Tải bản đầy đủ (.doc) (128 trang)

Luận văn biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh các trường THPT trên địa bàn huyện hướng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (483.41 KB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THANH NGA

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯỚNG HÓA,
TỈNH QUẢNG TRỊ

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. PHÙNG ĐÌNH MẪN

Quảng Trị, năm 2016

1


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, được các đồng tác giả
cho phép sử dụng và chưa từng được công bố trong bất kỳ một công trình nào
khác.


Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thanh Nga

2


LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể
quý thầy cô giáo đã nhiệt tình giảng dạy, hướng dẫn và chia sẻ kinh nghiệm
cho chúng tôi trong suốt thời gian qua.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
- Ban giám hiệu, Khoa Tâm lý - Giáo dục, Phòng đào tạo sau đại học
của trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế, Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh
Quảng Trị;
- Lãnh đạo, bạn đồng nghiệp, học sinh các trường THPT huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị; các cơ quan, đoàn thể xã hội, phụ huynh học sinh trên
địa bàn đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu luận văn;
- Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phùng
Đình Mẫn, người hướng dẫn khoa học, đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá
trình nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn không thể tránh khỏi
những thiếu sót, tôi rất mong nhận được những lời chỉ dẫn của thầy giáo, cô
giáo, ý kiến đóng góp trao đổi của các bạn đồng nghiệp để luận văn được
hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Quảng Trị, tháng 9 năm 2016.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thanh Nga


3


MỤC LỤC

Tran
g
Lời cam đoan ...........................................................................................................................
Lời cảm ơn ................................................................................................................................
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................
2. Mục đích nghiên cứu....................................................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.......................................................................
3.1. Khách thể nghiên cứu..............................................................................
3.2. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận.......................................................
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn......................................................
7. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................
8. Cấu trúc luận văn................................................................................................
NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề.................................................................
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài.............................................................
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước..................................................................

1.2. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................................
1.2.1. Quản lý.............................................................................................................
1.2.2. Quản lý giáo dục......................................................................................
1.2.3. Quản lý nhà trường..................................................................................
1.2.4. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống......................................
1.3. Một số vấn đề về giáo dục KNS cho học sinh THPT.............................
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh
THPT
1.3.2. Mục tiêu giáo dục KNS cho học sinh THPT.............................
1.3.3. Nguyên tắc giáo dục KNS cho học sinh THPT......................
1.3.4. Nội dung giáo dục KNS cho học sinh THPT............................
1.3.5. Phương pháp giáo dục KNS cho học sinh THPT...................
1.3.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục KNS cho học sinh
THPT
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh THPT..........................

4


1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động giáo
dục KNS
1.4.2. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục KNS............................
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục KNS...................................................
Tiểu kết chương 1.............................................................................................................
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH
QUẢNG TRỊ........................................
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.....................................................................................

2.1.1. Điều kiện tự nhiên........................................................................... ......
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội huyện Hướng Hóa....
2.2. Khái quát về tình hình phát triển giáo dục THPT huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị.......................................................................................................
2.2.1. Quy mô giáo dục.............................................................................
2.2.2. Chất lượng giáo dục...........................................................................
2.3. Khái quát về quá trình khảo sát.........................................................................
2.4. Thực trạng về hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường
THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị...........................................................
2.4.1. Thực trạng KNS của học sinh các trường THPT huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.................................................................................
2.4.2. Thực trạng giáo dục KNS của học sinh THPT huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị...........................................................................
2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các
trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị..................................... .....
2.6. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục KNS và quản lý hoạt
động giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng
Hóa, tỉnh Quảng Trị
2.6.1. Đánh giá thực trạng...............................................................................
2.6.2. Nguyên nhân của những hạn chế......................................................
Tiểu kết chương 2......................................................................................................
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH CÁC TRƯỜNG THPT
HUYỆN HƯỚNG HÓA, TỈNH QUẢNG TRỊ..........................
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp...................................................................................
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp..................................................................
3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các
trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị..................................
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp..........................................................


5


3.5. Khảo nghiệm nhận thưc về tính cấp thiết và khả thi của các biện
pháp đề xuất................................................................................................................
3.5.1. Đối tượng khảo sát....................................................................................
3.5.2. Phương pháp tiến hành khảo sát.............................................
3.5.3. Mục đích khảo sát....................................................................................
3.5.4. Các biện pháp được khảo sát.........................................................
3.5.5. Nội dung khảo sát......................................................................................
3.5.6. Kết quả khảo sát......................................................................................
Tiểu kết chương 3.......................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...................................................................
1. Kết luận.................................................................................................................................
1.1. Về lý luận.......................................................................................................
1.2. Về thực tiễn.............................................................................................
2. Khuyến nghị.................................................................................................................
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo....................................................................
2.2. Đối với Sở GD-ĐT và UBND tỉnh Quảng Trị.......................................
2.3. Đối với lãnh đạo các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh
Quảng Trị
2.4. Đối với các tổ chức, đoàn thể...........................................................................
2.5. Đối với phụ huynh...................................................................................................
2.6. Đối với bản thân học sinh.......................................................................................
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................
PHỤ LỤC...................................................................................................................................

6



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCH
BGH
CBQL
CBGV
CSVC
CNH, HĐH
ĐTN
ĐTNCSHCM
GV
GVBM
GVCN
GDCD
GD-ĐT
GDKNS
GDNGLL
GTS
HS
HSTHPT
KNS
NGLL
TBDH
THCS
THPT
UBND

Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Cán bộ quản lý
Cán bộ giáo viên

Cơ sở vật chất
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Đoàn Thanh niên
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Giáo viên
Giáo viên bộ môn
Giáo viên chủ nhiệm
Giáo dục công dân
Giáo dục-Đào tạo
Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giá trị sống
Học sinh
Học sinh THPT
Kỹ năng sống
Ngoài giờ lên lớp
Thiết bị dạy học
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Ủy ban nhân dân

7


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

Bảng 2.6.
Bảng 2.7.
Bảng 2.8.
Bảng 2.9.
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12.
Bảng 2.13.
Bảng 2.14.
Bảng 1.15.
Bảng 2.16.
Bảng 3.1.

Tổng hợp mạng lưới trường, lớp và học sinh bậc THPT
Cơ sở vật chất
Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh THPT huyện Hướng Hóa
Nhận thức của học sinh về vai trò của việc GDKNS
Nhận thức của CBQL, GV và HS về những KNS cần giáo dục cho HS
THPT
Đánh giá mức độ hiểu biết của HS về các KNS
Khảo sát các nguyên nhân ảnh hưởng đến việc thiếu KNS của HS
Nhận thức của CBQL, GV về việc GDKNS cho học sinh THPT
Đánh giá mức độ thực hiện của GV đối với nội dung GDKNS
Đánh giá về hình thức GDKNS
Thực trạng về quản lý kế hoạch, nội dung, chương trình, hình thức thực
hiện GDKNS của nhà trường
Thực trạng quản lý về đội ngũ thực hiện giáo dục KNS
Thực trạng quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục
Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ thực hiện hoạt động GDKNS
Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động GDKNS

Những nguyên nhân dẫn đến hạn chế về quản lý hoạt động GDKNS cho
học sinh
Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên mới - kỹ nguyên của khoa học kỹ
thuật và công nghệ. Xu thế toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội nhưng cũng
không kém những thách thức. Đảng ta từng nhận định: kinh tế thị trường với
sức mạnh tự phát ghê gớm của nó đã khuyến khích chủ nghĩa cá nhân, lối
sống thực dụng, làm cho người ta chỉ chú ý đến lợi ích vật chất mà coi nhẹ giá
trị tinh thần, chú ý đến lợi ích cá nhân mà coi nhẹ lợi ích cộng đồng, chỉ chú ý
đến lợi ích trước mắt mà coi nhẹ lợi ích lâu dài. Chính điều này đã ảnh hưởng
đến thế trẻ Việt Nam, đặc biệt là học sinh. Vậy làm thế nào để học sinh những trẻ em đang còn ngồi trên ghế nhà trường – có đủ khả năng để vượt
qua những khó khăn, thách thức đó? Câu trả lời chính là “Giáo dục kỹ năng
sống”.
Bản báo cáo của Ủy ban quốc tế về Giáo dục cho thế kỷ XXI, trực
thuộc UNESCO, nhấn mạnh: giáo dục là “kho báu tiềm ẩn” và đã đưa ra một
tầm nhìn về giáo dục cho thế kỷ XXI dựa trên 4 trụ cột: “Học để biết, học để
làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình” - đó là phương
châm mà UNESCO khẳng định về mục đích của giáo dục.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã
xác định Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011-2020 là: “…
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu: Đổi mới căn bản và toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế. Trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt; Tập trung nâng cao

chất lượng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ thuật thực hành,

9


khả năng lập nghiệp …”. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XII tiếp tục khẳng
định: “Phát huy nhân tố con người trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội; tập
trung xây dựng con người về đạo đức, nhân cách, lối sống, trí tuệ và năng lực
làm việc; xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh”. Trong thư gửi cán bộ,
giáo viên, nhân viên, học sinh và sinh viên cả nước nhân ngày khai trường,
chủ tịch nước Trần Đại Quang cũng nêu rõ: “… ngành Giáo dục tiếp tục quán
triệt và triển khai thực hiện có hiệu quả chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Tập trung phát
triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao; tăng cường kỷ
cương, kỷ luật; quan tâm giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, ý thức, trách nhiệm
công dân…”. Mục tiêu giáo dục đã và đang chuyển hướng từ chủ yếu là trang
bị kiến thức sang trang bị những năng lực cần thiết cho các em.
Vấn đề giáo dục kỹ năng sống ngày càng được quan tâm hơn ở Việt
Nam. Ngày 15/5/2008 Bộ trưởng Bộ Giáo dục – Đào tạo đã phát động phong
trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” trong giai
đoạn 2008 – 2013 với nội dung cơ bản: rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh.
Ngày 28/02/2014, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã triển khai Thông tư số
04/2014/TT – BGDĐT qui định về quản lý hoạt động GDKNS và hoạt động
giáo dục ngoài giờ chính khóa. Bộ Giáo dục – Đào tạo tiếp tục chỉ đạo việc tổ
chức GDKNS qua Hướng dẫn số 463/BGDĐT – GDTX ngày 28/01/2015.
Nội dung nhấn mạnh: “Giáo dục cho người học những kỹ năng cơ bản, cần
thiết, hướng tới hình thành những thói quen tốt giúp người học thành công,
đảm bảo vừa phù hợp với thực tiễn và thuần phong mỹ tục Việt Nam vừa hội
nhập quốc tế trong giai đoạn công nghiệp hóa đất nước. Nội dung GDKNS
phải phối hợp với từng lứa tuổi và tiếp tục được rèn luyện theo mức độ tăng

dần”. “…, tập trung giáo dục những kỹ năng cốt lõi, có ý nghĩa thiết thực cho
người học như: kỹ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề, kỹ năng tư duy

10


phản biện và sáng tạo, kỹ năng giao tiếp và hợp tác, kỹ năng tự nhận thức và
cảm thông, kỹ năng quản lý cảm xúc và đương đầu với áp lực, kỹ năng tự
học.”
Trong thực tế hiện nay, nhận thức của một bộ phận đội ngũ cán bộ, giáo
viên về GDKNS chưa cao; nhận thức của cán bộ quản lý các trường THPT về
GDKNS, tích hợp GDKNS vào các môn học chưa đúng mức; tình trạng trẻ
tuổi vị thành niên phạm tội có xu hướng tăng; bạo lực học đường vẫn còn
diễn ra. Nhiều em học giỏi, chăm ngoan nhưng ngoài việc học để đạt điểm
cao thì khả năng tự chủ và kỹ năng giao tiếp lại rất kém. Một số học sinh tự
kỷ khi bị bố mẹ, thầy cô trách mắng hoặc khi gặp rắc rối trong cuộc sống. Các
em có thể chửi bậy, đánh nhau, sa vào các tệ nạn xã hội, thậm chí liều mình
bỏ cả mạng sống. Tất cả những vấn đề trên đều do các em còn thiếu kỹ năng
sống trong giải quyết tình huống, đối mặt với stress, làm chủ cảm xúc,...
Tuy nhiên, hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo vẫn chưa có bộ giáo trình
GDKNS chính thống cho học sinh THPT mà chỉ lồng ghép vào một số môn
học mà thôi. Công tác giáo dục ở nhà trường còn “nặng về dạy chữ, nhẹ về
dạy người”. Vấn đề GDKNS còn nhiều điều “bỏ ngỏ” và chưa được quan tâm
đúng mức và còn nhiều bất cập. Xuất phát từ những thực tế trên và nhận thức
về vai trò của người quản lý trường học, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu:
“Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường
Trung học phổ thông huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị” nhằm tìm ra
những giải pháp tối ưu, phù hợp với tình hình thực tế các trường THPT huyện
Hướng Hóa, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục đạo đức của học sinh và
chất lượng giáo dục, đào tạo của địa phương.

2. Mục đích nghiên cứu

11


Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý
hoạt động GDKNS cho học sinh các trường THPT, chúng tôi đề xuất các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động GDKNS cho học
sinh huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho hóc sinh các trường
THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu đầy đủ lý luận về công tác giáo dục KNS và đánh giá
đúng thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh các trường
THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị thì sẽ xây dựng được các biện pháp
quản lý mang tính khả thi, cấp thiết, góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục
KNS cho học sinh, đáp ứng yêu cầu giáo dục toàn diện trong giai đoạn hiện
nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh THPT.
5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

12



5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu; phân tích các loại tài
liệu nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động và quản lý hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng
Trị.
- Phương pháp điều tra: điều tra, khảo sát bằng phiếu tìm hiểu thực
trạng hoạt động và quản lý hoạt động giáo dục KNS của các trường THPT
huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
- Phương pháp thống kế toán học: nhằm xử lý các kết quả nghiên cứu
- Phương pháp lấy ý kiến các chuyên gia: trao đổi, hỏi ý kiến một số
chuyên gia trong lĩnh vực tâm lý, kinh tế, giáo dục, xã hội, ...
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được triển khai nghiên cứu ở 04 trường THPT thuộc huyện
Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn gồm 03 chương:

13


Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS
cho học sinh THPT
Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường

THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho học sinh
các trường THPT huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị.

14


NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Kinh tế xã hội phát triển, xu thế hội nhập quốc tế đã và đang là động
lực và mục tiêu để nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới định hướng
khơi dậy và phát huy tối đa tiềm năng của người học; đào tạo những thế hệ
năng động, sáng tạo, có những năng lực chủ yếu để thích ứng với những thay
đổi của xã hội. Theo đó, vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho thế hệ trẻ nói
chung, cho học sinh trung học phổ thông nói riêng được đông đảo các nước
quan tâm.
Ngay từ những năm 90 của thế kỷ XX, các tổ chức Liên Hiệp Quốc
(LHQ) như Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF), Tổ chức văn hóa, khoa
học và giáo dục của Liên hợp quốc (UNESCO) và tổ chức y tế thế giới
(WHO) đã chung sức để xây dựng chương trình giáo dục KNS cho thanh
thiếu niên. “Những thử thách mà trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất
nhiều và đòi hỏi cao hơn là những kỹ năng đọc, viết, tính toán tốt nhất”
(UNICEF).
Năm 1996, UNESCO đề xuất bốn mục tiêu trụ cột của việc học tập là
“Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình”.

Trong diễn đàn thế giới về giáo dục cho mọi người, họp tại Senegan
(2000), chương trình hành động Dakar đã đề ra 6 mục tiêu, trong đó mục tiêu
3 nói rằng: “Mỗi quốc gia phải đảm bảo cho người học tiếp cận chương trình

15


giáo dục kỹ năng sống của người học”. Như vậy, giáo dục KNS cho người
học đang trở thành một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo dục ở các nước.
Có thể nói ở các nước phương Tây, kỹ năng sống từ lâu đã được quan
tâm. Thanh thiếu niên đã được học những kỹ năng sống, cách đối diện và
đương đầu với những khó khăn và cách vượt qua những khó khăn đó cũng
như cách tránh những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực. Một số nước châu Á
cũng đã nghiên cứu và triển khai chương trình dạy kỹ năng sống ở các cấp
học, bậc học. Mục tiêu chung của giáo dục KNS được xác định là: “Nhằm
nâng cao tiềm năng của con người để có hành vi thích ứng và tích cực nhằm
đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày, đồng
thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lượng cuộc sống”. Với mục đích
nhắm đến yếu tố cá nhân của người học, các nước cũng đã đưa ra cách thiết
kế chương trình giáo dục KNS với các hình thức, nội dung và mức độ khác
nhau.
Mặc dù, giáo dục KNS cho học sinh đã được nhiều nước quan tâm và
cùng xuất phát từ quan niệm chung về KNS của WHO hoặc của UNESCO
nhưng ở mỗi quốc gia trên thế giới đều có sự khác biệt về quan niệm và nội
dung. Nó vừa thể hiện nét chung vừa thể hiện nét đặc thù của từng quốc gia.
Nhìn chung các quốc gia cũng bước đầu triển khai chương trình về biện
pháp giáo dục KNS nên chưa thật toàn diện và sâu sắc. Các quốc gia cũng
chưa đưa ra được hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng kỹ năng sống ở người
học sau khi được trang bị hay huấn luyện KNS.
1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

Thuật ngữ “kỹ năng sống” được người Việt Nam bắt đầu biết đến từ
chương trình của UNICEF (1996) “Giáo dục KNS để bảo vệ sức khỏe và
phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do
UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo cùng Hội Chữ thập đỏ Việt

16


Nam thực hiện. Thông qua quá trình thực hiện chương trình này, nội dung của
khái niệm KNS và giáo dục KNS ngày càng được mở rộng.
Mục tiêu của chương trình là hình thành thái độ tích cực của học sinh
đối với việc xây dựng cuộc sống khỏe về thể chất, mạnh về tinh thần, hiểu
biết về xã hội; nâng cao nhận thức của cha mẹ học sinh về kỹ năng sống để họ
chủ động trong việc truyền thụ kiến thức kỹ năng cho con em mình.
Nguyễn Thanh Bình là một trong những tác giả có đóng góp đáng kể
vào việc tạo ra hướng nghiên cứu KNS và giáo dục KNS ở Việt Nam với
nhiều bài báo, các đề tài khoa học cấp Bộ và giáo trình và tài liệu tham khảo.
Tác giả đã nghiên cứu tổng quan về quá trình nhận thức về KNS, đề xuất yêu
cầu tiếp cận KNS trong giáo dục và giáo dục KNS trong nhà trường phổ
thông. Trên cơ sở phân tích, so sánh, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn, tác giả
Nguyễn Thanh Bình đã xây dựng được khung lý luận về giáo dục KNS từ xác
định thuật ngữ, mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung, nguyên tắc, phương pháp giáo
dục cho đến đánh giá kết quả và tác động của giáo dục KNS.
Bên cạnh đó, có một số nghiên cứu khác như: Kỹ năng sống cho tuổi vị
thành niên của tác giả Nguyễn Thị Oanh; quan niệm về kỹ năng sống hiện
nay; Nhập môn kỹ năng sống của tác giả Huỳnh Văn Sơn và một số công
trình nghiên cứu của các tác giả khác.
Qua nhiều năm nghiên cứu, nhóm tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh
Thị Kim Thoa, Trần Văn Tính, Vũ Phương Liên đã cho ra đời cuốn sách
“Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông”.

Cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ
thông”. Cuốn sách được viết lồng ghép giữa giáo dục giá trị sống và KNS,
trong đó giáo dục giá trị sống luôn là nền tảng, KNS là công cụ và phương
tiện để tiếp nhận và thể hiện giá trị sống. Đây là những tiền đề để đưa công

17


tác giáo dục giá trị sống, KNS cho học sinh trung học phổ thông vào các nhà
trường.
Năm 2012, tác giả Lục Thị Nga và Nguyễn Thanh Bình đã biên soạn
cuốn sách “Hiệu trưởng trường Trung học với vấn đề giáo dục giá trị sống, kỹ
năng sống và giao tiếp ứng xử trong quản lý”. Đây là cuốn sách dùng làm tài
liệu tập huấn cho cán bộ cốt cán trường THPT theo kế hoạch số 444/KHBGDĐT ngày 31 tháng 5 năm 2012.
Ngày 22 tháng 7 năm 2008, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ra Chỉ thị về
việc phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực” trong các trường phổ thông giai đoạn 2008-2013 với mục tiêu liên
quan đến KNS là: “Rèn luyện kỹ năng ứng xử hợp lý và các tình hướng trong
cuộc sống, thói quen và kỹ năng làm việc, sinh hoạt theo nhóm; Rèn luyện
sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe, kỹ năng phòng, chống tai nạn giao thông,
đuối nước và các tai nạn thương tích khác; Rèn luyện kỹ năng ứng xử văn
hóa, chung sống hòa bình, phòng ngừa bạo lực và các tệ nạn xã hội”.
Từ năm học 2010-2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa chương trình
giáo dục KNS vào Chỉ thị thực hiện nhiệm vụ năm học. Tuy nhiên, cho đến
nay, nghiên cứu KNS tại Việt Nam, chương trình rèn luyện KNS cho học sinh
chỉ mới thể hiện rõ ở chương trình giáo dục ngoài khung chương trình đào tạo
hoặc chỉ lồng ghép, tích hợp vào các môn học, các hoạt động giáo dục trong
nhà trường và cũng chưa có văn bản, tài liệu khoa học hay giáo trình chính
thống về giảng dạy KNS cho học sinh. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến
hạn chế trong việc giáo dục KNS tại Việt Nam hiện nay.

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm

18


Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau, được
định nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau do những quan điểm và cách tiếp cận
khác nhau.
Frederick Winslow Taylor (1856-1915 đã định nghĩa “Quản lý là biết
được chính xác điều bạn muốn người khác làm”. Đó cũng là tư tưởng cơ bản
của ông về quản lý.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng quản lý là
các tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý)
đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu, có
thể khái quát như sau: “Quản lý là các tác động có định hướng, có chủ đích
của chủ thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục tiêu đề ra”.
1.2.1.2. Chức năng
- Kế hoạch hóa: Là việc làm đầu tiên của người quản lý, làm cho tổ
chức phát triển theo kế hoạch. Đây là căn cứ mang tính chất pháp lý quy định
hành động của cả tổ chức. Có thể hiểu hế hoạch hóa là quá trình thiết lập các
mục tiêu, con đường, biện pháp, cách thức và các điều kiện để thực hiện được
các mục tiêu đó.
- Tổ chức (nhân sự, bộ máy): Chức năng tổ chức trong quản lý là việc
thiết kế cơ cấu các bộ phận sao cho phù hợp với mục tiêu của tổ chức. Tùy
theo tính chất công việc, có thể tiến hành phân công, phân nhiệm cho các cá

nhân, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cho từng bộ phận, mối quan
hệ giữa chúng.
- Chỉ đạo (điều hành, điều khiển): Đây là khâu quan trọng tạo nên
thành công của kế hoạch dự kiến. Người quản lý sử dụng quyền lực quản lý

19


để tác động đến các đối tượng bị quản lý một cách có chủ đích nhằm phát huy
hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt mục tiêu chung của hệ thống.
- Kiểm tra: Là chức năng xuyên suốt quá trình quản lý và cũng là chức
năng của mọi cấp quản lý. Kiểm tra là hoạt động nhằm thẩm định, xác định
một hành vi của các nhân hay một tổ chức trong quá trình thực hiện quyết
định. Công việc này gắn với sự đánh giá, tổng kết kinh nghiệm, điều chỉnh
mục tiêu.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Khái niệm “quản lý giáo dục” được các nhà nghiên cứu định nghĩa theo
nhiều cách khác nhau:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là tổ chức các hoạt
động dạy học. Có tổ chức được các hoạt động dạy học, thực hiện được các
tính chất của nhà trường phổ thông Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lý
được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường
lối ấy thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của đất nước”.
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: Quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống
những tác động tự giác của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân
viên, tập thể cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống
tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện

các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, đưa hệ thống giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến tới trạng thái mới về chất.”
Từ những quan niệm trên, có thể khái quát: “Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể

20


quản lý bằng các chức năng quản lý, thông qua các phương tiện và phương
pháp quản lý nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đề ra”.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Phạm Viết Vượng: “Quản lý nhà trường được hiểu là các
hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động
của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như huy động
tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
trong nhà trường”.
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Quản lý nhà trường, quản lý giáo
dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ
trẻ và từng học sinh”.
Như vậy, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động sư
phạm của thầy và trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học và giáo dục.
Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm thúc đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà trường
thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo.
1.2.4. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
1.2.4.1. Kỹ năng sống
- Khái niệm:
Kỹ năng sống là cụm từ được sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa tuổi,

trong mọi lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Theo UNESCO, kỹ năng sống gắn với 4 trụ cột giáo dục. Đó là: Học để
biết; Học để làm; Học để làm người.

21


UNICEF cho rằng: “Kỹ năng sống là những hành vi cụ thể thể hiện
khả năng chuyển đổi kiến thức và thái độ thành hành động thích ứng trong
cuộc sống.”
WHO quan niệm: “Kỹ năng sống là khả năng để có hành vi thích ứng
và tích cực, giúp các cá nhân có thể ứng xử một cách có hiệu quả trước những
yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày”.
Tiếp thu và kế thừa các quan điểm của các tổ chức quốc tế, ở Việt Nam
trong các tài liệu viết về KNS, một số tác giả quan niệm như sau:
Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: KNS nhằm giúp chúng ta
chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, các giá trị “cái chúng ta
nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào”
là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn quan niệm: “Kỹ năng sống chính là những kỹ
năng tinh thần hay những kỹ năng tâm lý, kỹ năng tâm lí xã hội cơ bản giúp
cho cá nhân tồn tại và thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này giúp
cho cá nhân thể hiện được chính mình cũng như tạo ra nội lực cần thiết để
thích nghi và phát triển”.
Tác giả Nguyễn Quang Uẩn khẳng định: kỹ năng sống “... là một tổ
hợp phức tạp của hệ thống kỹ năng nói lên năng lực sống của con người, giúp
con người thực hiện công việc và tham gia vào cuộc sống hằng ngày có kết
quả, trong những điều kiện xác định của cuộc sống”.
Như vậy, “Kỹ năng sống là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã
hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc có hiệu

quả. Hay, KNS là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng
xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực
trước các tình huống của cuộc sống”.
- Phân loại:

22


Bằng nhiều cách tiếp cận khác nhau, KNS được phân loại một cách đa
dạng:
- Theo UNESCO, kỹ năng sống được chia thành 2 nhóm:
Nhóm thứ nhất bao gồm các kỹ năng xã hội: Kỹ năng nhận thức, kỹ
năng thể hiện cảm xúc, kỹ năng giao tiếp, …
Nhóm thứ hai bao gồm các kỹ năng chuyên biệt: Nhận thức về giới
tính, nhận thức về sức khỏe, nhận thức các mối quan hệ xung quanh,…
- WHO cho rằng: có 3 nhóm kỹ năng
Nhóm thứ nhất: là nhóm kỹ năng nhận thức bao gồm các kỹ năng, cụ
thể: tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, tư duy phân tích,
khả năng sáng tạo, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị,…
Nhóm thứ hai: là các kỹ năng đương đầu với cảm xúc, gồm các kỹ
năng cụ thể: ý thức trách nhiệm, cam kết, kiềm chế sự căng thẳng, kiềm chế
được cảm xúc, tự quản lí, tự giám sát và tự điều chỉnh,…
Nhóm thứ ba: là nhóm kỹ năng xã hội (hay kỹ năng tương tác) với các
kỹ năng thành phần: giao tiếp, quyết đoán, thương thuyết, từ chối, hợp tác, sự
cảm thông chia sẻ, khả năng nhận thấy thiện cảm của người khác…
- UNICEF phân loại kỹ năng sống theo các mối quan hệ của cá nhân
với 3 nhóm KNS:
Nhóm thứ nhất: là kỹ năng tự nhận thức và sống với chính mình, gồm
các kỹ năng: tự nhận thức và đánh giá bản thân.
Nhóm thứ hai: là kỹ năng tự nhận thức và sống với người khác, gồm

các kỹ năng như: kỹ năng thiết lập quan hệ, kỹ năng hợp tác, kỹ năng làm
việc nhóm,...
Nhóm thứ ba: là kỹ năng ra quyết định và làm việc hiệu quả, gồm các
kỹ năng: phân tích vấn đề, nhận thức thực tế, ra quyết định, ứng xử, giải quyết
vấn đề,...

23


Như vậy, kỹ năng sống, mặc dù được nhìn nhận từ nhiều khía cạnh
khác nhau, là những kỹ năng tâm lý - xã hội cơ bản giúp cho cá nhân tồn
tại và thích ứng trong cuộc sống. Những kỹ năng này còn được xem như
là một biểu hiện quan trọng của khả năng tâm lý - xã hội giúp cho cá
nhân thể hiện được chính mình cũng như tạo ra những nội lực cần thiết
để giải quyết những vấn đề trong cuộc sống và phát triển. Các KNS
thường có mối quan hệ mật thiết với nhau, không hoàn toàn tách rời mà đan
xen, bổ sung cho nhau.
1.2.4.2. Giáo dục kỹ năng sống
GDKNS là trang bị cho học sinh những KNS cơ bản, giúp các em vượt
qua khó khăn, thách thức, tận dụng những cơ hội quý giá trong cuộc sống;
sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội; hiểu biết sâu sắc hơn về
động cơ và trách nhiệm có liên quan tới những sự lựa chọn của cá nhân và xã
hội một cách tích cực; trở nên mạnh dạn, cởi mở và tự tin hơn; biết kiềm chế,
giải quyết vấn đề theo hướng tích cực; vững vàng trước những áp lực tiêu cực
của cuộc sống hiện tại.
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng: GDKNS không phải là một
môn học cụ thể mà nó được tích hợp vào các lĩnh vực giáo dục bằng nhiều
con đường khác nhau. Ví dụ: tích hợp vào môn học: giáo dục đạo đức, giáo
lao động và xã hội (ở Trung Quốc); vào các chủ đề trong trong chương trình
giảng dạy: sức khỏe tâm thần, kỹ năng ra quyết định, kỹ năng giao tiếp và hợp

tác, kỹ năng xử lý cảm xúc, khuyến khích lòng tự trọng (ở Mianma).
Tác giả Nguyễn Thanh Bình cho rằng: “Giáo dục KNS là hình thành
cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành
mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học
có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kỹ năng thích hợp”.

24


Như vậy, GDKNS được xem như là một cách tiếp cận giáo dục nhằm
mục đích giúp con người có những khả năng tâm lý xã hội để tương tác với
người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng
ngày một cách có hiệu quả.
1.3. Một số vấn đề về giáo dục KNS cho học sinh THPT
1.3.1. Tầm quan trọng của việc giáo dục KNS cho học sinh THPT
KNS giữ vai trò rất quan trọng trong việc phát triển toàn diện cho mỗi
con người nói chung và cho các em nói riêng, vì khoa học giáo dục ngày nay
đã khẳng định mỗi cá nhân muốn tồn tại và phát triển trong mỗi xã hội công
nghiệp, hiện đại thì phải học. Học không chỉ để có kiến thức, học để biết, học
để hành, mà học còn để tự khẳng định mình, học để cùng chung sống.
1.3.1.1. Xét ở góc độ xã hội
Do đặc điểm của xã hội hiện đại có sự thay đổi toàn diện về kinh tế,
văn hóa, xã hội một cách nhanh chóng, làm nảy sinh những vấn đề mới mà
trước đây con người chưa từng gặp. Để đi đến thành công, sống một cuộc
sống hạnh phúc, gặp ít rủi ro và thách thức trong xã hội hiện đại ngày nay, con
người cần phải trang bị cho mình những tri thức - kỹ năng cần thiết cho sự
sinh tồn và phát triển.
Kế hoạch hành động giáo dục cho mọi người được thông qua tại hội
nghị Giáo dục thế giới học tại Senegan vào tháng 4 năm 2000 khẳng định
nhiệm vụ: “Đảm bảo nhu cầu học tập của tất cả thế hệ trẻ và người lớn đáp

ứng thông qua bình đẳng tiếp cận các chương trình học tập và chương trình
KNS thích hợp”. Phát triển KNS là cách giúp cho con người thích nghi với
những sự thay đổi của xã hội; giúp học sinh xác định được giá trị của bản thân
trong xã hội và nhận ra được những yêu cầu của xã hội đối với mỗi cá nhân
để từ đó phấn đấu, rèn luyện và trưởng thành.
1.3.1.2. Xét ở góc độ giáo dục

25


×