BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG
HĨA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN
CẢNG CÁI LÂN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Chương trình: Điều hành cao cấp EMBA
PHẠM VĂN HẢI
Hà Nội 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ ĐỐI VỚI HÀNG
HĨA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN
CẢNG CÁI LÂN THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành: Quản trị kinh doanh
Chương trình: Điều hành cao cấp EMBA
Mã số: 60340102
Họ và tên học viên: Phạm Văn Hải
Người hướng dẫn: PGS. TS. Đào Thị Thu Giang
Hà Nội 2018
4
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan luận văn này hồn tồn do tơi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác
cao nhất trong phạm vi hiểu biết của tơi. Kết quả trình bày trong luận văn được
thu thập trong q trình nghiên cứu là trung thực và chưa được cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nào.
Hà Nội, tháng 9 năm 2018
Tác giả luận văn
5
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian khảo sát, nghiên cứu thực tế tại Chi cục hải quan cảng Cái
Lân, Luận văn được hồn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS. Đào
Thị Thu Giang và các thầy cơ giáo Khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học
Ngoại thương, tập thể ban lãnh đạo và cán bộ cơng chức Chi cục hải quan cảng
Cái Lân cùng nhiều ý kiến đóng góp của các PGS, TS và nhiều nhà khoa học kinh
tế khác.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS. TS. Đào Thị Thu Giang đã
nhiệt tình hướng dẫn tác giả trong suốt q trình làm luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn các giảng viên tại trường Đại học Ngoại
thương, các bạn bè đã giúp đỡ trong suốt q trình học tập nghiên cứu tại trường
cũng như q trình hồn thành luận văn.
Xin cảm ơn tập thể ban lãnh đạo và cán bộ cơng chức, các đồng nghiệp tại
Chi cục hải quan cảng Cái Lân đã giúp tác giả hồn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 9 năm 2018
Tác giả
6
MỤC LỤC
7
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ASYCUDA
BTC
CBCC
CBL
CNTT
CO
CSDL
DN
GLTM
GS
HQ
HQĐT
HTTT
HTKB
HTXLDL
KS
TK
LAN
NK
NKD
QLRR
SXXK
TCHQ
TK
TM
TP
TQĐT
TTDL
WB
WCO
WTO
XKD
XK
NK
XLDL TQĐT
XNK
XNC
Hệ thống tự động hóa số liệu hải quan
Bộ Tài Chính
Cán Bộ Cơng Chức
Chống Bn Lậu
Cơng Nghệ Thơng Tin
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa (Certificate of Origin)
Cơ sở dữ liệu
Doanh nghiệp
Gian Lận Thương Mại
Giám Sát
Hải quan
Hải quan điện tử
Hệ thống thơng tin
Hệ thống khai báo
Hệ thống xử lý dữ liệu
Kiểm sốt
Tờ khai
Mạng nội bộ
Nhập khẩu
Nhập kinh doanh
Quản lý rủi ro
Sản xuất xuất khẩu
Tổng cục hải quan
Tờ khai
Thương mại
Thành phố
Thơng quan điện tử
Trung tâm dữ liệu
Ngân hàng thế giới (World Bank)
Tổ chức hải quan thế giới ( World Customs Organization)
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
Xuất kinh doanh
Xuất khẩu
Nhập khẩu
Xử lý dữ liệu thơng quan điện tử
Xuất nhập khẩu
Xuất nhập cảnh
8
DANH MỤC CÁC BẢNG – BIỂU SƠ ĐỒ HÌNH VẼ
BẢNG
BIỂU
SƠ ĐỒ
HÌNH
9
TĨM TẮT LUẬN VĂN
Để thực hiện đề tài: “Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
nhập khẩu tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân thực trạng và giải pháp ”, học
viên đã tổng quan lại tình hình nghiên cứu về đề tài, qua đó nhận thức được sự
cần thiết của việc thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại tồn Tổng cục hải quan
nói chung và Chi cục hải quan cảng Cái Lân nói riêng. Đồng thời đề tài sử dụng
các phương pháp: tổng hợp phân tích, so sánh, hệ thống hóa, duy vật biện chứng
để phục vụ phân tích thực trạng đề tài, tổng hợp số liệu để phân tích các nội
dung nghiên cứu về quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử của Chi cục hải
quan cảng Cái Lân, đưa ra các giải pháp thực hiện hồn thiện hoạt động này của
Chi cục hải quan cảng Cái Lân.
Trong phạm vi của một luận văn thạc sỹ, học viên đã phân tích về khái
niệm hải quan điện tử; quy trình cũng như vai trị của việc áp dụng thủ tục hải
quan điện tử đối với Tổng cục hải quan; nghiên cứu kinh nghiệm của một số
nước trên thế giới, từ đó rút ra các bài học tạo nên sự thành cơng và những thất
bại cho Việt Nam.
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận cơ bản về khái niệm thủ tục hải quan
điện tử và quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện tử, đánh giá thực trạng thực
hiện thủ tục HQĐT tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân. Từ đó học viên đề xuất
những giải pháp nhằm hồn thiện thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu tại chi cục, trong đó cụ thể là các giải pháp sau: hồn thiện các
hệ thống quản lý (chương trình phần mềm), phát triển cơ sở hạ tầng CNTT; xây
dựng mơ hình thủ tục HQĐT và mơ hình tổ chức, bộ máy phù hợp; xây dựng và
phát triển nguồn nhân lực; xây dựng cơng cụ quản lý HQ hiệu quả bao gồm hệ
thống thơng tin nghiệp vụ HQ, QLRR và KTSTQ…
Mặc dù đã hết sức cố gắng trong việc nghiên cứu, thu thập tài liệu, nhưng
do trình độ năng lực có hạn nên chắc chắn đề tài nghiên cứu khơng tránh khỏi
những khiếm khuyết. Học viên rất mong nhận được những lời góp ý từ các thầy
10
giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp cũng như những người quan tâm đến đề tài
nghiên cứu của luận văn này.
11
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Với xu thế hội nhập với nền kinh tế thế giới đặc biệt là việc gia nhập sâu,
rộng vào tổ chức WTO, Việt Nam cần phải thực hiện các u cầu, các cam kết
với các nước, các tổ chức đã tham gia, ký kết như APEC, ASEAN, WTO v.v…
Những cơng việc mà ngành HQ phải thực hiện là đơn giản hóa thủ tục HQ theo
cơng ước Kyoto sửa đổi, thực hiện việc xác định trị giá hải quan theo Hiệp định
trị giá GATT, thực hiện Cơng ước hệ thống mơ tả hài hịa và mã hóa hàng hóa
(cơng ước HS), thực hiện cam kết liên quan đến bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ đối
với hàng hóa (Hiệp định TRIPs), đảm bảo hệ thống pháp luật về hải quan đầy
đủ, thống nhất, rõ ràng và cơng khai, phù hợp với các cam kết quốc tế, thực hiện
nghiêm chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng. Việc thực hiện thủ tục hải quan
chứng tỏ thiện chí, nỗ lực tích cực của Nhà nước Việt Nam trong việc tham gia
thực hiện các mục tiêu của các tổ chức này, vì lợi ích quốc gia và quốc tế.
Xu thế phát triển của hải quan quốc tế ngày nay là ứng dụng CNTT vào
hoạt động quản lý một cách có hiệu quả. Việc ứng dụng thủ tục hải quan điện
tử là con đường phát triển của hầu hết các nước và là u cầu của HQ quốc tế
trong xu hướng tồn cầu hóa.
Thực hiện thủ tục HQ điện tử là một bước đột phá quan trọng của ngành
hải quan trong cơng cuộc cải cách thủ tục hành chính. Qua một thời gian thực
hiện, thực tế cho thấy thủ tục hải quan điện tử là một hình thức thủ tục mới có
nhiều ưu điểm so với thủ tục hải quan thủ cơng, như: tiết kiệm thời gian, tiết
kiệm chi phí, tiết kiệm nhân lực, thơng quan hàng hóa nhanh chóng, giảm bớt thủ
tục giấy tờ, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng uy tín thương hiệu cho doanh
nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý. Việc làm này đã được cộng đồng doanh
nghiệp, dư luận đánh giá cao và đây cũng là một đóng góp quan trọng, thúc đẩy
nhanh quá trình hội nhập của Việt Nam với nền kinh tế thế giới.
12
Cảng Cái Lân là một cảng nước sâu thuộc cụm cảng Hịn Gai tỉnh Quảng
Ninh. Theo quy hoạch định hướng phát triển hệ thống cảng biển của Chính phủ
và với mục tiêu đến năm 2020 tinh Quang Ninh c
̉
̉
ơ bản trở thành tỉnh cơng nghiệp
và dịch vụ hiện đại, Quảng Ninh sẽ tập trung phát triển hồn thiện hệ thống
cảng biển. Trong đó, trọng tâm hồn thiện 9 bến làm hàng container tại khu vực
Cái Lân. Bên cạnh những ưu điểm chung, việc thực hiện thủ tục hải quan điện
tử tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân cũng cịn có những hạn chế cần phải khắc
phục để hồn thiện và phát triển thủ tục hải quan điện tử trong thời gian tới.
Chính vì vậy, học viên đã chọn đề tài “Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân – thực trạng và giải
pháp” để làm luận văn cao học.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, Tổng cục hải quan đã có sự phát triển vượt bậc
khi đưa mơ hình thực hiện thủ tục hải quan điện tử vào áp dụng. Trước đây, đã
có một số tác giả tiến hành nghiên cứu, phân tích đánh giá về thương mại điện
tử và một số lĩnh vực hoạt động hải quan như:
Đồn Thị Hồng Vân, Cơng trình NCKH cấp Bộ (2001): Một số giải pháp
đẩy mạnh q trình hội nhập của Hải quan Việt Nam với Hải quan các nước.
Trần Đình Thọ, Luận văn thạc sỹ (2001): Những biện pháp cải cách và
hiện đại hóa cơng tác quản lý hành chính Hải quan Việt Nam giai đoạn 2001 –
2006.
Lê Hương Thủy, Luận văn Thạc sỹ (2001): Hồn thiện kiểm sốt nội bộ
ngành Hải quan.
Nguyễn Hồng Sơn, Luận văn Thạc sỹ (2002): Một số giải pháp ứng
dụng tin học vào quản lý hành chính ngành Hải quan giai đoạn 20022005.
Bùi Lê Hùng, luận văn thạc sỹ (2001): Giải pháp hồn thiện thủ tục hải
quan tại chi cục hải quan thành phố Hồ Chí Minh để góp phần thực hiện Hiệp
định thương mại Việt Mỹ.
13
Nguyễn Thanh Long, luận văn thạc sỹ (2006): Thực hiện thủ tục hải
quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại chi cục hải quan thành
phố Hồ Chí Minh: thực trạng và giải pháp.
Nguyễn Bằng Thắng, Luận án tiến sĩ (2014): ): Hồn thiện thủ tục hải
quan điện tử Việt Nam theo hướng áp dụng các chuẩn mực hải quan hiện đại
đến năm 2020.
Trần Thị Hương Giang, luận văn thạc sỹ (2015): Thực trạng và giải pháp
phát triển hải quan điện tử tại Việt Nam.
Những cơng trình nghiên cứu nêu trên nhìn chung cung cấp được những vấn
đề cơ bản về lý luận chung nhưng việc vận dụng vào thực tế và các giải pháp
đưa ra mới chỉ mang tính thời điểm. Thực tế nền kinh tế ln vận động khơng
ngừng, các quy định và chính sách mới được ban hành do đó các giải pháp có thể
đúng tại thời điểm này nhưng tại thời điểm khác sẽ khơng có giá trị.
Bên cạnh đó, các cơng trình nghiên cứu chưa có cơng trình nào nghiên cứu
cụ thể, tồn diện thủ tục hải quan điện tử tại Cục Hải quan Quảng Ninh nói
chung và Chi cục hải quan cảng Cái Lân nói riêng, đặc biệt là trong bối cảnh
ngành hải quan đang tiến hành cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính, ứng dụng
hệ thống VNACCS/VCIS. Do vậy việc lựa chọn đề tài này có ý nghĩa thiết thực
và khơng bị trùng lặp với các cơng trình nghiên cứu trước đây.
1.3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về thủ tục hải quan điện tử, khẳng
định sự cần thiết phải áp dụng thủ tục hải quan điện tử, nghiên cứu cơ sở pháp
lý của thủ tục hải quan điện tử, kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử
của một số nước.
Phân tích, đánh giá một cách khách quan tình hình thực hiện thủ tục hải
quan điện tử tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân. Chỉ rõ những ưu điểm, nhược
điểm của quy trình thủ tục và những nhân tố tác động.
14
Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện hoạt động quy trình thủ tục
hải quan điện tử tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân, nói riêng và phát triển mơ
hình thơng quan điện tử tại Việt Nam, nói chung.
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Thủ tục Hải quan điện tử.
Thủ tục Hải quan điện tử tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Tiếp cận dưới góc độ Chi cục Hải quan.
Kinh nghiệm thực hiện thơng quan điện tử của một số nước trên thế
giới đặc biệt là những quốc gia trong vùng Đơng Nam Á do có những nét tương
đồng về vị trí địa lý cũng như nền kinh tế.
Thực tế thực hiện thủ tục hải quan điện tử của Chi cục hải quan cảng
Cái Lân từ năm 2013 đến 2017.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Trong khi giải quyết vấn đề cụ thể, có sử dụng các phương pháp nghiên
cứu đặc thù của chun ngành quản lý kinh tế là tổng hợp phân tích, so sánh, hệ
thống hóa, duy vật biện chứng để phục vụ cho nghiên cứu… để phân tích tình
hình gắn với điều kiện cụ thể từ đó rút ra những nhận xét, đánh giá, kết luận cụ
thể. Một mặt dùng phương pháp phân tích tình huống đảm bảo 2 tiêu chí: 1)
Mang lại hiệu quả cho cơng tác hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất – nhập
khẩu; 2) Vụ việc có tính chất phức tạp của Doanh nghiệp.
1.6. Bố cục luận văn
Ngồi tóm tắt chương, mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn có
kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về thủ tục hải quan điện tử.
Chương 2: Thực trạng thực hiện thủ tục hải quan điện tử tại Chi cục hải
quan cảng Cái Lân.
15
Chương 3: Những giải pháp để hoàn thiện và phát triển thủ tục hải quan
điện tử tại Chi cục hải quan cảng Cái Lân.
16
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỦ TỤC HẢI QUAN ĐIỆN TỬ
1.1. Khái niệm và quy trình thủ tục hải quan điện tử
1.1.1. Khái niệm thủ tục hải quan
Để hiểu rõ khái niệm về thủ tục hải quan điện tử, trước hết cần phải hiểu
khái niệm về thủ tục hải quan.
Cơng ước Kyoto định nghĩa như sau: “Thủ tục hải quan là tất cả những
cơng việc mà những người liên quan và cơ quan hải quan phải thực hiện theo quy
định của pháp luật hải quan”. (Cơng ước Kyoto, 1973, p. 10)
Ở Việt Nam, thủ tục hải quan được Luật Hải quan năm 2014, tại khoản 23,
Điều 4 quy định: “Thủ tục hải quan là các cơng việc mà người khai hải quan và
cơng chức hải quan phải thực hiện theo quy định của luật này đối với hàng hóa,
phương tiện vận tải”. (Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, n.d., p.
27) Định nghĩa này được cụ thể hóa tại Điều 21, tóm tắt như sau: Khi làm thủ tục
hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu, người khai hải quan phải: Khai, nộp/xuất
trình tờ khai hải quan và các chứng từ thuộc hồ sơ hải quan bằng giấy hoặc ở
dạng chứng từ điện tử, xuất trình hàng hóa để hải quan kiểm tra, nộp thuế theo
quy định của pháp luật; cơng chức hải quan phải: Đăng ký hồ sơ hải quan, kiểm
tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa, thu thuế theo quy định của pháp
luật, quyết định việc thơng quan.
Hiểu đơn giản thì thủ tục hải quan là những thủ tục cần thiết để hàng hóa,
phương tiện vận tải được nhập khẩu/nhập cảnh vào trong quốc gia hoặc xuất
khẩu/xuất cảnh ra khỏi biên giới, lãnh thổ quốc gia đó.
Thực tế cho thấy, thủ tục hải quan là một thủ tục bắt buộc ở tất cả hơn
200 vùng lãnh thổ, quốc gia trên tồn thế giới, trong đó bao gồm Việt Nam. Mục
đích của việc làm thủ tục hải quan được thể hiện trên 2 phương diện chính:
Phương diện kinh tế: Mục đích quan trọng nhất của thủ tục hải quan
là giúp Nhà nước tính và thu thuế. Hồng hóa, phương tiện xuất – nhập khẩu khi
đưa đi hoặc nhập vào Việt Nam đều phải tính thuế. Đây là biện pháp đảm bảo
cân đối và ổn định thị trường.
17
Phương diện an ninh: Thủ tục hải quan chính là một thao tác an ninh
để quản lý hàng hóa, đảm bảo hàng hóa ra – vào mỗi lãnh thổ mà khơng thuộc
danh mục cấm của lãnh thổ đó.
1.1.2. Khái niệm thủ tục hải quan điện tử
Trên thực tế, khơng có khái niệm, định nghĩa thống nhất về thủ tục hải
quan điện tử. Hải quan các nước trên thế giới, tùy theo quan điểm, đặc điểm,
mức độ phát triển của quốc gia để tiến hành triển khai thực hiện thủ tục hải
quan điện tử theo mơ hình riêng của mình. Điều này được thể hiện thơng qua
cách sử dụng từ ngữ về thủ tục hải quan điện tử phụ thuộc vào phạm vi, chức
năng, mức độ: Hải quan Thái Lan sử dụng ECustoms (electronic customs là hệ
thống hồn chỉnh nhằm tạo thuận lợi cho q trình nhập khẩu hàng hóa vào Thái
Lan); Hải quan Nhật Bản dùng NACCS (Hệ thống thơng quan).
Khái niệm “thủ tục hải quan điện tử” được quy định tại điều 3, Nghị định
số 08/2015/NĐCP ngày 21 tháng 01 năm 2015 như sau: “Thủ tục hải quan điện
tử là thủ tục hải quan trong đó việc khai, tiếp nhận, xử lý thơng tin khai hải quan,
trao đổi các thơng tin khác theo quy định của pháp luật về thủ tục hải quan giữa
các bên có liên quan thực hiện thơng qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải
quan”. (Nghị định số 08/2015/NĐCP ngày 21/01/2015 của CP, n.d.)
Do đó, theo nghĩa hẹp: Thủ tục HQĐT là việc ứng dụng cơng nghệ thơng
tin để thơng quan tự động. Tuy có khác nhau về phạm vi, mức độ ứng dụng cơng
nghệ thơng tin, thủ tục HQĐT có một số đặc điểm chung như sau: Ứng dụng
mạnh mẽ cơng nghệ thơng tin, phù hợp với trình độ phát triển cơng nghệ thơng
tin của quốc gia; trao đổi, chia sẻ thơng tin dữ liệu điện tử giữa các bên liên quan
thơng qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử như: Các bộ quản lý chun ngành, các
ngành (Ngân hàng, Bảo hiểm, Phịng Thương mại và Cơng nghiệp Việt Nam
thuộc Chính phủ... ), các hãng vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu…; cung cấp các
dịch vụ điện tử cho người khai hải quan như: Dịch vụ khai báo điện tử, dịch vụ
thanh tốn điện tử, thơng quan điện tử…
18
Theo nghĩa rộng: Thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan theo đó cơ quan hải
quan áp dụng các phương pháp quản lý hiện đại, ứng dụng cơng nghệ thơng tin
và trang thiết bị hiện đại để cung cấp các dịch vụ về thơng quan hải quan cho
người khai hải quan, phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh và các bên
có liên quan khác.
Có thể hiểu nơm na, khái niệm thủ tục HQĐT là thủ tục hải quan, trong đó
việc khai báo và gửi hồ sơ của người khai hải quan cùng với việc tiếp nhận và
đăng ký hồ sơ hải quan của cơng chức hải quan được thực hiện thơng qua hệ
thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan. Nói cụ thể hơn, thủ tục hải quan điện
tử là cơng việc người khai và cơng chức hải quan phải thực hiện đối với hàng
hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải; trong đó người khai hải quan phải
khai báo, gửi hồ sơ của mình và tiếp nhận, đăng ký hồ sơ hải quan của cơng
chức hải quan qua hệ thống xử lý dữ liệu điện tử của hải quan.
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp so sánh hai phương thức thực hiện thủ tục hải
quan
Tiêu chí so sánh
Thủ tục hải quan truyền
Thủ tục hải quan điện
thống
tử
1. Quy trình
Phức tạp
Đơn giản
2. Cơng nghệ
Thủ cơng, cơ giới
Cơng nghệ thơng tin
3. Kỹ thuật
Văn bản giấy
Kỹ thuật số
4. Cơng cụ
Cơng cụ văn phịng truyền
thống
Hệ thống máy tính
5. Phương thức giao tiếp
Trực tiếp Người – Người
Hệ thống Internet
6. Nhân sự
Đa năng
Chun mơn hóa cao
7. Bộ máy
Cồng kềnh
Tinh giảm
19
8. Cơ chế vận hành
Xin – cho
Chuẩn mực, thơng lệ
9. Chính sách
Thay đổi khó lường
Dễ định lượng
10. Khả năng hội nhập
Khó khăn
Thuận lợi
Nguồn: Tác giả tổng hợp
1.1.3. Quy trình thực hiện thủ tục Hải quan điện tử:
1.1.3.1. Đối với doanh nghiệp có hàng hóa xuất – nhập khẩu:
Bước 1: Doanh nghiệp thực hiện khai tờ khai hải quan điện tử, tờ khai trị
giá (nếu cần) theo đúng tiêu chí và khn dạng chuẩn và gửi tới hệ thống của cơ
quan hải quan.
Bước 2: Doanh nghiệp nhận thơng tin phản hồi từ cơ quan hải quan về số
tờ khai hải quan, kết quả phân luồng và thực hiện một trong các nội dung sau:
+ Luồng xanh: Miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra thực tế hàng
hóa. Lơ hàng được cơ quan hải quan chấp nhận thơng quan thì chuyển sang bước
4.
+ Luồng vàng: Kiểm tra hồ sơ hải quan. Nếu được u cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ hải quan thì doanh nghiệp thực hiện theo u cầu và xuất trình hồ sơ
giấy để cơ quan hải quan kiểm tra. Nếu lơ hàng được chấp nhận thơng quan thì
thực hiện tiếp bước 4, nếu cơ quan hải quan u cầu kiểm tra thực tế hàng hóa
thì chuyển sang bước 3.
Bước 3: Luồng đỏ: Doanh nghiệp xuất trình hồ sơ giấy và hàng hóa để
cơ quan hải quan kiểm tra.
Bước 4: Doanh nghiệp in tờ khai trên hệ thống của mình để đi lấy hàng.
1.1.3.2. Đối với cơ quan hải quan
Bước 1: Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai: Hệ thống tự
động tiếp nhận, kiểm tra, hướng dẫn (nếu có) cho người khai hải quan và cấp số
tờ khai hải quan sau khi nhận thơng tin khai trước của người khai hải quan.
Trường hợp người khai hải quan thơng báo khơng thực hiện đăng ký được tờ
20
khai hải quan, Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ vướng mắc của
doanh nghiệp để hướng dẫn xử lý.
Bước 2: Kiểm tra hồ sơ hải quan.
Bước 3: Kiểm tra thực tế hàng hóa.
Bước 4: Kiểm tra hồn thành nghĩa vụ về thuế, phí, lệ phí.
Bước 5: Quản lý, hồn chỉnh hồ sơ.
1.2. Vai trị của việc áp dụng hải quan điện tử
1.2.1. Vai trị đối với hội nhập quốc tế
Trong giai đoạn hội nhập nền kinh tế thế giới hiện nay, Việt Nam cần phải
thực hiện các u cầu cam kết với các nước, các tổ chức đã tham gia ký kết như
ASEAN, APEC … Nhiệm vụ của ngành hải quan là phải đơn giản hóa thủ tục
hải quan theo cơng ước Kyoto sửa đổi, thực hiện việc xác định giá trị hải quan
theo hiệp định trị giá GATT, thực hiện cơng ước hệ thống mơ tả hài hịa và mã
hóa hàng hóa (cơng ước HS), thực hiện cam kết liên quan đến bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ đối với hàng hóa (Hiệp định TRIPs), đảm bảo hệ thống pháp luật về
hải quan đầy đủ, thống nhất, rõ ràng và cơng khai, phù hợp với các cam kết quốc
tế, thực hiện nghiêm chỉnh, bình đẳng cho mọi đối tượng. Việc thực hiện HQĐT
chứng tỏ được thiện chí và nỗ lực của Nhà nước Việt Nam trong việc tham gia
thực hiện các mục tiêu của các tổ chức này, vì lợi ích quốc gia và quốc tế.
Thủ tục HQĐT từ phạm vi quốc gia đã mở ra phạm vi tồn cầu trong một
thời gian ngắn đã làm giảm thiểu sự phức tạp và xung đột về thủ tục hải quan
giữa các nước, tạo ra hàng loạt thuận lợi và thống nhất trong hợp tác và giao
thương quốc tế, tránh tổn thất và rủi ro xuất phát từ lỗi thủ tục gây ra. Khi khơng
có thủ tục HQĐT thì từng quốc gia sẽ gặp nhiều khó khăn trong phát triển
thương mại, đầu tư, du lịch quốc tế. Mặt khác, những lợi ích và thuận lợi trong
hợp tác quốc tế về các lĩnh vực đó cũng rất khó thâm nhập vào từng quốc gia.
Vai trị gắn kết nhanh, hiệu lực cao, hiệu quả tốt của thủ tục hải quan điện
tử trong hợp tác và phát triển giao thương tại mỗi quốc gia đều được thể hiện rõ
ràng trên thực tiễn trong nhiều thập kỷ qua. Minh chứng cho vai trị của thủ tục
21
hải quan điện tử là hàng loạt quốc gia đã đưa tốc độ phát triển thương mại quốc
tế lên cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP của mình.
1.2.2. Vai trị đối với cơng tác quản lý Nhà nước
Mỗi quốc gia đều phải quản lý mọi mặt đời sống kinh tế xã hội của mình,
một trong những cơng cụ quan trọng để nhà nước thực hiện việc quản lý này, đó
là thủ tục hành chính. Trong quản lý nhà nước đối với hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa, xuất nhập cảnh, q cảnh phương tiện vận tải, nhà nước đặt ra
bộ thủ tục hành chính để người dân và doanh nghiệp dễ dàng thực hiện.
Các quy định thủ tục hành chính khơng theo kịp sự phát triển của đời sống
kinh tế xã hội, nên Nhà nước ln phải thực hiện cải cách thủ tục hành chính
theo hướng gọn nhẹ, minh bạch, hợp hiến. Nhưng với phương thức qu ản lý thủ
cơng thì khó thực hiện được, chỉ khi ứng dụng cơng nghệ thơng tin mới đạt được
mục tiêu cải cách hiện đại hóa.
Trong lĩnh vực hải quan, khi áp dụng TTHQĐT đã cho thấy tiềm năng to lớn
cần khai thác để thực hiện cải cách hành chính vốn rất ì ạch tại lĩnh vực này.
TTHQĐT cho phép đơn giản hóa và giảm thiểu số lượng thủ tục hành
chính của ngành hải quan. Đây là một trong những mục tiêu rất khó thực hiện khi
Nhà nước cịn thực hiện thủ tục hải quan theo phương thức truyền thống.
TTHQĐT cho phép thực hiện triệt để hơn ngun tắc quản lý tập trung
thống nhất của ngành hải quan.
TTHQĐT tác động và thúc đẩy các cơ quan quản lý Nhà nước khác phải
đẩy nhanh q trình hiện đại hóa ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong thủ tục
hành chính để đảm bảo phục vụ người dân và nâng cao hiệu quả quản lý.
TTHQĐT với ưu thế như cơng khai, rõ ràng, minh bạch nên cho phép tăng
cường hiệu lực và hiệu quả của quản lý Nhà nước trong lĩnh vực hải quan, trong
đó dễ thấy nhất là: giao thương quốc tế của quốc gia được tăng trưởng và phát
triển bền vững hơn; ngân sách Nhà nước giảm thất thốt vì sự minh bạch từ
những nguồn thu hải quan; an ninh quốc gia, an ninh thương mại, tr ật t ự an tồn
22
xã hội trong hội nhập quốc tế về thương mại, đầu tư, du lịch được cải thiện rõ
rệt.
1.2.3. Vai trị đối với doanh nghiệp
Trong lĩnh vực giao thương quốc tế, các doanh nghiệp ngồi việc theo đuổi
mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận tối đa, cịn kỳ vọng đạt nhiều mục tiêu phá t sinh
khác như: giảm chi phí, giảm rủi ro, tăng thuận lợi hội nhập, tăng năng lực cạnh
tranh.
Trước khi TTHQĐT ra đời, việc đạt lợi nhuận tối đa khơng phải là trường
hợp hiếm hoi của doanh nghiệp trong giao thương tồn cầu. Tuy nhiên, để đạt
được điều đó, các doanh nghiệp đã phải giảm thiểu các mục tiêu phát sinh, trong
đó phải chấp nhận: tăng chi phí, rủi ro cao, khó khăn trong hội nhập, suy giảm
năng lực cạnh tranh.Với việc xuất hiện TTHQĐT và Nhà nước đưa vào vận
hành, doanh nghiệp ngày càng nhận ra phương thức thực hiện thủ tục hải quan
này có vai trị quan trọng đối với Nhà nước và cả đối với doanh nghiệp.
TTHQĐT cho phép doanh nghiệp giảm thiểu nhiều loại chi phí về hải
quan, trong đó nổi bật là: giảm chi phí làm tờ khai hải quan; giảm thời gian kiểm
tra hải quan (nhất là đối với luồng vàng và luồng đỏ); giảm thời gian kiểm tra
sau thơng quan; giảm thời gian xử lý các lỗi kỹ thuật nghiệp vụ; giảm chi phí
đưa và nhận hối lộ giữa doanh nghiệp với cơng chức hải quan. Tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp do cắt giảm chi phí lưu kho bãi, nâng cao sức cạnh tranh.
TTHQĐT giúp doanh nghiệp tránh hoặc giảm thiểu được nhiều rủi ro
trong giao thương quốc tế, trong đó dễ thấy nhất là: giảm thiểu xung đột thủ tục
giữa các quốc gia do áp dụng chung các chuẩn mực quốc tế; giảm thiểu tác động
phá hoại của bn lậu và gian lận thương mại do được phát hiện, ngăn chặn, xử
lý kịp thời theo những chuẩn mực chung và thống nhất trên phạm vi quốc gia,
khu vực và tồn cầu.
TTHQĐT tạo nhiều thuận lợi cho doanh nghiệp hội nhập quốc tế, trong
đó có những thuận lợi mà trước đây khơng có như: xóa bỏ các rào cản quốc gia
khi được thực hiện “một cửa quốc gia”, “một cửa khu vực”.
23
Khái qt lại, có thể khẳng định rằng TTHQĐT ngày càng khẳng định vai
trị rất quan trọng, thậm chí góp phần tạo ra kết quả và thành cơng lớn đối với
mỗi quốc gia trong hợp tác và mở rộng giao lưu bn bán quốc tế. Những ưu thế
của TTHQĐT được thể hiện đơn giản, cơng khai, minh bạch và góp phần giảm
chi phí cho cả cơ quan quản lý và các doanh nghiệp.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới quy trình thực hiện thủ tục hải quan điện
tử
Hệ thống chính sách pháp luật
Các văn bản hướng dẫn, cơng văn hướng dẫn rất quan trọng trong việc
thực hiện quy trình; Việc ban hành các văn bản của các ban ngành khác có ảnh
hưởng rất lớn trong việc thi hành đúng các quy định của pháp luật.
Các chương trình phần mềm chưa hồn thiện
Các hệ thống phần mềm tích hợp rất quan trọng trong việc giúp cho một
cơng chức hải quan khơng phải sử dụng nhiều chương trình cùng một lúc trong
q trình làm thủ tục hải quan. Chương trình tự động hóa thủ tục HQĐT giúp
Doanh nghiệp và đơn vị hải quan thực hiện các thao tác tra cứu được nhanh hơn.
Hệ thống cơ sở hạ tầng
Hệ thống backup chun dụng để phục vụ việc sao lưu dữ liệu trong khi
nhu cầu sao lưu dữ liệu là rất quan trọng và cần thiết. Việc thực hiện quản lý
rủi ro địi hỏi phải có hệ thống thơng tin, nắm tình hình đối với các lơ hàng và
doanh nghiệp hoạt động XNK phải được cập nhật thường xun giữa các đơn vị
với nhau nắm bắt thơng tin kịp thời cịn thiếu.
Nguồn nhân lực
Trình độ năng lực của cán bộ cơng chức khơng đồng đều, năng lực cịn
nhiều hạn chế sẽ tạo phản ứng khiến cơng việc khơng nhanh nhậy, gây sai sót
trong việc thực hiện cơng việc, động cơ cơng tác chưa đúng, có tư tưởng chọn
việc.
1.4. Kinh nghiệm thực hiện thủ tục hải quan điện tử của một số nước trên
thế giới
24
Việt Nam là quốc gia đi sau nên được thừa hưởng được khá nhiều kinh
nghiệm thành cơng và cả khơng thành cơng trong thực hiện TTHQĐT của nhiều
nước đi trước. Trong các nước đi trước, kinh nghiệm của Hải quan Pháp, Hải
quan Đức, Hải quan Mỹ, Hải quan Úc, Hải quan Nhật Bản là khá bài bản và hiện
đại.
Tuy nhiên, gần gũi và thiết thực với Việt Nam hơn là kinh nghiệm của các
nước châu Á gồm: Hàn Quốc và Nhật Bản, là những nước có trình độ tiên tiến
và sự gần gũi về mặt địa lý, văn hóa quản lý, giao thương thương mại thường
xun với Việt Nam.
1.4.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc thực hiện TTHQĐT từ năm 1974 đến nay với 5 giai đoạn quan
trọng: xây dựng điện tử hóa số liệu thống kê (năm 1974); xây dựng hệ thống
điện tử quản lý hàng hóa qua đường hàng khơng (năm 1980); xây dựng hệ thống
hàng hóa điện tử (năm 1998); xây dựng hệ thống quản lý trí tuệ (năm 1999); xây
dựng hệ thống ứng dụng internet (năm 2003). Qua gần 4 thập kỷ xây dựng và
thực hiện hải quan điện tử Hàn Quốc đã có 5 đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, tạo lập và đưa vào sử dụng hệ thống tự động hóa hải quan
theo mơ hình tập trung.
Xây dựng một trung tâm duy nhất để xử lý dữ liệu tại hải quan trung ương,
kết nối với các địa điểm làm thủ tục hải quan. Các địa điểm này chạy chương
trình đặt tại trung ương để thực hiện TTHQĐT. Kết nối các đơn vị truyền nhận
chứng từ điện tử (gọi là VAN) để trao đổi chứng từ điện tử với các bên liên quan
như các bên vận tải, giao nhận, ngân hàng, chủ hàng, cơ quan quản lý nhà nước
chun ngành, cảnh sát, hải quan tồn quốc. Thơng qua VAN, người khai hải
quan thực hiện việc khai điện tử tới hệ thống hải quan.
Việc xây dựng tổ chức VAN làm trung gian trong trao đổi chứng từ điện tử
mang lại cho hải quan Hàn quốc nhiều lợi ích: (1) hệ thống hải quan an tồn, an
ninh vì chỉ phải quản lý một đầu mối duy nhất. (2) dữ liệu chuyển đến hệ thống
hải quan được chuẩn hóa; (3) tồn bộ việc xây dựng hạ tầng kết nối với doanh
25
nghiệp để thực hiện TTHQĐT: đường truyền, máy móc, phần mềm, vận hành,
bảo trì đều do doanh nghiệp này đảm nhiệm; (4) là đầu mối kết nối với hải quan
quốc tế để trao đổi thơng tin (thơng qua các VAN của nước đó); (5) giúp hải quan
thu thập, chuẩn hóa, tổng hợp và gửi thơng tin về manifest, vận tải đơn của các
cơ quan vận tải, cơ quan giao nhận để phục vụ cho TTHQĐT.
Các doanh nghiệp phải trả phí cho VAN khi thực hiện TTHQĐT tại tổ chức
duy nhất này. Hàng năm, các cơ quan hải quan, VAN, doanh nghiệp thống nhất
cùng nhau về mức trả phí cho VAN.
Thứ hai, tổ chức hải quan theo mơ hình hai cấp.
Cấp trung ương gồm 6 đơn vị: quản lý và kế hoạch, thanh tra và kiểm
tốn nội bộ, tạo thuận lợi thơng quan, kiểm tra sau thơng quan, điều tra, quan hệ
quốc tế và tình báo. Ngồi các đơn vị trên cịn có bộ phận văn phịng và người
phát ngơn ra cơng cộng.
Cấp thực thi gồm: 6 đơn vị làm thủ tục hải quan chính (main customs
house), 24 đơn vị làm thủ tục hải quan (customs house) và 13 dây chuyền làm thủ
tục hải quan (customs branch), trong đó:
Main customs house trực tiếp làm thủ tục hải quan tại những nơi có lưu
lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tập trung lớn. Customs house trực tiếp làm thủ
tục hải quan tại những nơi có lưu lượng hàng hóa xuất nhập khẩu khơng lớn.
Đơn vị này về mặt chun mơn, báo cáo trực tiếp với hải quan trung ương, về
mặt nhân sự chịu sự quản lý của main customs house; customs branch đặt trực
thuộc customs house để làm các thủ tục hải quan.
Thứ ba, áp dụng kỹ thuật quản lý rủi ro trong thủ tục hải quan điện tử.
Áp dụng điện tử hóa trên 40 loại giấy tờ quản lý chuyên ngành.
Thực hiện “quản lý và giám sát trước” hàng hóa trước khi doanh
nghiệp khai báo. Phương thức này cho phép ngăn chặn sớm hàng hóa gây nguy
hiểm, cấm nhập khẩu như: ma t, chất nổ, vũ khí, chất độc hại, hàng cấm...
Thủ tục này do bộ phận giám sát tại các đơn vị làm thủ tục hải quan thực hiện.
Bộ phận này gồm 3 nhóm: nhóm kiểm tra thơng tin manifest trên máy tính; nhóm