Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế để hoàn thiện chế độ kế toán hành chính sự nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (864.83 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ TỐ HOA

VẬN DỤNG CHUẨN MỰC KẾ TỐN CƠNG
QUỐC TẾ ĐỂ HỒN THIỆN CHẾ ĐỘ
KẾ TỐN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
VIỆT NAM
Chun ngành : Kế tốn – Kiểm toán
Mã số : 60.34.30

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS.TRẦN VĂN THẢO

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2009


1

MỤC LỤC

Trang

03

Lời mở đầu
Chương 1 : Tổng quan về chế độ kế tốn hành chính
sự nghiệp và chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế



05

1.1. Tổng quan về chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp

05

1.1.1. Kế tốn cơng và kế tốn hành chính sự nghiệp

05

1.1.2. Các đặc điểm của chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp

07

1.1.3. Các bộ phận của hệ thống kế tốn hành chính sự nghiệp

10

1.2. Tổng quan về chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế

11

1.2.1. Khái niệm

11

1.2.2. Nội dung

11


1.2.3. Tình hình áp dụng

17

Chương 2 : Thực trạng chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp

21

2.1. Các căn cứ pháp lý chi phối đến việc ban hành và thực hiện
chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp

21

2.1.1. Luật Ngân sách nhà nước

21

2.1.2. Luật Kế toán

22

2.1.3. Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp

22

2.1.4. Các quy định về công bố thông tin đối với đơn vị hành chính
sự nghiệp

23


2.2. Giới thiệu nội dung của chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp
hiện hành

25

2.2.1. Hệ thống chứng từ kế toán

25

2.2.2. Hệ thống tài khoản kế toán

25

2.2.3. Hệ thống sổ kế toán

26

2.2.4. Hệ thống báo cáo tài chính

28


2

2.3. Đánh giá chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp hiện hành

29

2.3.1. Ưu điểm


29

2.3.2. Nhược điểm, hạn chế

30

2.4.

Một số điểm khác biệt giữa nội dung chế độ kế toán
hành chính sự nghiệp ở Việt Nam so với những quy định trong
chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế

33

2.4.1. Cơ sở pháp lý

33

2.4.2. Đối tượng áp dụng

34

2.4.3. Cơ sở kế toán

35

2.4.4. Danh mục báo cáo tài chính

35


2.4.5. Phương pháp kế tốn các đối tượng chủ yếu

36

Chương 3 : Các giải pháp hồn thiện chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp
3.1. Quan điểm hoàn thiện
3.1.1. Phù hợp với đặc điểm kinh tế chính trị xã hội Việt Nam

42
42
42

3.1.2. Thích nghi với sự đổi mới về cơ chế tài chính và cải cách
hành chính ở Việt Nam

42

3.1.3. Đáp ứng tốt yêu cầu quản lý thu, chi ngân sách

44

3.1.4. Từng bước phù hợp với chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế

45

3.2. Các giải pháp hoàn thiện

46


3.2.1. Các giải pháp tổng thể

46

3.2.2. Các giải pháp cụ thể

50

3.3. Một số kiến nghị

64

Kết luận

67

Danh mục tài liệu tham khảo, chữ viết tắt

68

Danh mục phụ lục

69


3

LỜI MỞ ĐẦU
Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp hiện hành đã được thực hiện từ năm
2006, cho đến nay đã góp phần đảm bảo yêu cầu quản lý tài sản và các nguồn tài

chính, yêu cầu cung cấp thơng tin cho việc kiểm tra, kiểm sốt và điều hành hoạt
động của đơn vị. Tuy nhiên, việc quản lý các khoản thu, chi chưa chặt chẽ; các nội
dung quy định về hệ thống chứng từ kế toán và hệ thống sổ kế tốn cịn có một số
điểm phức tạp, mang tính hình thức; hệ thống tài khoản kế tốn sắp xếp chưa đáp
ứng yêu cầu cung cấp thông tin minh bạch, rõ ràng về tình hình hoạt động, tình hình
tài chính trong hệ thống báo cáo tài chính.
u cầu của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế địi hỏi các cơng cụ quản lý
kinh tế trong đó có kế tốn phải tiếp cận với các ngun tắc, thơng lệ chung của
quốc tế, để có thể so sánh thơng tin kế toán với các nước khác trên thế giới, có khả
năng cung cấp thơng tin đầy đủ, tin cậy về tình hình tài chính nhà nước khi tham gia
các tổ chức quốc tế hoặc đàm phán để vay nợ hoặc nhận tài trợ của nước ngoài. Hơn
nữa, việc thực hiện cơng khai trong quản lý tài chính nhà nước địi hỏi thơng tin về
tài chính, kế tốn phải chính xác, minh bạch đối với các khoản chi và hoạt động đầu
tư của nhà nước.
Đặc điểm của đơn vị hành chính sự nghiệp Việt Nam là được ngân sách cấp
kinh phí hoạt động, Nhà nước quản lý ngân sách theo dự tốn được giao. Trong khi
đó, đơn vị khu vực công ở các nước khác trên thế giới hoạt động theo nguyên tắc tự
cân đối thu, chi, hoạt động theo đơn đặt hàng của nhà nước, khi hoàn thành sẽ được
nhà nước thanh tốn. Bên cạnh đó, hiện nay Việt Nam đang thực hiện đổi mới cơ
chế tài chính cho đơn vị hành chính sự nghiệp theo hướng tăng quyền tự chủ cho
đơn vị và đang triển khai Dự án cải cách quản lý tài chính cơng, trong đó có u cầu
sửa đổi chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp phù hợp với hệ thống kế toán nhà nước
thống nhất.
Do đó việc sửa đổi, bổ sung chế độ tài chính kế tốn vừa phải đáp ứng u
cầu hài hịa với chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế, vừa phù hợp với đặc thù về trình


4

độ phát triển, đặc điểm chính trị, yêu cầu quản lý tài chính và quản lý ngân sách của

Việt Nam.
Từ những lý do trên đây, tác giả thực hiện đề tài “Vận dụng chuẩn mực kế
tốn cơng quốc tế để hồn thiện chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp Việt
Nam”.
Mục đích nghiên cứu
Luận văn tập trung vào vấn đề: đánh giá thực trạng chế độ kế tốn hành
chính sự nghiệp; tìm ra ưu nhược điểm cần duy trì và khắc phục; những điểm khác
biệt giữa nội dung của chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp so với những quy định
trong chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế; đề xuất giải pháp hồn thiện chế độ kế tốn
hành chính sự nghiệp hiện hành trên cơ sở vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc
tế và phù hợp với đặc thù nền kinh tế Việt Nam trong thời kỳ hội nhập.
Đối tượng nghiên cứu : Luận văn tập trung vào đối tượng là chế độ kế toán
và cơ chế tài chính đơn vị hành chính sự nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: hệ thống báo cáo tài chính và hệ thống tài khoản kế
tốn đơn vị hành chính sự nghiệp.
Phương pháp nghiên cứu : Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, đối
chiếu so sánh nhằm làm rõ những ưu nhược điểm, những thiếu sót của chế độ kế
tốn hành chính sự nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp hồn thiện chế độ kế tốn hành
chính sự nghiệp.
Kết cấu luận văn : ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, các phụ lục, luận
văn gồm 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp và chuẩn mực
kế tốn cơng quốc tế.
Chương 2: Thực trạng chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp.
Chương 3: Các giải pháp hồn thiện chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp.


5

Chương 1

TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TỐN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
VÀ CHUẨN MỰC KẾ TỐN CƠNG QUỐC TẾ
1.1.

TỔNG QUAN VỀ CHẾ ĐỘ KẾ TỐN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

1.1.1. Kế tốn cơng và kế tốn hành chính sự nghiệp
1.1.1.1. Kế tốn cơng
-

Khái niệm

Đơn vị cơng là những đơn vị (sở hữu nhà nước và ngoài nhà nước) hoạt động
với mục tiêu phục vụ lợi ích cơng, tức lợi ích cho xã hội mà khơng mang mục đích
lợi nhuận, khơng mang tính sản xuất kinh doanh.
Kế tốn cơng là cơng việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh của các đơn vị công.
-

Phân loại

Tùy theo đặc điểm của từng loại hình đơn vị cơng, kế tốn cơng phân thành
các loại sau : kế toán trong các cơ quan thu chi ngân sách; kế toán trong các cơ quan
quản lý nhà nước; kế tốn trong đơn vị sự nghiệp cơng lập và ngồi cơng lập (khơng
kể đơn vị sự nghiệp mang tính chất kinh doanh); kế tốn trong tổ chức đồn thể;
…Mỗi loại kế tốn này có những quy định về xử lý, cung cấp thông tin khác nhau
tùy thuộc vào cơ chế tài chính và quan hệ sở hữu của từng loại đơn vị.
-

Vai trò và tác dụng


Với nhiệm vụ của kế tốn cơng là phản ảnh các hoạt động kinh tế tài chính
phát sinh; cung cấp thơng tin, số liệu về sử dụng nguồn tài chính vào trong q
trình thực hiện các hoạt động quản lý kinh tế tài chính và các dịch vụ cơng cho xã
hội, thì kế tốn cơng có vai trị là cơng cụ để đơn vị cơng quản lý và tính tốn được
hiệu quả hoạt động, quản lý được nguồn tài chính của mình; là công cụ để cấp thẩm
quyền kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của đơn vị công.


6

Với việc thực hiện tốt vai trị của mình, kế tốn cơng sẽ góp phần thực hiện
tốt việc quản lý kinh tế tài chính nhà nước, việc tạo ra sản phẩm và dịch vụ cơng
cho xã hội.
1.1.1.2. Kế tốn hành chính sự nghiệp
- Khái niệm
Đơn vị hành chính sự nghiệp là đơn vị được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, để thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước hoặc thực hiện dịch vụ cơng cho xã hội. Đơn vị hành chính sự nghiệp bao
gồm: cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ chức xã hội, Ban quản lý dự
án đầu tư có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân (không
kể các doanh nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân)
Đặc điểm hoạt động của đơn vị hành chính sự nghiệp là thực hiện theo nhiệm
vụ được cấp thẩm quyền giao hoặc cho phép thực hiện. Nguồn kinh phí hoạt động
từ ngân sách nhà nước cấp hoặc từ nguồn thu hoạt động của đơn vị.
Với đặc điểm này, kế tốn hành chính sự nghiệp được hiểu là công việc thu
thập, xử lý và cung cấp thông tin phục vụ cho việc khai thác, quản lý, sử dụng
nguồn kinh phí và các khoản thu để thực hiện nhiệm vụ của đơn vị hành chính sự
nghiệp.
-


Phân loại

Kế tốn hành chính sự nghiệp được phân loại theo đơn vị hành chính sự
nghiệp, bao gồm: kế toán trong cơ quan quản lý nhà nước; kế toán trong đơn vị sự
nghiệp (không kể đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập); kế tốn trong tổ chức đồn thể.
Mỗi loại kế tốn này có những quy định về xử lý, cung cấp thông tin khác
nhau tùy thuộc vào cơ chế tài chính của từng loại đơn vị.
-

Vai trị và tác dụng

Với nhiệm vụ của kế tốn hành chính sự nghiệp là phản ảnh các hoạt động
kinh tế tài chính phát sinh; cung cấp thông tin về sử dụng nguồn kinh phí ngân
sách, khai thác và sử dụng nguồn thu đúng quy định, thì kế tốn hành chính sự
nghiệp có vai trị là cơng cụ của nhà nước và của chính đơn vị đó quản lý việc sử


7

dụng nguồn kinh phí được giao, sử dụng các khoản thu đúng định mức, tiêu chuẩn,
chế độ để đảm bảo hồn thành nhiệm vụ của mình, đồng thời là cơng cụ để cấp
thẩm quyền thực hiện việc kiểm tra, giám sát và đánh giá hoạt động của đơn vị.
Thực hiện tốt vai trị của mình, kế tốn hành chính sự nghiệp sẽ góp phần
làm tốt việc thực hiện dự tốn thu chi ngân sách, việc thực hiện kế hoạch và kết quả
hoạt động của đơn vị; việc quản lý, sử dụng tài sản được giao và tổ chức hoạt động
của mình đúng pháp luật.
1.1.2. Các đặc điểm của chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp
Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp có những đặc điểm sau :
1.1.2.1. Đặc điểm về đối tượng kế toán

Đối tượng kế toán hành chính sự nghiệp bao gồm tiền, vật tư, tài sản cố định,
nguồn kinh phí, nguồn vốn, các quỹ, các khoản thu, chi và xử lý chênh lệch thu chi.
Phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình, đối tượng kế tốn hành chính sự
nghiệp có đặc điểm là việc khai thác, quản lý, sử dụng tài sản và nguồn tài chính có
nguồn gốc từ ngân sách phải thực hiện theo quy định về định mức, tiêu chuẩn, chế
độ do cơ quan thẩm quyền ban hành. Cụ thể đặc điểm từng nhóm đối tượng kế tốn
như sau :
-

Tiền và các khoản tương đương tiền : chủ yếu là khoản tiền mặt chi

lương, cơng tác phí; tiền gửi kho bạc, ngân hàng.
-

Vật tư, tài sản cố định : nhà cửa, thiết bị văn phịng, thiết bị chun mơn

dùng cho hoạt động sự nghiệp hoặc dùng chung cho hoạt động sự nghiệp và hoạt
động sản xuất kinh doanh dịch vụ.
-

Các khoản thanh toán : chủ yếu là các khoản phải trả cho người bán hàng

và các khoản phải thu của người mua; ngoài ra còn phản ánh các khoản phải nộp
nhà nước về phí, lệ phí và các khoản thuế
-

Nguồn kinh phí, nguồn vốn, quỹ : kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách

chiếm tỷ trọng lớn do hầu hết các đơn vị hành chính sự nghiệp sử dụng kinh phí
ngân sách cấp để hoạt động; các đơn vị tự cân đối thu chi sử dụng nguồn thu sự



8

nghiệp có được từ dịch vụ cơng thu phí, lệ phí. Một số ít đơn vị tự khai thác nguồn
thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
-

Các khoản thu, chi : chủ yếu là các khoản thu phí, lệ phí gắn với chức

năng nhiệm vụ được giao, để bù đắp một phần chi phí hoạt động. Các khoản thu từ
hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ được thực hiện từ các đơn vị sự nghiệp có máy
móc thiết bị chuyên mơn cao và mở rộng đến các đối tượng ngồi đối tượng phục
vụ theo nhiệm vụ được giao.
1.1.2.2. Đặc điểm về nguyên tắc kế toán
Nguyên tắc kế toán được áp dụng trên thế giới hiện nay chủ yếu bao gồm kế
tốn tiền mặt thuần túy, kế tốn dồn tích đầy đủ. Bên cạnh đó cịn thực hiện theo
ngun tắc kế tốn tiền mặt điều chỉnh và kế tốn dồn tích điều chỉnh.
Đối với kế tốn trong đơn vị hành chính sự nghiệp, việc phản ảnh đối tượng
kế toán được thực hiện trên cơ sở kế tốn dồn tích có điều chỉnh. Trong đó, có các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch tốn theo số thực thu, thực chi; có các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh được hạch toán ngay khi phát sinh mà không chờ đến thời điểm
thực thu hay thực chi. Cụ thể như sau :
-

Hạch toán đầy đủ các khoản phải thu, các khoản phải trả. Các khoản phải

thu bao gồm tiền bán sản phẩm, hàng hóa chưa thu tiền, thuế giá trị gia tăng phải
khấu trừ, tài sản thiếu, các khoản xuất toán….; Các khoản phải trả bao gồm hàng
hóa mua chưa trả tiền, tiền vay…Hầu hết là những khoản phải thu phải trả do

nghiệp vụ kinh tế phát sinh chưa hoàn thành.
-

Các khoản tiền lương, tiền cơng..đưa vào chi phí khi chưa thực chi tiền.

Một số nghiệp vụ kinh tế đã phát sinh nhưng chưa hạch tốn như :
-

Các khoản đã thu về học phí, viện phí chưa được ghi tăng nguồn kinh phí

khi chưa có chứng từ ghi thu, ghi chi.
Các nghiệp vụ đã thực chi nhưng sử dụng cho thời gian nhiều hơn kỳ báo cáo
năm vẫn được ghi nhận hết vào thời điểm thực chi:
-

Tài sản cố định được tính hết vào chi trong năm mà khơng phân bổ vào

chi phí theo số hao mòn hàng năm.


9

-

Vật tư tính hết vào chi trong năm kể cả số chưa sử dụng cịn tồn cuối

-

Các khoản kinh phí cấp dùng cho hoạt động sửa chữa lớn, đầu tư xây


năm.
dựng cơ bản tính hết vào chi trong năm khi xác định khối lượng hồn thành, mà
chưa tính đến việc năm sau số kinh phí đã cấp có quyết tốn hết hay khơng.
Ngồi ra, chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp phải đảm bảo nguyên tắc hạch
toán thu chi ngân sách được chi tiết theo mục lục ngân sách nhà nước về chương,
loại, khoản, mục, tiểu mục, để phản ánh đầy đủ thông tin về nội dung thu, chi ngân
sách và đảm bảo yêu cầu tổng hợp số liệu quyết toán ngân sách nhà nước.
1.1.2.3. Đặc điểm về đối tượng sử dụng thơng tin
Với nhiệm vụ của kế tốn hành chính sự nghiệp là cung cấp thơng tin về tài
sản, nguồn kinh phí và nguồn thu của đơn vị trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao, đặc biệt là đối với đơn vị có sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước, thì thủ
trưởng đơn vị đó sẽ sử dụng thơng tin do kế tốn cung cấp để xác định hiệu quả việc
sử dụng nguồn kinh phí và điều hành hoạt động đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ
được giao; cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng thơng tin do kế tốn cung cấp
để kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí ngân sách cấp có đúng định mức, tiêu
chuẩn, chế độ hay không, đồng thời giám sát kết quả và hiệu quả hoạt động của đơn
vị, làm cơ sở phân bổ kinh phí và xây dựng dự toán thu chi ngân sách cho phù hợp.
Đối với đơn vị tự cân đối thu chi, có nguồn thu sự nghiệp gắn với chức năng,
nhiệm vụ được giao và có nguồn thu dịch vụ kinh doanh, thì thủ trưởng đơn vị sử
dụng thơng tin do kế tốn cung cấp để xác định hiệu quả và điều hành hoạt động; cơ
quan nhà nước có thẩm quyền sử dụng thơng tin để giám sát hoạt động của đơn vị
đảm bảo đúng phát luật.
Một số đối tượng khác cũng sử dụng thơng tin kế tốn để phục vụ cho hoạt
động chun mơn của mình như cán bộ cơng chức, viên chức, người lao động khi
đơn vị thực hiện công khai tài chính theo quy định của nhà nước và theo quy chế
hoạt động của đơn vị.


10


1.1.3. Các bộ phận của hệ thống kế toán hành chính sự nghiệp
Hệ thống kế tốn hành chính sự nghiệp là quy trình thực hiện các bước từ
khâu ban đầu là tiếp nhận thông tin đầu vào đến khâu cuối cùng là kiểm soát nội bộ,
cụ thể :
1.1.3.1. Hệ thống thông tin đầu vào
Khi nghiệp vụ kinh tế phát sinh, hệ thống thông tin đầu vào sẽ bao gồm các
loại chứng từ kế toán dùng để ghi chép và chuyển tải đầy đủ nội dung nghiệp vụ đó.
Các loại chứng từ này sẽ được phân loại và sắp xếp có hệ thống, có quy định việc
ghi chép, quản lý, trình tự luân chuyển và kiểm tra chứng từ giữa các đơn vị kế toán
để chuyển sang bộ phận xử lý thông tin.
1.1.3.2. Hệ thống xử lý thông tin
Hệ thống xử lý thông tin sẽ bao gồm hệ thống tài khoản kế tốn để phân loại
và hệ thống hóa các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và hệ thống sổ kế tốn để ghi chép,
lưu trữ tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo nội dung và trình tự thời gian,
để tiếp tục chuyển sang bộ phận cung cấp thông tin đầu ra.
1.1.3.3. Hệ thống thông tin đầu ra
Trên cơ sở các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã lưu trữ, ghi chép thành hệ
thống theo nội dung, thời gian, hệ thống thông tin đầu ra tiếp tục xử lý, tóm tắt lại
thành báo cáo tài chính cung cấp đầy đủ các thông tin cho đối tượng sử dụng thơng
tin có cơ sở đưa ra quyết định của mình.
1.1.3.4. Hệ thống kiểm soát nội bộ
Đây là hệ thống bổ sung nhằm đánh giá tình hình thực hiện thu, chi; tình
hình quản lý, sử dụng tài sản và các quỹ của đơn vị để từ đó chấn chỉnh kịp thời các
sai phạm, đồng thời đề ra giải pháp tăng cường cơng tác kế tốn trong đơn vị. Hệ
thống này được thực hiện dưới hình thức : báo cáo tự kiểm tra được lập và gửi cùng
với báo cáo quyết toán hàng năm; quy chế chi tiêu nội bộ và quy chế quản lý tài sản
công theo quy định của cơ chế tài chính đối với đơn vị hành chính sự nghiệp; thành
lập Ban thanh tra nhân dân để kiểm soát tồn bộ hoạt động về tài chính, kế tốn
trong đơn vị.



11

1.2. TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TỐN CƠNG QUỐC TẾ
1.2.1. Khái niệm
Chuẩn mực kế tốn cơng là các chuẩn mực kế tốn áp dụng cho lĩnh vực
cơng, bao gồm những quy định có tính ngun tắc, mực thước làm cơ sở cho đơn vị
công tổ chức công tác kế tốn, lập và trình bày báo cáo tài chính, báo cáo thu chi
ngân sách.1
Các chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế (IPSASs - International Public Sector
Accounting Standards) là những chuẩn mực chính thức do Hội đồng chuẩn mực kế
tốn cơng quốc tế (IPSASB – International Public Sector Accounting Standards
Board) soạn thảo. IPSASs được thiết kế để áp dụng cho các báo cáo tài chính mục
đích chung của các đơn vị thuộc lĩnh vực công. Đơn vị thuộc lĩnh vực công bao
gồm các chính quyền trung ương, các chính quyền khu vực (ví dụ, các bang, các
tỉnh hoặc vùng lãnh thổ), chính quyền địa phương (ví dụ, thành phố, thị trấn) và các
đơn vị trực thuộc các đơn vị này (ví dụ, phòng ban, cơ quan, hội đồng, uỷ ban). Các
đơn vị khơng áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng gồm: Các đơn vị kinh doanh bằng
vốn nhà nước2. Các đơn vị này áp dụng các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế do
Uỷ ban chuẩn mực kế tốn quốc tế ban hành.
1.2.2. Nội dung
Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế gồm :
+ 01 Chuẩn mực kế toán cơ sở tiền mặt.
+ 26 Chuẩn mực kế toán cơ sở dồn tích.
Chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế quy định về báo cáo tài chính, thơng tin tài
chính, tài sản và thanh toán, cụ thể nội dung từng c huẩn mực như sau :
Báo cáo tài chính dựa trên cơ sở kế toán tiền mặt:
Chuẩn mực này gồm 2 phần:

1


Bùi Văn Mai, nguyên Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm tốn – Bộ Tài chính, Tài liệu Hội thảo về định hướng và lộ trình áp dụng
chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế vào Việt Nam (2007).
2

Bộ Tài chính (2007), Hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế. Tr.24


12

Phần I là các yêu cầu bắt buộc, đưa ra u cầu giải trình thơng tin trên báo
cáo của đơn vị kế toán và báo cáo hợp nhất: bao gồm báo cáo thu chi tiền mặt,
chính sách kế tốn và thuyết minh giải trình.
Phần II là các giải trình bổ sung được khuyến khích về giao dịch, doanh thu,
luồng tiền…nhằm tăng cường trách nhiệm về tính minh bạch của báo cáo tài chính,
kể cả đối với Chính phủ và đơn vị công dự định chuyển sang sử dụng cơ sở kế tốn
dồn tích.
IPSAS 1 “Trình bày các báo cáo tài chính”: quy định thành phần báo cáo
tài chính, gồm:
+ Báo cáo tình hình tài chính của đơn vị;
+ Báo cáo kết quả hoạt động;
+ Báo cáo sự thay đổi về tài sản thuần/vốn chủ sở hữu;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
+ Chính sách kế tốn và giải trình báo cáo tài chính.
Hướng dẫn cấu trúc các báo cáo và những yêu cầu tối thiểu về nội dung các
báo cáo tài chính dựa trên cơ sở kế tốn dồn tích. Riêng thông tin về báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được chuyển sang giới thiệu riêng ở IPSAS 2
IPSAS 2 “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”: quy định việc trình bày báo cáo các
luồng tiền trong kỳ theo các hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động
tài chính; đưa ra hướng dẫn cách lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ theo phương pháp

trực tiếp và phương pháp gián tiếp.
Thông tin trên báo cáo giúp đánh giá khả năng tạo tiền và các khoản tương
đương tiền, khả năng đáp ứng nhu cầu sử dụng luồng tiền.
IPSAS 3 “Thặng dư hoặc thâm hụt thuần trong kỳ, các sai sót cơ bản và
những thay đổi trong chính sách kế tốn”: u cầu phân loại và trình bày các khoản
mục bất thường và trình bày riêng biệt các khoản mục nhất định trong các báo cáo


13

tài chính. Quy định việc xử lý kế tốn đối với những thay đổi trong ước tính kế
tốn, những thay đổi trong chính sách kế tốn và việc sửa chữa các sai sót cơ bản.
IPSAS 4 “Ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái”: quy định các vấn đề
cơ bản trong kế toán các giao dịch bằng ngoại tệ và các hoạt động ở nước ngoài của
một đơn vị, tỷ giá hối đoái sử dụng và việc ghi nhận trong báo cáo tài chính những
tác động về mặt tài chính của sự thay đổi tỷ giá hối đối .
IPSAS 5 “Chi phí đi vay”: quy định phương pháp kế tốn đối với chi phí đi
vay, hướng dẫn việc vốn hố các chi phí đi vay trực tiếp liên quan đến việc mua,
xây dựng hoặc sản xuất các tài sản dở dang.
IPSAS 6 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị
bị kiểm soát”: đưa ra các yêu cầu trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất và kế toán các khoản đầu tư vào các đơn vị bị kiểm sốt trong báo cáo tài chính
riêng của đơn vị kiểm sốt, kể cả các đơn vị kiểm sốt có đơn vị bị kiểm soát là đơn
vị kinh doanh bằng vốn nhà nước.
IPSAS 7 “Kế toán các khoản đầu tư vào đơn vị liên kết”: qui định phương
pháp kế toán các phần sở hữu của nhà đầu tư trong các đơn vị liên kết, là các khoản
đầu tư mang lại cho các nhà đầu tư những rủi ro và những lợi ích thêm vào ngồi
những cổ phần họ đã mua. Chuẩn mực này chỉ áp dụng đối với những khoản đầu tư
dưới hình thức góp vốn hoặc tài sản tương đương khác.
Chuẩn mực đưa ra 2 phương pháp hạch toán các khoản đầu tư: phương pháp

giá gốc và phương pháp vốn chủ sở hữu.
IPSAS 8 “Báo cáo tài chính đối với các khoản lợi ích từ hoạt động liên
doanh”: qui định các phương pháp kế toán cơ bản đối với các khoản lợi ích từ hoạt
động liên doanh, và phản ánh các tài sản, nợ phải trả, thu nhập và chi phí liên doanh
trong báo cáo tài chính của bên góp vốn liên doanh và nhà đầu tư, dù liên doanh đó
hoạt động dưới bất kỳ hình thức nào.
IPSAS 9 “Doanh thu từ các giao dịch trao đổi”: đưa ra các tiêu chuẩn để
ghi nhận doanh thu và hướng dẫn cho việc áp dụng các tiêu chuẩn đó. Quy định


14

hạch toán doanh thu phát sinh từ các nghiệp vụ : cung cấp dịch vụ, bán hàng hóa,
tiền lãi, tiền bản quyền và cổ tức.
IPSAS 10 “Báo cáo tài chính trong nền kinh tế siêu lạm phát”: thực hiện các
điều chỉnh cần thiết cho các báo cáo tài chính trong điều kiện siêu lạm phát. Báo
cáo tài chính lúc này phải được trình bày lại theo đơn vị tiền tệ tại thời điểm báo
cáo.
IPSAS 11 “Hợp đồng xây dựng”: quy định phương pháp hạch toán kế toán
đối với doanh thu và chi phí liên quan đến các hợp đồng xây dựng. Xác định các
thoả thuận được phân loại là hợp đồng xây dựng; cung cấp các hướng dẫn cho các
loại hợp đồng xây dựng có thể phát sinh trong các đơn vị thuộc khu vực công; và
chỉ rõ cơ sở ghi nhận và trình bày đối với doanh thu và chi phí hợp đồng xây dựng.
IPSAS 12 “Hàng tồn kho”: quy định phương pháp kế toán hàng tồn kho
theo nguyên tắc giá gốc và được ghi nhận như một tài sản và được theo dõi cho đến
khi doanh thu liên quan được ghi nhận. Chuẩn mực cung cấp những hướng dẫn cụ
thể về việc xác định giá gốc và sau đó ghi nhận nó là một khoản chi phí, bao gồm
khoản ghi giảm tới mức giá trị thuần có thể thực hiện được. Chuẩn mực này cũng
hướng dẫn các phương pháp được sử dụng để xác định giá gốc hàng tồn kho theo
phương pháp giá đích danh, phương pháp nhập trước xuất trước, phương pháp bình

qn gia quyền, khơng dùng phương pháp nhập sau xuất trước; giá gốc hàng tồn
kho được coi là chi phí phát sinh trong kỳ khi doanh thu được công nhận.
IPSAS 13 “Thuê tài sản”: quy định những chính sách kế tốn và trình bày
thơng tin kế toán phù hợp đối với bên thuê và bên cho thuê tài sản về thuê tài chính
và thuê hoạt động.
IPSAS 14 “Các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo”: quy định thời điểm
điều chỉnh báo cáo tài chính do các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo; các giải
trình về ngày phát hành báo cáo tài chính và các sự kiện phát sinh sau ngày báo cáo.
IPSAS 15 “Cơng cụ tài chính: Thuyết minh và trình bày”: mơ tả các u cầu
đối với việc trình bày các cơng cụ tài chính trong báo cáo tình hình tài chính và


15

nhận diện thơng tin cần phải được giải trình của cơng cụ tài chính ngồi bảng
(khơng được ghi nhận) và trong bảng (được ghi nhận). Chuẩn mực đề cập việc phân
loại cơng cụ tài chính thành cơng cụ nợ và công cụ vốn /tài sản thuần; phân loại lãi
suất, cổ tức, doanh thu và chi phí liên quan và các trường hợp trong đó tài sản tài
chính và nợ phải trả tài chính được bù trừ cho nhau. Giải trình thông tin về các yếu
tố ảnh hưởng đến giá trị, thời gian và sự chắc chắn của dòng tiền trong tương lai
liên quan đến cơng cụ tài chính và chính sách kế tốn áp dụng cho cơng cụ tài chính
của đơn vị.
IPSAS 16 “Bất động sản đầu tư”: quy định phương pháp xác định và ghi
nhận giá trị bất động sản đầu tư trong báo cáo tài chính của bên đi thuê theo hợp
đồng thuê tài chính và phương pháp xác định giá trị bất động sản đầu tư cho thuê
trong báo cáo tài chính của bên cho thuê theo hợp đồng thuê hoạt động.
IPSAS 17 “Bất động sản, nhà xưởng và thiết bị”: quy định phương pháp kế
toán đối với bất động sản, nhà xưởng và thiết bị tại thời điểm ghi nhận tài sản, xác
định giá trị còn lại và giá trị khấu hao. Chuẩn mực này áp dụng cho cả các thiết bị
quân sự đặc chủng và cơ sở hạ tầng nhưng không áp dụng cho việc ghi nhận đối với

rừng, tài nguyên thiên nhiên, quyền khai thác khống sản, dầu, khí tự nhiên.
IPSAS 18 “Báo cáo bộ phận”: qui định cho việc lập và trình bày các báo
cáo thơng tin tài chính theo bộ phận (ngành dịch vụ, khu vực địa lý, đa chức năng).
IPSAS 19 “Các khoản dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm
tàng”: qui định điều kiện ghi nhận các khoản dự phòng, nghĩa vụ nợ hiện tại, nợ
phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng. Quy định trình bày một số thông tin liên
quan đến các khoản nợ tiềm tàng và tài sản tiềm tàng trong thuyết minh báo cáo tài
chính để giúp cho người sử dụng hiểu được về bản chất, thời gian xác định và số
tiền của các khoản mục đó.
IPSAS 20 “ Thơng tin về các bên liên quan”: yêu cầu trình bày sự tồn tại
của mối quan hệ với các bên liên quan khi có sự kiểm sốt và trình bày thơng tin về
các giao dịch giữa đơn vị với các bên liên quan trong một số trường hợp cụ thể. Bao


16

gồm các giao dịch giữa những người quản lý chủ chốt và thành viên gần gũi trong
gia đình như vợ chồng, bố, mẹ, vợ , chồng, ông, bà, cháu, con, anh, chị em...
IPSAS 21 “Tổn thất của các tài sản không tạo tiền”: mô tả các thủ tục mà
một đơn vị phải áp dụng để xác định liệu tài sản khơng tạo tiền có bị tổn thất hay
khơng và để đảm bảo rằng lỗ tổn thất được ghi nhận. Chuẩn mực cũng chỉ rõ khi
nào một đơn vị phải hoàn nhập lỗ tổn thất và đưa ra hướng dẫn trình bày.
IPSAS 22 “Cơng khai thơng tin tài chính về khu vực Chính phủ” : mơ tả
việc trình bày u cầu của Chính phủ quyết định đưa ra những thơng tin về khu vực
Chính phủ trong báo cáo tài chính hợp nhất. Việc trình bày của những thơng tin
thích hợp của Chính phủ về khu vực Chính phủ có thể làm nổi bật tính minh bạch
của báo cáo tài chính, và cung cấp những hiểu biết tốt hơn của mối quan hệ giữa
hoạt động thị trường và không thị trường, và giữa báo cáo tài chính và cơ sở thống
kê của việc lập báo cáo tài chính.
IPSAS 23 “Doanh thu từ các giao dịch không trao đổi” : quy định yêu cầu

báo cáo tài chính về doanh thu xảy ra từ giao dịch không trao đổi, trừ những giao
dịch không trao đổi của liên đơn vị. Chuẩn mực này đề cập đến những vấn đề cần
chú ý khi ghi nhận và đo lường doanh thu từ giao dịch không trao đổi bao gồm cả
sự nhận biết phần đóng góp của chủ sở hữu.
IPSAS 24 “Trình bày thơng tin dự tốn trong báo cáo tài chính” : yêu cầu
sự so sánh giữa số liệu dự toán và số liệu thực tế xảy ra khi thực hiện dự toán bao
gồm cả so sánh báo cáo tài chính của các đơn vị và thực hiện cơng khai dự tốn và
kế tốn. Chuẩn mực này cũng u cầu giải trình ngun nhân có sự chênh lệch giữa
số liệu dự toán và số liệu thực tế.
IPSAS 25 “Trợ cấp lao động” : đưa ra hướng dẫn hạch toán về trợ cấp
người lao động, bao gồm trợ cấp ngắn hạn, trợ cấp nghỉ hưu, trợ cấp dài hạn khác
và trợ cấp hoàn thành.
IPSAS 26 “Tổn thất của các tài sản tạo tiền”: mô tả các thủ tục mà một đơn
vị phải áp dụng để xác định liệu tài sản tạo tiền có bị tổn thất hay khơng và để đảm


17

bảo rằng lỗ tổn thất được ghi nhận. Chuẩn mực này cũng chỉ rõ khi nào một đơn vị
phải hoàn nhập lỗ tổn thất và đưa ra hướng dẫn trình bày vấn đề này.
1.2.3. Tình hình áp dụng
1.2.3.1. Tình hình quốc tế 3
Các quốc gia trên thế giới xây dựng chuẩn mực kế tốn cơng dựa trên chuẩn
mực kế tốn cơng quốc tế tuy mức độ áp dụng có khác nhau, vì phụ thuộc vào mục
đích và điều kiện đặc thù của quốc gia đó.
Căn cứ vào tài liệu hàng năm của IPSASB thì có các nước sau đang áp dụng
hồn tồn IPSAS: Azerbaidjan, Cambodia, Laos, Cyprus, Đơng TiMo, Fiji, Israel,
Maldives, Nepal, Uganda, … Có thể thấy rằng đây là các nước chưa phát triển về
nghề nghiệp kế toán, thậm chí một số nước khơng có Ủy ban xây dựng chuẩn mực.
Chính vì vậy mà họ lựa chọn cách làm là áp dụng hồn tồn chuẩn mực kế tốn

cơng quốc tế để thực hiện cho quốc gia mình.
Một số nước hiện đang áp dụng kế toán tiền mặt hoặc tiền mặt có điều chỉnh,
một số nước khác áp dụng kế tốn dồn tích hoặc dồn tích có điều chỉnh. Qua đó, có
thể đánh giá về tình hình vận dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế về mức độ áp
dụng và hình thức trình bày, như sau:
Về mức độ áp dụng: các nước áp dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế
thực hiện theo 1 trong 4 mơ hình sau:
+ Mơ hình thứ nhất: Áp dụng 100% chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế nhưng
có phần phụ tách riêng để thêm hoặc bớt vào từng chuẩn mực.
+ Mơ hình thứ hai: Vận dụng có chọn lọc các quy định của chuẩn mực kế
toán quốc tế, sửa đổi, bổ sung để xây dựng chuẩn mực kế tốn cơng quốc gia cho
phù hợp với đặc thù của nền kinh tế, đồng thời ban hành thêm các chuẩn mực kế
toán quốc gia.

3

Bùi Văn Mai, nguyên Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán và kiểm tốn – Bộ Tài chính, Tài liệu Hội thảo về định hướng và lộ trình áp dụng
chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế vào Việt Nam (2007).


18

+ Mơ hình thứ ba: Áp dụng 100% chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế mà
khơng có sửa đổi, bổ sung. Đối với những chuẩn mực kế tốn khơng thể áp dụng thì
soạn thảo, ban hành riêng chuẩn mực kế tốn quốc gia.
+ Mơ hình thứ tư: Khơng sử dụng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế mà tự xây
dựng, ban hành hệ thống chuẩn mực kế toán quốc gia.
Về cách thức trình bày và ban hành chuẩn mực kế tốn quốc gia: Các
nước có xây dựng hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng quốc gia lựa chọn 1 trong 2
cách sau:

+ Cách thứ nhất: Từng chuẩn mực được trình bày và đánh số hiệu riêng.
Được làm phổ biến nhất đối với nhiều quốc gia trên thế giới.
+ Cách thứ hai: Chuẩn mực kế tốn quốc gia khơng được trình bày, ban
hành riêng theo từng chuẩn mực mà theo kiểu truyền thống của mỗi nước, chuẩn
mực kế tốn được trình bày trong hệ thống các quy định pháp luật về kế tốn.
Như vậy có thể nói nhiều nước trên thế giới đã và đang áp dụng các chuẩn
mực kế toán công quốc tế hoặc căn cứ vào chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế để xây
dựng chuẩn mực kế tốn cơng quốc gia áp dụng vào nước mình một cách phù hợp.
1.2.3.2. Tình hình trong nước
Năm 2007, Bộ Tài chính đã ban hành quyết định phê duyệt nội dung, lộ trình
nghiên cứu, ban hành và cơng bố chuẩn mực kế tốn cơng áp dụng tại Việt Nam.
Trong đó đưa ra mục tiêu là hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng phải đảm bảo các yêu
cầu hội nhập kinh tế, đồng bộ với việc cải cách đổi mới chính sách quản lý kinh tế
của Việt Nam trong thời gian tới, làm căn cứ để cung cấp hệ thống thơng tin tài
chính kịp thời, trung thực của Chính phủ, cụ thể :
-

Đảm bảo phù hợp với hệ thống chuẩn mực kế toán cơng quốc tế do Hội

đồng chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế công bố, phù hợp với yêu cầu của q trình
tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới, góp phần thúc đẩy hội nhập về kế toán của Việt
Nam với khu vực và thế giới.


19

-

Đáp ứng yêu cầu cải cách quản lý tài chính cơng của Việt Nam, được cụ


thể hóa phù hợp với tính đặc thù của các quy định pháp luật của Việt Nam nói
chung và về tài chính trong lĩnh vực cơng của Việt Nam nói riêng. Qua đó, hệ thống
văn bản về tài chính, ngân sách cũng cần được sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng lại
phù hợp với thông lệ quốc tế và yêu cầu đổi mới của nền kinh tế thị trường, đảm
bảo một hệ thống văn bản pháp lý đồng bộ, thống nhất trong lĩnh vực tài chính
cơng.
-

Được xây dựng theo quy trình riêng được Bộ Tài chính cơng bố dựa trên

quy trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tuân thủ theo trình tự, bố cục của
chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế, đảm bảo trình bày rõ những nội dung tuân thủ, và
những nội dung khác biệt đối với chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế, đảm bảo dễ làm,
dễ hiểu, dễ kiểm tra.
Việc nghiên cứu, ban hành và công bố các chuẩn mực kế tốn cơng được Bộ
Tài chính quy định theo từng giai đoạn, từ khâu nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh
giá thực trạng kế tốn trong lĩnh vực cơng của Việt Nam vào tháng 01/2003 đến giai
đoạn cuối là tổng kết, đánh giá vào tháng 12/2012.
Đến nay, Bộ Tài chính đã thực hiện được các nội dung gồm tổ chức hội thảo;
biên dịch tài liệu; ban hành quy trình cơng bố; xác định đối tượng áp dụng, kiểm
sốt, lập báo cáo và tổng hợp thông tin. Những nội dung khác vẫn đang triển khai
thực hiện. Tuy nhiên, nhiều khả năng đến hết năm 2009 chưa công bố chuẩn mực kế
tốn cơng như đã dự kiến.

Kết luận
Chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp tập trung chủ yếu vào đối tượng kế
tốn là tài sản và nguồn kinh phí có nguồn gốc từ ngân sách, thực hiện trên cơ sở kế


20


tốn dồn tích có điều chỉnh, chủ yếu cung cấp thông tin cho cơ quan quản lý nhà
nước để kiểm tra, kiểm soát hoạt động của đơn vị.
Hệ thống chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế được cơng bố và áp dụng rộng rãi
bắt đầu từ năm 2000, là cơ hội cho các nước tiếp cận với hệ thống chuẩn mực
chung, giúp cho các nước có thể so sánh về thơng tin kế tốn.
Việt Nam đang đứng trước cơ hội vận dụng hệ thống chuẩn mực kế tốn
cơng quốc tế để hồn thiện các quy định về kế tốn cho đơn vị hành chính sự
nghiệp.


21

Chương 2
THỰC TRẠNG CHẾ ĐỘ KẾ TỐN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
2.1. CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ CHI PHỐI ĐẾN VIỆC BAN HÀNH VÀ THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ KẾ TỐN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP

Việc ban hành và thực hiện chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp có sự chi
phối bởi các căn cứ pháp lý gồm Luật ngân sách nhà nước, Luật kế tốn, cơ chế tài
chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp, và các quy định về cơng bố thơng
tin đối với đơn vị hành chính sự nghiệp. Cụ thể như sau :
2.1.1. Luật Ngân sách nhà nước
Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002 quy định về lập, chấp
hành, kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, quyết toán ngân sách nhà nước, nhằm tăng
cường quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả.
Luật Ngân sách nhà nước quy định về công tác kế toán thu, chi ngân sách
nhà nước, như sau:
-


Hạch toán kế toán các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước đầy đủ, kịp

thời, đúng chế độ;
-

Chứng từ thu, chi ngân sách được phát hành, sử dụng và quản lý theo quy

định của Bộ Tài chính;
-

Dự tốn, quyết tốn, kết quả kiểm toán quyết toán ngân sách nhà nước

phải công bố công khai;
-

Các khoản thu thuộc ngân sách năm trước nộp trong năm sau phải hạch

toán vào ngân sách năm sau;
-

Thủ trưởng đơn vị dự tốn cấp trên có trách nhiệm kiểm tra và duyệt

quyết toán thu, chi ngân sách của các đơn vị trực thuộc. Lập quyết toán thu, chi
ngân sách thuộc phạm vi quản lý gửi cơ quan tài chính cùng cấp;
-

Cơ quan kiểm tốn nhà nước thực hiện việc kiểm tốn, xác định tính

đúng đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị.



22

Như vậy, với mục tiêu quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả,
với quy định về cơng tác kế tốn, Luật Ngân sách nhà nước đã chi phối đến tổ chức
cơng tác kế tốn tại đơn vị sử dụng ngân sách và đơn vị cấp trên, quy trình xét duyệt
quyết tốn, lập báo cáo quyết tốn tồn ngành và cơng khai số liệu dự tốn, quyết
tốn của đơn vị.
2.1.2. Luật Kế toán
Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003 quy định nội dung công tác kế toán,
tổ chức bộ máy kế toán, người làm kế toán và hoạt động nghề nghiệp kế toán, nhằm
bảo đảm cho kế tốn là cơng cụ quản lý, giám sát chặt chẽ, có hiệu quả mọi hoạt
động kinh tế, tài chính, cung cấp thơng tin đầy đủ, trung thực, kịp thời, công khai,
minh bạch, đáp ứng yêu cầu của đối tượng sử dụng thơng tin kế tốn.
Đơn vị hành chính sự nghiệp là một trong những đối tượng áp dụng Luật Kế
toán, Luật Kế toán quy định các nội dung tổng thể về cơng tác kế tốn cho đơn vị
hành chính sự nghiệp, bao gồm : nhiệm vụ, yêu cầu, ngun tắc và đối tượng kế
tốn; đơn vị tính, chữ viết và số sử dụng, kỳ kế toán; chứng từ, tài khoản và sổ kế
tốn, báo cáo tài chính và kiểm tra kế toán …
Trên cơ sở những quy định của Luật Kế tốn, để thực hiện được cơng tác kế
tốn tại đơn vị hành chính sự nghiệp, chế độ kế tốn hành chính sự nghiệp tiếp tục
quy định chi tiết nội dung và hướng dẫn thực hiện công tác kế tốn.
2.1.3. Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp
Cơ chế tài chính áp dụng cho đơn vị hành chính sự nghiệp hiện đang áp dụng
Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính nhà
nước; và Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập.
Các cơ chế tài chính nêu trên quy định về: phạm vi thu, chi hoạt động; quyền

và trách nhiệm trong việc sử dụng biên chế, nguồn tài chính, tổ chức hoạt động và
khai thác nguồn thu; sử dụng chênh lệch thu chi. Trong đó, có các nội dung chi phối


23

đến cơng tác kế tốn như : kế tốn sử dụng kinh phí tiết kiệm, kế tốn về hoạt động
khai thác nguồn thu, kế toán các khoản thuế phải nộp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế tốn về trích khấu hao tài sản cố định dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh, kế tốn về trích lập các quỹ…
2.1.4. Các quy định về công bố thông tin đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp.
Các quy định về cơng bố thơng tin kế tốn đối với đơn vị hành chính sự
nghiệp được thực hiện qua các hoạt động : thanh tra, kiểm tốn, cơng khai tài chính,
cụ thể như sau :
2.1.4.1. Hoạt động thanh tra
Luật thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004 quy định về tổ chức, hoạt động
thanh tra nhà nước và thanh tra nhân dân. Hoạt động thanh tra nhằm phòng ngừa,
phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ
chế quản lý, chính sách, pháp luật để kiến nghị với quan nhà nước có thẩm quyền về
các biện pháp khắc phục, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản
lý nhà nước, góp phần nâng cao quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức.
Hoạt động thanh tra gồm thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành và
thanh tra nhân dân. Trong đó, thanh tra chun ngành tài chính trực tiếp thanh tra
cơng tác tổ chức kế tốn. Tại đơn vị hành chính sự nghiệp, hoạt động thanh tra tài
chính được tiến hành bởi cơ quan tài chính cùng cấp, cơ quan tài chính cấp trên
hoặc ban thanh tra nhân dân của đơn vị. Thông tin trên Báo cáo kết quả thanh tra và
Kết luận thanh tra trong lĩnh vực thanh tra tài chính là cơ sở để đối tượng thanh tra
thực hiện cơng tác kế tốn đúng quy định, góp phần kiến nghị với cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền và Bộ Tài chính hồn thiện các quy định về chính sách tài

chính và quy định về kế tốn tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
2.1.4.2. Hoạt động kiểm tốn
Hoạt động kiểm tốn tại đơn vị hành chính sự nghiệp được quy định tại Luật
kiểm toán nhà nước ngày 14 tháng 6 năm 2005. Mục đích của hoạt động kiểm toán
nhà nước nhằm phục vụ việc kiểm tra, giám sát của Nhà nước trong quản lý, sử


24

dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân
sách, tiền và tài sản nhà nước.
Đối với cơng tác kế tốn tại đơn vị hành chính sự nghiệp, cơ quan kiểm tốn
thực hiện kiểm tốn báo cáo tài chính để kiểm tra, đánh giá, xác nhận tính đúng đắn,
trung thực của báo cáo tài chính. Nội dung kiểm tốn bao gồm : tiền và các khoản
tương đương tiền; vật tư và tài sản cố định; nguồn kinh phí, quỹ; Các khoản thanh
tốn; thu chi và xử lý chênh lệch thu, chi; đầu tư tài chính, tín dụng nhà nước; …
Kết quả kiểm tốn báo cáo tài chính tại đơn vị hành chính sự nghiệp được
công khai nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên,
cơ quan tài chính cùng cấp đối với hoạt động quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài
sản nhà nước, góp phần ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật trong kế tốn và góp
phần nâng cao việc thực hiện tốt cơng tác kế tốn tại đơn vị hành chính sự nghiệp.
2.1.4.3. Cơng khai tài chính
Việc cơng khai tài chính đối với đơn vị dự toán ngân sách, tổ chức được
ngân sách nhà nước hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Quyết định số
192/2004/QĐ-TTg ngày 16/11/2004 của Thủ tướng Chính phủ. Nội dung cơng khai
gồm dự tốn được giao, quyết tốn thu chi tài chính được duyệt, cơ sở xác định mức
hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, báo cáo và biên bản kiểm toán của Kiểm toán Nhà
nước và được thực hiện theo hình thức niêm yết hoặc công bố trong hội nghị và ấn
phẩm.
Công khai tài chính đối với loại hình đơn vị nêu trên nhằm phát huy quyền

làm chủ của cán bộ, công chức đơn vị thực hiện quyền kiểm tra, giám sát quá trình
quản lý và sử dụng vốn, tài sản Nhà nước, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm
chế độ quản lý tài chính, từ đó giám sát việc thực hiện chế độ kế toán, bảo đảm sử
dụng ngân sách nhà nước có hiệu quả.


×