Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

(Luận văn thạc sĩ) tổ chức công tác kế toán quản trị chi phí tại công ty CP sơn dầu khí việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 72 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

****************

LÊ THỊ THU THỦY

TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CƠNG TY CP SƠN DẦU KHÍ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

****************

LÊ THỊ THU THỦY

TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN QUẢN TRỊ CHI
PHÍ TẠI CƠNG TY CP SƠN DẦU KHÍ VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 60343001

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS PHẠM CHÂU THÀNH



TP.Hồ Chí Minh - Năm 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ Kinh tế với đề tài “Tổ chức cơng tác kế
tốn quản trị chi phí tại Cơng Ty CP Sơn Dầu Khí Việt Nam ” là cơng trình
nghiên cứu của riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của TS Phạm Châu Thành. Các số
liệu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đáng tin cậy và được xử lý khách quan,
trung thực.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 09 năm 2013
Học viên thực hiện

Lê Thị Thu Thủy


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thành luận văn này, tơi đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và đóp góp
q báu từ phía thầy cơ, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến Thầy hướng dẫn TS
Phạm Châu Thành đã tận tâm giúp đỡ, hướng dẫn và cho tơi những kinh nghiệm q
báu để hồn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô đã tham gia giảng dạy lớp cao học kinh tế của
Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã cho tôi những kiến thức nền tảng và
những kinh nghiệm thực tế vơ cùng hữu ích và q giá.
Xin cảm ơn Ban Giám Hiệu và Khoa Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập và nghiên cứu trong
suốt thời gian qua.

Xin trân trọng cảm ơn !


MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các sơ đồ
MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
1 Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................... 2
3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4 Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 2
5 Bố cục của luận văn ................................................................................................ 2
6 Tổng quan tài liệu nghiên cứu .................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ DOANH
NGHIỆP .................................................................................................................... 4
1.1 Khái niệm chi phí và kế tốn quản trị chi phí ....................................................... 4
1.2 Vai trị của KTQT chi phí trong quản trị doanh nghiệp ....................................... 4
1.3 Tổ chức kế tốn quản trị chi phí ........................................................................... 6
1.3.1 Khái quát về tổ chức KTQT chi phí và mục tiêu KTQT chi phí ...................... 6
1.3.2 Nội dung tổ chức KTQT chi phí ........................................................................ 6
1.3.2.1 Nhận diện và xác lập định mức chi phí .......................................................... 6
1.3.2.2 Dự tốn chi phí .............................................................................................. 10
1.3.2.3 Đo lường kết quả chi phí- tính giá thành ..................................................... 12
1.3.2.4 Phân tích, đánh giá chênh lệch chi phí giữa thực tế với định mức .............. 15

1.3.2.5 Cung cấp thơng tin chi phí phục vụ các quyết định kinh doanh .................. 17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC TỔ CHỨC KẾ TỐN QUẢN TRỊ
CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SƠN DẦU KHÍ VIỆT NAM .................. 19
2.1 Tổng quan về Cơng ty ........................................................................................ 19
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty ................................................ 19
2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng kinh doanh ......................................... 19
2.1.3 Đặc điểm sản phẩm, qui trình cơng nghệ sản xuất, quản lý, tài chính kế
tốn………………………………………………………………………………

20

2.1.3.1 Đặc điểm sản phẩm và qui trình cơng nghệ sản xuất ................................... 20
2.1.3.2 Quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................................ 21
2.1.3.3 Đặc điểm tài chính kế toan ........................................................................... 24
2.2 Nội dung kế tốn quản trị chi phí tại cơng ty ..................................................... 27
2.2.1 Khái quát về tổ chức KTQT chi phí tại cơng ty và nhiệm vụ KTQT chi phí .. 27
2.2.2 Nội dung tổ chức KTQT chi phí tại công ty .................................................... 28
2.3 Đánh giá thực trạng KTQT chi phí tại cơng ty ................................................... 33
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN TỔ CHỨC KẾ TỐN QUẢN
TRỊ CHI PHÍ TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN SƠN DẦU KHÍ VIỆT NAM .......... 35
3.1 Quan điểm hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty CP Sơn Dầu
Khí Việt Nam ........................................................................................................... 35
3.1.1 Phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty ............................. 35
3.1.2 Đáp ứng nhu cầu thơng tin quản trị và kiểm sốt chi phí của doanh nghiệp .. 35
3.1.3 Đáp ứng mục tiêu hiệu quả và tiết kiệm ......................................................... 35
3.2 Mục tiêu hoàn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty CP Sơn Dầu
Khí Việt Nam ........................................................................................................... 36
3.3 Những nội dung hồn thiện tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại Cơng ty CP Sơn

Dầu Khí Việt Nam .................................................................................................... 37
3.3.1 Hồn thiện hệ thống định mức chi phí ............................................................ 37
3.3.2 Hồn thiện dự tốn chi phí .............................................................................. 38
3.3.3 Hồn thiện hệ thống đo lường kết quả chi phí- tính giá thành ........................ 42
3.3.4 Hoàn thiện đo lường, đánh giá chênh lệch chi phí giữa thực tế với dự tốn .. 50


3.3.5 Hồn thiện thơng tin chi phí cung cấp cho các quyết định kinh doanh .......... 52
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 59
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 60
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 62


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KTQT

Kế toán quản trị

CP

Cổ phần

NCTT

Nhân công trực tiếp

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


NVLTT

Nguyên vật liệu trực tiếp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

MTV

Một thành viên



Gíam đốc

KT


Kế Tốn

SXC

Sản xuất chung

SX

Sản xuất

BH

Bán hàng

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

BD

Bình Dương

GTGT

Gía trị gia tăng

TSCĐ

Tài sản cố định


LN

Lợi nhuận

SXKD

Sản xuất kinh doanh


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Phân loại chi phí trong doanh nghiệp sản xuất theo mối quan hệ với mức
độ hoạt động ............................................................................................................. 52


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ qui trình sản xuất của cơng ty ....................................................... 21
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy quản lý Công ty Cổ Phần Sơn Dầu Khí Việt Nam ........... 22
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.................................................................. 24
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ ghi chép sổ sách kế tốn Cơng ty Cổ Phần Sơn Dầu Khí Việt
Nam .………………………………………………………………………………25
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng
………………...……………………………………………………………………44
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo qui trình sản
xuất.…………...……………………………………………………………………47


1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng đặt ra cho các doanh
nghiệp mua bán sơn cho ngành tàu biển Việt Nam nói chung và Cơng ty Cổ Phần
Sơn Dầu Khí Việt Nam nói riêng những thách thức to lớn. Mặc dù có thị trường khá
rộng nhưng đây là một trong số những ngành có mức độ cạnh tranh gay gắt, địi hỏi
các doanh nghiệp phải có những đầu tư và phát triển mạnh mẽ để nâng cao năng lực
cạnh tranh đối với các doanh nghiệp nước ngoài. Khả năng cạnh tranh của ngành phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố như giá cả, chất lượng, đặc tính của sản phẩm sơn và các
biện pháp marketing, các kênh phân phối trung gian. Chính vì vậy thơng tin về chi phí
trong các doanh nghiệp đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc giúp các nhà quản
trị kiểm sốt chi phí để có ngân sách đầu tư cho hoạt động nghiên cứu, đa dạng hoá cơ
cấu sản phẩm, lựa chọn các biện pháp marketing phù hợp và nâng cao hiệu quả quản
lý của doanh nghiệp.
Đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp thơng tin về chi phí trong các
doanh nghiệp chính là hệ thống kế tốn chi phí. Kế tốn chi phí ln ln tồn tại trong
mỗi tổ chức, tuy nhiên tác dụng cung cấp thông tin cho các đối tượng khác nhau sẽ
khác nhau, tuỳ thuộc vào việc xây dựng và khai thác hệ thống kế tốn chi phí đó. Các
doanh nghiệp ở các nước phát triển trên thế giới đã xây dựng hệ thống kế toán quản trị
chi phí hiện đại, cung cấp thơng tin hữu ích cho cho các nhà quản trị nội bộ để trợ giúp
họ trong việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch và kiểm tra, đánh giá việc thực
hiện kế hoạch.
Tuy nhiên, hệ thống kế tốn chi phí trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay
mới chỉ tập trung vào kế tốn tài chính (để lập các báo cáo tài chính là chủ yếu). Hệ
thống kế tốn chi phí hướng vào việc cung cấp thông tin phục vụ cho việc lập kế
hoạch, kiểm soát và đánh giá việc lập kế hoạch trong nội bộ doanh nghiệp còn rất hạn
chế. Hệ thống kế tốn chi phí hiện nay khơng thể cung cấp các thông tin phù hợp, kịp
thời và tin cậy cho việc ra các quyết định kinh doanh của các nhà quản trị doanh
nghiệp.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn nêu trên tác giả đã chọn



2

nghiên cứu đề tài “Tổ chức cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại Cơng Ty Cổ Phần
Sơn Dầu Khí Việt Nam ” cho luận văn thạc sỹ của mình với mong muốn góp phần
vào việc quản trị chi phí tại Cơng Ty Cổ Phần Sơn Dầu Khí Việt Nam được ngày
càng hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
- Góp phần hệ thống hố những lý luận cơ bản về hệ thống kế toán quản trị chi
phí và ứng dụng trong các doanh nghiệp.
- Khảo sát thực tế cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại Cơng Ty Cổ Phần Sơn
Dầu Khí Việt Nam. Qua đó xác định những tồn tại trong cơng tác kế tốn quản trị chi
phí, rút ra những ngun nhân và các điều kiện cho phép áp dụng KTQT chi phí cho
cơng ty. Đề xuất các giải pháp góp phần hồn thiện một số nội dung về cơng tác kế
tốn quản trị chi phí phù hợp với đặc thù của Cơng ty.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: tập trung vào những vấn đề lý luận, thực trạng kế tốn
quản trị chi phí và các giải pháp hồn thiện kế tốn quản trị chi phí tại Cơng Ty Cổ
Phần Sơn Dầu Khí Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu được tiến hành tại Cơng Ty Cổ Phần
Sơn Dầu Khí Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Khảo sát thực tế về tình hình vận dụng kế tốn quản trị tại Cơng Ty Cổ Phần
Sơn Dầu Khí Việt Nam thơng qua các báo cáo kết hợp với việc phỏng vấn cán bộ,
nhân viên phụ trách kế toán của đơn vị.
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến kế tốn quản trị chi phí từ đó hệ thống
hóa các vấn đề mang tính lý luận vận dụng vào thực tế của công ty.
- Tổng hợp, phân tích và so sánh qua đó để đề xuất các giải pháp hồn thiện kế
tốn quản trị chi phí.

5. Bố cục của luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế tốn quản trị chi phí trong quản trị doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng công tác tổ chức kế tốn quản trị chi phí tại Cơng Ty Cổ
Phần Sơn Dầu Khí Việt Nam


3

Chương 3: Gỉai pháp hồn thiện cơng tác kế tốn quản trị chi phí tại Cơng Ty
Cổ Phần Sơn Dầu Khí Việt Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Trong lĩnh vực kế tốn thì KTQT chi phí là một cơng cụ quản lý không thể
thiếu, hỗ trợ cho hệ thống quản trị, cho phép nhà quản lý xem xét toàn diện các vấn đề
về hoạch định, kiểm soát các hoạt động của doanh nghiệp. KTQT chi phí là nội dung
có ý nghĩa quan trọng trong kiểm soát, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, nâng cao chất
lượng sản phẩm nhằm tối đa hóa lợi nhuận và tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trong điều kiện nền kinh tế hội nhập và có tính tồn cầu.
Trên thực tế đã có nhiều cơng trình của các nhà khoa học quan tâm nghiên cứu
như giáo trình “ Kế tốn quản trị” của GS. TS Trương Bá Thanh ( 2008), TS Nguyễn
Minh Tâm ( 2010)…. đã nghiên cứu bản chất, nội dung và vận dụng KTQT trong điều
kiện ở Việt Nam. Các vấn đề về KTQT được đề cập là: Xây dựng định mức, dự tốn
chi phí của doanh nghiệp, tập hợp, hạch tốn chi phí, tính giá thành theo nhiều phương
pháp, phân tích biến động chi phí để tìm ra ngun nhân chênh lệch nhằm cung cấp
thông tin cho việc điều hành, quản trị doanh nghiệp, cung cấp các thông tin thích hợp
cho việc ra quyết định….
Nhiều tác giả vận dụng KTQT vào các doanh nghiệp Việt Nam với nhiều khía
cạnh, góc độ khác như:
+ Phạm Thị Thủy (2007) với luận án “ Xây dựng mơ hình Kế tốn quản trị chi
phí trong các doanh nghiệp sản xuất dược phẩm Việt Nam”, tác giả đề tài này đã đưa
ra những điểm chưa hợp lý và tổ chức mơ hình KTQT phù hợp cho các doanh nghiệp

sản xuất dược phẩm Việt Nam.
+ Nguyễn Thanh Trúc ( 2008) nghiên cứu về “Kế toán quản trị chi phí ở các
cơng ty cà phê nhà nước trên địa bàn tỉnh Đak Lak”.
+ Đào Thị Minh Tâm (2009) nghiên cứu về “ Kế toán quản trị chi phí và ứng
dụng của nó trong các doanh nghiệp chế biến thủy sản Việt Nam.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ CHI PHÍ DOANH NGHIỆP
1.1.

Khái niệm chi phí và kế tốn quản trị chi phí

Trong mọi hoạt động của doanh nghiệp đều phát sinh các hao phí, như nguyên
vật liệu, tài sản cố định, sức lao động…Biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí phát sinh
nói trên gọi là chi phí, như chi phí nguyên vật liệu, chi phí khấu hao tài sản cố định,
chi phí nhân cơng…
Nếu tiếp cận theo học thuyết giá trị, chi phí là biểu hiện bẳng tiền tồn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong q trình hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin kinh
tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động.
Kế toán quản trị là một bộ phận của kế toán đặt trọng tâm đáp ứng nhu cầu
thông tin về các vấn đề quản lý trong nội bộ doanh nghiệp. Kế toán quản trị hướng
thiết kế thơng tin kế tốn, soạn thảo các báo cáo kế toán quản trị nhằm cung cấp cho
các nhà quản trị dùng vào việc hoạch định, điều hành, kiểm tra và ra các quyết định
kinh doanh trong nội bộ doanh nghiệp.
Kế tốn quản trị chi phí là một bộ phận của hệ thống kế toán quản trị nhằm

cung cấp thơng tin về chi phí để mỗi tổ chức thực hiện chức năng quản trị yếu tố
nguồn lực tiêu dùng cho các hoạt động nhằm xây dựng kế hoạch, kiểm soát, đánh giá
hoạt động và ra các quyết định hợp lý.
1.2 Vai trị của KTQT chi phí trong quản trị doanh nghiệp
Sự tồn tại của hệ thống kế toán quản trị chi phí trong mỗi Cơng ty xuất phát từ
nhu cầu thông tin của các nhà quản trị Công ty. Chính vì vậy, để có thể vận hành có
hiệu quả kế tốn quản trị chi phí trong Cơng ty các nhà quản trị cần phải có nhận thức
đúng đắn về vai trị của hệ thống thơng tin kế tốn, đặc biệt là hệ thống thơng tin kế
tốn quản trị chi phí.
Hệ thống thơng tin kế tốn quản trị chi phí cung cấp cho các nhà quản trị thông
tin về chi phí để giúp họ thực hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp. Các chức
năng cơ bản của quản trị doanh nghiệp là lập kế hoạch, đo lường kết quả, kiểm tra đánh giá và ra quyết định.


5

Để thực hiện vai trị của mình, kế tốn quản trị chi phí tiến hành lập dự tốn chi
phí để trợ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng lập kế hoạch; phản
ánh thông tin thực hiện để trợ giúp các nhà quản trị doanh nghiệp thực hiện chức năng
đo lường kết quả và xử lý thông tin thực hiện để từ đó các nhà quản trị doanh nghiệp
thực hiện chức năng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Như vậy, kế toán quản
trị chi phí đã đóng vai trị quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho quản lý cả
trước, trong và sau q trình kinh doanh.
Kế tốn quản trị chi phí tiến hành cụ thể hoá các kế hoạch hoạt động của doanh
nghiệp thành các dự toán kinh doanh. Kế toán quản trị chi phí cung cấp thơng tin về
chi phí ước tính cho các sản phẩm, dịch vụ hoặc các đối tượng khác theo yêu cầu của
nhà quản lý nhằm giúp họ ra các quyết định quan trọng về đặc điểm của sản phẩm, cơ
cấu sản phẩm và phân bổ hợp lý các nguồn lực có hạn cho các hoạt động của doanh
nghiệp.
Bên cạnh cung cấp thơng tin về dự tốn chi phí cho việc lập kế hoạch và ra

quyết định của các nhà quản lý, kế toán quản trị chi phí cũng cung cấp các thơng tin để
nhà quản lý kiểm sốt q trình thực hiện kế hoạch thơng qua các báo cáo đánh giá,
đặc biệt là giúp ích cho các nhà quản lý trong việc kiểm sốt chi phí và nâng cao hiệu
quả và hiệu năng của quá trình hoạt động. Việc cung cấp thơng tin về chi phí của các
hoạt động một cách chi tiết và thường xuyên sẽ giúp ích cho các nhà quản lý rất nhiều
trong kiểm sốt và hồn thiện q trình tiêu thụ sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ
vì những thơng tin này giúp các nhà quản lý phát hiện các hoạt động tốn kém quá
nhiều chi phí để loại bỏ hoạt động tốn kém chi phí đó hoặc có những cải tiến làm cho
hoạt động đó có hiệu quả hơn, tốn kém chi phí ít hơn.
Ngồi ra, các báo cáo hoạt động định kỳ so sánh kết quả thực tế với mục tiêu dự
kiến về chi phí, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ được sử dụng để làm cơ
sở cho việc đánh giá hoạt động quản lý và do đó cung cấp động lực để các nhà quản lý
cố gắng thực hiện tốt cơng việc của mình.
Kế tốn quản trị chi phí cịn cung cấp các thơng tin thích hợp cho các nhà quản
lý nhằm xây dựng các chiến lược cạnh tranh bằng cách thiết lập các báo cáo định kỳ và
báo cáo đặc biệt. Các báo cáo định kỳ phản ánh về khả năng sinh lời của các bộ phận
khác nhau trong doanh nghiệp, như các sản phẩm, dịch vụ, các thị trường tiêu thụ


6

nhằm bảo đảm doanh nghiệp chỉ tiến hành thực hiện các hoạt động mang lại lợi nhuận.
Kế toán quản trị chi phí cũng cung cấp các thơng tin để phân bổ các nguồn lực của
doanh nghiệp cũng như quyết định cơ cấu sản phẩm tiêu thụ. Các báo cáo đặc biệt
giúp cho các nhà quản lý đưa ra các quyết định chiến lược, như phát triển các sản
phẩm và dịch vụ mới, đàm phán các hợp đồng dài hạn với các nhà cung cấp và các
khách hàng.
Để thực hiện vai trị cung cấp thơng tin của mình, kế tốn quản trị chi phí cần
được tổ chức hợp lý để thực hiện tốt các nội dung kế toán quản trị chi phí như lập dự
tốn chi phí, tổ chức thu thập thơng tin thực hiện, kiểm sốt q trình thực hiện dự

tốn, phân tích thơng tin chi phí để ra các quyết định kinh doanh.
1.3.

Tổ chức kế toán quản trị chi phí

1.3.1. Khái quát về tổ chức KTQT chi phí và mục tiêu KTQT chi phí
Tổ chức KTQT chi phí là sắp xếp nhân sự, quy trình thực hiện KTQT chi phí.
Các cách thức tổ chức KTQT chi phí:
+ Tổ chức KTQT chi phí thành một bộ phận riêng.
+ Tổ chức KTQT chi phí thành bộ phận trực thuộc KTQT.
Mục tiêu của KTQT chi phí là cung cấp thơng tin chi phí để:
+ Xây dựng định mức
+ Hoạch định dự tốn
+ Lượng hóa kết quả chi phí cho từng hoạt động
+ Đánh giá sai lệch mục tiêu
+ Đánh giá chọn phương án
1.3.2. Nội dung tổ chức KTQT chi phí
1.3.2. 1. Nhận diện và xác lập định mức chi phí
Định mức có ý nghĩa quan trọng trong việc lập kế hoạch và kiểm soát trong một
doanh nghiệp. Định mức ảnh hưởng đến quá trình chuẩn bị ngân sách. Định mức được
áp dụng cho các chi phí liên quan đến sản xuất và ngồi sản xuất. Nếu khơng có định
mức, các chi phí có thể vượt ra khỏi giới hạn và thời gian cần thiết cho phép (Walther,
n.d.).
Định mức chi phí là khoản chi được định trước bằng cách lập ra những tiêu
chuẩn gắn với từng trường hợp hay từng điều kiện làm việc cụ thể. Định mức chi phí


7

được xem là một thang điểm để đo lường việc thực hiện chi phí trong thực tế sản xuất

kinh doanh.
Xây dựng định mức chi phí là cơ sở để doanh nghiệp lập dự tốn hoạt động vì
muốn lập dự tốn chi phí ngun vật liệu phải có định mức ngun vật liệu, dự tốn
chi phí nhân cơng phải có định mức số giờ công. Đồng thời, xây dựng định mức chi
phí giúp cho các nhà quản lý kiểm sốt hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì chi
phí định mức là tiêu chuẩn, cơ sở để đánh giá. Góp phần thông tin kịp thời cho các nhà
quản lý ra quyết định hàng ngày như định giá bán sản phẩm, chấp nhận hay từ chối
một đơn đặt hàng, phân tích khả năng sinh lời. Cuối cùng, gắn liền trách nhiệm của
công nhân đối với việc sử dụng nguyên vật liệu sao cho tiết kiệm. Định mức chi phí
được xây dựng theo hai tiêu thức cơ bản: định mức lượng và định mức giá.
a. Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xây dựng dựa vào định mức
lượng nguyên vật liệu tiêu hao và định mức giá của nguyên vật liệu. Sau khi xây dựng
định mức về lượng và giá nguyên vật liệu, định mức chi phí NVL trực tiếp được tính
theo cơng thức sau:
Định mức về chi phí NVL = Định mức về lượng x Định mức về giá
+ Định mức lượng nguyên vật liệu tiêu hao là lượng nguyên vật liệu cần thiết
để sản xuất một sản phẩm, có cho phép những hao hụt bình thường.
+ Định mức giá nguyên vật liệu phản ánh giá của một đơn vị nguyên vật liệu
trực tiếp sau khi đã trừ đi mọi khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán. Định
mức về giá nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm bao gồm:
-

Giá mua (trừ đi các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán)

-

Chi phí thu mua nguyên vật liệu

Xây dựng định mức nguyên vật liệu trực tiếp có thể sử dụng phương pháp

thống kê kinh nghiệm (Historical Data Analysis), áp dụng cho các doanh nghiệp có
quy trình sản xuất ổn định. Để xây dựng định mức về lượng, người ta dựa vào số liệu
trong quá khứ, tiến hành phân tích từ đó xây dựng định mức về lượng. Đồng thời, căn
cứ vào tình hình thị trường, các quyết định tồn kho để xây dựng định mức về giá.


8

b. Định mức chi phí nhân cơng trực tiếp
Định mức chi phí nhân cơng trực tiếp cũng được xây dựng bao gồm định mức
giá của một giờ lao động trực tiếp và định mức lượng thời gian lao động trực tiếp để
sản xuất một đơn vị sản phẩm.
Cơng thức tính:
Định mức chi phí NCTT = Định mức lượng x Định mức giá
+ Định mức giá: là lương trên một giờ lao động trực tiếp bao gồm mức lương
căn bản và các khoản phụ cấp lương, BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ của lao động trực
tiếp.
Nhiều doanh nghiệp xây dựng định mức tiền lương trên một giờ lao động chung
cho tất cả người lao động trong một bộ phận. Do đó, định mức giá của một giờ lao
động trực tiếp được tính theo cơng thức sau:
Định mức giá = (lương bình qn + các khoản phụ cấp bình quân + lương cấp
bậc bình quân) / số giờ lao động trong tháng
+ Định mức lượng: là thời gian cho phép để hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
Để xác định thời gian cần thiết cho việc sản xuất một sản phẩm, người ta chia q
trình sản xuất thành các cơng đoạn, xác định thời gian định mức cho mỗi công đoạn và
thời gian định mức cho việc sản xuất một sản phẩm được tính bằng tổng thời gian để
thực hiện các công đoạn. Lượng thời gian để sản xuất một sản phẩm = thời gian chuẩn
bị + thời gian cần thiết để sản xuất một sản phẩm + thời gian nghĩ ngơi và nhu cầu cá
nhân + thời gian ngừng công nghệ.
Định mức về lượng có thể được xác định bằng hai cách:

-

Phương pháp kỹ thuật: chia công việc theo nhiều công đoạn rồi kết hợp với
bảng thời gian tiêu chuẩn của những thao tác kỹ thuật để định thời gian
chuẩn cho từng công việc.

-

Phương pháp bấm giờ
c. Định mức chi phí sản xuất chung

Định mức chi phí sản xuất chung được xây dựng theo biến phí sản xuất chung
và định phí sản xuất chung nhằm phục vụ cho việc phân tích biến động chi phí sản
xuất chung.


9



Biến phí sản xuất chung:

Định mức biến phí sản xuất chung được xây dựng cho một đơn vị sản phẩm.
Định mức biến phí sản xuất chung cũng được xây dựng theo định mức giá và lượng.
Định mức giá phản ánh đơn giá biến phí sản xuất chung phân bổ. Định mức lượng có
thể là số giờ lao động trực tiếp, hoặc số giờ máy, số sản phẩm sản xuất,… được chọn
làm căn cứ để phân bổ biến phí sản xuất chung cho 1 đơn vị sản phẩm
Ta có cơng thức tính như sau:
Định mức biến phí SXC = đơn giá phân bổ biến phí SXC x định mức lượng
Trong đó:

Biến phí SXC định mức

Đơn giá biến phí

=

SXC phân bổ

Số giờ máy sử dụng định
mức

Định mức lượng



Số giờ máy sử dụng ước tính

=

Số sản phẩm sản xuất ước tính

Định mức định phí sản xuất chung:

Trong khi biến phí sản xuất chung được xây dựng cho một đơn vị sản phẩm thì
định phí sản xuất chung được xây dựng cho một thời kỳ. Từ đó xác định định mức
định phí sản xuất chung cho một sản phẩm thông qua tỷ lệ phân bổ định phí sản xuất
chung. Tỷ lệ phân bổ định phí sản xuất chung căn cứ vào dự tốn định phí sản xuất
chung hằng năm và tiêu thức phân bổ định phí sản xuất chung (số giờ máy, số giờ lao
động trực tiếp,…) Tỷ lệ phân bổ định phí sản xuất chung được xác định như sau:


Tỷ lệ phân bổ định phí SXC
Định mức định phí
SXC cho một sản
phẩm

=

Dự tốn định phí SXC
Số giờ máy

Định mức giờ máy (số giờ
=

lao động trực tiếp,…) sản
xuất sản phẩm

Tỷ lệ phân
x

bổ định
phí SXC


10

1.3.2. 2. Dự tốn chi phí
Dự tốn là một kế hoạch chi tiết được lập cho một kỳ hoạt động trong tương lai,
biểu hiện dưới hình thức định lượng (số lượng và giá trị), chỉ ra việc huy động các
nguồn lực và việc sử dụng chúng trong thời kỳ đó. Do đó, dự tốn là một cơng cụ của
nhà quản lý được sử dụng trong việc lập kế hoạch, kiểm soát và đánh giá hoạt động.

Dự toán rất cần thiết để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của các tổ
chức. Các số liệu điều tra cho thấy rằng hầu hết các tổ chức có qui mơ vừa và lớn trên
tồn thế giới đều lập dự tốn (Horgren et al., 1999). Dự tốn cung cấp cho doanh
nghiệp thơng tin về toàn bộ kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hệ
thống và đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra.
 Dự toán tĩnh và dự toán linh hoạt
Dự toán tĩnh là dự toán thể hiện tổng chi phí theo một mức độ hoạt động cụ thể.
Việc so sánh kết quả thực tế với dự toán tĩnh chỉ cho ta biết kết quả chúng ta có đạt
u cầu mong muốn hay khơng. Nhưng dự tốn này khơng dùng để đo lường việc sử
dụng chi phí ở mọi mức độ hoạt động. Vì vậy, cần phải có một dự tốn về chi phí
trong một phạm vi từ mức độ hoạt động tối thiểu đến mức độ hoạt động tối đa để với
mức độ hoạt động thực tế nào ta đều có thể xác định dự tốn tương ứng dùng để so
sánh với thực tế khi phân tích. Những dự tốn như vậy gọi là dự tốn linh hoạt (a
flexible budget). Sỡ dĩ dự tốn có tên là dự tốn linh hoạt vì dự tốn thay đổi theo sự
thay đổi của mức độ hoạt động. Dự toán linh hoạt là công cụ chủ yếu của các nhân
viên kế tốn quản trị kiểm sốt chi phí sản xuất chung. Vào cuối kỳ, nhân viên kế toán
quản trị so sánh chi phí sản xuất chung thực tế với chi phí sản xuất chung dự tốn tại
mức hoạt động thực tế tương ứng để phân tích biến động.
a. Dự tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp
Dự tốn ngun liệu trực tiếp được lập để chỉ ra nhu cầu nguyên liệu cần thiết
cho quá trình sản xuất. Việc lập dự tốn ngun liệu nhằm mục đích đảm bảo đầy đủ
ngun liệu phục vụ sản xuất và nhu cầu tồn kho nguyên liệu cuối kỳ. Một phần của
nhu cầu nguyên liệu này đã được đáp ứng bởi nguyên liệu tồn kho đầu kỳ, số còn lại
phải được mua thêm trong kỳ.
Để lập dự tốn chi phí ngun vật liệu trưc tiếp cần xác định:
-

Định mức tiêu hao nguyên vật liệu để sản xuất một sản phẩm.



11

-

Đơn giá xuất nguyên nguyên vật liệu.

Khối lượng NVL cần

=

cho sản xuất
Dự tốn chi phí ngun

=

vật liệu trực tiếp

Số lượng sản
phẩm sản xuất
Khối lượng NVL
cần cho sản xuất

x

x

Mức tiêu hao NVL cho
một sản phẩm
Đơn giá xuất nguyên
nguyên vật liệu


b. Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp
Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp được lập dựa trên dự tốn sản xuất. (Mẫu:
Phụ lục 2). Dự tốn chi phí nhân cơng trực tiếp cần được tính tốn để doanh nghiệp
biết được lực lượng lao động có đáp ứng được nhu cầu sản xuất hay khơng. Dự tốn
chi phí nhân cơng trực tiếp được tính tốn dựa trên tổng số lượng sản phẩm cần sản
xuất ra trong kỳ và định mức thời gian lao động trực tiếp cần thiết cho một đơn vị sản
phẩm. Nếu có nhiều loại lao động khác nhau gắn với q trình sản xuất thì việc tính
tốn phải dựa theo nhu cầu từng loại lao động. Nhà quản trị phải biết nhu cầu lao động
trong cả năm để có dự tốn lao động phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh
khơng làm ảnh hưởng đến sản xuất.
Đối với chi phí nhân cơng trực tiếp, để lập dự toán doanh nghiệp cần xây dựng:
-

Định mức thời gian lao động để sản xuất sản phẩm.

-

Đơn giá của một giờ lao động trực tiếp (hoặc tiền công trả cho từng sản phẩm).
Ta có thể tính dự tốn chi phí nhân công trực tiếp theo công thức sau:
Lượng thời gian
lao động dự kiến
Dự tốn chi phí
NCTT

=

=

Lượng sản phẩm sản

xuất dự kiến
Lượng thời gian lao
động dự kiến

x

x

Định mức thời gian lao động
để sản xuất một sản phẩm
Đơn giá của một giờ lao động

c. Dự tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung được lập dự tốn theo định phí và biến phí sản xuất
chung, dựa trên đơn giá phân bổ và tiêu thức được lựa chọn để phân bổ (tiêu thức được
chọn để phân bổ chi phí sản xuất chung là thời gian lao động trực tiếp hoặc số giờ
máy).


12

+ Đối với biến phí sản xuất chung: phải tính đơn giá phân bổ biến phí sản xuất
chung và định mức thời gian cho một đơn vị sản phẩm. Biến phí sản xuất chung có thể
được xây dựng cho từng yếu tố chi phí cho một đơn vị hoạt động (chi phí ngun vật
liệu gián tiếp, chi phí nhân cơng gián tiếp,…) hoặc có thể xác lập biến phí sản xuất
chung cho từng đơn vị hoạt động.
Biến phí SXC dự
tốn

=


Định mức biến phí SXC

x

Số lượng sản phẩm
sản xuất dự tốn

+ Đối với định phí sản xuất chung: phải được ước tính theo tổng định phí sản
xuất chung trong kỳ dự tốn, có thể căn cứ vào số liệu kỳ trước và điều chỉnh cho phù
hợp kỳ này.
Định phí SXC dự
tốn

=

Định phí SXC thực tế kỳ
trước

x

Tỷ lệ % tăng (giảm) định
phí SXC dự kiến

d. Dự tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Dự tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp giúp nhà quản trị ước
tính các khoản mục chi phí ngồi sản xuất phát sinh trong kỳ dự toán .
1.3.2. 3. Đo lường kết quả chi phí- tính giá thành
a/ Khái niệm giá thành
Có nhiều khái niệm về giá thành sản phẩm:

Nhà kinh tế Xơ Viết A.Vaxin: “ Gía thành sản phẩm bao gồm toàn bộ giá trị tư
liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm và một phần giá trị mới sáng tạo ra”.
Các tác giả Cộng hòa Dân Chủ Đức: “ Gía thành là những hao phí bằng tiền về
lao động sống ( dưới hình thức tiền lương) và lao động vật hóa cũng như chi phí bằng
tiền khác để chuẩn bị sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, lao vụ của doanh nghiệp”.
Từ điển thuật ngữ tài chính-tín dụng của Bộ Tài Chính: “ Gía thành là tồn bộ
hao phí lao động vật hóa ( nguyên vật liệu, nhiên liệu, động lực, khấu hao tài sản cố
định và công cụ nhỏ) và lao động sống trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, quản lý kinh
doanh, được tính bằng tiền cho một sản phẩm, một đơn vị công việc, hoặc một dịch vụ
sau một thời kỳ, thường là đến ngày cuối tháng”.
Từ những khái niệm trên, giá thành sản phẩm có những đặc trưng sau:
Bản chất của giá thành là chi phí- chi phí, phí tổn về nguồn lực kinh tế có


13

mục đích- được sắp xếp theo yêu cầu của nhà quản lý.
Gía thành thể hiện mối tương quan giữa chi phí với kết quả đạt được trong
từng giai đoạn, hoạt động nhất định.
Gía thành thể hiện phạm vi giới hạn chi phí trong một đơn vị, khối lượng
sàn phẩm, dịch vụ hoàn thành.
Về mặt ý nghĩa kinh tế, giá thành là một chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh chất lượng
toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh, và quản lý kinh tế tài chính tại doanh nghiệp.
b/ Hệ thống tính giá thành sản phẩm
Kế tốn tập hợp chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp là giá trị của các loại nguyên liệu, vật
liệu trực tiếp sử dụng cho sản xuất sản phẩm hay thực hiện dịch vụ trong kỳ.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được hoạch toán trực tiếp cho từng đối tượng
hoạch tốn chi phí theo các chứng từ ban đầu.
Trong trường hợp nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng để sản

xuất ra nhiều loại sản phẩm nhưng không thể xác định trực tiếp mức tiêu hao thực tế
cho từng loại sản phẩm (hoặc đối tượng chịu chi phí) thì kế tốn tiến hành phân bổ
theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức có thể dùng để phân bổ là: định mức tiêu hao cho
từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được
sản xuất …
Để hoạch toán chi phí ngun liệu, vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản 621 “Chi
phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp”.

Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm: tiền lương chính, tiền lương phụ, các
khoản phụ cấp theo lương và các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của cơng nhân
trực tiếp SX sản phẩm.
- Chi phí nhân cơng trực tiếp được hoạch toán trực tiếp vào từng đối tượng
hoạch toán chi phí căn cứ vào các chứng từ ban đầu.
- Trong trường hợp tiền lương chính của cơng nhân có liên quan đến nhiều đối
tượng hoạch tốn thì được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận, giai đoạn công
nghệ. Sau đó phân bổ cho từng đối tượng hoạch tốn theo tỷ lệ với định mức tiền
lương.


14

- Đối với tiền lương phụ nếu khơng tính trực tiếp cho từng đối tượng thì được
phân bổ theo tỷ lệ với tiền lương chính.
- Khoản trích BHXH (24%), BHYT (4,5%), KPCĐ (2%), BHTN (2%) được
tính trên tiền lương phải trả cho từng đối tượng để tính vào chi phí.
Kế tốn sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp” .
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là tồn bộ chi phí thực tế phát sinh liên quan chung đến
việc tổ chức, quản lý và phục vụ sản xuất ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí

SXC bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng.
- Chi phí vật liệu.
- Chi phí dụng cụ sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi.
- Chi phí bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.
Cuối kỳ, chi phí sản xuất chung của phân xưởng, bộ phận nào sẽ được phân bổ cho
những sản phẩm mà phân xưởng, bộ phận đó sản xuất ra. Chi phí sản xuất chung có
thể được phân bổ theo tiền lương NCTT sản xuất, phân bổ theo số giờ máy, phân bổ
theo chi phí NVLTT,…
Kế tốn sử dụng tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung”.
Cuối kỳ trên cơ sở các khoản chi phí NVLTT, chi phí NCTT và chi phí SXC đã
được kết chuyển, kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng đồng thời
đánh giá sản phẩm dở dang của kỳ để làm căn cứ tính giá thành sản phẩm hồn thành.
Những chi phí liên quan đến từng đối tượng được tập hợp trực tiếp vào đối
tượng chịu chi phí. Chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng thường tập hợp
thành nhóm và được phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí.
Tài khoản sử dụng: 154 “Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang”
c/ Mục tiêu, tác dụng tính giá thành trong quản trị chi phí
Để phấn đấu tăng hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, đứng về góc độ
chủ quan của nhà quản lý là làm sao có thể tiết kiệm tối đa các khoản chi phí phát sinh,


15

liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn vậy cần phải
nhận diện thật chính xác các khoản chi phí phát sinh và tác dụng của nó trong cấu trúc
của doanh nghiệp, giúp các nhà quản lý có cơ sở và hình thành quyết định một cách

chính xác. Do đó việc tính giá thành sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp quản lý có
hiệu quả chi phí và chủ động trong việc hoạch định lợi nhuận của doanh nghiệp.
1.3.2.4. Phân tích, đánh giá chênh lệch chi phí giữa thực tế với định mức
Phân tích, đánh giá chênh lệch chi phí giữa thực tế với định mức để kiểm sốt
chi phí và tính giá thành sản phẩm phục vụ cho hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
a. Phân tích biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm biến động về giá và biến
động về lượng. Biến động về giá là sự chênh lệch giữa giá thực tế và giá định mức bỏ
ra để mua nguyên vật liệu đó. Biến động về lượng là chênh lệch giữa lượng nguyên vật
liệu sử dụng thực tế với lượng nguyên vật liệu sử dụng định mức.
Biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xác định bằng các công thức
sau:
Biến động về giá = (AP – SP) X AQ
Biến động về lượng = (AQ – SQ) X SP
Trong đó:
-

AP (actual price): giá nguyên vật liệu thực tế

-

SP (standard price): giá nguyên vật liệu định mức

-

AQ (actual quantity): lượng nguyên vật liệu thực tế sử dụng

-

SQ (standard quantity): lượng nguyên vật liệu định mức sử dụng


b. Phân tích biến động chi phí nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp cũng chịu ảnh hưởng bởi hai nhân tố: số giờ lao
động sử dụng và đơn giá lao động. Biến động chi phí nhân cơng trực tiếp được xác
định bằng các công thức sau:
Biến động về giá lao động = (AR – SR) x AH
Biến động hiệu suất lao động = (AH – SH) x SR
Trong đó:
-

AR (actual rate) đơn giá thực tế của một giờ lao động

-

SR (standard rate) là đơn giá định mức của một giờ lao động


×