Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING QUỐC TẾ TẠI CÔNG HOÁ DẦU PETROLIMEX

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (251.56 KB, 37 trang )

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING QUỐC TẾ TẠI
CÔNG HOÁ DẦU PETROLIMEX (PLC)
Từ lâu, người ta đã coi Marketing là chiếc cầu nối giữa nhà sản xuất và những
người khách hàng của họ. Nhưng “chiếc cầu nối ” trong Marketing quốc tế thì quả
là gian nan và phức tạp…Để bắt đầu việc xem xét, đánh giá thực trạng hoạt động
Marketing quốc tế tại công ty Hoá dầu Petrolimex (PLC), chúng ta hãy cùng chiêm
nghiệm những lý lẽ của chuyên gia nổi tiếng Lee La Cocca: “Sự an tâm duy nhất
về việc làm có được ở công ty này (Chrysler) bắt nguồn từ chất lượng, năng suất
và thoả mãn khách hàng”. Đây cũng là chính mục tiêu mà toàn bộ các hoạt động
Marketing quốc tế của PLC đã và đang hướng tới.
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY HOÁ DẦU PETROLIMEX (PLC)
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hoá dầu Petrolimex (PLC).
Ngày 1-9-1994, Công ty Dầu nhờn Petrolimex (Petrolimex Lubricant
Company) – thành viên thứ 25 của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam - được thành
lập theo Quyết định số 745TM/TCCB ngày 9-4-1994 của Bộ thương mại đánh dấu
sự lớn mạnh không ngừng trong lịch sử hình thành và phát triển trên 40 năm của
Petrolimex. Đồng thời điều đó khẳng định đường hướng đúng đắn trong chiến lược
đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh nhằm xây dựng Petrolimex thành một tồng
công ty mạnh, đảm bảo đủ sức cạnh tranh với các hãng dầu trong và ngoài nước,
thực sự là một công cụ của nhà nước để điều tiết thị trường.
Đến năm 2000, công ty đổi tên thành công ty Hoá dầu Petrolimex, gọi tắt là
PLC theo quyết định số 91/1998/QD/BTM ngày 13-10-1998.
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh và điều lệ hoạt động của công ty, PLC có
các nhiệm vụ và chức năng sau:
• Xuất nhập khẩu kinh doanh dầu mỡ nhờn, các sản phẩm hoá dầu (trừ nhiên
liệu), vật tư trang thiết bị chuyên dùng cho xăng dầu, vật tư phục vụ công tác kinh
doanh của công ty.
• Theo quyết định số 567/XD – QD, Tổng công ty xăng dầu Việt Nam bổ
sung nhiệm vụ cho PLC là: “ Nghiên cứu, sản xuất, pha chế các loại dầu mỡ nhờn
để thay thế các mặt hàng nhập khẩu thuộc phạm vi kinh doanh của công ty.
• Chủ động xây dựng kế hoạch kinh doanh và các hoạt động khác của đơn vị


và tổ chức thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đó sau khi được Tổng công ty duyệt.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty Hoá dầu Petrolimex (PLC) gắn
liền với bề dày kinh nghiệm và truyền thống hoạt động hơn 40 năm của Tổng công
ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex). Ngày nay, Petrolimex đã trở thành một tổ
chức kinh doanh xăng dầu quốc gia với sự hiện diện của hơn 49 công ty trực thuộc
và 52 chi nhánh; xí nghiệp thành viên đại diện tại 60/61 tỉnh và thành phố, các
trung tâm kinh tế trong cả nước và sự hợp tác thương mại với các hãng các tổ chức
kinh doanh trên thế giới đã khẳng định khả năng đáp ứng toàn diện và sự phát triển
liên tục của Petrolimex.
Mặc dù tuổi đời còn non trẻ song PLC đã chứng tỏ mình là một trong những
thành viên năng động nhất của Petrolimex. Công ty Hoá dầu Petrolimex được đánh
giá là Công ty sản xuất kinh doanh hàng đầu tại Việt Nam về lĩnh vực dầu mỡ
nhờn; nhựa đường; dung môi hoá chất. Tuy các sản phẩm hoá dầu của công ty
không nằm trong danh mục các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nhưng
bước đầu công ty đã có một khối lượng đáng kể các sản phẩm xuất khẩu ra thị
trường các nước trong khu vực.
Mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế, đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu-
đó cũng chính là mục tiêu chiến lược dài hạn của PLC.
Những năm qua công ty đã mở rộng việc sản xuất kinh doanh với quy mô lớn
hàng trăm chủng loại mặt hàng. Có thể sơ lược một vài nhóm hàng chính như sau:
Về ngành hàng dầu mỡ nhờn gồm có:
• Dầu nhờn động cơ dùng cho ôtô, xe máy.
• Dầu nhờn dùng cho công nghiệp.
• Dầu nhờn hàng hải dùng cho tàu thuyền.
• Các loại dầu mỡ nhờn đặc trưng khác (dầu biến thế điện, dầu thuỷ lực).
Về ngành hàng dung môi hoá chất gồm có:
• Dung môi cao su, xylene, toluen, LAWS, PPG, TDi, iPA, MEK
• Các loại dung môi hoá chất khác …
Về ngành hàng nhựa đường gồm có:
• Nhựa đường đặc 60-70; 85-100 dạng phuy, dạng xá (bulk). Đặc biệt là

nhựa đường xá được vận chuyển bằng xe bồn với nhiệt độ trên 120
0
C.
• Nhựa đường lỏng MC-30; MC –70.
• Nhựa đường nhũ tương CRS.1, CSS.1
• Nhựa đường cứng …
Cùng với sự đa dạng hoá các mặt hàng, công ty còn cố gắng giảm dần tỉ trọng
hàng nhập khẩu so với các mặt hàng sản xuất kinh doanh. Đến nay tỉ trọng này đã
giảm 40% so với những năm đầu thành lập. Bên cạnh đó, PLC đã trở thành nhãn
hiệu có uy tín trên thị trường Việt Nam và các nước trong khu vực lân cận. Hiện
nay, công ty là thành viên chính thức thứ 27 của ELF Marine (Cộng hoà Pháp) từ
tháng 11 –1997. Công ty đã cung cấp dầu nhờn hàng hải cho hàng trăm lượt tàu
biền tại các cảng Việt Nam và phát triển các hoạt động của mình tới 80 nước và
650 hải cảng trên thế giới. Đồng thời, được công nhận là thành viên chính thức của
ELF, hội cũng công nhận chất lượng dầu nhờn ELF nói riêng và các sản phẩm khác
do PLC pha chế đạt tiêu chuẩn quốc tế.
Một thế mạnh khác của PLC đó là nguồn nhân lực có trình độ, năng động và
tuổi trẻ. Đây chính là điểm mạnh của công ty khi mà lịch sử hình thành và phát
triển của công ty mới chưa đầy 10 năm. Trong số 560 lao động thì có 7% cán bộ có
trình độ trên đại học, 52% có trình độ đại học, 41% có trình độ cao đẳng và trung
cấp. Độ tuổi trung bình của đội ngũ cán bộ tương đối trẻ (với độ tuổi trung bình
27).
Bên cạnh đó, hệ thống trang thiết bị và cơ sở vật chất của công ty khá hiện đại
và đầy đủ. Trụ sở văn phòng của công ty và các chi nhánh tại Hà Nội, Hải Phòng,
Đà Nẵng và Thành phố Hồ Chí Minh được trang bị đầy đủ hệ thống liên lạc,
computer, mạng hệ thống diện rộng trong ngành và nối mạng internet. Kho nhựa
đường tại Đà Nẵng, Nhà Bè, có sức chứa khoảng 15000 m
3
và tới giữa năm 2001
đã xây dựng được thêm kho chứa hoá chất thứ hai ở Hải Phòng. Dây chuyền pha

chế dầu mỡ nhờn Hải Phòng, Nhà Bè tương đương trình độ công nghệ tiêu chuẩn
của G7. Đội xe chuyên dụng vận tải nhựa đường và hoá chất tại các chi nhánh Hải
Phòng, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh. Hai trung tâm thực nghiệm hiện đại đạt
tiêu chuẩn quốc gia TCVN5958-1995 tại Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh có
khả năng phân tích hầu hết các chỉ số cơ lý hoá của các loại dầu mỡ nhờn, nhựa
đường và hoá chất đang được lưu hành trên thị trường Việt Nam. Như vậy một hệ
thống trang thiết bị và cơ sở vật chất hiện đại, đáp ứng kịp thời nhu cầu sản xuất
kinh doanh và trình độ công nghệ tiên tiến trên thế giới là thành quả đáng kể trong
quá trình xây dựng và trưởng thành trong những năm qua.
Được ra đời trên nền tảng của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam, một Tổng
công ty 90 mạnh, đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực kinh doanh xăng dầu, Công
ty Hoá dầu Petrolimex (PLC) đã kế thừa được những kinh nghiệm và uy tín kinh
doanh quý báu, đặc biệt là mối quan hệ làm ăn với bạn hàng trong và ngoai nước
mà trước đó Tổng công ty đã gây dựng. Thêm vào đó với đội ngũ cán bộ có trình
độ, năng động, tận tâm với công việc và hệ thống cơ sở vật chất tương đối đầy đủ,
PLC đã hội đủ các nguồn lực cơ bản để tự khẳng định mình trong điều kiện cạnh
tranh sắp tới, cho phép công ty vươn ra thị trường các nước trong khu vực.
2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí của công ty.
Sau đây là vài nét về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lí của công ty. Sự bố trí
các hệ thống phòng ban và một phương thức quản lí khoa học, phù hợp với ngành
hàng kinh doanh là nhân tố quan trọng giúp công ty thành công.
Trụ sở văn phòng: PLC có trụ sở tại số 1 Khâm Thiên - Đống Đa –Hà Nội.
Giám đốc: điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty chịu
trách nhiệm với Tổng công ty xăng dầu Việt Nam về kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty.
Phó giám đốc: có hai phó giám đốc trong đó một người phụ trách về kỹ thuật
và một người phụ trách về tài chính.
Hệ thống phòng ban nghiệp vụ được mô tả qua hình 1 (trang sau).
Các đại diện của công ty: tất cả các chi nhánh trên của công ty hoạt động kinh
doanh đều hạch toán chung với văn phòng công ty.

3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
a. Lĩnh vực kinh doanh
Như đã nói ở trên, công ty Hoá dầu Petrolimex (PLC) có nhiệm vụ xuất nhập
khẩu kinh doanh dầu mỡ nhờn, các sản phẩm hoá dầu vật tư trang thiết bị chuyên
dùng cho xăng dầu, vận tải phục vụ công tác kinh doanh. Một cách cụ thể, công ty
có các loại hình kinh doanh như: Xuất nhập khẩu, sản xuất, kinh doanh dịch vụ gia
công pha chế, đóng gói uỷ thác xuất nhập khẩu với ba ngành hàng kinh doanh: dầu
mỡ nhờn, dung môi hoá chất và nhựa đường. Trong đó, dầu mỡ nhờn là ngành
hàng kinh doanh chính của công ty.
Hình 2: SƠ ĐỒ BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA PLC
Phòng tổ chức h nh chínhà
Phòng t i chính kà ế toán
Phòng kỹ thuật sản xuất
Phòng kinh doanh dầu nhờn
Phòng kinh doanh nhựa đường
Phòng kinh doanh hoá chất
GIÁM ĐỐC
Chi nhánh hoá dầu Đ Nà ẵng
Chi nhánh hoá dầu Hải Phòng
Chi nhánh hoá dầu S i Gònà
Xí nghiệp dầu nhờn H Nà ội
Một số cửa h ng kinh doanh tà ại Hà Nội
Thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm, PLC đã và đang giới thiệu đến
người tiêu dùng các sản phẩm động cơ thông dụng, các loại dầu mỡ nhờn công
nghiệp và các loại dầu mỡ nhờn đặc chủng. PLC đã đảm bảo thị trường trong nước
và xuất khẩu các loại dầu mỡ nhờn đạt tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế mang nhãn
hiệu nổi tiếng Petrolimex (PLC). Các sản phẩm này đã được đóng dưới dạng bao
bì phuy, thùng, lon từ 0,7 l đến 200l tại hai nhà máy dầu nhờn có công nghệ tiên
tiến tại Hải Phòng và Thành Phố Hồ Chí Minh. Với trên 100 chủng loại dầu mỡ
nhờn thoả mãn nhu cầu bôi trơn cho các thiết bị thuộc lĩnh vực đường bộ, đường

sắt, hàng không và máy móc thiết bị chuyên dùng của nhà máy xí nghiệp sản xuất.
Ngày nay các sản phẩm của PLC đã trở nên thân thuộc với người tiêu dùng trong
cả nước với chất lượng cao, bao bì đẹp, phương thức phục vụ chu đáo.
Cùng với những hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dầu mỡ nhờn,
PLC còn được biết đến là một nhà cung cấp nhựa đường nóng dạng xá đầu tiên tại
Việt Nam. Với các khu kho, bể có sức chứa trên chục ngàn tấn và hệ thống công
nghệ hoàn chỉnh, hiện đại tại Thành Phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Cần
Thơ… Nhựa đường nóng dạng xá của PLC đã và đang đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
nhựa đường trên mọi miền đất nước. Mặt khác, sản phẩm nhựa đường của PLC
đảm bảo chất lượng, giá cả cạnh tranh, điều kiện phục vụ tiện lợi, đã và đang đồng
hành với các dự án Quốc lộ 1, quốc lộ 5 và nhiều tuyến đường bộ khác. Ngoài
nhựa đường nóng, PLC còn pha chế nhựa đường cut-black đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật và cung cấp các loại nhựa đường lỏng và nhựa đường nhũ tương đến khách
hàng. Với lượng nhựa đường cung cấp hàng vạn tấn/năm, PLC đã thực sự hoà
nhập vào công cuộc tái thiết cơ sở hạ tầng trong cả nước.
Công ty hoá dầu Petrolimex (PLC) còn là nhà cung cấp các loại dung môi hoá
chất như: dung môi cao su, LAWS, Toluen … được sử dụng trong các ngành sơn,
chế biến cao su, da giày, ngành công nghiệp … Với một hệ thống phân phối sâu
rộng, PLC đang phấn đấu trở thành bạn hàng đáng tin cậy trong cung cấp các loại
dung môi hoá chất.
Không chỉ là nhà phân phối, PLC đã và đang đa dạng hoá các hoạt động của
thuần tuý mình trên các lĩnh vực đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, cung cấp tư
vấn, dịch vụ kỹ thuật và giải đáp kỹ thuật, đảm bảo môi sinh môi trường. Hỗ trợ
cho các hoạt động này là một đội ngũ chuyên gia kỹ sư giàu kinh nghiệm cùng với
hai trung tâm thử nghiệm đạt tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5958 – 1995 (ISO / iEC
Guide 25) được trang bị các thiết bị hiện đại tại Hà Nội và Thành Phố Hồ Chi
Minh.
Như vậy, do đặc thù là nguyên liệu đầu vào cơ bản cho các ngành kinh tế
khác và thường được mua bán với khối lượng lớn bằng phương thức đấu thầu, các
sản phẩm của PLC luôn phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe về số lượng, chất

lượng và giá cả của các đợt thầu trong khi các đối thủ nước ngoài đã bắt đầu chiếm
những khu vực thị trường quan trọng. Vì vậy, giảm giá thành sản phẩm, nâng cao
năng lực cạnh tranh của sản phẩm luôn là một bộ phận quan trọng trong chiến lược
kinh doanh của công ty.
b. Thực trạng quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
Những năm qua, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đạt kết quả khá
cao. Đây là điều mà chỉ có một số lượng ít các doanh nghiệp nhà làm được. PLC
đã không ngừng phát triển với tỉ lệ tăng trưởng cao, khoảng 10% / năm. Kể từ năm
1998, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam á, hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty có chậm lại. Nhưng bước sang những tháng
đầu năm 2002 PlC đã lấy lại mức tăng trưởng đạt được từ trước đây và liên tục
phát triển hoạt động kinh doanh ở trong nước cũng như ở nước ngoài. Bảng kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty PLC giai đoạn 1999- 2002 sẽ cho
ta một khái quát nhất về hiệu quả kinh doanh của công ty.
Bảng 1: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA PLC
giai đoạn 1997-2001.
(Đơn vị: triệu VND)
STT Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 2001
1
Tổng doanh thu 278 270 285 047 357 450 460 050 520 349
Tốc độ tăng(%) 100,5 102,4 125,4 128,7 113,1
2
Tổng kim ngạch XNK 14,1 21,3 24,1 26,8 27,5
Tốc độ tăng(%) 151,1 131,1 111,2 111,2 102,6
3
Tổng lợi nhuận 14 000 14 250 15 537 17 950 23 124
Tỷ suất LN/vốn 22,37 22,26 22,67 25,46 30,51
4 Tổng nộp ngân sách 24 030 25 170 37 409 40 253 42 720
5 Tổng vốn lưu động và đầu tư bổ sung 62 570 64 020 68 530 70 500 75 792
6 Thu nhập bình quân 1,35 1,12 1,5 1,54 1,65

(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính PLC)
Như vậy, tổng doanh thu và tổng lợi nhuận của công ty luôn tăng qua các
năm. Năm 1998, do ảnh hưởng của cuộc khủng khoảng tài chính tiền tệ Đông Nam
Á, một số chỉ tiêu có xu hướng tăng chậm lại như: thu nhập bình quân, tốc độ tăng
tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tỷ xuất lợi nhuận trên vốn.Tuy nhiên, các chỉ số
khác vẫn cho thấy tiềm năng phát triển lớn của công ty: Số vòng quay của vốn là
2,7 vòng / năm trong khi tỷ suất lợi nhuận / doanh thu là 4,4% và tỷ suất lợi
nhuận / vốn tăng khá đều qua các năm. Nguồn vốn lưu động và đầu tư bổ sung liên
tục tăng bên cạnh việc nộp Ngân sách Nhà nước đầy đủ; đời sống cán bộ công
nhân viên được nâng cao không ngừng thể hiện qua mức thu nhập bình quân từ
năm 1997-2001; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu tăng đều mặc dù tốc độ có chậm
lại do PLC giảm dàn tỷ trọng hàng nhập khẩu và cố gắng nâng dần tỷ trọng hàng
xuất khẩu. Bảng trên cũng cho ta thấy năm 2001 là năm kinh doanh thành công
nhất của công ty. Một cách cụ thể hơn, chúng ta cùng xem xét bảng: Doanh thu các
ngành hàng của PLC giai đoạn 1999-2001.
Bảng 2: DOANH THU CÁC NGÀNH HÀNG CỦA PLC
giai đoạn 1999 – 2001
(Đơn vị Tỷ VND)
Ngành hàng
Giá trị Tốc độ tăng (%)
1999 2000 2001 1999 2000 2001
Dầu mỡ nhờn 204 324 258 59,8 51,5 49,0
Nhựa đường 97 145 169 28,4 31,9 32,1
Hoá chất 40 60 89 11,8 16,5 18,8
(Nguồn số liệu: Phòng kế toán tài chính PLC).
Trong ba ngành hàng kinh doanh: Dầu mỡ nhờn, hoá chất và nhựa đường thì
ngành Dầu mỡ nhờn là chủ lực, chiếm khoảng 50% tổng doanh thu của công ty.
Đây cũng là ngành hàng xuất khẩu ra thị trường nước ngoài hiện nay. Nếu như có
sản phẩm trước năm 1999, thị trường xuất khẩu chủ yếu của công ty là Lào,
Philipin thì đến nay thị trường xuất khẩu đã được mở rộng tới các tỉnh biên giới

Trung Quốc. Tuy xuất khẩu các sản phẩm hoá dầu không phải là nguồn thu chính
của công ty vì còn vướng mắc nhiều khó khăn như thuế xuất nhập khẩu, hàng rào
bảo hộ của thị trường nước ngoài. Nhưng trong thời gian tới khi hàng rào thuế
quan được xoá bỏ (2003) thì xuất khẩu chính là hướng phát triển quan trọng của
PLC.
Với một chỗ dựa vững chắc là Tổng công ty xăng dầu Việt Nam Petrolimex,
đội ngũ cán bộ trẻ, năng động, có trình độ và một quá trình hoạt động kinh doanh
hiệu quả cao, PLC đã và đang mở rộng các hoạt động của mình ra thị trường nước
ngoài. Đây chỉ là những bước đi ban đầu song nó đóng vai trò hết sức quan trọng,
đặc biệt là trong điều kiện hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, các hoạt động Marketing
quốc tế của công ty sẽ là chiếc cầu nối với thị trường nước ngoài, giúp xuất khẩu
các sản phẩm hoá dầu mang thương hiệu PLC phát triển ổn định và vững chắc.
II. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH MARKETING QUỐC TẾ
CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM QUA.
Trong nhiều thập kỷ qua, Marketing quốc tế đã có sự phát triển nhanh chóng.
Tham gia vào một môi trường cạnh tranh vô cùng khốc liệt, đặc biệt là khi xu
hướng quốc tế hoá nền kinh tế thế giới diễn ra hết sức mạnh mẽ, công ty hoá dầu
Petrolimex (PLC) không ngừng hoàn thiện các hoạt động Marketing quốc tế của
mình. Những hoạt động này nhằm mục đích thâm nhập vào thị trường nước ngoài,
nâng cao doanh số bán hàng và uy tín của thương hiệu PLC trên thị trường quốc tế.
Hoạt động Marketing quốc tế của công ty được tiến hành dưới dạng “ Marketing
xuất khẩu “. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với môi trường Marketing trong và
ngoài công ty, khi mà các đối thủ cạnh tranh của công ty là các nhà sản xuất nổi
tiếng như SHELL, CALTEX … và công ty mới được thành lập chưa đầy 10 năm.
Tuy nhiên, hoàn thiện hoạt động Marketing xuất khẩu là bước khởi đầu quan trọng
giúp PLC có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường sản phẩm hoá dầu, cụ thể là
các sản phẩm dầu mỡ nhờn. Như đã nêu ở phần i.2 “thực trạng hoạt động sản xuất
kinh doanh của PLC”, hoạt động xuất khẩu của PLC tập trung chủ yếu vào ngành
hành Dầu mỡ nhờn. Do vậy, phần “Thực trạng hoạt động Marketing quốc tế của
PLC” cũng chỉ đi sâu vào tìm hiểu, phân tích hoạt động này tại ngành hàng: Dầu

mỡ nhờn.
1. Chính sách quốc tế về sản phẩm của PLC.
Sản phẩm chính là hình ảnh của công ty. Vì vậy, chính sách sản phẩm quốc tế
của một công ty xuất phát từ chính các mục tiêu nguồn lực và các cơ hội thị trường
của công ty đó. Nhận thức rõ tầm quan trọng của chính sách sản phẩm nói chung
và chính sách quốc tế về sản phẩm nói riêng PLC đặc biệt chú trọng đến hạ giá
thành và nâng cao chất lượng sản phẩm – dịch vụ. Đây là hai nhiệm vụ trọng tâm
của chính sách này – chính sách được công ty chu trọng nhất trong chiến lược phát
triển kinh doanh của PLC.
Do đặc điểm ngành hàng kinh doanh, các đối thủ cạnh tranh là các nhãn hiệu
nổi tiếng; khách hàng là những nhà máy xí nghiệp, hộ tiêu dùng… Sản phẩm của
PLC luôn phải đáp ứng những yêu cầu khắt khe về số lượng, chủng loại và tiêu
chuẩn kỹ thuật. Xuất phát từ những lý do, quan điểm sản phẩm quốc tế mà PLC
theo đuổi là: Đáp ứng tối đa yêu cầu khách hàng trên cơ sở sự hoàn thiện chất
lượng sản phẩm và đa dạng hoá các mặt hàng của công ty. Hệ thống các sản
phẩm dầu mỡ nhờn được phân chia thành nhiều nhóm như: dầu động cơ, dầu công
nghiệp, dầu chuyển động, dầu xi-lanh, dầu tuorbine, dầu dùng cho máy nén khí…
và các loại mỡ. Trong mỗi nhóm sản phẩm lại bao gồm nhiều loại sản phẩm khác
nhau phù hợp với từng thông số kỹ thuật theo quy định của từng loại máy móc. Do
vậy, các sản phẩm dầu mỡ nhờn của PLC rất đa dạng, phong phú. Để có cái nhìn
cụ thể hơn về hệ thống các sản phẩm dầu mỡ nhờn cũng như tốc đô đa dạng hoá,
tốc độ phát triển sản phẩm mới tại PLC, chúng ta cùng xem xét bảng sau:
Bảng 3: DANH MỤC SẢN PHẨM – NGÀNH HÀNG DẦU MỠ NHỜN CỦA PLC
STT Nhóm sản phẩm Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
I
DẦU ĐỘNG CƠ
1.Energol DS-3-145
2.Allanta Marine
3.Aurelia 3030
4.Disola M3015

5.PLC Diesel etra 30
6.PLC motor oil etra 40
7.PLC SG Racer
8.PLC EM D40
1.Energol DS-3-145
2.Allanta Marine
3.aurelia 3030
4.Disola M3015
5.PLC Diesel etra 30
6.PLC motor oil etra 40
7.PLC SG Racer
8.PLC EM D40
9.aurilia 4020
10.Disola M4015
11.PLC Diesel etra 50
1.Energol DS-3-145
2.Allanta Marine
3.aurelia 3030
4.Disola M3015
5.PLC Diesel etra 30
6.PLC motor oil etra 40
7.PLC SG Racer
8.PLC EM D40
9.aurilia 4020
10.Disola M4015
11.PLC Diesel etra 50
12.aurelia 4020
13.Disolia FP30
14.PLC Moto oil etra 50
15.PLC EMD 40

16.PLC Racer 2T aurelia 4030
1.Energol DS-3-145
2.Allanta Marine
3.aurelia 3030
4.Disola M3015
5.PLC Diesel etra 30
6.PLC motor oil etra 40
7.PLC SG Racer
8.PLC EM D40
9.aurilia 4020
10.Disola M4015
11.PLC Diesel etra 50
12.aurelia 4020
13.Disolia FP30
14.PLC Moto oil etra 50
15.PLC EMD 40
16.PLC Racer 2T aurelia 4030
17.aurelia XT4040
18.PLC Diesel DD40
19.PLC Racer 4T
20.PLC Racer Plus
21.PLC Motor oil HD 40
22.PLC EDM 50
1.Energol DS-3-145
2.Allanta Marine
3.aurelia 3030
4.Disola M3015
5.PLC Diesel etra 30
6.PLC motor oil etra 40
7.PLC SG Racer

8.PLC EM D40
9.aurilia 4020
10.Disola M4015
11.PLC Diesel etra 50
12.aurelia 4020
13.Disolia FP30
14.PLC Moto oil etra 50
15.PLC EMD 40
16.PLC Racer 2T aurelia 4030
17.aurelia XT4040
18.PLC Diesel DD40
19.PLC Racer 4T
20.PLC Racer Plus
21.PLC Motor oil HD 40
22.PLC EDM 50
23.PLC Multiperfomance 15w
24.PLC Multiper 40
25.Energol DS-4-154
25.PLC Motor oil HD50
26.PLC Racer
STT Nhóm sản phẩm Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
II DẦU CHUYỂN 1.Energol GR-XP460 1.Energol GR-XP460 1.Energol GR-XP460 1.Energol GR-XP460 1.Energol GR-XP460
ĐỘNG
2.Epona Z220
3.PLC angla 100
4.Energea oil 140 EP
5.PLC Angla 460
2.Epona Z220
3.PLC angla 100
4.Energea oil 140 EP

5.PLC Angla 460
6.Energear oil 140 ED
7.Energol GR-XP 150
8.PLC indusgea EP 150
2.Epona Z220
3.PLC angla 100
4.Energea oil 140 EP
5.PLC Angla 460
6.Energear oil 140 ED
7.Energol GR-XP 150
8.PLC indusgea EP 150
9.PLC Angla 150
10.PLC Angla 320
11.Energea GR-XP 220
2.Epona Z220
3.PLC angla 100
4.Energea oil 140 EP
5.PLC Angla 460
6.Energear oil 140 ED
7.Energol GR-XP 150
8.PLC indusgea EP 150
9.PLC Angla 150
10.PLC Angla 320
11.Energea GR-XP 220
2.Epona Z220
3.PLC angla 100
4.Energea oil 140 EP
5.PLC Angla 460
6.Energear oil 140 ED
7.Energol GR-XP 150

8.PLC indusgea EP 150
9.PLC Angla 150
10.PLC Angla 320
11.Energea GR-XP 220
12.PLC Angla 460
13.PLC indusgea Ep450
14.Energol GR-XP 140
III
DẦU CÔNG
NGHIỆP
1.PLC ParaD
2.Energol CS68
3.PLC Rolling oil 46
1.PLC ParaD
2.Energol CS68
3.PLC Rolling oil 46
4.PLC Rolling oil 38
5.PLC Para p
1.PLC ParaD
2.Energol CS68
3PLC Rolling oil 46
4.PLC Rolling oil 38
5.PLC Para p
6.PLC Rolling oil 32
7.Energol CS 32
1.PLC ParaD
2Energol CS68
3.PLC Rolling oil 46
4.PLC Rolling oil 38
5.PLC Para p

6.PLC Rolling oil 32
7.Energol CS 32
1.PLC ParaD
2.Energol CS68
3.PLC Rolling oil 46
4.PLC Rolling oil 38
5.PLC Para p
6.PLC Rolling oil 32
7.Energol CS 32
8.Energol Ep32
9.PLC Rolling oil 68
IV
DẦU TOURBINE
1.Tourbine T68
2.Energol THB 32
3.Energol 46
1.Tourbine T68
2Energol THB 32
3.Energol 46
4.Energol 100
5.Tourbine T46
1.Tourbine T68
2.Energol THB 32
3.Energol 46
4.Energol 100
5.Tourbine T46
6.Energol 150
7.PLC Tourbine F68
1.Tourbine T68
2.Energol THB 32

3Energol 46
4.Energol 100
5.Tourbine T46
6.Energol 150
7.PLC Tourbine F68
8.Energol THB46
1.Tourbine T68
2.Energol THB 32
3.Energol 46
4.Energol 100
5.Tourbine T46
6.Energol 150
7.PLC Tourbine F68
8.Energol THB46
9.Tourbine T32
10.PLC Tourbine F32
STT Nhóm sản phẩm Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
V DẦU MÁY NÉN KHÍ 1.Primeria Sg100 1.Primeria Sg100 1.Primeria Sg100 1.Primeria Sg100 1.Primeria Sg100
2.Energol RC150 2.Energol RC150 2.Energol RC150
3.Primeria SG150
2.Energol RC150
3.Primeria SG150
4.Energol RC220
5.Primeria Sg220
2.Energol RC150
3.Primeria SG150
4.Energol RC220
5.Primeria Sg220
VI
DẦU THUỶ LỰC

1.Visga 22
2.Visga EP32
3.Energol HLP220
4.PLC-AW-hyro oil32
5.PLC-AW-hyro oil 46
1.Visga 22
2.Visga EP32
3.Energol HLP220
4.PLC-AW-hyro oil32
5.PLC-AW-hyro oil 46
6.Visga46
7.Energol HLP150
1.Visga 22
2.Visga EP32
3.Energol HLP220
4.PLC-AW-hyro oil32
5.PLC-AW-hyro oil 46
6.Visga46
7.Energol HLP150
8.Visga 32
9.Energol Fp32
10.Energol HLP320
1.Visga 22
2.Visga EP32
3.Energol HLP220
4PLC-AW-hyro oil32
5.PLC-AW-hyro oil 46
6.Visga46
7.Energol HLP150
8Visga 32

9.Energol Fp32
10.Energol HLP320-PLC-AW-hydro
oil 150
1.Visga 22
2.Visga EP32
3.Energol HLP220
4.PLC-AW-hyro oil32
5.PLC-AW-hyro oil 46
6.Visga46
7.Energol HLP150
8.Visga 32
9.Energol Fp32
10.Energol HLP320-PLC-AW-hydro
oil 150-PLC-AW-hydro oil68
11.PLC-AW-hydro 100
12.PLC AW hydro oil220
VII
CÁC LOẠI
DẦU KHÁC
1.PLC coolant 50
2.Maccarat D68
3.PLC Thermo
4.PLC Brakeflui
1.PLC coolant 50
2.Maccarat D68
3.PLC Thermo
4.PLC Brakeflui
5.PLC coolant 60
6.Macarat D220
7.energol LPT68

1.PLC coolant 50
2.Maccarat D68
3.PLC Thermo
4.PLC Brakeflui
5.PLC coolant 60
6.Macarat D220
7.Energol LPT68
8.Energol lpl46
9.Maccarat D460
1.PLC coolant 50
2.Maccarat D68
3.PLC Thermo
4.PLC Brakeflui
5.PLC coolant 60
6.Macarat D220
7.Energol LPT68
8.Energol lpl46
9.Maccarat D460 PLC Brake fluid
1.PLC coolant 50
2.Maccarat D68
3.PLC Thermo
4.PLC Brakeflui
5.PLC coolant 60
6.Macarat D220
7.Energol LPT68
8.Energol lpl46
9.Maccarat D460 PLC Brake fluid
yushiro cleaner W180
STT Nhóm sản phẩm Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001
VIII CÁC LOẠI MỠ 1.PLC Grease L-EP2

2.PLC Grease HTC2
3.PLC Grease L0
4.PLC GreaseL-EP00
1.PLC Grease L-EP2
2.PLC Grease HTC2
3.PLC Grease L0
4.PLC GreaseL-EP00
1.PLC Grease L-EP2
2.PLC Grease HTC2
3.PLC Grease L0
4.PLC GreaseL-EP00
1.PLC Grease L-EP2
2.PLC Grease HTC2
3.PLC Grease L0
4.PLC GreaseL-EP00
1.PLC Grease L-EP2
2.PLC Grease HTC2
3.PLC Grease L0
4.PLC GreaseL-EP00

×