Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh trung học cơ sở quận ngô quyền, thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 124 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRỊNH THU HƢƠNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN NGÔ QUYỀN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2014
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

TRỊNH THU HƢƠNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN NGÔ QUYỀN,
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:

THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, không trùng lặp với các đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng
mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thơng
tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.
Hải Phịng, tháng 8 năm 2014
Tác giả khố luận

Trịnh Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i

/>

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy giáo, Cô giáo đã giảng dạy lớp
Cao học Quản lý giáo dục lớp K20 - Trường ĐH Sư phạm Thái Ngun, q
Thầy, Cơ trong khoa tâm lý giáo dục, phịng quản lý khoa học, trường Đại
học sư phạm Thái Nguyên đã tận tình giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ cho
tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thiện luận văn tốt nghiệp.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Thầy hướng dẫn khoa học:
Tiến sĩ Hoàng Hoa Cương - Người đã tận tình hướng dẫn giúp đỡ, động viên
tơi trong q trình thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn các bạn đồng
nghiệp, phụ huynh học sinh và các em học sinh đã nhiệt tình cộng tác cung cấp
thơng tin số liệu cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình
hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài nhưng chắc
chắn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tơi rất mong nhận được sự
thơng cảm và đóng góp ý kiến của quý các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và những người cùng quan tâm tới những vấn đề được trình bày trong luận văn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hải Phòng, tháng 8 năm 2014
Tác giả khố luận

Trịnh Thu Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii

/>

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ..........................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ .......................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 3
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................. 4
5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH THCS ................................ 6
1.1. Khái quát một số cơng trình nghiên cứu liên quan....................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu ......................................... 10
1.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục ................................................................ 10
1.2.2. Khái niệm về giá trị, giá trị sống ............................................................. 13
1.2.3. Giáo dục giá trị sống, quản lý giáo dục giá trị sống .................................. 14
1.3. Giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS .................................................. 16
1.3.1. Mục tiêu giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ................................ 16
1.3.2. Giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ............................................... 16
1.3.3. Vai trò của giáo dục giá trị sống đối với học sinh THCS ....................... 24
1.3.4. Phương pháp, hình thức giáo dục giá trị sống cho HS THCS................. 31
1.4. Quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ..................... 36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

/>

1.4.1. Vai trò của người hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức, giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ...................................... 36
1.4.2. Nội dung quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống ................................... 37
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cơng tác quản lí hoạt động giáo dục giá

trị sống cho học sinh THCS .................................................................. 42
Tiểu kết chương 1 .............................................................................................. 44
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG
VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GIÁ TRỊ SỐNG Ở
CÁC TRƢỜNG THCS QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ
HẢI PHỊNG......................................................................................... 45
2.1. Đặc điểm tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế - xã hội, phát triển giáo
dục ở quận Ngô Quyền .......................................................................... 45
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên.................................................................................... 45
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ........................................................ 46
2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục................................................................... 47
2.2. Thực trạng hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS quận
Ngô Quyền............................................................................................. 49
2.2.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về giáo dục GTS ............................ 50
2.2.2. Thực trạng việc thực hiện mục tiêu GD GTS.......................................... 51
2.2.3. Thực trạng việc thực hiện nội dung GD GTS ......................................... 52
2.2.4. Thực trạng hình thức hoạt động giáo dục GTS ....................................... 55
2.2.5. Thực trạng việc sử dụng các phương tiện thiết bị, các điều kiện cơ
sở vật chất trong hoạt động GD GTS .................................................... 57
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ....... 58
2.3.1. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS ........ 58
2.3.2. Nguyên nhân thực trạng .......................................................................... 62
Tiểu kết chương 2 .............................................................................................. 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

/>


Chƣơng 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC GTS
CỦA CÁC TRƢỜNG THCS QUẬN NGƠ QUYỀN, THÀNH
PHỐ HẢI PHỊNG .............................................................................. 69
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục
giá trị sống cho học sinh THCS quận Ngô Quyền ................................ 69
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ............................................................ 69
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 70
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ............................................................. 70
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .......................................................... 71
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh
THCS quận Ngô Quyền ........................................................................ 72
3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác giáo dục giá trị sống cho giáo viên,
học sinh và các lực lượng tham gia giáo dục GTS ................................ 72
3.2.2. Đổi mới xây dựng kế hoạch GD GTS ..................................................... 73
3.2.3. Đổi mới tổ chức hoạt động giáo dục giá trị sống .................................... 78
3.2.4. Đổi mới chỉ đạo hoạt động giáo dục giá trị sống .................................... 80
3.2.5. Đổi mới kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục giá trị sống .................... 84
3.2.6. Bồi dưỡng năng lực giáo dục GTS cho giáo viên ................................... 87
3.2.7. Đa dạng các hình thức phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã
hội trong hoạt động giáo dục GTS ........................................................ 90
3.2.8. Tăng cường hiệu quả việc sử dụng các phương tiện thiết bị, các điều
kiện cơ sở vật chất cho hoạt động GD GTS .......................................... 93
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp, mức độ cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp ......................................................................................... 95
3.4. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ................................... 96
Tiểu kết chương 3 ............................................................................................ 100
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 101
1. Kết luận ........................................................................................................ 101
2. Khuyến nghị................................................................................................. 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 105

PHỤ LỤC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

/>

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt

Cụm từ viết tắt

1.

BGH

Ban giám hiệu

2.

CBQL

Cán bộ quản lý

3.

CB - GV - CNV


Cán bộ, giáo viên, công nhân viên

4.

CSVC

Cơ sở vật chất

5.

GTS

Giá trị sống

6.

GD

Giáo dục

7.

GV

Giáo viên

8.

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

9.

GVBM

Giáo viên bộ môn

10.

GDCD

Giáo dục cơng dân

11.

HS

Học sinh

12.

KNS

Kỹ năng sống

13.

KTTT


Kinh tế thị trường

14.

NXB

Nhà xuất bản

15.

NGLL

Ngồi giờ lên lớp

16.

PHHS

Phụ huynh học sinh

17.

THCS

Trung học cơ sở

18.

TW


Trung ương

19.

KT

Kiểm tra

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv

/>

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bảng thống kê số người khảo sát ..................................................................... 50
Bảng 2.2. Bảng thống kê kết quả khảo sát nhận thức của giáo viên về
giáo dục giá trị sống trong trường THCS ................................................... 50
Bảng 2.3. Bảng thống kê kết quả khảo sát việc thực hiện mục tiêu GD
GTS và các nội dung GD GTS ....................................................................... 51
Bảng 2.4. Bảng thống kê kết quả khảo sát nhận thức của phụ huynh về
những giá trị sống cần giáo dục trong nhà trường .................................. 52
Bảng 2.5. Bảng thống kê kết quả khảo sát nhận thức của học sinh về
những giá trị sống cần giáo dục trong nhà trường .................................. 53
Bảng 2.6. Bảng tổng hợp đánh giá việc thực hiện nội dung GD GTS ................... 54
Bảng 2.7. Bảng thống kê kết quả khảo sát thực trạng việc thực hiện các
biện pháp giáo dục GTS của giáo viên ........................................................ 56
Bảng 2.8. Bảng thống kê kết quả khảo sát thực trạng việc sử dụng các
phương tiện thiết bị, các điều kiện cơ sở vật chất trong hoạt
động GD GTS ........................................................................................................ 57

Bảng 2.9. Bảng thống kê thực trạng xây dựng kế hoạch GD GTS................................ 58
Bảng 2.10. Thực trạng chỉ đạo công tác GD GTS cho HS ......................................... 61
Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động GD GTS cho học sinh............ 62
Bảng 2.12. Những nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng công tác GD
GTS cho học sinh ................................................................................................. 64
Bảng 2.13. Những nguyên nhân từ phía nhà trường ..................................................... 66
Bảng 3.1. Khảo nghiệm mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý được
đề xuất ....................................................................................................................... 97
Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp .............................................. 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v

/>

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Chức năng quản lý và chu trình quản lý .......................................... 13
Sơ đồ 1.2: Phương pháp GD GTS ..................................................................... 34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi

/>

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của loài người gắn liền với giáo dục. Giáo dục đóng
một vai trị vơ cùng quan trọng trong cuộc sống của con người. Trong tư tưởng

Hồ Chí Minh, giáo dục - sự nghiệp “trồng người” là một chiến lược vừa cơ bản,
lâu dài, vừa là quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Điều này cũng
đúng với tuyên bố đưa ra năm 1994 của Tổ chức Giáo dục, Khoa học, và Văn
hóa của Liên Hợp quốc (UNESCO): Khơng có một sự tiến bộ và thành đạt nào
có thể tách khỏi sự tiến bộ và thành đạt trong lĩnh vực giáo dục của quốc gia
đó. Và những quốc gia nào coi nhẹ giáo dục hoặc không đủ tri thức và khả
năng cần thiết để làm giáo dục một cách có hiệu quả thì số phận của quốc gia
đó xem như đã an bài và điều đó cịn tồi tệ hơn cả sự phá sản.
Trong giáo dục, ngoài mục tiêu giáo dục tri thức, hình thành các kỹ năng
kỹ xảo cần thiết thì việc giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị sống cũng là một cái
đích quan trọng cần vươn tới đặc biệt trong xã hội ngày nay. Nếu con người
khơng có nền tảng giá trị sống rõ ràng và vững chắc, dù cho được học nhiều kỹ
năng đến đâu, chúng ta sẽ không biết cách sử dụng nguồn tri thức ấy sao cho
hợp lý, mang lại lợi cho bản thân và cho xã hội. Khơng có nền tảng giá trị,
chúng ta sẽ không biết cách tôn trọng bản thân và người khác, không biết cách
hợp tác, không biết cách xây dựng và duy trì tình đồn kết trong mối quan hệ,
khơng biết cách thích ứng trước những đổi thay, có khi cịn tỏ ra tham lam, cao
ngạo về kỹ năng mình có.
Thiếu nền tảng giá trị sống vững chắc, con người rất dễ bị ảnh hưởng bởi
những giá trị vật chất, và rồi mau chóng định hình chúng thành mục đích sống,
đơi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác, vị kỷ cá nhân. Giá trị
sống giúp chúng ta cân bằng lại những mục tiêu vật chất. Những giá trị sống
tích cực là chiếc neo giúp chúng ta ổn định, vững chãi giữa những biến động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

/>


của cuộc đời, có thể sẽ khơng dễ dàng gì nhưng ta vẫn vượt qua được mà không
cảm thấy bị thua thiệt, mất mát.
Giá trị sống là đòi hỏi khách quan của xã hội. Nếu mỗi cá nhân giải
quyết hợp lý những giá trị sống của cá nhân phù hợp với giá trị của dân tộc,
của thời đại, thì sẽ tạo ra sự đồng thuận trong hành động của cá nhân với dân
tộc và khi ấy mỗi người là một chủ thể của sự phát triển nhân cách, góp phần
tích cực vào sự phát triển xã hội. Có thể khẳng định, giá trị sống vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của quá trình phát triển nhân cách.
Để đạt đến mục tiêu giáo dục toàn diện, ngành giáo dục cần quan tâm
đến việc giáo dục giá trị sống cho các em học sinh đặc biệt với đối tượng học
sinh cấp THCS. Đây là lứa tuổi có những thay đổi lớn với những bước phát
triển nhảy vọt về cả thể chất lẫn tinh thần, các em đang đang tách dần khỏi thời
thơ ấu để bước sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng thành). Sự phát
triển về mặt trí tuệ và nhân cách của các em trong giai đoạn này là nền tảng để
tạo sự ổn định cho sự trưởng thành của các em. Với những đặc điểm đó, chúng
ta thấy đây là lứa tuổi rất dễ chịu sự tác động của yếu tố bên ngồi trong q
trình hình thành và ổn định tâm lý và nhận thức bên trong. Chính vì vậy, trong
giai đoạn hiện nay dưới tác động của nền kinh tế thị trường và cơ chế mở cửa
và do nhiều nguyên nhân khác, những hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên
có xu hướng ngày càng tăng. Một bộ phận không nhỏ thanh thiếu niên học
sinh hiện nay đã chỉ biết đến việc hưởng thụ, không quan tâm, khơng xác định
được vai trị, nghĩa vụ, trách nhiệm của mình đến gia đình, xã hội, đến việc học
tập và cuộc sống bản thân. Các em học sinh ở độ tuổi từ 12 đến 15 (cấp
THCS) là lứa tuổi có nhiều biểu hiện hành vi đạo đức xa rời lối sống, thuần
phong mỹ tục tốt đẹp của dân tộc. Chính vì vậy, nền giáo dục Việt Nam nhận
thấy rõ sự cần thiết của việc giáo dục đạo đức, giáo dục giá trị sống để phát
triển tâm lực cho học sinh. Phát triển tâm lực là phát triển các phẩm chất đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2


/>

đức, tư tưởng chính trị, lối sống, phát triển các tố chất tâm lý, là phát triển tâm
hồn, hướng tới cuộc sống tinh thần lạc quan, yêu đời, vui vẻ, sống hoà nhập với
cộng đồng và gần gũi với thiên nhiên; tự điều chỉnh cuộc sống cá nhân hướng
tới cuộc sống có văn hố và hạnh phúc. Khai thác, phát triển tâm lực là tạo ra
nội lực của sự phát triển nhân cách bền vững và con người là động lực của sự
phát triển kinh tế xã hội, tự nhiên bền vững.
Việc giáo dục giá trị sống cho học sinh nói chung và cho học sinh THCS
nói riêng trong nhiều năm nay đã được Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục
và Đào tạo thành phố Hải Phòng quan tâm và chỉ đạo việc thực hiện. Tuy nhiên
trên thực tế, cơng tác này trong các nhà trường cịn nhiều lúng túng và chưa
thực sự có hiệu quả. Trên địa bàn quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng,
Phịng Giáo dục và đào tạo quận đã nhiều năm xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện việc giáo dục giá trị sống đặc biệt quan tâm tới cấp học THCS nhưng
nhiều hoạt động cịn mang tính hình thức. Giáo viên chưa được đào tạo một
cách bài bản về giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống nên thiếu tính chuyên
nghiệp. Việc tổ chức hoạt động giáo dục GTS và KNS là có nhưng khơng đạt
được mục tiêu đã đặt ra.
Xuất phát từ những lí do trên, tơi chọn đề tài “Biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS quận Ngơ Quyền, thành phố
Hải Phịng” với hi vọng kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục giá trị sống cũng như chất lượng giáo dục học sinh THCS
nói chung trên địa bàn quận cũng như các địa bàn khác có điều kiện tương tự.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất được các biện pháp quản lí hoạt động giáo dục giá trị sống
cho học sinh THCS nhằm nâng cao chất lượng giáo dục giá trị sống cho học
sinh THCS quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3

/>

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lí giáo dục giá trị sống cho học
sinh THCS.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng về giáo dục giá trị sống và quản lý giáo
dục giá trị sống cho học sinh THCS quận Ngơ Quyền, thành phố Hải Phịng.
- Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục giá trị sống cho học sinh
THCS quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS quận Ngơ Quyền,
thành phố Hải Phịng.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được những giá trị sống và quản lý thực hiện thống nhất
những giá trị đó theo một hệ thống biện pháp và theo một quy trình hợp lý,
phát huy được tính tích cực, tự giác, sáng tạo của học sinh, giáo viên, gia đình
và các lực lượng xã hội thì hiệu quả giáo dục toàn diện sẽ được cải thiện.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài luận văn
6.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục giá trị
sống của cấp THCS quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
6.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống của
THCS quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phịng.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4

/>

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Áp dụng các lý luận về quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý
hoạt động giáo dục giá trị sống học sinh THCS.
- Hệ thống hóa những nội dung và những luận điểm cơ bản của quản lý
hoại động giáo dục giá trị sống học sinh THCS.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát thực tiễn;
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp;
- Phương pháp thống kê số liệu;
- Phương pháp phân tích thực trạng.
7.3. Phương pháp tốn thống kê
- Thống kê tốn học: sử dụng cơng thức toán học để thống kê, xử lý số
liệu đã thu được từ các phương pháp khác.
- Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5

/>

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC

GIÁ TRỊ SỐNG CHO HỌC SINH THCS
1.1. Khái quát một số cơng trình nghiên cứu liên quan
Giá trị sống là một hình thái ý thức xã hội, là hệ thống các quan niệm về
cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người. Giá trị về
bản chất là những quy tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã hội, được hình
thành và phát triển trong cuộc sống, được cả xã hội thừa nhận. Giá trị là quy tắc
sống, nó có vị trí to lớn trong đời sống, và định hướng cho cuộc sống của mỗi
cá nhân, điều chỉnh hành vi cho phù hợp với chuẩn mực của xã hội. Những giá
trị phổ biến của đạo đức thể hiện trong các khái niệm: thiện, ác, lẽ phải, công
bằng, văn minh, lương tâm, trách nhiệm…
Tuy hai khái niệm KNS và GTS mới được nhắc đến vài chục năm gần
đây, nhưng khơng có nghĩa là trong lịch sử nhân loại nói chung và lịch sử giáo
dục nói riêng không nhắc đến GD GTS. Thật ra, từ xưa tới nay, lồi người ln
quan tâm, đề cao GD GTS, nhưng được đề cập tới nhiều góc độ khác nhau như
tư tưởng “nhân, nghĩa” của Khổng Tử, khái niệm “cái tâm” của Phật Giáo, mối
quan hệ giữa khái niệm Đức và Tài (mà thực chất là giữa kỹ năng sống và
GTS) của Hồ Chí Minh.
Hơn 24 năm trên cương vị Chủ tịch nước, Bác Hồ rất quan tâm đến tiêu
chuẩn, tư cách đạo đức của người cách mạng. Người thường nói: “…đạo đức
cách mạng là cái gốc, cái nền tảng, cái bản chất. Giống như sơng phải có nguồn
nước, khơng có nguồn thì sơng khơ cạn. Cây phải có gốc rễ, khơng có gốc thì
cây khơ héo. Người cách mạng phải có đạo đức, khơng có đạo đức thì tài giỏi
cách mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân…”.
Bác yêu cầu người cách mạng phải lấy Đức làm gốc, tuy nhiên, tư tưởng
đạo đức của Người rất coi trọng cả đức và tài. Có tài phải có đức, có tài mà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6

/>


khơng có đức, tham ơ, hủ hóa chỉ có hại cho đất nước. Có đức mà khơng có tài
chẳng làm gì được thì khơng giúp ích cho ai. Người nêu rõ kiến thiết cần có
nhân tài dẫu tại nước ta nhân tài tuy chưa nhiều lắm nhưng chúng ta khéo lựa
chọn, khéo phân phối, khéo dụng thì nhân tài ngày càng phát triển thêm nhiều.
Ngay sau khi cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công, trong
phiên họp đầu tiên của Chính phủ nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hịa, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đặt vấn đề chống nạn dốt là vấn đề cấp bách thứ hai sau vấn
đề nạn đói trong số những nhiệm vụ cấp bách của Nhà nước lúc bấy giờ. Bởi vì
nạn dốt là một trong những phương pháp độc ác mà thực dân dùng để cai trị
chúng ta. Và một dân tộc dốt là một dân tộc yếu. Trong kháng chiến chống thực
dân Pháp, vì bận đánh giặc và sản xuất, nhiều người chưa chú ý đúng mức vấn
đề văn hóa, giáo dục. Bác kêu gọi mọi người thi đua học tập để đưa dân tộc ta
trở thành một dân tộc thông thái. Bác luôn đặt biệt quan tâm đào tạo, bồi dưỡng
thế hệ trẻ.
Muốn có nhân tài phải trồng và dĩ nhiên là rất cơng phu, và giáo dục có
tầm quan trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển con người. Bởi giáo dục
tạo nên chất người, nên nhân tài. Người chỉ cho chúng ta con đường đưa đất
nước phồn vinh. Đó là con đường phát triển giáo dục, đào tạo nhân tài.
Chủ tịch Hồ Chí Minh khơng chỉ coi trọng việc phát triển giáo dục, đào
tạo nhân tài, Người cịn coi trọng chính sách sử dụng nhân tài. Trong bài “Tìm
người tài đức” ngày 20/11/1946, Bác viết: “Trong số 20 triệu đồng bào chắc
khơng thiếu người có tài đức. Nghe vì Chính phủ nghe không đến, thấy không
gấp đến nổi những bậc tài đức khơng thể xuất thân. Khuyết điểm đó, tơi xin
thừa nhận”. Nhờ có tấm lịng thật sự trọng dụng nhân tài nên Bác đã tập hợp
được đội ngũ trí thức từ nước ngoài về phục vụ sự nghiệp kiến quốc như bác sĩ
Phạm Ngọc Thạch, Tôn Thất Tùng, kỹ sư Trần Đại Nghĩa, giáo sư Lê Văn
Thêm, tướng Nguyễn Sơn, Tạ Quang Bửu… và nhiều chiến sĩ khác gắn bó,
đem hết tài năng để xây dựng đất nước, phục vụ kiến quốc.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


7

/>

Ngày nay, với quan điểm phải giáo dục cho các thế hệ học sinh cả kỹ
năng sống (tài) và giá trị sống (đức), chúng ta mới nhận thức rõ ràng hơn mối
quan hệ giữa tài và đức, trong đó cái đức được đề cao. Tư tưởng về tài và đức
của Bác đến nay vẫn còn nguyên giá trị, vẫn sáng mãi tính khoa học, tính nhân
dân và dân tộc sâu sắc, là bài học vô cùng quý giá cho chúng ta noi theo. Đạo
đức và tài năng không phải là thứ sản phẩm bẩm sinh hoặc tạo hóa ban cho
hoặc chờ đợi người khác mang đến cho mà phải đầu tư học vấn, mở mang tri
thức và được trải nghiệm qua quá trình rèn luyện, tu dưỡng của con người.
Trở lại khái niệm giá trị sống, chúng ta thấy nó khá gần gũi với những
khái niệm “động cơ”, “hứng thú”, “lý tưởng sống” của tâm lý học hiện đại.
Chương trình Giáo dục các Giá trị sống được triển khai từ một dự án
quốc tế bắt đầu từ năm 1995 do trường Đại học BKO thực hiện để kỷ niệm 50
năm ngày thành lập Liên Hiệp Quốc nhằm sự kêu gọi sự chia sẻ các giá trị cho
một thế giới tốt đẹp hơn. Dự án này tập trung vào 12 Giá trị mang tính phổ
quát. Chủ đề được lấy trong một lời mở đầu của Hiến chương Liên Hiệp Quốc,
khẳng định lòng tin vào quyền cơ bản của con người, về phẩm cách và giá trị
của mỗi cá nhân.
Sách hướng dẫn các Giá trị sống (Living Values: A Guidebook) là một
phần của dự án Chia sẻ các Giá trị vì một thế giới tốt đẹp hơn. Ngoài việc
cung cấp những bài học về 12 Giá trị cơ bản, đưa ra cách nhìn nhận cá nhân
cho sự sáng tạo và duy trì những thay đổi tích cực, gợi mở những đề tài thảo
luận và các hướng dẫn hoạt động nhóm, sách cịn giới thiệu những phương
pháp thực hành các giá trị để các em học sinh áp dụng ngay trong lớp học.
Đó cũng chính là tiền đề, là động lực thúc đẩy cho Các Giá trị sống:
Một sáng kiến giáo dục - LVEI, Living Values:An Education Initiative ra đời.

LVEI ra đời từ sự kiện 20 nhà giáo dục trên thế giới tập hợp tại trụ sở
của UNICEF ở thành phố New York vào tháng 8 năm 1996 để thảo luận về:
nhu cầu của trẻ em, những trải nghiệm khi tiếp xúc với các Giá trị. Hai tập sách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
8
/>

Hƣớng dẫn các giá trị sống và Công ƣớc về Quyền trẻ em được các nhà giáo
dục trên thế giới xem là nguồn tư liệu chính cho việc giảng dạy, trong đó mục
tiêu của chương trình là giáo dục các giá trị ở các nước phát triển và những
nước đang phát triển. Chương trình đã được đưa vào thử nghiệm từ 2/1997 và
từ đó Chƣơng trình các Giá trị sống đã và đang được phát triển rộng khắp.
Năm 2004, Hiệp hội giáo dục các Giá trị sống quốc tế (ALIVE), một tổ
chức phi chính phủ, phi lợi nhuận đã được thành lập, trụ sở đặt tại Geneva
Switzerland. ALIVE đặt mục tiêu thúc đẩy các hoạt động giáo dục giá trị sống
trên toàn thế giới. Đến nay các hoạt độn giáo dục giá trị sống đã và đang được
thực hiện tại hơn 8000 địa điểm ở hơn 60 quốc gia.
Tại Việt Nam, triển khai Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII, Chính phủ đã
đề ra các chương trình khoa học- cơng nghệ cấp Nhà nước. Trong đó có
chương trình: “Chiến lược phát triển toàn diện con người Việt Nam trong giai
đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước” do GS.VS Phạm Minh Hạc làm
chủ nhiệm bắt đầu từ năm 1991 đến năm 2000 được chia làm hai giai đoạn.
Chương trình nghiên cứu đã xác định những giá trị cơ bản của con người Việt
Nam thời kỳ cơng nghiệp hố- hiện đại hoá.
Trong cuốn sách: “Giáo dục hệ thống giá trị đạo đức nhân văn”
NXB Giáo dục, 1998, PGS.TS Hà Nhật Thăng đã đề xuất cụ thể những giá
trị cần trang bị cho học sinh, sinh viên. Nắm vững hệ thống giá trị cốt lõi,
đó là cơ sở cơ bản của nhân cách, rèn luyện để thế hệ trẻ có những hành vi
tương ứng với hệ thống giá trị đạo đức nhân văn cốt lõi, phù hợp với yêu
cầu của xã hội, của thời đại. Những kết quả nghiên cứu trên đã được ứng

dụng vào việc xây dựng chương trình và thể hiện trong sách giáo khoa ở
Tiểu học, THCS, THPT của môn Đạo đức và Giáo dục công dân triển khai
từ năm 2000 trên phạm vi cả nước.
Đây là những tiền đề đưa công tác GD GTS cho học sinh THCS vào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9

/>

các nhà trường mạnh mẽ, mang lại hiệu quả tích cực, góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục tồn diện, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ sự
nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Giá trị sống là phải sống với từng giá trị chứ không phải chỉ là nói về các
giá trị đó. Cũng như khi dạy học, chúng ta phải quan tâm đến những việc chúng
ta làm chứ không phải quan tâm điều chúng ta nói, phải quan tâm đến tâm trạng
của đối tượng chứ không chỉ quan tâm đến kết quả của hoạt động.
Việc giáo dục kĩ năng sống sẽ không đạt kết quả nếu chúng ta không
quan tâm đến giáo dục giá trị sống. Như chúng ta đã biết, giá trị sống của mỗi
cá nhân khơng thể tự nhiên mà có mà nó được hình thành nhờ vào quá trình tự
nhận thức và sự trải nghiệm của mỗi người. Tuy nhiên giai đoạn quan trọng
nhất và có ý nghĩa nhất là tuổi vị thành niên (9-10 tuổi đến 17-18 tuổi). Nhà
trường giúp người học hình thành và phát triển hệ giá trị của từng người: Tâm
lực, trí lực, thể lực - giá trị học thức, giá trị sống, giá trị tay nghề và lương tâm
nghề, giá trị đóng góp,... giá trị tự khẳng định mình...
Để nâng cao chất lượng giáo dục Giá trị sống, đã có một số nhà khoa học
nghiên cứu về quản lý công tác giáo dục Giá trị sống trong các nhà trường. Cịn
số này cịn vơ cùng ít ỏi, và cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về
những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS
quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động

giáo dục giá trị sống cho học sinh THCS tại quận Ngơ Quyền, thành phố Hải
Phịng” là sự kế thừa các nghiên cứu đi trước để làm rõ thực trạng và đề xuất
các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục Giá trị sống nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức học sinh THCS quận Ngô Quyền cũng như ở các
quận khác có điều kiện, hồn cảnh tương tự trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý xã hội, nó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10

/>

đã xuất hiện từ lâu và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Với nhiều cách tiếp cận
khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đưa ra khái niệm quản lý giáo dục như sau:
- Theo M.I Kônđacôp: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và mục đích của chủ thể quản lý các cấp khác nhau đến tất cả
các khâu của hệ thống nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho
thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội
cũng như những quy luật của quá trình giáo dục cho sự phát triển thể lực và
tâm lí trẻ em.” [16].
- Theo tác giả Hồ văn Liên, trong tập bài giảng về “Tổ chức và quản lý
giáo dục trường học” thì: “Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ chức,
làm cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [14].
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục là hoạt động điều
hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ
theo yêu cầu phát triển của xã hội”[2].
- Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý giáo dục là sự tác động liên

tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức
quản lý) lên đối tượng giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về các mặt
chính trị, văn hóa, xã hội, kinh tế, ... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính
sách, các nguyên tắc, các phương pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi
trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [6].
Như vậy, quản lý giáo dục là một loại hình quản lý được hiểu là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động
sư phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả
nhất. Trong tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý có sự tác động
của người đến người. Đó là sự tác động qua lại tạo thành một loại quan hệ xã
hội đặc biệt là quan hệ quản lý.
Tóm lại, quản lý giáo dục là một loại lao động điều khiển lao động.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11

/>

Quản lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài [5].
Ở cấp độ nhân cách, quản lý giáo dục là quản lý sự hình thành và phát
triển nhân cách.
Bản chất của quản lý giáo dục được biểu hiện ở các chức năng quản
lý. Các công trình nghiên cứu về khoa học quản lý trong những năm gần đây
đã đưa đến một kết luận tương đối thống nhất về 5 chức năng cơ bản của quản
lý, đó là:
* Kế hoạch hóa tức là lập kế hoạch, phổ biến kế hoạch hoạt động.
* Tổ chức gồm tổ chức triển khai hoạt động, tổ chức nhân sự, phân
công trách nhiệm trong thực hiện kế hoạch hoạt động.
* Kích thích nghĩa là khuyến khích, tạo động cơ hoạt động.

* Kiểm tra gồm theo dõi thực hiện, kiểm soát, kiểm kê, hoạch tốn, phân
tích q trình thực hiện.
* Điều phối nghĩa là phối hợp, điều chỉnh công tác.
Tổ hợp tất cả các chức năng quản lý nêu trên tạo nên nội dung của quá
trình quản lý, nội dung làm việc của chủ thể quản lý, phương pháp quản lý và là
cơ sở để phân công lao động quản lý.

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

TTQL

TỔ CHỨC

12

/>
CHỈ ĐẠO


Sơ đồ 1.1: Chức năng quản lý và chu trình quản lý
Vậy: “Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ
thống giáo dục bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ
đạo, kiểm tra,…” [14].
1.2.2. Khái niệm về giá trị, giá trị sống
1.2.2.1. Giá trị
Theo nghĩa chung nhất như J.H Fichter, nhà xã hội học Mỹ, xác định:

“Tất cả những cái gì có ích lợi, đáng ham chuộng, đáng kính phục đối với cá
nhân hoặc xã hội đều có một giá trị”.
1.2.2.2. Giá trị sống
Giá trị sống là tất cả những cái gì (vật chất, tinh thần) có ích lợi, đáng
ham chuộng, quý giá, quan trọng, có ý nghĩa đối với cuộc sống, khiến mỗi
người mong muốn lĩnh hội, thể hiện ra để cuộc sống của mình tốt đẹp hơn và
góp phần cải thiện cuộc sống chung.
Trong một khố tập huấn về giá trị sống tại Đại học quốc gia Hà
Nội, bà Trish Summerfield - Giám đốc Trung tâm Giáo dục Giá trị sống tại
Việt Nam đã giới thiệu về 12 giá trị sống mang tính phổ quát nhất của cuộc
sống. Đó là: Hồ bình, tơn trọng, hợp tác, đồn kết, trách nhiệm, khoan dung,
khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, tự do và hạnh phúc”.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về giá trị sống, nhưng có thể thấy
có những điểm chung như sau:
Giá trị sống là những thứ về tinh thần và giá trị của vật chất giúp con
người sống có ý nghĩa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13

/>

Giá trị tinh thần:
- Những giá trị phẩm chất nhân cách, đạo đức bản thân (khoan dung,
khiêm tốn, giản dị, trung thực, yêu thương, hạnh phúc)
- Những giá trị quan hệ liên nhân cách, quan hệ với nhóm, với cộng đồng,...
(tơn trọng, hợp tác, đồn kết, trách nhiệm).
- Đồng thời cũng quan tâm đến một số giá trị chung (hoà bình, tự do,...).
Giá trị của vật chất: khơng phải đánh giá giá trị của vật chất (to hay nhỏ,
quý hay khơng q, nhiều hay ít) mà là giá trị của vật chất đối với sự sống, sự

phát triển của con người và xã hội.
Giá trị sống có tính khách quan: cuốn hút con người, làm con người
sống, tồn tại, phát triển với tư cách là chủ thể tích cực của tự nhiên, xã hội, của
sự phát triển nhân cách.
Giá trị sống không phải là chuẩn mực, giá trị do con người tự đặt ra,
mà là do yêu cầu khách quan của cuộc sống quy định cái giá trị, giá trị sống ở
các thời kỳ lịch sử khác nhau.
Giá trị sống có ý nghĩa và vai trị quan trọng tạo ra động lực thúc đẩy
con người phát triển: tạo ra động cơ cho hành động, hành vi; thúc đẩy ham
muốn hướng đến chân, thiện, mỹ; giải quyết tốt những mâu thuẫn của cá nhân
với cộng đồng, với tự nhiên,...
Mỗi người là một cá thể riêng biệt vì thế giá trị sống cũng mang tính cá
nhân, khơng phải giá trị sống của mọi người đều giống nhau. Tuy nhiên, theo
các tổ chức giáo dục về giá trị sống quốc tế và Việt Nam thì 12 giá trị sống
dưới dây có tính chất phổ quát trên toàn thế giới [17].
1.2.3. Giáo dục giá trị sống, quản lý giáo dục giá trị sống
1.2.3.1. Giáo dục giá trị sống
Giáo dục giá trị sống cho học sinh nói chung và học sinh THCS nói
riêng là quá trình giúp các em tiếp thu, lĩnh hội được những giá trị phổ quát
của xã hội, biến thành những giá trị đặc trưng của bản thân mỗi học sinh, giúp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14

/>

cho các em có suy nghĩ, thái độ và hành động tích cực, hiệu quả, phù hợp với
bản thân và đáp ứng mong đợi của cộng đồng, xã hội.
Mục tiêu giáo dục giá trị sống là một quá trình tổ chức tác động có chủ
định của các lực lượng giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường giữ vai trị chủ

đạo để tạo ra sự thống nhất tác động giáo dục, tận dụng những yếu tố tích cực,
hạn chế ảnh hưởng tiêu cực tới học sinh nhằm phát huy tính tích cực tự giác
rèn luyện, tạo ra động cơ, thái độ đúng đắn trong cuộc sống, học tập và hoạt
động xã hội. Từ đó, học sinh sống tốt đẹp hơn, làm việc chất lượng hơn, hiệu
quả hơn, đem lại lợi ích trước hết cho học sinh đồng thời cho gia đình, nhà
trường và xã hội.
Đối với học sinh THCS, nội dung giáo dục giá trị sống cần hệ thống hoá
những giá trị sống phổ quát, nhưng mở rộng và nâng nội dung lên một tầm
cao đáp ứng yêu cầu của cuộc sống đương đại. Hướng các em vươn tới nhân
cách lý tưởng mang những giá trị phổ quát của một thanh niên thời đại, khơng
chỉ của dân tộc mà cịn của nhân loại trong một thế giới mở.
1.2.3.2. Quản lý giáo dục giá trị sống
Quản lý hoạt động giáo dục GTS là một hoạt động mang tính chất phối
hợp bao gồm tất cả các quy trình của hoạt động quản lý:
- Xây dựng kế hoạt hoạt động GD GTS.
- Tổ chức thực hiện hoạt động GD GTS.
- Chỉ đạo quá trình hoạt động GD GTS.
- Kiểm tra, đánh giá tiến độ thực hiện, hiệu quả thực hiện kế hoạch.
Quản lý giáo dục Giá trị sống nói chung, của hiệu trưởng nói riêng là
một hoạt động tổ chức tạo ra sự thống nhất giữa chủ thể quản lý (hiệu trưởng,
nhà trường) với các khách thể quản lý, bao gồm các lực lượng tham gia giáo
dục Giá trị sống như học sinh, giáo viên trong nhà trường và các lực lượng xã
hội ngoài nhà trường, đoàn thể xã hội để đạt tới việc thực hiện có hiệu quả
giáo dục giá trị sống cho học sinh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15

/>


×