BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------------------------------------------Huỳnh Văn Mười Một
FDI VÀ Ơ NHIỄM MƠI TRƯỜNG:
VAI TRỊ CỦA CHÍNH SÁCH CƠNG
Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân
hàng
Mã số ngành : 9340201
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019
Cơng trình được hồn thành tại: Trường Đại học Kinh tế
TP.HCM
Người hướng dẫn khoa học:
1) PGS.TS. Bùi Thị Mai Hoài
2) PGS.TS. Trần Tiến Khai
Phản biện 1 :......................................................................
Phản biện 2 :......................................................................
Phản biện 3 :......................................................................
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp
trường, họp tại:.................................................................
Vào hồi…. giờ…
ngày… tháng… năm ….
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
4
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh đề tài nghiên cứu
Bối cảnh thực tiễn chỉ ra, vấn đề ƠNMT hiện hay là rất đáng
báo động (Abid & cộng sự, 2016; DEFRA, 2010; Hill, 2010;
Victor, 2017). Tuy nhiên, các giải pháp nhằm cải thiện ƠNMT
hiện nay chưa đạt được hiệu quả như mong đợi và cần được
nghiên cứu (Hill, 2010; Kuiper & Van den Brink, 2012; Welford,
2016). Để đối phó với vấn đề này, nhiều hội nghị về biến đổi
khí hậu của Liên Hiệp Quốc đã được tổ chức, qua đó, thúc đẩy
chính phủ các nước cùng chung tay giải quyết các vấn đề về
ƠNMT, như: Nghị định thư Kyoto 1997 về cắt giảm khí thải;
Thỏa thuận Paris 2016 về chống biến đổi khí hậu…Tuy nhiên,
các nỗ lực này là chưa đủ để cải thiện tình hình mơi trường
hiện nay (Kuiper & Van den Brink, 2012).
Về bối cảnh lý thuyết, mặc dù nhiều nghiên cứu ủng hộ giả
thuyết về đường cong Kuznets mơi trường EKC (Dinda, 2004;
Grossman & Krueger, 1995; Roca & cộng sự, 2001; Ulanowicz,
2012; Welford, 2016), nhưng vẫn cịn nhiều vấn đề cần được
làm rõ. Tương tự, mơ hình STIRPAT luận giải ba yếu tố chính
tác động đến mức độ ƠNMT là dân số, sự sung túc và cơng
nghệ. Dựa trên nền tảng này, các nghiên cứu thực nghiệm khám
phá các nhân tố tác động đến mức độ ƠNMT, song bằng chứng
kiểm định vẫn cịn nhiều khoảng trống (McGee & cộng sự,
2015; M. Wang & cộng sự, 2011; York & cộng sự, 2003).
Lược khảo các nghiên cứu chỉ ra, sự chưa thống nhất về tác
động của FDI đến mức độ ƠNMT hay mối quan hệ giữa hai
mục tiêu tăng trưởng và mơi trường phụ thuộc rất nhiều vai trị
chính phủ ở mỗi quốc gia (Cole & cộng sự, 2006; Damania &
cộng sự, 2003; Gani & Scrimgeour, 2014; López & Palacios,
2014; Selden & Song, 1994; D. T. Wang & Chen, 2014; D. T.
Wang & cộng sự, 2013). Trong khi đó, các nghiên cứu tập trung
vào vai trị của chính phủ ở khía cạnh chính sách cơng trong mối
liên hệ giữa FDI và ƠNMT vẫn cịn khiêm tốn và tập trung ở
5
trường hợp các nên kinh tế phát triển (Halkos & Paizanos, 2016;
Lopez & cộng sự, 2011; López & Palacios, 2014).
Từ những nhận định trên, có thể thấy rằng, việc nghiên cứu vai
trị của chính phủ ở khía cạnh chính sách cơng trong mối quan
hệ giữa FDI và ƠNMT tại các nên kinh tế đang phát triển hiện
nay là rất cần thiết và cấp bách cả về bối cảnh thực tiễn lẫn
khoảng trống nghiên cứu. Theo đó, tác giả lựa chọn và thực
hiện đề tài “ FDI và ơ nhiễm mơi trường: Vai trị của chính
sách cơng ở các quốc gia đang phát triển”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Để đánh giá được vai trị của của chính phủ (thể chế và chính
sách cơng) trong mối quan hệ FDI – Ơ nhiễm mơi trường ở các
nước đang phát triển trong giai đoạn 2002 – 2014, đề tài sẽ thực
hiện bốn mục tiêu phân tích cụ thể như sau:
(1) Đánh giá thực nghiệm tác động của các nhân tố đến
mức độ ơ nhiễm mơi trường tại các quốc gia đang
phát triển.
(2) Đánh giá thực nghiệm tác động của FDI đến mức độ
ơ nhiễm mơi trường tại các quốc gia đang phát triển.
(3) Đánh giá thực nghiệm vai trị của thể chế trong mối
quan hệ giữa FDI và ơ nhiễm mơi trường.
(4) Đánh giá thực nghiệm vai trị của chính sách cơng
trong mối quan hệ giữa FDI và ơ nhiễm mơi trường.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu về tác
động của FDI lên phát thải CO2 và có xem xét vai trị của thể
chế và chính sách cơng ở các nước đang phát triển trong giai
đoạn 2002 – 2014.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kiểm định chính mà đề tài sử dụng là phương
pháp ước lượng GMM hai bước (Arellano & Bond, 1991; Holtz
Eakin & cộng sự, 1988) được đề xuất bởi Roodman (2006).
1.5. Kết cấu luận án
6
Luận án gồm 5 chương, cụ thể các chương được thiết kế như
sau: Chương 1 Tổng quan đề tài nghiên cứu; Chương 2 Cơ sở
lý thuyết đề tài nghiên cứu; Chương 3 Quy trình nghiên cứu và
phương pháp nghiên cứu; Chương 4 Kết quả và thảo luận; và
Chương 5 Kết luận và đề xuất chính sách.
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động đến mơi
trường
2.1.1. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động đến mơi
trường
Giả thuyết về đường cong Kuznets mơi trường (Environment
Kuznets Curve EKC)
Vào những năm 1950, Simon Kuznets giới thiệu giả thuyết về
đường cong Kuznets, giải thích mối quan hệ giữa tăng trưởng
và ƠNMT. Từ cơ sở này, các nghiên cứu của Grossman &
Krueger (1991, 1995), ngân hàng Thế giới WorldBank (1992),
Panayotou (1993) cùng các nghiên cứu khác đã phát triển giả
thuyết này, luận giải mối quan hệ giữa hai mục tiêu phát triển
này có dạng đường cong phi tuyến chữ U ngược (inverted U
shape).
Mơ hình STIRPAT
Mơ hình STIRPAT lý giải hệ sinh thái chịu tác động của các
nhân tố chính dân số, cơng nghệ và sự sung túc (Dietz & Rosa,
1994; Dietz & Rosa, 1997; York & cộng sự, 2003). Theo thời
gian, mơ hình STIRPAT đã được phát triển thơng qua việc tinh
chỉnh và cách thức đo lường các thành phần của mơ hình.
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về tác động FDI đến ơ nhiễm mơi
trường
Theo D. T. Wang & cộng sự (2013), tác động của FDI đến chất
lượng mơi trường vẫn cịn nhiều tranh luận với hai giả thuyết
trái chiều. Giả thuyết “cải thiện ơ nhiễm” (pollution halo
hypothesis) luận giải, FDI sẽ giúp cải thiện các vấn đề mơi
trường (Antweiler & cộng sự, 2001; G. Eskeland & Harrison,
7
2003; Zarsky, 1999). Trong khi đó, giả thuyết “thiên đường ơ
nhiễm “(pollution haven hypothesis) nhận định, các quốc gia
đang phát triển, nơi thu hút nhiều dịng vốn đầu tư FDI, sẽ dần
trở thành “thiên đường ơ nhiễm” so với các nước phát triển bởi
q trình cơng nghiệp hóa (Aliyu & cộng sự, 2005; Arrow &
cộng sự, 1995; Wheeler, 2001).
Giả thuyết 1: FDI có tác động dương đến mức độ ơ nhiễm
mơi trường tại các quốc gia đang phát triển.
2.2. Cơ sở lý thuyết về vai trị của của chính phủ đối với
mối quan hệ giữa FDI và ơ nhiễm mơi trường
2.2.1. Vai trị của thể chế trong mối quan hệ giữa FDI và ơ
nhiễm mơi trường
Lý thuyết kinh tế học thể chế mới nhận định thể chế đóng vai
trị quan trọng đối với mơi trường (Fernández Fernández & cộng
sự, 2018; Ménard, 2011; Paavola, 2007).
Theo Ménard (2011), bốn thành phần thể chế có ý nghĩa đặc
biệt khi nói đến việc thiết lập, phân bổ và giám sát các quyền
là: luật pháp, chính trị, hành chính và ý thức hệ. các lập luận
đều cho thấy dù ở thành phần nào, thể chế cũng tác động đến
vấn đề ƠNMT. Tuy nhiên, tác động của thể chế đến mức độ
nhiễm mơi trường có thể tích cực hoặc tiêu cực. Với các nước
đang phát triển, tác giả ước lượng tác động của thể chế đến
ƠNMT với kì vọng thể chế tốt sẽ làm giảm mức độ ƠNMT.
Giả thuyết 2: Thể chế có tác động âm đến mức độ ƠNMT tại
các quốc gia đang phát triển.
Lược khảo nghiên cứu cho thấy, thể chế đóng một vai trị ý
nghĩa trong nền kinh tế thị trường. Thể chế tốt tạo nền tảng
cho các hoạt động kinh tế diễn ra, trong đó có FDI. Vì vậy, với
trường hợp nghiên cứu này, tác giả kì vọng thể chế tốt cũng
giúp làm giảm tác động xấu FDI đến mơi trường.
Giả thuyết 3: Thể chế làm giảm tác động dương của FDI đối
với mức độ ƠNMT tại các quốc gia đang phát triển.
8
2.2.2. Vai trị của chính sách cơng trong mối quan hệ giữa
FDI và ơ nhiễm mơi trường
Lopez & cộng sự (2011) và Adewuyi (2016) lập luận rằng chi
tiêu cơng cho hàng hóa cơng cộng khơng những tạo ra tác động
tích cực đến tăng trưởng kinh tế mà cịn tạo ra hiệu ứng tăng
quy mơ đối với áp lực phải bảo vệ mơi trường.
Giả thuyết 4: Chi tiêu cơng có tác động âm đến mức độ ơ
nhiễm mơi trường tại các quốc gia đang phát triển.
Nhiều học giả ủng hộ lập luận về thuế Pigou và mức độ
ƠNMT (Bluffstone, 2003; G. S. Eskeland & Jimenez, 1992).
Ngun tắc đánh thuế mơi trường hiệu quả theo Pigou là mức
thuế ơ nhiễm đánh trên mỗi đơn vị sản phẩm đầu ra gây ƠNMT
ngang bằng với các chi phí ngoại tác do đơn vị sản phẩm này
gây ra đối với mơi trường tại mức sản lượng tối ưu xã hội.
Giả thuyết 5: Thuế có tác động âm đến mức độ ơ nhiễm mơi
trường tại các quốc gia đang phát triển.
De Santis & Stähler (2009) nghiên cứu sự kết nối bộ ba FDI,
thuế và chất lượng mơi trường giữa hai quốc gia (quốc gia đầu
tư và quốc gia tiếp nhận FDI). Thay vì thiết lập chính sách thuế
tối ưu để loại trừ các tác động ơ nhiễm, các quốc gia đang phát
triển có thể tạo ra chính sách thuế ưu đãi (giảm thuế) nhằm thu
hút tối đa dịng vốn FDI vì mục tiêu tăng trưởng.
Giả thuyết 6: Thuế làm giảm tác động dương của FDI đối với
mức độ ơ nhiễm mơi trường tại các quốc gia đang phát triển.
Giả thuyết về hiệu ứng “thúc đẩy” cho rằng tăng chi tiêu cơng
cho hàng hóa cơng cộng như giáo dục, y tế và nghiên cứu và
phát triển (R & D) sẽ khuyến khích khu vực tư cải tiến cơng
nghệ, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa trung gian và hàng hóa cuối
cùng sạch hơn (Adewuyi, 2016). Giả thuyết “chèn lấn” giải
thích chi đầu tư của khu vực cơng có thể thay thế trực tiếp cho
đầu tư của khu vực tư. Ngồi ra, một sự vay nợ hay tăng thuế
để tạo ngân sách cho chi tiêu cơng sẽ làm trở ngại hơn cho các
cơng ty tư nhân của nền kinh tế trong việc tiếp cận nguồn vốn
9
bởi sự hữu hạn của các nguồn lực tài chính (Devarajan & Zou,
1994; Greene & Villanueva, 1991).”
Giả thuyết 7: Chi tiêu cơng làm giảm tác động dương của FDI
đối với mức độ ơ nhiễm mơi trường tại các quốc gia đang phát
triển.
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm
2.3.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về sự đánh đổi giữa thu
nhập và mơi trường (giả thuyết về đường cong mơi trường
Kuznets EKC)
2.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của FDI lên
chất lượng mơi trường
2.3.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về vai trị của thể chế đối
trong mối quan hệ giữa FDI và chất lượng mơi trường
2.3.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về vai trị của chính sách
cơng đối trong mối quan hệ giữa FDI và chất lượng mơi
trường.
CHƯƠNG 3 – QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Mơ hình thực nghiệm
Mơ hình (1): Đánh giá tác động của các nhân tố đến
mức độ ơ nhiễm mơi trường
Nghiên cứu triển khai mơ hình của Gani & Scrimgeour (2014),
Abid & cộng sự (2016) và mở rộng như sau:
Trong đó, i và t đại diện cho quốc gia i và năm thời gian t
là biến đại diện cho mức độ ƠNMT, là biến đại diện cho thu
nhập; là tập hợp các biến kiểm sốt: đầu tư trong nước; độ mở
cửa giao thương, mức độ tiêu thụ năng lượng, trình độ phát
triển cơ sở hạ tầng cũng như mức đơ thị hóa.
Kiểm tra hiệu ứng hình chữ U ngược của giả thuyết EKC, luận
án đưa vào biến . Dựa trên các nghiên cứu Halkos (2003),
Tamazian & Rao (2010), luận án đề xuất mơ hình (3.2) như sau:
10
Mơ hình (2): Tác động của FDI đến ơ nhiễm mơi
trường tại các quốc gia đang phát triển
Trong đó, FDI là biến đại diện cho vốn ĐTTT nước ngồi,
được đo lường bằng lượng vốn FDI đầu tư vào nước i trong
năm t (% GDP).
Mơ hình (3): Đánh giá vai trị của thể chế trong mối
quan hệ giữa FDI và ơ nhiễm mơi trường tại các quốc gia
đang phát triển
Trong đó: là biến đại diện cho thể chế, được xác định lần lượt
bằng các chỉ số đo lường quản trị cơng j của nước i trong năm t
và chỉ số quản trị cơng trung bình. là biến tương tác giữa chỉ số
quản trị cơng trung bình và lượng vốn FDI.
Mơ hình (4): Đánh giá vai trị của chính sách cơng trong
mối quan hệ giữa FDI và ơ nhiễm mơi trường tại các quốc
gia đang phát triển
Dựa trên việc lược khảo các nghiên cứu trước (Abdouli &
Hammami, 2017; Bakhsh & cộng sự, 2017; Fukui & Miyoshi,
2017; González & Hosoda, 2016); theo đó, các mơ hình thực
nghiệm sẽ có dạng sau:
Trong đó: là biến đại diện cho thuế; là biến đại diện cho chi
tiêu cơng; , lần lượt là các biến tương tác giữa FDI và thuế;
FDI và chi tiêu cơng.
3.2 Phương pháp ước lượng GMM ArellanoBond hệ thống
hai bước (SGMM)
Tận dụng các ưu thế trong việc xử lý các vấn đề về kinh tế
lượng như tương quan chuỗi, phương sai khơng cố định và nhất
11
là hiện tượng nội sinh, phương pháp ước lượng chính được
ứng dụng là phương pháp ước lượng GMM hai bước (Arellano
& Bond, 1991; HoltzEakin & cộng sự, 1988) được đề xuất bởi
Roodman (2006). Đề tài sử dụng SGMM cho tất cả mơ hình
ước lượng; vì vậy, các thảo luận chủ yếu cũng dựa trên kết
quả kiểm định từ phương pháp này. Ngồi ra, nhằm kiểm định
độ tin cậy của các kết quả kiểm định từ phương pháp GMM,
các kiểm định Hansen/Sargan về biến cơng cụ và tương quan
chuỗi bậc hai AR(2) cũng được thực hiện.
3.3. Mơ tả dữ liệu và lựa chọn các biến
Dữ liệu nghiên cứu của đề tài là các dữ liệu thứ cấp được tổng
hợp nguồn dữ liệu của ngân hàng thế giới World Bank: bộ chỉ
số phát triển tồn cầu (World Development Indicators WDI );
các chỉ số về thể chế được thu thập từ bộ chỉ số quản trị cơng
tồn cầu (Worldwide Governance IndicatorsWGI). Nghiên cứu
đã trích xuất ra dữ liệu 86 quốc gia đang phát triển trên thế giới,
từ năm 2002 đến năm 2014.
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Đánh giá tác động của các nhân tố đến mức độ ơ nhiễm
mơi trường
4.1.1. Đánh giá tác động của các nhân tố đến mức độ ơ
nhiễm mơi trường
Bảng 4. Tác động của thu nhập đến lượng khí thải CO2 tại
các nước đang phát triển.
Biến phụ thuộc: Mức độ ơ nhiễm mơi trường (lnco2)
Fixed
GMM hệ
Biến/phương pháp
Effects
thống
0.6208***
0.9085***
Mức độ ơ nhiễm năm trước
0.1363***
0.0143**
Thu nhập (lnrgdp)
0.0047***
0.0032***
Đầu tư trong nước (dinv)
12
Độ mở thương mại (open)
Cơ sở hạ tầng (tinf)
Tiêu thụ năng lượng (energy)
Mức độ đơ thị hóa (urban)
Mức độ cơng nghiệp hóa
(industry)
Kiểm định Hausman
Kiểm định Hansen
Kiểm định Sargan
Kiễm định AR(2)
Số biến cơng cụ
0.0001
0.0025**
0.0001***
0.0013
0.0014
0.0001**
0.0033***
0.0001***
0.0020***
0.0009***
0.000
0.3464
0.3765
0.8479
71
Nguồn: do tác giả tính tốn
Kết quả kiểm định cho thấy: thu nhập bình qn đầu người
(lnrgdp); đầu tư trong nước (dinv); độ mở thương mại (open);
cơ sở hạ tầng (tinf); tiêu thụ năng lượng (energy); mức độ đơ
thị hóa và cơng nghiệp hóa có tác động dương đến lượng khí
thải CO2 tại các quốc gia đang phát triển.
4.1.2. Kiểm định giả thuyết về đường cong mơi trường
KuznetsEKC
Bảng 4. Tác động của thu nhập đến lượng khí thải CO2 tại
các quốc gia đang phát triển (kiểm định giả thuyết EKC).
Biến phụ thuộc: Mức độ ơ nhiễm mơi trường (lnco2)
Mơ hình tuyến Mơ hình phi
Biến
tính (3.1)
tuyến (3.2)
0.8896***
Mức độ ơ nhiễm năm trước 0.9085***
0.0143**
0.3563***
Thu nhập (lnrgdp)
0.0200***
Thu nhập bình phương
(lnrgdp2)
Đầu tư trong nước (dinv)
0.0032***
0.0027***
Độ mở thương mại (open)
0.0001**
0.0002***
13
Cơ sở hạ tầng (tinf)
Tiêu thụ năng lượng
(energy)
Mức độ đơ thị hóa (urban)
Mức độ cơng nghiệp hóa
Kiểm định Hansen
Kiểm định Sargan
Kiễm định AR(2)
Số biến cơng cụ
0.0033***
0.0031***
0.0001***
0.0020***
0.0009***
0.3238
0.1264
0.2467
66
0.0001***
0.0012**
0.0004**
0.1942
0.1161
0.2589
66
Nguồn: do tác giả tính tốn
Kết quả ước lượng cho thấy, khi thêm biến thu nhập bình
phương vào mơ hình thực nghiệm, dấu của biến thu nhập bình
phương (rgdp2) thay đổi so với biến thu nhập (rgdp). Việc đảo
chiều tác động này cho thấy khả năng tồn tại mối quan hệ phi
tuyến giữa biến độc lập và biến phụ thuộc (Thanh, 2014). Vì
vậy, để kiểm tra liệu có cịn tồn tại mối quan hệ phi tuyến giữa
thu nhập và ƠNMT tại trường hợp này cũng như xác định giá trị
ngưỡng nếu có, người viết sử dụng phương pháp ước lược
ngưỡng của Hansen (1999) với số lần bootstrap là 300 lần:
Bảng 4. Kết quả ước lượng ngưỡng tác động của thu
nhập đến mức độ ƠNMT tại các quốc gia đang phát triển
14
Threshold estimator (level = 95):
model
Threshold
Lower
Upper
Th-1
829.6210
824.9395
830.1182
Threshold effect test (bootstrap = 300):
Threshold
RSS
MSE
Single
9.56e+04
91.5391
Fstat
Prob Crit10
Crit5
Crit1
27.52 0.2733 39.4483 46.1160 68.8415
Nguồn: do tác giả tính tốn
Như vậy, kết quả kiểm định chưa cho thấy tác động phi tuyến
của thu nhập đến mức độ ƠNMT tại trường hợp nghiên cứu
này bởi giá trị ngưỡng là khơng có ý nghĩa thống kê.
4.2. Kiểm định tác động của FDI đến ơ nhiễm mơi trường
tại các quốc gia đang phát triển
Bảng 4. Tác động của FDI đến lượng khí thải CO2 tại các
quốc gia đang phát triển.
Biến phụ thuộc: Mức độ ơ nhiễm mơi trường (lnco2)
Hệ số tác
Biến
động
0.9205***
Mức độ ơ nhiễm năm trước
0.0196***
Thu nhập (lnrgdp)
0.0020***
Đầu tư trong nước (dinv)
0.0001
Độ mở thương mại (open)
0.0026***
Cơ sở hạ tầng (tinf)
0.0000***
Tiêu thụ năng lượng (energy)
0.0016***
Mức độ đơ thị hóa (urban)
0.0011***
Mức độ cơng nghiệp hóa
(industry)
15
Vốn đầu tư FDI (fdi)
Kiểm định Hansen
Kiểm định Sargan
Kiễm định AR(2)
Số biến cơng cụ
0.0018***
0.4472
0.5252
0.9049
71
Nguồn: do tác giả tính tốn
Kết quả kiểm định cho thấy, chiều tác động của các biến kiểm
sốt đều tương đồng với các kết quả kiểm định trước cho thấy
tính vững của kết quả kiểm định. Trong khi đó, FDI có tác động
dương đến lượng khí thải CO2 tại trường hợp các quốc gia
đang phát triển. Kết quả này cho thấy sự tồn tại giả thuyết
“thiên đường ơ nhiễm” của Low & Yeats (1992) tại trường hợp
nghiên cứu này và tương đồng với các nghiên cứu trước đó như
Abdouli & Hammami (2017), Behera & Dash (2017), Sapkota &
Bastola (2017), Solarin & cộng sự (2017).
4.3. Kiểm định vai trị của thể chế trong mối quan hệ giữa
FDI và ơ nhiễm mơi trường tại các quốc gia đang phát triển
4.3.1. Vai trị của thể chế đối với mơi trường
Bảng 4. Tác động của các khía cạnh thể chế đến lượng khí
thải CO2 tại các quốc gia đang phát triển.
Biến phụ thuộc: Mức độ ƠNMT (lnco2)
MH ins1
MH ins2
MH ins3
Biến
0.9216*** 0.9176*** 0.9334***
Mức độ ơ nhiễm năm
trước
0.0295*** 0.0383** 0.0164*
Thu nhập (lnrgdp)
*
0.0021*** 0.0023** 0.0015***
Đầu tư trong nước
*
(dinv)
0.0001*** 0.0001** 0.0001**
Độ mở thương mại
(open)
0.0018*** 0.0021*** 0.0016***
Cơ sở hạ tầng (tinf)
16
Tiêu thụ năng lượng
(energy)
Mức độ đơ thị hóa
(urban)
Mức độ cơng nghiệp hóa
Vốn đầu tư FDI (fdi)
Kiểm sốt tham nhũng
(ins1)
Hiệu quả chính phủ
(ins2)
0.0000***
0.0000**
*
0.0000***
0.0007*
0.0010**
0.0004
0.0005***
0.0018***
0.0214***
0.0005** 0.0010***
0.0018*** 0.0015***
0.0228**
*
Ổn định chính trị (ins3)
Kiểm định Hansen
Kiểm định Sargan
Kiễm định AR(2)
Số biến cơng cụ
0.4377
0.501
0.9191
72
0.4332
0.5182
0.8962
72
Biến
Mức độ ơ nhiễm năm
trước
MH ins4
Thu nhập (rgdp)
0.0193**
Đầu tư trong nước
(dinv)
0.0013***
MH ins5
0.9220**
*
0.0386**
*
0.0020**
*
0.9314***
0.0096***
0.3561
0.4429
0.868
72
MH ins6
0.9359***
0.0026
0.0012***
17
Độ mở thương mại
(open)
Cơ sở hạ tầng (tinf)
Tiêu thụ năng lượng
(energy)
Mức độ đơ thị hóa
(urban)
Mức độ cơng nghiệp hóa
Vốn đầu tư FDI (fdi)
Chất lượng các quy định
(ins4)
0.0002***
0.0001*** 0.0002***
0.0018***
0.0015*** 0.0020***
0.0000**
0.0000***
*
0.0000***
0.0009**
0.0005
0.0011***
0.0005**
0.0018***
0.0214***
0.0003** 0.0009***
0.0017*** 0.0017***
0.0265**
*
Chỉ số pháp quyền (ins5)
Tiếng nói và TN giải
trình (ins6)
Kiểm định Hansen
0.408
0.4071
0.4364
Kiểm định Sargan
Kiễm định AR(2)
Số biến cơng cụ
0.5281
0.8854
72
0.5034
0.8843
72
0.5155
0.8789
72
0.0056
Nguồn: do tác giả tính tốn
Bảng trên cho thấy tất cả các chỉ số thể chế có tác động âm có
ý nghĩa lên lượng khí thải CO2 tại các quốc gia đang phát triển,
cho thấy sự nhất qn cho cả 6 biến thành phần thể chế. Phát
hiện này tương đồng với các nghiên cứu của Lau & cộng sự
(2014), Gani & Scrimgeour (2014), Ibrahim & Law (2015) và
Solarin & cộng sự (2017). Như vậy, nâng cao chất lượng thể
chế là một trong những tác nhân quan trọng giúp hạn chế mức
độ ƠNMT tại các quốc này này.
18
4.3.2. Vai trị của thể chế trong mối quan hệ giữa FDI và ơ
nhiễm mơi trường
Bảng 4. Vai trị của thể chế, FDI đến lượng khí thải CO2
tại các quốc gia đang phát triển.
Biến phụ thuộc: Mức độ ơ nhiễm mơi trường (lnco2)
MH thể chế MH thể chế x FDI
Biến
0.9332***
0.9451***
Mức độ ơ nhiễm năm
trước
0.014
0.0398***
Thu nhập (lnrgdp)
0.0015***
0.0001
Đầu tư trong nước
(dinv)
0.0002***
0.0001
Độ mở thương mại
(open)
0.0017***
0.0007***
Cơ sở hạ tầng (tinf)
0.0000***
0.0000**
Tiêu thụ năng lượng
(energy)
0.0007*
0.0003
Mức độ đơ thị hóa
(urban)
0.0021***
Mức độ cơng nghiệp hóa 0.0007***
0.0017***
0.0030***
Vốn đầu tư FDI (fdi)
0.0173**
Chất lượng thể chế (ins) 0.0156***
0.0008*
Tương tác fdi x ins
Kiểm định Hansen
Kiểm định Sargan
Kiễm định AR(2)
Số biến cơng cụ
0.4093
0.4988
0.5441
0.541
0.8785
72
0.7594
72
Nguồn: do tác giả tính tốn
Bảng trên cho thấy biến thể chế trung bình cũng có tác động âm
đến lượng khí thải CO2, hàm ý vai trị quan trọng của việc nâng
19
cao chất lượng thể chế trong việc hoạch định các chính sách
bảo vệ mơi trường. Hơn nữa, biến tương tác giữa FDI và thể
chế (fdi x ins) cũng mang dấu âm, hàm ý: nâng cao chất lượng
thể chế sẽ làm giảm đi tác động tiêu cực của FDI đối với mơi
trường (Bissoon, 2011).
4.4. Kiểm định vai trị của chính sách cơng trong mối quan
hệ giữa FDI và ơ nhiễm mơi trường tại các quốc gia đang
phát triển
4.4.1. Vai trị của chính sách cơng đối với mơi trường
Bảng 4. Vai trị của chính sách cơng đối với lượng khí thải
CO2 tại các quốc gia đang phát triển.
Biến phụ thuộc: Mức độ ơ nhiễm mơi trường (lnco2)
MH thuế
MH chi tiêu
Biến
cơng
0.9117***
0.9455***
Mức độ ơ nhiễm năm trước
0.0668***
0.0167
Thu nhập (lnrgdp)
0.0027***
0.0010**
Đầu tư trong nước (dinv)
0.0004***
0.0004***
Độ mở thương mại (open)
0.0012***
0.0011*
Cơ sở hạ tầng (tinf)
0.0001
0.0001
Tiêu thụ năng lượng (energy)
0.0002
0.0003
Mức độ đơ thị hóa (urban)
0.0023***
0.0015***
Mức độ cơng nghiệp hóa
(industry)
0.0009***
0.0021***
Vốn đầu tư FDI (fdi)
0.0173**
0.0121*
Chất lượng thể chế (ins)
0.0027***
Thuế (trev)
0.0010*
Chi tiêu cơng (pubexp)
Kiểm định Hansen
Kiểm định Sargan
0.4954
0.2857
0.3699
0.5062
20
Kiễm định AR(2)
Số biến cơng cụ
0.9749
72
0.9585
68
Nguồn: do tác giả tính tốn
Kết quả ước lượng cho thấy, thuế và chi tiêu cơng đều có tác
động âm đến mức độ ƠNMT. Hay nói cách khác, việc gia tăng
thuế và chi tiêu cơng lại tạo ra tích cực, giúp cải thiện mơi
trường.
4.4.2. Vai trị của chính sách cơng trong mối quan hệ giữa
FDI và ơ nhiễm mơi trường
Bảng 4. Vai trị của chính sách cơng, FDI đến lượng khí
thải CO2 tại các quốc gia đang phát triển.
Biến phụ thuộc: Mức độ ơ nhiễm mơi trường (CO2)
MH thuế MH chi tiêu
Biến
cơng
Mức độ ơ nhiễm năm trước 0.9111*** 0.9359***
0.0695*** 0.0483***
Thu nhập (lnrgdp)
0.0028*** 0.0015***
Đầu tư trong nước (dinv)
0.0004*** 0.0002***
Độ mở thương mại (open)
0.0011*** 0.0011**
Cơ sở hạ tầng (tinf)
0.0001**
Tiêu thụ năng lượng (energy) 0.0001
0.0001
0.0003
Mức độ đơ thị hóa (urban)
0.0024*** 0.0019***
Mức độ cơng nghiệp hóa
(industry)
0.0023*** 0.0104***
Vốn đầu tư FDI (fdi)
0.0149*
0.0205**
Chất lượng thể chế (ins)
Thuế (trev)
0.0018***
fdi x trev
0.0001***
0.0012
Chi tiêu công (pubexp)
21
fdi x pubexp
Kiểm định Hansen
Kiểm định Sargan
Kiễm định AR(2)
Số biến cơng cụ
0.0005***
0.4564
0.2161
0.3722
0.4298
0.7641
72
0.906
70
Nguồn: do tác giả tính tốn
Kết quả kiểm định cho thấy biến tương tác giữa FDI và chi tiêu
cơng có ý nghĩa thống kê cho thấy chính sách chi tiêu cơng phù
hợp như chi vào giáo dục, nghiên cứu và phát triển sẽ giúp đẩy
mạnh các hoạt động cải tiến cơng nghệ, qua đó, giúp giảm bớt
tác động âm của FDI đến ƠNMT. Tương tự, biến tương tác
giữa thuế và FDI có ý nghĩa thống kê lần nữa nhấn mạnh hơn
tác động hạn chế các hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu
dùng của của thuế đối với doanh nghiệp, trong đó có các doanh
nghiệp FDI.
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH
5.1. Kết luận và đóng góp của đề tài nghiên cứu
5.1.1 Kết luận
Số liệu thực tế cho thấy, ƠNMT đã đang trở thành vấn đề lớn
tại các quốc gia đang phát triển. Bối cảnh thực tiễn chỉ ra, vấn
đề ƠNMT hiện hay là rất đáng báo động.
Trong khi đó, về bối cảnh lý thuyết, vai trị của các nhân tố tác
động đối với mức độ ƠNMT vẫn cịn nhiều khoảng trống cần
được giải quyết. Tuy nhiên, chiều hướng, mức độ tác động
cũng như kênh truyền dẫn của các nhân tố này vẫn chưa sáng
tỏ và đạt được sự thống nhất, cả về lý thuyết lẫn minh chứng
thực nghiệm. Theo đó, từ khái lược lý thuyết và bối cảnh thực
tiễn, luận án tập trung làm rõ mối quan hệ giữa FDI và ƠNMT
cũng như đánh giá vai trị của chính phủ ở cả hai khía cạnh thể
chế và chính sách cơng trong mối quan hệ giữa hai yếu tố này.
5.1.2 Các đóng góp về lý thuyết
22
Đề tài nghiên cứu này đã tiếp cận theo hướng tương đối khác
biệt so với các nghiên cứu trước đó, cụ thể: nghiên cứu khám
phá tác động của các nhân tố đến mức độ ƠNMT cũng như
kiểm định giả thuyết EKC. Trong đó, luận án tập trung làm rõ
hơn ảnh hưởng của FDI đến mức độ ơ nhiễm tại các quốc gia
đang phát triển với hai điểm nổi bật: thứ nhất, luận án sử dụng
phương pháp ước lượng phù hợp cho việc xử lý hiện tượng nội
sinh và tương quan chuỗi (GMM hệ thống hai bước) và dữ liệu
cập nhật mới giai đọan từ 20022014; thứ hai, luận án đánh giá
vai trị của chính phủ trong mối quan hệ giữa FDI và ƠNMT ở
cả hai khía cạnh: thể chế và chính sách cơng.
5.2 Hàm ý chính sách
5.2.1 Chính sách đối với các quốc gia đang phát triển
Thứ nhất, chính phủ ở các quốc gia đang phát triển nên thực
hiện mạnh mẽ hơn về cải cách thể chế cũng như thiết lập các
chính sách cơng hiệu quả để tạo nên mơi trường hiệu quả cho
việc thu hút dịng vốn FDI có chất lượng cao, có cơng nghệ sản
xuất và quản lý tiên tiến, thân thiện với mơi trường.
Thứ hai, mơi trường quản trị ổn định là nền tảng cho tăng
trưởng kinh tế và phát triển bền vững về mơi trường. Do đó,
các khn khổ thể chế được xác định rõ ràng có liên quan đến
cả tăng trưởng kinh tế và phát triển mơi trường bền vững bởi vì
chúng hoạt động như một ảnh hưởng trung gian, các thể chế
xác định việc thực hiện và kết quả của các chính sách của chính
phủ, phản ánh khả năng quản lý tăng trưởng và mơi trường.
Thứ ba, con người và doanh nghiệp phải tn thủ các quy định
về mơi trường và nâng cao nhận thức của họ về bảo vệ mơi
trường thơng qua chấp hành các thể chế mơi trường.
Thứ tư, mỗi quốc gia phải tn theo các thỏa thuận mơi trường
quốc tế để tăng cường tính bền vững mơi trường và giảm ơ
nhiễm khơng khí .
5.2.2 Hàm ý chính sách đối với Việt Nam
23
Các chính sách về thu hút và quản lý FDI tại Việt nam cần
được xem xét một cách cẩn trọng nhằm cân bằng giữa hai mục
tiêu tăng trưởng kinh tế và bảo vệ mơi trường.
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai
Theo ý kiến chủ quan của tác giả, các điểm hạn chế chính đề
tài là: (1) khuyến nghị chính sách cịn mang định hướng chung,
chưa cụ thể cho từng quốc gia; (2) lượng phát thải CO2 chưa
phải là biến đại diện đầy đủ cho tình hình ơ nhiễm hiện nay
trên thế giới; (3) chưa xây dựng được mơ hình cùng lúc lý giải
sự tương tác qua lại giữa các biến đến mức độ ƠNMT; (4) do
hạn chế về nguồn dữ liệu cơ cấu thuế chi tiết, đặc biệt là thuế
mơi trường, luận án chưa thực hiện các kiểm định thực nghiệm
liên quan đến lý thuyết thuế Pigou tại trường hợp nghiên cứu
này; (5) chỉ sử dụng phương pháp kiểm định GMM trong kiểm
định thực nghiệm và (6) luận án chỉ tập trung xem xét tác động
của chính sách tài khóa đối với ƠNMT cũng như vai trị của các
yếu tố tài khóa trong mối quan hệ giữa FDI và mức độ ƠNMT.
Với các nghiên cứu trong tương lai, các nhà nghiên cứu nên xem
xét vai trị của chất lượng thể chế, chính sách cơng trong mối
quan hệ giữa FDI và chất lượng mơi trường cho từng quốc gia
riêng lẻ để đảm bảo các khuyến nghị và đề xuất chính sách
thiết thực hơn cho mỗi quốc gia. Ngồi ra, các nghiên cứu trong
tương lai có thể khám phá mối quan hệ giữa FDI và các biến
liên quan đến đầu tư xanh và nền kinh tế xanh.
24
Các cơng trình khoa học đã cơng bố:
Bài báo khoa học
Bùi Thị Mai Hồi & Huỳnh Văn Mười Một (2017). FDI,
quản trị cơng và chất lượng mơi trường ở các nước đang phát
triển. Tạp chí Phát triển kinh tế, 28(8), tháng 8/2017, trang 425.
Huỳnh Văn Mười Một (2017). Tác động của chất lượng
quản trị cơng lên FDI ở các nước đang phát triển. Tạp chí Khoa
học Kinh tế, vol 5 (04), năm 2017, trang 8898
Huỳnh Văn Mười Một & Diệp Thanh Tùng (2018). Mối
quan hệ giữa thuế, FDI và chất lượng mơi trường ở các nước
đang phát triển. Tạp chí Cơng nghệ Ngân hàng, số 146, tháng
5/2018, trang 821.
Đề tài nghiên cứu khoa học
Huỳnh Văn Mười Một (2016). Tác động của chất lượng
thể chế lên đầu tư cơng ở các tỉnh/thành của Việt Nam. Đề tài
nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Trà Vinh.