Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

(Luận văn thạc sĩ) quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng đầu tư và phát triển campuchia chi nhánh TP hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3 MB, 116 trang )

BỘ
GIÁO
DỤC

ĐÀO
TẠO
BỘ
GIÁO
DỤC

ĐÀO
TẠO
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
KINH
TẾTẾ
TP.HCM
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
KINH
TP.HCM
---------------------------------

DƯƠNG
DƯƠNGTHỦY
THỦYCHUNG
CHUNG

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN


QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TẠI NGÂN
HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ
TRIỂN
CAMPUCHIA
– PHÁT
TRIỂN CAMPUCHIA –
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH
CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành :

Tài chính - Ngân hàng

Mã số :

60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------------------------

DƯƠNG THỦY CHUNG
DƯƠNG THỦY CHUNG

QUẢN TRỊ
TRỊ RỦI
RỦI RO
RO THANH
THANH KHOẢN
KHOẢN
QUẢN
TẠI NGÂN
NGÂN HÀNG
HÀNG ĐẦU
ĐẦU TƯ
TƯ VÀ
VÀ PHÁT
PHÁT
TẠI
TRIỂN CAMPUCHIA
CAMPUCHIA ––
TRIỂN
CHI NHÁNH
NHÁNH TP.HỒ
TP.HỒ CHÍ
CHÍ MINH

MINH
CHI
Chuyên ngành :
Chuyên ngành :
Mã số :
Mã số :

Tài chính - Ngân hàng
Tài chính - Ngân hàng
60340201
60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO
PGS. TS. LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013
TP. Hồ Chí Minh – Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu “Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Campuchia – Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh” là cơng trình nghiên
cứu của chính tơi.
Luận văn được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu các lý thuyết có liên quan và
những kiến thức chuyên ngành được công nhận. Các số liệu, mơ hình tốn và những
kết quả trong luận văn là trung thực.

Ngoại trừ những tài liệu tham khảo được trích dẫn trong luận văn này, tơi cam
đoan rằng toàn phần hay những phần nhỏ của luận văn này chưa từng được công bố
hoặc được sử dụng để nhận bằng cấp ở những nơi khác.
Luận văn này chưa bao giờ được nộp để nhận bất kỳ bằng cấp nào tại các trường
đại học hoặc cơ sở đào tạo khác.

Học viên

Dương Thủy Chung


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................... 1
1.1. THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................ 1
1.1.1. Khái niệm về thanh khoản ............................................................................... 1
1.1.2. Vai trò của thanh khoản đối với ngân hàng thương mại ................................... 2
1.2. RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .............. 2
1.1.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản .......................................................................... 2
1.1.2. Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác ................................... 3
1.1.3. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản ...................................................................... 5
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .... 6
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................ 6

1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng thương
mại ........................................................................................................................ 6
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản ............................................................... 8
1.2.4. Nguyên tắc chung về quản trị rủi ro thanh khoản ............................................18
1.3. MỘT SỐ NGHIÊN CỨU VỀ RỦI RO THANH KHOẢN NGÂN HÀNG ........ 21
1.3.1. Nghiên cứu của Bonfim và Kim (2012) ..........................................................21
1.3.2. Nghiên cứu của Chung – Hua Shen và cộng sự (2009) ...................................22
1.4. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI
CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .....................................................................24
1.4.1. Quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng HSBC ............................................24


1.4.2. Quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam .....................................................................................................................26
1.4.3. Bài học kinh nghiệm trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản .....................28
Kết luận Chương 1 ..................................................................................................... 29
CHƯƠNG 2 – THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CAMPUCHIA – CHI NHÁNH TP.HỒ CHÍ
MINH ......................................................................................................................... 30
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CAMPUCHIA –
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ......................................................... 30
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ..................................................................30
2.1.2. Mơ hình tổ chức .............................................................................................31
2.1.3. Khái qt tình hình hoạt động kinh doanh của BIDC.HCM từ 2009 đến 2012 32
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI BIDC.HCM ...... 36
2.2.1. Nguyên tắc quản trị rủi ro thanh khoản tại BIDC.HCM ..................................36
2.2.2. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản tại BIDC.HCM .....................................37
2.2.3. Phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản tại BIDC.HCM ...............................40
2.3. PHÂN TÍCH RỦI RO THANH KHOẢN TẠI BIDC.HCM .............................. 43
2.3.1. Phân tích các chỉ số thanh khoản ....................................................................43

2.3.2. Phân tích cung – cầu thanh khoản tại BIDC.HCM ..........................................49
2.4. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN RỦI RO THANH KHOẢN
TẠI BIDC.HCM ..................................................................................................... 53
2.4.1. Mô hình nghiên cứu .......................................................................................53
2.4.2. Kỳ vọng về dấu của các hệ số .........................................................................56
2.4.3. Kết quả thống kê mô tả ...................................................................................57
2.4.4. Kết quả phân tích hồi quy ...............................................................................58
2.5. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN TẠI BIDC.HCM ......................................................................................61
2.5.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của
BIDC.HCM .........................................................................................................61


2.5.2. Những tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của BIDC .............63
2.5.3. Nguyên nhân tồn tại .......................................................................................64
Kết luận Chương 2...................................................................................................... 67
CHƯƠNG 3 – GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
THANH KHOẢN TẠI BIDC.HCM ........................................................................... 68
3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA BIDC.HCM ĐẾN 2015 ............................ 68
3.1.1. Tầm nhìn của BIDC.HCM đến 2015 ..............................................................68
3.1.2. Mục tiêu tổng thể ...........................................................................................68
3.1.3. Mục tiêu cụ thể ...............................................................................................68
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN ĐỐI VỚI BIDC.HCM ..............................................................................69
3.2.1. Hồn thiện chính sách và quy trình quản trị rủi ro thanh khoản ......................69
3.2.2. Hồn thiện quy trình kiểm tốn nội bộ ............................................................71
3.2.3. Các giải pháp về nguồn vốn và quản trị tài sản nợ - tài sản có ........................74
3.2.4. Các giải pháp khác .........................................................................................77
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ...................................................................................... 80
3.3.1. Đối với BIDC Hội sở chính ............................................................................80

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước..........................................................81
Kết luận chương 3 ...................................................................................................... 87
KẾT LUẬN ................................................................................................................ 88
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


 DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1. Mơ hình tổ chức BIDC.HCM ...................................................................... 31
Hình 2.2. Huy động vốn của BIDC.HCM từ 2009 đến 2012 ....................................... 33
Hình 2.3 Thu nhập dịch vụ của BIDC.HCM giai đoạn 2009 – 2012 ........................... 35
Hình 2.4. Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản tại BIDC.HCM ................................. 39
Hình 2.5. So sánh tỷ lệ cho vay/ huy động của BIDC.HCM và BIDV, VRB,
LVB.HCM ................................................................................................................. 46
Hình 2.6. Cung cầu thanh khoản của BIDC.HCM năm 2010 ...................................... 51
Hình 2.7. Cung cầu thanh khoản của BIDC.HCM năm 2011 ...................................... 52
Hình 2.8. Cung cầu thanh khoản của BIDC.HCM năm 2012 ...................................... 52
Hình 3.1. Diễn biến lãi suất VNĐ trên thị trường liên ngân hàng 2012 (%) ................ 85

 DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Cung - cầu thanh khoản trong ngân hàng .................................................... 11
Bảng 2.1. Một số chỉ tiêu hoạt động của BIDC.HCM từ 2009 đến 2012 ..................... 32
Bảng 2.2. Cơ cấu tiền gửi khách hàng của BIDC.HCM giai đoạn 2009 - 2012 ........... 33
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay của BIDC.HCM theo kỳ hạn từ 2009 - 2012 ....................... 34
Bảng 2.4. Tóm tắt kết quả kinh doanh của BIDC.HCM từ 2009 – 2012...................... 36
Bảng 2.5. Xử lý khi dư thừa, thiếu hụt và khủng hoảng thanh khoản tại BIDC.HCM . 41
Bảng 2.6. Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu của BIDC.HCM từ 2009 - 2012 ........................ 43
Bảng 2.7. Tỷ lệ khả năng chi trả của BIDC.HCM từ 2009 – 2012 .............................. 44
Bảng 2.8. Tỷ lệ cho vay/huy động của BIDC.HCM từ 2009 – 2012............................ 45

Bảng 2.9. Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của BIDC.HCM giai đoạn
2010 – 2012................................................................................................................ 47
Bảng 2.10. Chỉ số trạng thái tiền mặt của BIDC.HCM từ 2009 – 2012 ....................... 47
Bảng 2.11. Chỉ số cấu trúc tiền gửi của BIDC.HCM từ 2009 – 2012 .......................... 48
Bảng 2.12. Chỉ số năng lực cho vay của BIDC.HCM từ 2009 – 2012 ......................... 48


Bảng 2.13. Cung cầu thanh khoản tại thời điểm 31/12/2010 ....................................... 49
Bảng 2.14. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu ......................................................... 57
Bảng 2.15. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo ADF ............................................. 59
Bảng 2.16. Kết quả kiểm định nghiệm đơn vị theo ADF cho d1FGAP ....................... 59
Bảng 2.17. Kết quả mơ hình hồi quy........................................................................... 60
Bảng 3.1. Các chỉ tiêu kế hoạch của BIDC.HCM ....................................................... 69
Bảng 3.2: Nội dung cần đánh giá chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản .................... 72


DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Diễn giải

ALCO

Ủy ban quản lý tài sản Nợ - tài sản Có

BIDC

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia

BIDC.HCM


Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia – Chi nhánh Tp.HCM

BIDV

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam

CAR

Hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratios)

CV

Cho vay

DTBB

Dự trữ bắt buộc

HĐQT

Hội đồng quản trị

HĐV

Huy động vốn

LVB

Ngân hàng liên doanh Lào Việt


LNH

Liên ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng Thương Mại

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

P.KHTH

Phòng Kế hoạch tổng hợp

TCTD

Tổ chức tín dụng

TMCP

Thương Mại Cổ Phần

VRB


Ngân hàng liên doanh Việt Nga


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu

Trong môi trường kinh doanh khốc liệt hiện nay, tất cả các ngân hàng thương
mại đều phải đối mặt với áp lực về nguồn vốn huy động lẫn việc sử dụng nguồn vốn.
Tuy nhiên, việc tăng cường huy động và đẩy mạnh việc sử dụng vốn luôn khiến các
ngân hàng phải đối mặt với tình trạng căng thẳng thanh khoản (liquidity strains). Vì
thế, thanh khoản trở thành một trong những yếu tố quyết định sự an toàn trong hoạt
động kinh doanh của bất kỳ ngân hàng thương mại nào. Lý luận cho thấy rằng, cùng
với việc quản trị rủi ro tín dụng, quản trị rủi ro lãi suất, quản trị rủi ro ngoại hối…, việc
quản trị tốt rủi ro thanh khoản là yếu tố quyết định sự phát triển ổn định và bền vững
của ngân hàng. Thực tiễn cũng đã chứng minh, một trong những công tác quản trị quan
trọng bậc nhất của ngân hàng chính là quản trị rủi ro thanh khoản.Nếu một ngân hàng
không chú trọng đúng mức đến công tác quản trị rủi ro thanh khoản, sẽ dẫn đến nguy
cơ mất khả năng chi trả và dẫn đến sự sụp đổ của toàn hệ thống. Bằng chứng gần đây
nhất là sự sụp đổ của ngân hàng Northern Rock (Anh) năm 2007, Bear Stears và
Lehman Brothers (Mỹ) năm 2008.
Chính thức đi vào hoạt động từ năm 2009, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Campuchia – Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh (BIDC.HCM) là một ngân hàng mới
tại thị trường Việt Nam, quy mơ nhỏ, hoạt động với mơ hình là một chi nhánh ngân
hàng nước ngoài. Ra đời trong bối cảnh cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng ngày càng
trở nên gay gắt, để đảm bảo các chỉ tiêu về tăng trưởng và phát triển, BIDC.HCM luôn
đặt công tác quản trị rủi ro lên hàng đầu. Một trong những công tác quản trị rủi ro được
chú trọng của BIDC.HCM chính là quản trị rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, với bề dày
hoạt động chưa nhiều, BIDC.HCM vẫn có khá nhiều cơng việc phải làm để xây dựng
và hoàn thiện chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản một cách khoa học, phù hợp với

từng giai đoạn phát triển, phòng ngừa những rủi ro trong tương lai và làm tiền đề cho
chiến lược phát triển ổn định và bền vững. Đó chính là lý do lựa chọn đề tài “Quản trị


rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia – Chi nhánh
Thành phố Hồ Chí Minh” để thực hiện luận văn này.
2. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại BIDC.HCM, từ
đó đánh giá chất lượng quản trị rủi ro thanh khoản tại BIDC.HCM để đưa ra các giải
pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng này.
3. Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở dùng các phương pháp sau đây:
 Phương pháp thu thập số liệu, tổng hợp, phân tích thống kê, nghiên cứu định
lượng từ các báo cáo hoạt động kinh doanh của BIDC.HCM, cũng như của một
số Ngân hàng thương mại đang hoạt động tại thị trường Việt Nam.
 Phương pháp phân tích trên cơ sở so sánh sự biến động của các dãy số từ 2009
đến 2012.
4. Phạm vi nghiên cứu

 Đối tượng nghiên cứu:Rủi ro thanh khoản tại BIDC.HCM
 Phạm vi nghiên cứu: phạm vi nghiên cứu của luận văn là BIDC.HCM, có so
sánh với một số ngân hàng của Việt Nam
 Kỳ nghiên cứu:Từ tháng 12/2009 đến tháng 12/2012
 Dữ liệu dự kiến:Báo cáo tài chính của BIDC.HCM và một số ngân hàng của
Việt Nam từ 2009 - 2012
5. Ý nghĩa và hạn chế của đề tài

 Ý nghĩa: Nghiên cứu nêu lên những tổng quan về thanh khoản và quản trị rủi ro

thanh khoản, về thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại BIDC.HCM từ đó ứng
dụng các kết quả này để tìm ra các giải pháp nhằm hồn thiện và nâng cao hiệu
quả quản trị rủi ro thanh khoản tại BIDC.HCM


 Hạn chế: Nghiên cứu này tập trung vào những vấn đề thanh khoản và quản trị rủi
ro thanh khoản tại BIDC.HCM – dưới góc độ phân tích là một chi nhánh ngân
hàng nước ngồi. Nghiên cứu chưa phân tích được ảnh hưởng của rủi ro thanh
khoản của ngân hàng đến toàn hệ thống ngân hàng tại Việt Nam và ngân hàng mẹ
tại Campuchia.
6. Kết cấu luận văn

 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro thanh khoản củangân hàng thương
mại
 Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Campuchia – Chi nhánh Tp.Hồ Chí Minh
 Chương 3: Kiến nghị và giải pháp hồn thiện cơng tác quản trị rủi ro thanh
khoản tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Campuchia – Chi nhánh Tp.Hồ Chí
Minh


1

CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm về thanh khoản

Theo Rose (2004) định nghĩa, “Thanh khoản ngân hàng là việc ngân hàng có
thể có được những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp đúng tại thời điểm ngân hàng
có nhu cầu”. Điều ngày gợi ý rằng, ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi ngân
hàng có trong tay một lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể
nhanh chóng huy động vốn thơng qua con đường vay nợ hay bán tài sản. Theo đó,
thanh khoản Ngân hàng thường mang ý nghĩa thời điểm rất lớn.Đa số các yêu cầu
thanh khoản của ngân hàng mang tính thức thời hoặc gần như vậy.
Theo Trần Huy Hoàng (2011), thanh khoản là khả năng tiếp cận các tài sản hoặc
nguồn vốn có thể dùng để chi trả với chi phí hợp lý ngay khi nhu cầu vốn phát sinh.
Một nguồn vốn được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí huy động thấp và thời
gian huy động nhanh. Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao khi chi phí
chuyển hóa thành tiền thấp và có khả năng chuyển hóa ra tiền nhanh.
Như vậy, thanh khoản của ngân hàng là khả năng của ngân hàng trong việc thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khi chúng đến hạn với một chi phí hợp lý. Đối với NHTM,
tính thanh khoản là khả năng đáp ứng các nhu cầu thanh toán, chi trả, rút tiền và xin
vay mới theo các yêu cầu cấp tín dụng hợp lệ của khách hàng. Nói cách khác, một ngân
hàng được coi là có thanh khoản tốt nếu ngân hàng đó có khả năng đáp ứng đầy đủ các
nhu cầu thanh toán và chi trả các khoản đến hạn hoặc phát sinh mới với chi phí hợp lý
đúng vào thời điểm khách hàng hoặc đối tác có nhu cầu.


2

1.1.2. Vai trò của thanh khoản đối với ngân hàng thương mại
Có hai ngun nhân giải thích tại sao thanh khoản lại có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng đối với ngân hàng:
Thứ nhất, cần phải có thanh khoản để đáp ứng yêu cầu vay mới mà không cần
phải thu hồi những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ
hạn.
Thứ hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả các biến động hàng ngày hay theo

mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Hơn nữa, do ngân hàng
thường xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn và cho vay số tiền đó với thời hạn dài hạn
nên ngân hàng về cơ bản ln có nhu cầu thanh khoản rất lớn.
Ngồi ra thanh khoản cịn ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền. Ngân hàng
thương mại là tổ chức tín dụng có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ cơ bản nhất của
ngân hàng đó là huy động vốn và cho vay vốn. Do đó, ngân hàng thương mại là cầu nối
giữa các cá nhân và tổ chức, hút vốn từ nơi nhàn rỗi và bơm vào nơi khan thiếu. Trong
khi đó, nền tảng cơ bản cho hoạt động của ngân hàng đó là lịng tin của người gửi tiền.
Vì vậy, thanh khoản ảnh hưởng rất lớn đến lòng tin của người gửi tiền và người cho
vay. Thanh khoản kém, chứ không phải là chất lượng tài sản có kém, mới là nguyên
nhân trực tiếp của hầu hết các trường hợp đổ vỡ ngân hàng. Nếu người gửi tiền khơng
cịn niềm tin vào các hoạt động của ngân hàng nữa thì việc đổ vỡ của hệ thống ngân
hàng thương mại là điều khó có thể tránh khỏi.
1.2.

RỦI RO THANH KHOẢN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm rủi ro thanh khoản
Theo Basel Committee on Banking Supervision (1997), rủi ro thanh khoản xuất
phát từ việc ngân hàng không có khả năng gia tăng các khoản mục nguồn vốn để tài trợ
cho việc gia tăng tài sản ngân hàng. Khi một ngân hàng gặp vấn đề về thanh khoản, nó


3

khơng có đủ các nguồn tài trợ, hoặc từ việc huy động thêm các khoản mục nợ, hoặc
chuyển đổi nhanh các tài sản thành tiền mặt, với một chi phí hợp lý.
Theo Duttweiler (2010), rủi ro thanh khoản là nguy cơ khơng thể thực hiện các
nghĩa vụ thanh tốn, theo đó việc khơng thể thực hiện các nghĩa vụ này sẽ kéo theo
những hậu quả không mong muốn.

Rủi ro thanh khoản là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả
năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền hoặc khơng có khả năng vay
mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh tốn. (Trần Huy Hồng, 2011)
1.1.2. Mối quan hệ giữa rủi ro thanh khoản và các rủi ro khác
Rủi ro thanh khoản và các loại rủi ro khác có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Rủi ro thanh khoản thường là hệ quả của nhiều rủi ro khác.
 Rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất
Những biến động của lãi suất có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản theo những cách
sau:
-

Cấu trúc kỳ hạn của tài sản và nợ có thể thay đổi bởi những biến động lãi suất.
Những thay đổi về kỳ hạn có thể gây ra những biến động về cầu của tài sản và nợ
nhạy cảm với lãi suất. Chẳng hạn khách hàng muốn vay các khoản nợ dài hạn với
lãi suất cố định khi lãi suất thấp và ngược lại. Sự thay đổi về kỳ hạn có thể ko tác
động ngay lập tức đến thanh khoản nhưng có thể ảnh hưởng đến thanh khoản trong
tương lai vì các khoản nợ ngắn hạn ảnh hưởng đến dòng tiền nhiều hơn là khoản
tiền dài hạn.

-

Lượng tài sản mới có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thay đổi lãi suất. Khi lãi suất
cao, việc trả nợ sẽ nhanh hơn để trả những khoản nợ lãi và gốc đến hạn và ngược
lại. Ngoài ra, những khoản cam kết cho vay có nhiều khả năng bị rút lại trong thời
kỳ lãi suất cao hơn lãi suất thấp.


4

-


Lượng nợ mới cũng có thể bị ảnh hưởng trực tiếp bởi thay đổi lãi suất. Khi lãi suất
cao, các doanh nghiệp muốn thả nổi hơn là cố định các khoản tiền gửi của mình
(chẳng hạn rút tiền khỏi ngân hàng để đi đầu tư ở chỗ khác có thể cho lợi suất cao
hơn), vì vậy có thể làm giảm khả năng thanh khoản của ngân hàng trong thời kỳ
này.
 Rủi ro thanh khoản và rủi ro hoạt động
Sự thất bại đáng kể về hệ thống hoạt động hoặc sự thất bại về hệ thống chuyển

vốn hoặc thanh toán sẽ ảnh hưởng đến dòng tiền của ngân hàng. Các vấn đề trong hệ
thống hoạt động khác như ATM, internet banking hoặc thẻ tín dụng cũng có thể gây ra
sự ko hài lòng cho khách hàng, làm gia tăng việc dừng giao dịch của khách hàng và
ngân hàng.
 Rủi ro thanh khoản và rủi ro tín dụng
Sự gia tăng nợ xấu và có nhiều khoản nợ lớn khơng có khả năng đòi lại sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến khả năng thanh khoản của ngân hàng. Bởi các dòng tiền trong tương
lai dự kiến thu hồi nhưng không thu hồi được sẽ làm ngân hàng bị thiếu hụt khả năng
thanh toán nếu ngân hàng khơng có các khoản huy động để bù đắp. Hơn nữa, việc gia
tăng nợ xấu và có nhiều khoản nợ lớn khơng có khả năng địi lại sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến việc xếp hạng tín nhiệm của ngân hàng. Bởi các cơ quan đánh giá tín nhiệm đánh
giá tài sản của ngân hàng có chất lượng kém và thanh khoản có vấn đề.
 Rủi ro thanh khoản và rủi ro về uy tín của ngân hàng
Bất cứ một tin đồn hay thông tin đại chúng bất lợi nào về uy tín tài chính của
ngân hàng có thể ảnh hưởng đến độ tín nhiệm cuả ngân hàng trên thị trường, trong
những tình huống xấu nhất, có thể ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng và làm cho
ngân hàng phải huy động vốn với giá cao.


5


1.1.3. Nguyên nhân rủi ro thanh khoản
Tại ngân hàng, hiếm khi nào tại một thời điểm tổng cung bằng tổng cầu
thanh khoản. Do đó, ngân hàng phải thường xuyên đối phó với tình trạng thâm
hụt và thặng dư thanh khoản. Tình trạng khó khăn về thanh khoản của ngân hàng có
thể xuất phát từ những ngun nhân chính như sau:
Thứ nhất, nguyên nhân do tình trạng mất cân xứng giữa các kỳ hạn sử dụng
vốn và nguồn vốn của ngân hàng. Ngân hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi
ngắn hạn, sau đó, chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tư dài hạn. Do đó, xảy ra
tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản sử dụng vốn và ngày đáo hạn
của các nguồn vốn huy động, mà thường gặp nhất là dòng tiền thu hồi từ các tài sản
đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả tiền gửi đến hạn.
Thứ hai, do tiền gửi ngân hàng rất nhạy cảm với sự thay đổi của lãi suất đầu
tư. Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người gửi tiền rút vốn của họ ra khỏi ngân hàng để
đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, cịn các khách hàng vay tiền sẽ tích cực tiếp
cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn. Như vậy, sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng
đến cả khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế đó cả hai tác động đến trạng thái thanh
khoản của ngân hàng. Hơn nữa, những xu hướng về sự thay đổi lãi suất còn ảnh hưởng
đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể đem bán để tăng thêm nguồn
cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi phí vay mượn trên thị trường tiền
tệ.
Thứ ba, do ngân hàng có chiến lược quản trị thanh khoản khơng phù hợp và
kém hiệu quả. Các chứng khoán ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự
trữ của ngân hàng không đủ cho nhu cầu chi trả. Các ngân hàng thường tìm cách tối
thiểu hóa các khoản dự trữ tiền mặt vì chúng khơng sinh lợi hoặc giữ các tài sản kém
thanh khoản hoặc có thời gian đáo hạn dài hơn để có thu nhập lãi. Do đó, khi những
người gửi tiền tại ngân hàng có nhu cầu rút vốn đột xuất hoặc sớm hơn so với kỳ hạn


6


đã cam kết ban đầu thì ngân hàng phải tìm cách huy động nguồn vốn bổ sung, hoặc tìm
cách bán hoặc chuyển các tài sản thành tiền mặt. Việc chuyển đổi này khơng dễ dàng
vì trong khi có một số tài sản có khả năng chuyển đổi nhanh ra tiền mặt với một chi phí
giao dịch hợp lý thì một số tài sản khác chỉ có thể chuyển đổi nhanh ra tiền mặt với chi
phí cao.
Ngồi ra, cịn có các ngun nhân hồn tồn khách quan khác nhưng vơ cùng
nguy hiểm, đó là hiệu ứng rút tiền dây chuyền trong những giai đoạn khủng hoảng tài
chính và các biến cố kinh tế - chính trị bất thường.
1.2.

QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.2.1. Khái niệm
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là không thể tránh khỏi, mà đặc biệt nó cịn
có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày càng có biểu hiện phức tạp. Chính vì vậy,
quản trị rủi ro được xem là hoạt động trọng tâm và cần được thực hiện ở mọi cấp độ
ngân hàng. Theo Nguyễn Thị Mùi (2006), quản trị rủi ro là quá trình xử lý rủi ro một
cách khoa học, tồn diện và có hệ thống nhằm kiểm sốt, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mắt, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro.
Đối với rủi ro thanh khoản trong kinh doanh ngân hàng, quản trị rủi ro thanh
khoản là quá trình nhận dạng, đo lường, kiểm soát và tài trợ những nguy cơ rủi ro về
việc ngân hàng không thể đáp ứng kịp thời và đầy đủ các nhu cầu thanh khoản cho
khách hàng. (Nguyễn Văn Tiến, 2010).
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng
thương mại
1.2.2.1. Nhân tố chủ quan
Thứ nhất, nhân tố tạo nên sức mạnh và uy tín của ngân hàng như trình độ đội
ngũ cán bộ, trình độ cơng nghệ, số lượng thị phần, uy tín của ngân hàng trên thị



7

trường… Các nhân tố này có thể tác động đến nhu cầu thanh khoản ngắn hạn và dài
hạn. Qua đó, tác động gián tiếp đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân
hàng.
Thứ hai, chính sách phát triển của ngân hàng trong giai đoạn tiếp theo: chính
sách phát triển của ngân hàng trong giai đoạn tiếp theo ảnh hưởng lớn đến việc quản trị
rủi ro thanh khoản tại ngân hàng. Việc ngân hàng ưu tiên nâng cao khả năng sinh lời
hay ưu tiên cho mức độ an toàn trong thanh khoản bởi tài sản càng thanh khoản thì tỷ
lệ sinh lời càng thấp.
Thứ ba, chính sách quản lý ngân quỹ của ngân hàng. Hoạt động quản trị rủi ro
thanh khoản cũng chịu nhiều ảnh hưởng từ chính sách quản lý ngân quỹ của ngân hàng.
Ngân quỹ là nguồn cung thanh khoản nhanh chóng nhất, giúp cho các ngân hàng
thương mại thực hiện các hoạt động thanh toán và đầu tư kịp thời nhưng lại có chi phí
cơ hội cao nhất. Việc gia tăng ngân quỹ sẽ làm giảm thu nhập của ngân hàng nhưng
đảm bảo cho thanh khoản của ngân hàng ổn định.
Thứ tư, chính sách huy động và sử dụng vốn của ngân hàng. Nhìn chung, các
ngân hàng đều thiết lập một chính sách huy động và sử dụng vốn sao cho các dòng tiền
vào đều đặn sẽ đáp ứng nhu cầu tín dụng và đầu tư dự kiến, đồng thời duy trì thanh
khoản ở mức cần thiết.
1.2.2.2. Nhân tố khách quan
Thứ nhất là nhóm nhân tố liên quan đến chính sách vĩ mơ của Chính phủ và
Ngân hàng Trung Ương. Các nhân tố này bao gồm: nghiệp vụ thị trường mở, quy định
về tỷ lệ dữ trữ bắt buộc, lãi suất chiết khấu và tái chiết khấu.
Thứ hai là nhóm nhân tố cạnh tranh của các ngân hàng đối thủ như chính sách
lãi suất huy động, chính sách tín dụng, quảng cáo, tiếp thị… cũng ảnh hưởng đến cầu
thanh khoản của ngân hàng. Từ đó, tác động đến chính sách quản trị rủi ro thanh khoản
của ngân hàng.



8

Thứ ba là nhóm nhân tố liên quan đến thu nhập, nhu cầu chi tiêu của khách hàng
như tính thời vụ trong sản xuất và tiêu dùng, mức thu nhập và hệ số tiết kiệm, mật độ
dân số và doanh nghiệp tại địa bàn hoạt động kinh doanh, sự đa dạng khách hàng gửi
tiền và vay tiền…
1.2.3. Nội dung quản trị rủi ro thanh khoản
Quản trị rủi ro nói chung đều tập trung vào các nội dung cơ bản là: nhận dạng và
phân tích nguyên nhân rủi ro; đo lường và phịng ngừa rủi ro; kiểm sốt rủi ro và tài trợ
rủi ro. Nội dung của quản trị rủi ro thanh khoản trong kinh doanh NHTM cũng bao
gồm các nội dung cơ bản trên.
1.2.3.1.

Nhận dạng và phân tích nguyên nhân rủi ro thanh khoản

Điều kiện tiên quyết để quản trị rủi ro thanh khoản là phải nhận dạng được rủi
ro. Nhận dạng rủi ro là quá trình xác định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh
doanh của ngân hàng, bao gồm: Việc theo dõi, xem xét, nghiên cứu mơi trường hoạt
động và tồn bộ hoạt động của ngân hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể
cả dự báo những loại rủi ro mới có thể xuất hiện trong tương lai, để từ đó có các biện
pháp kiểm sốt, tài trợ cho từng rủi ro phù hợp.
Khơng một ngân hàng nào có thể khẳng định một cách chắc chắn rằng dự trữ
thanh khoản của họ là hợp lý và đủ để không bị rơi vào tình trạng rủi ro thanh khoản
nếu chưa vượt qua những thử thách của thị trường. Những thử thách này được biểu
hiện qua những dấu hiệu nhận dạng sau:
Lòng tin của công chúng: Sự tin tưởng của công chúng là một trong những dấu
hiệu quan trọng để đánh giá khả năng thanh khoản của một ngân hàng tốt hay xấu. Nếu
công tác quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng yếu kém, khơng duy trì đủ lượng
tiền mặt hoặc khơng có khả năng hồn trả các khoản tiền mà khách hàng yêu cầu ngay
lập tức thì điều này sẽ xói mịn lịng tin của cơng chúng vào ngân hàng. Do vậy, ngân

hàng sẽ mất dần những khách hàng là người gửi tiền. Ngược lại, nếu một ngân hàng có


9

được sự tin tưởng của người gửi tiền thì điều này có nghĩa rằng khách hàng đã đặt niềm
tin vào khả năng hoàn trả (gốc và lãi) của ngân hàng hay đồng thời với việc ngân hàng
đó được thừa nhận là có khả năng thanh khoản cao.
Sự biến động giá cổ phiếu của ngân hàng: Khi giá cổ phiếu của ngân hàng có
xu hướng giảm, chứng tỏ tính hấp dẫn của chúng đối với nhà đầu tư đã giảm đi, ảnh
hưởng lớn đến tâm lý người gửi tiền. Người dân có xu hướng rút tiền khỏi ngân hàng
để gửi tiền sang ngân hàng khác hoặc đầu tư vào những kênh có lợi nhuận cao hơn,
trong khi đó các khoản cho vay đến hạn thanh tốn khơng được thanh tốn hoặc không
đáp ứng được nhu cầu thanh khoản, dẫn đến cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh
khoản khiến cho ngân hàng rơi vào tình trạng rủi ro thanh khoản. Ngược lại, giá cổ
phiếu hoặc tăng hoặc giữ nguyên được sẽ củng cố lịng tin và tâm lý của cơng chúng
vào khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Áp dụng mức lãi suất huy động cao hơn thị trường: Một ngân hàng đang gặp
khó khăn về thanh khoản thường chấp nhận áp dụng mức lãi suất huy động tiền gửi, kỳ
phiếu, trái phiếu và chấp nhận mức lãi suất đi vay cao hơn mức lãi suất trên thị trường
một cách bất thường hoặc phải đi vay với điều kiện về tài sản đảm bảo chặt chẽ hơn.
Lỗ từ việc bán tài sản: Khi ngân hàng bán tài sản một cách vội vã và sẵn sàng
chịu lỗ lớn chứng tỏ ngân hàng đang gặp phải một số vấn đề nào đó trong thanh khoản.
Bán tài sản có nghĩa là ngân hàng sẽ phải chấp nhận mất đi những khoản thu nhập tạo
ra từ tài sản trong tương lai cũng như các chi phí giao dịch trả cho người môi giới liên
quan đến việc bán tài sản.
Thiếu khả năng đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng: Cho vay là một
trong những hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại vì hoạt động này tạo
nhiều lợi nhuận nhất và kéo theo các nghiệp vụ khác phát triển. Do đó, khi ngân hàng
khơng đáp ứng đầy đủ và kịp thời các cam kết tín dụng thì chứng tỏ ngân hàng đang

thiếu nguồn cung thanh khoản.


10

Thường xuyên vay vốn từ Ngân Hàng Trung Ương (NHTW): NHTW giữ vai
trò là người cho vay cuối cùng đối với các NHTM. Cho nên, khi một ngân hàng có dấu
hiệu buộc phải đi vay NHTW với khối lượng lớn và thường xun thì ngân hàng đó
cần phải xem xét lại chính sách quản trị thanh khoản của mình.
Nếu xuất hiện bất kỳ một dấu hiệu nào nêu trên mà khơng có các biện pháp
củng cố khả năng thanh khoản kịp thời thì nguy cơ ngân hàng rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh khoản là không nhỏ. Các nhà quản trị ngân hàng cần tập trung xem xét
lại các chính sách và thực tế cơng tác quản lý thanh khoản của ngân hàng để kịp thời có
những ứng phó phù hợp để cải thiện khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Sau khi nhận diện được rủi ro, nhà quản trị phải tìm hiểu đâu là nguyên nhân
gây ra rủi ro thanh khoản của ngân hàng, xác định đó là nguyên nhân khách quan hay
chủ quan để từ đó đề ra các biện pháp hữu hiệu để phòng ngừa rủi ro.
1.2.3.2.

Đo lường rủi ro thanh khoản

Theo P.Rose (1998), một số phương pháp đo lường hoặc quản lý rủi ro thanh
khoản đã được phát triển bao gồm: phương pháp cung cầu thanh khoản, phương pháp
chỉ số thanh khoản, phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn và một số phương
pháp khác.
 Phương pháp cung cầu thanh khoản
Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng ln tồn tại hai dịng tiền là dòng tiền
vào (còn gọi là cung thanh khoản) và dòng tiền ra (còn gọi là cầu thanh khoản). Cung
và cầu thanh khoản tại các ngân hàng có lúc cân bằng nhưng có lúc lại khơng cân bằng,
điều đó tạo nên các trạng thái thanh khoản.

Cung thanh khoản của ngân hàng là các khoản vốn làm tăng khả năng chi trả
của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng.
Cầu thanh khoản là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt động của ngân hàng,
các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng.


11

Bảng 1.1. Cung - cầu thanh khoản trong ngân hàng
Cung thanh khoản
-

Thu nhận tiền gửi từ khách hàng,
Các khoản tín dụng hoàn trả từ khách
hàng vay vốn,
Bán các tài sản của ngân hàng,
Vay mượn từ thị trường tiền tệ,
Các khoản doanh thu từ việc cung cấp
dịch vụ và các khoản phải thu khác.

Cầu thanh khoản
-

Chi trả tiền gửi cho khách hàng,
Cấp tín dụng cho khách hàng,
Hồn trả các khoản đi vay,
Các khoản chi phục vụ hoạt
động,
Chi trả cổ tức.
Nguồn: Hồ Diệu (2002)


Việc cân đối cung thanh khoản và cầu thanh khoản, trong cùng một thời điểm
hoặc trong cùng một khoảng thời gian, tạo nên trạng thái thanh khoản ròng (NLP – Net
Liquidity Position). Khi cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản (NPL> 0), ngân
hàng đang ở trạng thái thặng dư thanh khoản. Nhà quản trị ngân hàng phải cân nhắc
đầu tư số vốn thặng dư này vào đâu để mang lại hiệu quả cho tới khi chúng cần được
sử dụng đáp ứng nhu cầu thanh khoản trong tương lai. Khi cầu thanh khoản lớn hơn
cung thanh khoản (NPL<0), ngân hàng phải đối mặt với tình trạng thâm hụt thanh
khoản. Nhà quản trị phải xem xét, quyết định nguồn tài trợ thanh khoản lấy từ đâu, bao
giờ thì có và chi phí bao nhiêu. Khi cung thanh khoản cân bằng với cầu thanh khoản
(NPL=0), tình trạng này được gọi là cân bằng thanh khoản. Tuy nhiên, đây là tình trạng
rất khó xảy ra trên thực tế.
 Phương pháp chỉ số thanh khoản
Phương pháp này dựa trên cơ sở kinh nghiệm riêng có của mỗi ngân hàng và
các chỉ số trung bình trong ngành. Một số chỉ tiêu thường được sử dụng trong mỗi ngân
hàng để đo lường mức độ thanh khoản của các ngân hàng và được tính tốn dự trên cơ
sở phân tích các số liệu chi tiết của từng ngân hàng.


Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)


12

Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) là thước đo độ an toàn vốn của ngân hàng. Tỷ
lệ an tồn vốn tối thiểu được xác định theo cơng thức:
ệ ố

=




à

ố ự ó
ả " ó" đã đ ề

ℎỉ ℎ ủ

100%

Trong đó, Vốn tự có là tổng vốn cấp 1 (Tier 1 capital) và vốn cấp 2 (Tier 2
capital). Tổng tài sản “Có” đã điều chỉnh rủi ro là tổng giá trị tài sản “Có” xác định
theo mức độ rủi ro và giá trị tài sản “Có” tương ứng của cam kết ngoại bảng xác định
theo mức độ rủi ro.
Hệ số CAR thể hiện mức độ rủi ro mà các ngân hàng được phép mạo hiểm trong
sử dụng vốn. Theo định nghĩa của Basel Committee on Banking Supervision (1997), hệ
số an toàn vốn là thước đo chủ yếu đánh giá sức mạnh, tiềm lực tài chính của một ngân
hàng. Một ngân hàng có tỷ lệ này cao thì năng lực bảo vệ những người gửi tiền trước
rủi ro của ngân hàng và tính ổn định trong hoạt động cũng sẽ càng tăng. Nói cách khác,
CAR thể hiện khả năng chống lại những cú sốc về tài chính của các ngân hàng.


Tỷ lệ khả năng chi trả

Tỷ lệ về khả năng chi trả được xác định theo công thức:
Tỷ lệ về khả năng chi trả =

Tài sản Có cóthể thanh tốn ngay
Tài sản Nợ phải thanh toán ngay


Tỷ lệ về khả năng chi trả được xác định cho từng loại đồng tiền. Tỷ lệ này phải
tuân thủ theo quy định của cơ quan quản lý ngân hàng trong từng thời kỳ.


Chỉ số trạng thái tiền mặt


ℎá



ặ =

Tiền mặt + Tiền gửi tại NHNN + Tiền gửi tại các TCTD
Tài sản Có


13

Chỉ số này càng cao chứng tỏ ngân hàng có khả năng xử lý các tình huống thanh
khoản tức thời. Chỉ số này đánh giá tỷ trọng tài sản có tính thanh khoản cao nhất trong
tổng tài sản của ngân hàng.


Chỉ số cấu trúc tiền gửi
Chỉ số cấu trúc tiền gửi =

Tiền gửi khơng kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn


Chỉ số này càng nhỏ thì khả năng thanh khoản của ngân hàng càng cao.


Chỉ số năng lực cho vay
Chỉ số năng lực cho vay =

Dư nợ
x 100%
Tổng tài sản Có

Chỉ số này phản ánh mức độ tín dụng cho vay trên tổng tài sản Có của ngân
hàng. Tín dụng là một trong những loại tài sản có tính thanh khoản thấp nhất trong
tổng tài sản Có của ngân hàng, do đó việc nắm giữ tài sản này càng nhiều thì khả năng
thanh khoản càng thấp. Vì vậy, chỉsố này càng cao đồng nghĩa với rủi ro thanh khoản
càng cao.


Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài hạn (H)
H=


ư ợ




à




x 100%

Chỉ số này cao hàm ý ngân hàng đã dựa chủ yếu vào nguồn vốn ngắn hạn hơn là
nguồn vốn dài hạn để tài trợ tín dụng.Điều này có thể là tiềm ẩn rủi ro trong tương lai
cho ngân hàng nếu như hiện tại ngân hàng đã đi vay hết khả năng của mình trên thị
trường tiền tệ.


Chỉ số chứng khốn có tính thanh khoản


á

ó í

ả =



á
à ả

í
ó



%



×