Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường thpt huyện bình tân tỉnh vĩnh long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 142 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỚ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Tấn Phát

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÌNH TÂN
TỈNH VĨNH LONG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phớ Hồ Chí Minh - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỚ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Tấn Phát

QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BÌNH TÂN
TỈNH VĨNH LONG

Chun ngành: Quản lí giáo dục
Mã sớ: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. HUỲNH LÂM ANH CHƯƠNG

Thành phớ Hồ Chí Minh - 2018


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi và được sự
hướng dẫn khoa học của TS. Huỳnh Lâm Anh Chương. Các nội dung nghiên
cứu, kết quả trong đề tài là nghiên cứu của tơi, trung thực và chưa từng cơng bố
dưới bất kì hình thức nào. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc
phân tích, nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau
có ghi rõ trong phần tài liệu tham khảo.
Ngoài ra luận văn còn sử dụng một số nhận xét, đánh giá cũng như số liệu
của các tác giả khác, các cơ quan tổ chức khác đều có trích dẫn và chú thích rõ
nguồn gốc.
Nếu phát hiện có bất kì sự gian lận nàotơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm
về nội dung luận văn của mình.

Vĩnh Long, tháng 9 năm 2018
TÁC GIẢ

NGUYỄN TẤN PHÁT


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập, nghiên cứu đề tài “Quản lí hoạt động giáo dục giá
trị sống cho học sinh các trường trung học phổ thơng huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, chỉ bảo nhiệt tình của các thầy, cơ trường

Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh để hồn thành luận văn này.
Với tình cảm chân thành, tơi bày tỏ lịng biết ơn đối với Ban giám hiệu,
phòng Sau đại học, Khoa Khoa học Giáo dục – Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh, các thầy giáo, cơ giáo đã tham gia quản lí, giảng dạy và giúp
đỡ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu.
Tơi xin bày tỏ sự biết ơn đặc biệt đến Tiến sĩ Huỳnh Lâm Anh Chương –
người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ về khoa học để tơi hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn:
- Cán bộ quản lí cùng giáo viên các trường THPT tại huyện Bình Tân, tỉnh
Vĩnh Long.
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ, khích lệ và giúp đỡ
tơi trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong suốt q trình thực hiện đề tài, song có
thể cịn có những mặt hạn chế, thiếu sót. Tơi rất mong nhận được ý kiến đóng
góp và sự chỉ dẫn của các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp.
Vĩnh Long, tháng 9 năm 2018
TÁC GIẢ

NGUYỄN TẤN PHÁT


MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU…………………………….………………………………………

1

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
GIÁ TRỊ SỚNG CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỞ
THƠNG………………………………………………………

7

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu……….……………………...……....

7

1.2. Các khái niệm……………………………………………….................

13

1.3. Hoạt động giáo dục GTS cho học sinh trung học phổ thơng………..

21

1.3.1. Mục đích giáo dục giá trị sống cho học sinh…………………….

21

1.3.2. Nội dung giáo dục giá trị sống cho học sinh…………………….

21


1.3.3. Hình thức giáo dục giá trị sống cho học sinh …………………....

26

1.3.4. Phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh ………………..

28

1.3.5. Lực lượng giáo dục và HS trong HĐ GDGTS cho học sinh…….

29

1.3.6. Điều kiện, phương tiện trong hoạt động GDGTS cho học sinh....

31

1.3.7. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDGTS cho học sinh…….

32

1.4. Quản lý hoạt động giáo dục GTS cho học sinh trung học phổ thông…

33

1.4.1. Mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh….

33

1.4.2. Phân cấp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh…


33

1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh...

36

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động GDGTS cho học sinh …

40

Kết luận chương 1…………….…………………………………………....

44

Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ

45


TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG

2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục trung học phổ thơng
của huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long………………………………........

45

2.2. Tổ chức khảo sát thực
trạng50......................................................................


50

2.2.1. Mục đích khảo sát thực trạng............................................................

50

2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng............................................................

50

2.2.3. Mẫu nghiên cứu thực trạng...............................................................

50

2.2.4. Mô tả các công cụ nghiên cứu ..........................................................

51

2.2.5. Quy ước xử lí thơng tin.....................................................................

51

2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường
trung học phổ thơng huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long....................

52

2.3.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng giáo dục và học sinh về
mục đích giáo dục giá trị sống..........................................................


53

2.3.2. Thực trạng về các nội dung hoạt động giáo dục GTS cho học sinh.

54

2.3.3. Thực trạng các hình thức lồng ghép giáo dục GTS cho học sinh....

55

2.3.4. Thực trạng về các phương pháp giáo dục giá trị sống cho học sinh.

57

2.3.5. Thực trạng về các lực lượng giáo dục giá trị sống cho học sinh.....

59

2.3.6. Thực trạng về các điều kiện, phương tiện hỗ trợ hoạt động giáo
dục giá trị sống cho học sinh............................................................

60

2.3.7. Thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá
trị sống cho học sinh………………………………………………

61

2.4. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục GTS cho học sinh các trường
trung học phổ thơng huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long....................


63

2.4.1. Thực trạng về nhận thức của các lực lượng giáo dục về mục tiêu
quản lí giáo dục giá trị sống.............................................................

63

2.4.2. Thực trạng về hoạt động các chủ thể quản lí hoạt động giáo dục giá
trị sống cho học sinh………………………………………........
2.4.3. Thực trạng quản lí hình thức lồng ghép nội dung GDGTS cho HS

64
65


vào mơn học……………………………………………………..
2.4.4. Thực trạng QL hình thức lồng ghép nội dung GDGTS cho HS vào
tiết sinh hoạt chủ nhiệm tại các trường THPT huyện Bình Tân....

67

2.4.5. Thực trạng QL hình thức lồng ghép nội dung GDGTS cho HS vào
hoạt động của Đồn TN tại các trường THPT huyện Bình Tân…

69

2.4.6. Thực trạng QL hình thức lồng ghép nội dung GDGTS cho HS vào
hoạt động ngoài giờ lên lớp tại các trường THPT huyện Bình Tân


70

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng quản lí hoạt động giáo dục GTS cho
học sinh tại các trường trung học phổ thông huyện Bình Tân..........

72

2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lí giáo dục giá trị sống cho học sinh
tại các trường trung học phổ thơng huyện Bình Tân.................................

75

Kết luận chương 2 .........................................................................................

78

Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ
TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC
PHỔ THÔNG HUYỆN BÌNH TÂN, TỈNH VĨNH LONG

79

3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp......................................................................

79

3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp.............................................................

79


3.3. Các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh các
trường Trung học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long ……….

82

3.3.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động giáo dục giá trị sống cho các lực
lượng tham gia.................................................................................

82

3.3.2. Bồi dưỡng năng lực GDGTS cho các lực lượng giáo dục................

86

3.3.3. Kế hoạch hóa hoạt động giáo dục giá trị sống................................

89

3.3.4. Tăng cường các hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và
xã hội trong hoạt động giáo dục giá trị sống..................................

91

3.3.5. Nâng cao hiệu quả sử dụng các điều kiện cơ sở vật chất và tài
chính phục vụ cho hoạt động giáo dục giá trị sống.........................

93

3.3.6. Cụ thể hóa cơng tác kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục giá trị
sống học sinh gắn với công tác thi đua khen thưởng…………………….


95

3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lí HĐ GDGTS cho học sinh…..

99


3.5. Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp QL GDGTS cho học sinh....

100

Kết luận chương 3..........................................................................................

104

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...............................................................................

105

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................

108

PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
GTS


Giá trị sống

GD

Giáo dục

GD-ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDGTS

Giáo dục giá trị sống

HS

Học sinh

HĐGDGTS

Hoạt động giáo dục giá trị sống

KNS

Kỹ năng sống

LLGD

Lực lượng giáo dục


QL

Quản lí

THPT

Trung học phổ thông

PHHS

Phụ huynh học sinh

CMHS

Cha mẹ học sinh

GV

Giáo viên

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

BCH

Ban chấp hành

CSVC


Cơ sở vật chất


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Số lượng học sinh và lớp học ………………………………….

47

Bảng 2.2. Kết quả học tập của học sinh ………………………………….

48

Bảng 2.3. Kết quả hạnh kiểm của học sinh …………………………........

48

Bảng 2.4. Mức độ đồng ý của cán bộ quản lí, phụ huynh và học sinh về
mục đích giáo dục giá trị sống cho học sinh................................................

53

Bảng 2.5. Mức độ thực hiện và đáp ứng trong thực hiện nội dung..............

54

Bảng 2.6. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các hình thức lồng ghép giáo

dục giá trị sống cho học sinh........................................................................
Bảng 2.7. Mức độ thực hiện và đáp ứng trong thực hiện phương pháp.......

56
57

Bảng 2.8. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các lực lượng giáo dục trong
hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh...............................................

59

Bảng 2.9. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các điều kiện, phương tiện
trong hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh.....................................

60

Bảng 2.10. Mức độ thực hiện và đáp ứng của công tác kiểm tra, đánh giá
trong hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh......................................

62

Bảng 2.11. Mức độ đồng ý về các mục tiêu quản lí hoạt động giáo dục giá
trị sống cho học sinh.....................................................................................

63

Bảng 2.12. Mức độ thực hiện và đáp ứng của các chủ thể quản lí trong hoạt
động giáo dục giá trị sống cho học sinh................................................

64


Bảng 2.13. Mức độ thực hiện và đáp ứng của việc quản lí hình thức lồng
ghép giáo dục giá trị sống cho học sinh vào môn học..................................

65

Bảng 2.14. Mức độ thực hiện và đáp ứng của việc quản lí hình thức lồng
ghép giáo dục giá trị sống cho học sinh vào tiết sinh lớp.............................

67

Bảng 2.15. Mức độ thực hiện và đáp ứng của việc quản lí hình thức lồng
ghép giáo dục giá trị sống cho học sinh vào hoạt động của Đoàn Thanh
niên...............................................................................................................

69


Bảng 2.16. Mức độ thực hiện và đáp ứng của việc quản lí hình thức lồng
ghép giáo dục giá trị sống cho học sinh vào hoạt động ngoài giờ lên
lớp.................................................................................................................

71

Bảng 2.17. Những yếu tố tạo thuận lợi và gây khó khăn trong quản lí hoạt
động giáo dục giá trị sống cho học sinh.......................................................

72

Bảng 3.1. Kết quả trưng cầu ý kiến về sự cần thiết và tính khả thi của các

biện pháp đề xuất quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học
sinh………………………………………………………………................

101


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Giáo dục ngày nay được xem là nhân tố quyết định chất lượng nguồn nhân
lực, thúc đẩy trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi đất nước. Trong chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới, giáo dục là lĩnh vực đầu
tư ưu tiên phát triển hàng đầu.
Giáo dục giá trị sống (GDGTS) là một nội dung giáo dục chủ yếu, thường
xuyên và liên tục trong các chương trình giáo dục của đa số các quốc gia trên thế
giới nhằm hình thành cho thế hệ trẻ năng lực hành động thích ứng và làm chủ các
tình huống trong cuộc sống. Trong văn bản “Chiến lược phát triển giáo dục Việt
Nam giai đoạn 2011-2020”, GDGTS cho học sinh (HS) là một trong những nội
dung được Đảng và nhà nước quan tâm đặc biệt trong chương trình giáo dục ở tất cả
các cấp học và các bậc học. Giáo dục giá trị sống là một quá trình liên tục, được bắt
đầu từ những năm đầu tiên của cuộc đời và kéo dài trong suốt cuộc đời.
Hoạt động giáo dục giá trị sống (HĐGDGTS) cho học sinh tại các trường
trung học phổ thông (THPT) Việt Nam là một trong những hoạt động giáo dục quan
trọng. Mục tiêu của hoạt động này là giúp HS có nhận thức đúng đắn về những giá
trị sống cốt lõi, cần thiết cho cho sự phát triển cá nhân, cộng đồng, nhân loại, có
tình cảm, thái độ tích cực đối với những giá trị cốt lõi và phát triển những hành vi
phù hợp với những giá trị sống cốt lõi. Nội dung giáo dục là những giá trị cần cho
học sinh để trưởng thành. Hình thức tổ chức hoạt động này khá đa dạng và phong
phú như: Tích hợp nội dung GDGTS vào các môn học, tổ chức các chuyên đề

GDGTS, hoạt động Đoàn thanh niên kết hợp GDGTS. Kết quả của các nghiên cứu
gần đây cho thấy có rất ít trường trung học phổ thông thực hiện HĐGDGTS một
cách thường xuyên và hiệu quả, đa số các trường ít quan tâm đến hoạt động này nên
kết quả đạt được về GTS của HS chưa cao.
Quản lí (QL) HĐGDGTS cho HS là một trong những nhân tố quyết định
chất lượng HĐGDGTS. Bằng việc xác định mục tiêu và lựa chọn nội dung GDGTS
cho HS, xây dựng kế hoạch HĐGDGTS cho HS, tổ chức, phân công nhân sự thực
hiện, giám sát và đánh giá q trình thực hiện, các nhà quản lí tác động trực tiếp đến


2

chất lượng HĐGDGTS cho HS và thúc đẩy cho sự hình thành hệ thống giá trị sống
của HS trung học phổ thơng, nó có liên quan chặt chẽ với cơng tác quản lí
HĐGDGTS cho HS ở các cấp học, góp phần giáo dục nhân cách tồn diện cho HS.
Vì vậy, nghiên cứu cơng tác quản lí HĐGDGTS cho HS tại các trường trung học
phổ thông là việc làm cần thiết.
Thực tiễn quản lí HĐGDGTS cho HS tại các trường trung học phổ thơng ở
huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long hiện nay đã đạt được những kết quả nhất định.
Nhìn chung, các LLGD đều nhận thức đúng những GTS cần thiết. Công tác phối
hợp giáo dục với cha mẹ học sinh cũng đã thực hiện khá đều đặn theo học kỳ. Cơng
tác xã hội hóa giáo dục trong GDGTS được quan tâm.
Tuy nhiên, cơng tác quản lí HĐGDGTS cho HS tại các trường trung học phổ
thơng này hiện nay vẫn cịn nhiều hạn chế. Hầu như chưa có văn bản nào quy định
và hướng dẫn thực hiện việc tổ chức và quản lí HĐGDGTS cho HS. Các hình thức
giáo dục đã thực hiện nhưng hiệu quả chưa cao và chưa đáp ứng được yêu cầu của
các LLGD và xã hội. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc tổ chức
HĐGDGTS cho HS chỉ dừng lại ở việc thông báo tình hình học tập và rèn luyện
đạo đức theo học kỳ, chưa đi vào chiều sâu của việc rèn luyện hành vi và thói quen.
Cơng tác đầu tư cơ sở vật chất còn hạn chế, chủ yếu dành cho các hoạt động dạy

học các bộ môn, chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu tổ chức HĐGDGTS cho HS.
Từ những cơ sở lí luận và thực tiễn trên, chúng tơi chọn đề tài “Quản lí hoạt
động giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường trung học phổ thông huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận, khảo sát và đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất
một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường
trung học phổ thông huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long, nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện nhân cách cho học sinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục cho học sinh các trường trung học phổ thông.


3

3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh các trường trung học
phổ thơng huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lí hoạt động GDGTS cho HS các trường THPT huyện Bình
Tân, tỉnh Vĩnh Long đã được các LLGD trong các trường thực hiện thường xuyên
nhưng chưa đáp ứng đầy đủ yêu cầu của các LLGD về nhiều khía cạnh như: nội
dung giáo dục, các hình thức giáo dục, phương pháp giáo dục, sự phối hợp giữa nhà
trường và PHHS và việc kiểm tra, đánh giá HĐGDGTS.
Có nhiều nguyên nhân làm cho công tác này chưa đáp ứng u cầu đề ra,
trong đó các ngun nhân chính là chưa có văn bản pháp lí quy định cụ thể về việc
thực hiện GDGTS cho HS, nhận thức và năng lực của các LLGD ở các trường về
GDGTS chưa đầy đủ, môi trường xã hội xung quanh học sinh chưa thuận lợi.
Nếu đề tài nghiên cứu đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục

giá trị sống có tính khả thi thì hiệu quả hoạt động giáo dục giá trị sống ở các trường
THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long sẽ được nâng cao, đáp ứng được yêu cầu
đổi mới giáo dục.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống ở
trường trung học phổ thơng.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho
học sinh các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học
sinh các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.


4

6. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng về mức độ thường
xuyên và mức độ đáp ứng yêu cầu trong HĐGDGTS và quản lí HĐGDGTS cho
HS; tập trung vào nghiên cứu các LLGD bên trong nhà trường; đề xuất một số biện
pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh ở các trường THPT huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
- Về khách thể nghiên cứu: Đề tài tiến hành khảo sát cán bộ quản lí, giáo
viên, và học sinh tại 03 trường THPT ở huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long; trong đó
tập trung vào chủ thể quản lí là BGH.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc
Quan điểm hệ thống-cấu trúc trong nghiên cứu đề tài này là nghiên cứu
HĐGDGTS và QL HĐGDGTS như một hệ thống gồm: Mục đích, nội dung, chủ
thể, khách thể, hình thức, phương pháp-biện pháp, các điều kiện. Các thành tố này
có mối liên hệ biện chứng với nhau. HĐGDGTS là một hoạt động giáo dục, có mối

liên quan với các hoạt động giáo dục khác trong trường THPT và là một bộ phận
của hoạt động sư phạm ở trường THPT. HĐGDGTS trong trường THPT có mối liên
hệ với HĐGDGTS của gia đình và xã hội. Quản lí HĐGDGTS cho HS ở các trường
THPT được phân cấp từ cấp Bộ đến cấp trường THPT là một nội dung của quản lí
trường THPT.
7.1.2. Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm lịch sử - logic trong nghiên cứu đề tài này là xem xét và phân tích
HĐGDGTS và QL HĐGDGTS cho HS tại các trường THPT trong quá trình phát
triển từ trước đến nay, và xem xét mối liên hệ có tính lơgic từ lí luận đến thực trạng
để tìm ra giải pháp hiệu quả cho công tác QL HĐGDGTS cho HS.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu đề tài này là khảo sát, đánh giá thực
trạng HĐGDGTS và QL HĐGDGTS cho HS THPT tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh
Long, từ đó, đề xuất những biện pháp QLHĐGDGTS cho HS. Những kết quả


5

nghiên cứu có thể vận dụng vào thực tiễn HĐGDGTS và quản lí HĐGDGTS cho
HS THPT tại huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp lí thuyết
Phương pháp này dùng để phân tích, phân loại, hệ thống hóa các thông tin
khoa học thu thập được từ các văn bản, tài liệu về nội dung đề tài, từ đó rút ra các
kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Mục đích của phương pháp này là tìm
hiểu các vấn đề lí luận có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài,
thu thập thông tin khoa học về đề tài và lịch sử nghiên cứu vấn đề.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra giáo dục

- Mục đích: Thu thập thông tin về thực trạng HĐGDGTS và biện pháp QL
HĐGDGTS cho học sinh tại các trường THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
- Nội dung: Tìm hiểu thực trạng nhận thức, tầm quan trọng của việc GDGTS
của cán bộ quản lí, giáo viên, và HS 03 trường THPT: THPT Tân Quới, THPT Tân
Lược, THCS-THPT Mỹ Thuận; đánh giá thực trạng việc triển khai HĐGDGTS và
thực trạng QL HĐGDGTS của 03 trường THPT.
- Đối tượng: Điều tra cán bộ quản lí, giáo viên, và HS 03 trường THPT:
THPT Tân Quới, THPT Tân Lược, THCS-THPT Mỹ Thuận.
- Cách thực hiện: Phương pháp này được thực hiện bằng cách phát bảng hỏi
cho từng cán bộ quản lí, giáo viên, và HS 03 trường THPT mà người nghiên cứu
muốn khảo sát.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: Thu thập thơng tin về QL HĐGDGTS trong nhà trường.
- Nội dung: Thực trạng và biện pháp QL HĐGDGTS cho HS tại các trường
THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
- Đối tượng: 09 cán bộ quản lí.
- Cách thực hiện: Phương pháp phỏng vấn được thực hiện lần lượt với từng
cán bộ quản lí HS qua việc sử dụng Phiếu phỏng vấn.


6

7.2.2.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để tính tốn xử lí các số liệu có liên quan với
nhiệm vụ nghiên cứu.
8. Cấu trúc của luận văn
Mở đầu: Lí do chọn đề tài, mục đích nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, đối tượng
nghiên cứu, giả thuyết khoa học, nhiệm vụ nghiên cứu, giới hạn và phạm vi nghiên
cứu, phương pháp nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lí luận quản lí HĐGDGTS cho học sinh THPT.

Chương 2: Thực trạng HĐGDGTS và quản lí HĐGDGTS cho học sinh các trường
THPT huyện Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Chương 3: Biện pháp quản lí HĐGDGTS cho học sinh các trường THPT huyện
Bình Tân, tỉnh Vĩnh Long.
Phần kết luận và kiến nghị sư phạm
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THƠNG
1.1. Tởng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Từ thời cổ đại Khổng Tử (551- 479 TCN) trong các tác phẩm: "Dịch, Thi,
Thư, Lễ, Nhạc Xuân Thu" đã rất xem trọng việc giáo dục đạo đức, trong các lời
giáo huấn của ơng đều nhấn mạnh đến "lí" đó là cách ứng xử thích hợp, đúng mức.
Ơng coi đạo hiếu là đức tính cao quý nhất, là nền tảng của đạo đức gia đình và đất
nước. Gia đình là hạt nhân, tế bào của xã hội và 5 mối quan hệ (ngũ thường): Quân
- Thần; Phụ - Tử; Phu - Thê; Bằng - Hữu; Huynh - Đệ là nòng cốt được nhấn mạnh
bởi ba đức tính: Hữu ái, chính trực và biết tôn trọng.
Ở phương tây ngay từ những năm cuối thế kỉ XX, chương trình giáo dục các
giá trị sống được triển khai từ một dự án quốc tế bắt đầu từ năm 1995 do trường đại
học Brahmakumarit thực hiện để kỉ niệm 50 năm ngày thành lập Liên hợp quốc,
nhằm kêu gọi sự chia sẻ cho một thế giới tốt đẹp hơn, dự án này tập trung vào 12
giá trị sống mang tính phổ quát, chủ đề được lấy trong lời mở đầu của hiến chương
LHQ, khẳng định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm chất, nhân
cách giá trị của mỗi người. Sáng kiến giáo dục (LVEP: Living Values Education

Program) ra đời và được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới, được bắt đầu
từ sự kiện 20 nhà giáo dục trên thế giới tập hợp tại trụ sở của UNICEF ở thành phố
New York vào tháng 8 năm 1996 để thảo luận về nhu cầu của trẻ em, những trải
nghiệm khi tiếp xúc với các giá trị. Hai tập sách Hướng dẫn các giá trị sống và
Công ước về quyền trẻ em được các nhà giáo dục trên thế giới xem là nguồn tư liệu
chính cho việc giảng dạy, trong đó mục tiêu của chương trình là giáo dục các giá trị
ở cả những nước phát triển và những nước đang phát triển. Chương trình được đưa
vào thử nghiệm từ tháng 2 năm 1997 và từ đó chương trình các giá trị sống đã và
đang phát triển rộng khắp.


8

Bước vào thế kỷ 21, khủng hoảng về giá trị đã diễn ra trên toàn cầu và tại
mỗi quốc gia. Tổ chức UNESCO đã có khuyến cáo về vấn đề này và các quốc gia
đều đã có những quan tâm nhất định. Trên thế giới nhiều ngành khoa học trong đó
có Tâm lí học, Giáo dục học đã chú ý nghiên cứu việc giáo dục giá trị sống cho thế
hệ trẻ. Thực tiễn giáo dục cuối thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI cho thấy chỉ thông qua
con đường giáo dục, giá trị mới có thể tạo nên cơ sở bền vững cho việc giải quyết
khủng hoảng trong phát triển nhân cách của học sinh.
1.1.2. Ở Việt Nam
Chu Văn An (1292-1370), nhà sư phạm mẫu mực cuối đời Trần, người được
coi là “Thần nghiên - Thánh bút”. Quan điểm dạy học của thầy Chu Văn An là học
đi đôi với hành. Thầy cho rằng “Học mới chỉ có mắt, hành mới có chân, có mắt có
chân mới tiến được; có làm mới biết nhưng cái biết trong làm là cái biết thiết thực
sâu sắc nhất”. Học trị có học mới tiếp thu được tri thức, nhận được đường đi, có thế
giới quan đúng đắn, nhận biết phải trái, có “hành” mới biết làm, áp dụng tri thức
vào thực tế, tạo lập cuộc sống vững chắc, nhưng học phải kết hợp với hành, như con
người có cả mắt, có cả chân, vừa có mắt vừa có chân mới tiến được.
Khi nền giáo dục mới được tạo lập, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến dạy

chữ và dạy người, gắn lí luận với thực tiễn, “Học đi đơi với hành”.
Thư gửi các cháu học sinh nhân ngày khai trường đầu tiên của nước Việt
Nam dân chủ cộng hồ, Hồ Chí Minh khuyên các em học sinh: “...Nhưng các em
cũng nên, ngoài giờ học ở trường, tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm
cho quen với đời sống chiến sĩ và để giúp đỡ một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc
phòng thủ đất nước”. Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc,
Người nhắc tới một khái niệm khác của nội hàm khái niệm GDGTS. Người viết:
“Trong lúc học cũng cần làm cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng
học. Ở trong nhà, trong trường, trong xã hội, chúng đều vui, đều học”.
Trong muôn vàn bức thư, bài phát biểu, các buổi gặp gỡ, nói chuyện với học
sinh và giáo viên, Hồ Chí Minh ln ln nhắc nhở các thầy cơ giáo và các em học
sinh về việc kết hợp giữa học tập và lao động, rèn luyện.


9

Ngày 31 tháng 12 năm 1958, nói chuyện với học sinh và giáo viên trường
phổ thông cấp III Chu Văn An (Hà Nội), Bác giảng giải: Trường học của ta là
trường học xã hội chủ nghĩa. Trường học xã hội chủ nghĩa là thế nào? Nhà trường
xã hội chủ nghĩa là nhà trường:
- Học đi với lao động
- Lí luận đi với thực hành
- Cần cù đi với tiết kiệm
Từ khi có Điều lệ nhà trường, trong các Điều lệ đều có những qui định về
hoạt động giáo dục giá trị sống. Tại điều 7, Điều lệ THPT tháng 6 năm 1976 ghi
“Việc giảng dạy và giáo dục được thông qua các hoạt động: Giảng dạy trên lớp, lao
động sản xuất và hoạt động tập thể. Các mặt hoạt động đó phải được cùng tiến
hành, bổ sung cho nhau theo một kế hoạch thống nhất”.
Khoản 3, điều 10, Điều lệ trường THPT tháng 4 năm 1979 viết:
“Các hoạt động xã hội do nhà trường tổ chức cho học sinh tham gia với mức

độ thích hợp là nhằm củng cố tri thức đã học được, bồi dưỡng tình cảm đối với nhân
dân lao động, xây dựng thái độ tích cực tham gia cơng tác xã hội, góp phần xây
dựng địa phương và học sinh về ý thức và năng lực làm chủ tập thể, hình thành
nhân sinh quan cách mạng. Ngồi các các hoạt động giáo dục trên đây, cần tổ chức
thêm các hoạt động ngoại khóa khác như thể dục thể thao, văn hóa văn nghệ để
cơng tác giáo dục thêm phong phú”.
Điều lệ trường THPT có nhiều cấp học năm 2011 ghi:
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp bao gồm các hoạt động ngoại khoá về
khoa học, văn học, nghệ thuật, thể dục thể thao, an toàn giao thơng, phịng chống tệ
nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục hướng nghiệp, giáo dục
kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui
chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hố, giáo dục mơi trường; hoạt động từ thiện
và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh”.
Xuất phát từ quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục; yêu cầu, đòi hỏi
của thực tế, nhiều tác giả đã nghiên cứu về hoạt động GDGTS ở các bậc học.


10

- Nguyễn Thanh Bình (2014). Giáo dục tích hợp một số giá trị và kỹ năng
sống cho học sinh trung học. Mã số đề tài: SPHN 13-286.
- Nguyễn Thanh Bình, Lưu Thu Thủy (2012). Tài liệu tập huấn về kỹ năng
sống cho học sinh Trung học tại các chương trình phát triển vùng của Tầm nhìn thế
giới tại Việt Nam.
- Lục Thị Nga, Nguyễn Thanh Bình (2011). Hiệu trưởng trường trung học
với vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lí.
-. Trịnh Thu Hương (2014). Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị
sống cho học sinh trung học cơ sở quận Ngơ Quyền, Thành phố Hải Phịng.
-. Qch Đình Lương (2016). Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho
học sinh ở trường trung học phổ thông Chu Văn An, tỉnh Thái Bình.

Một số nghiên cứu tiêu biểu cho xu hướng nghiên cứu về kinh nghiệm thực
tiễn tổ chức hoạt động GDGTS ở trường phổ thông trong các luận văn mà tác giả là
những cán bộ quản lí của các trường phổ thơng.
Cùng với địi hỏi nâng cao chất lượng trong nhà trường phổ thông, giáo dục
giá trị sống (GTS) cho học sinh ở nước ta hiện nay đang là yêu cầu quan trọng, một
bộ phận không thể tách rời của q trình giáo dục. Mục đích của giáo dục GTS là
nhằm trang bị cho học sinh những GTS cơ bản, cần thiết nhất để các em có thể thích
ứng với cuộc sống của xã hội đương đại, luôn luôn thay đổi trong điều kiện của
một xã hội đang phát triển.
Ở Việt Nam, để nâng cao chất lượng giáo dục thế hệ trẻ, đáp ứng nguồn nhân
lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hóa, đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế, một số tác giả đã quan tâm nghiên cứu về giáo dục GTS.
Nghiên cứu GTS ở Việt Nam xuất phát từ yêu cầu của xã hội đối với giáo
dục trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa; từ nhiệm vụ triển khai chiến lược
và đổi mới giáo dục phổ thông, từ xu thế giáo dục thế giới và từ sự phát triển của
khoa học giáo dục, một số cơng trình nghiên cứu theo hướng nghiên cứu này đã đề
cập đến những thách thức liên quan đến giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh.


11

Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thanh Bình và cộng sự đã mô tả sinh động,
đầy đủ, hệ thống về tiếp cận và thực hiện giáo dục GTS cho học sinh do ngành giáo
dục thực hiện. Ngành giáo dục đã triển khai chương trình đưa giáo dục GTS vào hệ
thống giáo dục chính quy và khơng chính quy. Nội dung giáo dục của nhà trường
phổ thông được định hướng bởi mục tiêu giáo dục GTS. Theo đó, các nội dung giáo
dục GTS cụ thể đã được triển khai ở các cấp bậc học như:
Chương trình cải cách của giáo dục mầm non (1994) đã chú ý đến giáo dục
trẻ hành vi, kỹ năng tự phục vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử...Chương trình khung

chăm sóc và giáo dục trẻ mẫu giáo đổi mới đã chú trọng các nội dung như: phát
triển thể chất, nhận thức, phát triển ngơn ngữ, tình cảm, nghệ thuật và thẩm mĩ của
trẻ. Trong tất cả các nội dung đều chứa đựng nội dung giáo dục GTS.
Giáo dục GTS ở bậc tiểu học tập trung vào các kĩ năng chính, kỹ năng cơ
bản như đọc, viết, tính tốn, nghe, nói; coi trọng đúng mức các GTS trong cộng
đồng, thích ứng với những thay đổi diễn ra hàng ngày trong xã hội hiện đại; hình
thành các kĩ năng tư duy sáng tạo, phê phán, giải quyết vấn đề, ra quyết định, trí
tưởng tượng.
Giáo dục trung học phổ thông chú trọng giáo dục các GTS cơ bản cho học
sinh như: năng lực thích nghi, năng lực hành động, năng lực ứng xử, năng lực tự
học suốt đời; định hướng để học sinh học để biết, học để làm, học để chung sống và
học để tự khẳng định.
Với các bậc học trên, việc giáo dục GTS được thực hiện chủ yếu thơng qua
chương trình các mơn học và các hoạt động giáo dục của nhà trường cùng với một
số chương trình dự án do nước ngồi tài trợ.
Giáo dục GTS cho học sinh ở bậc trung học phổ thông đã được triển khai
qua chương trình ngoại khóa theo dự án, VIE97PO4 về sức khỏe sinh sản vị thành
niên, VIE 01/10 do UNFPA tài trợ. Tài liệu hướng dẫn tổ chức các hoạt động ngoại
khóa về giáo dục vị thành niên trong các trường trung học phổ thông đã thể hiện
được cách tiếp cận về GTS.
Ngày 28/02/2014, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo thông tư số
04/2014/TT-BGDĐT quy định về quản lí hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt


12

động giáo dục ngồi giờ chính khóa. Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số:
1501/QĐ-TTg ngày 28/08/2015 của về việc phê duyệt đề án “Tăng cường giáo dục
lí tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai
đoạn 2015- 2020”.

Ở Vĩnh Long, UBND tỉnh Vĩnh Long đã ban hành Quyết định số 2239/QĐUBND vào ngày 06 tháng 11 năm 2015 về việc tăng cường giáo dục lí tưởng cách
mạng, đạo đức, lối sống cho thanh niên, thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 20152020 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long. Sở GD-ĐT Vĩnh Long ban hành hướng dẫn số:
1460/HD-SGD-ĐT, ngày 10 tháng 9 năm 2018 chỉ đạo cho các đơn vị trực thuộc
đẩy mạnh thực hiện tích hợp giáo dục, đạo đức, lối sống, học tập và làm theo tư
tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình giảng dạy. Các trường
THPT tiếp tục thực hiện Kế hoạch số: 868/KH-SGD-ĐT, ngày 10 tháng 9 năm 2018
của Sở GD-ĐT về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
giai đoạn 2017-2020; Cơng văn số 38/SGDĐT-CTTT, ngày 09 tháng 01 năm 2017
của Sở GD-ĐT về việc sử dụng tài liệu “Bác Hồ và những bài học về đạo đức, lối
sống dành cho học sinh” trong nhà trường. Các cơ sở giáo dục tiếp tục đưa vào
giảng dạy bộ tài liệu này tại đơn vị theo hướng tích hợp trong mơn Giáo dục cơng
dân, các mơn học có liên quan và trong các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp,
các buổi sinh hoạt lớp, hoạt động Đồn Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu về
hoạt động giáo dục GTS được phân tích nói trên đi theo các hướng:
- Nghiên cứu GDGTS như giáo dục ngoài giờ lên lớp, nghiên cứu sự phối kết
hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt động giáo dục GTS cho HS.
- Các đề tài đã đề cập đến những hình thức giáo dục GTS, nhưng chưa có kết
quả định lượng, chưa hiệu quả nên tính thuyết phục chưa cao.
- Một số đề tài nghiên cứu đã đề xuất các biện pháp GDGTS nhưng khó thực
hiện khi áp dụng thực tế vào trường THPT.
Từ đó cho thấy cần nghiên cứu HĐGDGTS một cách đầy đủ hơn về nội
dung, hình thức, phương pháp, các LLGD tham gia, đặc biệt là tại địa bàn tỉnh Vĩnh
Long.


13

1.2. Các khái niệm
1.2.1. Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học phổ thông
Giá trị

Thuật ngữ giá trị xuất hiện từ thời cổ đại, nhưng từ nửa sau thế kỉ XIX mới
được dùng như một khái niệm khoa học và được tiếp cận bởi nhiều khoa học khác
nhau. Lúc đầu, khái niệm giá trị được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế. Về sau khái
niệm giá trị được sử dụng phổ biến trong Triết học, Xã hội học, Tâm lí học ....
Khi định nghĩa về giá trị, từ điển Đức Wachrig cho rằng: Giá trị là ý nghĩa
tích cực của một chủ thể hoặc khách thể trong mối quan hệ với những chủ thể hoặc
khách thể khác (Wachrig, 1986). Nghiên cứu về giá trị, tác giả Nguyễn Lân cho
rằng: Giá trị là phạm trù kinh tế của sản xuất hàng hóa, biểu hiện số lao động trừu
tượng của xã hội đã hao phí vào việc sản xuất hàng hóa, là phẩm chất tốt hay xấu,
tác dụng lớn hay nhỏ của sự vật hoặc con người, là phẩm chất tốt đẹp tác dụng lớn
lao (Nguyễn Lân, 1993). Tác giả Phạm Minh Hạc giải thích: Giá trị là tính có ý
nghĩa tích cực, đáng quý, có ích của các đối tượng với các chủ thể (Phạm Minh Hạc,
2012).
Như vậy, theo quan điểm của các nhà khoa học, cũng như trong một số từ
điển, khái niệm giá trị được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau, với nhiều nghĩa
khác nhau. Tùy theo góc độ khác nhau mà khi sử dụng, người ta có thể dùng nghĩa
này hay nghĩa khác.
Nhìn chung, khái niệm giá trị có chung một số đặc điểm sau:
“Giá trị” là “cái dựa vào đó để xem xét một con người đáng quý đến mức
nào về mặt đạo đức, trí tuệ, nghề nghiệp, tài năng”. “Giá trị cũng là những quan
niệm về thực tại, về cái đẹp, sự thật, điều thiện của một xã hội”.
Giá trị được hiểu theo hai góc độ: Vật chất và tinh thần. Giá trị vật chất là giá
trị được đo bằng tiền bạc dưới góc độ kinh tế, cịn giá trị tinh thần tạo cho con
người niềm tin, hứng thú, động lực và sức mạnh trong cuộc sống. Từ những cách
hiểu trên về giá trị, tác giả luận văn có thể định nghĩa về GT như sau: “Giá trị là
những sự vật, hiện tượng có ý nghĩa và đáp ứng được các nhu cầu của xã hội, cộng
đồng, cá nhân”.


14


Giá trị sống
Từ vài thập kỷ nay, trong giáo dục đạo đức cho tuổi trẻ trên thế giới người ta
nói nhiều đến khái niệm giá trị sống (living values). Trong quá trình phát triển của
mỗi cá nhân, giá trị sống được hình thành và phát triển. Tuỳ theo góc độ xem xét,
vấn đề GTS được phân tích theo các quan điểm khoa học khác nhau, trên các lĩnh
vực xã hội học, kinh tế học, tâm lí học. Khi bàn về vấn đề GTS, các nhà tâm lí học
đã đưa ra những định nghĩa khác nhau. Mỗi định nghĩa đều đứng trên những quan
điểm riêng, phản ánh những góc độ khác nhau của GTS.
Theo từ điển Tiếng Việt, GTS là những gì mà ta quý trọng, thứ mà ta sẽ soi
vào khi ra quyết định, lựa chọn làm việc này hay không làm việc này. GTS là những
thứ được cá nhân nhận thức là rất quan trọng, cần thiết, có ý nghĩa, ln mong đợi,
chúng có khả năng chi phối thái độ, xúc cảm, tình cảm, hành vi của một cá nhân
trong cuộc sống hàng ngày, trở thành động lực để người ta nỗ lực phấn đấu để có
được nó.
Nghiên cứu về giáo dục giá trị sống, tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng
giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về cái thiện,
cái ác trong mối quan hệ của con người với con người. Giá trị sống về bản chất là
những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình thành và phát
triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị sống là quy tắc sống, nó có
vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi cá nhân, điều
chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội (Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh
Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, & Vũ Phương Liên, 2010).
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về giá trị sống, nhưng có thể thấy điểm
chung về giá trị sống là những thứ về tinh thần và giá trị của vật chất giúp con
người sống có ý nghĩa.
Giá trị sống khơng phải là chuẩn mực, giá trị do con người tự đặt ra, mà là do
yêu cầu khách quan của cuộc sống quy định cái giá trị, giá trị sống ở các thời kỳ
lịch sử khác nhau.
Giá trị sống có ý nghĩa và vai trò quan trọng tạo ra động lực thúc đẩy con

người phát triển: tạo ra động cơ cho hành động, hành vi; thúc đẩy ham muốn hướng


×