Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Luận văn tốt nghiệp “Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.53 KB, 75 trang )

1
Luận văn tốt nghiệp :
“Vốn và hiệu quả sử dụng vốn
tại doanh nghiệp”
1
Chuyên đề
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY DƯỢC PHẨM THIẾT BỊ Y TẾ HÀ NỘI
Trang
Lời mở đầu:............................................................................................2
*Phần thứ nhất: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp............4
I.Tầm quan trọng của vốn trong nền kinh tế thị trường................................4
1. Khái niệm về vốn kinh doanh..................................................................4
2. Các loại vốn kinh doanh..........................................................................5
3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp........................................7
4. Vai trò của vốn kinh doanh....................................................................12
5. Bảo toàn và phát triển vốn vấn đề quan trọng hàng đầu của doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trường....................................................................12
II. Đánh giá tình hình khả năng thanh toán của doanh nghiệp.....................16
III. Bảo toàn và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp..............17
1. Quan điểm và các tiêu thức xác định hiệu quả vốn kinh doanh..............17
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn............................................20
VI. Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp...........25
1. Những yêu cầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.....................26
2. Những nhân tố chính ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng
vốn.....................27
3. Các biện pháp chính nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn............30
*Phần thứ hai: Thực trạng sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn tại công ty
dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội.....................................................................34
1. Quá trình hình thành và phát
triển............................................................34


2. Chức năng và nhiệm vụ...........................................................................36
3. Cơ cấu tổ
chức..........................................................................................37
4. Môi trường kinh doanh của công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà
Nội......44
II. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dược phẩm thiết bị y
tế Hà Nội trong một số năm gần đây........................................................48
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty................................52
2. Tình hình thanh toán của công ty DPTB y tế Hà
Nội..............................54
3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của công ty DPTB y tế Hà
Nội .............57
III. Đánh giá ưu điểm và những nhược điểm còn tồn tại..............................64
1
1. Ưu điểm...................................................................................................64
2. Những vấn đề còn tồn tại tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà
Nội ....66
*Phần thứ ba: Những phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn tại công ty dược phẩm thiết bị y tế Hà Nội....................................68
I.Những phương hướng chung nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.....................68
II.Những biện pháp kiến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty DPTB
y tế Hà Nội.........................................................................................69
III. Điều kiện để thực hiện các biện pháp đó................................................77
*Kết luận......................................................................................................81
1
LỜI MỞ ĐẦU
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, bất cứ doanh nghiệp
nào cũng phải có lượng vốn nhất định và nguồn tài trợ tương ứng. Vốn
chính là tiền đề của sản xuất kinh doanh. Song việc sử dụng vốn như thế
nào để có hiệu quả cao mới là nhân tố quyết định cho sự tăng trưởng của

mỗi doanh nghiệp.Vì vậy, bất cứ một doanh nghiệp nào sử dụng vốn sản
xuất nói chung đều phải quan tâm đến hiệu quả mà nó đem lại.
Trong các doanh nghiệp, vốn là một bộ phận quan trọng của việc
đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Quy mô của vốn và trình độ quản lý, sử
dụng nó là nhân tố ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật
của sản xuất kinh doanh. Do ở một vị trí then chốt như vậy nên việc quản
lý và sử dụng vốn được coi là một trọng điểm của công tác tài chính
doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường có nhiều thành phần kinh tế
cùng song song tồn tại và cạnh tranh gay gắt lẫn nhau. Cùng với đó, Nhà
nước không còn bao cấp về vốn đối với các doanh nghiệp( doanh nghiệp
nhà nước). Mặt khác, trong điều kiện đổi mới cơ chế quản lý hiện nay,
các doanh nghiệp thực sự là một đơn vị kinh tế tự chủ, tự tổ chức quá
trình sản xuất kinh doanh, tự chủ trong việc tìm đầu vào và đầu ra cuả sản
xuất kinh doanh, tự chủ về vốn. Ngoài số vốn điều lệ ban đầu thì doanh
nghiệp phải tự huy động vốn. Do vậy, để tồn tại và phát triển, đứng vững
trong cạnh tranh thì bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải quan tâm đến
vấn đề tạo lập, quản lý và sử dụng đồng vốn sản xuất kinh doanh sao cho
hiệu quả nhất nhằm đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho doanh nghiệp.Việc
quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có ý nghĩa vô cùng to lớn đối
với sự tồn tại và phát triển cuả nền sản xuất kinh doanh của công ty.
1
Phần thứ nhất
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI DOANH
NGHIỆP.
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VỐN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG.
Vốn là một phạm trù kinh tế, điều kiện tiên quyết cho bất cứ doanh
nghiệp , nghành nghề kỹ thuật, kinh tế ,dịch vụ nào trong nền kinh tế. Để
tiến hành được hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải nắm

giữ được lượng vốn nào đó. Số vốn này thể hiện toàn bộ có quyền quản lý
và sử dụng tại doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định.
Vốn với ý nghĩa kinh tế bao gồm toàn bộ các yếu tố kinh tế được bố
trí để sản xuất hàng hoá dịch vụ. Vốn được đưa vào sản xuất kinh doanh
được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau. Nó bao gồm tài sản hữu
hình và tài sản vô hình cũng như mọi kiến thức tích luỹ của doanh
nghiệp, sự khéo léo, trình độ quản lý và tác nghiệp của lãnh đạo, nhân
viên.
1. Khái niệm về vốn kinh doanh:
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá. Dưới góc độ là một phạm trù kinh tế, vốn là một
điều kiện tiên quyết của bất cứ doanh nghiệp ngành kinh tế, dịch vụ và
kỹ thuật nào trong nền kinh tế thuộc hình thức sở hữu khác nhau. Trong
các doanh nghiệp kinh doanh nói chung, doanh nghiệp y tế nói riêng, vốn
sản xuất là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh
nghiệp sử dụng một cách hợp lý có kế hoạch vào việc sản xuất những sản
phẩm của doanh nghiệp.
Có nhiều khái niệm về vốn kinh doanh, tuy nhiên khái niệm được
nhiều người ủng hộ là : Vốn kinh doanh là số vốn được dùng vào hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, số vốn này được hình thành
1
từ khi thành lập doanh nghiệp(do chủ sở hữu đóng góp ban đầu) và bổ
sung thêm trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Như vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm:
Tài sản bằng hiện vật như: nhà cửa , kho tàng, cửa hàng...
Tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý...
Bản quyền sở hữu công nghiệp...
Tất cả tài sản này đều được quy ra tiền Việt Nam. Mọi doanh nghiệp
khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải trải qua chu trình
như sau:

Hàng hoá Hàng hoá
Đầu vào ...Sản xuất kinh doanh...Đầu ra
Dịch vụ Dịch vụ
Để sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có một khoản tiền
ứng trước vì doanh nghiệp cần có vốn để cung cấp những yêu cầu sản
xuất kinh doanh của mình, tuy nhiên các nhu cầu này thể hiện dưới hình
thức khác nhau.
2. Các loại vốn kinh doanh:
Có rất nhiều cách phân loại vốn kinh doanh, tuỳ theo những góc độ
khác nhau:
a. Đứng trên góc độ pháp luật, vốn của doanh nghiệp bao gồm:
 Vốn pháp định : là vốn tối thiểu phải có để thành lập doanh
nghiệp do pháp luật quy định đối với từng ngành nghề và từng loại
hình sở hữu doanh nghiệp. Dưới mức vốn pháp định thì không đủ
điều kiện thành lập doanh nghiệp.
 Vốn điều lệ : là số vốn do các thành viên đóng góp và ghi vào
điều lệ của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp,
1
theo từng ngành nghề, vốn điều lệ không được thấp hơn vốn pháp
định.
b. Đứng trên góc độ hình thành vốn, vốn của doanh nghiệp bao
gồm:
 Vốn đầu tư ban đầu : Là số vốn phải có từ khi hình thành
doanh nghiệp.
 Vốn bổ xung : Là số vốn tăng thêm do bổ xung từ lợi nhuận,
do nhà nước cấp bổ xung bằng phân phối lại nguồn vốn, do sự đóng
góp của các thành viên, do bán trái phiếu.
 Vốn liên doanh : Là vốn do các bên cùng cam kết liên doanh
với nhau để hoạt động.
 Vốn đi vay : Trong hoạt động kinh doanh, ngoài số vốn tự có

và coi như tự có, doanh nghiệp còn phải sử dụng một khoản đi vay
khá lớn của ngân hàng. Ngoài ra còn có khoản vốn chiếm dụng lẫn
nhau giữa các đơn vị nguồn hàng, khách hàng và bạn hàng.
c. Đứng trên góc độ chu chuyển vốn người ta chia ra toàn bộ vốn
của doanh nghiệp thành hai loại vốn: vốn cố định và vốn lưu động.
 Vốn lưu động : là biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động.
 Vốn cố định : là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định. Tài
sản cố định dùng trong kinh doanh tham gia hoàn toàn vào quá trình
kinh doanh nhưng về mặt giá trị thì có thể thu hồi sau nhiều kỳ kinh
doanh.
Để xác định khái niệm vốn của doanh nghiệp, chúng ta phải
nghiên cứu mối quan hệ giữa các dòng và dự trữ. Trong nền kinh tế thị
trường, mọi hoạt động trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các đơn vị kinh tế
được thông qua trung gian tiền tệ.Tương ứng với dòng vật chất đi vào
là dòng tài chính đi ra và ngược lại. Ta có sơ đồ sau:
Dòng vật chất đi vào Dòng tài chính đi ra
Tài sản hoặc vốn
Quá trình chuyển hoá hay sản xuất kinh doanh
Dòng vật chất đi ra Dòng tài chính đi vào
1
Ở đây các dòng vật chất được biểu hiện bằng tiền. Song các dòng
chỉ xuất hiện trên cơ sở tích luỹ ban đầu như hàng hoá, dịch vụ hay tiền
tệ trong mỗi đơn vị kinh tế và các dòng sẽ làm thay đổi khối lượng tài
sản kinh tế được tích luỹ lại. Một khối lượng tài sản hàng hoá hoặc tiền
tệ được đo tại một thời điểm nhất định tạo thành vốn kinh tế và được
phản ánh vào bên tài khoản có của bảng tổng kết tài sản doanh nghiệp.
3. Các bộ phận cấu thành vốn của doanh nghiệp:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp được cấu thành bởi hai bộ phận
vốn cố định và vốn lưu động. Tuỳ theo từng loại hình của doanh nghiệp
và tuỳ theo công nghệ sản xuất và trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật

mà có tỷ lệ vốn hợp lý. Việc xác định cơ cấu vốn ở từng doanh nghiệp
là yếu tố quan trọng nó thể hiện trình độ quản lý và sử dụng vốn ở mỗi
doanh nghiệp.
a. Vốn cố định:
Vốn cố định là toàn bộ giá trị tài sản của mỗi doanh nghiệp. Tài
sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng
dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định bị
hao mòn dần và giá trị của nó được dịch chuyển từng phần vào chi phí
kinh doanh.Khác với đối tượng lao động, tài sản cố định tham gia nhiều
chu kỳ kinh doanh vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu đến lúc
hỏng.Tuỳ từng khu vực, từng quốc gia mà quy định tài sản khác nhau
và cũng như vậy thì có nhiều tài sản cố định. Theo quy định hiện hành
của Việt Nam tài sản cố định bao gồm hai loại:
 Tài sản cố định hữu hình: Tài sản cố định hữu hình là tư
liệu lao động chủ yếu, có hình thái vật chất , có giá trị lớn thời gian sử
dụng lâu dài và tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu.
Ví dụ: nhà cửa , thiết bị, máy móc...
1
Tiêu chuẩn nhất định nhận biết tài sản cố định hữu hình: mọi tư
liệu lao động là tài sản cố định có kết cấu độc lập hoặc là hệ thống bao
gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định mà nếu thiếu bất cứ bộ phận nào
thì cả hệ thống không hoạt động được, nếu đồng thời thoả mãn cả hai
nhu cầu sau:
Có thời gian sử dụng từ năm năm trở lên.
Có giá trị từ năm triệu đồng trở lên.
Trường hợp có một hệ thống gồm nhiều tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau trong mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau
và nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện được

chức năng hoạt động chính của nó, mà yêu cầu quản lý đòi hỏi phải
quản lý riêng từng bộ phận tài sản đó được coi là một tài sản cố định
hữu hình độc lập. Ví dụ như khung và động cơ trong một máy bay.
 Tài sản cố định vô hình:là những tài sản cố định không có
hình thái vật chất thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư có liên
quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ kinh doanh của doanh nghiệp.Ví dụ
như: chi phí sử dụng đất, Chi phí bằng phát minh sáng chế...
Tiêu chuẩn nhận biết tài sản cố định vô hình:mọi khoản chi phí
thực tế doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan trực tiếp tới hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp nếu đồng thời thoả mãn cả hai điều
kiện trên mà không thành tài sản cố định hữu hình thì coi như là tài sản
cố định vô hình.
Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phân loại tài sản cố định theo
tính chất của tài sản cố định cụ thể là:
*Tài sản cố định dùng cho mục đích sản xuất kinh doanh gồm:
+ Tài sản cố định hữu hình.
+Tài sản cố định vô hình.
1
*Tài sản cố định dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh
quốc phòng.
*Tài sản cố định doanh nghiệp bảo quản giữ hộ cho đơn vị khác
hoặc giữ hộ nhà nước theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Tuy nhiên tại quyết định1062 TC/QĐ/CSTC/ ngày 14/11/1996 của
Bộ tài chính về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và khấu hao tài
sản cố định cũng có quy định riêng như sau:
Tuỳ theo yêu cầu quản lý doanh nghiệp tự phân loại chi tiết các tài
sản cố định theo từng nhóm cho phù hợp.
Việc nghiên cứu cơ cấu vốn cố định có ý nghĩa hết sức quan trọng
trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Khi nghiên cứu cơ cấu

vốn cố định chúng ta phải xét trên hai góc độ nội dung kế hoạch và
quan hệ của mỗi bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề cơ bản là phải xây
dựng một cơ cấu vốn nói chung và cơ cấu vốn cố định nói riêng cho
phù hợp, hợp lý với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của sản xuất, phù hợp với
trình độ phát triển khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý để tạo điều
kiện tiền đề cho việc sử dụng và quản lý vốn một cách hợp lý và hiệu
quả nhất. Cơ cấu phụ thuộc vào nhiều yếu tố trong đó có các nguyên
nhân chủ yếu như sau:
Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của mỗi doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ
thuật và mức độ hoàn thiện của tổ chức sản xuất, điều kiện tự nhiên và
phân bố sản xuất.
b. Vốn lưu động:Nếu mỗi doanh nghiệp chỉ có vốn cố định
điều đó sẽ không đảm bảo chu kỳ sản xuất kinh doanh được bình thường,
như vậy phải có vốn lưu động, đó là nguồn vốn hình thành trên tài sản lưu
động, là lượng tiền ứng trước để có tài sản lưu động. Khác với tài sản cố
định, tài sản lưu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh
và tạo nên thực tế sản phẩm.Đặc điểm của tài sản lưu động và tài sản cố
1
định lúc nào cũng nhất trí với nhau do đó phải giảm tối thiểu sự chênh
lệch thời gian này để tăng hiệu quả sử dụng vốn.
Cơ cấu vốn lưu động là tỷ lệ giữa các bộ phận cấu thành vốn lưu
động và mối quan hệ giữa các loại và của mỗi loại so với tổng số.
Xác định cơ cấu vốn lưu động hợp lý có ý nghĩa quan trọng trong
công tác sử dụng có hiệu quả vốn lưu động.Nó đáp ứng yêu cầu về vốn
trong từng khâu,từng bộ phận ,trên cơ sở đáp ứng được nhu cầu sản xuất
kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả thì việc phân loại vốn lưu
động là rất cần thiết. Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và luân chuyển vốn
lưu động được chia làm 3 loại:
 Vốn dự trữ: là bộ phận vốn dùng để mua nguyên vật liệu,

phụ tùng thay thế và dự trữ đưa vào sản xuất.
 Vốn trong sản xuất là bộ phận vốn trực tiếp dùng cho giai
đoạn sản xuất như sản phẩm dở dang, chờ chi phí phân bổ.
 Vốn trong lưu thông là bộ phận vốn trực tiếp phục vụ cho
giai đoạn lưu thông như: thành phẩm , vốn bằng tiền mặt.
Căn cứ vào việc xác định vốn người ta chia vốn lưu động thành hai
loại:
Vốn định mức:là vốn lưu động quy định mức tối thiểu cần thiết
cho sản xuất kinh doanh.Nó bao gồm vốn dự trữ, vốn trong sản xuất ,
sản phẩm hàng hoá mua ngoài dùng cho tiêu thụ sản phẩm, vật tư thuê
ngoài chế biến...
Vốn lưu động không định mức: là số vốn không phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng không có căn cứ
để tính toán định mức như: thành phẩm trên đường gửi đi, vốn kế
toán...
Căn cứ vào nguồn vốn lưu động, vốn lưu động có hai loại:
1
Vốn lưu động bổ xung là số vốn doanh nghiệp tự bổ xung từ lợi
nhuận, các khoản tiền phải trả nhưng chưa đến hạn như tiền lương, tiền
nhà...
Vốn lưu động do ngân sách cấp: là loại vốn mà doanh nghiệp
nhà nước được nhà nước giao quyền sử dụng.
Vốn liên doanh liên kết: là vốn do doanh nghiệp nhận liên doanh,
liên kết với các đơn vị khác.
Vốn tín dụng: là vốn mà doanh nghiệp vay ngân hàng và các đối
tượng khác để kinh doanh. Mỗi doanh nghiệp cần phải xác định cho
mình một cơ cấu vốn lưu động hợp lý hiệu quả.Đặc biệt quan hệ giữa
các bộ phận trong vốn lưu động luôn thay đổi nên người quản lý cần
phải nghiên cứu để đưa ra một cơ cấu phù hợp với đơn vị mình trong
từng thời kỳ, từng giai đoạn.

4.Vai trò của vốn kinh doanh:Vốn là một yếu tố đầu vào cho sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là điều kiện vật chất không thể thiếu
được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Như vậy,
vốn kinh doanh của doanh nghiệp có vai trò quyết định trong thành lập
hoạt động và phát triển cuả doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp lớn hay
nhỏ là một trong những điều kiện để sắp xếp doanh nghiệp vào quy mô
như : nhỏ, trung bình... và cũng là một trong những điều kiện sử dụng các
nguồn tiềm năng hiện có và tương lai về sức lao động, nguồn hàng hoá,
mở rộng và phát triển thị trường.
Vốn kinh doanh thực chất là nguồn của cải của xã hội tích luỹ tập
trung lại.Nó chỉ là một điều kiện, một nguồn khả năng để đẩy mạnh hoạt
động kinh doanh. Tuy nhiên nó chỉ phát huy được tác dụng khi biết sử
dụng quản lý chúng một cách đúng hướng hợp lý tiết kiệm và có hiệu
quả.
5.Bảo toàn và phát triển vốn một vấn đề quan trọng hàng đầu
của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường
1
a. Những vấn đề chung về vấn đề bảo toàn và phát triển vốn
Bảo toàn vốn được hiểu chung nhất là bảo đảm giá trị thực tế của
tiền vốn tại các thời điểm khi có trượt giá trên thị trường.
Bảo toàn vốn ở các đơn vị quốc doanh được thực hiện trong quá
trình sử dụng vốn vào mục đích sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho các
loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn, không bị mất mát hoặc ăn
chia vào vốn, không tạo ra lãi giả để làm giảm vốn. Đồng thời người sử
dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình thể
hiện bằng năng lực sản xuất của tài sản cố định, khả năng mua sắm vật tư
cho khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả
năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó điều kiện có trượt giá thì số
vốn ban đầu hoặc bổ xung thêm cũng phải tăng theo để duy trì năng lực
sản xuất kinh doanh của doanh của doanh nghiệp. Ngoài trách nhiệm bảo

toàn vốn, doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm phát triển vốn như:
thường xuyên bổ sung để tự mở rộng, đổi mới công nghệ sản xuất kinh
doanh.
Như vậy bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh đối với doanh
nghiệp nhà nước là nội dung cơ bản quyết định cơ chế giao nhận vốn.
Giao vốn là xác định rõ quyền hạn và trách nhiệm trong sở hữu, quản lý
và sử dụng vốn. Giao vốn tạo ra sự chủ động cho các doanh nghiệp trong
quá trình sử dụng vốn vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả
đồng thời cũng gắn trách nhiệm của doanh nghiệp đối với việc bảo toàn
và phát triển vốn nhà nước giao.
Giao vốn, bảo toàn và phát triển là cần thiết trước hết xuất phát từ
việc đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp nhà
nước.Chuyển sang kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước hoạt
động theo phương thức hạch toán kinh doanh đòi hỏi phải bảo toàn số
vốn nhà nước đầu tư, số vốn tự bổ sung của doanh nghiệp và sử dụng có
hiệu quả mọi nguồn vốn được tài trợ. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn
1
xuất phát từ thực tiễn của nền kinh tế có lạm phát, giá cả thường xuyên
biến động do đó phải thường xuyên điều chỉnh giá vật tư, tài sản theo hệ
trượt giá trên thị trường.
b. Bảo toàn và phát triển vốn cố định
Doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm bảo toàn vốn và phát triển
vốn cố định cả về mặt hiện vật lẫn giá trị. ( Điều 2 QĐ 332/ HĐBT).
Bảo toàn về mặt hiện vật không có nghĩa là giữ nguyên hình thái vật
chất của tài sản cố định hiện có khi giao nhận vốn mà là bảo toàn năng
lực sản xuất của tài sản cố định. Trong quá trình sử dụng tài sản cố định
vào sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ không làm
mất mát tài sản cố định, thực hiện đúng quy chế sử dụng,bảo dưỡng, duy
trì, nâng cấp năng lực hoạt động của tài sản cố định. Đồng thời doanh
nghiệp có quyền chủ động thực hiện đổi mới, thay thế tài sản cố định

theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Bảo toàn về mặt giá trị có nghĩa là trong điều kiện có biến động lớn
về giá cả doanh nghiệp, phải thực hiện nghiêm chỉnh các nội quy của nhà
nước về điều chỉnh nguyên giá tài sản cố định nhằm bảo toàn giá trị tài
sản cố định đồng thời phải sử dụng đúng mục đích và sự kiểm tra của
nhà nước đối với việc sử dụng vốn, thu hồi, nhượng bán và thanh lý tài
sản cố định.
c. Bảo toàn phát triển vốn lưu động:
Bảo toàn vốn lưu động về mặt giá trị là giữ giá trị thực tế hay sức
mua của vốn, thể hiện khả năng mua sắm vật tư cho khâu dự trữ và tài
sản lưu động định mức nói chung duy trì khả năng thanh toán của doanh
nghiệp. Nhà nước quy định các doanh nghiệp phải tự bảo toàn vốn lưu
động ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Định kỳ tháng, quý, năm, doanh nghiệp phải xác định chênh lệch
giá tài sản lưu động thực tế tồn kho ở doanh nghiệp bao gồm các khâu:
1
vật tư dự trữ, bán thành phẩm, hàng tồn kho, chênh lệch tỷ giá, để bổ
sung vào vốn lưu động.
II.ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KHẢ NĂNG THANH TOÁN CỦA DOANH
NGHIỆP:
Công việc này sẽ cung cấp cho chúng ta một cách khái quát những
thông tin về tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ là khả quan
hay không khả quan.
Trước hết cần tiến hành so sánh tổng số tài sản và tổng số nguồn vốn
giữa cuối kỳ và đầu kỳ. Bằng cách này cho thấy quy mô hoạt động vốn
của doanh nghiệp. Tổng cộng của tài sản và nguồn vốn tăng , giảm do
nhiều nguyên nhân chưa biểu hiện cụ thể đầy đủ tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Vì vậy, cần đi vào xem xét cụ thể mối quan hệ giữa các chỉ
tiêu trong bảng cân đối kế toán.

Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn, khả năng tự đảm bảo về
mặt tài chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho ta thấy khái
quát tình hình tài chính doanh nghiệp.Vì vậy ta cần tính ra và so sánh chỉ
tiêu:
Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp bởi vì hầu hết taì sản mà doanh nghiệp hiện có đều được
đầu tư bằng số vốn của mình.
Bên cạnh đó tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện
rõ qua khả năng thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán
thì tình hình tài chính của doanh nghiệp khả quan và ngược lại. Do vậy
khi đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp không thể
1
không xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả năng thanh toán ngắn
hạn.
Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn, khi xem xét cần so sánh các
chỉ tiêu sau:
 Tỷ suất thanh toán hiện hành
Tổng tài sản lưu động
Tỷ suất thanh toán hiện hành =
Tổng nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho ta thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn
(phải thanh toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh) của
doanh nghiệp là cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu nằy xấp xỉ bằng 1 thì doanh
nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình
tài chính của doanh nghiệp là bình thường hay khả quan.
 Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động

Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất thanh toán của số vốn lưu động =
Tổng số tài sản lưu
động
Tỷ số này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu
động thực tế cho thấy nếu chỉ tiêu này được tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc
nhỏ hơn 0,1 đều không tốt nó gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh
toán.
 Tỷ suất thanh toán tức thời
Tổng số vốn tiền
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này trong thực tế cho thấy nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình
thanh toán của doanh nghiệp tương đối khả quan còn nếu nhỏ hơn 0,5
1
thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong công việc thanh toán công
nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không
có tiền để thanh toán.Tuy nhiên tỷ suất này quá cao lại phản ánh một
tình hình không tốt vì vốn bằng tiền quá nhiều, vòng quay của tiền
chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.
III.BẢO TOÀN VỐN VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
DOANH NGHIỆP
1. Quan điểm và các tiêu thức xác định hiệu quả vốn kinh
doanh
Mục đích duy nhất của mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị
trường là sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả nhất định, lấy hiệu quả
kinh doanh làm thước đo cho mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Theo quan điểm chung nhất hiện nay, hiệu quả kinh doanh là lợi
ích đạt được trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và do vậy
hiệu quả sản xuất kinh doanh được xác định dưới hai góc độ hiệu quả

kinh tế và hiệu quả xã hội.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các
nguồn nhân lực và vật lực của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao
nhất trong quá trình kinh doanh.
Như vậy hiệu quả chỉ tiêu chất lượng phản ánh mối quan hệ giữa
kết quả thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí bỏ ra
Đối với tất cả mọi quốc gia đặc biệt là các nước có nền kinh tế thị
trường theo định hướng XHCN như Việt Nam thì chỉ tiêu hiệu quả kinh
tế cũng như chỉ tiêu hiệu quả xã hội đều là quan trọng và cần thiết.
Trong một số trường hợp nhất định thì hiệu quả kinh tế tăng trưởng kéo
theo tăng trưởng hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, điều này không phải luôn
luôn đúng vì nền kinh tế thị trường luôn kèm theo khuyết tật. Với quan
điểm đó mỗi doanh nghiệp cần phải đạt được hiệu quả kinh tế trên cơ
sở hiệu quả xã hội từ đó tác động qua lại, kích thích làm tăng hiệu quả
1
kinh tế. Hiệu quả kinh tế được so sánh giữa kết quả đầu ra và chi phí
đầu vào.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh tế =
Chi phí đầu vào
Để xây dựng một hệ thống chỉ tiêu hợp lý cần có quan điểm đúng
đắn về các chỉ tiêu kết quả và chi phí.
 Chỉ tiêu kết quả đầu ra có 3 chỉ tiêu:
+ Chỉ tiêu lợi nhuận ròng: là chỉ tiêu quan trọng nhất, nó là chỉ tiêu
chất lượng thể hiện rõ ràng nhất tình hình kinh doanh của doanh
nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh được một phần các chỉ tiêu khác như
doanh thu và thu nhập.Khi chỉ tiêu này tăng thì thông thường các chỉ
tiêu khác cũng được thực hiện tương đối tốt. Nhưng trong nhiều trường
hợp điều này không phải là luôn luôn đúng.
+ Chỉ tiêu doanh thu: mang tính chất của chỉ tiêu khối lượng, phản

ánh quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tuy nhiên
khi xem xét chỉ tiêu này phải luôn so sánh với các chỉ tiêu khác. Đặc
biệt là chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp mới có thể nhận xét đánh giá
chính xác được chỉ tiêu doanh thu là tích cực hay hạn chế, bởi vì rất
nhều doanh nghiệp thực hiện chỉ tiêu doanh thu trong kỳ lớn nhưng
chúng ta biết trong nền kinh tế thị trường ngày nay việc kinh doanh
thanh toán trước hoặc chậm trả là thường xuyên xảy ra giữa các doanh
nghiệp với nhau do đó số tiền thu hồi bán hàng, thu hồi công nợ nhanh
trên cơ sở thực hiện doanh thu thì doanh thu mới là thực tế , nếu không
chỉ là doanh thu trên danh nghĩa, sau đó trừ đi một khoản chi phí bất
thường khác làm giảm doanh thu thực hiện.
+ Chỉ tiêu thu nhập: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ thu nhập của
công ty đạt được, tuy nhiên khi xem xét chỉ tiêu này phải căn cứ vào lợi
1
nhuận ròng để lại của doanh nghiệp trong từng thời kỳ nhất định để
xem xét sự phân chia tổng số thu nhập doanh nghiệp để lại đã hợp lý
chưa. Thông thường các doanh nghiệp mới hoạt động thì lợi nhuận ròng
để lại chiếm một tỷ trọng rất lớn cho đầu tư sản xuất.
Qua 3 chỉ tiêu trên ta thấy rằng doanh thu thực hiện lớn cũng chưa
phản ánh đầy đủ hoạt động kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp, mà nó chỉ phản ánh được quy mô hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường.Vì vậy ta phải căn cứ vào
thu nhập và lợi nhuận ròng để lại doanh nghiệp, so sánh chỉ tiêu này với
khoản chi phí đầu vào để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh.
+ Chỉ tiêu đầu vào: trong phạm vi nghiên cứu của chuyên đề này,
chi phí là vốn sản xuất kinh doanh bao gồm vốn cố định và vốn lưu
động. Ngoài ra có thể đánh giá hiệu quả từng bộ phận vốn khác nhau.
Vấn đề đặt ra là xác định phạm vi từng loại vốn, bộ phận nào trực tiếp
tạo ra doanh thu thì mới trực tiếp tính vào chi phí đầu vào.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:

Mục tiêu cũng như ý tưởng của hoạt động sản xuất kinh doanh đều
hướng tới hiệu quả kinh tế trên cơ sở khai thác và sử dụng một cách triệt
để mọi nguồn lực sẵn có. Chính vì thế các nguồn lực kinh tế trên cơ sở
khai thác và sử dụng, đặc biệt là nguồn vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp có tác động mạnh mẽ tới hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Khai thác và sử dụng các tiềm lực về vốn sẽ hình thành nên hiệu
quả thực sự cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy,
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là nhu cầu thường xuyên bắt buộc.
Đánh giá đúng hiệu quả sử dụng vốn sẽ thấy được chất lượng của việc
sản xuất kinh doanh nói chung và sử dụng vốn nói riêng.Hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp được đánh giá bằng các chỉ tiêu cụ thể mà
chúng ta đề cập dươí đây.
a. Các chỉ tiêu tổng hợp:
1
 Chỉ tiêu hiệu suất vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ vào hoạt động sản xuất
kinh doanh sau một kỳ đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất vốn kinh doanh =
Tổng số vốn sử dụng b/q trong kỳ
 Chỉ tiêu hàm lượng vốn kinh doanh:
Chỉ tiêu này để phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu
thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn. Ngược lại với chỉ tiêu
hiệu quả sử dụng vốn , chỉ tiêu này càng nhỏ càng phản ánh trình độ
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao
hơn.
Vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn kinh doanh =
Doanh thu thuần trong kỳ
 Chỉ tiêu hiệu quả vốn kinh doanh

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận cho doanh nghiệp trong kỳ. Hệ số này càng cao thì
doanh nghiệp kinh doanh càng phát triển.

Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả về lợi nhuận ròng
của vốn kinh doanh
Vốn sử dụng b/q kỳ
Chỉ tiêu này thể hiện bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh,
nói lên thực trạng một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có lãi hay lỗ.
Điều kiện căn bản để các doanh nghiệp tồn tại là chỉ tiêu này phải luôn
phát triển theo thời gian hoạt động.
=
1
Tóm lại cả ba chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu tổng hợp chỉ ra một
doanh nghiệp trên bình diện chung nhất, nói lên thực trạng của toàn bộ
doanh nghiệp về sử dụng vốn.Tuy nhiên các chỉ tiêu này chưa phản ánh
được nét riêng biệt về hiệu quả sử dụng vốn của từng bộ phận, điều này
sẽ gây khó khăn đến việc tìm ra nguyên nhân xuất phát từ đâu nếu
không có các chỉ tiêu hiệu quả cá biệt được áp dụng song song.
b. Các chỉ tiêu cá biệt:
Song song với việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh
doanh qua hệ thống các chỉ tiêu chung, các chỉ tiêu cá biệt góp phần phản
ánh chính xác , cụ thể các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
sản xuất kinh doanh.
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
 Hiệu suất vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định được đầu tư mua sắm
và sử dụng tài sản cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
1

Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất vốn cố định =
Tổng số vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
Để đánh giá chính xác hơn người ta còn sử dụng chỉ tiêu hiệu suất
tài sản cố định. Các chỉ tiêu càng lớn càng tốt.
Doanh thu thuần trong kỳ
Hiệu suất tài sản cố định =
Tài sản cố định sử dụng bình quân trong
kỳ
 Hàm lượng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn cố định cần thiết để tạo ra một đồng
doanh thu trong kỳ. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng thể hiện trình độ quản
lý và sử dụng tài sản cố định đạt trình độ cao.
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn cố định =
Doanh thu thuần trong kỳ
 Chỉ tiêu hiệu quả vốn cố định
Chỉ tiêu này nói lên một đồng vốn cố định sử dụng trong kỳ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng, chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Hiệu quả
sử dụng vốn cố định xác định bằng lợi nhuận ròng trong kỳ chia cho
vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ.
Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định sử dụng bình quân trong kỳ
Tuy nhiên phải lưu ý, khi sử dụng các chỉ tiêu trên thì tất cả các
nguồn thu nhập, lợi nhuận, doanh thu, phải là do chính vốn cố định
tham gia tạo nên. Cùng với việc phân tích nhân tố ảnh hưởng tới chỉ
1
tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định qua một vài chỉ tiêu khác như: hệ số
sử dụng công suất tài sản cố định. Hệ số hao mòn tài sản cố định


Công suất thực tế
Hệ số sử dụng công suất TSCĐ =
Công suất thiết kế( Công suất kế hoạch)
Hệ số này chứng minh năng lực hoạt động của máy móc là cao hay
thấp. Hệ số này càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng máy móc
có hiệu quả so với kế hoạch sử dụng máy móc.
Giá trị còn lại của tài sản cố định
Hệ số hao mòn vốn cố định =
Nguyên giá của tài sản cố định
Sau khi kiểm tra tài chính đối với hiệu quả sử dụng vốn cố định
thông qua một loạt các chỉ tiêu, ta xem xét các chỉ tiêu đó sao cho đảm
bảo đồng thời về mặt giá trị, đồng nhất các chỉ tiêu giữa các thời kỳ.
Thông qua việc phân tích và so sánh chỉ tiêu giữa các thời kỳ, giữa các
doanh nghiệp đánh giá được ưu nhược điểm chính của công tác quản lý
và sử dụng vốn của doanh nghiệp và đề ra phương pháp khắc phục.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Để đảm bảo cho mỗi doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh
bình thường và có hiệu quả thì yêu cầu đặt ra với mỗi doanh nghiệp là
phải xác định một lượng vốn lưu động cần thiết để đảm bảo cho sản
xuất kinh doanh.Nếu lượng vốn lưu động nhiều, đáp ứng cho nhu cầu
vốn sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp đã sử dụng hợp lý vốn hay
chưa.
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một phạm trù rộng bao gồm
nhiều tác động. Do vậy mà người ta đặt ra yêu cầu đối với hệ thống các
chỉ tiêu hiệu quả là:
1
+ Các chỉ tiêu phản ánh đánh giá được hiệu quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị trên cả phương diện tổng quát cũng như riêng biệt của
từng yếu tố tham gia hoạt động sản xuất kinh doanh.

+ Các chỉ tiêu phải có sự liên hệ so sánh với nhau và phải tính toán
cụ thể , thống nhất.
 Chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động
Là chỉ tiêu phản ánh số lần lưu chuyển vốn lưu động trong kỳ. Nó
cho biết trong kỳ phân tích vốn lưu động của doanh nghiệp quay được
bao nhiêuvòng. Số lần chu chuyển càng nhiều chứng tỏ nguồn vốn lưu
động luân chuyển càng nhanh, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả. Mọi doanh nghiệp phải hướng tới tăng nhanh vòng quay của vốn
lưu động để tăng tốc độ kinh doanh nhằm đem lại lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Đây là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động vì
thế chỉ tiêu này càng lớn càng tốt.
Doanh thu thuần
Hệ số vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng bình quân
 Chỉ tiêu kỳ luân chuyển
Chỉ tiêu này được xác định bằng số ngày của kỳ phân tích chia cho
số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ.
Thời gian của kỳ phân tích
K =
Số vòng quay của vốn lưu động
K là số ngày của kỳ luân chuyển. K càng nhỏ càng tốt. Đây là chỉ
tiêu nhằm tăng nhanh vòng quay của vốn lưu động, để đảm bảo nguồn
vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.
Chỉ tiêu vòng quay vốn lưu động và chỉ tiêu kỳ luân chuyển được
gọi là chỉ tiêu hiệu suất vốn lưu động( hay tốc độ chu chuyển vốn lưu
động). Đó là sự lặp lại có chu kỳ của sự hoàn vốn. Thời gian của một
1
kỳ luân chuyển gọi là tốc độ chu chuyển, phản ánh trình độ quản lý và
sử dụng vốn.
 Hàm lượng vốn lưu động:

Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Hàm lượng vốn lưu động =
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh để có một đồng doanh thu phải có bao nhiêu
đồng vốn lưu động. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt.
 Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động là sự so sánh giữa mức lợi
nhuận đạt được trong kỳ với vốn lưu động bỏ ra.
Lãi thuần trong kỳ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Vốn lưu động sử dụng bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của những đồng vốn lưu
động bỏ ra sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn
càng tốt.
IV. CÁC BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
DOANH NGHIỆP
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh là mục tiêu
quan trọng nhất của bất kỳ doanh nghiệp nào mà nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh đồng nghĩa với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Đặc biệt trong điều kiện hiện nay, vấn đề nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh ngày càng được các doanh nghiệp chú trọng khi cạnh
tranh trên thị trường càng mạnh.
Thông qua các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn được xác
định bằng kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh như lợi
nhuận, doanh thu, giá trị tổng sản lượng với một số vốn cố định và vốn

×