Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Phương pháp dạy học phân môn tập đọc lớp 5 theo quan điểm tích hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Hứa Bảo Tâm

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÂN MƠN
TẬP ĐỌC LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Hứa Bảo Tâm

PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC PHÂN MƠN
TẬP ĐỌC LỚP 5 THEO QUAN ĐIỂM TÍCH HỢP

Chun ngành : Giáo dục học (Giáo dục Tiểu học)
Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ THỊ ÂN


Thành phố Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Hứa Bảo Tâm, học viên cao học K27, Khoa Giáo dục Tiểu
học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
Tơi xin cam đoan luận văn “Phương pháp dạy học phân môn
Tập đọc lớp 5 theo quan điểm tích hợp” là cơng trình nghiên cứu của riêng
tôi, không sao chép của người khác.
Học viên

Hứa Bảo Tâm


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này được thực hiện tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Vũ Thị Ân - người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và truyền đạt nhiều kiến thức quý báu cho tơi
trong suốt thời gian qua.
Xin cùng bày tỏ lịng biết ơn chân thành đến các thầy cô giáo tham gia
giảng dạy lớp cao học Giáo dục tiểu học khóa 27 (2016-2018).
Cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Phòng Đào tạo Sau đại học, Ban
Chủ nhiệm khoa Giáo dục tiểu học đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình
học tập.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, các
thầy cơ Ban giám Hiệu tại đơn vị đang công tác đã luôn bên tơi, động viên và
khuyến khích tơi trong q trình học tập và thực hiện đề tài này.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 30 tháng 9 năm 2018
Tác giả


Hứa Bảo Tâm


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VIỆC
DẠY HỌC TÍCH HỢP VĂN VÀ TIẾNG VIỆT TRONG
PHÂN MÔN TẬP ĐỌC LỚP 5................................................ 18
1.1. Cơ sở lí luận .............................................................................................. 18
1.1.1. Cơ sở giáo dục học ............................................................................ 18
1.1.2. Cơ sở Ngữ văn ................................................................................... 21
1.1.3. Cơ sở tâm lí học ................................................................................. 26
1.2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 28
1.2.1. Chương trình Tiếng Việt lớp 5 và quan điểm tích hợp thể hiện
trong chương trình ............................................................................. 28
1.2.2. Thực trạng của việc dạy học tích hợp văn và Tiếng Việt trong
phân môn tập đọc lớp 5 ..................................................................... 35
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................... 43
Chương 2. XÂY DỰNG CÁC BIỆN PHÁP DẠY HỌC TÍCH HỢP
VĂN VÀ TIẾNG VIỆT TRONG PHÂN MƠN TẬP
ĐỌC LỚP 5 ................................................................................ 44
2.1. Nguyên tắc chung ..................................................................................... 44

2.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thống nhất thực hiện mục tiêu
giáo dục. ............................................................................................ 44
2.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ trong hoạt động
dạy học tích hợp ................................................................................ 44
2.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển ................................. 44


2.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và khả thi của hoạt động dạy
tích hợp .............................................................................................. 45
2.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính tác động vào các nhân tố của
hoạt động dạy học tích hợp ............................................................... 45
2.2. Nguyên tắc dạy học tích hợp Ngữ văn .................................................... 46
2.3. Đề xuất các biện pháp dạy học tích hợp Văn với Tiếng Việt trong
phân môn Tập đọc lớp 5 .......................................................................... 49
2.3.1. Đổi mới PPDH mơn Tập đọc 5 theo quan điểm tích hợp ................. 49
2.3.2. Thiết kế giáo án thể hiện quan điểm tích hợp Văn với
Tiếng Việt .......................................................................................... 55
2.3.3. Xây dựng hệ thống bài tập nhằm kiểm tra, đánh giá nội dung
tích hợp Văn với Tiếng Việt mà học sinh đã lĩnh hội ....................... 66
Tiểu kết chương 2 .......................................................................................... 71
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM..................................................... 72
3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .......................................... 72
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................... 72
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm ...................................................................... 72
3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm .......................................... 72
3.2.1. Đối tượng, mẫu thực nghiệm ............................................................. 72
3.2.2. Nội dung thực nghiệm sư phạm ........................................................ 73
3.2.3. Quy trình thực nghiệm....................................................................... 79
3.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm và phân tích đánh giá............................... 80
3.3.1. Kết quả định tính ............................................................................... 80

3.3.2. Kết quả định lượng ............................................................................ 81
Tiểu kết chương 3 .......................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 92
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL : Cán bộ quản lý
HS

: Học sinh

GV

: Giáo viên

PPDH : Phương pháp dạy học
SGK

: Sách giáo khoa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Quan điểm tích hợp được thể hiện trong SGK Tiếng Việt
lớp 5 ........................................................................................... 31

Bảng 1.2.


Kết quả khảo sát về việc dạy trên lớp của giáo viên ................. 37

Bảng 1.3.

Kết quả đánh giá của CBQL, GV về kết quả dạy Tập đọc ....... 39

Bảng 1.4.

Kết quả đánh giá về mức độ dạy tích hợp Văn với Tiếng
Việt trong phân môn Tập đọc lớp 5 .......................................... 40

Bảng 1.5.

Kết quả đánh giá mức độ dạy tích hợp Văn với Tiếng
Việt trong phân môn Tập đọc.................................................... 41

Bảng 3.1.

Kết quả Thống kê bài kiểm tra của học sinh lớp TN và
lớp ĐC ....................................................................................... 81

Bảng 3.2.

Bảng phân bố tần suất kết quả điểm kiểm tra 45 phút của
lớp TN và ĐC ............................................................................ 82

Bảng 3.3.

Bảng phân bố tần suất tích lũy kết quả điểm kiểm tra 45

phút của lớp TN và ĐC ............................................................. 83

Bảng 3.4.

Bảng số liệu điểm trung bình và độ lệch chuẩn của lớp
TN và ĐC ................................................................................. 84


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Đánh giá của CBQL, GV về tầm quan trọng của việc
giảng dạy theo quan điểm tích hợp ........................................... 35
Biểu đồ 1.2. Kết quả đánh giá của CBQL và GV về các phương pháp
mà GV sử dụng trong dạy học Tập đọc lớp 5 ........................... 36
Biểu đồ 1.3. Kết quả đánh giá của CBQL và GV về các phương pháp
mà GV sử dụng trong dạy học Tập đọc lớp 5 ........................... 37
Biểu đồ 3.1. Đồ thị biểu diễn tần suất kết quả học tập của học sinh
lớp TN và lớp ĐC ...................................................................... 83
Biểu đồ 3.2. Đồ thị biểu diễn tần suất tích luỹ kết quả học tập của lớp
TN và lớp ĐC ............................................................................ 84


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Những năm gần đây, trong bối cảnh tồn cầu hố, Việt Nam đã từng
bước chuyển đổi từ nền kinh tế nông nghiệp sang nền kinh tế công nghiệp và
kinh tế tri thức. Việc nâng cao chất lượng giáo dục, phát huy nguồn lực con
người vì thế càng được xem là động lực quan trọng thúc đẩy q trình hội
nhập của đất nước. Theo đó, chương trình giáo dục phổ thơng phải “…bảo

đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục
với những kiến thức cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hồ đức, trí, thể, mĩ; chú
trọng thực hành, vận dụng kiến thức để giải quyết vấn đề trong học tập và đời
sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thơng
qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và
tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với
mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó”
(Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể 2018). Đặc biệt, trong chương
trình giáo dục phổ thơng mới, tích hợp và phân hố là hai yêu cầu xuyên suốt
để đảm bảo định hướng phát triển năng lực cho HS bằng cách “tích hợp cao ở
các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên”. Như vậy, dạy học tích
hợp là một trong những đặc trưng nổi bật của chương trình giáo dục Tiểu học.
Vì thế, bên cạnh việc đổi mới nội dung dạy học thì việc đổi mới PPDH là một
yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục.
Dạy học theo hướng tích hợp là một nội dung quan trọng trong những
nội dung đổi mới về PPDH. Quan điểm dạy học theo hướng tích hợp là một
xu thế, một trào lưu dạy học và giáo dục phổ biến trên thế giới trong nhiều
thập kỉ qua. Quan điểm này được xem là định hướng lí luận của chương trình
tiểu học Việt Nam hiện hành và những năm sắp tới. Để đào tạo nguồn lực
giáo viên tiểu học đáp ứng yêu cầu đổi mới, các khoa giáo dục tiểu học ở các
trường đại học, cao đẳng trong nhiều năm nay đã và đang quan tâm tìm hiểu,


2
vận dụng quan điểm tích hợp để chuẩn bị cho giáo sinh có thể đáp ứng với
chương trình dạy học ở tiểu học theo quan điểm tích hợp. Dạy học tích hợp là
định hướng dạy học trong đó giáo viên tổ chức, hướng dẫn để học sinh biết
huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm
giải quyết các nhiệm vụ học tập. Thông qua đó, người giáo viên có thể giúp
các em hình thành những kiến thức, kĩ năng mới; phát triển được những năng

lực cần thiết để vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.
Trong chương trình Tiếng Việt ở cấp tiểu học nói chung và đặc biệt là
chương trình dạy học lớp 5, ngồi một số văn bản thuộc phong cách hành
chính- cơng vụ mang tính nhật dụng( đơn, thư, biên bản…), nguồn ngữ liệu
phục vụ cho việc giảng dạy những phân môn Tập làm văn, Luyện từ và câu,
… phần lớn là những văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ văn chương. Điều
đó rất thuận lợi trong việc bồi dưỡng cho HS cảm nhận được cái hay cái đẹp
của các hình tượng nghệ thuật thơng qua ngơn từ. Từ đó, việc rèn luyện các
kỹ năng sử dụng tiếng Việt, giáo dục tình yêu và ý thức giữ gìn sự trong sáng
của tiếng Việt diễn ra một cách tự nhiên mà hiệu quả. Song, việc tiếp nhận
văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ văn chương (ngôn ngữ nghệ thuật) khá
phức tạp. Chúng ta có thể nhận thấy một thực tế là nhiều giáo viên còn chưa
biết tận dụng nguồn ngữ liệu của SGK, chưa hiểu hết ý đồ của người biên
soạn SGK nên trong q trình giảng dạy cịn tách bạch các nội dung, nhất là
trong các giờ dạy Tiếng Việt, chưa vận dụng phương pháp dạy học theo
hướng tích hợp. Người giáo viên cần phải hiểu dạy Tiếng Việt không thể tách
rời độc lập mà phải đặt trong hệ thống theo quan điểm ngôn ngữ trọn vẹn, dạy
văn bản không thể không quan tâm đến tiếng vì văn bản được tạo lập bởi các
đơn vị tiếng, nội dung văn bản, cái hay cái đẹp của văn bản được bộc lộ qua
ngôn từ.
Trong thực tiễn dạy học Văn ở THPT, các thầy cô đều nhận thấy rằng
học sinh gặp khó khăn khi phân tích văn bản nghệ thuật mọt phần là do kĩ


3
năng đọc hiểu văn bản ở cấp Tiểu học chưa được quan tâm sâu sát. Mặt khác,
nhiều HS vẫn cảm thấy nặng nề khi học và khơng có hứng thú với những bài
về Tiếng Việt. Tình trạng dùng từ tuỳ tiện, viết câu sai, cách diễn đạt xa rời
chuẩn mực tiếng Việt vẫn cịn nhiều đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến năng lực tư
duy, đọc hiểu văn bản và tạo lập văn bản của các em. Thực tế này đã đặt ra

cho các nhà sư phạm nói chung và những GV dạy Ngữ văn nói riêng nhiều
trăn trở về hiệu quả của việc dạy Tiếng Việt. Vì vậy, ngay từ cấp tiểu học,
việc đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tích hợp kiến thức văn học và
tiếng Việt là cần thiết.
Song song đó, SGK Tiếng Việt 5 thực hiện hướng tích hợp thơng qua
các chủ điểm học tập. Các phân môn được tập hợp lại xung quanh chủ điểm
và các bài đọc, các nhiệm vụ cung cấp kiến thức và rèn luyện kĩ năng cũng
gắn bó chặt chẽ với nhau. Các văn bản Tập đọc trong SGK lớp 5 thực sự là
nguồn ngữ liệu phong phú và gần gũi nhất để có thể khai thác nhiều nội dung
của các phân mơn cịn lại.
Vì những lý do trên, người nghiên cứu quyết định chọn và thực hiện đề
tài “Phương pháp dạy học phân môn Tập đọc lớp 5 theo quan điểm tích hợp”
với mong muốn nâng cao chất lượng dạy và học Tiếng Việt lớp 5 nói chung,
phân mơn Tập đọc lớp 5 nói riêng.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Cách tiếp cận tích hợp trong xây dựng chương trình giáo dục (GD) bắt
đầu được đề cao ở Mỹ và các nước châu Âu từ những năm 1960 của thế kỷ
XX. Gần một thập kỷ sau đó, vấn đề này mới được quan tâm ở châu Á và ở
Việt Nam (vào những năm 1970 - 1980 của thế kỷ XX). Các nhà nghiên cứu,
những người quan tâm đến giáo dục khi tìm hiểu về tích hợp có thể tìm thấy
rất nhiều bài viết về các phương diện của tích hợp như định nghĩa, phân loại,
ý nghĩa của dạy học tích hợp, …của các tác giả trong và ngoài nước như


4
Fogarty, R. (1991), Beane, J.A. (1995), Loepp, F.L (1999), Fraser, D. (2000),
Clark, Ed.(2002), Linn, M.C(2003), Marshall, J. (2005), Nguyễn Thanh Sơn
(1997), Cao Thị Thặng (2002), Đào Thị Hồng (2005), Cao Văn Sâm (2006),
Hoàng Thị Tuyết (2013), Nguyễn Kim Dung (2014), … Về vấn đề này, nhiều

tác giả đã có những ý kiến khá tương đồng.
Bài viết “Các trường hợp cho chiến lược giảng dạy tích hợp: liệu nó có
đưa ra thử nghiệm?” của Heather a Taylor đã xác định việc hiện thực hóa một
chương trình giảng dạy tích hợp trong một lớp học bậc trung học nhằm cải
thiện kiến thức nền tảng của sinh viên. Bài nghiên cứu này minh chứng rằng
khi giáo viên trong nhà trường thực thi một chương trình giảng dạy tích hợp
có thể làm cho sinh viên trong lớp sơi động và tích cực hơn q trình giảng
dạy của giáo viên (Heather a Taylor).
Beane, J.A đã khẳng định : tích hợp chương trình giảng dạy khơng đơn
giản chỉ là những thay đổi trong kế hoạch bài học thuộc lĩnh vực các môn học
khác nhau mà cần bắt đầu với ý tưởng rằng nguồn gốc của chương trình giảng
dạy phải là vấn đề và là mối quan tâm do chính cuộc sống thực tế đặt ra
(Beane, J.A, 1995). Mục đích chung của việc học là hiểu sự liên kết của mọi
hiện tượng, sự vật. Tích hợp là cách tư duy trong đó các mối liên kết được tìm
kiếm, do vậy, tích hợp làm cho việc học chân chính xảy ra (Clark, 2002). Như
thế, với định nghĩa học tập là cách tìm kiếm các mối liên hệ và kết nối các
kiến thức, Clark đã khẳng định quy luật tích hợp tất yếu của tiến trình học tập
chân chính trong Designing for Knowledge Intergration: The Impact of
Instruction Time của tạp chí The Journal of Learning Sciences, đã nghiên cứu
về cách thức thiết kế các bài học tích hợp kiến thức khoa học (Clark, D. và
Linn, M.C, 2003). Hai tác giả này cho rằng học tập khoa học liên quan đến
kết nối các ý tưởng khác nhau và làm cho các hiện tượng phức tạp trở nên có
ý nghĩa hơn. Để trở thành người học khoa học suốt đời, người học luôn phải
thêm những ý tưởng mới từ học tập hoặc kinh nghiệm, sắp xếp lại những ý


5
tưởng, tìm hiểu làm thế nào để kết hợp chúng, phát triển ý thức về sự gắn kết
giữa các ý tưởng và nhận ra những tình huống mới nơi mà các ý tưởng ấy có
thể áp dụng được. Xem xét về chương trình dạy học tích hợp cho trẻ em, tác

giả khác lại cho rằng một chương trình giảng dạy tích hợp nhấn mạnh sự cần
thiết của việc liên kết rõ ràng giữa các kinh nghiệm học tập trong một mơi
trường giáo dục và tồn bộ cuộc sống của trẻ em, bao gồm cả kinh nghiệm
trong và ngoài lớp học (New, R.S, 2005).
Tác giả J.O. Ongong’a ; M. O. Okwara ; K.N. Nyangara đã viết đề tài
“Sử dụng phương pháp tiếp cận tích hợp trong dạy và học tại cấp trường
Trung học ở Kenya”. Mục đích của nghiên cứu này là điều tra việc sử dụng
các phương pháp tiếp cận tích hợp trong giảng dạy tiếng Anh ở các trường
trung học. Dựa trên các kết quả nghiên cứu, đề tài đã rút ra được kết luận rằng
có một sự khác biệt sâu sắc ở Kenya khi người giáo viên tiếp cận dạy học tích
hợp (J.O. Ongong’a ; M. O. Okwara ; K.N. Nyangara).
Nhóm tác giả Madhuri S. Kate; Avinash Supe ;Ujjwala J. Kulkarni đã
thực hiện đề tài “Giới thiệu giảng dạy tích hợp tại chương trình đào tạo đại
học y tế”. Nội dung chính của đề tài xoay quanh vấn đề hội nhập trong giáo
dục, sự cần thiết phải phối hợp giảng dạy các hoạt động học tập để đảm bảo
hài hịa chức năng của các q trình giáo dục; Chương trình giảng dạy y tế là
rộng lớn và học sinh dự kiến sẽ tìm hiểu nhiều đối tượng cùng một lúc. Nếu
việc giảng dạy chỉ theo một cách riêng biệt mà khơng có sự tích hợp tương tác
với nhau hoặc thống nhất các đối tượng thì sự truyền đạt kiến thức sẽ trở nên
rời rạc và không cho phép sinh viên phát triển các kỹ năng để điều tra, phân
tích và chuẩn bị để cảm nhận bệnh nhân như một tổng thể. Vì vậy, Hội đồng y
tế của Ấn Độ mong muốn sự kết hợp hội nhập các lĩnh vực y trong chương
trình giảng dạy để cung cấp cho các sinh viên với một tổng thể chứ không
phải là quan điểm học tập rời rạc (Dr. Madhuri S. Kate, Ujjwala J. Kulkarni,
Dr. Avinash Supe, Dr. Y.A.Deshmukh).


6
Trong giáo dục học thế giới, một trong những công trình nghiên cứu rất
quan trọng về tích hợp và dạy học tích hợp là cơng trình “ Khoa sư phạm tích

hợp hay làm thế nào để phát triển các năng lực ở nhà trường của Xavier
Roegies.
Theo Xavier Roegies (1995): “Sư phạm tích hợp là một quan niệm về
q trình học tập, trong đó tồn bộ q trình học tập góp phần hình thành ở
HS những năng lực cụ thể có dự tính trước những điều kiện cần thiết cho HS,
nhằm phục vụ cho các quá trình học tập sau này hoặc nhằm hòa nhập HS vào
cuộc sống lao động (Xavier Roegiers). Xét về mức độ, Xavier Roegies cho
rằng có thể phân chia thành 4 mức độ tích hợp:
- tích hợp trong nội bộ mơn học (Intradisciplinary): GV giúp HS tìm
kiếm sự kết nối kiến thức, kỹ năng giữa các nội dung, chủ đề trong một mơn
học.
- tích hợp đa mơn (Multidisciplinary): các mơn học riêng rẽ đều có một
chủ đề chung. Ví dụ: các mơn Hóa học, Sinh học, Giáo dục cơng dân,…. cùng
thiết kế nội dung dạy học “Phịng chống tác hại của thuốc lá”.
- tích hợp liên mơn (Interdisciplinary): phối hợp nhiều môn học để
nghiên cứu và giải quyết một tình huống, tạo ra những kết nối giữa nhiều mơn
học hoặc hình thành mơn học mới.
- tích hợp xun mơn (Transdisciplinary): các nội dung, kỹ năng được
tích hợp xuyên suốt nhiều môn học, nối tiếp từ môn học này đến mơn học
khác. Ví dụ: chun đề về “Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên” được các
môn Địa lý, Sinh học, Vật lý, Hóa học,…. dạy xâu chuỗi, nối tiếp nhau.
Sau này, trong lí luận dạy học, người ta coi lồng ghép cũng là một hình
thức tích hợp; và đây được coi là hình thức có mức độ tích hợp thấp nhất.
Với những nghiên cứu trên, có thể khẳng định rằng dạy học tích hợp là
tất yếu. Xu hướng dạy học tích hợp phù hợp với quy luật phát triển của tự
nhiên cũng như quá trình tư duy của con người. Dạy học theo hướng tích hợp


7
giúp HS có được những kiến thức, quan trọng hơn là rèn những kĩ năng thuộc

nhiều lĩnh vực khác để có thể giải quyết những vấn đề phức hợp trong cuộc
sống. Từ đó cho thấy, dạy học ngơn ngữ theo hướng tích hợp cũng khơng nằm
ngồi mục đích ấy.
2.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu về dạy học tích hợp
Từ những năm 2000, thực hiện chương trình giáo dục hiện hành, và
hiện nay, nằm trong lộ trình đổi mới đồng bộ PPDH và KTĐG ở các trường
phổ thông theo định hướng phát triển năng lực của HS trên tinh thần Nghị
quyết 29 - NQ/TƯ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo và Đề án
đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thơng, nhiều năm gần đây, Bộ GDĐT liên tục chỉ đạo các cơ sở giáo dục tăng cường bồi dưỡng, nâng cao năng
lực cho đội ngũ giáo viên sẵn sàng đáp ứng mục tiêu đổi mới, trong đó tăng
cường năng lực dạy học theo hướng tích hợp là một trong những vấn đề cần
ưu tiên.
Năm 2012, Bộ GD-ĐT tổ chức Hội thảo khoa học “Dạy học tích hợp –
dạy học phân hố trong chương trình giáo dục phổ thơng” tại TP Hồ Chí
Minh. Đã có khá nhiều báo cáo tập trung nghiên cứu, thảo luận, đề xuất về
dạy học tích hợp; tiêu biểu là Đề xuất phương án tích hợp và phân hố trong
chương trình giáo dục phổ thơng sau 2015 của nhóm nghiên cứu Viện Khoa
học giáo dục, Đề xuất giải pháp thực hiện quan điểm tích hợp trong việc đổi
mới chương trình giáo dục phổ thơng Việt Nam theo định hướng phát triển
năng lực giai đoạn sau 2015 của Cao Thị Thặng và nhóm nghiên cứu, Dạy
học tích hợp – những vấn đề đặt ra đối với giáo viên phổ thông của Vũ Thị
Sơn v.v.
Năm 2015, Trường ĐHSP TP Hồ Chí Minh tổ chức Hội thảo “Dạy học
tích hợp và dạy học phân hóa ở trường trung học đáp ứng yêu cầu đổi mới
chương trình và sách giáo khoa sau năm 2015”. Tại hội thảo, các tác giả


8
Nguyễn Thị Kim Dung, Võ Văn Duyên Em, Ngô Minh Oanh,... đã phân tích

nhiều khía cạnh của tích hợp và dạy học tích hợp trên cả hai phương diện lí
luận và thực tiễn.
Trong bài viết “Dạy học tích hợp trong chương trình phổ thơng”,
Nguyễn Thị Kim Dung đưa ra một cách hiểu khá tồn diện về dạy học tích
hợp: “Dạy học tích hợp là một quan niệm dạy học nhằm hình thành ở học
sinh những năng lực giải quyết hiệu quả các tình huống thực tiễn dựa trên sự
huy động nội dung, kiến thức, kĩ năng thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều
đó cũng có nghĩa là đảm bảo để mỗi học sinh biết cách vận dụng kiến thức
học được trong nhà trường vào các hồn cảnh mới lạ, khó khăn, bất ngờ, qua
đó trở thành một người cơng dân có trách nhiệm, một người lao động có năng
lực. Dạy học tích hợp địi hỏi việc học tập trong nhà trường phải được gắn với
các tình huống của cuộc sống mà sau này học sinh có thể đối mặt vì thế nó trở
nên có ý nghĩa đối với học sinh” (Nguyễn Thị Kim Dung, 2015).
Ngồi ra, trên nhiều tạp chí và trong nhiều ấn phẩm, vấn đề dạy học
tích hợp cũng được nhiều tác giả khác đề cập đến. Chẳng hạn: Đào Trọng
Quang (1997), Biên soạn sách giáo khoa theo quan điểm tích hợp – Cơ sở lý
luận và một số kinh nghiệm, NXBGD; Trần Bá Hoành (2006), Dạy học tích
hợp, Tạp chí Khoa học Giáo dục tháng 12/2006; Vũ Thị Sơn (2009), Dạy học
tích hợp và khả năng áp dụng vào thực tiễn Việt Nam, Tạp chí Dạy và học
ngày nay tháng 9/2009 v.v.
2.2.2. Những nghiên cứu về dạy học tích hợp Ngữ Văn
Nguyễn Thanh Hùng, trong bài viết “Tích hợp trong dạy học Ngữ
văn”, đã chỉ ra bản chất của tích hợp và “phương hướng phối hợp một cách
tốt nhất q trình học tập của nhiều mơn học cũng như các phân môn Văn,
Tiếng Việt, Làm văn trong một mơn Ngữ văn”. Theo tác giả: “Tích hợp trong
nhà trường sẽ giúp học sinh học tập thông minh và vận dụng sáng tạo kiến
thức, kỹ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện, hài hoà và


9

hợp lý trong tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại”.
Cũng ở bài viết này, tác giả nhấn mạnh: “Mục đích bao quát của nguyên tắc
tích hợp trong chương trình và sách giáo khoa Ngữ văn là điều kiện giáo dục
phù hợp, khả thi, phương pháp dạy và học mới có hiệu quả và cơ sở lý luận
tích hợp một cách khoa học cùng với cách thức và mơ hình tích hợp đa dạng
để hình thành và phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm văn chương kết hợp
với việc nâng cao dần kỹ năng nghe, nói, đọc, viết trong văn hố giao tiếp cho
học sinh” (Nguyễn Thanh Hùng, 2006).
Khi phác thảo chương trình Ngữ văn theo định hướng phát triển năng
lực, tác giả Bùi Mạnh Hùng đề xuất: “Nội dung môn Ngữ văn (ở bậc Tiểu học
được gọi là môn Tiếng Việt) từ lớp 1 đến lớp 12 được tổ chức theo bốn mạch
chính, tương ứng với bốn kĩ năng giao tiếp cơ bản (đọc, viết, nói và nghe) và
phần kiến thức ngữ văn (tiếng Việt và văn học) bổ trợ cho bốn mạch kĩ năng.
Bốn mạch kĩ năng này sẽ được triển khai thành hệ thống các chuẩn cần đạt
đối với từng kĩ năng” (Bùi Mạnh Hùng, 2014); “Thay vì lấy kiến thức văn học
(chủ yếu là kiến thức văn học sử), tiếng Việt và tập làm văn làm nội dung
chính, cấu trúc của chương trình mới phải được xây dựng dựa trên các trụ cột
chính tương ứng với các năng lực giao tiếp: đọc, viết, nói và nghe. Các năng
lực này sẽ được phân giải thành những yêu cầu cần đạt theo độ khó tăng dần
và liên tục từ lớp 1 đến lớp 12. Để đạt những yêu cầu trên, chương trình phải
thiết kế được các nội dung dạy học cốt lõi, gồm hai phần chính là kiến thức
(văn học, tiếng Việt và giao tiếp) và ngữ liệu là những văn bản thuộc các kiểu
loại khác nhau gồm: văn bản văn học (literarytexts), văn bản nghị luận
(persuasivetexts), văn bản thông tin (informationaltexts)” (Bùi Mạnh Hùng,
2016). Về PPDH: “kĩ năng đọc cần được coi là quan trọng nhất” (Bùi Mạnh
Hùng, 2014). “Một bài học phải có đầy đủ các hoạt động dạy học đọc, viết,
nói và nghe. Các hoạt động phải tích hợp với nhau theo cách: những gì đã đọc
sẽ làm cơ sở cho viết, những gì đã đọc và viết sẽ làm cơ sở cho nói và nghe.



10
Một mặt, SGK mới phải dành thời gian cho HS được đọc kĩ văn bản, mặt
khác cần cho người học cơ hội được rèn luyện một cách hiệu quả năng lực
viết, nói và nghe” (Bùi Mạnh Hùng, 2016). Từ những phác thảo này, chương
trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn mới đã được xây dựng và cơng bố
chính thức ngày 28/12/2018. Như vậy, hướng nghiên cứu mà đề tài của chúng
tơi đề xuất chính là góp phần cụ thể hoá yêu cầu của dạy học theo định hướng
phát triển năng lực trong điều kiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành
vẫn đang tiếp tục được triển khai.
2.2.3. Những nghiên cứu về dạy học tích hợp ở Tiểu học
Tác giả Trần Bá Hồnh đã có bài viết về Dạy học tích hợp - trong đó có
đề cập tới các vấn đề: Vì sao phải dạy học tích hợp, dạy học tích hợp là gì,
dạy học tích hợp là dạy như thế nào và các điều kiện, triển vọng của dạy học
tích hợp.
Nhận thấy sự cần thiết phải giảng dạy mơn Tiếng Việt theo quan điểm
tích hợp, tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên cho Giáo viên tiểu học (20032007) tập 2 đưa ra một số hướng dẫn rất kịp thời cho giáo viên, giúp họ có
thêm các kiến thức về tích hợp như: Định hướng tích hợp trong chương trình
và SGK Tiếng Việt; Các vấn đề tích hợp thể hiện trong việc tổ chức bài học
môn Tiếng Việt; Ý nghĩa của dạy học Tiếng Việt theo tinh thần tích hợp và
khả năng vận dụng. Từ đó, giáo viên có khả năng thực hiện dạy học môn
Tiếng Việt theo định hướng tích hợp.
Tác giả Hồng Thị Tuyết trong bài “Đào tạo - dạy học theo quan điểm
tích hợp: chúng ta đang ở đâu?” đã trình bày một cách khái quát về lí thuyết
tích hợp, tích hợp và học tập, chương trình giáo dục tích hợp. Tác giả đã trình
bày các kiểu tiếp cận tích hợp như tích hợp đa mơn, tích hợp liên mơn, tích
hợp xun mơn; giới thiệu và phân tích tính tích hợp trong chương trình đào
tạo GVTH ở một số nước trên thế giới và Việt Nam. Đồng thời, tác giả nhận
định “Trong lúc chương trình đào tạo giáo viên tiểu học có vẻ như cịn đứng



11
ngồi cửa ngõ của ngơi nhà tích hợp thì chương trình giáo dục phổ thơng bậc
tiểu học đã đi vào quỹ đạo này từ sau năm 2000. Mặc dù vẫn cịn những hạn
chế do nhiều lí do khác nhau, chương trình tiểu học hiện hành và sau 2015 đã
và sẽ tiếp tục được phát triển theo hai định hướng tích hợp đa mơn và tích hợp
liên mơn”, “u cầu thay đổi mạnh mẽ hơn, sâu sắc hơn định hướng tích hợp
trong chương trình GDPT mới sau 2015 càng tạo áp lực hơn nữa lên chương
trình đào tạo giáo viên tiểu học”.
Tích hợp trong dạy học ở tiểu học, nhìn từ sách giáo khoa hiện hành,
tác giả Nguyễn Thị Ly Kha đã bàn về tính tích hợp trong dạy học Ngữ pháp
cho HS tiểu học, về việc xây dựng một mô thức cho SGK Tiếng Việt bậc tiểu
học, từ góc nhìn về SGK Tiếng Việt các lớp 2, 3, 4, 5 hiện hành, dưới bình
diện quan hệ giữa nội dung kiến thức ngữ pháp cung cấp cho HS với logic
trình bày và mục đích yêu cầu HS cần đạt. Qua những quan sát, phân tích, so
sánh các nội dung hữu quan, tác giả cho rằng bộ sách Tiếng Việt tiểu học hiện
hành dù đã được biên soạn theo quan điểm và mơ thức hợp lí nhất trong điều
kiện hiện nay cũng sẽ được thay thế bằng những bộ sách mới. Ở bậc tiểu học,
tính hành dụng lại càng cần được coi trọng. Vì vậy, quan điểm giao tiếp, quan
điểm tích hợp và tính hành dụng là những nguyên tắc mà SGK Tiếng Việt sau
năm 2015 cần phải đảm bảo đảm.
Qua bài viết Rèn kĩ năng kể cho sinh viên giáo dục tiểu học từ hướng
dạy lồng ghép văn học dân gian, tác giả Nguyễn Thị Nga, Đại học Quảng
Bình, đã khẳng định: tích hợp trong dạy học các phân mơn là một xu thế giáo
dục khá phổ biến, một nhu cầu tất yếu hiện nay ở các trường đại học. Mục
đích của vấn đề này là tăng cường thêm kiến thức, rèn các kỹ năng cơ bản
nhằm giúp người học tích lũy thêm kiến thức tăng cường khả năng nghiệp vụ.
Hình thức tích hợp này nếu được vận dụng linh hoạt sẽ góp phần giúp sinh
viên thực hiện q trình học tập một cách đầy đủ, hệ thống và nâng cao năng
lực cảm thụ văn học”. Đồng thời, tác giả đã đưa ra những định hướng tích hợp



12
cơ bản trong dạy học phần văn học dân gian để góp phần rèn kỹ năng kể cho
sinh viên giáo dục tiểu học, như hướng dẫn sinh viên “phải đọc đi đọc lại câu
chuyện, phải suy nghĩ về những nhân vật, cùng đồng cảm với suy nghĩ, tâm tư
số phận, lựa chọn ngôn ngữ, các yếu tố phi ngôn ngữ như ánh mắt điệu bộ cử
chỉ, khêu gợi, tạo cho sinh viên nhu cầu được bộc lộ suy nghĩ của mình, được
kể; tạo hồn cảnh cơ hội cho sinh viên thực hành bằng hệ thống câu hỏi, bài
tập biết động viên khích lệ, tạo điều kiện cho mọi người cùng tham gia, hợp
tác, v.v..”
Tác giả Vũ Thị Ân khi bàn về dạy học tích hợp ở tiểu học đã khẳng
định “dạy học tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục tích cực hiện
đã trở thành xu thế định hướng cho việc xác định nội dung dạy học ở nhà
trường và xây dựng chương trình trong nhiều năm nay”, “ở tiểu học, nhiều
môn, nhiều phân môn, nhiều nội dung có thể dạy tích hợp”, “Việc tích hợp
các mơn học, tích hợp nhiều nội dung của một mơn học một mặt giảm được
áp lực học, thi cử, giải quyết được vấn đề giảm đầu môn học, tránh được sự
trùng lặp về nội dung; mặt khác nâng cao chất lượng dạy và học, phát huy
được năng lực của học sinh trong việc lĩnh hội kiến thức và vận dụng kiến
thức vào cuộc sống hàng ngày, tránh kiểu lĩnh hội kiến thức một cách thụ
động, thiếu sự năng động sáng tạo. Theo hướng này, năng lực phân tích, tổng
hợp của học sinh được phát huy”. Tác giả cũng cho rằng quan điểm tích hợp
địi hỏi “người dạy phải có kiến thức sâu rộng, kiến thức liên môn và xuyên
môn, chuyên biệt và đa dạng”, “các khoa đào tạo giáo viên tiểu học phải
mạnh dạn hơn, quyết liệt hơn trong việc đổi mới nội dung chương trình, các
mơn học, đổi mới phương pháp để trang bị cho sinh viên hành trang dạy học
một cách chắc chắn và "đáp ứng được định hướng của chương trình và sách
giáo khoa sau 2015 là phát triển năng lực cho học sinh, giảm các môn học bắt
buộc, tăng cường các môn tự chọn. Trọng số của các mơn học có sự chuyển



13
đổi với các môn mũi nhọn được xác định là: Tốn, Ngơn ngữ (bao gồm Tiếng
Việt và Ngoại ngữ) và Công nghệ thông tin".
Tác giả Đỗ Thị Nguyệt (2012) đã thực hiện luận văn “Dạy văn tích hợp
trong mơn Tiếng Việt ở lớp 4, lớp 5”. Trên cơ sở lý luận và điều tra thực
trạng, tác giả đã đưa ra các biện pháp và thực nghiệm sư phạm để kiểm
chứng, đối chiếu các biện pháp đã đề xuất.
Vận dụng quan điểm tích hợp trong dạy học giải tốn có lời văn ở tiểu
học, Vũ Anh Hoa cho rằng “thực tế trong dạy học Toán, người ta thường chỉ
chú trọng đến kiến thức và kỹ năng mơn Tốn mà ít hoặc khơng để ý, ít người
quan tâm, đến những kỹ năng về Tiếng Việt” ; nếu biết khai thác, kết hợp và
lồng ghép một cách nhuần nhuyễn việc rèn luyện một số kỹ năng Tiếng Việt
vào trong quá trình dạy học giải tốn có lời văn thì sẽ góp phần khơng nhỏ
nâng cao hiệu quả giáo dục toàn diện. Khi dạy học giải tốn có lời văn ở Tiểu
học, tích hợp một số kỹ năng dạy học Tiếng Việt, như Rèn luyện kỹ năng tập
đọc trong dạy học giải tốn có lời văn; Rèn luyện kỹ năng viết trong dạy học
giải tốn có lời văn.
Về dạy học tích hợp mơn Tiếng Việt ở tiểu học đáng chú ý cịn có các
bài viết : của Chu Thị Phương- Về việc dạy học tích hợp mơn tiếng Việt lớp 2
và lớp 3, bài Dạy học theo hướng tích hợp ở trường Tiểu học của tác giả
Nguyễn Thanh Sơn... Mặc dù đã có một số cơng trình tiêu biểu như Dạy học
Tập đọc ở tiểu học của Lê Phương Nga, Dạy học đọc hiểu ở Tiểu học của
Nguyễn Thị Hạnh
Nhưng, vấn đề đổi mới “Phương pháp dạy học phân môn Tập đọc lớp
5 theo quan điểm tích hợp” vẫn chưa có đề tài khai thác cụ thể. Đề tài mà
người nghiên cứu thực hiện mang tính kế thừa các đề tài trước và phát triển
thêm tính mới.



14
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích của đề tài là nghiên cứu và xây dựng các nội dung và phương
pháp dạy học phân môn Tập đọc lớp 5 theo quan điểm tích hợp.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về dạy học tích hợp trong phân mơn Tập
đọc lớp 5.
- Khảo sát, phân tích thực trạng dạy học tích hợp trong phân môn Tập
đọc lớp 5 tại phường 10, quận Tân Bình và một số trường Tiểu học trong khu
vực Tp. Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các biện pháp dạy học tích hợp trong phân mơn Tập đọc lớp
5, đồng thời tiến hành thực nghiệm sư phạm để kiểm tra, đánh giá hiệu quả
của các biện pháp đã đề xuất.
4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp dạy học tích hợp Văn với Tiếng Việt trong phân môn Tập
đọc lớp 5.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Q trình dạy và học phân mơn Tập đọc của giáo viên, học sinh tại
trường tiểu học trên địa bàn phường 10, quận Tân Bình và một số trường Tiểu
học trong khu vực Tp. Hồ Chí Minh.
- Nội dung dạy học tích hợp Văn với Tiếng Việt trong phân môn Tập
đọc lớp 5.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện nghiệm vụ nghiên cứu và đạt được mục tiêu đề ra, đề tài
được tiến hành thông qua việc phối hợp đồng bộ các phương pháp sau:


15

5.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Mục đích: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa,
khái qt hóa nhằm làm sáng tỏ cơ sở lí luận, cơ sở thực tiễn của đề tài.
Cách tiến hành: Thu thập các tài liệu, thơng tin có liên quan đến tích
hợp, tích hợp giữa dạy tiếng với các mơn học khác; về vấn đề tích hợp trong
dạy học văn với tiếng Việt nói chung, văn với tiếng Việt trong phân mơn Tập
đọc nói riêng. Đọc, chọn lọc, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa
các tài liệu, các thông tin cần thiết phục vụ cho việc xây dựng cơ sở lý luận,
cơ sở thực tiễn của đề tài, làm nền tảng thiết kế các hoạt động giảng dạy cho
học sinh.
5.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
* Phương pháp điều tra – khảo sát
Mục đích: Khảo sát, thu thập thơng tin từ phía giáo viên và học sinh, để
có cái nhìn tổng quan về thực trạng dạy học tích hợp văn với tiếng Việt cho
học sinh lớp 5 trên địa bàn phường 10, quận Tân Bình nhằm làm cứ liệu để
xây dựng và đề xuất hệ thống phương pháp dạy học tích hợp văn với tiếng
Việt trong phân môn Tập đọc.
Cách tiến hành: Chúng tôi sẽ thiết kế phiếu thăm dò ý kiến của GV lớp
Năm đang trực tiếp đứng lớp với các câu hỏi dưới dạng trắc nghiệm và 1 câu
hỏi tự luận. Nội dung của phiếu thăm dị ý kiến tập trung vào việc tìm hiểu ý
kiến của GV về việc dạy học tích hợp môn Văn với tiếng Việt.
* Phương pháp quan sát trực tiếp: Chúng tôi thực hiện quan sát, dự giờ
một số giờ học Tập đọc và các hoạt động trải nghiệm sáng tạo đề tìm hiểu
thêm về thực trạng dạy học tích hợp giữa văn và tiếng Việt.
* Phương pháp thống kê toán, phân loại: phương pháp này dùng để xử
lý các tư liệu khảo sát, các kết quả thử nghiệm.


16
5.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Chúng tôi sẽ tiến hành thực nghiệm tại lớp được phân công phụ trách
đối chứng với một lớp khác cùng trường.
6. Giả thuyết khoa học
Vận dụng quan điểm tích hợp vào việc dạy học phân môn Tập đọc với
các biện pháp phù hợp sẽ góp phần nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt của
học sinh.
7. Phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu biện pháp dạy học tích hợp Văn với Tiếng Việt trong
phân mơn Tập đọc lớp 5 trên địa bàn phường 10, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí
Minh.
- Địa bàn nghiên cứu: giáo viên, học sinh lớp 5 ở một số trường Tiểu
học trên địa bàn phường 10, quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 12/2017 đến tháng 9/2018.
8. Dự kiến đóng góp của đề tài
7.1. Luận văn tổng hợp một cách có hệ thống những nội dung lý luận
cơ bản về dạy học tích hợp.
7.2. Cơng bố những số liệu khoa học trên cơ sở kết quả nghiên cứu thực
tiễn về đổi mới phương pháp dạy học phân mơn Tập đọc lớp 5 theo quan
điểm tích hợp: Kết quả nghiên cứu thực trạng của luận văn bổ sung vào cho
cơ sở thực tiễn của dạy học theo quan điểm tích hợp, đó là: Thực trạng nhận
thức của giáo viên về quan điểm dạy học tích hợp; Thực trạng dạy học Tập
đọc lớp 5; Thực trạng dạy học tích hợp trong phân mơn Tập đọc lớp 5.
7.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy
học tích hợp Văn với Tiếng Việt trong phân mơn tập đọc lớp 5 theo hướng
tích hợp.
7.4. Rút ra một số bài học kinh nghiệm khi dạy học tích hợp Văn với
Tiếng Việt trong mơn Tập đọc lớp 5.



×