Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Bài giảng Miễn dịch - Bài: Quá mẫn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.04 MB, 35 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC THÁI NGUYÊN
Bộ môn Miễn dịch – Sinh lý bệnh

QUÁ MẪN


Mục tiêu
Trình bày các yếu tố tham gia, cơ chế
bệnh sinh và các thể lâm sàng của quá
mẫn type I, II, III, IV.


1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI QUÁ MẪN
1.1. Khái niệm
• Quá mẫn là tình trạng cơ thể biểu hiện các
phản ứng bệnh lý khi tiếp xúc với kháng
nguyên đặc hiệu từ lần thứ hai trở đi.


1.2. Phân loại
Năm 1962 Gell và Coombs phân loại quá mẫn
thành 4 type:
• QM type I: QM tức khắc hay phản vệ do IgE.
• QM type II: QM gây tan huỷ tế bào.
• QM III: QM do phức hợp miễn dịch.
• QM IV: QM chậm.
Bệnh lý QM type I, II và III là do KT dịch thể. Bệnh
lý quá mẫn type IV do đáp ứng miễn dịch qua
trung gian tế bào.



2. BỆ NH LÝ QUÁ MẪN TYPE I
• 2.1. Khái niệm
• Bệnh lý quá mẫn type I xảy ra nhanh vài
phút sau khi có sự kết hợp kháng nguyên
(KN) và kháng thể (KT) do đó được gọi là
quá mẫn tức khắc.


2.2. Các yếu tố tham gia






- Kháng nguyên.
+ Đường xâm nhập: da, niêm mạc, hô hấp, máu.
+ Trọng lượng phân tử nhỏ (từ 10000-70000).
+ Các loại kháng nguyên
* Đường hô hấp: phấn hoa, bụi nhà (lông thú vật, nấm
mốc ) thường gây bệnh dị ứng ở đường hô hấp như
hen, viêm mũi dị ứng.
• * Đường tiêu hố: trứng, thức ăn từ biển, dược phẩm ...
• * Các KN gây phản vệ thông thường nhất là các loại
thuốc (hapten) như kháng sinh, thuốc tê, vitamin xâm
nhập theo đường tiêm.
• * Thuốc uống bằng đường miệng cũng có thể gây phản
vệ với những người rất nhạy cảm



2.2. Các yếu tố tham gia
• - Kháng thể
+ KT thuộc lớp IgE, có nồng độ thấp trong
máu, chủ yếu bám trên bề mặt tế bào
mast và bạch cầu ái kiềm.
+ Ngồi ra ở người cịn có kháng thể loại
IgG4, nhưng loại này có khả năng bám
trên bề mặt tế bào mast và bạch cầu ái
kiềm kém hơn so với IgE.


2.2. Các yếu tố tham gia
• - TB mast và TB ái kiềm: đặc điểm của các tế
bào này là có các hạt trong nguyên sinh chất
chứa các hoạt chất trung gian như histamin,
heparin và trên bề mặt của chúng có các thụ thể
với Fc của IgE, IgG4.
• - Vấn đề cơ địa: sự sản xuất IgE mang tính cơ
địa và di truyền rõ rệt. Những người có cơ địa dị
ứng và sự di truyền cơ địa dị ứng, nồng độ IgE
thường cao.


Cơ chế bệnh sinh của quá mẫn type 1


2.3 Cơ chế bệnh sinh
• Khi có kháng ngun đặc hiệu vào cơ thể, sẽ có
sự kết hợp kháng nguyên với IgE xảy ra trên bề
mặt tế bào mast và bạch cầu ái kiềm, giải phóng

các hố chất trung gian: histamin, serotonin,
heparin... Các chất này có tác dụng co thắt cơ
trơn, giãn mạch, tăng tính thấm thành
mạch...gây ra các biểu hiện bệnh lý nặng nề
như khó thở, truỵ tim mạch.



2.4. Các thể lâm sàng của QM type I






- Sốc phản vệ thực nghiệm: năm 1902 do Portier và Richet (Pháp)
tiến hành trên chó, KN là chất chiết suất từ một lồi thân mềm ở
biển. Khi chó đã có KT trong máu (14-21 ngày), nếu tiêm nhanh một
liều KN lớn vào tĩnh mạch, chó sẽ chết nhanh. Hiện tượng này
được gọi là sốc phản vệ.
+ Biểu hiện các triệu chứng của sốc phản vệ ở chó: sau khi tiêm vài
phút chó khuỵ xuống, đái ỉa vãi, khó thở, tụt huyết áp và chết. Khi
mổ chó thấy gan tím ngắt, mạc treo ứ máu tĩnh mạch do co thắt tĩnh
mạch trên gan.
+ Ở chuột lang: hội chứng hô hấp rất nặng với các biểu hiện như
gãi mũi, niêm mạc tím, khó thở và chết ngạt do co thắt phế quản.
Có thể nói sốc phản vệ tương tự nhau trong một lồi, và khác nhau
giữa các loài.



Sốc phản vệ ở người
• Sốc phản vệ ở người rất nặng nề, dễ gây chết
người → phải xem như một cấp cứu khẩn cấp.
• + KN: huyết thanh khác loài, dextran, tinh chất
cơ quan, các enzyme, thuốc tê. Đặc biệt là
penicilin.
• + Biểu hiện: chỉ sau vài phút (5-30phút) kể từ lúc
tiêm thuốc vào, cơ thể đã xuất hiện khó thở, tụt
huyết áp cấp, rồi trạng thái sốc xuất hiện với các
biểu hiện như tái xám, vã mồ hôi, nhiều khi có
dấu hiệu thực vật (nơn nao, nơn mửa, run rẩy)
và dấu hiệu ở da (ban, mẩn ngứa) kèm theo.


Bệnh Atopi (bệnh dị ứng)
• Đây là bệnh được coi là của riêng lồi người, thậm chí
chỉ một số cá thể.
• Cơ địa và di truyền có một vai trị quan trọng trong bệnh
này. Bệnh atopi có tính chất gia đình rõ rệt
• Bệnh rất đa dạng, hầu như biểu hiện ở mọi cơ quan, tuỳ
từng cá thể (da, mũi, hơ hấp, tiêu hố...).
• Bệnh xuất hiện từng đợt xen vào những khoảng thời
gian hồn tồn bình thường. Cơn xuất hiện hơi bất ngờ
và cũng thoái lui đột ngột, nhưng sẽ tái diễn.
• Triệu chứng biểu hiện ở nhiều cơ quan khác nhau,
nhưng triệu chứng chung là mẩn ngứa, phù (nếu ở da),
tiết dịch, co cơ trơn.
• Ngồi ra cịn thấy tăng bạch cầu ái toan và histamin
trong máu..



3. Quá mẫn type II
Đặc điểm của quá mẫn type II là sự tan huỷ các tế bào
mang kháng nguyên do cơ chế miễn dịch.
Các yếu tố tham gia
• - Kháng ngun: ngồi các kháng ngun là thuốc, hố
chất thì kháng ngun trong q mẫn type II cịn có thể
là một thành phần của màng tế bào, hay gặp nhất là các
tế bào máu (hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu). Các kháng
nguyên ngoại sinh cũng hay gắn lên các tế bào này để
gây bệnh. Có trường hợp thuốc làm thay đổi kháng
nguyên của tế bào, từ đó sinh ra kháng thể chống tế
bào.


3. Quá mẫn type II
• - KT: IgM, IgG1, IgG3. Khi các Ig này kết hợp
với kháng nguyên, phần Fc của chúng lộ ra một
vị trí để cho C1q gắn vào, mở màn cho q trình
hoạt hố bổ thể. Các tế bào có thụ thể với Fc
như tiểu thực bào, đại thực bào và tế bào NK
cũng diệt tế bào bằng thực bào hoặc các chất
cytokin.
• - Bổ thể: trong quá mẫn type II được hoạt hoá
theo con đường cổ điển gây tan huỷ tế bào.


3. Quá mẫn type II
3.3. Cơ chế
• Khi KN kết hợp với KT hoạt hóa bổ thể (con đường cổ

điển) gây tan huỷ tế bào
• C3a, C5a làm tăng tính thấm thành mạch, gây thoát
protein trong huyết tương làm giảm huyết áp (trong sốc
truyền máu).
• Phức hợp C7,8,9 có thể bám lên các tế bào vô can, làm
chúng cũng bị huỷ. Trong truyền máu khác nhóm khơng
chỉ hồng cầu truyền vào bị huỷ mà cả hồng cầu người
nhận cũng bị tan.
• Ngồi ra C5a cịn có tác dụng hấp dẫn và thu hút bạch
cầu trung tính đến để làm nhiệm vụ thực bào kháng
nguyên.


Sơ đồ cơ chế của quá mẫn type 2


Các thể lâm sàng QM type II
• - Truyền nhầm nhóm máu hệ ABO. KT kết hợp với KN
trên bề mặt hồng cầu, hoạt hoá bổ thể làm vỡ hồng cầu.
Biểu hiện tức khắc của tai nạn truyền máu là tụt huyết
áp, rét run, sốc (do hoạt hoá bổ thể, vỡ hồng cầu hàng
loạt, ngộ độc kali, giãn mạch), thiếu oxy trầm trọng ở
mô, não. Biểu hiện muộn là vô niệu, viêm ống thận và
chảy máu.
• - Do bất đồng yếu tố Rh giữa mẹ và thai nhi:
• - Tan hồng cầu trong bệnh tự miễn: cơ thể sản xuất tự
kháng thể chống hồng cầu bản thân. Kháng thể thuộc
loại đơn hố trị vì vậy phải phát hiện bằng test coombs
(dùng huyết thanh kháng IgG sản xuất từ thỏ).



4. Quá mẫn type III
• Là loại quá mẫn mà những tập hợp kháng thể
kết hợp với kháng nguyên thành phức hợp
miễn dịch (PHMD) đóng vai trị bệnh sinh chủ
đạo. Sau một thời gian lưu hành PHMD có thể bị
lắng đọng ở các mơ từ đó gây ra một ổ viêm rất
đặc hiệu.


1.1. Các yếu tố tham gia
Kháng thể: tương tự như KT của type II, đó là
IgM, IgG (loại 1,2,3) và đơi khi cả IgA.
Kháng ngun: KN ở dạng hồ tan, (không
phải ở dạng cấu trúc tế bào hoặc gắn chặt vào
tế bào). Khi chúng kết hợp với KT sẽ tạo ra
phức hợp miễn dịch.
Sự lắng đọng vào các mô:


1.2. Cơ chế bệnh sinh
• Sau khi phức hợp miễn dịch hình thành và lắng
đọng, có sự hoạt hố bổ thể đã tạo ra các yếu tố
tăng tính thấm thành mạch và tập trung bạch
cầu múi, C5a, C3a và phức hợp tấn công màng
(C7,8,9) làm tổn thương vách mạch. Do có Fc
và bổ thể nên bạch cầu múi bị hấp dẫn tới thực
bào PHMD và giải phóng các enzyme. Tiểu
cầu cũng có mặt với số lượng lớn gây ra đơng
máu. Kết quả tạo ra một ổ viêm do PHMD rất

đặc trưng cho quá mẫn type III.




2.3.3. Các thể lâm sàng
 Hiện tượng arthus là phản ứng viêm mạch máu cấp
do phức hợp miễn dịch, khi tiêm kháng nguyên đã mẫn
cảm vào da. Phản ứng xảy ra sau 4-10 giờ, tại nơi tiêm
có hiện tượng đỏ, phù, xuất huyết, có khi hình thành một
ổ lt. Tại ổ viêm quan sát vi thể thấy mao mạch đầy
hồng cầu, tổn thương vách mạch và đơng máu trong
lịng mạch. Bên ngồi lịng mạch có nhiều bạch cầu
trung tính, có sự thốt protein và hồng cầu tại ổ viêm.
• Cơ chế: là do phức hợp miễn dịch được hình thành tại
chỗ, có sự hoạt hố bổ thể, C3a, C5a thu hút bạch cầu
trung tính đến, giải phóng enzyme protease gây tổn
thương thành mạch.


×