Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) xây dựng mô hình XHTD nội bộ doanh nghiệp chế biến thủy sản tại ngân hàng kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------

TRẦN THỊ ÁNH TUYẾT
XÂY DỰNG MƠ HÌNH XHTD NỘI BỘ DOANH
NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN TẠI NGÂN
HÀNG KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. NGUYỄN THANH TUYỀN

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan luận văn “Xây dựng mơ hình XHTD nội bộ của NHTM Việt
Nam đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản” là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu trong đề tài này được thu thập và sử dụng một cách trung thực. Kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn này không sao chép của bất cứ luận văn nào
và cũng chưa được trình bày hay cơng bố ở bất cứ cơng trình nghiên cứu nào khác trước
đây.
TP.HCM, tháng 10/2013
Tác giả luận văn
Trần Thị Ánh Tuyết



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục từ viết tắt
Danh sách các bảng
Danh sách các hình vẽ, đồ thị
Lời mở đầu
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.1. KHÁI NIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG ................................................................ 1

1.1.1. Khái niệm XHTD trên thế giới ................................................................. 1
1.1.2. Khái niệm XHTD nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.......... 1
1.1.3. Đặc điểm XHTD nội bộ ............................................................................ 3
1.1.4. Mục đích XHTD nội bộ ............................................................................ 3
1.1.5. Đối tượng XHTD nội bộ ........................................................................... 4
1.1.6. Các nhân tố cần xem xét trong XHTD nội bộ doanh nghiệp .................... 5
1.1.7. Hệ thống thang đo ..................................................................................... 7
1.1.8. Các phương pháp XHTD .......................................................................... 8
1.1.8.1. Phương pháp chuyên gia (Analyst Driven Ratings)........................... 9
1.1.8.2. Mơ hình tốn học (Model Driven Ratings) ........................................ 10
1.1.8.3. Phương pháp kết hợp.......................................................................... 11
1.1.9. Quy trình XHTD nội bộ tại ngân hàng Techcombank .............................. 11
1.2. TỔNG QUAN XHTD TRÊN THẾ GIỚI ........................................................ 12
1.2.1. Chỉ số Z của Edward I. Altman ................................................................. 14
1.2.2. Chỉ số Zeta® ............................................................................................. 18
1.2.3. Phương pháp XHTD của một số tổ chức xếp hạng tín dụng trên thế giới 20
1.2.3.1. Phương pháp XHTD doanh nghiệp của Fitch Ratings....................... 20
1.2.3.2. Phương pháp XHTD doanh nghiệp của S&P..................................... 24
1.2.3.3. Phương pháp XHTD doanh nghiệp của Moody’s.............................. 27

1.2.4. Phương pháp XHTD doanh nghiệp của một số ngân hàng trên thế giới .. 30
1.2.4.1. Ngân hàng Nhật.................................................................................. 30
1.2.4.2. Ngân hàng Trung ương Pháp


Chương 2: THỰC TRẠNG XHTD TẠI NGÂN HÀNG TECHCOMBANK
2.1. SƠ LƯỢC QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG QUY ĐỊNH VỀ XHTD
NỘI BỘ TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM ................................................................. 34
2.1.1. Giai đoạn từ Quyết định 299 – trước Quyết định 57 ................................ 34
2.1.2. Giai đoạn từ Quyết định 57 – trước Quyết định 493 ................................ 36
2.1.3. Giai đoạn từ Quyết định 493 đến nay ....................................................... 38
2.2. XẾP HẠNG TÍN DỤNG NỘI BỘ DOANH NGHIỆP TẠI TECHCOMBANK
................................................................................................................................. 41
2.2.1. Giới thiệu khái quát về Ngân hàng Techcombank ................................... 41
2.2.2. Hệ thống XHTD nội bộ doanh nghiệp của Techcombank ........................ 42
Chương 3: XÂY DỰNG MƠ HÌNH XHTD NỘI BỘ DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN
THỦY SẢN TẠI TECHCOMBANK
3.1. SƠ LƯỢC NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP CHẾ BIẾN THỦY SẢN .......... 46
3.1.1. Sơ lược ngành chế biến thủy sản Việt Nam .............................................. 46
3.1.2. Đặc trưng mơ hình XHTD nội bộ đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản
............................................................................................................................. 47
3.1.3. Tình hình cho vay thủy sản tại Techcombank .......................................... 47
3.1.4. Định hướng kinh doanh đối với khách hàng thủy sản đến 31/12/2013 .... 47
3.2. XÂY DỰNG MƠ HÌNH ................................................................................. 48
3.2.1. Lựa chọn mơ hình ..................................................................................... 48
3.2.2. Chọn mẫu và mô tả mẫu............................................................................ 49
3.2.3. Lựa chọn biến số ....................................................................................... 50
3.2.4. Ứng dụng hồi quy Logistic ....................................................................... 52
3.2.4.1. Phân tích nhân tố EFA ....................................................................... 53
3.2.4.2. Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha .............................................. 55

3.2.4.3. Hồi quy Logistic các thang đo và lựa chọn mơ hình.......................... 58
3.2.4.4. Mơ hình hồi quy được xây dựng ........................................................ 61
3.2.5. Mơ hình XHTD được xây dựng đối với doanh nghiệp chế biến thủy sản 61
3.3. CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ......................... 62
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BCTC

Báo cáo tài chính

TCTD

Tổ chức tín dụng

CP

Chi phí

TMCP

Thương mại cổ phần

CTCP

Cơng ty cổ phần


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

TSĐB

Tài sản đảm bảo

NHTM

Ngân hàng thương mại

XHTD

Xếp hạng tín dụng

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

XHTDDN Xếp hạng tín dụng doanh nghiệp


DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng 1.1 - So sánh thang đo XHTD của 3 tổ chức xếp hạng lớn của thế giới

Bảng 1.2 - So sánh chỉ số Z’’ điều chỉnh và hạn mức tín nhiệm S&P
Bảng 1.3 - 7 biến số trong mơ hình Zeta®
Bảng 1.4 - So sánh độ chính xác giữa Zeta® và chỉ số Z
Bảng 1.5 - Phân phối 11 tỷ số chính của Moody’s theo mức XHTD
Bảng 1.6 - Điểm số các nhân tố phân tích tại ngân hàng Nhật
Bảng 1.7 - Chấm điểm nhân tố Đặc điểm của doanh nghiệp tại Ngân hàng Nhật
Bảng 1.8 - Mức xếp hạng tại Ngân hàng Nhật
Bảng 1.9 - Chấm điểm XHTD tại Ngân hàng Trung Ương Pháp
Bảng 2.1 - 4 nhóm nợ theo Quyết định 299
Bảng 2.2 - 11 chỉ tiêu tài chính theo Quyết định 57
Bảng 2.3 - Xếp loại tín dụng doanh nghiệp theo Quyết định 57
Bảng 2.4 - Trích lập dự phịng theo Điều 6 Quyết định 493 và 18
Bảng 2.5 - Trích lập dự phòng theo Điều 7 Quyết định 493 và 18
Bảng 2.6 - Chấm quy mô doanh nghiệp ngành chế biến thủy sản
Bảng 2.7 - Trọng số các chỉ tiêu đánh giá
Bảng 2.8 - Các mức XHTD
Bảng 3.1 - Các biến độc lập được chọn để xây dựng mơ hình
Bảng 3.2 - KMO và Kiểm định Bartlett
Bảng 3.3 - Tổng phương sai trích
Bảng 3.4 - Ma trận xoay
Bảng 3.5 - Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 1
Bảng 3.6 - Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 1 điều chỉnh
Bảng 3.7 - Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 2
Bảng 3.8 - Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 3
Bảng 3.9 - Bảng đánh giá độ tin cậy của thang đo 4
Bảng 3.10 - Hồi quy Logistic Y với biến Z1 và Z2
Bảng 3.11 - Hồi quy Logistic Y với biến Z2
Bảng 3.12 - Bảng xếp hạng chỉ tiêu định tính
Bảng 3.13 - Bảng xếp hạng chỉ tiêu định lượng
Bảng 3.14 - Đề xuất ra quyết định



DANH SÁCH CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1 - Phương pháp XHTD kết hợp
Hình 1.2 - Quy trình XHTD tại Techcombank
Hình 3.1 – Diễn biến dư nợ ngành thủy sản tại Techcombank
Hình 3.1 - Quy trình xây dựng mơ hình Logistic trong XHTD


Lời mở đầu
Lý do chọn đề tài:
Thực tế hiện nay tại các Ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có tới 65%-70%
trong cơ cấu lợi nhuận đến từ hoạt động tín dụng. Do đó, việc quản trị rủi ro, đặc biệt là
rủi ro tín dụng được đặt ra là vấn đề cấp thiết. Một trong những biện pháp quản lý rủi ro
tín dụng là xếp hạng tín dụng (XHTD) khách hàng. Kết quả của việc xếp hạng là tài liệu
quan trọng giúp các nhà quản trị đưa ra quyết định thích hợp với “khẩu vị rủi ro” của
ngân hàng mình: cho vay hay không cho vay? mức cho vay bao nhiêu nếu chấp nhận
cho vay? cần có tài sản bảo đảm khơng? lãi suất áp dụng như thế nào?...
Đã có rất nhiều nghiên cứu lớn nhỏ trong nước và nước ngoài đã đề cập đến vấn đề
này như các nghiên cứu của Edward I. Altman và các đồng sự, Bina Lehmann, Rob
Slotemaker, Dinh Thi Huyen Thanh&Stefanie Kleimeier,… hay các kết quả ứng dụng
của các tổ chức xếp hạng lớn trên thế giới hiện nay S&P, Moody’s, Fitch; luận án tiến
sỹ của tác giả Trần Thị Kỳ, đề tài khoa học của Tạ Quang Khánh, bộ chỉ tiêu của
Ernst&Young,… Học viên đã kế thừa kết quả các nghiên cứu trước đây và một lần nữa
đề cập đến đề tài này ở khía cạnh mang tính thực nghiệm, đồng thời đã áp dụng mơ
hình định lượng vào luận văn của mình: “Xây dựng mơ hình XHTD nội bộ doanh
nghiệp chế biến thủy sản tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam”
Xin lưu ý rằng việc XHTD doanh nghiệp chế biến thủy sản, đơn thuần chỉ là cách để
thu hẹp phạm vi nghiên cứu, đồng thời tăng tính ứng dụng thực tiễn của nghiên cứu, với
tham vọng đưa ra một hàm toán học phù hợp nhất có thể với các đặc trưng đặc thù của

ngành chế biến thủy sản tại Việt Nam.
Mục tiêu nghiên cứu:
Khảo sát một số kết quả nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về XHTD, đặc biệt là
các nhân tố/biến quan sát được sử dụng để xem xét đưa vào mơ hình xếp hạng.
Xây dựng mơ hình XHTD từ ứng dụng toán học và phương pháp chuyên gia để
tham khảo cho các NHTM Việt Nam trong việc xếp hạng khách hàng doanh nghiệp chế
biến thủy sản.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng.
Phương pháp định tính cho phép học viên khảo sát, thống kê, mô tả các nghiên cứu của
các chuyên gia, kết hợp với tổng kết thực tiễn, logic. Phương pháp định lượng nghiên
cứu thực nghiệm thông qua các biến.
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên cả khối, là phương pháp phù hợp trong trường
hợp khơng có sẵn danh sách đầy đủ các đơn vị trong tổng thể cần nghiên cứu. Các quan


sát trong mẫu là các doanh nghiệp chế biến thủy sản được niêm yết trên sàn HOSE,
HNX, OTC và các doanh nghiệp thủy sản hiện là khách hàng của cơ quan học viên
đang công tác. Dữ liệu thu thập là báo cáo tài chính 2 năm gần nhất (năm 2011, 2012),
là dữ liệu thứ cấp.
Công cụ hệ số tin cậy Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA được
sử dụng để sàng lọc các thang đo, đồng thời ứng dụng mơ hình hồi quy Logistic để xây
dựng mơ hình XHTD. Xử lý dữ liệu bằng phần mềm SPSS.
Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các doanh nghiệp trong ngành chế biến thủy sản tại Việt
Nam, là doanh nghiệp sản xuất có tỷ trọng doanh thu từ chế biến thủy sản lớn hơn 50%
(nghĩa là không bao gồm các doanh nghiệp chỉ thuần về thương mại thủy sản và doanh
thu từ chế biến thủy sản ít hơn 50%).
Đối tượng nghiên cứu là sự tác động của các chỉ tiêu đến khả năng trả nợ của khách
hàng 1-2 năm tới.

Kết cấu của luận văn
Luận văn được chia làm 3 chương với nội dung trình tự như sau:
i. Chương 1: Tổng quan về XHTD
ii. Chương 2: Thực trạng xếp hạng tín dụng tại Ngân hàng Techcombank
iii. Chương 3: Xây dựng mơ hình XHTD nội bộ doanh nghiệp chế biến thủy
sản tại Techcombank


Chương 1

TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG
1.1. KHÁI NIỆM XẾP HẠNG TÍN DỤNG

1.1.1. Khái niệm XHTD trên thế giới
Xếp hạng tín dụng (credit rating / credit scoring) là thuật ngữ do John Moody
đưa ra năm 1909 trong ấn phẩm “Cẩm nang phân tích đầu tư chứng khốn ngành
đường sắt” 1. Hiện nay, trên thế giới, có nhiều định nghĩa khác nhau đối với thuật
ngữ này:
Theo Standard & Poor’s, XHTD là những ý kiến đánh giá về rủi ro tín dụng, khả
năng và sự sẵn sàng thanh toán các nghĩa vụ tài chính một cách đầy đủ, đúng hạn
của chủ thể phát hành (như doanh nghiệp, Chính phủ, chính quyền địa phương).
XHTD cũng đề cập đến xác suất tương đối mà chủ thể phát hành khoản nợ có thể
vỡ nợ.
Theo Moody’s, XHTD là những ý kiến đánh giá về chất lượng tín dụng và khả
năng thanh tốn nợ của các nghĩa vụ nợ dựa trên các kết quả phân tích tín dụng cơ
bản và thể hiện thơng qua hệ thống ký hiệu từ Aaa đến C.
Theo FitchRatings, XHTD là ý kiến đánh giá về khả năng chủ thể phát hành đáp
ứng các cam kết tài chính, đó là hồn trả vốn gốc, tiền lãi, cổ tức ưu đãi, các khiếu
nại bảo hiểm,…
Theo Samir El Daher (1999), XHTD là việc đánh giá mức độ tín nhiệm của

người vay nợ về phương diện chấp hành các cam kết tài chính cụ thể, đó có thể là
một nhóm các cam kết nghĩa vụ hoặc chỉ là một thỏa thuận tài chính nhỏ nào đó
như là một hợp đồng thương mại. Việc đánh giá phân loại dựa trên xác suất có
nguy cơ phá sản, đây là tiêu chí phản ánh khả năng và sự sẵn sàng trả nợ của người
vay cả gốc, lãi đúng hạn theo các cam kết nghĩa vụ của khoản vay.
1.1.2. Khái niệm XHTD nội bộ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Ở Việt Nam, thuật ngữ “xếp hạng tín dụng” đang tồn tại nhiều tên gọi như “xếp
hạng tín nhiệm”, “xếp loại tín dụng”, “xếp hạng khách hàng”,… Trong luận văn
này, học viên sử dụng thống nhất thuật ngữ là “xếp hạng tín dụng” (XHTD).
1

“Analyses of Railroad Investments”


2

XHTD nội bộ được hiểu là hệ thống XHTD áp dụng trong nội bộ của một ngân
hàng nhất định. Theo Điều 4 trong Quyết định 493 của Ngân hàng Nhà nước ban
hành ngày 22/04/2005 quy định: “tổ chức tín dụng phải xây dựng Hệ thống xếp
hạng tín dụng nội bộ để hỗ trợ cho việc phân loại nợ, quản lý chất lượng tín dụng
phù hợp với phạm vi hoạt động, tình hình thực tế của tổ chức tín dụng. Hệ thống
xếp hạng tín dụng nội bộ tối thiểu phải bao gồm:
 Các cơ sở pháp lý liên quan đến thành lập và ngành nghề kinh doanh của
khách hàng;
 Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp liên quan đến tình hình kinh doanh, tài chính,
tài sản, khả năng thực hiện nghĩa vụ theo cam kết;
 Uy tín đối với tổ chức tín dụng đã giao dịch trước đây;
 Các tiêu chí đánh giá khách hàng chi tiết, cụ thể, có hệ thống (đánh giá yếu
tố ngành nghề và địa phương) trên cơ sở đó xếp hạng cụ thể đối với khách
hàng.”

Do hướng tiếp cận của luận văn là “Xây dựng mô hình XHTD nội bộ doanh
nghiệp chế biến thủy sản tại Ngân hàng Kỹ Thương Việt Nam”, nên có thể hiểu
XHTD nội bộ là đánh giá hiện thời về khả năng và sự sẵn sàng thanh tốn các nghĩa
vụ tài chính (gốc và lãi phát sinh) của đối tượng được xếp hạng (khách hàng doanh
nghiệp chế biến thủy sản) một cách đầy đủ và đúng hạn, dựa vào các thông tin hiện
tại và q khứ của chính doanh nghiệp đó, mơi trường liên quan. Việc XHTD nội
bộ được thể hiện thông qua hệ thống xếp hạng theo ký hiệu đã được xác định trước.
Với mơ hình phương pháp phân tích phù hợp, hạng xếp hạng là một trong các căn
cứ quan trọng để nhà quản trị ngân hàng đưa ra quyết định tín dụng kịp thời, thích
hợp và có hiệu quả.
Tóm lại, một cách ngắn gọn và dễ hiểu, XHTD nội bộ doanh nghiệp là đánh giá
khả năng của khách hàng doanh nghiệp vay vốn về hoàn trả vốn gốc và lãi phát
sinh cho ngân hàng.
Tại Sacombank, XHTD nội bộ được định nghĩa là hệ thống đánh giá khả năng
thực hiện nghĩa vụ trả nợ của khách hàng và ước lượng mức độ rủi ro trong cấp tín
dụng.


3

Tại Techcombank, XHTD nội bộ khách hàng doanh nghiệp được định nghĩa là
đo lường rủi ro về khả năng trả nợ của một doanh nghiệp đối với khoản cấp tín
dụng tại Techcombank.
1.1.3. Đặc điểm XHTD nội bộ
Hạng tín dụng phản ánh cái nhìn về tương lai. Các thơng tin đầu vào trong xếp
hạng là các thông tin quá khứ, hiện tại và ước lượng tác động tiềm tàng của những
sự kiện tương lai có thể dự báo được. Vì vậy, những đánh giá của XHTD không chỉ
phản ánh rủi ro tín dụng hiện tại mà cịn hướng đến tương lai. Mà vấn đề ngân hàng
quan tâm hàng đầu khi cấp tín dụng cho khách hàng là thu được tồn bộ nghĩa vụ
tài chính đã cam kết của khách hàng đúng hạn trong tương lai.

Xếp hạng không đảm bảo tuyệt đối chất lượng tín dụng và rủi ro tín dụng trong
tương lai, vì khơng thể chắc chắn các sự kiện sẽ xảy ra. XHTD chỉ cung cấp ý kiến
tương đối về rủi ro tín dụng của chủ thể đi vay hoặc một khoản vay cụ thể.
1.1.4. Mục đích XHTD nội bộ
Ngân hàng thương mại, với tư cách là trung gian tài chính, thực hiện các nghiệp
vụ huy động vốn, cấp tín dụng và các dịch vụ thanh tốn. Trong đó, kinh doanh tín
dụng là nghiệp vụ truyền thống, trực tiếp tạo ra nguồn thu và chiếm tỷ trọng lớn
trong cơ cấu lợi nhuận (khoảng 65%-70%). Do đó, rủi ro tín dụng như một tất yếu
khách quan của hoạt động ngân hàng, bên cạnh rất nhiều rủi ro khác như rủi ro hoạt
động, rủi ro thị trường,… Vấn đề đặt ra là ngân hàng chấp nhận rủi ro ở mức độ nào
và kiểm sốt rủi ro đến đâu.
Rủi ro tín dụng xảy ra khi ngân hàng không thu hồi được đầy đủ, đúng hạn hoặc
mất khả năng thu hồi các khoản vay, dẫn đến toàn bộ hoặc một phần gốc và lãi vay
bị tổn thất. Khi đó, ngân hàng bị giảm khả năng mở rộng tín dụng; tăng chi phí
quản lý và có thể làm giảm lợi nhuận; hoặc dẫn đến rủi ro thanh khoản – ngân hàng
khơng thể thanh tốn vốn lãi của các nghiệp vụ huy động vốn khi đến hạn; và nặng
nề hơn gây nên tác động dây truyền cho hệ thống tài chính.
Một giải pháp quan trọng trong việc kiểm sốt rủi ro tín dụng là XHTD. Với kết
quả XHTD khách hàng có được, nhà quản trị ngân hàng có thể:
 Ra quyết định cấp tín dụng: mức cấp tín dụng, thời hạn, lãi suất, biện pháp
bảo đảm,… (XHTD trước khi cấp tín dụng)


4

 Giám sát và đánh giá khách hàng trong quá trình cấp tín dụng, dự báo chất
lượng tín dụng, phát hiện sớm rủi ro và có biện pháp đối phó kịp thời
(XHTD định kỳ hàng quý, năm)
 Ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ khó thu hồi để trích lập dự phịng tổn thất,
từ đó đưa ra các biện pháp giảm tổn thất cho ngân hàng (XHTD khi chất

lượng nợ suy giảm.
1.1.5. Đối tượng XHTD nội bộ
XHTD hiện nay tại các ngân hàng thương mại Việt Nam áp dụng là xếp hạng tổ
chức tín dụng, khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Trong đó,
 Xếp hạng tổ chức tín dụng: đánh giá tổng thể và xếp loại về khả năng tài
chính và hoạt động của TCTD (bao gồm TCTD Việt Nam và TCTD nước
ngoài)2
 XHTD cá nhân: được thực hiện dựa trên lịch sử vay - trả nợ, tài sản đảm bảo,
độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập, mức độ danh tiếng cá nhân,…
 XHTD doanh nghiệp: dựa trên các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
 XHTD doanh nghiệp giao dịch lần đầu: Theo kinh nghiệm của các tổ
chức xếp hạng và các ngân hàng trên thế giới, cần thiết sử dụng dữ liệu
của 3-5 năm gần nhất. Nếu doanh nghiệp có thời gian hoạt động ít hơn
thì xem xét dữ liệu từ khi được thành lập. Ngoài ra, cần phối hợp với
các thông tin thu thập được về quan hệ giao dịch với ngân hàng khác.
 XHTD doanh nghiệp đã giao dịch: Ngân hàng xếp hạng căn cứ vào
thông tin năm hiện hành về doanh nghiệp vay vốn, kết hợp với dữ liệu
quá khứ của những lần xếp hạng trước.
Trong khuôn khổ luận văn này, chỉ đề cập đến việc XHTD cho đối tượng khách
hàng là doanh nghiệp (tổ chức kinh tế), cụ thể đối với doanh nghiệp chế biến thủy
sản – xin lưu ý rằng đây chỉ là một cách để thu hẹp phạm vi nghiên cứu, đồng thời
nâng cao tính ứng dụng thực tiễn của luận văn. Từ đó, người quan tâm có thể áp

2

Sacombank, Quyết định về “Xếp hạng tín dụng nội bộ - tổ chức tín dụng”.
TCTD Việt Nam là TCTD 100% vốn Việt Nam, TCTD liên doanh vốn giữa nước ngoài và Việt Nam, TCTD
100% vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
TCTD nước ngoài là TCTD 100% vốn nước ngoài hoạt động tại nước ngồi, có hoặc khơng có chi nhánh tại Việt
Nam.



5

dụng tương tự để xây dựng XHTD khách hàng doanh nghiệp sản xuất/thương
mại/dịch vụ trong các ngành nghề khác.
1.1.6. Các nhân tố cần xem xét trong XHTD nội bộ doanh nghiệp
1.1.6.1. Nhân tố phi tài chính
Mơi trường hoạt động của doanh nghiệp
 Mỗi doanh nghiệp đều hoạt động trong một điều kiện cụ thể nào đó của mơi
trường kinh doanh và các yếu tố môi trường tác động mang đến doanh
nghiệp các cơ hội và cả thách thức.
 Môi trường vĩ mơ, với các chính sách của Nhà nước: ổn định/thường xun
thay đổi, khuyến khích/hạn chế phát triển,…
 Mơi trường ngành: triển vọng tăng trưởng, khả năng gia nhập ngành, áp lực
cạnh tranh trong ngành,…
Sản phẩm và thị trường của doanh nghiệp
 Thơng tin sản phẩm: vai trị sản phẩm đối với xã hội và nền kinh tế, vòng đời
sản phẩm, khả năng sản phẩm bị thay thế,…
 Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm, cần đánh giá lần lượt từng
sản phẩm và mức đóng góp của mỗi sản phẩm để xác định vị thế của doanh
nghiệp.
 Thị trường đầu ra: quy mô thị trường (khu vực, cả nước, xuất khẩu), thị phần
của doanh nghiệp, mức độ ổn định của thị trường, mức độ phụ thuộc vào
khách hàng, mạng lưới tiêu thụ sản phẩm,…
 Thị trường đầu vào: tính ổn định, khả năng thay thế nguyên liệu đầu vào,
mức độ phụ thuộc vào nhà cung cấp, mạng lưới thu mua,…
Quản trị doanh nghiệp
 Thông tin về công nghệ: công nghệ hiện tại của doanh nghiệp, chiến lược đổi
mới công nghệ,…

 Thơng tin quản trị nguồn nhân lực: văn hóa doanh nghiệp, tổ chức hoạt động,
chính sách nhân sự, đội ngũ nhân sự, năng lực quản trị…
 Thông tin chiến lược Marketing được áp dụng như thế nào, đầu tư cho hoạt
động R&D ra sao,...
Lịch sử quan hệ với ngân hàng


6

 Chất lượng nợ trong quá khứ và hiện tại,
 Thiện chí hợp tác, uy tín giao dịch,
 Mức độ sử dụng các sản phẩm dịch vụ khác của ngân hàng,
 Mức độ trung thành,…
Quy mô doanh nghiệp: Quy mô là một yếu tố quan trọng cần xem xét trong
XHTD. Bởi với mức quy mơ khác nhau, sẽ có những chỉ tiêu tiêu chuẩn đánh giá
tài chính phù hợp với quy mơ đó.
Để đánh giá quy mơ doanh nghiệp thường dựa vào quy mô tổng tài sản, doanh
thu, vốn chủ sở hữu, số lượng sử dụng lao động,… Thông thường, phân loại doanh
nghiệp theo quy mô là doanh nghiệp lớn, vừa và nhỏ.
1.1.6.2. Nhân tố tài chính
Phân tích thơng tin tài chính là trọng tâm của XHTD doanh nghiệp, vì là cơ sở
cung cấp sức khỏe tài chính của doanh nghiệp so với trung bình ngành, cũng như
khả năng trả nợ trong tương lai
Hệ thống chỉ tiêu tài chính thường được chia thành các nhóm:
 Chỉ tiêu thanh khoản nhằm đánh giá khả năng đáp ứng các khoản nợ, đặc
biệt là nợ ngắn hạn; được đo lường thông qua tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số
thanh toán hiện thời,….
 Chỉ tiêu hoạt động nhằm đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản thơng
qua vịng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, vòng quay khoản phải
thu, hiệu suất sử dụng TSCĐ,…

 Chỉ tiêu đòn bẩy phản ánh quy mô nợ, áp lực nợ của doanh nghiệp, là bằng
chứng về khả năng hoàn trả các khoản nợ trong dài hạn, là nhân tố quan
trọng đánh giá khả năng chống đỡ những cú sốc khắc nghiệt của môi trường
kinh doanh. Một số tỷ số trong nhóm chỉ tiêu này là Nợ phải trả / Tổng tài
sản, Nợ phải trả / Vốn chủ sở hữu, Nợ quá hạn / Tổng dư nợ,…
 Chỉ tiêu lợi nhuận đánh giá hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn lực của
doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận. Các chỉ số về khả năng sinh lời như ROE,
ROA, EBIT/Tổng tài sản, Quy mô lợi nhuận ròng, lợi nhuận gộp, …


7

 Doanh thu: Doanh thu/ Tổng tài sản cao là điều kiện đầu tiên để thu hồi vốn
được và có lời, đồng thời ảnh hưởng tích cực tới khả năng thanh tốn, từ đó
làm giảm khả năng có nguy cơ phá sản
 Tỷ lệ tăng trưởng: doanh nghiệp tăng trưởng chứng tỏ hoạt động kinh
doanh tốt, tuy nhiên nếu tăng trưởng nhanh thì cần xem xét về mức độ bền
vững của nó. Liệu sự phát triển về mặt quản trị doanh nghiệp có tương xứng,
nguồn tài trợ cho tăng trưởng có được từ lợi nhuận giữ lại hay gia tăng nợ.
 Chính sách phân phối lợi nhuận
Có thể gọi là chính sách cổ tức, nếu doanh nghiệp có chính sách phù hợp sẽ
được các nhà đầu tư vốn như chủ nợ, cổ đơng đánh giá cao. Chẳng hạn một
chính sách cổ tức danh nghĩa trong giai đoạn khởi sự và tăng trưởng, hay
chính sách cổ tức cao trong giai đoạn bão hịa. Cổ phiếu của doanh nghiệp có
chính sách cổ tức ổn định và tăng trưởng được đánh giá cao và “yêu thích”
trên thị trường, đem lại khả năng dễ tiếp cận thị trưởng vốn, tăng tính hấp
dẫn đối với các nhà đầu tư vốn tiềm năng, tất nhiên chính sách đó phải phù
hợp với giai đoạn phát triển nhất định trong vòng đời tồn tại.
 Dòng tiền (cash flow) của doanh nghiệp
Phân tích dịng tiền rất có ý nghĩa trong việc đánh giá khả năng đáp ứng các

nhu cầu chi tiêu cho đầu tư và trả nợ của doanh nghiệp. Nếu như các chỉ tiêu
thanh khoản đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn ở thời
điểm hiện tại và trong quá khứ (do dữ liệu dựa vào Bảng cân đối kế tốn),
trong khi từ phân tích dịng tiền ta có thể nhận định khả năng thanh toán các
khoản nợ đến hạn trong tương lai. Do vậy, dịng tiền là một cơ sở chính xác
để đo lường tình hình sức khỏe tài chính, năng lực trả nợ của doanh nghiệp.
Nhiều doanh nghiệp mặc dù có tăng trưởng tốt, doanh thu cao nhưng luồng
tiền bị cạn kiệt, có thể dẫn đến bị kiệt quệ tài chính hay phá sản.
1.1.7. Hệ thống thang đo
Hệ thống thang đo XHTD hiện nay trên thế giới sử dụng các chữ cái làm biểu
tượng chính, nhằm cung cấp một bảng tiêu chuẩn phục vụ cho việc đánh giá và so
sánh rủi ro tín dụng tương đối của các đối tượng xếp hạng.


8

Bảng 1.1 - So sánh thang đo XHTD của 3 tổ chức xếp hạng lớn của thế giới
Fitch
LTM
AAA
AA+
AA
AAA+
A
ABBB+
BBB
BBBBB+
BB
BBB+
B

B-

S&P
STM
F1+

Moody’s

Chất
Cấp độ
lượng tín 3
dụng
Hồn hảo

LTM
STM LTM
STM
AAA
A-1+ Aaa
P-1
AA+
Aa1
F1+
AA
A-1+ Aa2
P-1
Rất cao
AAAa3
F1+
A+

A1
A-1
F1
A
A2
P-2
Cao
A-2
F2
AA3
F2
BBB+ A-2
Baa1
P-2
Tốt
F3
BBB
A-3
Baa2
F3
BBBA-3
Baa3
P-3
Khá
B
BB+
B
Ba1
NP
Trung bình

BB
Ba2
B
B
NP
Thấp
BBBa3
B+
B1
B
B
B
B2
NP
Khá thấp
BB3
CCC+
Caa1
CCC
C
CCC
C
Caa2
NP
Rất thấp
CCCCaa3
CC
CC
Gần như
C

C
Ca
NP
C
C
vỡ nợ
RD/D
RD/D
SD/D
C
NP
Vỡ nợ
Nguồn: Fitch 2012, S&P 2012, Moody’s 2012
Ghi chú: LTM (Long-term): dài hạn, STM (Short-term): Ngắn hạn,
NP (Not Prime): Khơng có phẩm chất tốt

Cấp độ
đầu tư

Cấp độ
đầu cơ

1.1.8. Các phương pháp XHTD
Phần này sẽ thống kê lại các phương pháp XHTD đã và đang được áp dụng,
phát triển trên thế giới. Từ đó, tại các ngân hàng với những đặc thù và điều kiện
riêng có thể lựa chọn, phối hợp phương pháp để áp dụng vào thực tiễn phù hợp
nhất.

3


“Cấp độ đầu tư” mô tả các đối tượng xếp hạng có khả năng thanh tốn tốt và chất lượng tín dụng cao. “Cấp độ
đầu cơ” mơ tả các đối tượng xếp hạng có thể hồn trả nợ vay nhưng rủi ro tín dụng gia tăng dần khi phải đối mặt
với các điều kiện kinh doanh và tài chính bất lợi. Hai thuật ngữ được hình thành từ thói quen của thị trường, và
không hàm ý bất kỳ khuyến nghị đầu tư nào.


9

1.1.8.1. Phương pháp chuyên gia (Analyst Driven Ratings)
Phương pháp chuyên gia là dựa trên những kinh nghiệm đã được đúc kết của
các chuyên gia về mối liên hệ giữa khả năng thanh toán nợ của đối tượng xếp hạng
và các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Kinh nghiệm tích lũy được có từ:
 Những quan sát và trải nghiệm thực tế mang tính chủ quan
 Phỏng đốn mối tương quan giữa khả năng trả nợ và các nhân tố ảnh hưởng
 Các kiến thức kinh tế liên quan
Không chỉ những nhân tố liên quan tới khả năng thanh toán nợ được xác định
bằng kinh nghiệm, mà mức độ tương quan của chúng trong toàn bộ đánh giá cũng
được xây dựng dựa trên kinh nghiệm chủ quan.
Chuyên gia sẽ thu thập thông tin trong các báo cáo của doanh nghiệp, thông tin
thị trường, thông tin từ phỏng vấn và thảo luận với Ban quản trị doanh nghiêp. Sau
đó sử dụng những thơng tin này để đánh giá tình trạng hoạt động, chính sách và
chiến lược quản trị rủi ro,… từ đó đưa ra mức XHTD cuối cùng. Kết quả xếp hạng
sẽ phản ánh khả năng thực hiện các cam kết hoàn trả nợ đối với ngân hàng và có
thuộc mức độ rủi ro trong phạm vi mà ngân hàng có thể chấp nhận.
Một số mơ hình được biết đến trong phương pháp này như mơ hình 6C
(Character, Capacity, Cashflows, Collateral, Conditions, Control); 5P (Purpose,
Payment, Protection, Policy, Pricing);…
 Ưu điểm: Phương pháp cho phép tận dụng được kinh nghiệm và tri thức
chuyên sâu của các chuyên gia
 Nhược điểm:

 Kết quả đánh giá mang tính chủ quan cao, phụ thuộc cách thức xử lý thơng
tin của mỗi chun gia
 Quyết định có được từ phương pháp đánh giá có thể thay đổi từ người này
sang người khác nên khó tranh luận và truyền thụ
 Không thể giải quyết với số lượng lớn đối tượng cần đánh giá hoặc phải duy
trì một hệ thống chuyên gia, chuyên viên phân tích chi phí cao


10

1.1.8.2. Mơ hình tốn học (Model Driven Ratings)
Các tổ chức xếp hạng hầu như tập trung vào các dữ liệu định lượng để đưa vào
các mơ hình tốn học. Thơng qua mơ hình, tổ chức xếp hạng có thể đánh giá năng
lực tài chính, khả năng sinh lời, khả năng trả nợ,… của đối tượng xếp hạng. Thông
tin chủ yếu được lấy từ các báo cáo tài chính.
Đã có rất nhiều mơ hình được các nhà kinh tế xây dựng và đề cập: từ mơ hình
xác suất tuyến tính (LPM - Linear probability model) và phân tích biệt số đa nhân
tố (MDA - Multiple Disciminant Analysis) đã được sử dụng từ những năm 1930,
đến mơ hình hồi quy Logistic và Probit đang được ứng dụng từ những năm 1980 và
gần đây xuất hiện các cách thức tiếp cận mới phức tạp như lân cận gần nhất K (Knearest neighbor) và mạng nơron thần kinh (neural network).
Nhiều nghiên cứu đã kết luận mơ hình ước lượng và dự báo dựa trên phương
pháp lân cận gần nhất K và mạng nơron thần kinh tốt hơn mơ hình dựa trên MDA
hay hồi quy Logistic. Nhưng do lân cận gần nhất K và mạng nơron thần kinh đòi
hỏi dữ liệu đầu vào lớn, tối thiểu thường từ 500 quan sát trở lên, các phương pháp
này cũng rất phức tạp và chưa phổ biến ở nước ta.
Trong khuôn khổ của phần này, học viên không tiến hành đi sâu vào các thuật
toán được sử dụng trong các mơ hình, mà hướng tới khái qt đặc điểm chính và ưu
nhược điểm của phương pháp.
 Đặc điểm: việc lựa chọn nhân tố có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của
doanh nghiệp và trọng số của chúng được tiến hành xác định một cách khách

quan từ bộ dữ liệu thực nghiệm.
 Ưu điểm:
 Đơn giản và dễ dàng cho người sử dụng khi mơ hình được ứng dụng vào
trong tin học.
 Có thể loại bỏ khía cạnh chủ quan trong kết quả định giá khi việc XHTD chỉ
dựa trên cơ sở định lượng.
 Nhược điểm:
 Nếu chất lượng bộ dữ liệu thực nghiệm khơng tốt có thể ảnh hưởng lớn đến
kết quả xếp hạng


11

 Khi áp dụng phương pháp này, trong một số mơ hình phải thỏa mãn các giả
thiết đưa ra nên đó lại chính là những hạn chế. Bởi nếu các giả thiết của mơ
hình khơng được thỏa mãn thì kết quả xếp hạng có thể khơng đáng tin cậy.
1.1.8.3. Phương pháp kết hợp
Từ những ưu điểm, nhược điểm được nêu ra trong từng phương pháp, cho thấy
khơng có phương pháp nào tồn năng, mà mỗi phương pháp áp dụng thích hợp cho
một số nội dung đánh giá nhất định. Vì vậy, để tận dụng ưu điểm và hạn chế nhược
điểm của mỗi phương pháp, người ta hướng tới áp dụng phương pháp kết hợp.
Các mơ hình thống kê tốn học thể hiện sức mạnh trong đánh giá dữ liệu định
lượng, nhưng hầu hết những mơ hình này khơng thể thực hiện được với dữ liệu
định tính. Dữ liệu định tính được đánh giá tốt bằng mơ hình chun gia. Việc kết
hợp kết quả đầu ra của các mơ hình tạo thành mơ hình XHTD tối ưu:
Phương pháp chun gia
(Dữ liệu định tính)

Mơ hình tốn học
(Dữ liệu định lượng)


Xếp hạng tín dụng

Hình 1.1 –Phương pháp XHTD kết hợp
1.1.9. Quy trình XHTD nội bộ tại ngân hàng Techcombank
Có nhiều quy trình xếp hạng khác nhau, tùy thuộc vào từng đối tượng hay mục
đích xếp hạng. Trong phạm vi bài luận văn này chỉ đề cập đến việc các ngân hàng
tiến hành XHTD cho đối tượng là khách hàng doanh nghiệp, với mục đích là cấp
tín dụng.
Quy trình ở dạng khái qt được thể hiện trong hình 1.2. Quy trình được tham
khảo từ quy trình XHTD tại Ngân hàng Techcombank.


12

Hình 1.2 – Quy trình XHTD tại Techcombank

1.2. TỔNG QUAN XHTD TRÊN THẾ GIỚI

Trước đây, để đánh giá rủi ro tín dụng của các khách hàng doanh nghiệp, các
ngân hàng/tổ chức xếp hạng thường sử dụng phương pháp chuyên gia. Phương
pháp sử dụng mọi loại thông tin liên quan đến khách hàng mà chuyên viên tín dụng
thấy cần thiết và dùng những phán đoán chủ quan để đánh giá rủi ro. Từ kết quả
đánh giá, người ta sẽ quyết định cấp hay khơng cấp các khoản tín dụng.
Trong bài báo của Sommerville và Taffler (1995) được đăng trên tạp chí JBF đã
đưa ra một số nhận định về phương pháp chuyên gia như sau:
(1) Các chuyên gia thường hướng tới tình trạng bi quan và khơng thích mạo
hiểm với rủi ro
(2) Hệ thống chấm điểm tín dụng khách hàng chỉ bao gồm những ý kiến chủ
quan của các chuyên gia



13

Dần về sau, các ngân hàng/tổ chức xếp hạng hướng tới những phương pháp có
cơ sở khách quan hơn, bằng việc sử dụng các biến tài chính và ứng dụng phương
pháp thống kê toán học. Các tổ chức thường so sánh những chỉ tiêu tài chính của
người đi vay với ngành hoặc nhóm khách hàng đang hoạt động trong cùng ngành.
Khi sử dụng những mơ hình nhiều biến, các biến tài chính được kết hợp với trọng
số tương ứng để cho điểm rủi ro tín dụng hoặc đo lường xác suất phát sinh nợ xấu
(PD) tương ứng. Nếu điểm số rủi ro tín dụng hoặc xác suất phát sinh nợ xấu tương
ứng với một giá trị cụ thể nào đó theo tiêu chuẩn đánh giá, người đi vay sẽ bị từ
chối cho vay hoặc cần phải có những đánh giá kỹ càng hơn.
Theo Rob Slotemaker (2008), có ít nhất 4 mơ hình XHTD cơ bản dựa vào
phương pháp thống kê
 Mơ hình xác suất tuyến tính
 Mơ hình phân tích biệt số đa nhân tố MDA
 Mơ hình hồi quy Logistic
 Mơ hình Probit
Trong đó, mơ hình xác suất tuyến tính hầu như khơng cịn được sử dụng trong
XHTD. MDA được ứng dụng phổ biến nhất tiếp đến là mô hình hồi quy Logistic.
MDA được sử dụng trong nghiên cứu của Altman (1968) khi đưa ra chỉ số Z gồm 5
biến số, nghiên cứu của Altman – Haldeman – Narayanan (1977) với chỉ số ZETA
gồm 7 biến số. Mục đích của MDA là tìm một hàm tuyến tính của các biến tài
chính và thị trường để có thể phân biệt một cách tốt nhất giữa hai lớp đối tượng xếp
hạng là có khả năng trả nợ và khơng có khả năng trả nợ. Mơ hình tiếp đến là hồi
quy Logistic trong nghiên cứu của Lawrence, Smith và Rhoades (1992) để dự báo
xác suất vỡ nợ của những người vay mua nhà có thế chấp ở Mỹ. Plat (1991) đã sử
dụng mơ hình hồi quy Logistic trong kiểm định và lựa chọn các biến tài chính, cho
rằng các biến tài chính ngành tốt hơn biến tài chính doanh nghiệp đơn lẻ, để dự báo

sự phá sản của doanh nghiệp. Mơ hình Probit có hướng tiếp cận tương tự như hồi
quy Logistic nên cũng mang lại hiệu quả khá tương tự.
Ngoài ra, ta có thể tiếp cận những mơ hình mới hơn như:
Mơ hình định giá quyền chọn OPM (option price model), được sử dụng trong
trường hợp khi khơng sẵn có số liệu cho việc sử dụng MDA hay hồi quy Logistic.
Ý tưởng chính của OPM là doanh nghiệp có nguy cơ phá sản khi giá trị thị trường


14

các tài sản của doanh nghiệp thấp hơn giá trị các khoản nợ phải trả. Vấn đề quan
trọng của mô hình được sử dụng là mức độ biến động của giá cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán là cơ sở cho việc xác định giá trị thị trường các tài sản của
doanh nghiệp. OPM được đưa ra bởi Black & Scholes (1973), và phát triển thêm
bởi Hull & White (1995),... Mơ hình đem lại kết quả xếp hạng mang tính khách
quan cao, tuy nhiên đòi hỏi tham số đầu vào đáng tin cậy và chỉ thích hợp với các
doanh nghiệp đại chúng.
Một số mơ hình khác được xây dựng dựa trên thị trường vốn như mơ hình lãi
suất đáo hạn4 của Altman. Mơ hình này sử dụng dữ liệu q khứ của những trái
phiếu đã mất khả năng chi trả. Các hãng xếp hạng tín nhiệm như Moody’s và
Standard&Poor cũng đã ứng dụng hướng tiếp cận này trong nghiệp vụ của mình.
(Altman & Saunder, 1997)
Hướng tiếp cận mới nhất hiện nay là lân cận gần nhất K và mạng nơron thần
kinh để đánh giá rủi ro tín dụng. Hai mơ hình này địi hỏi dữ liệu đầu vào lớn và
phương pháp khá phức tạp nên chưa thực sự phổ biến. Một số nghiên cứu có thể
tìm thấy trong hướng tiếp cận này như nghiên cứu của Altman, Marco và Varetto
(1994) ứng dụng để dự báo rủi ro tín dụng các doanh nghiệp Italy hoặc Coats và
Fant (1993) dự báo rủi ro các doanh nghiệp ở Mỹ,…
Sau khi điểm qua một số nghiên cứu trước đây trên thế giới, cho thấy đã có rất
nhiều mơ hình được đề xuất, áp dụng và thu được những kết quả nhất định trong

thực tiễn. Tuy nhiên, MDA và hồi quy Logistic được các chuyên gia sử dụng nhiều
nhất và đánh giá cao trong quá trình phát triển các mơ hình XHTD. Trong khn
khổ của luận văn này, học viên đi sâu về một thành tựu đáng kể của thế giới khi sử
dụng mơ hình MDA – đó là chỉ số Z, Zeta của Altman. Tiếp đến là tìm hiểu
Phương pháp XHTD của một số tổ chức xếp hạng tín dụng trên thế giới.
1.2.1. Chỉ số Z của Edward I. Altman
Chỉ số Z (Z-score model) được xây dựng bởi Edward I. Altman (1968) dựa vào
việc nghiên cứu khá công phu trên số lượng lớn các công ty khác nhau tại Mỹ. Chỉ
số Z là công cụ được giới học thuật và thực hành công nhận và sử dụng rộng rãi
nhất trên thế giới. Mặc dù chỉ số Z được phát minh tại Mỹ nhưng hầu hết các nước

4

Mortality rate model


15

vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao như Mexico, Ấn Độ,… Chỉ số dựa trên
phương pháp thống kê với cơng cụ phân tích biệt số đa nhân tố MDA.
Chỉ số Z bao gồm 5 biến:
X1 =

Vốn luân chuyển
Tổng tài sản
Trong đó, vốn luân chuyển = tài sản ngắn hạn – nợ ngắn hạn
Altman đánh giá rằng những khoản thua lỗ trong hoạt động kinh doanh sẽ
làm giảm tỷ số X1 và chỉ số này quan trọng hơn 2 chỉ số thanh toán nhanh,
thanh toán hiện thời trong nhóm chỉ tiêu thanh khoản.


X2 =

Lợi nhuận giữ lại
Tổng tài sản
Tỷ số này đo lường lợi nhuận giữ lại tích lũy qua thời gian.
Các cơng ty mới thành lập thường có tỷ số này thấp vì chưa đủ nhiều thời
gian để tích lũy lợi nhuận. Hơn nữa, chỉ số này cịn đo lường được mức độ
vay nợ của cơng ty. Nếu chỉ số X2 cao thì chứng tỏ tài sản tăng thêm được
tài trợ bằng lợi nhuận giữ lại thay vì sử dụng nợ nhiều hơn.

X3 =

EBIT
Tổng tài sản
Sự tồn tại và khả năng trả nợ của công ty xét cho cùng đều dựa vào khả
năng tạo ra lợi nhuận của tài sản. Theo Altman, tỷ số này thể hiện tốt nhất
trong các thước đo tỷ suất sinh lời.

X4 =

Giá trị thị trường của vốn cổ phần
Giá trị sổ sách của nợ
Giá thị trường của vốn cổ phần = thị giá cổ phần thường + thị giá cổ phần
ưu đãi
Nợ = nợ ngắn hạn + nợ dài hạn
Tỷ số này cho biết giá trị tài sản công ty sụt giảm bao nhiêu lần trước khi
lâm vào tình trạng mất khả năng thanh tốn. Chẳng hạn, một cơng ty có thị
giá vốn cổ phần là $1,000 và nợ là $500  giá trị tài sản cơng ty có thể sụt
giảm 2/3 trước khi lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Tuy nhiên,
nếu thị giá vốn cổ phần của cơng ty đó là $250 thay vì $1,000 thì cơng ty sẽ



16

lâm vào tình trạng mất khả năng thanh tốn nếu giá trị tài sản sụt giảm 1/3.
Như vậy, tỷ số này thấp hơn 1/3 thì xác suất cơng ty phá sản là rất cao.
Đối với công ty chưa cổ phần hóa thì giá trị thị trường được thay bằng giá
trị sổ sách của vốn cổ phần.
X5 =

Doanh thu
Tổng tài sản
Tỷ số này đo lường khả năng tạo ra doanh thu từ tài sản của công ty
X5 thay đổi trên một khoảng rộng đối với các ngành khác nhau và các quốc
gia khác nhau.

Chỉ số Z được xây dựng như sau:
Z = 1.2X1 + 1.4X2 + 3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
 Nếu Z > 2.99: doanh nghiệp trong vùng an toàn, chưa có nguy cơ phá sản
 Nếu 1.8 < Z < 2.99: doanh nghiệp trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
 Nếu Z < 1.8: doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao

Từ chỉ số Z ban đầu phần lớn áp dụng cho doanh nghiệp đã cổ phần hóa ngành
sản xuất, Altman phát triển thêm Z’ và Z” (1995)
 Z’ áp dụng đối với doanh nghiệp chưa cổ phần hóa ngành sản xuất:
Với sự thay đổi của biến X4 là giá thị trường của vốn cổ phần được thay thế
bằng giá trị sổ sách của vốn cổ phần, từ đó kéo theo khơng chỉ trọng số
(coefficients) đi kèm biến X4 thay đổi từ 0.64 thành 0.42 mà còn làm thay đổi
trọng số đi kèm 4 biến còn lại:

Z’ = 0.717X1 + 0.847X2 + 3.107X3 + 0.42X4 + 0.998X5
 Nếu Z’ > 2.9: doanh nghiệp trong vùng an tồn, chưa có nguy cơ phá sản
 Nếu 1.23 < Z’ < 2.9: doanh nghiệp trong vùng cảnh báo, có thể có nguy cơ
phá sản
 Nếu Z’ < 1.23: doanh nghiệp trong vùng nguy hiểm, nguy cơ phá sản cao
 Z” áp dụng đối với các doanh nghiệp khác:
Mơ hình chỉ số Z” được xây dựng bởi Altman, Hatzell & Peck (1995), với tỷ số
X4 được đo lường từ giá trị sổ sách của vốn cổ phần và X5 được đưa ra khỏi mơ
hình do sự khác nhau khá lớn của X5 giữa các ngành.


×