Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua kho bạc nhà nước tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.1 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
ÕÕÕÕÕ

LÊ TẤN TỒN

NÂNG CAO HIỆU QUẢ KIỂM SOÁT THANH
TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TỈNH LONG AN
Chuyên ngành: Kinh tế tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHAN MỸ HẠNH

TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2011


MỤC LỤC
Phần mở đầu
Danh mục các ký hiệu, chữ viết tắt
Chương 1: Tổng quan về kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ
ngân sách nhà nước................................................................................................1
1.1. Khái quát về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN........................1
1.1.1. Khái niệm và phân loại đầu tư .......................................................................1
1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN ..............................................3
1.2. Hoạt động của KBNN trong hệ thống Tài chính Việt Nam ........................8
1.2.1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống KBNN Việt Nam .................................8
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của KBNN hiện nay.....................................................9
1.3. Kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN qua kho bạc nhà nước


............................................................................................................................... 10
1.3.1. Sự cần thiết phải kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB từ NSNN ......... 10
1.3.2. Mục tiêu của việc kiểm soát thanh toán vốn qua KBNN............................ 11
1.3.3. Cơ chế kiểm soát chi đầu tư qua KBNN.....................................................16
1.3.4. Trách nhiệm của KBNN trong việc kiểm soát thanh toán vốn đầu tư........17
1.3.5. Điều kiện và thủ tục thanh toán vốn đầu tư ................................................ 18
1.3.6. Nguyên tắc kiểm soát thanh toán của KBNN .............................................19
1.3.7. Hình thức thanh tốn vốn đầu tư.................................................................20
Chương 2: Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho bạc Long An ................................................................................................22
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Tỉnh Long An....................................................22
2.1.1. Vị trí địa lý ..................................................................................................22
2.1.2. Khí hậu ........................................................................................................22
2.1.3. Dân số và nguồn lực....................................................................................23
2.2. Thực trạng đầu tư XDCB từ nguồn NSNN trên địa bàn tỉnh Long an giai
đoạn 2001-2008 ....................................................................................................23
2.2.1. Tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội .................................................. 25
2.2.2. Cơ cấu đầu tư XDCB ở Long An giai đoạn 2001-2008.............................. 30
2.3.Thực trạng kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua Kho bạc Long An
............................................................................................................................... 28
2.3.1. Giới thiệu vài nét về KBNN tỉnh Long An ................................................. 28
2.3.2. Tổ chức cơng tác thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Long An28
2.3.3. Tình hình kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Long An
giai đoạn 2001-2008.............................................................................................. 34
2.4. Đánh giá chung về những kết quả đạt được và tồn tại trong cơng tác kiểm
sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Long An ........................ 39
2.4.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................39
2.4.2. Những tồn tài và nguyên nhân của tồn tại .................................................. 47
2.4.2.1. Pháp chế hóa, cơ chế hóa việc quản lý đầu tư dự án ............................... 47
2.4.2.2. Tiến độ dự án và tốc độ giải ngân cịn chậm ........................................... 50

2.4.2.3.Hồ sơ chứng từ thanh tốn vốn ................................................................. 54
2.4.2.4.Về hình thức cấp phát ...............................................................................54
2.4.2.5.Về phương thức kiểm soát chi ngân sách ................................................. 55


2.4.2.6. Việc phân định trách nhiện giữa KBNN với các cơ quan tài chính......... 56
2.4.2.7. hạn chế về tình độ đội ngũ cán bộ công chức làm công tác kiểm soát .... 57
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư
XDCB qua KBNN tỉnh Long An .......................................................................59
3.1.Định hướng đầu tư XDCB của tỉnh Long An giai đoạn 2010-2020.......... 59
3.2. Phương hướng và mục tiêu hồn thiện cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn
đầu tư XDCB qua KBNN tỉnh Long An ........................................................... 62
3.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư XDCB qua
KBNN tỉnh Long An ...........................................................................................63
3.3.1. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án và công tác giải ngân nguồn vốn ........63
3.3.2. Pháp chế hóa, cơ chế hóa các chế tài vi phạm ............................................ 66
3.3.3. Đổi mới phương thức cấp phát và quyết toán theo “ngân sách đầu ra trong
khn khổ chi tiêu trung hạn”............................................................................... 72
3.3.4. Hồn thiện hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí ............................................................................................. 73
3.3.5. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và hồn thiện quy trình thanh tốn vốn
trong cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư tại KBNN tỉnh Long An và toàn hệ
thống......................................................................................................................74
3.3.6. Tăng cường ứng dụng CNTT tại KBNN tỉnh Long An trong quản lý tài
chính đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa trong cơng việc ............................................77
3.3.7. Phân cơng rành mạch, khắc phục những trùng lắp, chồng chéo trong quản lý
và kiểm soát thanh toán vốn..................................................................................78


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

XDCB
NSNN
TW
KBNN
BTC
NHNN
KV1
KV2
KV3
CNTT

: Xây dựng cơ bản
: Ngân sách nhà nước
: Trung ương
: Kho bạc nhà nước
: Bộ tài chính
: Ngân hàng nhà nước
: Khu vực nơng – lâm – ngư nghiệp
: Khu vực công nghiệp – xây dựng
: Khu vực thương mại – dịch vụ
: Công nghệ thông tin
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Đầu tư nguồn vốn NSNN Tỉnh Long An giai đoạn 2001-2008
trang 30
trang 30
Bảng 2: Đầu tư từ nguồn vốn FDI giai đoạn 2001-2008
Bảng 3: Đầu tư theo ngành, lĩnh vực từ nguồn NSNN tỉnh Long An
trang 31
Bảng 4: Thanh toán vốn XDCB qua KBNN Long An giai đoạn 2001-2008Trang 38

Bảng 5: Từ chối Thanh toán qua KBNN Long An giai đoạn 2001-2008 trang 44
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1: Tốc độ tăng trưởng GDP trên địa bàn Long An giai đoạn 2001-2008 Tr.29
Biểu đồ 2: Tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2001-2008
Tr.31
Biểu đồ 3: Thanh toán vốn qua KBNN Long An giai đoạn 2001-2008
Tr.38


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Là cửa ngõ nối thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh đồng bằng sơng Cửu
Long, được kết nạp chính thức vào thành viên của Vùng Kinh tế trọng điểm
phía Nam (KTTĐPN) từ năm 2000. lại nằm trong vành đai dãn nở công nghiệp
và đô thị của trung tâm kinh tế lớn thành phố Hồ Chí Minh, Long An có lợi thế
rất lớn trong cơ hội nâng cao năng lực sản xuất, trong thu hút vốn đầu tư trong
và ngoài nước, trong trao đổi buôn bán quốc tế và đặc biẹt là việc sớm tiếp thu
và ứng dụng các thành tựu khoa học trong sản xuất, trong quản lý.
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập quốc tế sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới, với xuất phát điểm thấp so với các Tỉnh trong vùng KTTĐPN do kết cấu
hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, đã làm
hạn chế cơ hội thu hút đầu tư vào địa bàn tỉnh Long An.
Với vị trí và những điều kiện thuận lợi sẵn có, để có thể phát triển, hội
nhập nhanh vào vùng KTTĐPN thì vai trị của đầu tư công trên địa bàn Tỉnh là
một yếu tố rất quan trọng.
Để thành công trong nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh ngày nay, các
nhà quản lý vừa phải đáp ứng linh hoạt và kịp thời với những yêu cầu luôn thay
đổi của thị trường, vừa phải mang lại kết quả đầu tư dự án đúng thời hạn và
trong phạm vi ngân sách nhất định và phải đảm bảo tính hiệu quả của đồng vốn
đầu tư. Và, dù là quản lý dự án đầu tư công cũng không phải là trường hợp

ngoại lệ. Đây là lý do tác giả luận văn lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Nâng cao hiệu quả kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản qua
Kho Bạc Long An”
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đề tài được nghiên cứu nhằm đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc
kiểm soát thnah toán vốn quan Kho Bạc Long An. Từ đó, đưa ra các giải pháp,
khuyến nghị nhằm giúp các cơ quan chức năng quản lý và kiểm soát nguồn vốn
đảm bảo hiệu quả cho các dự án đầu tư cơng nhằm tránh thất thốt, lãng phí và
có thể rút ngắn thời gian thực hiện dự án nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, xã


hội của dự án. Việc nhanh đưa dự án vào sử dụng giúp gia tăng tính cạnh tranh
trong việc thu hút đầu tư của tỉnh nhà trong điều kiện cạnh tranh thu hút đầu tư
gay gắt hiện nay.
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp nghiên cứu được tác giả sử dụng chủ yếu là thống kê, so
sánh, phân tích, tổng hợp các thông tin, số liệu thu thập được, kết hợp với
phương pháp chuyên gia thông qua việc tham khảo ý kiến, báo cáo của chuyên
gia trong ngành.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hệ thống quy định pháp luật về đầu
tư, dự án đầu tư, việc kiểm soát thanh toán vốn qua Kho bạc, các vấn đề lý
thuyết và thực tiễn trong cơng tác quản lý kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại kho bạc Long An trong giai đoạn
từ 2001-2008.
Đầu tư xây dựng cơ bản hiện nay chủ yếu là đầu tư từ nguồn ngân sách nhà
nước là chủ yếu, nên có thể trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này việc đề
cập đến đầu tư xây dựng cơ bản cũng có thể hiểu là đầu tư từ nguồn ngân sách
nhà nước.



1

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KIỂM SOÁT THANH TOÁN VỐN
ðẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1.Khái quát về ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN.
1.1.1.Khái niệm và phân loại ñầu tư.
1.1.1.1. Khái niệm ñầu tư.
-ðầu tư là sự bỏ vốn cùng với các nguồn lực khác trong hiện tại ñể tiến hành một
hoạt ñộng nào ñó nhằm thu về các kết quả có lợi trong tương lai. Hay nói cách khác
ðầu tư là sự bỏ ra các nguồn lực hiện tại (tiền, của cải, cơng nghệ, đội ngủ lao động, trí
tuệ, bí quyết cơng nghệ…) để tiến hành một hoạt động nào đó ở hiện tại, nhằm ñạt kết
quả lớn hơn trong tương lai.
-Dự án ñầu tư là một tập hợp những ñề xuất về việc bỏ vốn ñể tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những ñối tượng nhất ñịnh nhằm ñạt ñược sự tăng trưởng về số lượng, cải
tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một thời gian
xác ñịnh.
-Nguồn vốn ñầu tư: nếu xét trên tổng thể nền kinh tế thì nguồn vốn đầu tư bao gồm
hai loại sau: nguồn trong nước tiết kiệm ñược và nguồn từ nước ngoài ñưa vào.
+Nguồn từ nước ngồi đưa vào có thể dưới dạng: đầu tư trực tiếp, ñầu tư gián
tiếp, các khoản vay nợ và viện trợ, tiền kiều hối và thu nhập do nhân tố từ nước ngồi
chuyển về.
+Vốn đầu tư trong nước: có thể chia làm 2 loại là ñầu tư của khu vực doanh
nghiệp và cá nhân (khu vực tư) và ñầu tư của khu vực nhà nước (khu vực cơng).
Nguồn vốn đầu tư của khu vực tư: trên lý thuyết thì nguồn ñầu tư của khu vực
tư (Ip) ñược hình thành từ tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và của cá nhân (Sp) và
luồng vốn của nước ngồi đổ vào khu vực này (Fp):
Ip = Sp + Fp
Sp = Ypd – Cp
Trong đó: Ypd là thu nhập khả dụng;



2

Cp là tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình
Nguồn tiết kiệm của khu vực doanh nghiệp và cá nhân thường là nguồn chủ
yếu trong nền kinh tế. Nguồn vốn của nước ngồi đổ vào khu vực tư thường ở các dạng
như ñầu tư trực tiếp (FDI) và các khoản nợ.
Nguồn vốn đầu tư của khu vực cơng: nguồn đầu tư của nhà nước (Ig) được xác
định theo cơng thức sau:
Ig = (T – Cg) + Fg.
Trong đó: T là các khoản thu của khu vực nhà nước;
Cg là các khoản chi tiêu của khu vực nhà nước không kể chi ñầu tư. Chênh
lệch giữa khoản thu và chi này là tiết kiệm của khu vực nhà nước;
Fg là các khoản viện trợ và vay nợ từ nước ngoài vào khu vực nhà nước.
+Dựa vào ñẳng thức trên, ta thấy ñầu tư của khu vực nhà nước ñược tài trợ bởi ba
nguồn:
Thứ nhất là khả năng huy ñộng vốn của khu vực nhà nước từ khu vực doanh
nghiệp và cá nhân hoặc các tổ chức tài chính trung gian. Hình thức huy ñộng này ñược
thực hiện bằng việc phát hành trái phiếu, kỳ phiếu của nhà nước.
Thứ hai là tiết kiệm của khu vực nhà nước, bằng các khoản thu về ngân sách
nhà nước trừ cho các khoản chi thường xuyên. Trong trường hợp các nước kém phát
triển thì khoản tiết kiệm này rất khiêm tốn, khơng đủ đáp ứng nguồn vốn ñầu tư lớn
cho phát triển, nhất là vào lĩnh vực kết cấu hạ tầng.
Thứ ba là nguồn vốn giúp đỡ từ nước ngồi. Nguồn này có vai trị khá quan
trọng ñối với các nước kém phát triển. Các nguồn từ nước ngoài thường dưới dạng viện
trợ hoặc nợ.
1.1.1.2. Phân loại ñầu tư
+Theo phương thức ñầu tư:
ðầu tư trực tiếp: là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn ñầu tư và tham gia

quản lý hoạt ñộng ñầu tư


3

ðầu tư gián tiếp: là hình thức đầu tư thơng qua việc mua cổ phần, cổ phiếu,
trái phiếu, các giấy tờ khác, quỹ đầu tư chứng khốn và các định chế tài chính trung
gian khác mà nhà đầu tư khơng trực tiếp tham gia quản lý hoạt ñộng ñầu tư.
+Theo nguồn hình thành:
- ðầu tư từ nguồn vốn trong nước:
.Nguồn vốn NSNN: gồm vốn NS TW và NS ñịa phương, được hình thành từ
sự tích luỹ của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn vốn khác dành cho
đầu tư XDCB
.Nguồn vốn tín dụng đầu tư (do ngân hàng phát triển) gồm: vốn nhà nước
chuyển sang, vốn huy ñộng từ các ñơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư như: vốn vay
dài hạn của các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế.
.Nguồn vốn của các ñơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành
phần kinh tế khác.
- ðầu tư từ nguồn vốn nước ngồi: nguồn vốn này có vai trị hết sức quan trọng
trong q trình đầu tư XDCB và sự phát triển của một quốc gia. Gồm nguồn ODA, vốn
ñầu tư trực tiếp nước ngồi qua hình thức 100% vốn nước ngoài, liên doanh, hợp tác
kinh doanh
+Theo nội dung kinh tế:
- Xây dựng, lắp đặt.
- Mua sắm máy móc, thiết bị
- Kiến thiết cơ bản khác
1.1.2.ðầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN:
*ðầu tư XDCB: là một bộ phận trong đầu tư cơng, những hoạt động đó có chức
năng tạo ra tài sản cố ñịnh cho nền kinh tế thơng qua các hình thức xây dựng mới, mở
rộng, hiện đại hố hoặc khơi phục các tài sản cố ñịnh.

*ðặc ñiểm chung của ñầu tư XDCB từ NSNN


4

-ðịi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài: XDCB địi hỏi một số lượng vốn lao
động vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm ứ ñọng trong suốt quá trình đầu tư. Vì vậy trong
q trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn một cách
hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao ñộng, vật tư thiết bị phù hợp, đảm bảo
cho cơng trình hồn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực.
-Thời gian dài với nhiều biến động: Thời gian tiến hành một cơng cuộc đầu tư cho
đến khi thành quả của nó phát huy tác dụng thường địi hỏi nhiều năm tháng với nhiều
biến động (về giá cả vật tư, giá nhân công xây dựng, rủi ro thị trường, rủi ro về cơ chế
chính sách…) xảy ra.
-Có giá trị sử dụng lâu dài: Các thành quả của đầu tư XDCB có giá trị sử dụng
lâu dài, có khi hàng trăm năm, hàng nghìn năm.
-Cố định: Các thành quả của hoạt ñộng ñầu tư XDCB là các cơng trình xây dựng
sẽ hoạt động ở ngay nơi mà nó được tạo dựng cho nên các điều kiện về địa lý, địa hình
có ảnh hưởng lớn đến q trình thực hiện đầu tư, cũng như việc phát huy kết quả ñầu
tư.
-Liên quan ñến nhiều ngành: Hoạt ñộng ñầu tư XDCB rất phức tạp liên quan ñến
nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Diễn ra không những ở phạm vi một địa phương mà cịn
nhiều địa phương với nhau. Vì vậy, khi tiến hành một dự án ñầu tư XDCB từ NSNN
cần phải có sự liên kết chặt chẽ giữa các ngành, các cấp trong quản lý q trình đầu tư,
bên cạnh đó phải quy định rõ trách nhiệm của các chủ thể tham gia ñầu tư.
Với những ñặc ñiểm nêu trên, đầu tư XDCB từ NSNN địi hỏi sự quản lý chặt chẻ
của các bộ phận liên quan.
*Vai trò của ñầu tư XDCB từ NSNN
ðầu tư XDCB nó là một bộ phận quan trọng của đầu tư cơng, do đó nó cũng
mang đặc điểm của đầu tư cơng.



5

ðầu tư XDCB trước hết là hoạt ñộng ñầu tư nên cũng có vai trị chung của hoạt
động đầu tư như: tác ñộng ñến tổng cung và tổng cầu, tác ñộng ñến sự ổn ñịnh, tăng
trưởng và phát triển kinh tế, tăng cường khả năng khoa học và công nghệ của đất nước.
Ngồi ra với tính chất đặc thù của mình, đầu tư XDCB là điều kiện trước tiên và
cần thiết cho phát triển nền kinh tế, có những ảnh hưởng vai trị riêng đối với nền kinh
tế và với từng cơ sở sản xuất. ðó là:
-ðầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng ñầu tư từ nguồn NSNN của cả nước,
nó có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế, ñịnh hướng cho các thành phần kinh tế
khác phát triển.
-ðầu tư XDCB hợp lý là ñiều kiện phát triển các ngành kinh tế và thay ñổi tỷ lệ
cân ñối giữa chúng. Khi ñầu tư XDCB ñược tăng cường, cơ sở vật chất kỷ thuật của
các ngành tăng sẽ làm tăng sức sản xuất vật chất và dịch vụ của ngành. Phát triển và
hình thành những ngành mới ñể phục vụ nền kinh tế quốc dân. Như vậy ñầu tư XDCB
ñã làm thay ñổi cơ cấu và quy mơ phát triển của ngành kinh tế, từ đó nâng cao năng lực
sản xuất của toàn bộ nền kinh tế.
-Như vậy ñầu tư XDCB là hoạt ñộng rất quan trọng, là một khâu trong q trình
thực hiện đầu tư phát triển, nó có quyết định trực tiếp đến sự hình thành chiến lược
phát triển kinh tế của từng thời kỳ, góp phần làm thay đổi cơ chế quản lý kinh tế, chính
sách kinh tế của nhà nước. Cụ thể:
+ðầu tư XDCB ảnh hưởng ñến sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế: ñầu tư tác ñộng
ñến sự mất cân ñối của ngành, lãnh thổ, thành phần kinh tế. Kinh nghiệm của nhiều
nước trên thế giới cho thấy con ñường tất yếu ñể phát triển nhanh tốc ñộ mong muốn từ
9% ñến 10% thì phải tăng cường đầu tư tạo ra sự phát triển nhanh ở khu vực công
nghiệp và dịch vụ. Như vậy chính sách đầu tư ảnh hưởng đến sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và ñến sự phát triển của tồn bộ nền kinh tế.
+ðầu tư XDCB tác động ñến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, ñầu tư XDCB

tạo ra cơ sở vật chất. Tác ñộng trực tiếp này ñã làm cho tổng tài sản của nền kinh tế


6

quốc dân khơng ngừng được tăng trong nhiều lĩnh vực như công nghiệp, nông nghiệp,
giao thông vận tải, thuỷ lợi, các cơng trình cơng cộng khác.
+ðầu tư XDCB tác động ñến sự phát triển khoa học công nghệ của ñất nước: Có
hai con đường để phát triển khoa học cơng nghệ, đó là tự nghiên cứu phát minh ra cơng
nghệ, hoặc bằng việc chuyển giao cơng nghệ, muốn làm được ñiều này, chúng ta phải
có một khối lượng vốn ñầu tư mới có thể phát triển khoa học cơng nghệ.
+ðầu tư XDCB tác ñộng ñến sự ổn ñịnh kinh tế, tạo cơng ăn việc làm cho người
lao động: Sự tác ñộng không ñồng thời về mặt thời gian của ñầu tư do ảnh hưởng của
tổng cung và tổng cầu của nền kinh tế làm cho mỗi sự thay ñổi của ñầu tư dù là tăng
hay giảm cùng một lúc vừa là yếu tố duy trì, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền
kinh tế, ví dụ như khi ñầu tư tăng làm cho các yếu tố liên quan tăng, tăng sản xuất của
các ngành sẽ thu hút thêm lao ñộng nâng cao ñời sống. Do vậy khi ñiều hành nền kinh
tế nhà nước phải ñưa ra những chính sách để khắc phục những nhược điểm trên.
*Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả ñầu tư xây dựng cơ bản.
-ðiều kiện tự nhiên: XDCB thường ñược tiến hành ngồi trời, do đó nó chịu ảnh
hưởng của điều kiện khí hậu. Ở mỗi vùng, mỗi lãnh thổ có điều kiện tự nhiên khác
nhau, từ đó mà nó cho phép khai thác các kiến trúc phù hợp với ñiều kiện thực tế.
-Khả năng huy ñộng vốn và sử dụng vốn ñầu tư XDCB có hiệu quả. Vốn là yếu tố
vật chất quan trọng trong các yếu tố tác ñộng ñến tăng trưởng. Nguồn vốn ñầu tư là
một yếu tố ñầu vào của sản xuất, muốn ñạt ñược tốc ñộ tăng trưởng GDP theo dự kiến
thì cần phải giải quyết mối quan hệ cung cầu về vốn và các yếu tố khác. Cần xây dựng
phương án sử dụng đúng mục đích có kế hoạch, tránh thất thốt và lãng phí.
-Cơng tác kế hoạch hố và chủ trương của dự án: cơng tác kế hoạch vừa là nội
dung vừa là công cụ ñể quản lý hoạt ñộng ñầu tư. Do ñó khi muốn tiến hành một dự án
cần phải có kế hoạch cụ thể, có chủ trương đầu tư đúng đắn và có cơ chế quản lý các

dự án đầu tư nhằm ñạt ñược hiểu quả cao nhất.
*Quản lý vốn ñầu tư XDCB:


7

Khi một dự án được duyệt, được bố trí đủ nguồn thì chủ đầu tư tiến hành các bước
tiếp theo ñể triển khai dự án. Quản lý vốn ñầu tư XDCB ñược tiến hành ở tất cả các
giai ñoạn từ chuẩn bị đầu tư, lập dự tốn cho đến giai ñoạn kết thúc ñưa vào khai thác
sử dụng.
-Quản lý vốn ñầu tư XDCB ở giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư, lập dự tốn đầu tư:
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, chủ ñầu tư cần tập trung quản lý tổng chi phí cuả
cơng trình xây dựng thể hiện bằng chỉ tiêu tổng mức ñầu tư. Tổng mức ñầu tư là tổng
chi phí dự tính để thực hiện tồn bộ q trình đâù tư và xây dựng và là giơí hạn chi phí
tơí đa cuả dự án được xác định trong quyết ñầu tư.
-Quản lý vốn ñầu tư XDCB ở giai ñoạn thực hiện ñầu tư: Trong giai ñoạn thực hiện
ñầu tư, quản lý vốn ñầu tư XDCB tập trung vào việc quản lý giá xây dựng cơng trình
được biểu thị bằng chỉ tiêu: tổng dự tốn cơng trình, dự tốn hạng mục cơng trình và
các loại cơng tác xây lắp riêng biệt.
-Quản lý vốn ñầu tư XDCB ở giai ñoạn kết thúc ñưa dự án vào khai thác sử dụng.
Nội dung các công việc phải thực hiện khi kết thúc gồm: nghiệm thu bàn giao cơng
trình, thực hiện việc kết thúc xây dựng cơng trình, vận hành cơng trình, quyết tốn.
Tất cả các dự án đầu tư xây dựng sau khi hồn thành được nghiệm thu, quyết tốn
đưa vào dự án khai thác sử dụng chủ ñầu tư phải chịu trách nhiệm quyết tốn vốn đầu
tư, hồn tất các thủ tục thẩm tra trình cấp thẩm quyền phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư
dự án hồn thành theo quy chế quản lý ñầu tư và xây dựng hiện hành của nhà nước.
Các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản ñược tiến hành qua các khâu, với rất nhiều các
bộ phận tham gia. Nó địi hỏi một luợng vốn lớn, trong một thời gian dài. Do đó, vấn
đề quản lý kiểm sốt thanh tốn vốn đảm bảo hiệu quả, hợp lý và tiết kiệm là rất cần
thiết. Kho bạc là ñơn vị ñược giao chức năng kiểm soát thanh toán vốn, ñây là khâu

cuối cùng ñảm bảo nguồn vốn cấp phát nhanh, chính xác, hiệu quả và tiết kiệm nhất.


8

1.2. Hoạt động của KBNN trong hệ thống Tài chính Việt Nam.
1.2.1. Sự ra ñời và phát triển của hệ thống KBNN Việt Nam.
Cùng với sự ra ñời của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà (năm 1945), Nha ngân
khố trực thuộc BTC ñã ñược thành lập theo sắc lệnh số 45/TTg của TTCP với chức
năng nhiệm vụ chủ yếu là in tiền, phát hành tiền của Chính phủ, quản lý quỹ NSNN,
quản lý một số tài sản quý của Nhà nước bằng hiện vật như vàng, kim khí quý, ñá
quý…
Từ năm 1951, nhiệm vụ của Nha Ngân khố ñược chuyển giao sang hệ thống Ngân
hàng cùng với việc thành lập NH Quốc gia Việt Nam (sau ñổi tên là NHNN). Trong
giai ñoạn này, trên nền tảng của cơ chế kế hoạch hoá tập trung, NHNN vừa thực hiện
chức năng QLNN và kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ – tín dụng, thực hiện vai trị là 3
trung tâm tiền tệ – tín dụng – thanh tốn trong nền kinh tế quốc dân, vừa thực hiện
nhiệm vụ của Nha Ngân khố bao gồm các công việc như: chấp hành quỹ NSNN, tập
trung các nguồn thu của NSNN, tổ chức cấp phát chi trả các khoản chi NSNN theo
lệnh của CQTC, làm nhiệm vụ kế toán thu, chi quỹ NSNN, in tiền, phát hành tiền, quản
lý dự trữ Nhà nước về vàng bạc kim khí đá q…
Những năm cuối của thập kỷ 90, cơng cuộc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế ñất
nước diễn ra một cách sâu sắc và toàn diện. ðể phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới,
cơ chế quản lý TCTT đã có sự thay đổi, đặc biệt là các vấn đề có liên quan đến chức
năng nhiệm vụ của Tài chính và Ngân hàng. Hệ thống NH ñược tổ chức lại thành hệ
thống NH hai cấp: NHNN thực hiện chức năng QLNN trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng,
các NHTM thực hiện kinh doanh tiền tệ – tín dụng. Nhiệm vụ quản lý quỹ NSNN, các
quỹ TCNN ñược chuyển giao từ NHNN cho BTC để hệ thống Tài chính thực hiện chức
năng quản lý và điều hành NSNN tài chính quốc gia.
Quan điểm thành lập hệ thống Kho Bạc trực thuộc BTC ñể quản lý quỹ NSNN và tài

sản quốc gia ñã ñược HðBT (nay là Chính phủ) quyết định. Thực hiện Nghị ñịnh của
HðBT, từ năm 1988 – 1989, BTC ñã có ñề án thành lập hệ thống KBNN và tiến hành


9

thử nghiệm tại hai tỉnh Kiên Giang (từ tháng 10/1988) và An Giang (từ tháng 7/1989);
kết quả cho thấy: việc quản lý quỹ NSNN tại ñịa bàn hai tỉnh trên thực hiện tốt, tập
trung nhanh các nguồn thu, ñáp ứng ñầy ñủ kịp thời các nhu cầu chi NSNN, trợ giúp
đắc lực cho CQTC và chính quyền địa phương trong việc quản lý và ñiều hành NSNN,
mặt khác ñã tạo ñiều kiện cho các NHTM trên ñịa bàn sắp xếp tổ chức lại hoạt ñộng
theo hướng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ – tín dụng có hiệu quả. Trước tình hình
đó, ngày 1/ 4/1990 Chính phủ ban hành quyết ñịnh 07/HðBT thành lập hệ thống
KBNN trực thuộc Bộ tài chính.
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ của Kho Bạc Nhà Nước Hiện Nay:
KBNN là tổ chức trực thuộc BTC, thực hiện chức năng, nhiệm vụ ñược quy ñịnh tại
quyết ñịnh số 108/2009/Qð-TTg ngày 26/08/2009 của TTCP (Qð quy ñịnh chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của KBNN trực thuộc Bộ tài Chính) và các văn
bản hướng dẫn của BTC và KBNN.
-KBNN là cơ quan trực thuộc Bộ tài chính, thực hiện chức năng tham mưu, giúp
bộ trưởng Bộ tài chính quản lý nhà nước về quỹ NSNN, các quỹ tài chính và các quỹ
khác của nhà nước; thực hiện việc huy ñộng vốn cho ngân sách nhà nước và cho đầu tư
phát triển thơng qua hình thúc phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp
luật.
-Trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành các văn bản về nghiệp vụ và lĩnh vực
quản lý của KBNN
-Quản lý quỹ NSNN, quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác ñược giao theo quy
ñịnh của pháp luật.
+Tập trung phản ánh ñầy ñủ, kịp thời các khoản thu NSNN; tổ chức thực hiện
việc thu nộp vào quỹ NSNN các khoản tiền do các tổ chức và cá nhân nộp tại hệ thống

KBNN; thực hiện hạch toán số thu ngân sách nhà nước cho các cấp ngân sách theo quy
ñịnh của luật NSNN và của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


10

+Kiểm soát, thanh toán, chi trả các khoản chi của NSNN và các nguồn vốn khác
ñược quy ñịnh theo pháp luật.
+Quản lý quỹ ngoại tệ tập trung của NSNN, ñịnh kỳ cơng bố tỷ giá hạch tốn
phục vụ cho việc hạch toán các khoản thu chi NSNN bằng ngoại tệ.
+Quản lý, kiểm soát và thực hiện việc nhập, xuất các quỹ tài chính nhà nước và
các quỹ khác do KBNN quản lý; quản lý các khoản tạm thu, tạm giữ, tịch thu, ký cược,
ký quỹ, thế chấp theo quyết ñịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
+Quản lý tài sản quốc gia quý hiếm ñược giao theo quyết ñịnh của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền; quản lý tiền. tài sản, các loại chứng chỉ có giá của nhà nước và
của các ñơn vị, cá nhân gửi tại KBNN.
ðầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư cơng, do
đó vai trị kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư qua kho bạc nhà nước rất quan trọng, nó bảo
đảm cho nguồn vốn nhanh chóng đến nơi cần đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm theo đúng
chế độ quy định.
1.3. Kiểm sốt thanh tốn vốn ñầu tư XDCB từ NSNN qua Kho bạc nhà nước:
1.3.1. Sự cần thiết phải kiểm soát thanh toán vốn ñầu tư XDCB từ NSNN.
Xuất phát từ sự cần thiết phải quản lý NSNN, nó là một quỹ tiền tệ tập trung rất
lớn, có nguồn chủ yếu từ sự đóng góp (thơng qua cơ chế thu NSNN) của các thành
phần kinh tế. Nhà nước sử dụng quỹ này ñể chi cho nhiệm vụ kinh tế-xã hội của mình.
Có 3 lý do quản lý chặt chẽ là:
+Quỹ NSNN là một quỹ cịn được nhà nước chuyển giao quyền quản lý và sử
dụng cho một số đối tượng nhất định nên khó tránh khỏi thất thốt, lãng phí, tham ơ.
Quản lý chặt chẽ ñể làm hạn chế hiện tượng này, giảm bớt thiệt hại cho nhà nước và xã
hội.

+ðòi hỏi vốn lớn, ứ đọng trong thời gian dài: XDCB địi hỏi một số lượng vốn
lao ñộng vật tư lớn. Nguồn vốn này nằm ứ đọng trong suốt q trình đầu tư. Vì vậy
trong q trình đầu tư chúng ta phải có kế hoạch huy ñộng và sử dụng nguồn vốn một


11

cách hợp lý đồng thời có kế hoạch phân bổ nguồn lao ñộng, vật tư thiết bị phù hợp,
ñảm bảo cho cơng trình hồn thành trong thời gian ngắn chống lãng phí nguồn lực.
+ðầu tư XDCB chiếm tỷ trọng lớn trong tổng đầu tư từ nguồn NSNN của cả
nước, nó có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế, ñịnh hướng cho các thành phần
kinh tế khác phát triển.
1.3.2.Mục tiêu của việc kiểm soát thanh toán vốn qua KBNN:
-Thực hành tiết kiệm: Tiết kiệm là việc giảm bớt hao phí trong sử dụng tiền,
tài sản, lao động, thời gian lao ñộng và tài nguyên thiên nhiên nhưng vẫn ñạt ñược mục
tiêu ñã ñịnh. ðối với việc quản lý chi phí dự án đầu tư và xây dựng thì tiết kiệm là việc
sử dụng ở mức thấp hơn ñịnh mức, tiêu chuẩn, chế ñộ nhưng vẫn ñạt ñược mục tiêu ñã
ñịnh hoặc sử dụng ñúng ñịnh mức tiêu chuẩn, chế ñộ nhưng ñạt cao hơn mục tiêu ñã
ñịnh.
-Chống lãng phí và thất thốt: Trong lĩnh vực quản lý chi phí đầu tư và xây
dựng thì lãng phí và thất thốt là việc quản lý sử dụng tiền, tài sản, lao ñộng và tài
nguyên thiên nhiên vượt ñịnh mức, tiêu chuẩn, chế độ hoặc sử dụng đúng, nhưng
khơng đạt mục tiêu đã định.
Từ những nhận thức trên, cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư của hệ thống
KBNN phải hướng đến mục tiêu: Góp phần loại bỏ những chi phí bất hợp lý, sai ñịnh
mức, ñơn giá, sai thiết kế dự tốn, hoặc ngồi dự tốn trúng thầu… nhằm tiết kiệm chi
tiêu, chống lãng phí thất thốt vốn đầu tư.
Từ mục tiêu trên, kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư XDCB qua KBNN phải
tuân thủ nghiêm ngặt những nguyên tắc sau:



12

* Kiểm sốt chi đầu tư XDCB qua KBNN theo ñúng nguyên tắc quản lý chi
phí dự án ñầu tư
Hàng năm NSNN dành từ 30% - 35% chi cho lĩnh vực ñầu tư và xây dựng. Do
vậy, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thốt vốn đầu tư ln ñược sự quan tâm
ñặc biệt của ðảng và nhà nước, và được coi là “Quốc sách”. ðể “Quốc sách” đó ñi vào
cuộc sống, nhà nước ñã không ngừng pháp chế hóa, thể chế hóa những ngun tắc
quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng cơng trình. Trong đó nhiều ngun tắc cơ bản
được pháp chế hóa như:
+Ngun tắc chi phí dự án đầu tư phải được quyết định trước
Nguyên tắc này xuất phát từ bản chất của kế hoạch ngân sách và kế hoạch ngân
sách phải ñược quyết ñịnh trước khi bắt ñầu chu trình ngân sách.
Theo Hiến pháp quy ñịnh, thẩm quyền biểu quyết ngân sách và kiểm soát sự thi
hành ngân sách thuộc cơ quan lập pháp. Hàng năm, trước khi bắt ñầu năm ngân sách,
cơ quan Hành pháp phải soạn thảo ngân sách và ñệ trình lên cơ quan lập pháp để cơ
quan này xem xét những lợi ích của những cơng tác có phù hợp với những kinh phí đã
được đề nghị, từ đó xét thứ tự ưu tiên của các công tác và chấp nhận.
Theo nguyên tắc này, bất kỳ một công việc nào thuộc bất cứ giai ñoạn nào
(chuẩn bị ñầu tư, thực hiện đầu tư…) phải có dự tốn chi phí ñược duyệt trước khi bắt
ñầu thực hiện. ðối với những khối lượng cơng tác nào phát sinh ngồi thiết kế-dự tốn
được duyệt cũng phải lập dự tốn bổ sung trình cấp có thẩm quyền phê duyệt trước khi
thực hiện.


13

+Ngun tắc thống nhất
Ngun tắc này địi hỏi rằng, tất cả các nội dung chi phí dự án đầu tư cơng trình

bất luận từ giai đoạn nào đều phải tn theo nguyên tắc, chế ñộ thống nhất trong cả
nước, do Chính phủ TW quy định và hướng dẫn.
Nhà nước ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính
sách, ngun tắc và phương pháp lập, điều chỉnh đơn giá, dự tốn; định mức kinh tếkỹ thuật trong thi cơng xây dựng; định mức chi phí trong hoạt ñộng xây dựng ñể lập,
thẩm ñịnh, phê duyệt và quản lý tổng mức đầu tư, tổng dự tốn, dự tốn và thanh tốn
vốn đầu tư xây dựng cơng trình.
Chi phí dự án đầu tư xây dựng của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn tín dụng ñầu tư phát triển của nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, vốn
ñầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước phải ñược lập và quản lý trên cơ sở hệ
thống ñịnh mức kinh tế-kỹ thuật, ñịnh mức chi phí trong hoạt động xây dựng, hệ thống
giá xây dựng và cơ chế chính sách có liên quan do các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền ban hành. Bộ xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng cơng trình.
+Ngun tắc “rõ ràng, minh bạch”
Theo nguyên tắc này, việc lập, phê duyệt dự toán xây dựng cũng như việc thanh,
quyết toán vốn đầu tư phải phản ánh trung thành và thích ñáng những tình trạng và sự
kiện thực tế về hoạt ñộng xây dựng, những dự toán ñề nghị phê duyệt phải ñược căn cứ
trên một ñánh giá thiết thực với những việc ñã xác ñịnh theo thiết kế hoặc yêu cầu,
nhiệm vụ cơng việc cần thực hiện của cơng trình. Những tài liệu cần thiết để trình bày
và biện minh cho những dự tốn và đề nghị ngân sách phải là những tài liệu chính xác
và phải mơ tả rõ ràng, có hệ thống và đúng sự thật. Hơn nữa, những tài liệu và những


14

sự kiện phải đủ chi tiết và đúng hình thức mẫu biểu ñể giúp cho việc ñánh giá, phê
chuẩn ñược chính xác và hợp lý.
Các nguyên tắc này chi phối tồn bộ hoạt động đầu tư dự án từ khi khởi đầu dự
án đến quyết tốn dự án hồn thành và thanh tốn vốn đầu tư xây dựng cơng trình.
Việc tạm ứng, thanh tốn vốn phải theo những điều kiện cụ thể, minh bạch về

thủ tục, mức vốn tạm ứng hoặc thanh tốn của từng khối lượng cơng việc theo hợp
đồng đã ký hoặc theo khối lượng cơng việc hồn thành ñược nghiệm thu và chấp nhận.
Trong lĩnh vực quản lý NSNN nếu khơng có một hệ thống tổ chức có nhiệm vụ
kiểm sốt việc thi hành các ngun tắc đã định thì việc lãng phí, thất thốt tài ngun
quốc gia là điều khơng tránh khỏi. Vì vậy, mục đích của sự kiểm sốt thanh tốn VðT
của KBNN là để bảo đảm rằng cơng quỹ đã được sử dụng đúng ngun tắc, tiết kiệm,
tránh lãng phí và phịng ngừa sự sử dụng gian lận, nhầm lẫn hay bất hợp pháp.
*Kiểm sốt thanh tốn qua KBNN phải đảm bảo sự phù hợp giữa mức vốn
thanh toán với khối lượng, chất lượng cơng tác đầu tư xây dựng cơng trình.
Một khi kế hoạch ñầu tư và kế hoạch vốn hàng năm của dự án đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt thì Chủ đầu tư có tồn quyền trong việc thực hiện đầu tư và
thanh tốn theo đúng quy định, miễn là các quyết định đó phải đúng mục đích, đúng
đối tượng như nội dung dự án ñã ñược phê duyệt.
Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơng trình, hợp đồng kinh tế ñược ký kết giữa
Chủ dầu tư và nhà thầu đã quy định rõ: Khối lượng, chất lượng cơng tác; đơn giá thanh
tốn; giá gói thầu và các điều kiện thanh tốn. Việc thực hiện đầy đủ, trọn vẹn các nội
dung cam kết trong hợp ñồng là nghĩa vụ và quyền lợi của Chủ ñầu tư và nhà thầu, là
“quy ñịnh” của nguyên tắc “ngang giá” trong quan hệ kinh tế.


15

Tóm lại, việc kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư qua KBNN chặt chẽ, kịp thời,
nhanh chóng, đảm bảo sự phù hợp giữa số tiền đã thanh tốn tương ứng với khối lượng
đầu tư xây dựng hồn thành đủ điều kiện thanh tốn. Qua đó, giúp cho những nhà quản
lý kiểm sốt được cơng quỹ đã được sử dụng đúng mục đích, đối tượng, khơng có sự
lãng phí, thất thốt. Tổng hợp số liệu nhanh chóng để báo cáo lên cấp trên khi cần thiết.
* Tăng cường sự kiểm tra, kiểm sốt mọi hoạt động đầu tư từ NSNN thơng
qua việc kiểm sốt thanh tốn vốn đầu tư.
Thơng qua cơng tác kiểm soát thanh toán vốn của KBNN, việc kiểm sốt chặt

chẽ các khâu trong q trình thanh tốn vốn ñầu tư, ñảm bảo thanh toán vốn kịp thời,
ñầy ñủ ñúng chế ñộ cho các dự án ñã có ñủ điều kiện thanh tốn vốn, góp phần đẩy
nhanh tiến độ thực hiện ñầu tư, ñưa dự án vào khai thác, sử dụng. Thơng qua cơng tác
kiểm sốt thanh tốn vốn ñầu tư của KBNN mà ñánh giá tình hình chấp hành các chủ
trương, chính sách và mục tiêu đầu tư, cũng như phát hiện những tồn tại, vướng mắc
trong hoạt ñộng ñầu tư mà nguyên nhân có thể do các cơng chức thừa hành vì thiếu
năng lực hoặc vơ trách nhiệm, hoặc vì lợi ích cá nhân mà làm thất thốt vốn đầu tư nhà
nước để từ đó có biện pháp ngăn chặn, tháo gỡ và xử lý kịp thời. ðó chính là chức
năng giám sát hoạt động đầu tư từ nguồn NSNN thong qua cơng tác kiểm sốt thanh
tốn vốn của KBNN.
* Vốn đầu tư thực hiện khơng vượt quá giới hạn của tổng mức ñầu tư ñược
duyệt hoặc ñiều chỉnh (nếu có)
Tổng mức ñầu tư dự án ñầu tư xây dựng cơng trình được xác định trong giai
đoạn lập dự án hoặc lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật, làm cơ sở ñể lập kế hoạch và quản lý
vốn ñầu tư, xác ñịnh hiệu quả ñầu tư của dự án.
Nội dung báo cáo ñầu tư hoặc dự án ñầu tư gồm các tài liệu cơ sở, chủ ñầu tư ñã
nghiên cứu, so sánh và lựa chọn phương án ñầu tư ñể gửi cơ quan thẩm ñịnh ñầu tư và


16

trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định. ðiều đó có nghĩa là, trong q trình
thẩm định dự án ñầu tư, cơ quan thẩm ñịnh và người có thẩm quyền quyết định dự án
đầu tư khơng chỉ xem xét sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; quy mơ và diện tích xây
dựng cơng trình, sự phù hợp của dự án với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy
hoạch đơ thị, nơng thơn; chế độ khai thác và sử dụng tài ngun quốc gia (nếu có),
phương án cơng nghệ và quy mô sản xuất, công suất sử dụng… mà cịn phải thẩm định
các điều kiện tài chính, giá cả, hiệu quả ñầu tư của dự án. Như vậy, nếu vốn ñầu tư
thực hiện vượt quá giới hạn của tổng mức ñầu tư ñược duyệt hoặc ñiều chỉnh (nếu có)
thì hiệu quả đầu tư dự án khơng đạt được mục tiêu lúc phê duyệt, thậm chí cịn gây nên

lãng phí, thất thốt vốn đầu tư.
1.3.3. Cơ chế kiểm sốt chi ñầu tư qua KBNN
Việc ban hành luật xây dựng năm 2003 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2004, luật
ñấu thầu năm 2005. Cùng với việc quy ñịnh cơ chế quản lý, kiểm sốt chi thường
xun, chính phủ cùng với các bộ, ngành có liên quan cũng đã ban hành các Nghị ñịnh
và văn bản hướng dẫn cơ chế cấp phát, thanh tốn và kiểm sốt chi vốn đầu tư XDCB.
Trong đó, với những nội dung chủ yếu sau:
-Cơ quan tài chính các cấp thực hiện cơng tác quản lý tài chính vốn đầu tư và vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN. Cơ quan KBNN và các đơn vị
được giao nhiệm vụ kiểm sốt, thanh tốn vốn đầu tư có trách nhiệm kiểm sốt, thanh
tốn vốn kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án khi đủ điều kiện thanh tốn vốn.
-KBNN kiểm sốt, thanh tốn cho các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ñầu tư phát
triển và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN do các bộ, cơ quan
thuộc chính phủ, các tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức xã hội, các tập đồn kinh tế, tổng
công ty nhà nước, các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các quận, huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh quản lý.
KBNN Quản lý việc thanh toán vốn, điều kiện để thanh tốn vốn đầu tư XDCB
+Có báo cáo nghiên cứu khả thi (hoặc báo cáo ñầu tư) và quyết ñịnh ñầu tư.


17

+Có văn bản phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc quyết định phê duyệt dự án
+Có hợp đồng gia việc hoặc hợp ñồng kinh tế giữa chủ ñầu tư và người nhận thầu.
+ðược bố trí trong dự án NSNN hàng năm.
-Vốn NSNN(bao gồm vốn trong nước của các cấp NSNN, vốn vay nợ nước ngồi
của chính phủ và vốn viện trợ) chỉ thanh tốn chi các dự án đầu tư thuốc đối tượng
được sử dụng kinh phí do NSNN cấp theo quy ñịnh của luật NSNN.
1.3.4. Trách nhiệm của Kho bạc Nhà nước trong việc kiểm sốt thanh tốn vốn
đầu tư :

Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh tốn của chủ ñầu tư, Kho bạc nhà nước căn cứ
vào các điều khoản thanh tốn được quy định trong hợp ñồng (số lần thanh toán, giai
ñoạn thanh toán, thời ñiểm thanh tốn và các điều kiện thanh tốn) và giá trị từng lần
thanh tốn để thanh tốn cho chủ đầu tư. Chủ đầu tư tự chịu trách nhiệm về tính chính
xác, hợp pháp của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự tốn các loại cơng việc,
chất lượng cơng trình, Kho bạc nhà nước khơng chịu trách nhiệm về các vấn ñề này.
Kho bạc nhà nước căn cứ vào hồ sơ thanh toán và thực hiện thanh toán theo hợp đồng.
-Ban hành quy trình thanh tốn vốn đầu tư ñể thực hiện thống nhất trong toàn hệ
thống, hướng dẫn chủ ñầu tư mở tài khoản ñể tạm ứng vốn thanh tốn, kiểm sốt, thanh
tốn vốn kịp thời, đầy đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và ñúng thời gian quy ñịnh,
có ý kiến rỏ ràng bằng văn bản cho chủ ñầu tư ñối với những khoản giảm thanh toán
hoặc từ chối thanh toán, trả lời các thắc mắc của chủ đầu tư trong việc thanh tốn vốn.
-KBNN chỉ kiểm soát thanh toán vốn trên cơ sở các tài liệu do chủ ñầu tư cung
cấp và theo ngun tắc thanh tốn đã quy định, khơng chịu trách nhiệm về tính chính
xác của khối lượng, định mức, đơn giá chất lượng cơng trình. Trường hợp phát hiện
quyết định của các cấp có thẩm quyền trái với quy định hiện hành, phải có văn bản đề
nghị xem xét lại và nêu rỏ ý kiến ñề xuất. Nếu quá thời gian quy định mà khơng được
trả lời thì được quyền giải quyết theo đề xuất của mình, nếu được trả lời mà xét thấy


18

khơng thoả đáng thì phải giải quyết theo cấp có thẩm quyền, đồng thời phải báo cáo lên
cơ quan có thẩm quyền cao hơn và báo cáo cơ quan tài chính để xem xét, xử lý.
-ðơn đốc chủ đầu tư thanh tốn dứt điểm cơng nợ khi dự án đã quyết tốn và tất
tốn tài khoản, thực hiện chế độ thơng tin báo cáo và quyết tốn sử dụng vốn đầu tư và
vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn NSNN theo quy ñịnh của luật
NSNN và hướng dẫn của bộ tài chính, được quyền u cầu chủ đầu tư cung cấp hồ sơ,
tài liệu, thơng tin theo chế độ quy định để phục vụ cơng tác kiểm sốt thanh tốn vốn.
Khi cần thiết được nắm tình hình thực tế tại hiện trường.

-ðịnh kỳ và đột xuất kiểm tra các chủ đầu tư về tình hình thực hiện dự án, việc
chấp hành chế độ, chính sách tài chính đầu tư phát triển, tình hình quản lý, sử dụng vốn
đầu tư. ðược phép tạm dừng thanh tốn vốn hoặc thu hồi vốn mà chủ ñầu tư sử dụng
sai mục đích, sai đối tượng hoặc trái với chế độ quản lý tài chính của nhà nước, đồng
thời báo cáo bộ tài chính để xử lý.
-Khơng tham gia vào các hội đồng nghiệm thu các cơng trình dự án.
-Tổ chức cơng tác kiểm sốt, thanh tốn vốn theo quy trình nghiệp vụ thống nhất,
đơn giản thủ tục hành chính nhưng ñảm bảo quản quản lý vốn chặt chẽ, thanh toán kịp
thời, ñầy ñủ, thuận tiện cho chủ ñầu tư, hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong
năm, luỹ kế số thanh tốn từ khởi cơng đến hết niên ñộ NSNN cho từng dự án, nhận
xét về việc chấp hành chế ñộ quản lý, chấp hành ñịnh mức ñơn giá, các chế độ chính
sách theo quy định.
-Chịu trách nhiệm trước bộ trưởng bộ tài chính và pháp luật của nhà nước về việc
nhận, sử dụng vốn NSNN và thanh tốn trong đầu tư xây dựng cơ bản.
1.3.5. ðiều kiện và thủ tục thanh tốn vốn đầu tư:
Theo quy định các khoản chi ñầu tư xây dựng chỉ ñược cấp phát, thanh tốn khi
có đầy đủ các điều kiện sau:
-Các cơng trình, dự án đã có trong kế hoạch vốn ñầu tư hàng năm, dự án ñầu tư
xây dựng công trình kèm quyết định đầu tư của cấp có thẩm quyền, các quyết ñịnh ñiều


19

chỉnh dự án (nếu có), văn bản lựa chọn nhà thầu theo quy ñịnh của luật ñấu thầu, hợp
ñồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu, dự tốn chi tiết được duyệt của từng cơng việc, hạng
mục cơng trình đối với các gói thầu chỉ định thầu và tự thực hiện.
-Có văn bản phê duyệt đề cương hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch và dự tốn chi
phí cho cơng tác quy hoạch (đối với dự án quy hoạch), có văn bản phê duyệt dự tốn
chi phí cho cơng tác chuẩn bị ñầu tư (ñối với dự án chuẩn bị đầu tư)…
-Các cơng trình, dự án đã có trong kế hoạch vốn ñầu tư hang năm, chủ ñầu tư ñã

thực hiện ñấu thầu hoặc chỉ ñịnh thầu theo ñúng quy chế đấu thầu, giá trị khối lượng
đầu tư XDCB hồn thành đề nghị thanh tốn theo đúng định mức, đơn giá XDCB được
các cấp có thẩm quyền ban hành (đối với dự án chỉ ñịnh thầu) hoặc ñúng giá trúng thầu
(ñối với dự án ñấu thầu), ñối với các khoản chi hành chánh sự nghiệp thực hiện theo
chế ñộ, tiêu chuẩn, ñịnh mức chi hành chánh sự nghiệp do bộ tài chính ban hành.
1.3.6. Ngun tắc kiểm sốt thanh tốn của KBNN:
Trên cơ sở hồ sơ đề nghị thanh tốn của chủ ñầu tư, KBNN căn cứ vào các ñiều
khoản thanh tốn được quy định trong hợp đồng (số lần thanh tốn, giai đoạn thanh
tốn, thời điểm thanh tốn và các điều kiện thanh tốn) và giá trị từng lần thanh tốn để
thanh tốn cho chủ đầu tư. KBNN khơng chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp
của khối lượng thực hiện, định mức, đơn giá, dự tốn và thực hiện thanh tốn theo hợp
đồng, cụ thể:
-Kiểm tra tính ñầy ñủ, tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ dự án và chứng từ thanh
toán thể hiện trên các nội dung về số lượng của hồ sơ, chứng từ, hình thức của chứng
từ có đúng theo mẫu quy định khơng, có đầy đủ nội dung, chữ ký, con dấu của tổ chức
cá nhân theo ñúng phân cấp của pháp luật về cơng tác quản lý vốn đầu tư XDCB hay
không, kiểm tra các chủ thể tham gia ký kết hợp ñồng kinh tế, các nội dung chủ yếu
của hợp ñồng kinh tế giữa chủ ñầu tư và nhà thầu có tn thủ theo pháp luật về hợp
đồng kinh tế, kiểm tra sự logic về thời gian của hồ sơ dự án, chứng từ thanh tốn theo
từng giai đoạn thực hiện dự án…


×