BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM NGĨI LỢP CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA HẠ LONG
Chương trình: Điều hành cao cấp EMBA
VŨ VĂN TRUNG
Hà Nội 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH SẢN
PHẨM NGĨI LỢP CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN
VIGLACERA HẠ LONG
Ngành: Quản trị kinh doanh
Chương trình: Điều hành cao cấp EMBA
Mã số: 60340102
Họ và tên học viên: Vũ Văn Trung
Người hướng dẫn: PGS. TS. Đào Ngọc Tiến
Hà Nội 2018
4
LỜI CAM ĐOAN
Được sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn khoa học PGS.TS Đào Ngọc
Tiến và sự nghiên cứu của bản thân.
Tơi xin cam đoan luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm
ngói lợp của Cơng ty cổ phần VIGLACERA Hạ Long” này là cơng trình
nghiên cứu độc lập của tơi . Các số liệu nêu trong luận văn được thu thập từ
nguồn thực tế, có nguồn gốc rõ ràng, được cơng bố trên các báo cáo của các cơ
quan nhà nước; được đăng tải trên các tạp chí, báo chí, các website hợp pháp.
Những thơng tin và nội dung nêu trong đề tài đều dựa trên nghiên cứu thực tế và
hồn tồn đúng với nguồn trích dẫn.
Quảng Ninh, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn
5
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu, thực hiện luận văn này, tơi đã nhận được sự
hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của PGS, TS Đào Ngọc Tiến, Ban lãnh đạo Cơng
ty Cổ phần Viglacera Hạ Long cùng các đồng nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn PGS, TS Đào Ngọc Tiến, giảng viên trường
Đại học Ngoại thương đã hướng dẫn khoa học giúp tơi hồn thành luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Cơng ty Cổ phần Viglacera
Hạ Long cùng các bạn đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ và hỗ trợ tơi làm
luận văn này.
Tơi xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới các thầy cơ thuộc Khoa Sau Đại Học
nói riêng và các Thầy cơ trường Đại học Ngoại thương nói chung đã tận tình
truyền đạt kiến thức cho chúng tơi trong suốt thời gian học tập tại đây.
Do vẫn cịn hạn chế về lý luận, kinh nghiệm nghiên cứu thực tế và thời
gian để thực hiện nên luận văn của tơi khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất
định. Vì vậy tơi mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của Thầy cơ giáo để
nghiên cứu của tơi được hồn thiện hơn.
Xin chân trọng cảm ơn!
Quảng Ninh, ngày tháng năm
6
MỤC LỤC
7
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ
SXKD
Sản Xuất Kinh Doanh
AFTA
ASEAN Free Trade Area: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
CTCP
Công Ty Cổ Phần
R&D
Research and Development – Nghiên cứu và phát triển
ASEAN
Association of Southeast Asian Nations: Hiệp hội các quốc gia
BSC & KPI
Đông Nam Á
Chỉ số đánh giá thực hiện công việc
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
OECD
Organisation for Economic Cooperation and Development: Tổ
TCVN
chức hợp tác và phát triển kinh tế
Tiêu chuẩn Việt Nam
WTO
World Trade Organization: Tổ chức thương mại thế giới
QĐ
Quyết Định
8
DANH MỤC BẢNG
9
DANH MỤC HÌNH
10
TĨM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp, áp dụng cho Cơng ty Cổ phần Viglacera
Hạ Long”, tác giả đã phân tích các yếu tố mơi trường vĩ mơ, mơi trường ngành
và mơi trường doanh nghiệp ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
ngói lợp. Tác giả đã sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp, sơ cấp, cac
phương pháp thống kê, so sánh và phương pháp phân tích, tổng hợp số liệu để
phân tích các nội dung nghiên cứu về nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
ngói lợp, áp dụng cho Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ Long, đồng thời đưa ra
những giải pháp để hồn thiện hoạt động này của Cơng ty.
Trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, tác giả đã phân tích về khái
niệm năng lực cạnh tranh của sản phẩm, các cơng cụ đánh giá năng lực cạnh
tranh; các tiêu chí định lượng và định tính đánh giá năng lực cạnh tranh của sản
phẩm.
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, đánh giá thực trạng nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngói
lợp, áp dụng cho Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ Long. Từ đó, tác giả đề xuất
những giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp của cơng
ty, trong đó cụ thể là các giải pháp sau: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh
về chất lượng sản phẩm; Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về giá thành và
giá bán sản phẩm; Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về sức mạnh thương
hiệu của sản phẩm; Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh về dịch vụ khách
hàng; Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh thơng qua phát triển các yếu tố
nguồn nội lực của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, đề tài cũng có những đề xuất với
Nhà nước, tỉnh Quảng Ninh về nâng cao năng lực cạnh tranh: tạo lập mơi trường
cạnh tranh lành mạnh, hồn thiện hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế… đề
tài cũng đề xuất các kiến nghị đối với Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam và
Tổng cơng ty Viglacera.
11
12
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn của nền kinh tế thị trường có sự
quản lí của Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một tất yếu,
đồng thời là đặc trưng nổi bật nhất. Bất luận ở lĩnh vực hay ngành hàng nào trên
thị trường đều có sự chiếm lĩnh và chia cắt bởi các doanh nghiệp tham gia cạnh
tranh. Trong đó, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì ngồi việc đảm
bảo giữ vững phần thị trường đã có phải ln tìm cách vươn lên và mở rộng thị
trường. Muốn vậy, doanh nghiệp phải tạo cho mình một vị thế vững chắc, ổn
định trên thị trường và giành được lợi thế so với đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên,
khi áp lực cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ thì khả năng rủi ro ngày càng cao và có
ảnh hưởng lớn tới các hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Các ảnh hưởng đó
thể hiện trên nhiều mặt, như là các chiến lược chính sách về giá cả hàng hóa,
chương trình khuyến mãi, hệ thống kênh phân phối. Do đó, buộc các doanh
nghiệp phải có những giải pháp thích hợp, kịp thời và chính xác để tồn tại và
phát triển. Để đưa ra giải pháp cạnh tranh giành được thắng lợi là một cơng việc
khó khăn. Nó địi hỏi phải xem xét nhiều yếu tố cũng như đánh giá lại những giải
pháp đưa ra trước đã được thực hiện tốt hay chưa, đã phù hợp hay chưa. Có cần
thay đổi gì cho chiến lược sau để lấp vào những thiếu sót của các chiến lược
trước. Đó là vấn đề mà nhiều doanh nghiệp vẫn chưa làm được khi ra chiến
lược mới.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế nước ta đã bước vào hội nhập
trong sự biến đổi đa dạng của nền kinh tế tồn cầu với các diễn biến phức tạp
của thị trường như tình hình cung cầu khơng ổn định, cạnh tranh khốc liệt và sự
ảnh hưởng từ chiến tranh Trung Đơng. Nước ta bước đầu thực hiện các cam kết
gia nhập WTO tiến tới việc xóa bỏ tồn bộ các biện pháp hạn chế thương mại
đồng thời với lộ trình cắt giảm thuế quan, hoạt động sản xuất trong nước do đó
cũng gặp nhiều khó khăn trong cạnh tranh. Các doanh nghiệp Việt nam một mặt
13
đang đứng trước những cơ hội lớn từ q trình hội nhập kinh tế quốc tế, mặt
khác phải đối mặt với khơng ít thách thức.
Qua 40 năm xây dựng và trưởng thành (từ năm 1978 nay), Cơng ty cổ
phần Viglacera Hạ Long đã có nhiều nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng, nâng
cao năng lực cạnh tranh. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và q trình hội nhập kinh tế quốc tế, Cơng ty cổ phần Viglacera
Hạ Long vẫn cịn bộc lộ những hạn chế và yếu kém cần khắc phục. Để tiếp tục
duy trì, giữ vững và khẳng định vị thế cũng như thương hiệu của mình địi hỏi
Cơng ty cổ phần Viglacera Hạ Long phải khơng ngừng đổi mới và nâng cao năng
lực cạnh tranh.Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
ngói lợp, áp dụng cho Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ Long” làm luận văn tốt
nghiệp cao học chun ngành Quản trị kinh doanh.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu với mục đích đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp, trường hợp Cơng ty cổ phần Viglacera Hạ
Long.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
Hệ thống hố các vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của sản
phẩm, tập trung nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
sản phẩm, cơng cụ và tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của sản phẩm.
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Cơng
ty thơng qua phân tích mơi trường tác động đến năng lực cạnh tranh của sản
phẩm này.
14
Phân tích định hướng và quan điểm của Cơng ty từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Cơng ty từ
nay đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025; đồng thời kiến nghị đối với Chính phủ,
tỉnh Quảng Ninh, Hiệp hội Gốm sứ xây dựng Việt Nam để có những chính sách,
quy định hợp lý nhằm tạo điều kiện để Cơng ty áp dụng các biện pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh các sản phẩm nói chung và sản phẩm ngói lợp nói riêng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Cơng ty cổ phần Viglacera
Hạ Long.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm
ngói lợp tại Cơng ty cổ phần Viglacera từ năm 2015 đến nay và đề xuất các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm này đến năm 2020 tầm nhìn
2025.
Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu sản phẩm ngói lợp tại Cơng ty cổ phần
Viglacera Hạ Long.
4. Nội dung nghiên cứu của luận văn
Đề tài tập trung nghiên cứu năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp
của Cơng ty cổ phần Viglacera thơng qua trả lời các câu hỏi sau:
(i) Các tác nhân mơi trường ảnh hưởng, các cơng cụ và các tiêu chí đánh
giá năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp là gì?
(ii) Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp của cơng ty cổ
phần Viglacera Hạ Long hiện nay?
(iii) Các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp?
5. Phương pháp nghiên cứu
15
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
5.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Tìm và thu thập dữ liệu thứ cấp liên quan địi hỏi cơng việc tìm kiếm,
gồm hai giai đoạn gắn kết nhau:
Bước 1: Xác định loại dữ liệu thứ cấp cần có hiện diện ở dạng dữ liệu
thứ cấp hay khơng.
Bước 2: Định vị chính xác dữ liệu mà bạn cần.
Đề tài thu thập dữ liệu thứ cấp thơng qua báo cáo SXKD của Viglacera
Hạ Long, cũng như của riêng sản phẩm ngói lợp qua các năm 2013 2017 để có
cơ sở xác thực đánh giá thực trạng về năng lực cạnh tranh ngói lợp của Cơng ty
cổ phần Viglacera.
Bên cạnh đó, đề tài thu thập các dữ liệu từ giáo trình chun mơn, những
bài nghiên cứu của các tác giả là tiến sỹ, nghiên cứu sinh, các luận văn thạc sĩ,
các tạp chí, sách báo, tài liệu tham khảo… là cơ sở kiến thức, định hướng cho đề
tài luận văn của tác giả, giúp tác giả có được những kinh nghiệm q báu trong
q trình nghiên cứu để thực hiện đề tài của mình.
5.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra bảng hỏi được sử dụng để điều tra nhà quản trị,
nhân viên và khách hàng về chất lượng sản phẩm, dịch vụ sau bán nhằm mục
đích đánh giá năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Cơng ty cổ phần
Viglacera Hạ Long dưới góc độ khách hàng và người lao động.
Phương pháp điều tra bảng hỏi được tiến hành qua các bước:
Bước 1: Xác định mẫu điều tra. Mẫu điều tra hướng tới 2 đối tượng là:
Nhà quản trị doanh nghiệp, các chun gia về kinh doanh vật liệu xây
dựng và khách hàng (Các trung gian thương mại, các chủ dự án đầu tư).
16
Bước 2: Thiết kế phiếu điều tra. Đề tài thiết kế 02 phiếu khảo sát hướng
tới 02 nhóm đối tượng
Bước 3: Phát và thu phiếu điều tra. Chủ yếu là đến trực tiếp để tiến hành
điều tra theo các câu hỏi như đã thiết kế. Ngồi ra cịn có thể gửi bảng điều tra
qua đường bưu điện, gửi qua email.
5.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
5.2.1. Phương pháp xử lý các dữ liệu thứ cấp
Phương pháp so sánh: So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số
thực hiện cùng kỳ các năm trước. Mục đích của việc so sánh này là để thấy được
sự biến động tăng, giảm về hoạt động kinh doanh của cơng ty trong những thời
kỳ khác nhau, từ đó có nhận xét về xu hướng thay đổi về các mục tiêu của cơng
ty trong tương lai. So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch để
thấy được mức độ hồn thành bằng tỷ lệ phần trăm hoặc số chênh lệch tăng,
giảm.
Phương pháp tổng hợp: Từ nguồn dữ liệu của cơng ty, tác giả nghiên cứu
và tiến hành tổng hợp kết quả kinh doanh, cơ cấu lao động tác nghiệp, chất
lượng sản phẩm của cơng ty.
Phương pháp phân tích: Từ bảng tổng hợp kết quả nghiên cứu, tác giả
tiến hành đánh giá và nêu nhận xét.
5.2.2. Phương pháp xử lý các dữ liệu thứ cấp
Phương pháp tổng hợp: Từ các phiếu điều tra tiến hành tổng hợp đánh giá
phần trăm số người lựa chọn các chỉ tiêu trong phiếu điều tra.
Phương pháp lập bảng thống kê: Lập bảng thống kê phân tích ý kiến của
các nhà quản trị, chun gia và khách hàng sau khi tiến hành tổng hợp phiếu điều
tra. Các thang điểm được lựa chọn phù hợp với các mức chất lượng tương ứng
đưa ra để tổng hợp và phân tích chính xác dữ liệu sơ cấp từ kết quả phiếu điều
tra.
17
Phương pháp phân tích: Dựa vào kết quả điều tra nhận được từ khách
hàng và nhân viên tiến hành đánh giá và xem xét mức độ lựa chọn các tiêu chí có
thể rút ra kết luận về các tiêu chí theo góc nhìn của nhà quản trị, chun gia và
khách hàng về năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp của Cơng ty cổ phần
Viglacera Hạ Long.
Phương pháp thống kê, phân tích số liệu
Tổng số phiếu phát ra là 90 phiếu (65 phiếu dành cho khách hàng, 25 phiếu
dành cho lãnh đạo, quản lý và chun gia); Số phiếu thu về là 78 phiếu (58 phiếu
của khách hàng, 20 phiếu của nhà quản trị và chun gia); Số phiếu hợp lệ là 66
phiếu (50 phiếu của khách hàng và 16 phiếu của các nhà quản trị và các chun
gia).
Sau khi thu thập các số liệu điều tra, tiến hành tổng hợp và xử lý số liệu
trên phần mềm Excel. Căn cứ vào kết quả thống kê ý kiến của nhà quản trị, nhân
viên và khách hàng để rút ra những kết luận khách quan về năng lực cạnh tranh
sản phẩm ngói lợp của Cơng ty cổ phần Viglacera Hạ Long.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản nhằm làm rõ bản
bản chất của cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Luận văn đã xác định
và phân tích các yếu tố mơi trường ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản
phẩm, các cơng cụ đánh giá năng lực cạnh tranh, các tiêu chí và ma trận đánh giá
năng lực cạnh tranh của sản phẩm. Trên cơ sở các lý luận và phân tích đánh giá
thực trạng năng lực cạnh tranh sản phẩm ngói lợp, tác giả đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho sản phẩm ngói lợp của Cơng ty cổ
phần Viglacera Hạ Long.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo luận văn được
chia làm 3 chương:
18
Chương 1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của sản phẩm ngói lợp của
Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
ngói lợp của Cơng ty Cổ phần Viglacera Hạ Long
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
SẢN PHẨM
1.1. Một số khái niệm cơ bản về năng lực cạnh tranh sản phẩm
1.1.1. Cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là hiện tượng phổ biến và có ý
nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế ở các quốc gia. Việc nghiên cứu hiện
tượng cạnh tranh đã từ rất sớm với các trường phái nổi tiếng như: lý thuyết cạnh
tranh cổ điển, lý thuyết cạnh tranh tân cổ điển và lý thuyết cạnh tranh hiện đại.
Theo Michael Porter (1996): Cạnh tranh là giành lấy thị phần. Bản chất
của cạnh tranh là tìm kiếm lợi nhuận, là khoản lợi nhuận cao hơn mức lợi
nhuận trung bình mà doanh nghiệp đang có. Kết quả q trình cạnh tranh là sự
19
bình qn hóa lợi nhuận trong ngành theo chiều hướng cải thiện sâu dẫn đến
hệ quả giá cả có thể giảm đi.
Theo Samuelson (1986): Cạnh tranh là sự kình địch giữa các doanh nghiệp
cạnh tranh với nhau để giành khách hàng. Cạnh tranh là một trong những đặc
trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường và là năng lực phát triển của nền kinh tế
thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh quyết định sự sống cịn của
mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp cạnh tranh với nhau thơng qua yếu tố giá
cả, chất lượng, dịch vụ… nhằm thu lợi nhuận, lơi kéo khách hàng, mở rộng thị
phần và nâng cao vị thế của doanh nghiệp trên thị trường… Như vậy, cùng với
việc đáp ứng sự thay đổi nhu cầu tiêu dùng theo hướng ngày càng đa dạng mà các
doanh nghiệp cũng khơng ngừng nghiên cứu, phát triển sản phẩm, ứng dụng
khoa học công nghệ trong sản xuất, cắt giảm chi phí, phát triển kênh phân
phối… góp phần thúc đẩy sự phát triển tồn diện của nền kinh tế thị trường.
Đối với xã hội, cạnh tranh là động lực quan trọng nhất để huy động
nguồn lực của xã hội vào SXKD hàng hố, dịch vụ cịn thiếu, qua đó nâng cao
năng lực sản xuất của tồn xã hội. Trong cạnh tranh, các doanh nghiệp yếu kém
bị đào thải, doanh nghiệp mới xuất hiện, doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả sẽ
tiếp tục tồn tại và phát triển, nhờ đó nguồn lực xã hội được sử dụng hợp lý, là
cơ sở, là tiền đề cho sự thành cơng trong việc tăng trưởng nền kinh tế.
Từ các khái niệm trên, theo tác giả có thể hiểu một cách thống nhất về
thuật ngữ “Cạnh tranh” như sau: Cạnh tranh là tập hợp những hành vi nhằm
giành lấy những lợi thế để thực hiện được các phương án kinh doanh thu được
lợi nhuận cao nhất trong những điều kiện khách quan cụ thể nhất định.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
Trong từ điển tiếng Việt định nghĩa như sau: “Năng lực cạnh tranh là khả
năng giành được thắng lợi trong cuộc cạnh tranh của những hàng hóa cùng loại,
trên cùng một thị trường tiêu thụ”. Nhìn chung năng lực cạnh tranh có thể phân
20
biệt theo các cấp độ: Năng lực cạnh tranh của quốc gia, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ.
Năng lực cạnh tranh của quốc gia: Là khả năng của một đất nước trong
việc nhận rõ mục đích của chính sách kinh tế tập trung nhất là đối với tăng
cường thu nhập và việc làm mà khơng gặp khó khăn trong cán cân thanh tốn.
Năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc vào khả năng khai thác cơ hội trên thị
trường quốc tế.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Là khả năng bù đắp chi phí duy trì
lợi nhuận và được đo bằng thị phần sản phẩm và dịch vụ doanh nghiệp trên thị
trường. Theo đó doanh nghiệp có chi phí càng thấp, lợi nhuận và thị phần càng
cao thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó càng lớn và ngược lại.
Năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ: Là khả năng thỏa mãn tốt các
nhu cầu, mong muốn của khách hàng, nó được thể hiện bằng việc khách hàng
lựa chọn sản phẩm để đáp ứng nhu cầu của mình. Do đó sản phẩm có năng lực
cạnh tranh cao là sản phẩm có chất lượng tốt, giá cả hạ và sự tiện lợi cho khách
hàng.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nói chung, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp cũng bao gồm thêm nhiều nhân tố mới. Nhiều nhân tố như khả
năng nghiên cứu phát triển khoa học cơng nghệ, trình độ cán bộ quản lý, uy tín
doanh nghiệp, khả năng nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, vị thế của doanh nghiệp
trên thị trường... ngày nay càng được coi trọng. Nắm được xu thế phát triển tất
yếu này, doanh nghiệp sẽ có khả năng phát huy tối đa năng lực của mình để
giành giật thị phần trên thị trường. Sự thành cơng của doanh nghiệp chiếm lĩnh
được một mảng thị trường lớn đều xuất phát từ chính mỗi năng lực cạnh tranh
của từng sản phẩm. Mỗi một sản phẩm của doanh nghiệp đưa ra có chỗ đứng
trên thị trường cạnh tranh được với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh tốt thì
doanh nghiệp mới phát triển được. Vì vậy khi nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
của sản phẩm cần so sánh mối quan hệ giữa sản phẩm đó với các nhân tố tác
21
động từ bản thân các chính sách của doanh nghiệp cũng như từ sự cạnh tranh của
các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Từ đó đưa ra các biện pháp thích hợp.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh của sản phẩm
Năng lực cạnh tranh của một sản phẩm là sự thể hiện thơng qua các lợi
thế so sánh đối với sản phẩm cùng loại. Lợi thế so sánh của một sản phẩm bao
hàm các yếu tố bên trong và bên ngồi tạo nên như năng lực sản xuất, chi phí sản
xuất, chất lượng sản phẩm, dung lượng thị trường của sản phẩm... Khi nói sản
phẩm A do doanh nghiệp B sản xuất có năng lực cạnh tranh hơn sản phẩm A do
doanh nghiệp C sản xuất là nói đến những lợi thế vượt trội của sản phẩm do
doanh nghiệp B sản xuất như doanh nghiệp này có năng lực sản xuất lớn hơn, có
chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm thấp hơn, sản phẩm có chất lượng
cao hơn, có dung lượng thị trường được chiếm lĩnh lớn hơn... Cịn nếu so sánh
với sản phẩm cùng loại nhập khẩu thì yếu tố lợi thế được thể hiện cơ bản qua
giá bán sản phẩm, giá trị sử dụng của sản phẩm và một phần khơng nhỏ là tâm
lý tiêu dùng.
Như vậy, có thể thấy khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái niệm
động, được cấu thành bởi nhiều yếu tố và chịu sự tác động của cả mơi trường
vi mơ và vĩ mơ. Một sản phẩm có thể năm nay được đánh giá là có năng lực
cạnh tranh, nhưng năm sau, hoặc năm sau nữa lại khơng cịn năng lực cạnh
tranh nếu khơng giữ được các yếu tố lợi thế. Một sản phẩm được coi là có sức
cạnh tranh và có thể đứng vững khi có mức giá thấp hơn hoặc khi cung cấp các
sản phẩm tương tự với chất lượng hay dịch v ụ ngang b ằng hay cao h ơn. Theo
lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh được xem xét qua lợi
thế so sánh về chi phí sản xuất và năng suất lao động.
Theo M. Porter (2009), năng lực cạnh tranh phụ thuộc vào khả năng khai
thác các năng lực độc đáo của mình để tạo sản phẩm có giá phí thấp và sự dị biệt
của sản phẩm. Muốn nâng cao năng lực cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải xác
22
định lợi thế cạnh tranh của mình và sử dụng lợi thế cạnh tranh đó để chiến
thắng đối thủ cạnh tranh.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của sản phẩm
1.2.1. Các yếu tố mơi trường vĩ mơ
(1) Chính trị pháp luật
Một thể chế chính trị, một hệ thống pháp luật chặt chẽ, rõ ràng, mở rộng
và ổn định sẽ làm cơ sở cho sự bảo đảm điều kiện thuận lợi và bình đẳng cho
các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh lành mạnh, đạt hiệu quả cao cho doanh
nghiệp và xã hội. Thể hiện rõ nhất là các chính sách bảo hộ mậu dịch tự do, các
chính sách tài chính, những quan điểm trong lĩnh vực nhập khẩu, các chương
trình quốc gia, chế độ tiền lương, trợ cấp, phụ cấp cho người lao động... Các
nhân tố này đều ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của doanh nghiệp.
(2) Yếu tố kinh tế
Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trị rất quan trọng, quyết định đến việc
hình thành và hồn thiện mơi trường kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng đến khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các nhân tố kinh tế gồm có:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ
làm cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức mua hàng hóa và dịch vụ
tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho các doanh nghiệp đáp ứng kịp thời nhu cầu của
khách hàng tạo nên sự thành cơng trong kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Nền
kinh tế tăng trưởng với tốc độ cao và ổn định kéo theo hoạt động kinh doanh của
các doanh nghiệp đạt hiệu quả cao, khả năng tích tụ và tập trung sản xuất cao.
Tỷ giá hối đối: Đây là nhân tố tác động nhanh chóng và sâu sắc với từng
quốc gia và từng doanh nghiệp nhất là trong điều kiện nền kinh tế mở cửa khi
đồng nội tệ lên, giá sẽ khuyến khích nhập khẩu và khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp trong nước sẽ giảm trên thị trường nội địa. Các doanh nghiệp trong
23
nước mất dần cơ hội mở rộng thị trường, phát triển SXKD. Ngược lại, khi đồng
nội tệ giảm, giá dẫn đến xuất khẩu tăng cơ hội SXKD của các doanh nghiệp
trong nước tăng, khả năng cạnh tranh cao hơn ở thị trường trong nước và quốc tế
bởi khi đó giá bán hàng hóa trong nước giảm hơn so với đối thủ cạnh tranh nước
ngồi.
Lãi suất cho vay của ngân hàng: Nếu lãi suất cho vay cao dẫn đến chi phí
kinh doanh của doanh nghiệp cao, điều này làm giảm khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp nhất là khi so với doanh nghiệp có tiềm lực vốn sở hữu mạnh.
Lạm phát: Lạm phát cao các doanh nghiệp sẽ khơng đầu tư vào SXKD, đặc
biệt là đầu tư tái sản xuất mở rộng và đầu tư đổi mới cơng nghệ sản xuất của
doanh nghiệp vì các doanh nghiệp sợ khơng đảm bảo về mặt hiện vật các tài sản,
khơng có khả năng thu hồi vốn sản xuất hơn nữa, rủi ro kinh doanh khi xẩy ra lạm
phát rất lớn.
Các chính sách kinh tế của Nhà nước: Các chính sách phát triển kinh tếcủa
Nhà nước có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt động SXKD của doanh
nghiệp. Một chính sách kinh tế của Nhà nước có khi tạo cơ hội đối với doanh
nghiệp này nhưng lại làm mất cơ hội cho doanh nghiệp khác.
(3) Khoa học cơng nghệ
Nhóm nhân tố khoa học cơng nghệ tác động một cách quyết định đến hai
yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả năng cạnh tranh trên thị trường hay khả năng tiêu
thụ sản phẩm của doanh nghiệp, đó là hai yếu tố chất lượng và giá bán. Khoa
học cơng nghệ hiện đại áp dụng trong SXKD góp phần làm tăng chất lượng hàng
hóa và dịch vụ, giảm tối đa chi phí sản xuất (tăng hiệu suất) dẫn tới giá thành
sản phẩm giảm.
(4) Văn hóa xã hội
Phong tục tập qn, lối sống, thị hiếu, thói quen tiêu dùng, tơn giáo tín
ngưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa của doanh
24
nghiệp.Những khu vực khác nhau có văn hóa xã hội khác nhau do vậy khả năng
tiêu thụ hàng hóa cũng khác nhau, địi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu rõ những
yếu tố thuộc về văn hóa xã hội ở khu vực đó để có những chiến lược sản
phẩm phù hợp với từng khu vực khác nhau.
1.2.2. Nguồn lực của doanh nghiệp
(1) Khả năng tài chính
Đây là nhân tố quan trọng quyết định khả năng kinh doanh cũng như là chỉ
tiêu hàng đầu để đánh giá quy mơ của doanh nghiệp. Bất cứ một hoạt động đầu
tư, mua sắm trang thiết bị hay phân phối, quảng cáo… đều phải được tính tốn
dựa trên thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp có tiềm lực tài
chính mạnh mẽ sẽ có khả năng trang bị các dịch vụ hồn hảo, tổ chức các hoạt
động quảng cáo khuyến mại mạnh mẽ nâng cao sức cạnh tranh. Năng lực tài
chính được thể hiện ở quy mơ vốn, khả năng huy động vốn và sử dụng vốn có
hiệu quả, năng lực quản lý tài chính…
(2) Trình độ nhân sự
Đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp sẽ là những người quyết định các
hoạt động kinh doanh: Kinh doanh cái gì? sản phẩm/dịch vụ nào tốt cho ai? Số
lượng bao nhiêu? Mỗi một quyết định của họ có một ý nghĩa hết sức quan trọng
liên quan tới sự tồn tại, phát triển hay diệt vong của doanh nghiệp. Chính họ là
những người quyết định cạnh tranh như thế nào, khả năng cạnh tranh của cơng
ty sẽ tới mức bao nhiêu… Nguồn nhân lực trong cơng ty cịn là lực lượng tham
gia tích cực vào q trình cải tiến kỹ thuật, góp sức vào những phát kiến và sáng
chế… Do vậy, trình độ của lực lượng lao động tác động rất lớn đến chất lượng
của sản phẩm/dịch vụ, ảnh hưởng lớn đến năng suất chi phí của doanh nghiệp.
(3) Trình độ cơng nghệ sản xuất kinh doanh
Trình độ chất lượng của sản phẩm khơng thể vượt q giới hạn khả năng
của trình độ tiến bộ khoa học công nghệ của một giai đoạn lịch sử nhất định.
25
Chất lượng sản phẩm trước hết thể hiện ở những đặc trưng về trình độ kỹ
thuật tạo ra sản phẩm đó. Các chỉ tiêu kỹ thuật này lại phụ thuộc vào trình độ kỹ
thuật, cơng nghệ sử dụng để tạo ra sản phẩm. Đây là giới hạn cao nhất mà chất
lượng sản phẩm có thể đạt được. Tiến bộ khoa học cơng nghệ tạo ra khả năng
khơng ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm. Tác động của khoa học cơng nghệ
là khơng có giới hạn, nhờ đó mà sản phẩm sản xuất ra ln có các thuộc tính
chất lượng với các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật ngày càng hồn thiện, mức thoả
mãn nhu cầu người tiêu dùng ngày càng tốt hơn. Tiến bộ khoa học cơng nghệ tạo
ra phương tiện điều tra, nghiên cứu khoa học chính xác hơn, xác định đúng đắn
nhu cầu và biến đổi nhu cầu thành đặc điểm sản phẩm chính xác hơn nhờ trang
bị những phương tiện đo lường, dự báo, thí nghiệm, thiết kế tốt hơn, hiện đại
hơn.Cơng nghệ, thiết bị mới ứng dụng trong sản xuất giúp nâng cao các chỉ tiêu
kinh tế kỹ thuật của sản phẩm. Nhờ tiến bộ khoa học cơng nghệ làm xuất hiện
các nguồn ngun nhiên liệu mới tốt hơn, rẻ hơn nguồn nguồn ngun liệu sẵn
có. Khoa học quản lý phát triển, hình thành những phương pháp quản lý tiên tiến
hiện đại, góp phần nắm bắt nhanh hơn, chính xác hơn nhu cầu của khách hàng
và giảm chi phí sản xuất, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng mức độ
thoả mãn khách hàng.
(4) Khả năng tổ chức, quản lý
Điều này được thể hiện thơng qua cơ cấu tổ chức, tác phong làm việc của
các thành viên, mối quan hệ của các bộ phận. Một bộ máy được vận hành một
cách nhịp nhàng, thơng suốt chắc chắn sẽ góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh
và ngược lại. Để có được sự tổ chức quản lý tốt doanh nghiệp cần phải tạo ra
được quy chế làm việc. Các quy định về trách nhiệm và quyền lợi cho các cá
nhân, mối quan hệ giữa các bộ phận trong doanh nghiệp một cách rõ ràng và
được sự nhất trí của các thành viên trong doanh nghiệp. Khả năng tổ chức quản
lý cịn phụ thuộc rất lớn vào khả năng quản lý tổ chức của những người làm
cơng tác quản lý trong doanh nghiệp. Năng lực tổ chức, quản lý doanh nghiệp