Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.87 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THANH VŨ
TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

PHẠM THANH VŨ
TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ : 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHAN THỊ BÍCH NGUYỆT

Thành phố Hồ Chí Minh năm 2014


LỜI CAM ĐOAN


Đề tài nghiên cứu “Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt
Nam” là đề tài nghiên cứu do chính tác giả thực hiện. Đề tài này thực hiện thông
qua việc vận dụng kiến thức đã học, nhiều tài liệu tham khảo và sự tận tình hướng
dẫn của người hướng dẫn khoa học, cùng với sự trao đổi giữa tác giả và các cá
nhân, tập thể khác.
Luận văn này không sao chép từ bất kỳ một nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan những lời nêu trên đây là hoàn toàn đúng sự thật.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 06 năm 2014

……………………………….
PHẠM THANH VŨ


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1
1.1

Lý do chọn đề tài: ............................................................................................ 1

1.2

Tổng quan các nội dung chính của Luận Văn: ................................................ 2

1.3


Mục tiêu nghiên cứu: ....................................................................................... 2

1.4

Vấn đề nghiên cứu: .......................................................................................... 2

1.5

Câu hỏi nghiên cứu: ......................................................................................... 3

1.6

Đối tượng nghiên cứu: ..................................................................................... 3

1.7

Phạm vi nghiên cứu: ........................................................................................ 3

Kết luận Chương 1 ..................................................................................................... 3
CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN ............................................. 4
2.1

Tác động của lạm phát đến chứng khoán: ....................................................... 4

2.2

Tổng quan một số nghiên cứu tiêu biểu: ......................................................... 5


2.3

Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm trên: ..................................... 10

Kết luận chương 2 .................................................................................................... 12
CHƯƠNG 3 : PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.................................................... 13
3.1

Mơ hình nghiên cứu:...................................................................................... 13


3.2 Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 14
3.2.1 Phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey Fuller
Test) – để xác định tính dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian: ........................... 14
3.2.1.1 Tính dừng: ............................................................................................. 14
3.2.1.2 Bậc tích hợp: ......................................................................................... 15
............................ 15
3.2.1.3 Phương pháp kiểm định tính dừng và bậc tích hợp:
3.2.2 Phương pháp kiểm định đồng tích hợp (Cointegrations test) để xem xét
mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến:............................................................. 17
3.2.2.1 Đồng tích hợp: ...................................................................................... 17
3.2.2.2 Phương pháp kiểm định đồng tích hợp: ................................................ 18
3.2.3 Mơ hình véc tơ hiệu chỉnh sai số: (VECM) để giải thích sự ảnh hưởng của
các biến độc lập tới biến phụ thuộc trong ngắn hạn: ............................................ 19
3.3

Dữ liệu: .......................................................................................................... 20

3.4


Giả thuyết nghiên cứu: .................................................................................. 21

Kết luận chương 3 .................................................................................................... 21
CHƯƠNG 4: TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG
KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ THÁNG 8/2000 ĐẾN THÁNG 12/2013 22
4.1 Sơ lược thị trường chứng khóan Việt Nam giai đoạn tháng 8/2000 đến tháng
12/2013: ................................................................................................................... 22
4.2 Kiểm định sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam:25
4.2.1 Bảng thống kê mô tả.................................................................................... 25
4.2.2 Kiểm định nghiệm đơn vị ADF: ................................................................. 26
4.2.3 Kiểm định đồng tích hợp: .......................................................................... 28
4.2.4 Mơ hình vector hiệu chỉnh sai số(VECM): ................................................ 30
4.3 Các kết quả nghiên cứu: ................................................................................ 35
4.3.1 Kết quả trong dài hạn: ................................................................................ 35
4.3.1.1 Tác động của lạm phát: ......................................................................... 36
4.3.1.2 Tác động của tỷ giá thị trường của VND/USD: .................................. 37
4.3.1.3 Tác động của lãi suất cho vay của ngân hàng thương mại:................. 41
4.3.1.4 Tác động của giá vàng:........................................................................ 41
4.3.2 Kết quả trong ngắn hạn: .............................................................................. 42


CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ............................................................. 43
5.1 Kết luận:............................................................................................................. 43
5.2

Đóng góp của nghiên cứu: ........................................................................... 44

5.3 Hạn chế của nghiên cứu:.................................................................................... 46
5.4 Kiến nghị và đề xuất một số giải pháp: ......................................................... 47

5.4.1. Kiểm soát lạm phát:.................................................................................... 47
5.4.1.1 Nâng cao hiệu quả đầu tư: .................................................................... 48
5.4.1.2 Thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, kiểm sốt chặt chẽ chính sách tài
khóa: .................................................................................................................. 49
5.4.1.3 Thực hiện đồng bộ một số giải pháp khác: ......................................... 50
5.4.2 Ổn định kinh tế vĩ mô trong dài hạn: .......................................................... 52
5.4.3 Minh bạch thông tin: .................................................................................. 53
Kết luận chương 5 .................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

VNI

: VN-Index - chỉ số giá chứng khoán Việt Nam

CPI

: Chỉ số giá tiêu dùng.

EX

: Tỷ giá giữa đồng VND so với đô la Mỹ USD.

Ls

: Lãi suất cho vay của ngân hàng cổ phần thương mại.


Gp

: Giá vàng.

ADF

: Kiểm định nghiệm đơn vị - Augmented Dickey-Fuller Test.

VECM

: Mơ hình hiệu chỉnh sai số dạng Vector-Vector Error Correction
Estimates.

AR

: Quá trình tự hồi quy – Autoregreeive Process.

HSX

: Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh.

TTCK

: Thị trường chứng khốn.


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Bảng thống kê mô tả các biến .................................................... 26
Bảng 4.2: Kết quả kiểm định tính dừng theo phương pháp ADF ............... 27

Bảng 4.3 : Kết quả Johansen Cointegration Test ........................................ 39
Bảng 4.4: Kết quả xác định độ trể thích hợp ............................................... 30
Bảng 4.5 : Kết quả mơ hình hiệu chỉnh sai số VECM ................................ 31
Bảng 4.6 : Bảng tóm tắt kết quả trong dài hạn ............................................ 34
Bảng 4.7 : Bảng biểu diễn hệ số tốc độ hiệu chỉnh về cân bằng ................. 35


DANH MỤC CÁC ĐỒ THỊ, HÌNH VẼ

Hình 4.1: Chỉ số VN_Index (T8/2000-T12/2013) ....................................... 23
Hình 4.2: Chỉ số Vn-Index cuối tháng 12 hàng năm qua 13 năm .............. 24
Hình 4.3 : Biểu đồ VN-Index 1 ................................................................... 38
Hình 4.4 : Biểu đồ VN-Index 2 ................................................................... 39
Hình 4.5 : Biểu đồ VN-Index 3 ................................................................... 40
Hình 5.1: Tỷ lệ lạm phát của các nước trong khu vực Đông Nam Á .......... 48


TĨM TẮT
Luận văn tập trung vào giải thích sự ảnh hưởng của lạm phát lên thị trường chứng
khoán Việt Nam, đồng thời xem xét mối quan hệ ngắn hạn và dài hạn giữa thị
trường chứng khoán Việt Nam (VN-Index) và lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI )
, một số biến số kinh tế vĩ mô như: tỷ giá hối đối (EX: tỷ giá giữa đồng VND so
với đơ la Mỹ USD), lãi suất cho vay của các ngân hàng thương mại (Ls), giá vàng
(Gp). Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng để kiểm định và giải
thích tác động của lạm phát (CPI) và các biến EX, Ls, Gp, đến thị trường chứng
khoán Việt Nam, được đo lường bởi chỉ số giá chứng khoán VN-Index. Với việc sử
dụng dữ liệu chuỗi thời gian theo tháng, luận văn sử dụng phương pháp kiểm định
nghiệm đơn vị (kiểm định ADF), kiểm định đồng liên kết (Johansen Cointegration
Test), mô hình véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) để rút ra kết luận thống kê trong
ngắn hạn, và dài hạn. Và kết quả chứng minh lạm phát thực sự tác động đến thị

trường chứng khoán. Trong ngắn hạn tốc độ hiệu chỉnh về cân bằng tương đối
chậm, không đáng kể. Trong dài hạn biến lạm phát và biến tỷ giá tác động mạnh và
ngược chiều với chỉ số VN-Index, biến lãi suất cũng tác động ngược chiều với chỉ
số VN-Index nhưng yếu hơn, biến giá vàng tác động cùng chiều chỉ số VN-Index.
Trên cơ sở kết quả của nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hỗ trợ
thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển ổn định và bền vững.


1

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 Lý do chọn đề tài:
Thị trường chứng khốn của Việt Nam tuy vẫn cịn non trẻ với hơn 13 năm hoạt
động, nhưng nó đã có những bước phát triển nhanh chóng, góp phần vào sự phát
triển nền kinh tế của đất nước, là kênh huy động vốn hiệu quả cho các doanh
nghiệp giúp đánh giá giá trị doanh nghiệp và tình hình kinh tế, cung cấp môi trường
đầu tư cho công chúng, trở thành tâm điểm thu hút sự chú ý của rất nhiều nhà đầu
tư. Tuy nhiên, trong những năm gần đây những biến động của môi trường kinh tế vĩ
mô đã tác động rất lớn đến TTCK làm cho TTCK trải qua nhiều cơn biến động
mạnh và điều này ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển của nền kinh tế. Lạm phát là
một trong những chỉ báo kinh tế vĩ mô quan trọng. Tác động của lạm phát diễn ra
rất rộng đối với nhiều lĩnh vực và thị trường chứng khốn cũng khơng phải là ngoại
lệ. Thật vậy, phân tích chứng khốn nói chung khơng thể thiếu những phân tích về
ảnh hưởng của lạm phát đến giá cả chứng khoán. Đồng thời, giá trị các khoản đầu
tư chứng khốn ln bị ảnh hưởng trực tiếp bởi diễn biến của lạm phát và đây là
một trong những rủi ro cơ bản trong đầu tư chứng khốn nói chung. Hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp niêm yết cũng chịu tác động trực tiếp và
gián tiếp ở các mức độ khác nhau bởi lạm phát; và điều này đến lượt nó sẽ gây ra
biến động giá cổ phiếu niêm yết trên thị trường. Do đó, tơi chọn nghiên cứu đề tài
“TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

VIỆT NAM”


2

1.2 Tổng quan các nội dung chính của Luận Văn:
Luận văn gồm 5 chương:
 Chương 1: Giới thiệu.
 Chương 2: Những nghiên cứu trước đây về tác động của lạm phát đến thị
trường chứng khoán.
 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
 Chương 4: Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam
(VN-Index) giai đoạn từ tháng 8 năm 2000 đến tháng 12 năm 2013.
 Chương 5: Kết luận và một số kiến nghị.

1.3 Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là làm rõ về tác động của lạm phát đến thị
trường chứng khoán Việt Nam.
1.4 Vấn đề nghiên cứu:
Một trong những vấn đề mà nhiều người quan tâm đó là các nhân tố lạm phát, lãi
suất, tỷ giá, giá vàng tác động như thế nào đến VN-Index. Tại một số quốc gia trên
thế giới cũng như trong khu vực, vấn đề này đã được nhiều cơng trình nghiên cứu,
ở Việt Nam cũng có một vài cơng trình nghiên cứu liên quan đến sự biến động của
chỉ số giá chứng khoán. Tuy nhiên biến lãi suất trong các cơng trình nghiên cứu này
là lãi suất trái phiếu chính phủ. Đứng trước tình hình như vậy, vấn đề nghiên cứu
của luận văn “ Tác động của lạm phát đến thị trường chứng khoán Việt Nam” trên
cơ sở nghiên cứu lặp lại các nghiên cứu khác nhưng trong biến lãi suất sử dụng lãi
suất cho vay của các ngân hàng thương mại vì lãi suất cho vay của các ngân hàng
thương mại ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí sử dụng vốn của các doanh nghiệp và
nhà đầu tư trên thị trường.



3

1.5 Câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung đi tìm đáp án trả lời của các
câu hỏi nghiên cứu sau:
 Lạm phát tác động như thế nào đến chỉ số giá chứng khoán VNIndex?
 Ngồi ra một số biesn vĩ mơ khác như: tỷ giá hối đối, lãi suất, giá
vàng có ảnh hưởng tức đến chỉ số giá chứng khốn VN-Index khơng?
1.6 Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn bao gồm: thị trường chứng khoán Việt Nam,
các nhân tố lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI), lãi suất cho vay của các ngân hàng
thương mại, tỷ giá VND/USD, giá vàng.

1.7 Phạm vi nghiên cứu:
Thị trường chứng khoán Việt Nam giới hạn tại Sở giao dịch chứng khốn Hồ
Chí Minh đại diện là chỉ số giá Vn_Index.
Giai đoạn nghiên cứu từ tháng 8/2000 đến tháng12/2013.
Kết luận Chương 1
Thị trường chứng khốn có vai trị rất lớn trong sự phát triển nền kinh tế đất
nước, phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam là một yếu tố quan trọng tạo tiền
đề để phát triển nền kinh tế. Thị trường non trẻ ở Việt Nam mới hình thành 13 năm
nhưng trải qua rất nhiều thăng trầm. Có rất nhiều nhân tố vĩ mơ tác động đến thị
trường chứng khốn, đặc biệt là lạm phát. Trong giới hạn của đề tài, luận văn chỉ
nghiên cứu một số nhân tố như lạm phát (chỉ số giá tiêu dùng CPI ), lãi suất, tỷ giá
và giá vàng. Hi vọng rằng những kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần cung
cấp thêm thơng tin và cái nhìn rõ hơn về tác động của lạm phát đến thị trường
chứng khốn Việt Nam từ đó đem lại lợi ích nhất định cho nhà đầu tư.



4

CHƯƠNG 2: NHỮNG NGHIÊN CỨU TRƯỚC
ĐÂY VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN THỊ
TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN

2.1 Tác động của lạm phát đến chứng khoán:
Kết quả nghiên cứu của Fama và Schwert (1977), Chen, Roll, Ross (1986),
Nelson (1976), DeFina (1991) và Jaffe - Mandelker (1976) đã nhấn mạnh đến mối
quan hệ nghịch biến giữa lạm phát và giá chứng khoán. Về căn bản, TTCK sẽ hoạt
động mạnh dưới hai điều kiện: tăng trưởng kinh tế cao và lạm phát thấp. Nhưng
nếu nền kinh tế phát triển mà lạm phát tăng cao thì chưa chắc đã là tốt. Khi mối
nguy lạm phát tăng cao, các nhà phân tích đầu tư sẽ nghi ngờ về sự thịnh vượng của
nền kinh tế hay các báo cáo tăng trưởng việc làm. Lý do là họ lo sợ rằng dường như
đang có một sự bùng nổ lạm phát, một sự phát triển giả tạo đã được tạo nên bởi
việc dễ dãi trong tín dụng của chính quyền, do chính phủ chấp nhận một mức thâm
hụt ngân sách cao hơn và mở rộng cung tiền.
Mối quan hệ thực sự của lạm phát và giá cổ phiếu luôn là một câu hỏi thực
nghiệm hóc búa và mối quan hệ này sẽ thay đổi theo thời gian. Kinh nghiệm từ
TTCK các nước phát triển cho thấy lạm phát và giá cổ phiếu có tương quan nghịch,
bởi lẽ xu hướng của lạm phát xác định tính chất tăng trưởng. Lạm phát tăng cao
luôn là dấu hiệu cho thấy nền kinh tế đang nóng, báo hiệu sự tăng trưởng kém bền
vững, trong khi TTCK như chiếc nhiệt kế đo sức khỏe nền kinh tế. Khi lạm phát
tăng cao, tiền mất giá, người dân không muốn giữ tiền mặt hoặc gửi tiền trong ngân
hàng mà chuyển sang nắm giữ vàng, bất động sản, ngoại tệ mạnh... khiến một
lượng vốn nhàn rỗi đáng kể của xã hội nằm im dưới dạng tài sản chết. Thiếu vốn
đầu tư, khơng tích lũy để mở rộng sản xuất, sự tăng trưởng của doanh nghiệp nói
riêng và cả nền kinh tế nói chung sẽ chậm lại. Lạm phát tăng cao còn ảnh hưởng
trực tiếp tới các doanh nghiệp: dù hoạt động kinh doanh vẫn có lãi, chia cổ tức ở



5

mức cao nhưng tỉ lệ cổ tức khó gọi là hấp dẫn khi lạm phát cao. Điều này khiến đầu
tư chứng khốn khơng cịn là kênh sinh lợi.
2.2 Tổng quan một số nghiên cứu tiêu biểu:
Các biến số kinh tế vĩ mơ, trong đó có biến quan trọng là lạm phát đều tác động
tới dòng tiền trong tương lai và lợi suất yêu cầu vì thế sẽ ảnh hưởng tới giá cổ phiếu
của thị trường chứng khốn. Những thơng tin về lạm phát và một số nhân tố vĩ mô
ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán được rất nhiều các đối tượng quan tâm và
thực sự hữu ích cho những nhà hoạch định chính sách, các nhà đầu tư, các cơng ty
niêm yết, cơng ty chứng khốn. Chính vì lẽ đó đã có rất nhiều nhà nghiên cứu đã
tham gia dự báo mối quan hệ giữa lạm phát, các biến kinh tế vĩ mơ và thị trường
chứng khốn bằng việc sử dụng những mơ hình nghiên cứu khác nhau.


Ioannides, Katrakilidis và Lake (2002) kiểm định mối quan hệ giữa

tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán và tỷ lệ lạm phát ở Hy Lạp trong giai đoạn
1985-2000. Có lập luận rằng thị trường chứng khốn có thể phịng ngừa lạm phát,
phù hợp với giả thuyết của Fisher. Lập luận khác là các thị trường chứng khoán
thực sự là miễn dịch với áp lực lạm phát. Nghiên cứu này đã cố gắng để kiểm định
ba loại tương quan dù trước hết là thị trường chứng khoán đã là một nơi an toàn cho
các nhà đầu tư ở Hy Lạp. Bằng chứng thực nghiệm phân loại các mối tương quan
thành ba loại. Trước tiên, có mối tương quan dương giữa tỷ suất sinh lợi của thị
trường chứng khoán và lạm phát. Họ sử dụng kỹ thuật đồng liên kết ARDL kết hợp
với kiểm định nhân quả Granger để kiểm tra tác động dài hạn và ngắn hạn giữa các
biến có liên quan cũng như xu hướng của những hiệu ứng này. Có một mối tương
quan âm theo chiều từ lạm phát sang tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán trong

thời kỳ đầu tiên. Các kết quả này phù hợp với Fama (1981). Quan hệ nhân quả hai
chiều lâu dài xuất hiện trong thời kỳ thứ 2. Đã có một ảnh hưởng quan hệ nhân quả
theo chiều chạy từ tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán sang lạm phát. Bằng
chứng cũng cho thấy ảnh hưởng nhân quả chạy từ lạm phát trở lại thị trường chứng
khoán trong thời kỳ thứ 2. Thời kỳ thứ 2 cho thấy mối quan hệ hỗn hợp là cũng phù
hợp với Spyrou (2001).


6



Laopodis (2005) xem xét sự tương tác năng động giữa các thị trường

chứng khoán, hoạt động kinh tế, lạm phát và chính sách tiền tệ. Nhà nghiên cứu
nhìn vào vấn đề đầu tiên liên quan đến vai trị của chính sách tiền tệ. Bằng cách sử
dụng kiểm định đồng liên kết, quan hệ nhân quả, Phương pháp sai số cho hàm hai
biến và mơ hình VAR đa biến hoặc mơ hình VEC. Với kết quả hai biến, họ thấy
rằng có mối tương quan yếu giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và lạm phát, điều này có
nghĩa là thị trường chứng khốn có thể chống lại lạm phát. Mặt khác, kết quả hai
biến khẳng định một tương quan âm và một chiều giữa tỷ suất sinh lợi cổ phiếu và
tỷ lệ dự trữ của FED vào những năm 1990 nhưng rất yếu trong những năm 1970.
Với mơ hình đa biến, họ đã tìm thấy hỗ trợ mạnh mẽ của mối tương quan ngắn hạn
trong những năm 1970 cùng với tương quan một chiều trong những năm 1990.
Điều này cho thấy tỷ suất sinh lợi cổ phiếu không tương quan dương với chính sách
nới lỏng tiền tệ, điều đã diễn ra trong suốt những năm 1990, hay tương quan âm với
chính sách thắt chặt tiền tệ. Đã có mối quan hệ năng động nhất quán giữa chính
sách tiền tệ và giá cổ phiếu. Kết luận này dường như mâu thuẫn với Fama (1981),
đã cho rằng lạm phát và hoạt động kinh tế có mối tương quan âm nhưng hoạt động
kinh tế và tỷ suất sinh lợi chứng khóan có mối tương quan dương.



Aliyu Shehu Usman Rano (2010): Nghiên cứu sử dụng mơ hình

GARCH đánh giá sự tác động của lạm phát đến tỷ suất sinh lợi và sự ổn định của
thị trường chứng khoán Nigeria và Ghana dựa trên chuỗi dữ liệu thời gian hàng
tháng trong giai đoạn 1998-2010. Ngoài ra, tác động của các cú sốc bất đối xứng đã
được nghiên cứu bằng cách sử dụng mơ hình GARCH bậc hai được phát triển bởi
Sentana (năm 1995), trong cả hai nước. Kết quả cho thấy ở thị trường Nigeria tin
tức xấu tác động mạnh hơn đến sự ổn định của thị trường chứng khoán hơn tin tức
tốt và ngược lại đối với thị trường Ghana. Thứ 2, tỷ lệ lạm phát và trung bình 3
tháng của nó có ảnh hưởng đáng kể trên biến động thị trường chứng khoán ở cả hai
quốc gia. Các biện pháp sử dụng đối với kiềm chế lạm phát ở hai nước, do đó, chắc
chắn sẽ làm giảm biến động của thị trường chứng khoán, cải thiện tỷ suất sinh lợi
thị trường chứng khoán và tăng niềm tin nhà đầu tư.


7



Douglason G. Omotor (2011): nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm

phát và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Nigeria giai đoạn từ năm 19852008. Bằng phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented DickeyFuller), phương pháp kiểm định đồng liên kết (Co-integrations test), mơ hình hiệu
chỉnh sai số: (ECM) và kiểm định nhân quả Granger, nghiên cứu cho thấy tỷ suất
sinh lợi thị trường chứng khốn có thể cung cấp một hàng rào chống lạm phát hiệu
quả ở Nigeria, tồn tại mối quan hệ quan trọng và dương giữa lạm phát và giá cổ
phiếu. Trong dài hạn các nhà đầu tư ở Nigeria có thể đầu tư vào danh mục cổ phiếu
tốt để chống lại tác động của lạm phát. Một phát hiện thú vị của bài nghiên cứu này
được đề cập là các lĩnh vực tiền tệ và hoạt động thực sự của nền kinh tế khơng độc

lập với nhau, tiền cũng có vai trị quan trọng trong việc giải thích q trình lạm phát
ở Nigeria. Vì vậy, các chính sách hướng vào kiểm sốt lạm phát nên đi vào làm rõ
vai trị của chính sách tiền tệ, đặc biệt là ảnh hưởng lâu dài đến thị trường chứng
khoán.


Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (2011): Bài

viết này điều tra các mối quan hệ giữa các chỉ số thị trường chứng khoán và bốn
biến số kinh tế vĩ mô, cụ thể là giá dầu thô (COP), cung tiền (M2), sản xuất công
nghiệp (KCN) và tỷ lệ lạm phát (IR) ở Trung Quốc và Ấn Độ. Thời gian nghiên
cứu từ giữa tháng 1 năm 1999 đến tháng 1 năm 2009. Bằng phương pháp kiểm định
nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey-Fuller), phương pháp kiểm định đồng liên
kết (Co-integrations test) Johansen-Juselius (1990), mơ hình Véc tơ hiệu chỉnh sai
số (VECM). Kết quả cho thấy trong cả dài hạn và ngắn hạn, có một mối liên hệ
giữa bốn biến kinh tế vĩ mô được lựa chọn và chỉ số thị trường chứng khoán Trung
Quốc và Ấn Độ. Về lâu dài, tác động của tăng giá dầu thô ở thị trường Trung Quốc
là dương nhưng ở thị trường Ấn Độ hiệu ứng này là âm. Về cung tiền, tác động trên
thị trường chứng khoán Ấn Độ là âm, nhưng đối với Trung Quốc, có tác động
dương. Tác động của sản xuất cơng nghiệp là âm và chỉ có ở Trung Quốc. Ngoài
ra, tác động của sự gia tăng lạm phát trên các chỉ số chứng khoán là dương ở cả hai
nước. Trong ngắn hạn, các tác động của giá dầu thô là dương ở Ấn Độ. Hiệu ứng


8

này là âm và đáng kể ở Trung Quốc. Các tác động của cung tiền trên chỉ số thị
trường chứng khoán Trung Quốc hiện nay là dương nhưng đối với Ấn Độ, đó là
âm. Tuy nhiên, tất cả những tác động này là không đáng kể. Mặt khác, tác động của
lạm phát đến chỉ số chứng khoán Trung Quốc hiện nay (SSE) là dương và đáng kể

nhưng hiệu ứng này trể một tháng mặc dù tác động dương là không đáng kể. Trong
khi đó, ở Ấn Độ có tác động là âm nhưng không đáng kể. Tuy nhiên, độ trễ hiệu
ứng âm và đáng kể.


Caroline Geetha, Rosle Mohidin, Vivin Vincent Chandran và

Victoria Chong (2011): nghiên cứu mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường
chứng khoán ở thị trường Malaysia, Mỹ và Trung Quốc, dữ liệu chuỗi thời gian từ
tháng 1 năm 2000 đến tháng 11 năm 2009. Gồm các biến lãi suất (lãi suất Tbill ở
thị trường Malaysia và Mỹ, lãi suất ngân hàng trung ương Trung Quốc), lạm phát
(CPI), tỷ giá, GDP (sản xuất công nghiệp) và giá cổ phiếu. Các biến dữ liệu thu
được từ thống kê (IFS) cơ sở dữ liệu tài chính quốc tế, ngoại trừ chỉ số CPI của
Trung Quốc là có được từ Văn phòng Thống kê Quốc gia của Trung Quốc. Tất cả
các dữ liệu được chuyển thành logarit. Bài nghiên cứu sử dụng phương pháp kiểm
định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey Fuller Test) – để xác định tính dừng
của các chuỗi dữ liệu thời gian. Phương pháp kiểm định đồng liên kết
(Cointegrations test) để xem xét mối quan hệ trong dài hạn giữa các biến. Mơ hình
véc tơ hiệu chỉnh sai số (VECM) để giải thích sự ảnh hưởng của các biến độc lập
tới biến phụ thuộc trong ngắn hạn. Kết quả cho rằng ở cả ba nước đều có độ trễ.
Các kiểm định Johansen xác nhận rằng có ít nhất 1 phương trình đồng liên kết ở
mức ý nghĩa 5 phần trăm cho Malaysia và Mỹ. Mặt khác, Trung Quốc có 3 phương
trình cùng hội nhập vào mức ý nghĩa 5 phần trăm, phương trình đồng liên kết ở
mức ý nghĩa 5 phần trăm. Điều này có nghĩa rằng có mối quan hệ lâu dài giữa các
biến trong ba quốc gia. Kết quả của VECM cho thấy khơng có mối quan hệ ngắn
hạn giữa thị trường chứng khoán, lạm phát kỳ vọng, tỷ giá, lạm phát bất ngờ, lãi
suất và GDP cho Malaysia và Mỹ. Tuy nhiên, kết quả của VECM Trung Quốc cho
thấy có một mối quan hệ ngắn hạn giữa tỷ lệ lạm phát kỳ vọng với thị trường chứng



9

khoán của Trung Quốc. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy có mối quan hệ trong dài
hạn giữa các thị trường chứng khoán và các biến ở Malaysia, Mỹ và Trung Quốc.
Một lời cảnh báo, các nhà đầu tư đầu tư vào ba thị trường chứng khốn các nước có
thể có rủi ro trong việc đạt được lợi ích từ việc đa dạng hóa danh mục đầu tư vì mối
liên kết giữa các biến kinh tế vĩ mô và giá cổ phần trên thị trường chứng khốn. Do
đó, tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khốn có thể bị ảnh hưởng bởi lạm phát vì
những áp lực lạm phát có thể đe dọa lợi nhuận của công ty trong tương lai và tỷ lệ
chiết khấu danh nghĩa tăng lên dưới áp lực lạm phát, làm giảm hiện giá của lợi
nhuận trong tương lai và vì vậy ảnh hưởng đến thị trường chứng khốn. Do đó,
Malaysia, Mỹ và Trung Quốc cần rà sốt và cải thiện chính sách tiền tệ của họ có
phù hợp với lạm phát thấp và kỳ vọng lạm phát. Mặt khác, một số bằng chứng cho
thấy: Một là có một mối quan hệ ngắn hạn đáng kể giữa thị trường chứng khoán và
tỷ lệ lạm phát kỳ vọng của Trung Quốc. Thứ hai, có mối quan hệ đáng kể giữa tỷ
giá và thị trường chứng khoán Trung Quốc. Như vậy, nhà đầu tư có thể khơng đạt
được bất kỳ lợi ích đa dạng hóa danh mục đầu tư trong ngắn hạn. Nghiên cứu này
đã nêu bật tầm quan trọng của các biến kinh tế vĩ mô tác động đến thị trường chứng
khoán, cũng như lạm phát một lần nữa trở thành một vấn đề quan trọng và trọng
tâm của Chính phủ trong quản lý vĩ mơ. Từ kết quả, đề nghị Malaysia, Mỹ và
Trung Quốc nên sử dụng các thông tin về lạm phát kỳ vọng, lạm phát bất ngờ, tỷ
giá, lãi suất và GDP dự báo sự chuyển động của thị trường chứng khoán.


Garefalakis, Dimitras, Koemtzopoulos, Spinthiropoulos (2011):

nghiên cứu các nhân tố quyết định của thị trường chứng khốn Hồng Kơng (HSI)
như: giá dầu, chỉ số chứng khoán S&P 500, giá vàng và tỷ giá USD/Yen. Dữ liệu từ
tháng 1 năm 2002 đến 31 tháng 8 năm 2009. Bài nghiên cứu sử dụng mơ hình GJRGARCH. Kết quả là tác động tích cực của tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán
Mỹ, giá dầu đến thị trường chứng khốn Hồng Kơng, tác động tiêu cực của sự biến

động giá vàng, tỷ giá USD/Yen đến chỉ số HSI.


Nguyễn Thị Bảo Khuyên (2007) : kiểm chứng tính hiệu quả về mặt

thơng tin của thị trường chứng khốn Việt Nam, đề tài phân tích quan hệ giữa các


10

biến chỉ số giá chứng khốn VN-Index, sản lượng cơng nghiệp, tỷ lệ lạm phát, tỷ
giá hối đoái, lãi suất cho vay, và thay đổi cung tiền thông qua mô hình nhân quả
Granger 2 biến và hiệu chỉnh sai số, dữ liệu các biến trong mơ hình được thu thập
theo tháng, từ tháng 7 năm 2000 đến tháng 3 năm 2007. Kết quả phần trăm cung
tiền không ảnh hưởng đến giá chứng khốn, sản lượng cơng nghiệp tác động dương
đến chỉ số giá chứng khoán, tỷ lệ lạm phát (chỉ số giá CPI) tác động tiêu cực lên chỉ
số giá chứng khoán ở mức ý nghĩa rất cao, tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay tác
động âm đến chỉ số giá chứng khốn. Có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa chỉ
số giá chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mơ, có mối quan hệ nhân quả một chiều
từ biến kinh tế vĩ mô sang chỉ số giá chứng khốn nghĩa là thơng tin về nền kinh tế
nói chung chưa được phản ánh tức thời lên chỉ số giá chứng khốn.


Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013) :

Phân tích tác động của các nhân tố vĩ mơ đến thị trường chứng khốn Việt Nam,
bài nghiên cứu xem xét mối tương quan giữa thị trường chứng khốn và sáu nhân
tố vĩ mơ (cung tiền, lạm phát, hoạt động kinh tế thực, lãi suất, tỷ giá hối đối, giá
dầu). Dữ liệu các biến trong mơ hình được thu thập theo tháng, từ tháng 7 năm
2000 đến tháng 09 năm 2011 (135 quan sát). Bài nghiên cứu áp dụng kiểm định

đồng tích hợp theo phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị phần dư Engle Granger,
kiểm định nghiệm đơn vị và phương trình ước lượng hồi qui bội để phản ánh mối
tương quan. Kết quả biến cung tiền, sản lượng công nghiệp, lạm phát, giá dầu thế
giới tương quan dương với thị trường chứng khoán. Biến lãi suất, tỷ giá hối đoái
tương quan âm với thị trường chứng khoán.

2.3 Kết luận rút ra từ các nghiên cứu thực nghiệm trên:
Như vậy, qua việc tham khảo các nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của
lạm phát đến thị trường chứng khoán, tất cả các bài nghiên cứu đều thống nhất ở
nội dung có sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán trong ngắn hạn
và cả trong dài hạn.
Tuy nhiên ở mỗi bài nghiên cứu lại có kết luận khác nhau về mức độ ảnh


11

hưởng, thời gian ảnh hưởng hay thái độ ảnh hưởng của lạm phát lên thị trường
chứng khoán, chẳng hạn như Douglason G. Omotor (2011): nghiên cứu mối quan
hệ giữa lạm phát và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán Nigeria giai đoạn từ
năm 1985-2008 cho thấy rằng thị trường chứng khốn là kênh trú ẩn an tồn cho
các nhà đầu tư, có mối quan hệ dương giữa lạm phát và giá cổ phiếu. Ngược lại
theo Aliyu Shehu Usman Rano (2010): Nghiên cứu sử dụng mơ hình GARCH
đánh giá sự tác động của lạm phát đến tỷ suất sinh lợi và sự ổn định của thị trường
chứng khoán Nigeria và Ghana dựa trên chuỗi dữ liệu thời gian hàng tháng trong
giai đoạn 1998-2010 cho rằng lạm phát tạo sự bất ổn cho thị trường chứng khoán
và ảnh hưởng xấu đến tỷ suất sinh lợi chứng khoán.


Seyed Mehdi Hosseini, Zamri Ahmad, Yew Wah Lai (2011): cho


rằng tác động của lạm phát đến chỉ số giá thị trường chứng khoán Trung Quốc là
dương, tuy nhiên tác động này ở thị trường Ấn Độ là âm và có độ trể.
Như vậy có sự ảnh hưởng của lạm phát đến thị trường chứng khoán, điều này đã
được minh chứng rõ ràng qua bài nghiên cứu các nước, tuy nhiên do đặc thù kinh tế
vĩ mô mỗi nước khác nhau, do sự thay đổi qua thời gian của các biến kinh tế vĩ mơ,
do trình độ phát triển của thị trường chứng khoán mỗi nước khác nhau, do thời gian
nghiên cứu khác nhau nên sự biểu hiện trong mối quan hệ giữa lạm phát, các nhân
tố vĩ mơ và thị trường chứng khốn ở mỗi nước khác nhau, và có những kết luận
trái chiều. Chính vì sự khác nhau này nên những nghiên cứu về sự ảnh hưởng của
lạm phát, các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khốn ln được quan tâm bởi rất
nhiều nhà nghiên cứu, các nhà đầu tư, các nhà hoạch định chính sách.
Đối với thị trường chứng khốn Việt Nam, cũng đã có rất nhiều các nghiên cứu
trước đây. Ví dụ: Nguyễn Thị Bảo Khuyên (2007) : kiểm chứng tính hiệu quả về
mặt thơng tin của thị trường chứng khốn Việt Nam, đề tài phân tích quan hệ giữa
các biến chỉ số giá chứng khốn VN-Index, sản lượng cơng nghiệp, tỷ lệ lạm phát,
tỷ giá hối đoái, lãi suất cho vay, giai đoạn 2000-2007 cho kết quả phần trăm cung
tiền khơng ảnh hưởng đến giá chứng khốn, sản lượng cơng nghiệp tác động dương
đến chỉ số giá chứng khốn, tỷ lệ lạm phát (chỉ số giá CPI) tác động tiêu cực lên chỉ


12

số giá chứng khoán ở mức ý nghĩa rất cao, tỷ giá hối đoái và lãi suất cho vay tác
động âm đến chỉ số giá chứng khốn. Có mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa chỉ
số giá chứng khoán và các biến kinh tế vĩ mơ, có mối quan hệ nhân quả một chiều
từ biến kinh tế vĩ mô sang chỉ số gia chứng khốn. Phan Thị Bích Nguyệt và
Phạm Dương Phương Thảo (2013) : Phân tích tác động của các nhân tố vĩ mơ
đến thị trường chứng khốn Việt Nam, bài nghiên cứu xem xét mối tương quan
giữa thị trường chứng khốn và sáu nhân tố vĩ mơ (cung tiền, lạm phát, hoạt động
kinh tế thực, lãi suất, tỷ giá hối đoái, giá dầu) giai đoạn 2000-2011. Kết quả biến

lạm phát, cung tiền, sản lượng công nghiệp, giá dầu thế giới tương quan dương với
thị trường chứng khoán. Biến lãi suất, tỷ giá hối đoái tương quan âm với thị trường
chứng khoán.
Kết luận chương 2
Ở chương này đã tóm lược các nghiên cứu thực nghiệm về sự ảnh hưởng của
lạm phát cũng như các nhân tố vĩ mô đến thị trường chứng khoán một số nước trên
thế giới cũng như ở Việt Nam và rút ra kết luận có sự ảnh hưởng các nhân tố này
đến thị trường chứng khoán.Tuy nhiên vào từng thời điểm khác nhau và ở mỗi quốc
gia khác nhau, sự biểu hiện của các mối quan hệ này là khác nhau. Đặc biệt Việt
Nam ở lạm phát luôn là vấn đề nhức nhối trong các năm qua, lạm phát tăng và cao
hơn các nước trong khu vực đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế,
như vậy lạm phát sẽ ảnh hưởng đến thị trường chứng khoán Việt Nam như thế nào.
Việc nhìn lại các nghiên cứu trước, và nghiên cứu ảnh hưởng của lạm phát đến thị
trường chứng khoán Việt Nam sẽ cho chúng ta cái nhìn rõ hơn về thị trường chứng
khoán Việt Nam và khác biệt so với các thi trường trong khu vực và trên thế giới từ
đó rút ra được các kết quả và dự báo chính xác về thị trường chứng khốn Việt
Nam.


13

CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu là phương pháp định lượng mối quan
hệ giữa các biến bằng mơ hình tốn học, cho phép đo lường đánh giá mối liên quan
giữa các biến, kiểm định lại cơ sở lý thuyết về mối quan hệ giữa các biến.

3.1 Mơ hình nghiên cứu:
Để dữ liệu được ổn định ta sẽ lấy logarit. Để kiểm tra ảnh hưởng của lạm phát
đến chỉ số giá cổ phiếu trên thị trường chứng khốn Việt Nam, luận văn vận dụng

mơ hình tốn nghiên cứu như sau:
LogVNI= F(LogEx, LogCPI, LogLs, LogGp)
Trong đó:
LogVNI

: chỉ số giá cổ phiếu tại Việt Nam (lấy logarit tự nhiên).

LogEX

: Tỷ giá hối đoái ngân hàng TMCP ngoại thương Việt

Nam giữa đồng Việt Nam và đồng đôla Mỹ (VND/USD) (lấy logarit tự nhiên)
LogCPI

: lạm phát, được đo bằng chỉ số tiêu dùng của cả nước

CPI (lấy logarit tự nhiên)
: Lãi suất cho vay bình quân của ngân hàng thương mại

LogLs
(lấy logarit tự nhiên).
LogGp

: giá vàng (lấy logarit tự nhiên)

Để ước lượng mơ hình trên luận văn sử dụng mơ hình Véc tơ hiệu chỉnh sai số
VECM. Mơ hình VECM là một dạng của mơ hình Var tổng quát, được sử dụng
trong trường hợp chuỗi dữ liệu là không dừng và chứa đựng mối quan hệ đồng kết
hợp, có dạng sau:
∆Yt = ∏ Yt-1 + C1∆Yt-1 + C2∆Yt-2 +… + Cp∆Yt-p+1 + ut

=
Trong đó :

αβ’ Yt-1 + C1∆Yt-1 + C2∆Yt-2 +… + Cp∆Yt-p+1 + ut

Yt là vector (Kx1) của K biến tại thời điểm t


14

ut là vector nhiễu trắng (Kx1)
∏ là ma trận suy biến với ∏ = αβ’ với α là ma trận tham số hiệu chỉnh
(Kxr) cho ta biết tốc độ điều chỉnh về trạng thái cân bằng. β là vector đồng liên kết
(Kxr), ∏ Yt-1 là phần hiệu chỉnh sai số. Ci là ma trận hệ số ngắn hạn.

3.2 Phương pháp nghiên cứu:
Dùng phương pháp nghiên cứu định lượng, dựa vào nghiên cứu của Caroline
Geetha, Rosle Mohidin, Vivin Vincent Chandran và Victoria Chong ngày 2 tháng
11 năm 2011 về mối quan hệ giữa lạm phát và thị trường chứng khoán: bằng chứng
từ Malaysia, Mỹ và Trung Quốc. Các phương pháp sau đây được thực hiện:
3.2.1 Phương pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey
Fuller Test) – để xác định tính dừng của các chuỗi dữ liệu thời gian:

3.2.1.1 Tính dừng:
Khi các nghiên cứu sử dụng dữ liệu dưới dạng chuỗi dữ liệu thời gian, việc đầu
tiên cần nên làm là kiểm tra xem những biến mà nghiên cứu sử dụng trong mơ hình
nghiên cứu là dừng hay khơng dừng. Một chuỗi dữ liệu thời gian được xem là dừng
nếu như trung bình và phương sai của phương trình khơng thay đổi theo thời gian
và giá trị của đồng phương sai giữa hai đoạn chỉ phụ thuộc vào khoảng cách hay độ
trễ về thời gian giữa hai thời đoạn này chứ không phụ thuộc vào thời điểm thực tế

mà đồng phương sai được tính (Ramanathan, 2002).
Cụ thể
Trung bình : E Yt     const
Phương sai : Var Yt    2  const
Đồng phương sai : Co var Yt , Yt k   gk
Tính dừng của chuỗi dữ liệu thời gian là một khái niệm vô cùng quan trọng, vì
thực tế hầu hết tất cả những mơ hình thống kê đều được thực hiện dưới giả định là


15

chuỗi dữ liệu thời gian phải dừng. Do vậy một khi ước lượng các tham số hoặc
kiểm định giả thuyết của các mơ hình, nếu khơng kiểm định thuộc tính dừng của dữ
liệu thì các kỹ thuật phân tích thơng thường (kỹ thuật phân tích bình phương bé
nhất) sẽ khơng chính xác và hợp lý. Nếu chúng ta ước lượng mơ hình có chuỗi thời
gian mà các biến độc lập không dừng, sử dụng kiểm định t và p không hiệu quả (
hay còn gọi là hồi quy giả mạo ). Vì vậy tính dừng (xác định bậc tích hợp) cho
chuỗi dữ liệu thời gian của mơ hình nên được kiểm tra trước tiên.

3.2.1.2 Bậc tích hợp:
Một chuỗi dữ liệu Yt không dừng, sai phân bậc d-1 của Yt không dừng, nhưng
sai phân bậc d dừng, khi đó Yt được gọi là tích hợp bậc d, ký hiệu I (d). Nếu d=0,
chuỗi ban đầu là chuỗi dừng; d=1, chuỗi sai phân bậc 1 là chuỗi dừng.
3.2.1.3 Phương pháp kiểm định tính dừng và bậc tích hợp:
Kiểm định nghiệm đơn vị là một kiểm định quan trọng khi phân tích tính dừng
của chuỗi thời gian. Việc tìm ra kiểm định nghiệm đơn vị là một trong các phát
hiện quan trọng của kinh tế học hiện đại những năm 80 thế kỷ 20. Sử dụng phương
pháp kiểm định nghiệm đơn vị ADF (Augmented Dickey Fuller Test) của Dickey Fuller.
Dickey - Fuller (1979 ) đã nghiên cứu quá trình AR (1)
Yt  Yt 1  ut


với  1    1

trong đó Y0 là giá trị xác định hữu hạn, ut

(1)
IID.

Nếu như ρ=1, khi đó Yt là một bước ngẫu nhiên. Yt là một chuỗi khơng dừng.
Do đó để kiểm định tính dừng của Yt ta sẽ kiểm định giả thuyết
H0 : ρ=1 ; H1 : ρ < 1. (2)
Công thức : Yt  Yt 1  ut tương đương với :
Yt  Yt 1  Yt 1  ut  Yt 1     1 Yt 1  ut

Yt   Yt 1  ut

(3)


×