Tải bản đầy đủ (.pdf) (204 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xác định sản phẩm chủ lực và phát triển sản phẩm chủ lực đồng bằng sông cửu long đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 204 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN HỒNG GẤM

XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM CHỦ LỰC
VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỦ LỰC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
ĐẾN NĂM 2020

Ngành: KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Mã số: 62340121

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
1. GS.TS Võ Thanh Thu
2. TS Ngơ Thị Ngọc Huyền

TP HỒ CHÍ MINH – 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH



NGUYỄN HỒNG GẤM


XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM CHỦ LỰC
VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỦ LỰC
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
ĐẾN NĂM 2020

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

TP HỒ CHÍ MINH - 2012


ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của bản thân dưới sự
hướng dẫn khoa học của giảng viên, xuất phát từ yêu cầu phát sinh trong cơng việc
để hình thành hướng nghiên cứu. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng tuân thủ đúng
nguyên tắc và kết quả trình bày trong Luận án được thu thập trong quá trình nghiên
cứu là trung thực chưa từng được ai công bố trước đây.
Tác giả

Nguyễn Hồng Gấm


iii

MỤC LỤC
Tên đề mục
Bìa phụ
Lời cam đoan

Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng, biểu
Danh mục hình vẽ, đồ thị
Danh mục các cơng trình được cơng bố
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
PHẦN MỞ ĐẦU

Trang
i
ii
iii
v
vi
viii
ix
x

1

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM
CHỦ LỰC VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỦ LỰC
1.1. Tổng quan về sản phẩm chủ lực và phát triển sản phẩm chủ lực
1.1.1. Định nghĩa về sản phẩm chủ lực
1.1.2. Ý nghĩa của việc xác định sản phẩm chủ lực
1.1.3. Một số lý thuyết liên quan đến xác định và phát triển sản phẩm chủ lực
1.2. Phương pháp xác định và phát triển sản phẩm chủ lực

1.2.1. Tiêu chí xác định sản phẩm chủ lực
1.2.2. Qui trình xác định sản phẩm chủ lực

12

1.3. Kinh nghiệm phát triển sản phẩm chủ lực của một vài quốc gia

12
18
20
27
27
37
41

1.3.1. Kinh nghiệm của Indonesia
1.3.2. Kinh nghiệm của Philippines
1.3.3. Kinh nghiệm của Thailand
1.3.4. Bài học rút ra cho Luận án
1.4. Kết luận chương 1

41
42
44
46
47

trong khu vực Đông Nam Á

Chương 2

THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỦ
LỰC ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG THỜI GIAN QUA
2.1. Tiềm năng và lợi thế phát triển sản phẩm chủ lực ĐBSCL
2.1.1. Điều kiện về các yếu tố sản xuất để phát triển sản phẩm chủ lực

49
49


iv

2.1.2. Qui mô cầu thị trường về các sản phẩm chủ lực
2.1.3. Chiến lược phát triển và môi trường cạnh tranh của sản phẩm chủ lực
2.1.4. Ngành sản xuất và dịch vụ phụ trợ cho phát triển sản phẩm chủ lực
2.2 Thực trạng xác định và phát triển sản phẩm chủ lực ĐBSCL
2.2.1. Hình thành và phát triển tự nhiên dựa trên lợi thế tính đặc thù vùng
2.2.2. Thực trạng xác định sản phẩm chủ lực của các địa phương ĐBSCL
2.2.3. Chính sách hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực ĐBSCL thời gian qua
2.2.4. Nhận xét chung
2.3. Kết luận chương 2

57
63
65
67
67
77
94
97
100


Chương 3
XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM CHỦ LỰC VÀ PHÁT TRIỂN
SẢN PHẨM CHỦ LỰC ĐBSCL ĐẾN NĂM 2020
3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển sản phẩm chủ lực ĐBSCL đến 2020
3.1.1. Quan điểm phát triển sản phẩm chủ lực ĐBSCL đến 2020
3.1.2. Định hướng mục tiêu phát triển sản phẩm chủ lực ĐBSCL đến 2020
3.2. Xác định sản phẩm chủ lực ĐBSCL đến năm 2020
3.2.1. Hệ thống tiêu chí xác định sản phẩm chủ lực ĐBSCL đến năm 2020
3.2.2. Xác định sản phẩm chủ lực ĐBSCL giai đoạn 2006 - 1010
3.3. Phát triển sản phẩm chủ lực ĐBSCL đến năm 2020
3.3.1. Xây dựng danh mục sản phẩm chủ lực ĐBSCL đến năm 2020
3.3.2. Giải pháp phát triển sản phẩm chủ lực ĐBSCL đến 2020
3.3.3. Một số kiến nghị hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực ĐBSCL đến 2020
3.4. Kết luận chương 3
PHẦN KẾT LUẬN

101
101
102
103
103
112
123
123
128
136
138
139



v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Viết tắt
BTB& DHMT
ĐBSCL
ĐBSH
GDP
GT

GTSX
GTSXNN
GTSXCN
KNXK
MBA
SL
SPCN
TD & MNPB
TN & ĐNB
TP.HCM
WB
WTO

Nội dung đầy đủ
Bắc Trung bộ và Duyên hải miền Trung
Đồng bằng sông Cửu Long
Đồng bằng sông Hồng
Tổng sản lượng trong nước
Giá trị
Giá trị sản xuất
Giá trị sản xuất nông nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp
Kim ngạch xuất khẩu
Thạc sĩ quản trị kinh doanh
Sản lượng
Sản phẩm công nghiệp
Trung du và miền núi phía Bắc
Tây ngun và Đơng Nam bộ
Thành phố Hồ Chí Minh
Ngân hàng thế giới

Tổ chức thương mại thế giới


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu

Trang

Bảng 1.1. Điểm khác nhau giữa Luận án với các tài liệu về sản phẩm chủ lực

18

Bảng 2.1. Dân số và lao động ĐBSCL so với cả nước giai đoạn 2006 – 2010

50

Bảng 2.2. Lao động đã qua đào tạo các vùng giai đoạn 2006 - 2010

50

Bảng 2.3. Diện tích lúa theo các vùng trên cả nước giai đoạn 2006 – 2010

51

Bảng 2.4. Diện tích một số cây trồng quan trọng giai đoạn 2006 – 2010

52


Bảng 2.5. Diện tích ni trồng thủy sản theo các vùng giai đoạn 2006 - 2010

53

Bảng 2.6. FDI cả nước được cấp phép tích lũy đến 31/12/2010

55

Bảng 2.7. Tiêu thụ gạo tại các thị trường trên thế giới giai đoạn 2007 – 2012

58

Bảng 2.8. 10 thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam, năm 2010

59

Bảng 2.9. Dự báo tiêu thụ thuỷ sản theo mục đích và nhóm nước đến 2015

59

Bảng 2.10. Dự báo sản lượng thuỷ sản thế giới đến năm 2015

60

Bảng 2.11. Qui mô và cơ cấu thị trường xuất khẩu thủy sản Việt Nam 2010

61

Bảng 2.12. Các nước sản xuất trái cây tươi hàng đầu thế giới


62

Bảng 2.13. Một số chỉ tiêu kinh tế quan trọng ĐBSCL giai đoạn 2006 - 2010

67

Bảng 2.14. Sản lượng và giá trị một số loại cây trồng giai đoạn 2006 – 2010

68

Bảng 2.15. Sản lượng và giá trị của một số thủy sản quan trọng 2006 – 2010

70

Bảng 2.16. Chỉ tiêu giá trị một số SPCN chủ yếu ĐBSCL 2006 – 2010

71

Bảng 2.17. Kim ngạch XK một số mặt hàng quan trọng ĐBSCL 2006 – 2010

72

Bảng 2.18. Kết quả du lịch ĐBSCL giai đoạn 2006 – 2010

73

Bảng 2.19. Kết quả vận tải ĐBSCL 2006 – 2010

73


Bảng 2.20. Chỉ tiêu phản ảnh năng lực cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp

74

Bảng 2.21. Chỉ tiêu phản ảnh năng lực cạnh tranh của sản phẩm thủy sản

75

Bảng 2.22. Chỉ tiêu phản ảnh năng lực cạnh tranh của sản phẩm công nghiệp

75

Bảng 2.23. Chỉ tiêu phản ảnh năng lực cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ

76

Bảng 2.24. Bảng tự chấm điểm xét công nhận SPCN chủ lực đợt I, năm 2007

79

Bảng 2.25. Bảng tiêu chí xét chọn cơng nhận SPCN chủ lực đợt I, năm 2007

81

Bảng 2.26. Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn
tỉnh Bến Tre giai đoạn 2007 - 2010 và tầm nhìn đến năm 2020

83

Bảng 2.27. Danh mục và tiêu chí xét chọn sản phẩm chủ lực Tiền Giang


87

Bảng 2.28. Tiêu chí xét chọn đơn vị, doanh nghiệp tham gia chương trình

88

Bảng 3.1. Hệ thống tiêu chí định lượng dùng cho xác định hàng hóa chủ lưc

105


vii

Bảng 3.2. Hệ thống tiêu chí định lượng dùng cho xác định dịch vụ chủ lưc

105

Bảng 3.3. Hệ thống tiêu chí định tính xác định hàng hóa, dịch vụ chủ lưc

110

Bảng 3.4. Chỉ tiêu giá trị sản xuất ĐBSCL giai đoạn 2006 - 2010

113

Bảng 3.5. Kim ngạch XK một số mặt hàng quan trọng ĐBSCL 2006 – 2010

114


Bảng 3.6. Chỉ tiêu kinh tế tương ứng của cả nước giai đoạn 2006 - 2010
Bảng 3.7. Kim ngạch XK một số mặt hàng quan trọng cả nước 2006 – 2010

115
116

Bảng 3.8. Trị số các tiêu chí của sản phẩm điển hình ĐBSCL 2006 -2010

117

Bảng 3.9. Điểm số các tiêu chí của sản phẩm điển hình ĐBSCL 2006 -2010

119

Bảng 3.10. Mức độ đạt được đối với tiêu chí định tính

120

Bảng 3.11. Điểm số các tiêu chí định tính

121

Bảng 3.12. Kết quả điểm số chung

122

Bảng 3.13. Danh mục sản phẩm chủ lực ĐBSCL giai đoạn 2006 – 2010

123


Bảng 3.14. Danh mục sản phẩm chủ lực ĐBSCL đến năm 2020

125

Bảng 3.15. So sánh tính ưu việt của hàng hóa, dịch vụ chủ lực trong Luận án

127


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Tên hình vẽ, đồ thị

Trang

Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển cạnh tranh của Porter

22

Hình 1.2. Mơ hình Kim cương trong năng lực cạnh tranh của M. Porter

23

Hình 1.3. Quan hệ giữa Con người – Tài nguyên – Lợi nhuận với Sản phẩm

26

Hình 1.4. Qui trình đánh giá, xét chọn sản phẩm chủ lực


38

Hình 2.1. Cơ cấu vốn đầu tư ĐBSCL 2006 - 2010

55

Hình 2.2. Cơ cấu kinh tế ĐBSCL năm 2010

68


ix

DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH ĐÃ CƠNG BỐ

STT

01

Tên cơng trình, bài báo

Nơi và thời gian công bố

Economic development
Bài báo:
Mekong Delta’s Economic Restructering in the Review
The HCMC of Economics
Trend of International Integration
No.140, APRIL 2006


02

Bài báo:
Vietnam Supply Chain Insight
Phát triển dịch vụ logistics Đồng bằng sông Cửu Số 25 (số đặc biệt) 1/2012
Long thời hội nhập

03

Bài báo:
Tạp chí Thương mại (VTR)
Phát triển dịch vụ logistics, hướng chiến lược Số 7 và 8, 2012
mới của Đồng bằng sông Cửu Long thời hội
nhập

04

Theo Quyết định số 991/QĐĐề tài nghiên cứu khoa học cấp thành phố:
Xác định hàng hóa, dịch vụ chủ lực thành phố SKHCN của sở Khoa học và
Công nghệ Tp Cần Thơ ngày
Cần Thơ giai đoạn 2007 – 2010, tầm nhìn 2020
19/9/2012


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Là một trong những đồng bằng rộng lớn và phì nhiêu bậc nhất Đông Nam Á và thế

giới, ĐBSCL đã trở thành vùng sản xuất, xuất khẩu lương thực, thủy hải sản và cây ăn trái
nhiệt đới lớn nhất Việt Nam. Hơn thế, nó cịn là vùng kinh tế trọng điểm cả nước, có vị trí
quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, hợp tác đầu tư và giao thương với các nước
trong khu vực và thế giới. Quá trình cải cách kinh tế trong nước và hội nhập kinh tế quốc
tế mà thời gian qua đã giúp cho các lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ và đặc biệt là nông
nghiệp ở ĐBSCL đạt được những thành tựu to lớn. Tốc độ tăng trưởng GDP lập nên kỷ
lục mới, xuất nhập khẩu và thu hút đầu tư nước ngồi khơng ngừng gia tăng; cơ cấu kinh
tế chuyển dịch dần từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp, thương mại dịch vụ và
nông nghiệp cơng nghệ cao; thu nhập bình qn đầu người tăng lên và đời sống xã hội
không ngừng được cải thiện; một số sản phẩm nông nghiệp, thủy sản và công nghiệp chế
biến đã trở thành sản phẩm xuất khẩu chủ lực đem về nhiều ngoại tệ cho các địa phương
trong vùng và cả nước…. Tuy nhiên, quá trình phát triển kinh tế của ĐBSCL thời gian qua
cũng bộc lộ khá nhiều yếu kém: tăng trưởng xuất khẩu không ổn định, cịn chứa đựng
nhiều yếu tố khơng bền vững và dễ bị tổn thương bởi những cú sốc từ bên ngồi; sản
phẩm chủ lực cịn ít và phát triển chậm, chưa chuyển dịch theo hướng tăng hàm lượng trí
tuệ và công nghệ cao nên chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của vùng; năng lực cạnh
tranh trong xuất khẩu của các sản phẩm còn thấp…. Theo đánh giá của nhiều nhà nghiên
cứu, sự phát triển kinh tế - xã hội của Đồng bằng sơng Cửu Long cịn khá biệt lập, chưa có
sự gắn kết chặt chẽ với các vùng khác của đất nước cũng như quốc tế. Đồng thời, sự phát
triển của vùng cũng rất thiếu đồng bộ, chưa cân xứng giữa các ngành nghề, lĩnh vực và
giữa các địa phương; phát triển nặng về chiều rộng, chạy theo số lượng nên chất lượng,
hiệu quả và đặc biệt là tính cạnh tranh quốc tế khơng cao…
Những hạn chế trên đây xuất phát từ nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chủ
yếu có thể khẳng định là thiếu vắng những sản phẩm chủ lực có khả năng tạo ra giá trị gia
tăng lớn, sức cạnh tranh cao và nhất là tạo được động lực thúc đẩy khai thác một cách hiệu
quả tài nguyên thiên nhiên, lao động và những lợi thế “trời cho” mà khơng một nơi nào
khác có được ngồi vùng đất nầy. Vấn đề đặt ra ở đây là, làm cách nào để ĐBSCL xác
định được sản phẩm chủ lực hoặc hàng hóa, dịch vụ có tiềm năng để tập trung đầu tư phát



2

triển; làm cách nào để cho sản phẩm chủ lực ĐBSCL có thể cạnh tranh ngang ngửa với
hàng hóa, dịch vụ cùng loại trong cả nước và trên thế giới; và làm cách nào để sản phẩm
chủ lực ĐBSCL không ngừng phát triển và phát triển một cách bền vững trong môi trường
hội nhập và cạnh tranh quốc tế…
Từ sự phân tích trên đây cho thấy, việc nhanh chóng nghiên cứu để tìm ra những
sản phẩm chủ lực, giữ vai trò chủ đạo đồng thời tạo ra cú đột phá mạnh mẽ cho phát triển
kinh tế ĐBSCL trong tương lai gần cũng như lâu dài là yêu cầu khách quan và bức thiết ở
thời điểm hiện nay. Và, đây cũng chính là lý do mà tác giả chọn đề tài: “Xác định sản
phẩm chủ lực và phát triển sản phẩm chủ lực Đồng bằng sông Cửu Long đến năm
2020” làm đề tài nghiên cứu cho Luận án tiến sĩ của bản thân.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên nghiên cứu của luận án
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án tập trung vào nghiên cứu 3 mục tiêu cơ bản sau đây:
1) Hệ thống tiêu chí xác định sản phẩm chủ lực phù hợp với điều kiện thực tế và
tính đặc thù của ĐBSCL để làm cơ sở đánh giá, xét chọn sản phẩm chủ lực thống nhất cho
toàn vùng.
2) Danh mục các sản phẩm chủ lực của vùng ĐBSCL đến năm 2020.
3) Một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển một cách bền vững sản phẩm chủ lực
ĐBSCL trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Để đạt được các mục tiêu nêu trên, luận án sẽ tập trung thực hiện xuyên suốt các
nhiệm vụ trọng tâm như sau:
1) Nghiên cứu hệ thống hóa lý thuyết về sản phẩm chủ lực và vận dụng nó để làm
sáng tỏ những vấn đề có tính lý luận cũng như thực tiễn trong việc đánh giá, xét chọn và
phát triển sản phẩm chủ lực của ĐBSCL từ nay đến năm 2020.
2) Phân tích, đánh giá nhu cầu thị trường, tiềm năng và lợi thế phát triển sản phẩm
chủ lực cũng như năng lực cạnh tranh của sản phẩm chủ lực ĐBSCL để từ đó xây dựng Hệ

thống tiêu chí đánh giá, xét chọn sản phẩm chủ lực vùng từ nay đến năm 2020.
3) Trên cơ sở Hệ thống tiêu chí, tiến hành phân tích, đánh giá nhằm tìm ra những
hàng hóa hội đủ điều kiện hoặc có triển vọng để hình thành Bảng danh mục sản phẩm chủ
lực ĐBSCL từ nay đến năm 2020.


3

4) Phân tích, đánh giá những thành tựu cũng như tồn tại, hạn chế trong thực tế xét
chọn và phát triển sản phẩm chủ lực ĐBSCL thời gian qua để từ đó đề xuất các giải pháp
khắc phục nhằm phát triển hơn nửa sản phẩm chủ lực của vùng trong tương lai lâu dài .

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ chủ lực
mang đặc trưng cho lợi thế, tiềm năng và gắn chặt với quá trình phát triển kinh tế của
vùng, đồng thời đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát triển sản phẩm chủ lực của Đồng
bằng sông Cửu Long giai từ nay đến năm 2020.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đối với hàng hóa, dịch vụ: Các loại hàng hóa, dịch vụ đã, đang và có triển vọng
phát triển để tham gia thị trường và giữ vai trò chủ lực trong chiến lược phát triển kinh tế
vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2020
Đối với địa bàn nghiên cứu: Ngoài các tỉnh, thành thuộc khu vực đồng bằng sông
Cửu Long, khi nghiên cứu nhu cầu thị trường thì phạm vi nghiên cứu được mở rộng ra
nhiều tỉnh, thành phố lớn trong cả nước.

4. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Phát triển cụm công nghiệp gắn với phát triển vùng lãnh thổ và địa phương, hoặc
phát triển ngành hoặc sản phẩm công nghiệp chủ lực của địa phương, từ lâu đã có nhiều
cơng trình trong và ngồi nước nghiên cứu, nhiều tài liệu, lý thuyết đề cập tới. Tuy nhiên,

nghiên cứu xác định sản phẩm chủ lực và phát triển sản phẩm chủ lực cho một vùng kinh
tế như ĐBSCL thì hầu như chưa được nghiên cứu bao giờ. Vì vậy, quá trình nghiên cứu,
Luận án chỉ tiếp cận được với các tài liệu có nội dung gần với chủ đề đặt ra.
4.1. Tài liệu nước ngoài
1) Thuyết lợi thế cạnh tranh quốc gia của Porter (1990). Porter cho rằng,
các lý thuyết phát triển truyền thống như lợi thế tuyệt đối của Adam Smith và lợi thế so
sánh của David Ricardo xem nền kinh tế như là sự “định hướng bởi yếu tố nguồn lực”.
Tức, lợi thế của một quốc gia trong thương mại quốc tế được xác định bởi các yếu tố
nguồn lực như đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động và qui mô dân số địa phương vì
chúng tạo ra chi phí thấp. Tuy nhiên, theo Porter thì "sự thịnh vượng của quốc gia được
tạo ra chứ không phải được thừa kế", nên cần có sự tập trung đầu tư mạnh mẽ để nâng cao
hiệu quả thông qua cải thiện năng suất lao động hoặc sáng tạo ra các sản phẩm với giá trị


4

độc đáo. Nhiều quốc gia trên thế giới đã thành công khi vận dụng tư tưởng này của Porter
và các lý thuyết cạnh tranh khác vào việc xác định lợi thế cạnh tranh để phát triển cụm
chun mơn hóa và sản phẩm chủ lực. Nguyễn Ngọc Toàn và cộng sự (2009).
2) Lý thuyết cụm phát triển của Porter (1990). Ban đầu, Porter cung cấp các nguyên
lý cụm cho các cụm quốc gia và quốc tế nhưng sau đó đã nhận ra sự thích hợp cho các
cụm vùng kinh tế trong nội bộ quốc gia. Porter cho rằng, một cụm được xem là có lợi thế
so sánh nếu sản phẩm, năng suất và tốc độ tăng trưởng cao hơn các cụm khác. Ở cấp vùng,
các chính sách phát triển cụm được hỗ trợ bởi các cơ quan phát triển vùng và gắn với các
chiến lược phát triển địa phương. Trong trường hợp này, sự tiếp cận cụm về nguyên tắc
được sử dụng như là công cụ phát triển về ngành sản phẩm và không gian liên kết hoạt
động của ngành sản phẩm đó. Từ năm 1990, nhiều quốc gia trên thế giới đã vận dụng
thành công lý thuyết này vào lựa chọn và phát triển ngành/sản phẩm chủ lực tập trung theo
không gian địa lý. Woodward (2005)
3) Sự phát triển của khái niệm cụm - Kinh nghiệm hiện tại và triển vọng của Ketels

(2003). Ketels đã trình bày khung khái niệm về cụm (cluster) của Michael M. Porter, các
loại hình cụm, sự tiến hóa cuả cụm và cụm với hiệu quả kinh tế. Ngồi ra, Ketels cũng nói
đến những phát hiện trong thực nghiệm đối với cụm, cụm dựa trên chính sách phát triển
kinh tế và xem đây như là mô hình phát triển kinh tế mới. Thơng qua cơng trình nghiên
cứu này, Ketels đã mở rộng hơn về khái niệm cụm so với khái niệm ban đầu của Michael
M. Porter và qua đó, giúp mọi người hiểu đúng và đầy đủ hơn tầm quan trọng của cụm đối
với phát triển kinh tế địa phương trong mơi trường cạnh tranh tồn cầu.
4) Lý thuyết điểm trung tâm của Christaller (1933). Lý thuyết này cho rằng, vùng
nông thôn chịu lực hút của thành phố và coi thành phố là cực hút và hạt nhân của sự phát
triển. Từ đó, đối tượng đầu tư có trọng điểm cần được xác định trên cơ sở nghiên cứu mức
độ thu hút và ảnh hưởng của một trung tâm và cũng sẽ xác định bán kính vùng tiêu thụ các
sản phẩm của trung tâm. Trong giới hạn bán kính vùng tiêu thụ, xác định giới hạn của thị
trường ngồi ngưỡng giới hạn khơng có lợi trong việc cung cấp hàng hoá của trung tâm.
Lý thuyết này được Alosh (Đức) bổ sung. Điểm đáng chú ý của lý thuyết điểm trung tâm
là xác định được quy luật phân bố không gian tương ứng giữa các điểm dân cư, từ đó có
thể áp dụng quy hoạch các điểm dân cư trên lãnh thổ mới khai thác. Wen-Tai Hsu (2008).
5) Một nghiên cứu về các chỉ số năng lực cạnh tranh, G. Arzu INAL (2003). Trong
bối cảnh cạnh tranh quốc tế ngày càng gia tăng và sự quan tâm ngày càng sâu sắc của các


5

giới, đặc biệt các nhà sản xuất kinh doanh đến chiến lược cạnh tranh hiệu quả, nhiều nhà
nghiên cứu đã cố gắng xác định khả năng cạnh tranh và phát triển các chỉ số định lượng
thích hợp để đo lường sức mạnh cạnh tranh. Với sự nỗ lực của mình, G. Arzu INAL đã
nghiên cứu, tổng hợp và đưa ra 16 chỉ số có thể đo lường năng lực cạnh tranh của quốc
gia, địa phương hay vùng lãnh thổ. Trong đó, có nhiều chỉ số thích hợp cho việc đo lường
năng lực cạnh tranh của hàng hóa, dịch vụ làm cơ sở xây dựng tiêu chí xác định hàng hóa,
dịch vụ chủ lực của địa phương.
Ngoài các tài tiệu trên, nhiều tài liệu khác cũng có nội dung liên quan vần đề này

được tác giả tham khảo như: “China’s Special Economic Zones and Industrial Clusters:
Success and Challenges”, đăng trên blogs.worldbank.org [59]; “Sustaining the Green
Revolution in India” của S. Nagarajan [55]; “Economic contributios of Thailand’s creative
industries”, đăng trên tạp chí Fiscal Policy Institute 2009 [51]; “Japan’s Economy in the
Twentieth Century”của Arthur J. Alexander, Viện nghiên cứu kinh tế Nhật Bản (JEI)
No.3 - January 21, 2000 [44]; “Identifying and assessing the factors that influence
cluster’s competitiveness in Oregon, and some initial suggestions”, Luận án Tiến sĩ của
Sam Gi Hong, 2007 [50]....Nhìn chung các tài liệu này đều nhấn mạnh đến vai trò của phát
triển cụm ngành sản phẩm trong chiến lược phát triển kinh tế của các quốc gia và đề xuất
các chính sách hỗ trợ để cụm phát triển một cách bền vững.
4.2 Tài liệu trong nước
1) Luận án Tiến sĩ “Phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn các
tỉnh vùng Bắc Trung bộ” của Nguyễn Hồng Lĩnh (2007). Luận án đã vận dụng các lý
thuyết liên quan, đặc biệt là mơ hình kim cương của M. Porter để phân tích tìm ra các
nhân tố ảnh hưởng đến phát triển ngành công nghiệp chế biến nông, lâm sản trên địa bàn
các tỉnh Bắc Trung bộ. Trên cơ sở xử lý các số liệu thu thập từ báo cáo thống kê và khảo
sát thực tế; rút kinh nghiệm phát triển ngành công nghiệp chế biến ở một số nước Đông
Nam Á và dựa trên tiềm năng, lợi thế của vùng, Luận án đã xác định các ngành công
nghiệp chế biến nông, lâm sản chủ lực để phát triển trên địa bàn Bắc Trung bộ.
2) Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia dến năm 2020 của Chính phủ. Theo
Chương trình, sẽ hình thành và phát triển hàng hóa mang thương hiệu Việt Nam bằng
cơng nghệ tiên tiến, có năng lực cạnh tranh cao về tính mới, chất lượng, giá thành dựa trên
việc khai thác lợi thế so sánh các nguồn lực trong nước. Trong đó, giai đoạn 2010 – 2015
phải hình thành và phát triển tối thiểu 10 sản phẩm dựa trên công nghệ tiên tiến và do các


6

doanh nghiệp khoa học và công nghệ sản xuất; giai đoạn tiếp theo sẽ mở rộng qui mô sản
xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm được xây dựng ở giai đoạn 2010 – 2015, mở rộng

thị trường, tăng cường xuất khẩu và xây dựng thương hiệu sản phẩm Việt Nam trên trường
quốc tế. TTg Chính phủ (2010)
3) Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001 –
2005 của Bộ Khoa học-Công nghệ và Môi trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) với
chủ đề “ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm
chủ lực”. Mục đích của Chương trình là nhằm gia tăng kim ngạch và chuyển dịch cơ cấu
xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế biến, sản phẩm có hàm lượng
cơng nghệ cao cũng như thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ. Nội dung chủ yếu của Chương trình
là nghiên cứu đề xuất các giải pháp phát triển công nghệ về giống cây trồng và vật ni có
năng suất, chất lượng cao, chống chịu sâu bệnh…; xây dựng các mơ hình thâm canh và
sản xuất cơng nghiệp trong ni trồng nông, lâm, thủy hải sản theo hướng bền vững và
bảo vệ môi trường sinh thái. Bộ KHCN (2001)
4) “Quy chế đánh giá, xét chọn và hỗ trợ phát triển sản phẩm công nghiệp chủ lực
Thành phố Hà Nội”. Theo Qui chế này, cơ sở xác định sản phẩm công nghiệp chủ lực của

Thành phố là các tiêu chí gồm sức cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước; được

tạo ra trên các dây chuyền thiết bị có trình độ cơng nghệ ngang tầm khu vực, phù hợp với
trình độ sản xuất trong từng thời kỳ, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
Thành phố, đảm bảo năng lực sản xuất và môi trường bền vững; tạo ra mức tăng trưởng
cao, ổn định; hoặc thuộc nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ lực, đóng góp tỷ trọng lớn vào
tổng GDP cơng nghiệp. Qui trình xét chọn có 4 bước: đề xuất doanh nghiệp tham gia
Chương trình; khảo sát sản phẩm công nghiệp; tổ chức đánh giá, xét chọn và công nhận
sản phẩm chủ lực. UBND TP Hà Nội (2009)

5) Chương trình phát triển các sản phẩm cơng nghiệp chủ lực của Thành phố Hồ
Chí Minh giai đoạn 2002 – 2005”. Theo Chương trình này, Hệ thống tiêu chí lựa chọn sản
phẩm chủ lực và xây dựng bảng tự đánh giá năng lực cạnh tranh của mỗi sản phẩm đăng
ký tham gia chương trình đã ra đời cùng với việc triển khai hỗ trợ các doanh nghiệp tham
gia chương trình trên năm lĩnh vực: thiết kế sản phẩm và lựa chọn cơng nghệ, nâng cao

trình độ quản lý của doanh nghiệp, tiếp thị, đào tạo nhân lực, tài chính thơng qua các hoạt
động hướng dẫn, tư vấn hay mơi giới doanh nghiệp với nhà tư vấn có năng lực và uy tín,


7

giúp doanh nghiệp tiếp cận với nguồn lực về khoa học và tài chính của thành phố. UBND
TP HCM (2002).
Ngồi ra, Luận án còn tham khảo nhiều tài liệu khác như: chương trình phát triển
sản phẩm chủ lực của các địa phương, báo cáo chuyên đề, hội nghị, hội thảo về “Xác định
hàng hóa, dịch vụ chủ lực Tp Cần Thơ giai đoạn 2006 – 2010, tầm nhìn 2020”; “Đánh giá
thực trạng và định hướng phát triển công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, nơng nghiệp và
làng nghề quận Bình Thủy, thành phố Cần Thơ giai đoạn 2011 – 2015, tầm nhìn đến năm
2020”, cũng như các bài viết liên quan khác được đăng tải trên tạp chí, báo, trang web
trong nước và quốc tế. Tuy nhiên, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một cách toàn diện,
sâu sắc cả về lý luận cũng như thực tiễn việc xác định và phát triển các sản phẩm công,
nông, nghiệp và thủy sản chủ lực thuộc vùng ĐBSCL. Với Luận án này, tác giả sẽ đi sâu
nghiên cứu và giải quyết vấn đề bức xúc đó nhằm góp phần phát triển nền kinh tế ĐBSCL
một cách bền vững.
5. Tính mới của Luận án
So với các cơng trình nghiên cứu cũng như chương trình phát triển sản phẩm chủ
lực của các địa phương đã nêu trên, Luận án này có những điểm mới cơ bản sau:
1) Hoàn thiện hơn về mặt cơ sở lý luận đối với sản phẩm chủ lực cũng như phương
pháp xác định sản phẩm chủ lực để vận dụng vào giải quyết các vấn đề có tính lý luận
cũng như thực tiễn trong việc xác định sản phẩm chủ lực của ĐBSCL đến năm 2020.
2) Từ cơ sở lý thuyết đã xây dựng, Luận án đưa ra bộ tiêu chí xác định sản phẩm
chủ lực của ĐBSCL từ nay đến năm 2020 với 2 hệ thống đánh giá, xét chọn sản phẩm
hàng hóa chủ lực và sản phẩm dịch vụ chủ lực. Các hệ thống này vừa bảo đảm các điều
kiện cần, vừa bảo đảm đảm điều kiện đủ; vừa có tiêu chí định lượng và vừa có tiêu chí
định tính; đầy đủ hơn, thực tế hơn nhưng đơn giản, dễ thực hiện hơn.

3) Cũng với cơ sở lý thuyết đã hoàn thiện, Luận án cung cấp cơ sở khoa học cho
việc công nhận sản phẩm chủ lực ĐBSCL đối với các sản phẩm đã từ lâu giữ vị trí chủ lực
một cách tự nhiên do lợi thế đặc thù của vùng như lúa gạo, trái cây và thủy sản. Thơng qua
đó, Luận án cũng chứng minh tính chủ lực không thể chối cải của các sản phẩm này bằng
một số chỉ tiêu định lượng quan trọng.
4) Dựa trên Bộ tiêu chí xác định sản phẩm chủ lực đã xây dựng, Luận án thực hiện
việc xem xét, tính tốn và cân nhắc đối với từng loại sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có triển
vọng trong vùng để từ đó lập ra bảng Danh mục sản phẩm chủ lực ĐBSCL đến năm 2020.


8

5) Trên cơ sở lý luận và thực tiễn xác định và phát triển sản phẩm chủ lực ĐBSCL
thời gian qua cũng như quan điểm, định hướng mục tiêu phát triển sản phẩm chủ lực của
vùng thời gian tới, Luận án đã đề xuất hệ thống các giải pháp chủ yếu, khả thi và đồng bộ
nhằm hỗ trợ các sản phẩm chủ lực phát triển một cách bền vững đến năm 2020.

6. Phương pháp và phương pháp luận nghiên cứu của đề tài
6.1 Phương pháp tiếp cận vấn đề
Để tiếp cận vấn đề, tác giả thực hiện thông qua các phương pháp chủ yếu như:
+ Tiếp cận hệ thống: Trong quá trình nghiên cứu xác định sản phẩm chủ lực của
Đồng bằng sơng Cửu Long, những loại hàng hóa, dịch vụ khơng có tính đặc thù hoặc tính
đặt thù khơng cao, tác giả đặt chúng trong mối quan hệ hỗ tương với hàng hóa, dịch vụ
cùng loại trong cả nước. Nghĩa là xem hàng hóa, dịch vụ đó của ĐBSCL như là một bộ
phận hữu cơ trong mối quan hệ tổng thể của cả nước.
+ Tiếp cận logic: Từ việc nghiên cứu, thu thập các dữ liệu, thông tin thông qua tài
liệu, sách báo hoặc các phương tiện thông tin đại chúng để xây dựng các mơ hình lý thuyết
về sản phẩm chủ lực của Đồng bằng sông Cửu Long, xem đây là giả thuyết để làm cơ sở
chứng minh cho tính đúng đắn của nó hoặc loại trừ nó.
+ Các phương pháp hỗ trợ khác: Sử dụng các phương pháp mơ hình hóa, sơ đồ

hóa, phương pháp thống kê, phương pháp hồi qui tuyến tính…, đặc biệt trong phân tích
cạnh tranh sẽ áp dụng mơ hình kim cương (diamond model) của Michael M. Porter để xác
định lợi thế cạnh tranh ngành hàng.
6.2 Phương pháp nghiên cứu định tính
Để thực hiện đề tài này, tác giả chủ yếu sử dụng các phương pháp định tính để thu
thập phân tích và diễn giải dữ liệu nhằm mục đích khám phá các nhân tố và mối quan hệ
đến tính chủ lực của hàng hóa, dịch vụ như nhu cầu tiêu dùng và khả năng cung ứng sản
phẩm.... Việc sử dụng cơ sở dữ liệu này chủ yếu là để xây dựng cơ sở lý thuyết một cách
khoa học và khách quan về sản phẩm chủ lực. Công cụ được sử dụng phổ biến trong giai
đoạn này là: Khảo sát thực tế tại các địa phương, thảo luận nhóm; Thảo luận tay đơi; Quan
sát và phỏng vấn bằng bảng câu hỏi. Trong đó, phỏng vấn bằng bảng câu hỏi là phương
pháp chủ đạo.
Nội dung công việc cụ thể:

- Xây dựng bảng câu hỏi: Với nội dung và hình thức câu hỏi phù hợp với từng mục


9

tiêu, đối tượng nghiên cứu và sử dụng thang đo định danh – nominal scale (phụ lục 1 và 2)
- Chọn mẫu điều tra: Được phân làm 2 lớp, người tiêu dùng và nhà phân phối.
Mẫu được chọn ngẫu nhiên và chia đều cho 6 địa phương điển hình của ĐBSCL là Long
An, Bến Tre, An Giang, Kiên Giang, Cà Mau và Tp Cần Thơ. Trong đó:
+ Người tiêu dùng: Với cở mẫu 300 người được chọn rải rác một cách ngẫu nhiên
trên đường đi qua của người phỏng vấn tại các địa phương nêu trên.
+ Hệ thống phân phối: Với cở mẫu 200 người, được chọn ngẫu nhiên ở các thị tứ,
chợ đầu mối quan trọng tại các địa phương trên.
- Tổ chức phỏng vấn: cử lực lượng cộng tác viên xuống trực tiếp tại các địa bàn để
thực hiện phỏng vấn và thu kết quả.
Kết quả phỏng vấn phản ảnh mức độ quan tâm, cảm nhận và sự chấp nhận của

người tiêu dùng cũng như các nhà phân phối đối với các sản phẩm tiềm năng ĐBSCL.
6.3 Phương pháp nghiên cứu định lượng
Nhằm định lượng hóa mức độ quan tâm, cảm nhận và sự chấp nhận của người tiêu
dùng cũng như các nhà phân phối đối với các sản phẩm tiềm năng ĐBSCL. Tác giả tổ
chức điều tra thăm dò ý kiến của các nhà nghiên cứu, cán bộ giảng dạy và nhà quản lý các
đơn vị, ngành hữu quan quan trọng trên địa bàn.
Nội dung công việc cụ thể:
- Xây dựng bảng câu hỏi: với nội dung phù hợp theo mục tiêu và yêu cầu thu thập
thông tin và đối tượng nghiên cứu. Bảng câu hỏi này tác giả sử dụng thang đo thứ bậc ordinal scale (phụ lục 3).
- Chọn mẫu điều tra: Cở mẫu 30 người có chọn lọc theo u cầu chun mơn.
- Tổ chức phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp tại hội thảo và thông qua Email.
Kết quả nghiên cứu này phản ảnh mức độ quan trọng trong việc đánh giá sự cần
thiết đối với các tiêu chí được sử dụng để xác định sản phẩm chủ lực. Đồng thời, vị trí thứ
bậc (1,2,3,4,5) cũng được dùng như là trọng số để tính điểm chuẩn tối đa cho các tiêu chí
xác định sản phẩm chủ lực trong Luận án.
Ngoài ra, để tiến hành dự báo nhu cầu thị trường và định hướng phát triển sản
phẩm chủ lực ĐBSCL đến 2015, tầm nhìn 2020, tác giả sử dụng mơ hình đường khuynh
hướng dạng tổng quát Yn=X0(1+i)n, (Yn: SL dự báo năm thứ n; X0 là SL năm gốc; i là tốc
độ tăng trưởng bình quân năm giai đoạn báo cáo) có kiểm định bằng tín hiệu dự báo Fs.
Số liệu được sử lý chủ yếu bằng phần mềm Excel và SPSS 16.0


10

7. Khung nghiên cứu
XÂY DỰNG CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC XÁC ĐỊNH SẢN
PHẨM CHỦ LỰC VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỦ LỰC

Xây dựng cơ sở lý luận về xác định
SPCL và phát triển SPCL


- Nghiên cứu các lý thuyết lợi thế tuyệt
đối; lợi thế so sánh; lợi thế cạnh tranh
quốc gia; cụm phát triển...và một số cơng
trình nghiên cứu nước ngồi có liên quan
- Phân tích các cơng trình NC và các
chương trình phát triển SPCL trong nước
- Tham khảo kinh nghiệm xác định và
phát triển SPCLở một số quốc gia

Chuẩn hóa qui trình, phương pháp
xác định SPCL và phát triển SPCL

- Nghiên cứu và chuẩn hóa qui trình xác
định sản phẩm chủ lực từ thực tiễn các địa
phương trên cả nước
- Nghiên cứu các tiêu chí xác định và
thang điểm đánh giá, xét chọn SP chủ lực
- Phân tích, đánh giá một số chính sách
hỗ trợ phát triển sản phẩm chủ lực ở các
địa phương tiêu biểu trong cả nước

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM CHỦ LỰC VÀ
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỦ LỰC ĐBSCL THỜI GIAN QUA

Đánh giá tiềm năng phát
triển sản phẩm chủ lực
ĐBSCL

- Phân tích tiềm năng, lợi

thế phát triển SPCL của
ĐBSCL theo mơ hình kim
cương của M.E. Porter.
- Phân tích lợi thế cạnh tranh
một số của sản phẩm chủ
lực quan trọng của ĐBSCL

Phân tích thực trạng
phát triển SP chủ lực
ĐBSCL thời gian qua
- Một số thành tựu quan

trọng trong phát triển
SPCL thuộc các lĩnh vực
nông nghiệp, thủy sản;
công nghiệp chế biến;
thương mại và dịch vụ; du
lịch lữ hành

Phân tích thực trạng xác
định SP chủ lực ĐBSCL
thời gian qua
- Hình thành một cách tự

nhiên của một vài sản phẩm
lợi thế đặc thù vùng
- Xác định SPCL thơng qua
hệ thống tiêu chí đánh giá,
xét chọn hoặc dựa vào qui
hoạch của địa phương.


XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM CHỦ LỰC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỦ LỰC ĐBSCL ĐẾN NĂM 2020
Xây dựng Hệ thống tiêu
chí xác định sản phẩm
chủ lực ĐBSCL
- Xây dựng Hệ thống tiêu

chí xác định gồm tiêu chí
định lượng và tiêu chí định
tính
- Xây dựng thang điểm đánh
giá và phương pháp tính
tốn cho các tiêu chí

Xây dựng Danh mục
sản phẩm chủ lực
ĐBSCL
- Xác định bảng Danh

mục SP chủ lực ĐBSCL
giai đoạn 2006-2010
- Xây dựng bảng Danh
mục sản phẩm chủ lực
ĐBSCL giai đoạn 2010 –
2015, tầm nhìn 2020

Đề xuất giải pháp chủ
yếu và chính sách hỗ trợ
nhằm phát triển SPCL

ĐBSCL đến năm 2020

- Các giải pháp phát triển SP
CL ĐBSCL đến năm 2020.
- Kiến nghị với Nhà nước về
một số chính sách hỗ trợ
phát triển SP chủ lực
ĐBSCL đến năm 2020


11

8. Kết cấu chung của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo..., Luận án
được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học cho việc xác định sản phẩm chủ lực và phát triển
sản phẩm chủ lực
Chương này chủ yếu trình bày các quan điểm, khái niệm, định nghĩa về sản phẩm
chủ lực; phương pháp xác định hàng sản phẩm chủ lực; và vai trò ý nghĩa của sản phẩm
chủ lực trong phát triển kinh tế vùng, địa phương; các lý thuyết có liên quan và kinh
nghiêm phát triển sản phẩm chủ lực ở một số quốc gia và địa phương trong nước.
Chương 2: Thực trạng xác định và phát triển sản phẩm chủ lực Đồng bằng
sông Cửu Long thời gian qua
Chương này chủ yếu thực hiện việc phân tích, đánh giá thực trạng xác định sản
phẩm và phát triển sản phẩm chủ lực ở ĐBSCL thời gian qua. Đưa ra nhận xét ưu, nhược
điểm trong việc xác định sản phẩm chủ lực của các địa phương trong vùng để làm cơ sở
cho việc tiến hành xác định sản phẩm chủ lực cấp vùng đến năm 2020.
Chương 3: Xác định sản phẩm chủ lực và phát triển sản phẩm chủ lực Đồng
bằng sông Cửu Long đến năm 2020
Chương ba chủ yếu giải quyết 3 vấn đề cơ bản là: xây dựng Hệ thống tiêu chí xác

định sản phẩm chủ lực ĐBSCL; đề xuất Danh mục sản phẩm chủ lực ĐBSCL đến năm
2020 và đề xuất một số giải pháp chủ yếu phát triển sản phẩm chủ lực của ĐBSCL một
cách bền vững trong thời kỳ hội nhập quốc tế.


12

Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC XÁC ĐỊNH SẢN PHẨM
CHỦ LỰC VÀ PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM CHỦ LỰC
1.1. Tổng quan về sản phẩm chủ lực và phát triển sản phẩm chủ lực
1.1.1. Định nghĩa về sản phẩm chủ lực
1.1.1.1. Một số quan điểm khác nhau về sản phẩm vụ chủ lực
Quá trình phát triển kinh tế của các nước trên thế giới luôn gắn liền với sự trỗi dậy
của những ngành hàng hoặc sản phẩm có lợi thế cạnh tranh. Những ngành hoặc sản phẩm
này đã trở thành yếu tố dẫn đạo tăng tưởng và phát triển kinh tế của quốc gia hoặc vùng
lãnh thổ. Điển hình nhất là Nhật bản, 20 năm sau thế chiến thứ 2 (1951 – 1973) đã trở
thành nền kinh tế lớn của thế giới với GDP tăng trưởng gấp 20 lần. Các sản phẩm được
xem là thế mạnh cạnh tranh của Nhật giai đoạn này là tàu biển, xe máy, máy khâu, máy
ảnh, ti vi, thép, ơ tơ, sản phẩm hóa chất, hàng dệt,... Alexander (2000). Kế đến là Trung
Quốc, trong ba thập kỷ (từ 1978 đến 2007) với việc chuyển đổi từ nền công nghiệp không
dựa vào lợi thế sang nền công nghiệp dựa trên lợi thế nguồn nhân công dồi dào với các sản
phẩm cấp thấp, giá rẻ... đã đưa nền kinh tế Trung quốc tăng trưởng một cách thần kỳ, đạt
tốc độ trung bình hàng năm 9,5%. Kết quả là từ một nước kém phát triển, Trung quốc đã
vươn lên tốp bốn nền kinh tế hàng đầu thế giới (WB, 2007). Tương tự, thông qua hai cuộc
“Cách mạng xanh” với các sản phẩm nông nghiệp (lương thực, thực phẩm), công nghiệp
phục vụ nông nghiệp,... Ấn độ đã trở thành hiện tượng đặc biệt trong phát triển kinh tế nhờ
vào xác định và phát triển các ngành sản phẩm chủ lực phù hợp với lợi thế của mình [55].
Ở Việt Nam, sản phẩm chủ lực hay sản phẩm công nghiệp chủ lực là khái niệm mới
và thường xuất hiện trong một số văn bản quản lý Nhà nước vào thập niên đầu tiên thế kỷ

XXI. Lúc đầu, đây chỉ là thuật ngữ dùng để chỉ những sản phẩm có khả năng xuất khẩu
mạnh, chiếm tỷ trọng kim ngạch cao hoặc có vị trí chiến lược trong phát triển kinh tế của
đất nước. Gần đây, khái niệm này được sử dụng khá phổ biến và đã trở thành thuật ngữ
kinh tế quen thuộc khơng những với các nhà quản lý mà cịn với cả các doanh nghiệp và
nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, cách hiểu về sản phẩm chủ lực của mỗi người, mỗi địa phương
lại có những điểm khác nhau khá rõ rệt. Dưới đây là những điểm khác nhau điển hình khi
nói về sản phẩm chủ lực.


13

 Thể hiện trong các chủ trương, chính sách nhà nước
+ Trước hết là khái niệm “sản phẩm chủ lực” của Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi
trường (nay là Bộ Khoa học và Công nghệ) nêu ra trong Chương trình khoa học và cơng
nghệ trọng điểm cấp Nhà nước giai đoạn 2001-2005: “ứng dụng công nghệ tiên tiến trong
sản xuất các sản phẩm xuất khẩu và sản phẩm chủ lực”, là sản phẩm giúp gia tăng kim
ngạch và chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng nâng cao tỷ trọng các sản phẩm chế
biến, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, thúc đẩy xuất khẩu dịch vụ cũng như tạo
điều kiện đẩy nhanh áp dụng các công nghệ tiên tiến vào sản xuất theo phương châm lấy
tiết kiệm năng lượng, giảm giá thành và nâng cao chất lượng sản phẩm làm trọng tâm. Bộ
KHCN (2001).
+ Kế đến là Chương trình "Phát triển các sản phẩm cơng nghiệp chủ lực của Tp Hồ
Chí Minh giai đoạn 2002-2005" đã giới hạn sản phẩm chủ lực trong lĩnh vực công nghiệp
với thuật ngữ “sản phẩm công nghiệp chủ lực”. Theo Chương trình, những sản phẩm này
phải có khả năng cạnh tranh cao, tiềm năng thị trường lớn, đem lại hiệu quả kinh tế cao
đối với người sản xuất, đóng góp đáng kể cho tổng sản phẩm nội địa và phát triển kinh tế
của Thành phố. Ngồi ra, sản phẩm cơng nghiệp chủ lực của Tp Hồ Chí Minh giai đoạn
2002-2005 phải vừa có tính hiện đại, vừa có tính văn hóa truyền thống; vừa sử dụng nhiều
nguyên liệu trong nước vừa có thương hiệu mạnh và đặc biệt, phải bảo đảm về lao động và
thân thiện với môi trường. UBND TP HCM (2002)

+ Một khái niệm khác có thể tham khảo là “sản phẩm công nghiệp chủ lực” của Tp
Hà Nội ghi trong “Qui chế đánh giá, xét chọn sản phẩm công nghiệp chủ lực Thành phố
Hà Nội”, Theo cách mô tả của Qui chế này thì “sản phẩm chủ lực” đã được giới hạn trong
phạm vi ngành công nghiệp với các đặc trưng cơ bản là: Có sức cạnh tranh trên thị trường
trong và ngoài nước; Được tạo ra trên dây chuyền thiết bị có cơng nghệ ngang tầm khu
vực, phù hợp với trình độ sản xuất và chiến lược phát triển của Thành phố trong từng thời
kỳ; Đảm bảo năng lực sản xuất và môi trường bền vững; Tạo ra mức tăng trưởng ổn định
ở mức cao và thuộc nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ lực với tỷ trọng đóng góp vào tổng
GDP cơng nghiệp lớn. UBND TP Hà Nội (2009)
+ Cùng một quan niệm với Tp Hồ Chí Minh và Tp Hà Nội, tỉnh Đồng Nai với
“Chương trình phát triển các sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh Đồng Nai giai đoạn
2006-2010” cũng tập trung giới hạn ở “Sản phẩm công nghiệp chủ lực” và cho rằng, sản
phẩm cơng nghiệp chủ lực phải là sản phẩm đóng vai trò then chốt, quyết định đối với việc


14

thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra trong một thời kỳ nhất định. Đây là những sản
phẩm công nghiệp chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành công nghiệp có nhịp độ tăng
trưởng và tỷ lệ giá trị gia tăng cao, có vị trí chi phối và ảnh hưởng đến sự phát triển đối
với nhiều sản phẩm công nghiệp khác cũng như có sức cạnh tranh cao trên thị trường
trong nước và xuất khẩu. Nói cách khác, đối với tỉnh Đồng Nai thì sản phẩm chủ lực là sản
phẩm cơng nghiệp có thế mạnh về giá trị sản lượng và giá trị gia tăng; có sức tác động hay
lan tỏa đến các sản phẩm công nghiệp khác, đồng thời có khả năng tiêu thụ tốt trên thị
trường trong nước cũng như ngoài nước. UBND tỉnh Đồng Nai (2007).
 Thể hiện trong các bài viết, tác phẩm nghiên cứu
GS.TS Võ Thanh Thu, Giảng viên trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh,
Chun gia nghiên cứu khu cơng nghiệp, trong một bài viết của mình cũng đã sử dụng
khái niệm “sản phẩm chủ lực” và cho rằng nó phải có các đặc trưng như: Phải có tương lai
phát triển mạnh về cơng nghệ, có khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế và trong

nước; Phải khai thác được lợi thế của địa phương , là đặc trưng cho địa phương; Phải có
tính lan tỏa, kích thích các ngành khác, sản phẩm khác phát triển; Phải là những mặt hàng
mang hàm lượng chất xám cao, cũng như có khả năng xuất khẩu cao; Có thể là hữu hình
hoặc là vơ hình. Như vậy, GS.TS Võ Thanh Thu đã đưa ra thêm 2 điểm khác quan trọng là
sản phẩm chủ lực phải có sự lan tỏa đến các ngành khác, sản phẩm khác và lôi kéo chúng
cùng phát triển, đồng thời sản phẩm chủ lực khơng chỉ là hữu hình mà cịn có thể là vơ
hình nữa. Với TS Lê Tấn Bửu, Trưởng khoa Thương mại-Du lịch-Marketing, trường Đại
học Kinh tế TP.HCM thì sản phẩm chủ lực phải là sản phẩm trong cơng nghiệp chế biến
nơng, thủy sản vì đây là thế mạnh của Việt Nam mà trọng điểm là ĐBSCL, đồng thời
chúng còn là nguồn cung sản phẩm thiết yếu thỏa mãn nhu cầu cơ bản cho toàn xã hội. Võ
Thanh Thu và Lê Tấn Bửu (2004).
Như vậy, trong thực tế nghiên cứu cho thấy, ở mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ và mỗi
thời kỳ khác nhau việc nhận thức về sản phẩm chủ lực có khác nhau. Chính từ sự nhận
thức khác nhau như vậy mà việc lựa chọn sản phẩm chủ lực và chính sách hỗ trợ phát triển
sản phẩm chủ lực ở mỗi địa phương thời gian qua cũng có khác nhau. Tuy nhiên, có một
vấn đề mà mọi quốc gia, vùng lãnh thổ và mọi thời đại đều thống nhất với nhau chính là
lợi ích của việc xét chọn sản phẩm chủ lực, đồng thời xem việc tìm ra sản phẩm chủ lực để
tập trung đầu tư phát triển là nhiệm vụ có tính chiến lược đối với mỗi quốc gia, địa


15

phương và vùng lãnh thổ. Chính vì điều này mà trước tiên, Luận án cần đi đến một nhận
thức chung, nhất quán về sản phẩm chủ lực.
1.1.1.2. Nhận thức chung về sản phẩm chủ lực
Trước hết, cần bắt đầu với thuật ngữ “chủ lực”. Theo Từ điển tiếng Việt thông
dụng, Nhà xuất bản Giáo dục 2003 thì đây là lực lượng chính, giữ vị trí nịng cốt và có tác
dụng quyết định. Ứng với tiếng Anh là “driving force” (lực lượng có tính dẫn đạo) hay
“main force” (lực lượng chính). Thuật ngữ này được dùng phổ biến trong quân sự để chỉ
lực lượng quan trọng nhất có ý nghĩa quyết định chiến trường như “quân chủ lực”, “bộ

đội” chủ lực...Lực lượng này được sử dụng khi cần giải quyết các mục tiêu chiến lược,
quyết định đến phạm vi toàn cục. Đặc trưng của chủ lực là tập trung với số lượng lớn,
được huấn luyện chính qui, chuyên nghiệp, trang bị hiện đại và có khả năng cơ động tác
chiến trên diện rộng.
Vậy sản phẩm chủ lực là gì? Có thể nói, sản phẩm trong Luận án này là khái niệm
dùng để chỉ sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ được thương mại hóa, tức là sản phẩm hữu
hình hoặc vơ hình được sản xuất và cung ứng nhằm mục đích thương mại. Khái niệm sản
phẩm ở đây còn được mở rộng đến ngành hàng hay một nhóm các sản phẩm có cùng tính
năng, mục đích sử dụng hay qui trình cơng nghệ sản xuất. Ví dụ, ngành hàng thực phẩm
chế biến có thịt đóng hộp, cá đóng hộp, thịt đơng lạnh, cá đơng lạnh..., ngành hóa mỹ
phẩm có bột giặt, nước xả, chất tẩy rửa gia dụng, mỹ phẩm....Khi tham khảo các tài liệu
tiếng Anh, tác giả thường thấy xuất hiện các từ hoặc cụm từ có thể được xem là tương ứng
với sản phẩm chủ lực hay ngành hàng chủ lực như: key products, main products, major
products hoặc key sectors, main sectors.
- Main products: Là sản phẩm chính, sản phẩm chủ yếu của một cơng ty, giữ vị trí
chủ yếu về sản lượng tiêu thụ, doanh thu hoặc tạo nên hình ảnh doanh nghiệp. Ví dụ main
products của Seaprodex gồm: Fresh (cá tươi), Frozen (đông lạnh), Processed (chiến biến),
Canned (đóng hộp)...
- Key products: Sản phẩm chủ yếu của cơng ty. Ví dụ sản phẩm chủ yếu của Cơng
ty TNHH điện tử Nam Phương gồm có: Design and install all of Distributor Board (Thiết
kế và cài đặt tất cả các bảng phân phối điện), Control Board (Bảng kiểm soát điện),
Electric Box (Hộp điện), Capacitor Bank medium and low Voltage (Tụ bù trung áp và
thấp áp)….


×