Tải bản đầy đủ (.pdf) (174 trang)

(Luận văn thạc sĩ) phát triển thị trường xăng dầu việt nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.88 MB, 174 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-----------------------------------------------------------TRẦN HIỆP THƯƠNG

PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành : QUẢN TRỊ KINH DOANH
Mã số
: 62.34.05.01

LUẬN ÁN TIẾN SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. HOÀNG THỊ CHỈNH, ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2008


LỜI CAM ĐOAN
----------------------------

Tôi xin cam đoan bản luận án “ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
XĂNG DẦU VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020” này là công trình nghiên
cứu của riêng tôi. Các số liệu được sử dụng trung thực và kết quả
nêu trong luận án chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình
nào khác.

TP Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2008
Tác giả luận án



TRẦN HIỆP THƯƠNG


MỤC LỤC
--------------

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt dùng trong luận án
Danh mục các bảng trong luận án
Danh mục các hình trong luận án

Trang

MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
XĂNG DẦU ....................................................................................................... 9
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG................................................ 9
1.1.1. Khái niệm về thị trường ........................................................................... 9
1.1.2. Vai trò của thị trường.. ........................................................................... 10
1.1.3. Chức năng của thị trường.. ..................................................................... 10
1.1.4. Đặc điểm của thị trường......................................................................... 11
1.1.5. Thị trường độc quyền nhóm ................................................................. ..18
1.2. MỘT SỐ LÝ THUYẾT VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG.................... 21
1.2.1. Lý thuyết của Gary Hamel .................................................................... 21
1.2.2. Lý thuyết của John Naisbitt. .................................................................. 22
1.2.3. Lý thuyết “ Năm nhân tố cạnh tranh ” của M. Porter . ........................ 22
1.2.4. Quan điểm của tác giả về phát triển thị trường . .................................. 25

1.3. THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU ..................................................................... 26
1.3.1. Khái niệm về thị trường xăng dầu. ....................................................... 26
1.3. 2. Đặc điểm của thị trường xăng dầu thế giới ........................................ 27
1.4. NHỮNG BÀI HỌC CHO NGÀNH XĂNG DẦU VIỆT NAM TỪ KINH
NGHIỆM PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU CỦA MỘT SỐ
NƯỚC ........................................................................................................ 37


1.4.1. Trung Quốc ............................................................................................. 37
1.4.2. Nhật Bản ................................................................................................. 39
1.4.3. Malaysia.................................................................................................. 41
1.4.4. Nauy. ....................................................................................................... 42
1.4.5. Những bài học từ kinh nghiệm của các nước ........................................ 45
1.5. KẾT LUẬN CHƯƠNG I ........................................................................... 46
CHƯƠNG II: HIỆN TRẠNG THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU VIỆT NAM
THỜI GIAN QUA................................................................. 48
2.1. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU VN.............. 48
2.1.1. Các giai đoạn phát triển thị trường xăng dầu Việt Nam. ..................... 48
2.1.2. Đặc điểm thị trường xăng dầu Việt Nam thời gian qua... .................... 54
2.2. NHẬN XÉT THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU VIỆT NAM THỜI GIAN
QUA THEO CÁC NHÂN TỐ CẠNH TRANH ....................................... 59
2.2.1. Thực trạng thị trường xăng dầu Việt Nam xét theo các nhân tố cạnh
tranh ....................................................................................................... 60
2.2.2. Nguyên nhân của thực trạng thị trường xăng dầu Việt Nam ............... 66
2.3. ĐÁNH GIÁ THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU VIỆT NAM THEO PHƯƠNG
PHÁP PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT.................................................... 73
2.3.1. Dự báo về nhu cầu xăng dầu của Việt Nam và thế giới...................... 73
2.3.2. Những điểm mạnh của thị trường xăng dầu Việt Nam ........................ 76
2.3.3. Những điểm yếu của thị trường xăng dầu Việt Nam ........................... 81
2.3.4. Dự báo các cơ hội tác động đến thị trường xăng dầu Việt Nam

trong tương lai....................................................................................... ..96
2.3.5. Dự báo những nguy cơ ảnh hưởng đến thị trường xăng dầu Việt Nam
trong tương lai..................................................................................100
2.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG II ....................................................................... 103
CHƯƠNG III: PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU VIỆT
NAM ĐẾN NĂM 2020.................................................................................. 105


3.1.

MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM CỦA NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT
TRIỂN THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU VIỆT NAM TRONG THỜI
KỲ HỘI NHẬP KINH TẾ THẾ GIỚI ................................................ 105

3.1.1. Mục tiêu phát triển của ngành xăng dầu Việt Nam ........................... 105
3.1.2. Quan điểm phát triển thị trường xăng dầu Việt Nam đến năm 2020
............................................................................................................... 110
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU VIỆT NAM
ĐẾN NĂM 2020 ..................................................................................... 111
3.2.1. Hình thành giải pháp chiến lược dựa trên ma trận SWOT................. 111
3.2.2. Một số giải pháp phát triển thị trường xăng dầu Việt Nam đến năm
2020..................................................................................................116
3.2.2.1. Nhóm giải pháp tăng nguồn cung ............................................. ...117
3.2.2.2. Nhóm giải pháp liên quan đến chính sách phân phối ................. 124
3.2.2.3. Nhóm giải pháp liên quan đến định hướng nhu cầu thị trường ... 132
3.2.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý nhà nước trong lónh vực
xăng dầu...................................................................................139
3.3. KIẾN NGHỊ ............................................................................................. 149
3.3.1. Với chính phủ........................................................................................ 149
3.3.2. Với các cơ quan hữu trách.................................................................... 160

3.4. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ....................................................................... 161
KẾT LUẬN.................................................................................................... 163
Các công trình đã công bố của tác giả có liên quan đến luận án
Danh mục tài liệu tham khảo


DANH MỤC
CÁC CHỮ VIẾT TẮT DÙNG TRONG LUẬN ÁN
------------------------------------

A.F.T.A
APEC :
ASEAN
B.A.T
CLXD
CN
CNDK
CP
CPH
CSVC
CTHT
DN
DNNN
DK
EIA.DOE
GDP
GTVT
I.A.E.A
KD
KDXD

NK
OPEC
QLTT
TCCLDL
TNHH
TK
TBD
U.A.E
VN
WTO
XD
XK

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:
:

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN.
Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á – TBD.
Hiệp hội các nước Đông Nam Á.
Hiệp định Thương mại Việt – Mỹ.
Chất lượng xăng dầu.
Công nghiệp.
Công nghiệp dầu khí.
Chính phủ.
Cổ phần hoá.
Cơ sở vật chất.
Cạnh tranh hoàn toàn.
Doanh nghiệp.
Doanh nghiệp nhà nước.
Dầu khí.
Cơ quan thông tấn Bộ Năng lượng Hoa kỳ.

Tổng sản phẩm quốc nội.
Giao thông vận tải.
Cơ quan năng lượng quốc tế.
Kinh doanh.
Kinh doanh xăng dầu.
Nhập khẩu.
Tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ.
Quản lý thị trường.
Tiêu chuẩn chất lượng đo lường.
Trách nhiệm hữu hạn.
Thống kê.
Thái Bình Dương.
Các Tiểu vương quốc Ả rập thống nhất.
Việt Nam.
Tổ chức Thương mại Thế giới.
Xăng dầu.
Xuất khẩu.


DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN ÁN
----------------------------

STT
H.1.1
H.1.2
H.1.3
H.1.4
H.1.5
H.1.6
H.1.7

H.1.8
H.1.9
H.1.10
H.1.11
H.1.12

NỘI DUNG
Giá trần tạo ra khan hiếm hàng hoá.
Khi nhà nước áp dụng giá trần.
Giá sàn gây ra dư thừa hàng hoá.
Tác động của chính sách thuế tới thị trường.
Khi Cầu co giãn hoàn toàn theo giá.
Khi Cầu không co giãn theo giá.
Khi nhà nước đánh thuế theo sản lượng.
Khi nhà nước đánh thuế không theo sản lượng.
Tác động của chính sách trợ cấp lên thị trường.
Khi Cầu co giãn hoàn toàn theo giá.
Khi Cầu không co giãn hoàn toàn theo giá.
Cân bằng giá và sản lượng của thị trường độc quyền nhóm.

Trang
12
13
14
15
15
16
16
17
17

18
18
19


-1 -

MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN.
Xăng dầu có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống kinh tế chính
trị xã hội hiện đại. Là sản phẩm được chiết xuất từ dầu mỏ, được phát hiện
lần đầu năm 1859 ở Hoa Kỳ, xăng dầu đã nhanh chóng trở thành nguồn
năng lượng chủ yếu của thế kỷ 20 và cho đến giữa thế kỷ 21, xăng dầu vẫn
là loại nhiên liệu duy nhất của hơn 90% các phương tiện giao thông vận tải
hiện đại.
Ngoài chức năng là nhiên liệu, xăng dầu còn là nguồn năng lượng
đốt cung cấp cho các hoạt động công nghiệp và dân dụng. Theo tài liệu của
Tổ chức năng lượng quốc tế IAEA, hiện nay, mỗi năm, nhân loại sử dụng
khoảng hơn 8 tỷ tấn năng lượng tiêu chuẩn, trong đó xăng dầu chiếm
khoảng gần 38%, khí thiên nhiên 25%, các dạng năng lượng khác như than
đá, thủy điện, điện hạt nhân khoảng 35%….[42]. Trong thế kỷ 21, nhân
loại sẽ được chứng kiến những tiến bộ vượt bậc của khoa học, kỹ thuật,
công nghệ trong các lónh vực của đời sống nhưng vẫn chưa có nguồn năng
lượng nào có thể thay thế hoàn toàn cho xăng dầu.
Một đặc điểm rất dễ nhận thấy là doanh số và lợi nhuận của thị
trường xăng dầu là rất lớn. Với lượng tiền giao dịch hàng năm lên tới hàng
ngàn tỷ dollars Mỹ, thị trường xăng dầu thế giới đóng một vai trò rất quan
trọng trong nền kinh tế thế giới. Mọi quốc gia đều coi thị trường này có ý
nghóa đặc biệt quan trọng trong việc duy trì ổn định kinh tế đất nước và là
một nguồn thu ngân sách đáng kể. Cũng chính vì tầm quan trọng của nó mà

thị trường xăng dầu thế giới luôn tiềm ẩn những bất ổn khó lường. Chỉ trong
vòng hơn một thế kỷ gần đây, xã hội loài người đã trải qua nhiều cuộc
khủng hoảng kinh tế nghiêm trọng, đặc biệt là vào những thập niên 20, 70,
90 của thế kỷ trước, trong đó phần lớn có nguyên nhân từ sự bất ổn của thị
trường xăng dầu thế giới.
Việt Nam là quốc gia có dầu mỏ. Theo số liệu được công bố thì trữ
lượng dầu mỏ đã tìm thấy của Việt Nam có thể khai thác trong vòng khoảng
20 - 30 năm nữa. Một số mỏ mới đã phát hiện có dầu và còn nhiều vùng
biển tiềm năng trong lãnh thổ vẫn chưa được thăm dò. Tuy nhiên, Việt Nam
là một trong số ít quốc gia xuất khẩu 100% dầu thô khai thác được, đồng


-2 -

thời lại nhập khẩu hoàn toàn các sản phẩm xăng dầu. Đó là một bất hợp lý
và là một trong các nguyên nhân kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế đất
nước. Mặc dù vậy, trong suốt một thời gian dài, với mô hình kinh tế tập
trung, Nhà nước đã tạo ra sự ổn định tương đối cho thị trường xăng dầu
trong nước.
Trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới hiện nay, Nhà nước Việt Nam
cũng đang thực hiện những chuyển đổi thích ứng, đó là xây dựng mô hình
kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ
nghóa. Việc xây dựng mô hình kinh tế mới với những tiêu chí khác hẳn với
trước đây sẽ làm thay đổi cấu trúc của nền kinh tế đất nước và mặc dù sự
thay đổi này sẽ tạo ra những động lực mới cho sự phát triển của kinh tế đất
nước trong tương lai nhưng tất yếu sẽ ảnh hưởng tới thị trường xăng dầu
trong nước trong một giai đoạn nhất định.
Vì thế, phát triển thị trường xăng dầu phải được coi là một mục tiêu
trọng tâm trong những hoạch định chiến lược phát triển kinh tế đất nước
trong thời kỳ này.

Luận án “Phát triển thị trường xăng dầu Việt Nam đến năm 2020” sẽ
trình bày những gợi ý, đề xuất cho việc thực hiện mục tiêu nêu trên.
2. MỤC ĐÍCH CỦA LUẬN ÁN:
Việt Nam là một trong số ít quốc gia xuất khẩu dầu nhưng cũng
đồng thời cũng là nước nhập khẩu 100% các loại xăng dầu. Trong suốt một
thời gian dài, thị trường xăng dầu Việt Nam gần như không có những biến
động hay khủng hoảng hay có thể nói, người tiêu dùng xăng dầu Việt Nam
đã đứng ngoài các biến động của thị trường quốc tế. Tuy nhiên chỉ vài
năm gần đây, nền kinh tế và người tiêu dùng Việt Nam đã phải nhiều lần
liên tiếp hứng chịu hậu quả của những đợt tăng giá hoặc chất lượng sản
phẩm kém từ những nhà cung cấp. Dư luận xã hội đã nhiều lần lên tiếng
chê trách về hệ thống, cơ chế điều hành kinh doanh xăng dầu của Nhà
nước đã để cho các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu bắt chẹt người tiêu
dùng, tăng giảm giá một cách tùy tiện, không đảm bảo được quyền lợi của
người tiêu dùng. Trong khi đó, Nhà nước thì than phiền về tình trạng thâm
hụt ngân sách do phải bao cấp giá xăng dầu, phải bù lỗ cho các doanh
nghiệp kinh doanh nhập khẩu xăng dầu; bản thân các doanh nghiệp kinh
doanh xăng dầu cũng kêu than do lỗ kinh doanh, thậm chí đổ lỗi cho vieäc


-3 -

vì phải thực hiện các chỉ tiêu, yêu cầu nhiệm vụ chính trị của Nhà nước
mà doanh nghiệp luôn ở bờ vực phá sản.
Tiến trình hội nhập kinh tế thế giới của Việt Nam đang ngày càng
sâu, rộng và yêu cầu của sự hội nhập buộc cả Nhà nước lẫn các doanh
nghiệp kinh doanh xăng dầu Việt Nam phải có cái nhìn thực tế hơn, khách
quan hơn về tương lai phát triển của thị trường xăng dầu Việt Nam trong
thời kỳ hội nhập kinh tế thế giới.
Luận án “Phát triển thị trường xăng dầu Việt Nam đến năm 2020”

có ba mục đích là :
1. Tổng quan những lý thuyết có liên quan đến phát triển thị trường
xăng dầu.
2. Thông qua việc phân tích quá trình hình thành, hiện trạng thị trường
xăng dầu Việt Nam để tìm ra những nguyên nhân chủ yếu tác động
tới quá trình phát triển của thị trường xăng dầu Việt Nam trong quá
khứ, hiện tại và trong tương lai.
3. Từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm phát triển thị trường xăng
dầu Việt Nam giai đoạn đến năm 2020.
Để thực hiện được những mục đích nêu trên, Luận án sẽ phải giải
quyết các nhiệm vụ chính là:
1. Trình bày một số vấn đề lý luận chủ yếu liên quan đến phát triển
thị trường nói chung và thị trường xăng dầu nói riêng.
2. Phân tích kinh nghiệm của một số nước trong việc phát triển thị
trường xăng dầu, từ đó rút ra những bài học cần thiết để có thể vận
dụng trong việc phát triển thị trường xăng dầu ở Việt Nam.
3. Phân tích và đánh giá được thực trạng thị trường xăng dầu ở Việt
Nam trên các khía cạnh như : môi trường kinh doanh và đặc điểm
thị trường; các nhân tố cạnh tranh trên thị trường xăng dầu ở Việt
Nam; chỉ ra được những điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và
thách thức của ngành xăng dầu Việt Nam.
4. Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển thị trường xăng dầu Việt
Nam giai đoạn đến năm 2020. Các giải pháp phải vừa có đóng góp
đối với khoa học chuyên ngành, vừa có đóng góp cho thực tiễn
quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở
nước ta.
3. ĐỐI TƯNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN:


-4 -


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của thị trường xăng dầu là rất
rộng cả về phạm vi không gian-địa lý, phạm vi thời gian và đặc biệt là
phạm vi nội dung.
Do tính chất phổ biến, đa dụng của sản phẩm ( trên phạm vi toàn
cầu) có nguồn gốc hình thành, trải qua khâu chế biến rất đặc thù (là sản
phẩm tạo thành từ dầu mỏ, phải qua khâu lọc, hóa dầu) và mang tính đầu
cơ cao (lợi nhuận cao, nguồn cung không ổn định, dễ bị tác động ảnh
hưởng bởi các nguy cơ địa chính trị, kỹ thuật, thời tiết…), là chi phí đầu
vào cho nhiều ngành kinh tế kỹ thuật nên đối tượng và phạm vi nghiên
cứu của thị trường xăng dầu có thể nói là gần như không có giới hạn. Đặc
biệt là trong phạm vi nội dung, thị trường xăng dầu có phổ nội dung liên
quan rất rộng. Từ các khâu thuộc lónh vực thượng nguồn như tìm kiếm,
thăm dò, khai thác (cả trên bờ lẫn ngoài khơi), các khâu tồn trữ, chế biến
(lọc, hóa dầu), vận chuyển đến lónh vực hạ nguồn như bảo quản, phân
phối, tiêu thụ (nhập khẩu, bán buôn, bán le ). Bản thân trong mỗi khâu này
lại bao gồm nhiều công đoạn yêu cầu kỹ thuật, công nghệ, phương thức
kinh doanh, chịu tác động bởi các chính sách quản lý của Nhà nước khác
nhau…
Trong khuôn khổ của Luận án, đối tượng nghiên cứu của Luận án
là xăng dầu và phạm vi nghiên cứu là thị trường của các công ty kinh
doanh xăng dầu hiện nay.
Xăng dầu - đối tượng nghiên cứu của Luận án cũng được giới hạn
là những sản phẩm xăng dầu thông thường phục vụ cho nhu cầu giao thông
vận tải (xe cơ giới, tàu thuyền), cho các hoạt động công nghiệp (lò đốt,
nhà máy nhiệt điện…) hoặc nhu cầu tiêu dùng cá nhân ( phương tiện đi
lại, chạy máy phát điện gia đình, máy bơm tưới, tiêu…).
Luận án không đề cập đến xăng dầu chuyên dùng cho nhu cầu an
ninh, quốc phòng và cũng không đề cập đến đối tượng dầu mỏ (là nguồn
gốc phát xuất của xăng dầu) mặc dù trên thực tế thị trường dầu mỏ và thị

trường xăng dầu có mối liên hệ đặc biệt khăng khít và ảnh hưởng qua lại
lẫn nhau.
Mặc dù phạm vi nghiên cứu của Luận án là thị trường của các
công ty kinh doanh xăng dầu ở Việt Nam hiện nay, nhưng Luận án cũng


-5 -

chỉ giới hạn trong việc nghiên cứu dưới góc độ của người tiêu dùng sản
phẩm xăng dầu.
Luận án không đi sâu vào tìm hiểu nghiên cứu quy trình quản trị
kinh doanh của doanh nghiệp, không phân tích sâu về chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp, không thực hiện phân tích về cơ cấu giá thành
sản phẩm, kết quả sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp (dù là
doanh nghiệp sản xuất, nhập khẩu hay kinh doanh phân phối). Luận án
cũng không phân tích nguyên nhân và so sánh mức độ các ảnh hưởng (tích
cực hay tiêu cực) của các chính sách quản lý nhà nước đối với hoạt động
kinh doanh của từng doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu Việt Nam, không
trình bày cụ thể về chính sách kinh doanh, xâm nhập thị trường xăng dầu
Việt Nam của các tập đoàn, các công ty lớn trên thế giới.
Tóm lại, đối tượng nghiên cứu của Luận án là sản phẩm xăng dầu
thông thường và phạm vi nghiên cứu giới hạn trong các hành vi đã và đang
diễn ra trên thị trường xăng dầu ở Việt Nam.
4. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
Luận án này được nghiên cứu trên cơ sở vận dụng kiến thức thuộc
ngành kinh tế, đặc biệt là chuyên ngành quản trị kinh doanh, trong đó nền
tảng là Lý thuyết kinh tế vi mô, Lý thuyết về cạnh tranh...
Dựa trên phép duy vật biện chứng, luận án có sử dụng các phương
pháp chủ yếu là : phương pháp thống kê đơn giản, quan sát, phân tích và
tổng hợp tài liệu, phương pháp ma trận SWOT... Trên cơ sở các kết quả

thống kê, bằng phương pháp thực chứng, tác giả đưa ra nhận xét, đối chiếu
với những kết luận theo lý thuyết. Khi phát hiện có những bất hợp lý, tác
giả đưa ra các giải pháp khắc phục theo quan điểm lấy thực tiễn là cơ sở
kiểm tra lý thuyết.
Các dữ liệu được lấy từ các công bố chính thức của các cơ quan quản
lý nhà nước như Niên giám thống kê, các báo cáo… Ngoài ra, tác giả cũng
sử dụng nhiều tài liệu được đăng tải trong các tạp chí chuyên ngành dầu
khí, xăng dầu, thị trường và trên các thông tin đại chúng như báo, đài trong
và ngoài nước.
Luận án trình bày theo kết cấu: trình bày lý thuyết, đánh giá thực
trạng, đề xuất các giải pháp và nêu những kiến nghị.


-6 -

5. TỔNG QUAN CÁC ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN
THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU VIỆT NAM
Đã có nhiều luận văn, công trình nghiên cứu về đề tài xăng dầu. Tuy
nhiên, phần lớn các nghiên cứu đó chỉ tập trung phân tích mô hình tổ chức
như của tác giả Võ Tấn Phong trong luận án Tiến só “ Đổi mới cơ cấu tổ
chức ngành dầu khí Việt Nam” [24] hoặc về cơ chế quản lý ngành của tác
giả Lương Trọng Hải trong luận văn thạc só “ Một số vấn đề về hoàn thiện
cơ chế quản lý nhà nước đối với ngành xăng dầu Việt Nam “ [14].
Đề tài nghiên cứu về thị trường chưa được khai thác sâu. Mặc dù tác
giả Nguyễn Thị Lan trong luận văn“ Một số vấn đề trong việc phát triển thị
trường xăng dầu của công ty Petrolimex” [18] đã có đề cập tới thị trường
xăng dầu nhưng giới hạn nghiên cứu chỉ dừng ở quy mô cấp công ty.
Các nghiên cứu này có những ưu điểm là đi sâu vào phân tích một
vấn đề cụ thể như tổ chức, cơ chế quản lý.... và các giải pháp chiến lược
đưa ra được trình bày tương đối cụ thể. Tuy nhiên, các luận án này có một

số hạn chế là :
1. Sự nghiên cứu thường nghiêng về phần thượng nguồn của ngành dầu
khí (lónh vực dầu khí) chứ chưa đặt trọng tâm vào phần hạ nguồn tức
là lónh vực kinh doanh phân phối, tiêu thụ, vận tải... là những yếu tố
quan trọng cấu thành và ảnh hưởng đến thị trường.
2. Khi trình bày về thị trường xăng dầu Việt Nam, các nghiên cứu trên
chưa tiến hành phân tích thị trường theo quan điểm cạnh tranh trong
điều kiện Việt Nam đang trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
Chính từ những hạn chế đó mà tác giả thấy cần phải có sự nghiên
cứu và do đó đã hình thành nên Luận án này.
6. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯC CỦA LUẬN ÁN.
Kết quả chủ yếu đạt được của Luận án là :
6.1. Đối với khoa học chuyên ngành :
a) Đã khái quát hóa các khái niệm và lý thuyết về phát triển thị
trường;


-7 -

b) Phân tích các đặc điểm của thị trường xăng dầu thế giới với
những đặc trưng cơ bản cỉa thị trường độc quyền nhóm;
c) Tổng kết những bài học kinh nghiệm ở một số nước trên thế
giới về phát triển thị trường xăng dầu.
6.2.
a)

b)
c)
d)


e)

6.3.

Đối với thực tiễn quản trị kinh doanh của các doanh nghiệp
kinh doanh xăng dầu ở nước ta:
Phân tích và đánh giá được thực trạng thị trường xăng dầu ở
Việt Nam trên các khía cạnh : môi trường kinh doanh và đặc
điểm thị trường;
Phân tích các nhân tố cạnh tranh trên thị trường xăng dầu ở
Việt Nam.
Chỉ ra các cơ hội, thách thức và điểm mạnh, điểm yếu của
ngành xăng dầu Việt Nam
Trong Luận án, tác giả đề xuất nhiều giải pháp đơn lẻ đồng
thời có những giải pháp đồng bộ mang tính căn bản cho việc
phát triển thị trường xăng dầu Việt Nam trong thời kỳ mới.
Mục tiêu của những giải pháp đó là nhằm xây dựng chiến lược
ổn định nguồn cung xăng dầu trên cơ sở quy hoạch các nguồn
năng lượng quốc gia gắn với quy hoạch phát triển ngành dầu
khí Việt Nam và hoàn thiện mô hình quản lý nhà nước, cơ chế
điều hành đối với hoạt động kinh doanh xăng dầu phù hợp với
xu hướng vận động của thị trường.
Đã có các kiến nghị với Chính phủ và các cơ quan quản lý nhà
nước về một số giải pháp từ phía quản lý vó mô nhằm tạo môi
trường thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh
xăng dầu trong môi trường cạnh tranh toàn cầu.
Ngoài ra, Luận án còn đặt ra những câu hỏi gợi ý như:

- Sự cần thiết của việc nghiên cứu và phát triển một số ngành
kỹ thuật phục vụ cho kinh tế quốc dân, đặc biệt là trong lónh

vực năng lượng;
- Tính cấp bách trong việc thực hiện đổi mới hệ thống quản lý
phân phối xăng dầu;
- Sự cần có cách nhìn mới về trách nhiệm với thế hệ mai sau
trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường cũng như sử dụng tài
nguyên đất nước.
7. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬN ÁN.


-8 -

Luận án đã trình bày được một số điểm mới là:
- Trình bày quan điểm của tác giả về phát triển thị trường;
- Những bài học kinh nghiệm về quản lý thị trường xăng dầu của thế
giới có thể vận dụng phù hợp cho Việt Nam;
- Đặc điểm thị trường xăng dầu Việt Nam.
- Phân tích chỉ rõ những điểm mạnh, điểm yếu, các cơ hội và những
thách thức của thị trường xăng dầu nước ta theo các nhân tố cạnh
tranh của M.Porter và theo ma trận SWOT.
- Các đề xuất giải pháp phát triển thị trường xăng dầu cho doanh
nghiệp.
- Bên cạnh việc đề xuất các giải pháp cụ thể, luận án còn đề xuất giải
pháp chiến lược dựa trên ma trận SWOT.


-9-

CHƯƠNG I

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ

PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG XĂNG DẦU
******************

1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG.
Thị trường là một khái niệm rất rộng cả về không gian và thời
gian. Thị trường xuất hiện đồng thời với sự ra đời của nền sản xuất hàng
hóa và được hình thành trong lónh vực lưu thông, phân phối. Sự hiện hữu
của thị trường rất đa dạng và không có giới hạn về quy mô và hình thức.
1.1.1. KHÁI NIỆM VỀ THỊ TRƯỜNG .
Theo nghóa đen, “ Thị trường” là nơi gặp gỡ để tiến hành các hoạt
động mua bán. Người có hàng hóa, dịch vụ đem ra trao đổi gọi là bên
bán; người có nhu cầu cần được thỏa mãn và có khả năng thanh toán gọi
là bên mua. Để hình thành thị trường, phải có các yếu tố là:
1. Đối tượng trao đổi : là sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ.
2. Đối tượng tham gia trao đổi : gồm có bên bán và bên mua.
3. Điều kiện trao đổi: khả năng cung cấp, thanh toán.
Theo tác giả luận án, khái niệm thị trường được nêu dưới đây đã
thể hiện khá đầy đủ về bản chất của thị trường :
Thị trường là biểu hiện của quá trình vận động, trong đó thể hiện
các quyết định của người tiêu dùng về hàng hóa và dịch vụ cũng như
quyết định của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã của
hàng hóa. Đó là những mối quan hệ giữa tổng số cầu và cung của từng
loại hàng hóa cụ thể. Thị trường không chỉ là một địa điểm, một không
gian và thời gian cụ thể, mà còn là một hệ thống bao gồm các hoạt động
của các nhà sản xuất, người môi giới, người cung ứng, người sử dụng…
cùng thực hiện việc mua và bán sản phẩm. [9]


-10-


1.1.2. VAI TRÒ CỦA THỊ TRƯỜNG.
Thị trường có vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh tế quốc gia.
Qua thị trường có thể hình dung ra những nhu cầu của nền kinh tế, xã
hội; có thể nhận biết được mức độ, hình thức, hiệu quả của các phương
thức phân phối hàng hóa và qua thị trường có thể đánh giá được tiềm lực
kinh tế quốc gia, xu hướng tiêu dùng, trình độ dân trí. Thị trường là khách
quan! Thị trường có vai trò quan trọng bởi vì nó có các chức năng như
sau: chức năng trung gian, chức năng kích thích, chức năng sàng lọc, chức
năng thông tin.
1.1.3. CHỨC NĂNG CỦA THỊ TRƯỜNG.
- Chức năng trung gian : Doanh nghiệp đưa hàng hóa của mình vào
thị trường với mong muốn chủ quan là bán được nhiều hàng hóa với giá
cả không những đủ bù đắp các chi phí đã bỏ ra mà còn thu được nhiều lợi
nhuận. Người tiêu dùng tìm đến thị trường để mua những hàng hóa đúng
công dụng, hợp thị hiếu và phù hợp với khả năng thanh toán theo mong
muốn của mình.
- Chức năng kích thích : Thông qua thị trường, hàng hóa hình thành
nên các giá trị trao đổi của mình, làm cơ sở cho việc phân phối các
nguồn lực. Dưới áp lực của việc phân bố lại các nguồn lực để hình thành
các giá trị trao đổi hàng hoá hợp lý, các doanh nghiệp đã buộc phải
hướng tới những cải cách tiến bộ, kích thích và thúc đẩy sự phát triển của
khoa học, công nghệ…
- Chức năng sàng lọc : Dưới tác động của quy luật giá trị và quy
luật cạnh tranh trong quan hệ cung cầu, thị trường thực hiện chức năng
sàng lọc thông qua quá trình hình thành giá cả hàng hoá được thị trường
chấp nhận. Những sản phẩm được thị trường chấp nhận sẽ tạo cho nhà
sản xuất, người cung ứng những yếu tố bảo đảm cho việc tiếp tục phát
triển hoạt động của mình; ngược lại, hàng hoá, dịch vụ không phù hợp
với nhu cầu của thị trường thì sẽ bị đào thải. Chỉ những hàng hoá dịch vụ
phù hợp với thị trường mới có thể tồn tại được.

- Chức năng thông tin : Chức năng thông tin chỉ cho người sản xuất
và cung ứng biết nên sản xuất hàng hóa nào, khối lượng bao nhiêu, nên


-11-

tung ra thị trường lúc nào; nó cũng chỉ cho người tiêu thụ hàng hóa biết
nên mua loại hàng hoá đó hay có thể mua hàng hóa thay thế khác phù
hợp với mong muốn hay khả năng thu nhập của họ. Thị trường cũng là
nơi chứa đựng thông tin về cung và cầu của từng loại hàng hóa, chi phí
sản xuất, giá cả thị trường, chất lượng thị trường… và tập hợp thông tin
về các yếu tố sản xuất, phân phối sản phẩm để nhà sản xuất và người
tiêu dùng ra các quyết định phù hợp với lợi ích của mình. Vai trò thông
tin từ thị trường là quan trọng, song việc chọn lọc và xử lý thông tin còn
quan trọng hơn nhiều vì để đưa ra những quyết định chính xác nhằm thúc
đẩy hoạt động kinh tế trong cơ chế thị trường còn tùy thụôc vào sự sàng
lọc và xử lý thông tin. [ 9]
Tóm lại, thị trường có vai trò quan trọng trong hoạt động đời sống
kinh tế xã hội. Các chức năng của thị trường có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau, sự tách biệt chỉ là ước lệ mang tính chất nghiên cứu.
1.1.4. ĐẶC ĐIỂM CỦA THỊ TRƯỜNG.
1.1.4.1. Thị trường vận động theo các quy luật kinh tế. [9]
Trên thị trường có nhiều quy luật kinh tế hoạt động đan xen nhau,
và có quan hệ mật thiết với nhau. Có bốn quy luật cơ bản đó là: quy luật
cung cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị thặng dư.
- Quy luật cung cầu :
Là quy luật thể hiện mối quan hệ giữa nhu cầu và khả năng cung
ứng trên thị trường. Quy luật này quy định cung và cầu luôn luôn có xu
thế chuyển động lại gần nhau để tạo thế cân bằng trên thị trường.
- Quy luật cạnh tranh :

Theo quy luật này, hàng hóa sản xuất ra phải ngày càng có xu
hứơng giảm chi phí, nâng cao chất lượng, có khả năng cạnh tranh trên thị
trường với các hàng khác cùng loại. Nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ
không chỉ để thu lợi trước mắt mà còn phải biết hướng đến thị trường
trong tương lai lâu dài.
- Quy luật giá trị :


-12-

Quy luật này quy định những hàng hoá được trao đổi trên cơ sở hao
phí lao động xã hội cần thiết, tức là chi phí bình quân trong xã hội.
- Quy luật giá trị thặng dư :
Là quy luật, theo đó, giá hàng hóa bán ra, phải đủ bù đắp chi phí
sản xuất, lưu thông và phải có một khoản lợi nhuận để tái sản xuất và
mở rộng.
1.1.4.2. Thị trường chịu sự can thiệp của Nhà nước
Để phục vụ cho những mục tiêu ưu tiên, nhà nước sẽ có chính sách
can thiệp vào thị trường bằng biện pháp trực tiếp hoặc gián tiếp như quy
định giá trần, giá sàn, hoặc can thiệp bằng chính sách thuế, trợ cấp ...
[19]
1.1.4.2.1.

Quy định giá trần (giá tối đa -Pmax) :

Là mức giá bán cao nhất mà nhà nước quy định cho một loại mặt
hàng nào đó.
Khi nhà nước quy định giá trần Pmax, người bán chỉ cung cấp một
lượng Q1 < QE nhưng người mua lại muốn mua một lượng Q2 (Q2 > QE >
Q1). Do cầu lớn hơn cung, thị trường sẽ thiếu hụt một lượng hàng hóa:

Q(thiếu hụt) = Q2 - Q1.

Hình 1.1: Giá trần tạo ra khan hiếm hàng hoá.
Ký hieäu :


-13-

P: Giá bán hàng hóa; PE : giá cân bằng
Q: Lượng hàng bán ra thị trường; QE: Sản lượng cân bằng
D : Đường cầu; S: Đường Cung; E: Điểm cân bằng.
™ Đặc điểm của chính sách quy định giá trần.
1. Với chính sách quy định giá trần, doanh nghiệp độc quyền sẽ
phải cung cấp hàng hoá ở mức giá thấp hơn mức giá mong
muốn nhưng vẫn thu được lợi nhuận tốt dù không còn “ siêu lợi
nhuận”.
2. Khi nhà nước quy định giá trần, người tiêu dùng sẽ được lợi vì
họ sẽ được cung cấp sản phẩm với giá thấp hơn giá do DN độc
quyền ấn định, số lượng sản phẩm trên thị trường sẽ nhiều hơn.
3. Việc quy định giá trần có thể gây tác dụng ngược vì nếu mức
giá quy định quá thấp, doanh nghiệp có thể lỗ nên sẽ ngưng sản
xuất (hoặc cung ứng), gây nên tình trạng khan hiếm hàng hóa
trên thị trường. Vì thế Nhà nước cần phải cân nhắc mức giá quy
định hợp lý để bảo đảm hài hoà lợi ích xã hội, quyền lợi người
tiêu dùng và lợi nhuận của DN.

Hình 1.2 : Khi nhà nước áp dụng giá trần.

MC: Chi phí biên; MR: Doanh thu biên; AC: chi phí trung bình
1.1.4.2.2. Quy định giá sàn (giá tối thiểu - Pmin) :



-14-

Giá sàn là mức giá thấp nhất do Nhà nước quy định cho mặt hàng
nào đó. [19]
Khi nhà nước quy định giá sàn (Pmin), người bán sẵn sàng cung
cấp một lượng hàng Q1 cao hơn lượng QE (giá cân bằng), nhưng người
mua chỉ muốn mua một lượng hàng Q2 mà thôi (Q2 < QE ). Do cầu nhỏ
hơn cung, thị trường sẽ dư ra một lượng hàng là : Q(dư thừa) = Q1 - Q2.

Hình 1.3 : Giá sàn gây ra dư thừa hàng hoá.

™ Đặc điểm của chính sách quy định giá sàn :
1. Với quy định mức giá sàn, người tiêu dùng sẽ bị thiệt vì phải mua
hàng ở mức giá cao hơn mức giá cân bằng trên thị trường.
2. Người bán tuy được hưởng lợi vì bán ở mức giá cao nhưng sản
lượng bán sẽ giảm từ QE xuống Q2. Nếu chính phủ không có biện
pháp can thiệp hỗ trợ bằng cách mua hết lượng hàng hóa dư thừa
thì người bán sẽ không đủ doanh thu để bù đắp chi phí.
3. Nhưng nếu nhà nước mua hết lượng hàng hóa dư thừa này để bảo
đảm cho sự tồn tại của doanh nghiệp thì xét về góc độ kinh tế,
khoản tiền này đã không được sử dụng có hiệu quả.

1.1.4.2.3.

Chính sách thuế :


-15-


Nhà nước thực hiện can thiệp gián tiếp vào thị trường bằng chính
sách thuế và chính sách trợ cấp để làm thay đổi giá cả hàng hóa trên thị
trường. Nhà nước sử dụng việc đánh thuế như một hình thức phân phối lại
thu nhập, nhằm hạn chế sản xuất một loại hàng hoá nào đó. [19]
Khi nhà nước đánh thuế t đồng trên 1 đơn vị hàng hóa, người bán
không muốn chịu khoản thuế đó nên có xu hướng bán cao hơn mức giá
cũ. Giá tăng, đường cung dịch chuyển sang phải một đoạn t đồng. Sự dịch
chuyển của đường cung sẽ tạo nên điểm cân bằng mới là E2 , giá cân
bằng mới là PE2, lượng cân bằng mới là QE2. Lúc này PE2 > PE1; QE2 < QE1
(giá tăng, sản lượng giảm). Khi đó, sẽ xảy ra hai trường hợp đặc biệt là :
1. Đường cầu co giãn hoàn toàn theo giá ( lEDl = ∞ ).
2. Đường cầu không co giãn theo giá ( lEDl = 0).

Hình

1.4:

Tác động của chính sách thuế tới thị trường.
¾ Đối với đường cầu co giãn hoàn toàn theo giá lEDl = ∞ thì người bán
phải gánh chịu toàn bộ khoản thuế.

Hình 1.5: Khi Cầu co giãn hoàn toàn theo giá.


-16-

¾ Đối với đường cầu không co giãn theo giá lEDl = 0, người tiêu dùng
gánh chịu hoàn toàn khoản thuế.


Hình 1.6: Khi Cầu không co giãn theo giá.
™ Đặc điểm của việc đánh thuế.
Đánh thuế làm cho lợi nhuận DN giảm đi. Nếu thuế quá nặng, có
thể gây ra tác hại cho xã hội vì doanh nghiệp độc quyền hoặc là chuyển
phần thuế cho người tiêu dùng chịu bằng cách tăng giá bán, hoặc ngưng
sản xuất gây áp lực thị trường. Nhà nước cần tính toán mức thuế hợp lý
sao cho doanh nghiệp vẫn có lợi sau khi đóng thuế và tăng sản lượng bán
ra theo mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, xã hội có thêm hàng hóa. Có hai
hình thức đánh thuế là : theo sản lượng và không theo sản lượng.
• Đánh thuế theo sản lượng: Thuế theo sản lượng là chi phí biến đổi.
Sau khi đánh thuế, chỉ có người tiêu dùng là bị thiệt hại vì giá bán
tăng, sản lượng giảm so với khi chưa có thuế. [19]

Hình 1.7 : Khi nhà nước đánh thuế theo sản lượng.


-17-



Đánh thuế không theo sản lượng:

Thuế không theo sản lượng (thuế khoán hay thuế cố định) là chi phí
cố định. Khi nhà nước đánh thuế, người tiêu dùng không bị ảnh hưởng
do giá và sản lượng không đổi, nhưng lợi nhuận doanh nghiệp giảm
bằng đúng khoản thuế . [19]

Hình 1.8 : Khi nhà nước đánh thuế không theo sản lượng.
1.1.4.2.4. Chính sách trợ cấp :
Nhà nước sử dụng trợ cấp như một hình thức phân phối lại thu

nhập hay khuyến khích sản xuất một loại hàng hoá hay dịch vụ nào đó,
ngược lại với chính sách thuế. [19]
Khi nhà nước trợ cấp s đồng/1 đơn vị hàng hóa, người bán sẽ cung
ứng một lượng hàng hóa lớn hơn với giá thấp hơn, đường cung dịch
chuyển sang phải tạo nên điểm cân bằng mới E2 với giá và lượng cân
bằng mới là PE2 và QE2. Lúc này QE2 > QE1 vàPE2 < PE1 (giá giảm, lượng
tăng). Có hai trường hợp đặc biệt : cầu co giãn theo giá và cầu không co
giãn theo giá.

Hình1. 9: Tác động của chính sách trợ cấp lên thị trường.


-18-

™ Đối với đường cầu hoàn toàn co giãn theo giá lEDl = ∞ thì nhà sản
xuất hưởng toàn bộ khoản trợ cấp đó.

Hình 1.10: Khi Cầu co giãn hoàn toàn theo giá.
™ Đối với đường cầu không co giãn theo giá lEDl = 0 thì người tiêu dùng
hưởng toàn bộ khoản trợ cấp đó.

Hình 1.11: Khi Cầu không co giãn theo giá.

1.1.5. THỊ TRƯỜNG ĐỘC QUYỀN NHÓM.
Thị trường độc quyền nhóm là thị trường mà ở đó chỉ có một số
doanh nghiệp cung cấp toàn bộ hay gần như là toàn bộ sản lượng cho thị
trường.[19]



×