Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

(Luận văn thạc sĩ) hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần á châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1016.64 KB, 104 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ KIM THOA

HỒN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG TMCP Á CHÂU

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS HOÀNG ĐỨC

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2014


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là đề tài nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các kết quả,
số liệu nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

NGUYỄN THỊ KIM THOA


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan


Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu, hình vẽ
PHẦN MỞ ĐẦU
Chương I – Tổng quan về rủi ro tín dụng và hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của
Ngân hàng thương mại
1.1. Rủi ro tín dụng của NHTM ...................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm rủi ro tín dụng……………………………………………………..1
1.1.2. Các chỉ tiêu xác định RRTD của NHTM……………………………………..1
1.1.2.1. Cơ cấu dư nợ và kết cấu nợ………………………………………………1
1.1.2.2. Tỷ lệ nợ quá hạn………………………………………………………….1
1.1.2.3. Tỷ lệ nợ xấu……………………………………………………………...2
1.1.3. Nguyên nhân phát sinh RRTD………………………………………………..2
1.1.3.1. Nguyên nhân khách quan từ mơi trường bên ngồi…………………...…2
1.1.3.2. Ngun nhân từ phía khách hàng vay……………………………………4
1.1.3.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng…………………………………………4
1.1.4. Tác động của RRTD……………………………………………….………….5
1.1.4.1. Tác động đối với nền kinh tế…………………………………………….6
1.1.4.2. Tác động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM…………………….6
1.2. Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM...........................................................................7
1.2.1. Khái niệm quản lý RRTR……………………………………………………..7
1.2.2. Mục tiêu quản lý RRTD của NHTM………………………………………….7
1.2.3. Ý nghĩa việc quản lý RRTD của NHTM……………………………………..7
1.3. Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của NHTM..........................................................8
1.3.1. Khái niệm khung quản lý RRTD……………………………………………..8
1.3.2. Nội dung khung quản lý RRTD………………………………………………8


1.3.2.1. Cơ cấu tổ chức………………………………………………………...…9
1.3.2.2. Khung chính sách quản lý rủi ro tín dụng………………………………11

1.3.2.3. Cơng cụ quản lý rủi ro tín dụng………………………………………...15
1.3.2.4. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng………………………………………...18
1.3.2.5. Kiểm tốn tín dụng……………………………………………………...20
1.3.2.6. Văn hóa rủi ro tín dụng…………………………………………………20
1.3.3. Vai trị khung quản lý RRTD…………………………………………..……21
1.3.4. Hồn thiện khung quản lý RRTD và ý nghĩa của nó…………………….….22
1.4. Các nhân tố tác động đến khung quản lý rủi ro tín dụng của NHTM…….............23
1.4.1. Định hướng quản lý RRTD của NHTM…………………………..…………23
1.4.2. Tình hình kinh tế, mơi trường kinh doanh…………………………………..23
1.4.3. Mơi trường pháp lý, yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước……….…….....24
1.4.4. Trình độ nhân lực………………………………...………………………….24
1.4.5. Quy mơ của ngân hàng……………………………………………………...24
1.4.6. Cơng nghệ thơng tin……………………………………………………...….25
1.5. Kinh nghiệm hồn thiện khung quản lý RRTD của một số NHTM trên thế giới
và bài học cho Việt Nam..........................................................................................25
1.5.1. Ngân hàng phát triển Hàn Quốc (KDB)……………………………...……..25
1.5.2. Ngân hàng Nova Scotia - Canada……………………………………….….27
1.5.3. Ngân hàng Citibank – Mỹ…………………………………...………………28
Kết luận chương 1……………………………………………………………………..31
Chương II - Thực trạng hoàn thiện Khung quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Á Châu
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Á Châu...............................................................32
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng TMCP Á Châu………………32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của ACB………………………..……33
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB………………………………….…..33
2.2. Thực trạng hoàn thiện Khung quản lý rủi ro tại Ngân hàng TMCP Á Châu..........37
2.2.1. Thực trạng về RRTD tại ACB……………………………………..…………37


2.2.1.1. Cơ cấu dư nợ và kết cấu nợ……………………………………………37

2.2.1.2. Tỷ lệ nợ quá hạn của ACB…………………………………………….40
2.2.1.3. Tỷ lệ nợ xấu của ACB……………...…………………………………..40
2.2.2. Thực trạng về thực hiện khung quản lý RRTD tại ACB………………...…...42
2.2.2.1. Cơ cấu tổ chức………………………………………………………...42
2.2.2.2. Khung chính sách quản lý rủi ro tín dụng…………………………….46
2.2.2.3. Cơng cụ quản lý rủi ro tín dụng……………………………………….52
2.2.2.4. Mơ hình quản lý rủi ro tín dụng……………………………………….57
2.2.2.5. Kiểm tốn tín dụng……………………………………………………57
2.2.2.6. Văn hóa rủi ro tín dụng………………………………………………..58
2.3. Nhận xét, đánh giá về thực trạng hồn thiện Khung quản lý RRTD tại ACB..…..59
2.3.1. Những kết quả đạt được………………………………………...……………59
2.3.1.1. Dư nợ tín dụng, chất lượng dư nợ, cơ cấu tín dụng…………………...59
2.3.1.2. Xây dựng được hệ thống xếp hạng tín dụng…………………………..59
2.3.1.3. Xây dựng được khung quản lý rủi ro tín dụng………………………...60
2.3.1.4. Nâng cấp hệ thống thơng tin quản lý………………………………….61
2.3.2. Những hạn chế……………………………………………………………….62
2.3.2.1. Chưa thiết lập được chiến lược quản lý rủi ro tín dụng trong dài hạn...62
2.3.2.2. Chưa xây dựng được mơ hình Kiểm tra khả năng chịu đựng rủi ro…..62
2.3.2.3. Hệ thống thơng tin quản lý cịn nhiều bất cập………………………...63
2.3.2.4. Chưa ứng dụng được thành công công cụ cảnh báo nợ sớm………….64
2.3.2.5. Chưa lượng hóa được rủi ro tín dụng………………………………….64
2.3.3 Nguyên nhân…………………………………………………………………65
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan………………………………………………..65
2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan………………………………………………67
Kết luận Chương 2…………………………………………………………………….68
Chương III – Giải pháp hồn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng TMCP Á Châu
3.1. Định hướng phát triển NH TMCP Á Châu đến năm 2015 và tầm nhìn 2020.…....69



3.1.1. Định hướng phát triển chung……………………………………...…………69
3.1.2. Định hướng hoàn thiện hoạt quản lý RRTD……………………………….69
3.1.2.1. Xây dựng chiến lược quản lý RRTD…………………………………70
3.1.2.2. Lượng hóa các thước đo rủi ro tín dụng………………………………70
3.1.2.3. Xây dựng công cụ Kiểm tra khả năng chịu đựng rủi ro…………..70
3.1.2.4. Hồn thiện cơng cụ cảnh báo nợ sớm…………………………………71
3.2. Giải pháp hồn thiện Khung Quản lý rủi ro tín dụng tại NH TMCP Á Châu….....71
3.2.1. Nhóm giải pháp do ACB tổ chức thực hiện………………………………….71
3.2.1.1. Hồn thiện cơng tác đo lường RRTD theo hướng lượng hóa rủi ro….71
3.2.1.2. Xây dựng công cụ Kiểm tra khả năng chịu đựng rủi ro………………75
3.2.1.3. Hồn thiện hệ thống thơng tin quản lý………………………………..77
3.2.1.4. Hồn thiện cơng cụ cảnh báo nợ sớm………………………………...77
3.2.2. Nhóm giải pháp hỗ trợ……………………………………………………….78
3.2.2.1 Đối với Chính phủ…………………………………………………….78
3.2.2.2 Đối với Ngân hành Nhà nước Việt Nam…………………………… 79
Kết luận Chương 3………………………………………………………………….…80
KẾT LUẬN CHUNG
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. NHTM:

Ngân hàng thương mại

2. NHNN:

Ngân hàng Nhà nước


3. TCTD:

Tổ chức tín dụng

4. ACB:

Ngân hàng TMCP Á Châu

5. RRTD:

Rủi ro tín dụng

6. QLRRTD:

Quản lý rủi ro tín dụng

7. KSRRTS:

Kiểm sốt rủi ro tín dụng

8. QT&KSTD:

Quản trị & Kiểm sốt tín dụng

9. KH:

Khách hàng

10. IRB:


Phương pháp ước tính tổn thất tín dụng dựa trên hệ thống cơ sở
dữ liệu đánh giá nội bộ

11. EL:

Tổn thất dự kiến

12. PD:

Xác suất vỡ nợ của khách hàng/ ngành hàng đó

13. LGD:

Tỷ trọng % số dư rủi ro ngân hàng sẽ bị tổn thất khi khách
hàng không trả được nợ.

14. EAD:

Số dư nợ vay của khách hàng/ ngành hàng khi xảy ra vỡ nợ.

15. ST:

Stress testing


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB giai đoạn 2010 – 2013...............................34
Bảng 2.2 Tổng thu nhập qua các năm 2010 – 2013...................................................................36
Bảng 2.3 Cơ cấu dư nợ của ACB giai đoạn 2010 – 2013..........................................................37
Bảng 2.4 Kết cấu dư nợ của ACB theo ngành nghề giai đoạn 2010 – 2013..............................38

Bảng 2.5 Kết cấu dư nợ của ACB theo khách hàng giai đoạn 2010 – 2013..............................39
Bảng 2.6 Tỷ lệ nợ quá hạn của ACB trong giai đoạn 2010 – 2013...........................................40
Bảng 2.7 Tỷ lệ nợ xấu của ACB trong giai đoạn 2010 – 2013..................................................41
Bảng 2.8 Các giới hạn tín dụng của ACB…………………………….……………………….52
Bảng 2.9 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để xét duyệt……………………………………54
Bảng 2.10 Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ để phân loại nợ……………………………… 55
Biểu đồ 2.1 Mức huy động vốn qua các năm 2010 – 2013.......................................................35
Biểu đồ 2.2 Tổng dư nợ cho vay qua các năm 2010 – 2013......................................................36
Biểu đồ 2.3 Tổng thu nhập qua các năm 2010 – 2013...............................................................37
Biểu đồ 2.4 Cơ cấu dư nợ của ACB qua các năm 2010 – 2013.................................................38
Biểu đồ 2.5 Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3 -5) của ACB trong giai đoạn 2010 – 2013..........................41
Hình 1.1 Khung quản lý rủi ro tín dụng………………………………………..……………….9
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro của ACB trước năm 2011…………………………..42
Sơ đồ 2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý rủi ro của ACB hiện nay…………………………………..43
Sơ đồ 3.1 Định giá khoản vay....................................................................................................74


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lời mở đầu
Những năm gần đây, hệ thống ngân hàng đối mặt với rất nhiều khó khăn, thử
thách, hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng của
các ngân hàng thương mại chưa cao, chất lượng tín dụng chưa tốt. Điều này, thể hiện ở
tình trạng nợ xấu, nợ quá hạn tăng cao mặc cho các nỗ lực từ nhiều phía như các ngân
hàng thương mại và NHNN Việt Nam. Các khó khăn này xuất phát từ những thiếu sót
và yếu kém trong quản lý nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng. Điều này gây
tổn thất về tài chính và mất niềm tin của cơng chúng vào hệ thống ngân hàng thương
mại, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Do tính chất lây lan của nó, rủi ro tín dụng có
thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế xã hội.
Thực tế hoạt động tín dụng trong thời gian qua của Ngân hàng TMCP Á Châu cho
thấy rủi ro tín dụng cũng chưa được kiểm sốt một cách chặt chẽ, chưa hoàn thiện được

hoạt động quản lý rủi ro tín dụng. Chính vì vậy, u cầu cấp bách đặt ra là rủi ro tín
dụng phải được quản lý, kiểm sốt một cách bài bản, hiệu quả, đảm bảo tín dụng hoạt
động trong một mơi trường an tồn, giảm thiểu thiệt hại phát sinh từ rủi ro tín dụng,
góp phần nâng cao chất lượng tín dụng, uy tín và tạo ra lợi thế cạnh tranh đối với các
ngân hàng thương mại khác. Đó là lý do tơi chọn đề tài “Hồn thiện hoạt động quản
lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu”.
2. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu:
Đề tài hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu
là một nghiên cứu mới trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước đã có dự thảo văn bản yêu
cầu các ngân hàng thương mại xây dựng hệ thống quản lý rủi ro trong hoạt động ngân
hàng. Nghiên cứu này có những đóng góp mới như sau:
-

Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng và hoạt động quản lý
rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại.


-

Làm rõ thực trạng hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu.

-

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Á Châu.

3. Mục tiêu nghiên cứu
-

Hệ thống hóa, làm sáng tỏ một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận trong hoạt động

quản lý rủi ro tín dụng của các ngân hàng thương mại.

-

Phân tích, đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng, hoạt động quản lý rủi ro
tín dụng cũng như việc hồn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng; những kết quả
đạt được và những yếu kém trong việc hồn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
của ACB.

-

Trên cơ sở lý luận và phân tích thực trạng hồn thiện hoạt động rủi ro tín dụng, từ
đó đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín
dụng của ACB.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
-

Đối tượng nghiên cứu: Hệ thống lý luận về rủi ro tín dụng và hoạt động quản lý rủi
ro tín dụng; thực trạng hồn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và các giải
pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ACB.

-

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn giới hạn việc nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro
tín dụng và cơng tác hồn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng từ năm 2010 đến
năm 2013. Từ đó đưa ra giải pháp hồn thiện hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại
ACB.

5. Câu hỏi nghiên cứu

-

Cơ sở lý luận của rủi ro tín dụng, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng?

-

Thực trạng cơng tác quản lý rủi ro tín dụng và hồn thiện hoạt động quản lý rủi ro
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Á Châu hiện nay như thế nào?

-

Các giải pháp, mô hình quản lý rủi ro tín dụng nào có thể áp dụng để hoàn thiện
hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại ACB?


6. Một số các đề tài, cơng trình đã nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hiện nay đã có rất nhiều các đề tài, cơng trình nghiên cứu khoa học chuyên sâu về
chuyên đề quản lý rủi ro nói chung và quản lý rủi ro tín dụng nói riêng tại Việt Nam.
“Quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam”,
luận án tiến sỹ kinh tế của tác giả Nguyễn Đức Tú tập trung đề cập đến thực trạng về
quản lý rủi ro tín dụng và các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Cơng thương Việt Nam. “Luận cứ khoa học về xác định mơ hình Quản lý rủi ro
tín dụng tại hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam”, luận án tiến sỹ kinh tế của tác
giả Lê Thị Huyền Diệu đúc kết lại những lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng, đặc biệt
tác giả hệ thống nội dung quản lý rủi ro ở các bước cơ bản: nhận biết rủi ro, đo lường
rủi ro, quản lý rủi ro, kiểm soát rủi ro và xử lý nợ, đồng thời tác giả cũng giới thiệu các
mơ hình về quản lý rủi ro tín dụng.
Tuy nhiên, các đề tài và cơng trình nghiên cứu hầu như chỉ dừng lại góc độ phân
tích rủi ro tín dụng, hồn thiện cơng tác quản lý rủi ro tín dụng,... nhưng chưa đi vào
nghiên cứu hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại theo góc độ

tồn bộ hệ thống quản lý rủi ro tín dụng, từ khung chính sách quản lý rủi ro tín dụng,
cơng cụ quản lý rủi ro tín dụng đến mơ hình quản lý rủi ro tín dụng và văn hóa quản lý
rủi ro tín dụng. Do đó, đề tài nghiên cứu về hồn thiện hoạt động rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Á Châu được xem là một đề tài nghiên cứu hoàn toàn mới, đặc biệt
trong bối cảnh Ngân hàng Nhà nước đã có dự thảo văn bản yêu cầu các ngân hàng
thương mại xây dựng cho mình hệ thống quản lý rủi ro để giảm thiếu rủi ro và góp
phần tăng trưởng hoạt động tín dụng nói riêng và giúp ổn định nền kinh tế nói chung.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-

Phương pháp thống kê, so sánh: đề tài sử dụng các số liệu qua các báo cáo, thống
kê của ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu, cho phép phân tích, đưa ra các


nhận xét và đề xuất các giải pháp phù hợp nhằm hồn thiện hoạt động quản lý rủi
ro tín dụng.
-

Phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu: trên cơ sở các số liệu thống kê, thu thập
được, mô tả qua số tuyệt đối, số tương đối, xu hướng phát triển qua thời gian, luận
văn sẽ tính tốn dựa trên các số liệu.


1

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG VÀ HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng của NHTM

1.1.1 Khái niệm rủi ro tín dụng:
Có rất nhiều khái niệm về rủi ro tín dụng:
Theo Thomas P.Fitch thì rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay khơng
thanh tốn được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ.
Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu của hoạt
động cho vay của ngân hàng (Dictionary of Bank terms, Barron’s Edutional Series,
Ins, 1997).
Rủi ro tín dụng là tổn thất có khả năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngồi do khách hàng khơng thực hiện hoặc khơng có khả năng
thực hiện một phần hoặc tồn bộ nghĩa vụ của mình theo cam kết.
1.1.2 Các chỉ tiêu xác định rủi ro tín dụng của NHTM
1.1.2.1 Cơ cấu dư nợ và kết cấu nợ:
-

Đối với cơ cấu dư nợ: Việc quản lý nợ ngắn hạn sẽ chặt chẽ hơn nợ trung và dài hạn,
vì vậy một ngân hàng có tỷ trọng nợ trung và dài hạn lớn sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn.

-

Đối với kết cấu nợ: Nếu dư nợ tập trung quá vào một khách hàng, một ngành nghề,
thành phần kinh tế sẽ tiềm ẩn nhiều rủi ro. Do đó, việc đưa ra giới hạn cho vay là hết
sức cần thiết.

1.1.2.2 Tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là chỉ tiêu cơ bản phản ánh rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn là kết quả của
mối quan hệ khơng hồn hảo, trước hết nó vi phạm đặc trưng cơ bản của tín dụng là tính
thời hạn, sau nữa là nó có thể dẫn đến sự vi phạm đặc trưng thứ hai của tín dụng là tính
hồn trả đầy đủ, gây nên sự đổ vỡ lòng tin của người cấp tín dụng đối với người nhận
khoản tín dụng. Một khoản tín dụng được cấp ln được xác định bởi hai yếu tố: thời hạn
hoàn trả và lượng giá hoàn trả. Nợ quá hạn sẽ phát sinh khi đến thời hạn trả nợ theo cam

kết, người vay không được trả nợ một phần hay toàn bộ khoản vay cho người vay. Như


2

vậy, nợ quá hạn chỉ đơn thuần là các khoản nợ mà khách hàng không thực hiện đúng các
nghĩa vụ trả nợ cụ thể ở đây là về mặt thời gian và không được cơ cấu lại các khoản nợ.
Khi đó tồn bộ số dư nợ gốc sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn. Nợ quá hạn có thể được xác
định tại mọi thời điểm qua hệ thống sổ sách chứng từ và hồ sơ tín dụng tại ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Số dư nợ quá hạn/ Tổng dư nợ
1.1.2.3 Tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu bao gồm nợ dưới tiêu chuẩn, nợ nghi ngờ, nợ có khả năng mất vốn. Ba nhóm
nợ này là cơ sở đo lường chất lượng tín dụng của NHTM.
Tỷ lệ nợ xấu = Số dư nợ xấu/Tổng dư nợ
1.1.3 Nguyên nhân phát sinh rủi ro tín dụng:
Có rất nhiều ngun nhân gây ra rủi ro tín dụng. Thơng thường, rủi ro tín dụng được
phân thành ba nhóm là nguyên nhân khách quan từ mơi trường bên ngồi, ngun nhân
từ phía khách hàng và nguyên nhân từ phía ngân hàng.
1.1.3.1 Nguyên nhân khách quan từ mơi trường bên ngồi:
-

Rủi ro do các ngun nhân bất khả kháng thuộc về thiên nhiên như: Thiên tai,
dịch họa, lũ lụt, hạn hán, chiến tranh,...gây ra các biến động xấu ngoài dự kiến, làm
gia tăng khối lượng các khoản nợ quá hạn.

-

Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định: Bao gồm các yếu tố, các giai đoạn
của chu kỳ kinh tế (phát triển, hưng thịnh và suy thối), sự thay đổi cơ chế, chính sách
kinh tế, lãi suất, tỷ giá,...

Trong thời kỳ kinh tế phát triển mạnh, hoạt động kinh doanh thuận lợi, vì thế dẫn đến
việc rủi ro vỡ nợ và rủi ro không trả được nợ thấp hơn, do đó hoạt động tín dụng là
tương đối an toàn.
Trong điều kiện nền kinh tế suy thối, sản xuất bị đình trệ và ứ đọng vốn, dẫn đến khả
năng tài chính của khách hàng gặp nhiều khó khăn, khả năng trả nợ kém sẽ dẫn đến
rủi ro tín dụng gia tăng.
Trong điều kiện nền kinh tế phát triển quá nóng, NHNN sẽ áp dụng biện phát thắt
chặt, lãi suất thị trường tăng, doanh nghiệp sẽ phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn đến


3

chi phí tài chính gia tăng. Trong khi đó thì doanh thu của doanh nghiệp giảm một cách
rõ rệt, vì vậy rủi ro tín dụng sẽ gia tăng.
-

Mơi trường chính trị, pháp luật: Khi một quốc gia có nền chính trị không ổn định,
luôn xảy ra các cuộc chiến tranh, bạo loạn, đình cơng, tranh chấp giữa các đảng
phái,...thì việc kinh doanh của doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặp nhiều khó khăn và cũng
sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến các ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
Ngồi ra, trong những trường hợp có sự thay đổi về chính trị, điều chỉnh chính sách,
chế độ, luật pháp của Nhà nước hoặc thay đổi địa giới hành chính của các cơ quan địa
phương, sự sáp nhập hay tách ra giữa các cơ quan, bộ ngành trong nền kinh tế. Những
sự thay đổi đó là tất yếu xảy ra trong q trình phát triển của một đất nước. Nhưng nó
là nguyên nhân gây ra trong rủi ro kinh doanh tín dụng của một ngân hàng, vì liên
quan đến các đối tượng vay bị thay đổi.

-

Môi trường quốc tế: Trong xu thế hội nhập tồn cầu hiện nay, tín dụng trong nước

có mối quan hệ chặt chẽ với tín dụng nước ngồi, vì các dịng vốn ln vận hành theo
quy luật thị trường. Khi cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra làm cho các mối quan hệ
quốc tế giữa Việt Nam và các nước bị thay đổi, cắt đứt hoặc tạm ngưng trệ, làm giảm
sút sức mua hàng hóa, dẫn đến hàng hóa tiêu thụ sẽ bị ứ đọng và ảnh hưởng đến khả
năng trả nợ của khách hàng vay vốn Ngân hàng. Tất yếu ảnh hưởng đến rủi ro tín
dụng.

-

Rủi ro tất yếu của q trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: q trình tự do
hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho việc bất cân xứng gia tăng, nợ xấu
gia tăng khi tạo ra môi trường cạnh tranh gay gắt, khiến cho các doanh nghiệp, các
khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ vì quy luật
chọn lọc khắc nghiệt của thị trường. Bên cạnh đó, bản thân sự cạnh tranh của các
ngân hàng thương mại trong nước cùng với hệ thống quản lý yếu kém sẽ gặp phải
nguy cơ rủi ro nợ xấu gia tăng bởi hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ
bị các ngân hàng nước ngoài thu hút.

1.1.3.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
-

Khách hàng có thu nhập khơng ổn định do công việc bị thay đổi hoặc mất việc làm.


4

-

Khơng có nơi cư trú ổn định.


-

Thị trường cung cấp đầu vào bị thu hẹp, thị hiếu thay đổi, giá cả nguyên vật liệu đầu
vào tăng cao, chi phí sản xuất tăng lên, sản phẩm giảm sức cạnh tranh.

-

Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, do đó dẫn đến mất vốn hoặc đầu tư không hiệu
quả, không trả được nợ dẫn đến nợ quá hạn.

-

Trình độ thiếu năng lực của cán bộ quản lý, điều hành, tổ chức kém dẫn đến hiệu quả
sử dụng vốn giảm và suy giảm khả năng trả nợ.

-

Do sự thay đổi nhân sự hoặc thay đổi sở hữu doanh nghiệp: Khi có sự thay đổi nhân
sự chủ chốt trong doanh nghiệp làm cho bộ máy doanh nghiệp kém đồng bộ, hiệu quả
sản xuất không cao, giảm số lượng sản phẩm sản xuất ra hoặc chất lượng sản phẩm
giảm. Do đó, doanh nghiệp khơng thu được lợi nhuận như dự kiến hoặc thua lỗ.

-

Do tính trạng tham nhũng diễn ra trong doanh nghiệp.

1.1.3.3 Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
Nguyên nhân rủi ro từ phía ngân hàng là rất quan trọng và chủ động vì ngân hàng là
chủ thể của các hoạt động tín dụng. Theo đánh giá của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF thì
50% ngân hàng phá sản trên thế giới là do năng lực quản lý yếu kém. Nguyên nhân cụ

thể như sau:
-

Ngân hàng thiếu một chính sách cho vay rõ ràng, chính sách cho vay không phù
hợp với thực trạng nền kinh tế. Thực tế chứng minh hoạt động của một ngân hàng dựa
trên cơ sở chính sách thống nhất hiệu quả nhiều hơn là dựa trên cơ sở kinh nghiệm và
trao quyền quyết định cho Giám đốc. Chính sách cho vay ở đây phải được hiểu theo
nghĩa đầy đủ, bao gồm định hướng chung của việc cho vay, chế độ tín dụng ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn, các quy định về bảo đảm tiền vay, về loại khách hàng mà ngân
hàng cho vay quan tâm, ngành nghề ưu tiên cho vay, quy trình xét duyệt cho vay cụ
thể,...Chính sách cho vay của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng đó.

-

Ngân hàng chưa chú trọng đến mục tiêu của khoản vay, tính tốn sai hiệu quả đầu
tư của dự án xin vay dẫn đến các quyết định sai lầm trong cho vay.


5

-

Ngân hàng đánh giá chưa đúng mức về khoản vay, về người đi vay hoặc do chủ
quan, tin tưởng khách hàng của mình mà coi nhẹ khâu kiểm tra về tình hình tài chính,
phi tài chính, khả năng thanh tốn hiện tại và tương lai, nguồn trả nợ,...

-

Cán bộ tín dụng không am hiểu về ngành nghề kinh doanh mà mình đang tài trợ,

ngân hàng khơng có đủ các số liệu thống kê, các chỉ tiêu phân tích, so sánh, đánh giá
vai trị của các vị trí của doanh nghiệp, khả năng thị trường hiện tại và tương lai, chu
kỳ, vòng đời sản phẩm,...dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của dự án xin vay, không
bao quát hết được các điểm yếu pháp lý, các sai sót khách quan, chủ quan của doanh
nghiệp trong chứng từ, hồ sơ vay vốn, hoặc đơi khi cán bộ tín dụng có vấn đề về đạo
đức.

1.1.4 Tác động của rủi ro tín dụng
Để đạt được lợi nhuận cao, thu hút được thêm nhiều khách hàng, nâng cao sức
cạnh tranh, nhiều NHTM ln tìm cách mở rộng hoạt động tín dụng, cung cấp nhiều
dịch vụ phục vụ cho khách hàng, nhưng song song đó các NHTM cũng phải đối mặt
với nhiều rủi ro hơn. Các loại rủi ro này luôn tiềm ẩn làm tăng chi phí, giảm lợi
nhuận, lỗ hoặc mất vốn dẫn đến tình trạng thiếu hụt nguồn vốn để chi trả tiền gửi cho
khách hàng. Các NHTM do không thu hồi được các khoản nợ và lãi khi đến hạn, dẫn
đến mất khả năng thanh toán, nếu nghiêm trọng và kéo dài dễ gây hiệu ứng phản ứng
dây chuyền, đe dọa đến hàng loạt các NHTM khác do khách hàng đua nhau rút tiền
gửi, nền kinh tế lâm vào khủng hoảng tài chính, tiền tệ.
1.1.4.1 Tác động đối với nền kinh tế
Hoạt động của ngân hàng liên quan đến các hoạt động của doanh nghiệp và các
cá nhân. Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gặp khó khăn
trong hoạt động kinh doanh dẫn đến đời sống cơng nhân sẽ gặp khó khăn. Sự khủng
hoảng từ hệ thống ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến tồn bộ nền kinh tế. Nó làm nền
kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Mặt khác, mối liên hệ giữa tiền tệ và đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên tác
động do khủng hoảng tín dụng giữa một số nước cũng ảnh hưởng trực tiếp đến một số


6


nước có liên quan. Ngày nay nền kinh tế của mỗi quốc gia đều ảnh hưởng đến nền
kinh tế của khu vực và của thế giới, do đó hệ thống ngân hàng của một quốc gia gặp
khó khăn cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới. Kinh nghiệm cho thấy cuộc khủng
hoảng tài chính Châu Á (1997) và cuộc khủng hoảng tài chính Nam Mỹ (2001 –
2002) và cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ (2007) đã ảnh hưởng đến nền kinh tế toàn
cầu.
1.1.4.2 Tác động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Khi gặp rủi ro tín dụng chẳng những các NHTM có nguy cơ khơng thu hồi được
vốn tín dụng đã cấp và lãi từ hoạt động cho vay, mà còn phải trả vốn gốc và lãi của
khoản tiền gửi huy động đến hạn, điều này làm cho các ngân hàng mất cân đối trong
việc thu, chi. Hay nói cách khác, các ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh
khoản, mất lòng tin của người gửi tiền, từ đó ảnh hưởng đến uy tín của cả ngân hàng.
Và do khơng thu được nợ, vịng quay vốn tín dụng của ngân hàng sẽ giảm, từ đó ảnh
hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng không đạt hiệu quả như mong muốn.
Tóm lại, rủi ro tín dụng xảy ra ở những mức độ khác nhau: nhẹ nhất là các NHTM
sẽ bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất là khi các NHTM
không thu được cả vốn gốc và lãi cho vay, nợ thất thu với tỷ lệ cao sẽ dẫn đến bị lỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài khơng khắc phục được, các NHTM có thể sẽ bị
phá sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng
nói riêng. Chính vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và
có những biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng.
1.2 Quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
1.2.1 Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng:
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình ngân hàng hoạch định, tổ chức triển khai thực
hiện và giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng nhằm tối đa hóa lợi nhuận
với mức rủi ro có thể chấp nhận được.
1.2.2 Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
Hoạt động quản lý rủi ro nhằm mục đích xác định, đo lường và kiểm sốt rủi ro ở
mức có thể chấp nhận được. Hoạt động quản lý rủi ro hiệu quả có thể cho phép



7

NHTM đạt được tương quan hợp lý giữa rủi ro mà NHTM mong muốn (ở mức chi phí
tương xứng) với rủi ro mà ngân hàng muốn giảm thiểu. Khi rủi ro được kiểm sốt hợp
lý thì ngân hàng sẽ có điều kiện tối đa hố lợi ích thu được từ những rủi ro đó thơng
qua nhiều cách như chấp nhận, giảm nhẹ, loại bỏ, hay chuyển đổi rủi ro.
Mục đích chính của hoạt động quản lý rủi ro là nhằm bảo đảm các tài sản và công
nợ của NHTM, vị trí trong kinh doanh, các hoạt động tín dụng và cung cấp dịch vụ
của ngân hàng không phải gánh chịu những rủi ro có thể làm ảnh hưởng đến khả năng
cạnh tranh và tồn tại của NHTM. Quản lý rủi ro giúp bảo đảm mức độ rủi ro mà ngân
hàng gánh chịu không vượt quá khả năng về vốn và tài chính của ngân hàng.
1.2.3 Ý nghĩa việc quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
Đối với bản thân NHTM: việc quản lý rủi ro tín dụng tốt sẽ giúp các NHTM hạn
chế được rủi ro tín dụng, từ đó đảm bảo được an toàn vốn, lãi và các thu nhập không
bị giảm sút, dẫn đến việc hạn chế rủi ro thanh khoản, phát triển hoạt động tín dụng và
góp phần tạo đà tăng trưởng cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Đối với nền kinh tế: quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả sẽ giúp các NHTM phát huy
được đầy đủ chức năng vốn có của mình, góp phần quan trọng vào việc thúc đẩy hoạt
động sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế, hạn chế lạm phát và thất nghiệp, đảm
bảo sự ổn định an ninh chính trị.
1.3 Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của NHTM
1.3.1 Khái niệm hoạt động quản lý rủi ro tín dụng:
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng là tập hợp các cơ cấu tổ chức (quản lý và tác
nghiệp rủi ro), chiến lược tín dụng, chính sách, quy trình tín dụng, cơng cụ quản lý rủi
ro tín dụng như hệ thống thông tin quản lý để nhận dạng, đo lường, đánh giá và kiểm
sốt rủi ro tín dụng, các mơ hình ứng dụng để quản lý rủi ro và văn hóa rủi ro tín dụng
trong hoạt động của NHTM.
Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng liên quan đến việc xây dựng và quản lý chặt chẽ
mối quan hệ giữa rủi ro/lợi nhuận và kiểm soát, giảm thiểu rủi ro tín dụng trong nhiều

khía cạnh khác nhau, chẳng hạn như chất lượng tín dụng, mức độ tập trung, loại tiền
tệ, thời gian đáo hạn, các hình thức bảo đảm và các loại cơng cụ tín dụng.


8

1.3.2 Nội dung hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
Theo Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng “Quản lý rủi ro là một quá trình liên tục
cần được thực hiện ở mọi cấp độ của một tổ chức tài chính và là yêu cần bắt buộc để
các tổ chức tài chính có thể đạt được các mục tiêu đề ra và duy trì khả năng tồn tại và
sự minh bạch về tài chính”.
Để đạt được mục tiêu đề ra của Ủy ban giám sát ngân hàng, việc quản lý rủi ro
phải được thực hiện ở từng đoạn cấp tín dụng, việc này giúp xác định chính xác các
rủi ro tín dụng trọng yếu trong từng giai đoạn và từ đó có các chính sách, quy định,
quy trình, thủ tục, biện pháp để chủ động ngăn ngừa và can thiệp một cách kịp thời
nhất, góp phần thực thi việc kiểm sốt, quản lý tín dụng một cách hiệu quả.
Nội dung hoạt động quản lý rủi ro tín dụng bao gồm 6 thành phần tương hỗ. Các
thành phần đó như sau:
Nội dung hoạt động quản lý rủi ro tín dụng

Cơ cấu
tổ chức

.

Khung
chính sách
tín dụng

Cơng

cụ
quản lý rủi
ro tín dụng

Mơ hình
quản lý rủi
ro tín dụng

Kiểm tốn

Văn hóa rủi

tín dụng

ro tín dụng

Hình 1.1 Nội dung hoạt động quản lý rủi ro tín dụng
Nguồn: Tổng hợp từ các nguồn khác nhau 1

1

Tác giả tổng hợp từ các nguồn sau:
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2013), Dự thảo quy định về hệ thống quản lý rủi ro trong
hoạt động ngân hàng
- Ernst & Young (2013), Đề cương cẩm nang quản lý rủi ro Ngân hàng Ngoại thương Việt
Nam.
- Reserve Bank of India (2002), Guidance note on credit risk management.
- Reserve Bank of Malawi (2007), Risk management guidelines for banking institutions
- Ciby Joseph (2006), Credit Risk Analysis – A tryst with strategic prudence.
-



9

1.3.2.1 Cơ cấu tổ chức ( Organization Structure):
Việc xây dựng cơ cấu tố chức là với mục đích để xác định rõ vai trò và trách nhiệm
của ban lãnh đạo và nhân viên trong hoạt động tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng
nhằm đảm bảo:
-

Những quyết định quan trọng liên quan tới các chiến lược tín dụng và quản lý rủi ro
tín dụng được đưa ra một cách thích hợp bởi một tập thể các cá nhân với kinh nghiệm
và kiến thức phù hợp.

-

Những trách nhiệm Ban Giám đốc giao phó được thực hiện đúng với sự uỷ nhiệm đó.

-

Các cá nhân được giao những vai trị thích hợp cho phép đảm bảo phân tách nhiệm vụ
một cách phù hợp tạo ra mơi trường tín dụng có kiểm sốt. Ví dụ, theo thơng lệ tốt
nhất thì cần tách riêng các chức năng Phân tích/đánh giá tín dụng; Quan hệ tín dụng
và giám sát; Xem xét/phê duyệt cấp tín dụng nhằm đảm bảo sự phân tách nhiệm vụ và
tránh xung đột quyền lợi có thể làm giảm chất lượng hoạt động tín dụng.
Ngồi ra, để tránh rủi ro tín dụng, ngân hàng cần đảm bảo sự tách biệt và độc lập về
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức giữa khối kinh doanh tín dụng và khối quản lý
rủi ro tín dụng từ cấp nhân viên đến cấp quản lý, đảm bảo các hoạt động có xung đột
về mục tiêu, xung đột về lợi ích được thực hiện bởi các bộ phận độc lập nhau. Những
trách nhiệm liên quan tới quản lý rủi ro tín dụng có thể phân công cho các bộ phận

chủ chốt của ngân hàng như: Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Uỷ ban quản lý
rủi ro tín dụng,Ủy ban tín dụng/Ban tín dụng, Khối quản lý rủi ro, Ban Giám đốc chi
nhánh
Khơng có một cơ cấu tổ chức nào được coi là tốt nhất - cơ cấu tổ chức cần phải
được phát triển theo sự phát triển của ngân hàng. Trong một số năm vừa qua, thông lệ
quốc tế trong ngân hàng là tập trung hố mọi quy trình xử lý và các hoạt động hỗ trợ
tại một bộ phận hỗ trợ tín dụng (back office) và áp dụng cơ cấu tập trung hóa.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm cuối cùng và cao nhất về chất lượng, hiệu quả
quản lý rủi ro và mức độ rủi ro tín dụng. Hội đồng quản trị cũng chịu trách nhiệm cuối
cùng về tính đúng đắn của hoạt động tín dụng trong ngân hàng bao gồm việc đề ra


10

chiến lược, mục tiêu và hành động của Ban Giám đốc. Những trách nhiệm tín dụng cụ
thể của Hội đồng quản trị được thể hiện chi tiết tại Phụ lục 1.
Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm thực hiện chiến lược tín dụng đã được Hội đồng
Quản trị phê duyệt và chịu trách nhiệm điều hành, quản lý các hoạt động tín dụng.
Ban Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về các kết quả
hoạt động tín dụng. Những cơng việc cụ thể của Ban Tổng Giám đốc được thể hiện
chi tiết tại Phụ lục.
Ủy ban quản lý rủi ro
Uỷ ban Quản lý Rủi ro bao gồm các thành viên của Ban Tổng Giám đốc và những cán
bộ quản lý chủ chốt của các khối quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro thị trường,
quản lý rủi ro hoạt động.
Tùy vào độ lớn/kích cỡ của mỗi ngân hàng mà thiết lập Ủy ban quản lý rủi ro tín
dụng. Ủy ban này nên được dẫn đầu bởi Chủ tịch Hội đồng quản trị/ Tổng Giám đốc,
và nên bao gồm các nhân sự quản lý của các khối tín dụng, khối Ngân quỹ, khối quản

lý rủi ro tín dụng và chuyên gia kinh tế cấp cao. Uỷ ban quản lý rủi ro tín dụng chịu
trách nhiệm duy trì tính đúng đắn của khung quản lý rủi ro tín dụng của ngân hàng,
các trách nhiệm cụ thể được thể hiện tại Phụ lục 1.
Ủy ban tín dụng
Ủy ban tín dụng chịu trách nhiệm chính về việc xem xét từng giao dịch tín dụng vượt
quá thẩm quyền của cấp chi nhánh; tổ chức họp bàn và ra nghị quyết các vấn đề thuộc
phạm vi thực hiện/tiến hành hoạt động cấp tín dụng. Hoạt động chính của Ủy ban tín
dụng được thể hiện chi tiết tại Phụ lục 1.
Khối quản lý rủi ro
Song song với việc thành lập Ủy ban quản lý rủi ro tín dụng, mỗi ngân hàng cũng nên
thiết lập Khối quản lý rủi ro, độc lập với khối kinh doanh tín dụng. Hoạt động chính
của Khối Quản lý rủi ro được thể hiện chi tiết tại Phụ lục 1.


11

Ban giám đốc chi nhánh
Ban Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm bảo đảm cho chi nhánh được quản lý và
hoạt động nhất quán với Hội sở trung tâm.
1.3.2.2 Khung chính sách quản lý rủi ro tín dụng (credit risk management policy
framework)
Khung chính sách quản lý rủi ro tín dụng sẽ do Hội đồng quản trị của mỗi ngân
hàng phê duyệt và xem xét thay đổi theo định kỳ. Khung chính sách quản lý rủi ro tín
dụng bao gồm: Chính sách quản lý tín dụng; Chiến lược rủi ro tín dụng; Khẩu vị rủi
ro tín dụng; Quản lý danh mục tín dụng; Giới hạn tín dụng
Chính sách quản lý tín dụng (credit management policies)
Chính sách quản lý tín dụng bao gồm các chính sách, quy trình, thủ tục quản lý rủi
ro tín dụng và thẩm quyền phê duyệt. Việc xây dựng và thực hiện các chính sách tín
dụng đã được vạch rõ giúp cho ngân hàng phát hiện, đánh giá, giám sát và kiểm sốt
rủi ro tín dụng. Các chính sách quản lý tín dụng cần phải được lập một cách rõ ràng,

thống nhất với các thông lệ thận trọng trong kinh doanh ngân hàng và với các quy
định của Nhà nước, đồng thời phải phù hợp với bản chất và mức độ phức tạp của các
hoạt động của từng ngân hàng. Các chính sách và quy trình được xây dựng và thực
hiện hợp lý sẽ cho phép ngân hàng đạt được những mục tiêu sau: Duy trì các chuẩn
mực cấp tín dụng an tồn; Giám sát và kiểm sốt rủi ro tín dụng; Đánh giá đúng
những cơ hội kinh doanh mới; Phát hiện và quản lý các khoản tín dụng có vấn đề.
Chính sách quản lý tín dụng phải bao gồm việc xác định rủi ro, đo lường rủi ro, kỹ
thuật phân loại/giảm thiểu rủi ro, báo cáo và kiểm soát rủi ro, vấn đề pháp lý và kiểm
soát các khoản cấp tín dụng có vấn đề. Ngồi ra, chính sách quản lý tín dụng cũng
phải xác định được mục tiêu thị trường, giới hạn chấp nhận rủi ro, thủ tục quản lý rủi
ro tín dụng và việc quản lý danh mục tín dụng.
Việc xác định rõ ràng và hợp lý các cấp phê duyệt tín dụng đảm bảo cho các quyết
định tín dụng thận trọng và có thể chấp nhận được. Cấp phê duyệt tín dụng cần được
ghi rõ thành văn bản và bao gồm tối thiểu những mục sau: Cấp phê duyệt tín dụng
theo giá trị tuyệt đối và giá trị tăng dần; Cấp phê duyệt dự phịng và xố sổ khoản


12

vay; Cán bộ tín dụng và các vị trí hay uỷ ban được cấp quyền phê duyệt; Khả năng
người được uỷ quyền tiếp tục uỷ quyền phê duyệt về rủi ro và xố sổ khoản vay; Các
hạn chế, nếu có, áp dụng đối với việc sử dụng các cấp phê duyệt.
Chiến lược rủi ro tín dụng (Credit risk strategy)
Chiến lược rủi ro tín dụng xuất phát từ chính sách, xu hướng hoạt động kinh doanh
và khả năng chịu đựng rủi ro tín dụng của ngân hàng. Nó là kim chỉ nam trong hoạt
động kinh doanh, định hướng cho các ngân hàng ra các quyết định của mình.
Mỗi ngân hàng cần phải xây dựng, phát triển chiến lược/kế hoạch rủi ro tín dụng
cho riêng mình. Chiến lược rủi ro tín dụng phải được Hội đồng quản trị duyệt và tái
đánh giá/điều chỉnh định kỳ cho phù hợp với tình hình kinh tế, thị trường. Chiến lược
rủi ro tín dụng nên được cơng bố, phổ biến rộng rãi trong tồn ngân hàng từ cấp độ

quản lý đến nhân viên để nắm rõ nhằm giúp việc thực hiện chiến lược rủi ro tín dụng
được hiệu quả hơn.
Chiến lược rủi ro tín dụng phải đề ra các nội dung sau:
-

Lĩnh vực kinh doanh cốt lõi phù hợp với cấu trúc danh mục tín dụng mục tiêu.
Điều này đòi hỏi phải quy định việc phân bổ nguồn vốn sẵn có đến các phân khúc
kinh doanh, loại rủi ro, sản phẩm, khách hàng và nhóm khách hàng. Sự phân bổ
rủi ro theo yêu cầu được định nghĩa là cấu trúc danh mục tín dụng mục tiêu.

-

Những giới hạn rủi ro tín dụng: những giới hạn này được thiết lập cho từng loại rủi
ro, phân khúc khách hàng và những sản phẩm, được quy định trong quy trình tính
tốn khả năng chịu đựng rủi ro và kế hoạch kinh doanh được dựa trên sự phân bổ
vốn và được đề ra rõ ràng trong chiến lược rủi ro tín dụng.

-

Những mục tiêu rủi ro tín dụng liên quan đến những tổn thất mong đợi và tổn thất
không mong đợi phù hợp với khả năng chịu đựng rủi ro.

-

Mức độ đa dạng hóa của danh mục tín dụng, giới hạn cho những rủi ro tập trung.
Chiến lược rủi ro tín dụng cần phải cung cấp sự liên tục trong việc tiếp cận cũng

như chú ý đến những khía cạnh mang tính chu kỳ của kinh tế dẫn đến sự thay đổi
trong các thành phần của nền kinh tế và ảnh hưởng đến tồn bộ danh mục tín dụng.
chiến lược này thường vạch ra trong dài hạn.



13

Khẩu vị rủi ro tín dụng (credit risk appetite)
Khẩu vị rủi ro tín dụng là lượng rủi ro tín dụng mà ngân hàng sẵn sàng chấp nhận
để theo đuổi các mục tiêu chiến lược của nó. Khẩu vị rủi ro tín dụng phản ánh khả
năng duy trì sự tổn thất và tiếp tục đáp ứng các nghĩa vụ phát sinh từ các điều kiện
kinh doanh không thuận lợi khác nhau. Đây là phương pháp được sử dụng để cân
bằng rủi ro và lợi nhuận trong việc thực hiện các chiến lược và kế hoạch kinh doanh.
Khẩu vị rủi ro tín dụng được xây dựng dựa vào đánh giá rủi ro tín dụng định lượng
và đánh giá rủi ro tín dụng định tính, được xác định bởi việc ước tính sự nhạy cảm của
ngân hàng với môi trường kinh tế bằng việc sử dụng phương pháp kiểm tra khả năng
chịu đựng rủi ro (stress testing) với các kịch bản kinh tế khác nhau.
Khẩu vị rủi ro tín dụng phải được phê duyệt bởi Hội đồng quản trị, đồng thời ngân
hàng phải đảm bảo sẽ không thỏa hiệp với các rủi ro không thuộc khẩu vị rủi ro để
theo đuổi việc tăng trưởng doanh thu hoặc lợi nhuận cao hơn.
Quản lý danh mục tín dụng (Credit portfolio)
Nhu cầu quản lý danh mục tín dụng xuất phát từ việc cần thiết để tối đa hóa lợi
nhuận kết hợp với việc đa dạng hóa và giảm thiểu ảnh hưởng bất lợi của việc tập
trung dư nợ cho một khách hàng, nhóm khách hàng, ngành nghề, lĩnh vực kinh tế
riêng biệt. Phương pháp tiếp cận thơng thường để quản lý danh mục tín dụng là chủ
yếu dựa vào việc quy định các giới hạn dư nợ cho các loại khách hàng.
Giới hạn tín dụng (Credit limits)
Việc xây dựng các giới hạn tín dụng cần thiết để hạn chế những rủi ro tín dụng
trong q trình hoạt động tín dụng của ngân hàng. Nó đảm bảo những rủi ro được giới
hạn bởi lượng vốn đã được xác định trước. Khi vượt qua giới hạn này, rủi ro tín dụng
phải được giảm thiểu bằng nhiều cách như giảm dư nợ tín dụng hoặc sử dụng các
cơng cụ tài chính như chứng khốn hóa khoản vay.
Phương pháp xác định giới hạn tín dụng dựa vào xu hướng kinh doanh, chiến lược

kinh doanh và khẩu vị rủi ro tín dụng. Một hệ thống quản lý giới hạn tín dụng phù hợp
phải thiết lập được việc xác định giới hạn tín dụng, kiểm tốn và quản lý giới hạn tín
dụng.


×