Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Công ty cổ phần VIGLACERA Hạ Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN 
PHẨM NGĨI LỢP CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN 
VIGLACERA HẠ LONG

Chương trình: Điều hành cao cấp­ EMBA

VŨ VĂN TRUNG


Hà Nội ­ 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN 
PHẨM NGĨI LỢP CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN 
VIGLACERA HẠ LONG

Ngành: Quản trị kinh doanh
Chương trình: Điều hành cao cấp­ EMBA
Mã số: 60340102


Họ và tên học viên: Vũ Văn Trung


Người hướng dẫn: PGS. TS. Đào Ngọc Tiến

Hà Nội ­ 2018


4

LỜI CAM ĐOAN
Được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Đào Ngọc 
Tiến và sự nghiên cứu của bản thân.
Tơi xin cam đoan luận văn  “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm  
ngói  lợp   của  Cơng  ty   cổ   phần  VIGLACERA   Hạ   Long”   này  là   cơng  trình 
nghiên cứu độc lập của tơi  . Các  số  liệu nêu trong luận văn được thu thập từ 
nguồn thực tế, có nguồn gốc rõ ràng, được cơng bố  trên các báo cáo của các cơ 
quan nhà nước; được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp. 
Những thơng tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và 
hồn tồn đúng với nguồn trích dẫn.
Quảng Ninh, ngày     tháng     năm 2018
Tác giả luận văn


5

LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tơi đã nhận được sự 
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của PGS, TS Đào Ngọc Tiến, Ban lãnh đạo Cơng 
ty Cổ phần Viglacera Hạ Long cùng các đồng nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm  ơn PGS, TS Đào Ngọc Tiến, giảng viên trường  
Đại học Ngoại thương đã hướng dẫn khoa học giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cơng ty Cổ phần Viglacera  

Hạ  Long cùng các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ  và hỗ  trợ  tơi làm  
luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cơ thuộc Khoa Sau Đại Học 
nói riêng và các Thầy cơ trường Đại học Ngoại thương nói chung đã tận tình  
truyền đạt kiến thức cho chúng tơi trong suốt thời gian học tập tại đây.
Do vẫn cịn hạn chế  về  lý luận, kinh nghiệm nghiên cứu thực tế  và thời 
gian để  thực hiện nên luận văn của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất 
định. Vì vậy tơi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Thầy cơ giáo để 
nghiên cứu của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày   tháng    năm


6

MỤC LỤC


7

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

SXKD

Sản Xuất Kinh Doanh


AFTA

ASEAN Free Trade Area: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN

CTCP

Công Ty Cổ Phần

R&D

Research and Development – Nghiên cứu và phát triển

ASEAN

Association of Southeast Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia 

BSC & KPI

Đông Nam Á
Chỉ số đánh giá thực hiện công việc

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

OECD

Organisation for Economic Co­operation and Development: Tổ 

TCVN


chức hợp tác và phát triển kinh tế
Tiêu chuẩn Việt Nam

WTO

World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới



Quyết Định


8

DANH MỤC BẢNG


9

DANH MỤC HÌNH


10

TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để  thực hiện đề  tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao năng lực  
cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp, áp dụng cho Cơng ty Cổ  phần Viglacera  
Hạ  Long”, tác giả  đã phân tích các yếu tố  mơi trường vĩ mơ, mơi trường ngành 
và mơi trường doanh nghiệp  ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm  

ngói lợp. Tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, sơ cấp, cac  
phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp phân tích, tổng hợp số  liệu để 
phân tích các nội dung nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm  
ngói lợp, áp dụng cho Cơng ty Cổ  phần Viglacera Hạ  Long, đồng thời đưa ra  
những giải pháp để hồn thiện hoạt động này của Cơng ty.
Trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác giả  đã phân tích về  khái  
niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm, các cơng cụ  đánh giá năng lực cạnh 
tranh; các tiêu chí định lượng và định tính đánh giá năng lực cạnh tranh của sản  
phẩm.
Trên cơ sở  nghiên cứu những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của  
sản phẩm, đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngói 
lợp, áp dụng cho Cơng ty Cổ  phần Viglacera Hạ  Long. Từ  đó, tác giả  đề  xuất  
những giải pháp  nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp của cơng 
ty, trong đó cụ  thể là các giải pháp sau: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh  
về chất lượng sản phẩm; Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về giá thành và 
giá bán sản phẩm; Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về sức mạnh thương 
hiệu của sản phẩm; Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về  dịch vụ  khách 
hàng; Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thơng qua phát triển các yếu tố 
nguồn nội lực của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đề tài cũng có những đề xuất với 
Nhà nước, tỉnh Quảng Ninh về nâng cao năng lực cạnh tranh: tạo lập mơi trường  
cạnh tranh lành mạnh, hồn thiện hoạt động quản lý nhà nước về  kinh tế… đề 
tài cũng đề xuất các kiến nghị đối với Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam và 
Tổng cơng ty Viglacera.


11


12


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn của nền kinh tế thị trường có sự 
quản lí của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu,  
đồng thời là đặc trưng nổi bật nhất. Bất luận ở lĩnh vực hay ngành hàng nào trên  
thị trường đều có sự chiếm lĩnh và chia cắt bởi các doanh nghiệp tham gia cạnh  
tranh. Trong đó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì ngồi việc đảm 
bảo giữ vững phần thị trường đã có phải ln tìm cách vươn lên và mở  rộng thị 
trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tạo cho mình một vị  thế  vững chắc,  ổn  
định trên thị  trường và giành được lợi thế  so với đối thủ  cạnh tranh. Tuy nhiên, 
khi áp lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ thì khả năng rủi ro ngày càng cao và có  
ảnh hưởng lớn tới các hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các  ảnh hưởng đó 
thể  hiện trên nhiều mặt, như  là các chiến lược chính sách về  giá cả  hàng hóa, 
chương   trình   khuyến   mãi,   hệ   thống   kênh   phân  phối.   Do  đó,   buộc   các   doanh 
nghiệp phải có những giải pháp thích hợp, kịp thời và chính xác để  tồn tại và  
phát triển. Để đưa ra giải pháp cạnh tranh giành được thắng lợi là một cơng việc 
khó khăn. Nó địi hỏi phải xem xét nhiều yếu tố cũng như đánh giá lại những giải 
pháp đưa ra trước đã được thực hiện tốt hay chưa, đã phù hợp hay chưa. Có cần 
thay đổi gì cho chiến lược sau để  lấp vào những thiếu sót của các chiến lược 
trước. Đó là vấn đề  mà nhiều doanh nghiệp vẫn chưa làm được khi ra chiến 
lược mới.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế  nước ta đã bước vào hội nhập  
trong sự biến đổi đa dạng của nền kinh tế tồn cầu với các diễn biến phức tạp  
của thị trường như tình hình cung cầu khơng ổn định, cạnh tranh khốc liệt và sự 
ảnh hưởng từ chiến tranh Trung Đơng. Nước ta bước đầu thực hiện các cam kết  
gia nhập WTO tiến tới việc xóa bỏ  tồn bộ  các biện pháp hạn chế  thương mại  
đồng thời với lộ trình cắt giảm thuế quan, hoạt động sản xuất trong nước do đó 
cũng gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp Việt nam một mặt  



13

đang đứng trước những cơ  hội lớn từ  q trình hội nhập kinh tế  quốc tế, mặt 
khác phải đối mặt với khơng ít thách thức.
Qua 40 năm xây dựng và trưởng thành (từ  năm 1978­ nay), Cơng ty cổ 
phần Viglacera Hạ Long đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng, nâng 
cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, trong nền kinh tế  thị  trường định hướng xã  
hội chủ nghĩa và q trình hội nhập kinh tế quốc tế, Cơng ty cổ  phần Viglacera  
Hạ Long vẫn cịn bộc lộ những hạn chế và yếu kém cần khắc phục. Để tiếp tục 
duy trì, giữ  vững và khẳng định vị  thế  cũng như  thương hiệu của mình địi hỏi 
Cơng ty cổ phần Viglacera Hạ Long phải khơng ngừng đổi mới và nâng cao năng 
lực cạnh tranh.Xuất phát từ  những lý do trên, tác giả  chọn nghiên cứu đề  tài 
“Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm  
ngói lợp, áp dụng cho Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ Long”  làm luận văn tốt 
nghiệp cao học chun ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề  tài nghiên cứu với mục đích đề  xuất các giải pháp nâng cao năng lực  
cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp, trường hợp Cơng ty cổ  phần Viglacera Hạ 
Long.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
­ Hệ thống hố các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của sản 
phẩm, tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của  
sản phẩm, cơng cụ và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
­ Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Cơng 
ty thơng qua phân tích mơi trường tác động đến năng lực cạnh tranh của sản  
phẩm này.



14

­ Phân tích định hướng và quan điểm của Cơng ty từ  đó đề  xuất một số 
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Cơng ty từ 
nay đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025; đồng thời kiến nghị đối với Chính phủ, 
tỉnh Quảng Ninh, Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam để có những chính sách, 
quy định hợp lý nhằm tạo điều kiện để Cơng ty áp dụng các biện pháp nâng cao 
năng lực cạnh tranh các sản phẩm nói chung và sản phẩm ngói lợp nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Cơng ty cổ  phần Viglacera 
Hạ Long.
 3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về  thời gian: Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm  
ngói lợp tại Cơng ty cổ phần Viglacera từ năm 2015 đến nay và đề xuất các giải 
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm này đến năm 2020 tầm nhìn  
2025.
Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu sản phẩm ngói lợp tại Cơng ty cổ phần  
Viglacera Hạ Long. 
4. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Đề  tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp  
của Cơng ty cổ phần Viglacera thơng qua trả lời các câu hỏi sau:
(i) Các tác nhân mơi trường  ảnh hưởng, các cơng cụ  và các tiêu chí đánh 
giá năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp là gì? 
(ii) Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp của cơng ty cổ 
phần Viglacera Hạ Long hiện nay?
(iii) Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp?
5. Phương pháp nghiên cứu



15

5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tìm và thu thập dữ  liệu thứ  cấp liên quan địi hỏi cơng việc tìm kiếm,  
gồm hai giai đoạn gắn kết nhau:
Bước 1: Xác định loại dữ  liệu thứ  cấp cần có hiện diện  ở  dạng dữ  liệu  
thứ cấp hay khơng.

Bước 2: Định vị chính xác dữ liệu mà bạn cần.
Đề  tài thu thập dữ  liệu thứ  cấp thơng qua báo cáo SXKD của Viglacera 
Hạ  Long, cũng như của riêng sản phẩm ngói lợp qua các năm 2013 ­ 2017 để có  
cơ sở xác thực đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh ngói lợp của Cơng ty  
cổ phần Viglacera.
Bên cạnh đó, đề  tài thu thập các dữ liệu từ giáo trình chun mơn, những 
bài nghiên cứu của các tác giả  là tiến sỹ, nghiên cứu sinh, các luận văn thạc sĩ,  
các tạp chí, sách báo, tài liệu tham khảo… là cơ sở kiến thức, định hướng cho đề 
tài luận văn của tác giả, giúp tác giả  có được những kinh nghiệm q báu trong  
q trình nghiên cứu để thực hiện đề tài của mình.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra bảng hỏi được sử  dụng để  điều tra nhà quản trị, 
nhân viên và khách hàng về  chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán nhằm mục  
đích đánh giá   năng lực   cạnh  tranh  sản phẩm  ngói lợp của   Cơng ty  cổ   phần  
Viglacera Hạ Long dưới góc độ khách hàng và người lao động.
Phương pháp điều tra bảng hỏi được tiến hành qua các bước:
Bước 1: Xác định mẫu điều tra. Mẫu điều tra hướng tới 2 đối tượng là:
Nhà quản trị  doanh nghiệp, các chun gia về  kinh doanh vật liệu xây  
dựng và khách hàng (Các trung gian thương mại, các chủ dự án đầu tư).



16

Bước 2: Thiết kế phiếu điều tra. Đề tài thiết kế 02 phiếu khảo sát hướng  
tới 02 nhóm đối tượng 
Bước 3: Phát và thu phiếu điều tra. Chủ yếu là đến trực tiếp để tiến hành 
điều tra theo các câu hỏi như  đã thiết kế. Ngồi ra cịn có thể  gửi bảng điều tra  
qua đường bưu điện, gửi qua email.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
5.2.1. Phương pháp xử lý các dữ liệu thứ cấp
Phương pháp so sánh: So sánh giữa số  liệu thực hiện kỳ báo cáo với số 
thực hiện cùng kỳ các năm trước. Mục đích của việc so sánh này là để thấy được 
sự biến động tăng, giảm về hoạt động kinh doanh của cơng ty trong những thời 
kỳ khác nhau, từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi về các mục tiêu của cơng  
ty trong tương lai. So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch để 
thấy được mức độ  hồn thành bằng tỷ  lệ  phần trăm hoặc số  chênh lệch tăng, 
giảm.
Phương pháp tổng hợp: Từ nguồn dữ liệu của cơng ty, tác giả nghiên cứu 
và tiến hành tổng hợp kết quả  kinh doanh, cơ  cấu lao  động tác nghiệp, chất  
lượng sản phẩm của cơng ty.
Phương pháp phân tích:  Từ  bảng tổng hợp kết quả  nghiên cứu, tác giả 
tiến hành đánh giá và nêu nhận xét.
5.2.2. Phương pháp xử lý các dữ liệu thứ cấp
Phương pháp tổng hợp: Từ các phiếu điều tra tiến hành tổng hợp đánh giá 
phần trăm số người lựa chọn các chỉ tiêu trong phiếu điều tra.
Phương pháp lập bảng thống kê: Lập bảng thống kê phân tích ý kiến của  
các nhà quản trị, chun gia và khách hàng sau khi tiến hành tổng hợp phiếu điều 
tra. Các thang điểm được lựa chọn phù hợp với các mức chất lượng tương  ứng 
đưa ra để tổng hợp và phân tích chính xác dữ liệu sơ cấp từ kết quả phiếu điều  
tra.



17

Phương pháp phân tích:  Dựa vào kết quả  điều tra nhận được từ  khách 
hàng và nhân viên tiến hành đánh giá và xem xét mức độ lựa chọn các tiêu chí có 
thể  rút ra kết luận về  các tiêu chí theo góc nhìn của nhà quản trị, chun gia và 
khách hàng về  năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Cơng ty cổ  phần 
Viglacera Hạ Long.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu 
Tổng số phiếu phát ra là 90 phiếu (65 phiếu dành cho khách hàng, 25 phiếu  
dành cho lãnh đạo, quản lý và chun gia); Số phiếu thu về là 78 phiếu (58 phiếu 
của khách hàng, 20 phiếu của nhà quản trị và chun gia); Số phiếu hợp lệ là 66  
phiếu (50 phiếu của khách hàng và 16 phiếu của các nhà quản trị  và các chun 
gia).
Sau khi thu thập các số liệu điều tra, tiến hành tổng hợp và xử  lý số  liệu 
trên phần mềm Excel. Căn cứ vào kết quả thống kê ý kiến của nhà quản trị, nhân 
viên và khách hàng để  rút ra những kết luận khách quan về năng lực cạnh tranh  
sản phẩm ngói lợp của Cơng ty cổ phần Viglacera Hạ Long.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản nhằm làm rõ bản 
bản chất của cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Luận văn đã xác định 
và phân tích các yếu tố  mơi trường  ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản  
phẩm, các cơng cụ đánh giá năng lực cạnh tranh, các tiêu chí và ma trận đánh giá  
năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Trên cơ  sở  các lý luận và phân tích đánh giá  
thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp, tác giả  đề  xuất một số  giải  
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm ngói lợp của Cơng ty cổ 
phần Viglacera Hạ Long. 
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được 
chia làm 3 chương:



18

Chương 1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp của  
Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm 
ngói lợp của Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ Long

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA 
SẢN PHẨM
1.1. Một số khái niệm cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm
1.1.1. Cạnh tranh
Trong nền kinh tế  thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ  biến và có ý 
nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia. Việc nghiên cứu hiện 
tượng cạnh tranh đã từ rất sớm với các trường phái nổi tiếng như: lý thuyết cạnh 
tranh cổ điển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại.
Theo Michael Porter (1996): Cạnh tranh là giành lấy thị  phần. Bản chất  
của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi  
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả  q trình cạnh tranh là sự 


19

bình qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến 
hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Theo Samuelson (1986): Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp  
cạnh tranh với nhau để  giành khách hàng. Cạnh tranh là một trong những đặc 
trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường và là năng lực phát triển của nền kinh tế 

thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh quyết định sự sống cịn của 
mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thơng qua yếu tố  giá 
cả, chất lượng, dịch vụ… nhằm thu lợi nhuận, lơi kéo khách hàng, mở  rộng thị 
phần và nâng cao vị  thế của doanh nghiệp trên thị  trường… Như  vậy, cùng với 
việc đáp ứng sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng theo hướng ngày càng đa dạng mà các 
doanh nghiệp cũng khơng ngừng nghiên cứu, phát triển sản phẩm,  ứng dụng  
khoa   học   công   nghệ   trong   sản   xuất,   cắt   giảm   chi   phí,   phát   triển   kênh   phân  
phối… góp phần thúc đẩy sự phát triển tồn diện của nền kinh tế thị trường.
Đối  với  xã   hội,   cạnh  tranh  là   động  lực   quan  trọng  nhất  để   huy  động 
nguồn lực của xã hội vào SXKD hàng hố, dịch vụ  cịn thiếu, qua đó nâng cao 
năng lực sản xuất của tồn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp yếu kém 
bị  đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả  sẽ 
tiếp tục tồn tại và phát triển, nhờ  đó nguồn lực xã hội được sử  dụng hợp lý, là  
cơ sở, là tiền đề cho sự thành cơng trong việc tăng trưởng nền kinh tế.
Từ  các khái niệm trên, theo tác giả  có thể  hiểu một cách thống nhất về 
thuật ngữ  “Cạnh tranh” như  sau:  Cạnh tranh là tập hợp những hành vi nhằm  
giành lấy những lợi thế để thực hiện được các phương án kinh doanh thu được  
lợi nhuận cao nhất trong những điều kiện khách quan cụ thể nhất định.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Trong từ  điển tiếng Việt định nghĩa như  sau: “Năng lực cạnh tranh là khả 
năng giành được thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại,  
trên cùng một thị  trường tiêu thụ”. Nhìn chung năng lực cạnh tranh có thể  phân 


20

biệt theo các cấp độ: Năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của  
doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của quốc gia: Là khả  năng của một đất nước trong 
việc nhận rõ mục đích của chính sách kinh tế  tập trung nhất là đối với tăng  

cường thu nhập và việc làm mà khơng gặp khó khăn trong cán cân thanh tốn.  
Năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào khả  năng khai thác cơ  hội trên thị 
trường quốc tế.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp:  Là khả năng bù đắp chi phí duy trì 
lợi nhuận và được đo bằng thị phần sản phẩm và dịch vụ  doanh nghiệp trên thị 
trường. Theo đó doanh nghiệp có chi phí càng thấp, lợi nhuận và thị  phần càng 
cao thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó càng lớn và ngược lại.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ:  Là khả năng thỏa mãn tốt các 
nhu cầu, mong muốn của khách hàng, nó được thể  hiện bằng việc khách hàng 
lựa chọn sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của mình. Do đó sản phẩm có năng lực 
cạnh tranh cao là sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hạ và sự tiện lợi cho khách 
hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, năng lực cạnh tranh của  
doanh nghiệp cũng bao gồm thêm nhiều nhân tố  mới. Nhiều nhân tố  như  khả 
năng nghiên cứu phát triển khoa học cơng nghệ, trình độ  cán bộ  quản lý, uy tín 
doanh nghiệp, khả năng nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp 
trên thị  trường... ngày nay càng được coi trọng. Nắm được xu thế  phát triển tất  
yếu này, doanh nghiệp sẽ  có khả  năng phát huy tối đa năng lực của mình để 
giành giật thị  phần trên thị  trường. Sự  thành cơng của doanh nghiệp chiếm lĩnh 
được một mảng thị trường lớn đều xuất phát từ  chính mỗi năng lực cạnh tranh 
của từng sản phẩm. Mỗi một sản phẩm của doanh nghiệp đưa ra có chỗ  đứng 
trên thị  trường cạnh tranh được với sản phẩm của đối thủ  cạnh tranh tốt thì 
doanh nghiệp mới phát triển được. Vì vậy khi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh  
của sản phẩm cần so sánh mối quan hệ  giữa sản phẩm đó với các nhân tố  tác 


21

động từ bản thân các chính sách của doanh nghiệp cũng như từ sự cạnh tranh của  
các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp.

1.1.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của một sản phẩm là sự  thể  hiện thơng qua các lợi  
thế so sánh đối với sản phẩm cùng loại. Lợi thế so sánh của một sản phẩm bao  
hàm các yếu tố bên trong và bên ngồi tạo nên như năng lực sản xuất, chi phí sản 
xuất, chất lượng sản phẩm, dung lượng thị trường của sản phẩm... Khi nói sản 
phẩm A do doanh nghiệp B sản xuất có năng lực cạnh tranh hơn sản phẩm A do  
doanh nghiệp C sản xuất là nói đến những lợi thế  vượt trội của sản phẩm do  
doanh nghiệp B sản xuất như doanh nghiệp này có năng lực sản xuất lớn hơn, có  
chi phí sản xuất trên một đơn vị  sản phẩm thấp hơn, sản phẩm có chất lượng  
cao hơn, có dung lượng thị  trường được chiếm lĩnh lớn hơn... Cịn nếu so sánh 
với sản phẩm cùng loại nhập khẩu thì yếu tố lợi thế được thể hiện cơ bản qua  
giá bán sản phẩm, giá trị  sử dụng của sản phẩm và một phần khơng nhỏ  là tâm 
lý tiêu dùng.
Như  vậy, có thể  thấy khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm 
động, được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả  mơi trường  
vi mơ và vĩ mơ. Một sản phẩm có thể  năm nay được đánh giá là có năng lực 
cạnh tranh, nhưng năm sau, hoặc năm sau nữa lại khơng cịn năng lực cạnh  
tranh nếu khơng giữ được các yếu tố lợi thế. Một sản phẩm được coi là có sức 
cạnh tranh và có thể đứng vững khi có mức giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các 
sản phẩm tương tự với chất lượng hay dịch v ụ ngang b ằng hay cao h ơn. Theo  
lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh được xem xét qua lợi  
thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao động. 
Theo M. Porter (2009), năng lực cạnh tranh phụ  thuộc vào khả  năng khai 
thác các năng lực độc đáo của mình để tạo sản phẩm có giá phí thấp và sự dị biệt 
của sản phẩm.  Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xác 


22

định lợi thế  cạnh tranh của mình và sử  dụng lợi thế  cạnh tranh đó để  chiến 

thắng đối thủ cạnh tranh.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.2.1. Các yếu tố mơi trường vĩ mơ
(1) Chính trị pháp luật
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng  
và  ổn định sẽ  làm cơ  sở  cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho  
các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả  cao cho doanh  
nghiệp và xã hội. Thể hiện rõ nhất là các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các 
chính sách tài chính, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương  
trình quốc gia, chế  độ  tiền lương, trợ  cấp, phụ  cấp cho người lao động... Các 
nhân tố  này đều  ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ  sản 
phẩm của doanh nghiệp.
(2) Yếu tố kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trị rất quan trọng, quyết định đến việc 
hình thành và hồn thiện mơi trường kinh doanh, đồng thời  ảnh hưởng đến khả 
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
Tốc độ  tăng trưởng kinh tế:  Nền kinh tế  tăng trưởng cao và  ổn định sẽ 
làm cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ 
tăng lên. Đây là cơ  hội tốt cho các doanh nghiệp đáp  ứng kịp thời nhu cầu của 
khách hàng tạo nên sự thành cơng trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền  
kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của 
các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao.
Tỷ giá hối đối: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng 
quốc gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế  mở  cửa khi  
đồng nội tệ lên, giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả  năng cạnh tranh của các  
doanh nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong  


23


nước mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển SXKD. Ngược lại, khi đồng  
nội tệ  giảm, giá dẫn đến xuất khẩu tăng cơ  hội SXKD của các doanh nghiệp  
trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường trong nước và quốc tế 
bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh nước  
ngồi.
Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí 
kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả  năng cạnh tranh của  
doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh.
Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ khơng đầu tư vào SXKD, đặc  
biệt là đầu tư  tái sản xuất mở  rộng và đầu tư  đổi mới cơng nghệ  sản xuất của  
doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ khơng đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản, 
khơng có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xẩy ra lạm  
phát rất lớn.
Các chính sách kinh tế của Nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tếcủa 
Nhà nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động SXKD của doanh  
nghiệp. Một chính sách kinh tế  của Nhà nước có khi tạo cơ  hội đối với doanh 
nghiệp này nhưng lại làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác.
(3) Khoa học cơng nghệ
Nhóm nhân tố  khoa học cơng nghệ tác động một cách quyết định đến hai  
yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu 
thụ  sản phẩm của doanh nghiệp, đó là hai yếu tố  chất lượng và giá bán. Khoa 
học cơng nghệ hiện đại áp dụng trong SXKD góp phần làm tăng chất lượng hàng  
hóa và dịch vụ, giảm tối đa chi phí sản xuất (tăng hiệu suất) dẫn tới giá thành 
sản phẩm giảm.
(4) Văn hóa ­ xã hội
Phong tục tập qn, lối sống, thị  hiếu, thói quen tiêu dùng, tơn giáo tín 
ngưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh 


24


nghiệp.Những khu vực khác nhau có văn hóa ­ xã hội khác nhau do vậy khả năng 
tiêu thụ hàng hóa cũng khác nhau, địi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những 
yếu tố  thuộc về  văn hóa ­ xã hội  ở  khu vực đó để  có những chiến lược sản  
phẩm phù hợp với từng khu vực khác nhau.
1.2.2. Nguồn lực của doanh nghiệp
(1) Khả năng tài chính
Đây là nhân tố quan trọng quyết định khả năng kinh doanh cũng như là chỉ 
tiêu hàng đầu để đánh giá quy mơ của doanh nghiệp. Bất cứ một hoạt động đầu  
tư, mua sắm trang thiết bị hay phân phối, quảng cáo… đều phải được tính tốn 
dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài 
chính mạnh mẽ sẽ có khả  năng trang bị  các dịch vụ  hồn hảo, tổ  chức các hoạt 
động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ  nâng cao sức cạnh tranh. Năng lực tài  
chính được thể  hiện  ở quy mơ vốn, khả  năng huy động vốn và sử  dụng vốn có  
hiệu quả, năng lực quản lý tài chính…
(2) Trình độ nhân sự
Đội ngũ cán bộ  quản lý doanh nghiệp sẽ  là những người quyết định các 
hoạt động kinh doanh: Kinh doanh cái gì? sản phẩm/dịch vụ  nào tốt cho ai? Số 
lượng bao nhiêu? Mỗi một quyết định của họ có một ý nghĩa hết sức quan trọng  
liên quan tới sự tồn tại, phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp. Chính họ  là 
những người quyết định cạnh tranh như  thế  nào, khả  năng cạnh tranh của cơng 
ty sẽ  tới mức bao nhiêu… Nguồn nhân lực trong cơng ty cịn là lực lượng tham 
gia tích cực vào q trình cải tiến kỹ thuật, góp sức vào những phát kiến và sáng  
chế… Do vậy, trình độ của lực lượng lao động tác động rất lớn đến chất lượng 
của sản phẩm/dịch vụ, ảnh hưởng lớn đến năng suất chi phí của doanh nghiệp. 
(3) Trình độ cơng nghệ sản xuất ­ kinh doanh
Trình độ chất lượng của sản phẩm khơng thể vượt q giới hạn khả năng 
của trình độ  tiến bộ  khoa học ­ công nghệ  của một giai đoạn lịch sử  nhất định.  



25

Chất lượng sản phẩm trước hết thể  hiện  ở  những đặc trưng về  trình độ  kỹ 
thuật tạo ra sản phẩm đó. Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ 
thuật, cơng nghệ sử dụng để tạo ra sản phẩm. Đây là giới hạn cao nhất mà chất 
lượng sản phẩm có thể đạt được. Tiến bộ khoa học cơng nghệ  tạo ra khả năng 
khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tác động của khoa học cơng nghệ 
là khơng có giới hạn, nhờ  đó mà sản phẩm sản xuất ra ln có các thuộc tính  
chất lượng với các chỉ  tiêu kinh tế  ­ kỹ  thuật ngày càng hồn thiện, mức thoả 
mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Tiến bộ khoa học cơng nghệ tạo 
ra phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính xác hơn, xác định đúng đắn 
nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm chính xác hơn nhờ trang  
bị  những phương tiện đo lường, dự  báo, thí nghiệm, thiết kế  tốt hơn, hiện đại  
hơn.Cơng nghệ, thiết bị mới  ứng dụng trong sản xuất giúp nâng cao các chỉ  tiêu 
kinh tế ­ kỹ thuật của sản phẩm. Nhờ tiến bộ khoa học cơng nghệ làm xuất hiện 
các nguồn ngun nhiên liệu mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguồn ngun liệu sẵn 
có. Khoa học quản lý phát triển, hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến  
hiện đại, góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu của khách hàng 
và giảm chi phí sản xuất, từ  đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng mức độ 
thoả mãn khách hàng.
(4) Khả năng tổ chức, quản lý
Điều này được thể hiện thơng qua cơ cấu tổ chức, tác phong làm việc của  
các thành viên, mối quan hệ của các bộ  phận. Một bộ máy được vận hành một 
cách nhịp nhàng, thơng suốt chắc chắn sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh 
và ngược lại. Để  có được sự tổ  chức quản lý tốt doanh nghiệp cần phải tạo ra  
được quy chế  làm việc. Các quy định về  trách nhiệm và quyền lợi cho các cá  
nhân, mối quan hệ  giữa các bộ  phận trong doanh nghiệp một cách rõ ràng và 
được sự nhất trí của các thành viên trong doanh nghiệp. Khả năng tổ chức quản 
lý cịn phụ  thuộc rất lớn vào khả  năng quản lý tổ  chức của những người làm  
cơng tác quản lý trong doanh nghiệp. Năng lực tổ  chức, quản lý doanh nghiệp 



×