Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát thành phố phan thiết, tỉnh bình thuận

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.57 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngơ Thị Cẩm Tiên

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ
NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TRÊN
VÙNG ĐẤT CÁT THÀNH PHỐ PHAN THIẾT,
TỈNH BÌNH THUẬN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngơ Thị Cẩm Tiên

XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ
NGUỒN TÀI NGUYÊN CÂY THUỐC TRÊN
VÙNG ĐẤT CÁT THÀNH PHỐ PHAN THIẾT,
TỈNH BÌNH THUẬN
Chuyên ngành : Sinh thái học
Mã số

: 8420120
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. PHẠM VĂN NGỌT

Thành phố Hồ Chí Minh - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết quả nêu
trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai cơng bố trong bất kì cơng trình
nào.
Các trích dẫn về bảng biểu, kết quả nghiên cứu của những tác giả khác; tài liệu
tham khảo trong luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng và theo đúng quy định.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 12 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Thị Cẩm Tiên


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Văn Ngọt - người thầy ln
tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm q báu và giúp đỡ
tơi. Chính những lời nhắc nhở, động viên và khích lệ của thầy đã tiếp thêm động lực
cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận văn này.
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy TS. Đặng Văn Sơn – người đã truyền
đạt kiến thức, kinh nghiệm, động viên và giúp đỡ tơi trong thời gian hồn thành luận
văn.
Tơi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến ThS. Nguyễn Duy Hải – người đã đồng
hành, giúp đỡ, hướng dẫn, chia sẻ kinh nghiệm và khó khăn với tơi trong q trình
thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn CN. Nguyễn Thị Tình – người bạn đồng hành, người
em đã cùng tơi nghiên cứu, chia sẻ khó khăn và động viên tơi trong thời gian hồn

thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Trường, Phịng Sau đại học, q Thầy/Cơ trong
Khoa Sinh học - Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho tơi thực hiện luận văn này.
Qua đây, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè đã
động viên, ủng hộ, quan tâm, chia sẻ, giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 06 tháng 12 năm 2019
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Ngô Thị Cẩm Tiên


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. TỔNG QUAN ......................................................................................... 3
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, sử dụng và xây dựng cơ sở dữ liệu về cây
thuốc trên thế giới và ở Việt Nam ..................................................................... 3
1.1.1. Trên thế giới ................................................................................................ 3
1.1.2. Tại Việt Nam ............................................................................................... 6
1.2. Tổng quan về những cơng trình nghiên cứu về thực vật vùng đất cát thành
phố Phan Thiết ................................................................................................. 11
1.3. Đặc điểm tự nhiên của thành phố Phan Thiết.................................................... 12

1.3.1. Vị trí điạ lý của thành phố Phan Thiết ....................................................... 12
1.3.2. Địa hình ...................................................................................................... 13
1.3.3. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................... 13
1.3.4. Chế độ thủy văn ......................................................................................... 14
1.3.5. Tài nguyên đất ............................................................................................ 14
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 15
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ..................................................................... 15
2.1.1. Thời gian nghiên cứu ................................................................................. 15
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu .................................................................................. 15
2.2. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 15
2.2.1. Nghiên cứu tài liệu .................................................................................... 15
2.2.2. Thực địa thu mẫu....................................................................................... 15
2.2.3. Thu mẫu thực vật có giá trị làm thuốc ...................................................... 16


2.2.4. Phương pháp xây dựng CSDL tra cứu thực vật làm thuốc trên đất cát
ven biển Thành phố Phan Thiết. ............................................................... 17
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.................................................................. 18
3.1. Đa dạng các loài cây thuốc ................................................................................ 18
3.1.1. Đa dạng về thành phần loài thực vật làm thuốc ......................................... 18
3.1.2. Đa dạng về dạng thân thực vật làm thuốc .................................................. 23
3.1.3. Đa dạng về giá trị sử dụng của thực vật làm thuốc .................................... 25
3.2. Các loài cây thuốc cần bảo tồn .......................................................................... 32
3.3. Đề xuất bảo tồn cây thuốc ................................................................................. 34
3.4. Phần mềm tra cứu cây thuốc ở vùng đất cát thành phố phan thiết .................... 34
3.4.1. Mục tiêu của CSDL ................................................................................... 34
3.4.2. Cấu trúc mục tin của CSDL ...................................................................... 35
3.4.3. Cấu trúc CSDL thực vật làm thuốc ở vùng đất cát ven biển Thành phố
Phan Thiết ................................................................................................. 36
3.4.4. Hướng dẫn sử dụng CSDL ........................................................................ 43

3.5. Giới thiệu một số cây thuốc đã nghiên cứu tại thành phố Phan Thiết, tỉnh
Bình Thuận ............................................................................................................... 60
3.5.1. Loài Bồng bồng .......................................................................................... 60
3.5.2. Loài Hà thủ ơ trắng .................................................................................... 61
3.5.3. Lồi Lốp bốp .............................................................................................. 63
3.5.4. Lồi Cam thảo dây ..................................................................................... 65
3.5.5. Lồi É lớn trịng ......................................................................................... 67
3.5.6. Loài Sầm lam ............................................................................................. 68
3.5.7. Loài Sầu đâu cứt chuột ............................................................................... 70
3.5.8. Lồi Tầm bóp ............................................................................................. 71
3.5.9. Lồi Tu hú .................................................................................................. 72
3.5.10. Loài Trai Ấn ............................................................................................. 73
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................ 75
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................... 76
PHỤ LỤC


DANH MỤC VIẾT TẮT
Từ viết đầy đủ

Từ viết tắt
CSDL

Cơ sở dữ liệu

EN

Endangered

FRLHT


Foundition for Revitalization of Local Health
Traditions

IDAO®

Identification Asiste1e par Ordinateur

KVNC

Khu vực nghiên cứu

MEKA

Multiple-Entry Key Algorithm

NMPB

National Medicinal Plants Bỏad

PICKEY

Pictured Interactive Computerized biological
KEY

YHCT

Y học cổ truyền



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố các taxon trong các ngành thực vật làm thuốc ở Thành phố
Phan Thiết ............................................................................................... 18
Bảng 3.2. Các họ thực vật làm thuốc có số lượng loài nhiều nhất .......................... 19
Bảng 3.3. Thống kê số lượng loài theo họ............................................................... 20
Bảng 3.4. So sánh số lượng cây thuốc ở thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận
với số lượng cây thuốc Việt Nam ........................................................... 23
Bảng 3.5. Đa dạng các bộ phận sử dụng cây thuốc ................................................. 25
Bảng 3.6. Các nhóm bệnh được chữa trị bằng cây thuốc ........................................ 27
Bảng 3.7. Các phương thức sử dụng cây thuốc ....................................................... 30
Bảng 3.8. Các loài cây thuốc nguy cấp ................................................................... 32
Bảng 3.9. Các nút lệnh............................................................................................. 47


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.

Sơ đồ Thành phố Phan Thiết - tỉnh Bình Thuận ................................... 12

Hình 3.1.

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm số lượng loài của các họ thực vật
tại KVNC .............................................................................................. 19

Hình 3.2.

Biểu đồ tỷ lệ phần trăm các lồi thực vật theo dạng thân ..................... 23

Hình 3.3.


Biểu đồ thể hiện tỷ lệ số loài thực vật theo bộ phận dùng làm thuốc
tại KVNC .............................................................................................. 26

Hình 3.4.

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ 11 nhóm cơng dụng chữa bệnh chính của cây
thuốc tại KVNC .................................................................................... 29

Hình 3.5.

Biểu đồ thể hiện tỷ lệ phần trăm phương thức dùng của các lồi thực
vật làm thuốc tại KVNC ....................................................................... 31

Hình 3.6.

Lồi Trâm hùng - Raphistemma hooperianum (Blume) Decne. .......... 32

Hình 3.7.

Lồi Gõ mật - Sindora siamensis Miq. ................................................. 33

Hình 3.8.

Lồi Nắp ấm - Nepenthes mirabilis (Lour.) Druce ............................... 33

Hình 3.9.

Lồi Quỉ kiến sầu - Tribulus terrestris L. ............................................. 33

Hình 3.10. Màn hình đăng nhập vào CSDL ........................................................... 43

Hình 3.11. Thơng báo đăng nhập thành cơng ......................................................... 44
Hình 3.12. Một phần màn hình chính của CSDL ................................................... 44
Hình 3.13. Các thẻ chọn trong trang hệ thống ........................................................ 45
Hình 3.14. Màn hình đăng kí tài khoản .................................................................. 45
Hình 3.15. Màn hình đổi mật khẩu ......................................................................... 45
Hình 3.16. Màn hình đăng xuất chuyển sang một cửa sổ access mới .................... 45
Hình 3.17. Các thẻ chọn trong trang nhập liệu ....................................................... 46
Hình 3.18. Một phần màn hình nhập dữ liệu ngành thực vật làm thuốc ................ 47
Hình 3.19. Một phần màn hình nhập dữ liệu họ thực vật làm thuốc ...................... 48
Hình 3.20. Các phần của màn hình nhập dữ liệu lồi thực vật làm thuốc .............. 49
Hình 3.21. Một phần màn hình chính với các thẻ chọn nhập danh mục công
dụng thực vật làm thuốc ........................................................................ 50
Hình 3.22. Một phần màn hình cập nhật danh mục nhóm bệnh ............................. 51
Hình 3.23. Các bước thêm/xóa danh mục nhóm bệnh ............................................ 51


Hình 3.24. Các bước sửa dữ liệu danh mục nhóm bệnh ......................................... 52
Hình 3.25. Một phần màn hình cập nhật danh mục bộ phận dùng ......................... 52
Hình 3.26. Một phần màn hình cập nhật phương thức dùng ................................... 53
Hình 3.27. Một phần màn hình các thẻ chọn trong trang tra cứu ........................... 53
Hình 3.28. Một phần màn hình chính cửa sổ tra cứu theo bậc phân loại ............... 54
Hình 3.29. Một phần màn hình kết quả tra cứu theo bậc phân loại ........................ 54
Hình 3.30. Một phần màn hình chính cửa sổ kết quả tìm kiếm đặc điểm chi tiết
của lồi .................................................................................................. 55
Hình 3.31. Màn hình tra cứu theo cơng dụng và bộ phận dùng.............................. 56
Hình 3.32. Một phần màn hình kết quả tra cứu theo cơng dụng và
bộ phận dùng ......................................................................................... 57
Hình 3.33. Màn hình tra cứu theo đặc điểm lồi .................................................... 57
Hình 3.34. Một phần màn hình kết quả tra cứu theo đặc điểm lồi........................ 58
Hình 3.35. Hưỡng dẫn xem báo cáo ....................................................................... 59

Hình 3.36. Một phần báo cáo thống kê số lượng lồi theo họ ................................ 59
Hình 3.37. Loài Bồng bồng - Calotropis gigantea (L.) Dryand ............................. 61
Hình 3.38. Lồi Hà thủ ơ trắng - Streptocaulon juventas (Lour.) Merr. ................ 63
Hình 3.39. Lồi Lốp bốp - Connarus cochinchinensis (Baill.) Pierre .................... 64
Hình 3.40. Lồi Cam thảo dây - Abrus precatorius L. ........................................... 66
Hình 3.41. Lồi É lớn trịng - Hyptis suaveolens (L.) Poit. ................................... 68
Hình 3.42. Lồi Sầm lam - Memecylon caeruleum Jack ........................................ 69
Hình 3.43. Lồi Sầu đâu cứt chuột - Brucea javanica (L.) Merr............................ 71
Hình 3.44. Lồi Tầm bóp - Physalis angulata L. ................................................... 72
Hình 3.45. Lồi Tu hú - Gmelina asiatica L. ........................................................... 73
Hình 3.46. Loài Trai Ấn- Commelina benghalensis L. ............................................ 74


1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), khoảng 70% dân số Thế giới dựa vào cây
cỏ để chăm sóc sức khoẻ ban đầu của họ và khoảng 35.000 đến 70.000 loài đã được
sử dụng làm thuốc trị liệu, tương ứng với 14-28% trong số 250.000 lồi thực vật được
ước tính có khả năng chữa bệnh trên khắp thế giới [1]-[3] và tương đương với 3570% của tất cả các loài được sử dụng trên toàn thế giới [3]. Trong thị trường toàn cầu
hiện nay, hơn 50 loại thuốc chính có nguồn gốc từ cây nhiệt đới [4].
Đất nước Việt Nam, thiên nhiên Việt Nam quả là một kho tàng dược liệu nhiệt
đới vô cùng phong phú. Với điều kiện khí hậu và địa hình đa dạng đặc thù, là nơi
gặp gỡ của hai trung tâm giàu loài nhất thế giới: Trung Quốc và Inđơnêxia, hệ thực
vật nước ta có thành phần lồi mang cả yếu tố thực vật nhiệt đới ẩm Inđônêxia Malayxia, đó là yếu tố thực vật nhiệt đới gió mùa, thực vật ơn đới Nam Trung Hoa.
Nước ta hiện có tới 10.386 loài thuộc 2.257chi và 305 họ thực vật bậc cao có mạch,
chiếm 4% tổng số lồi, 15% tổng số chi và 57% tổng số họ của toàn thế giới [5].
Bình Thuận nằm ở vị trí cực Nam Trung Bộ, khí hậu nơi đây rất khơ, nóng,
lượng mưa trung bình hàng năm ở một số nơi chỉ đạt khoảng 700mm đã tạo điều kiện

hình thành diện tích đất cát hoang hoá trên 200.000 ha trải dọc theo gần 250km bờ
biển. Trên vùng đất cát ven biển đã hình thành thảm thực vật thích nghi với điều kiện
khí hậu khắc nghiệt trong đó có rất nhiều lồi có giá trị dược liệu cao đang được người
dân địa phương sử dụng trong các bài thuốc nam. Tuy nhiên hiện vẫn chưa có một
cơng trình nào đi sâu điều tra nghiên cứu một cách đầy đủ về nguồn tài nguyên cây
thuốc trên vùng đất cát Phan Thiết, Bình Thuận. Xuất phát từ tình hình thực tế trên,
đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát
Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận” được tiến hành. Cơng trình này cung cấp
những dẫn liệu về đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc ở vùng đất cát Thành phố
Phan Thiết làm cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo để bảo tồn, khai thác và sử
dụng hợp lý nguồn tài nguyên thực vật ở nơi đây.


2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xác định thành phần các loài thực vật có giá trị làm thuốc trên vùng đất cát
Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận.
Xây dựng được cơ sở dữ liệu (CSDL) để tra cứu các loài cây thuốc có ở khu vực
nghiên cứu.
3. Đối tượng nghiên cứu
Các lồi thực vật có giá trị sử dụng làm thuốc ở vùng đất cát ven biển Thành
phố Phan Thiết.
4. Nội dung nghiên cứu
­ Thu mẫu, chụp hình và mơ tả hình thái của các lồi thực vật làm thuốc có ở
vùng nghiên cứu.
­ Lập danh lục các loài cây thuốc có tiềm năng khai thác, cây thuốc cần bảo tồn
ở vùng nghiên cứu.
­ Xây dựng CSDL về một số loài cây thuốc điều tra được.
5. Phạm vi nghiên cứu
Các loài thực vật làm thuốc mọc tự nhiên trên vùng đất cát ven biển của Thành

phố Phan Thiết, Bình Thuận.
6. Ý nghĩa của đề tài
Cung cấp dẫn liệu về thực vật làm thuốc sống trên đất cát ven biển ở vùng khô
hạn.
Giúp sinh viên và học sinh dễ dàng tra cứu về tài nguyên cây thuốc có ở Thành
phố Phan Thiết.
Làm cơ sở cho các nghiên cứu tiếp theo về khai thác và bảo tồn.


3
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu, sử dụng và xây dựng cơ sở dữ liệu về cây
thuốc trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng cây thuốc
Từ lâu, thuật ngữ “Cây thuốc” đã trở nên quen thuộc, gần gũi. Nó rất cần thiết
cho con người và được sử dụng để chăm sóc sức khỏe từ lâu đời. Trong q trình săn
bắt và hái lượm, lồi người đã biết tránh thứ gì có độc, biết sử dụng cây cỏ làm lương
thực – thực phẩm và biết lựa chọn các loại cây cỏ có tác dụng làm khỏi bệnh tật, ốm
đau thì gọi là “Cây thuốc”.
Các nhà khảo cổ học đã tìm thấy rễ cây Thục quỳ (Althaea officinalis), cây Lan
dạ hương (Hyacinthus sp.) và cây Cỏ thi (Achillea millefolium) quanh bộ xương người
có niên đại đồ đá ở Iraq. Những ghi chép đầu tiên về cây thuốc đã được tìm thấy cách
đây khoảng hơn 5000 năm. Đó là những ghi chép bản khắc trên đất sét của người
Sumeria, thuộc Mesopotamia cổ xưa (Iraq ngày nay), đề cập tới một toa thuốc sử
dụng cây Carum (Carum carvi) và cây Húng tây [6].
Vào năm 2735 TCN, hồng đế Thần nơng của Trung Hoa đã sưu tầm và ghi
chép lại 365 vị thuốc đông y trong cuốn “Mục lục thuốc thảo mộc”. Trong đó nhiều
cây thuốc vẫn được sử dụng đến ngày nay như: Cây Gai mèo – Cannabis sp. được sử
dụng làm thuốc chống nôn v.v.. cây Đại phong tử - Hydnocarpus kurzii là thành phần

chính trong thuốc chữa bệnh phong và cây Anh túc – Papaver somniferum có mặt
trong một số loại thuốc giảm đau, v.v.. Ông cũng đề cập đến một số cơng dụng của
cây Ma hồng (Ephedra sp.), điển hình là để chống lại chứng suy hơ hấp [6].
Những kiến thức về thảo mộc của người Hy Lạp và người Roma gắn liền với
nền văn minh phát triển từ rất sớm của họ. Hy Lạp cổ đại chịu ảnh hưởng lớn từ
Babaylon, Ai Cập và một phần Ấn Độ và Trung Hoa. Hippocrat (460-377 TCN), thầy
thuốc nổi tiếng người Hy Lạp vốn được mệnh danh là “cha đẻ của nền y học hiện đại”
đã từng là một nhà nghiên cứu về thảo mộc. Ơng ln nhắc đến câu “Hãy để thức ăn
của bạn là thuốc và chính thuốc là thức ăn của bạn.” [6].


4
Trải qua hàng ngàn năm, vốn hiểu biết về cây thuốc của nhân loại ngày càng trở
nên phong phú và có cơ sở khoa học hơn. Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO, 1985),
hiện nay đã có khoảng 20.000 – 30.000 loài cây cỏ (trong số khoảng 250.000 loài
thực vật bậc thấp và bậc cao) được sử dụng làm thuốc ở các mức độ khác nhau ở tất
cả các quốc gia. Trung Quốc và Ấn Độ là hai quốc gia được biết đến với nền y học
cổ truyền lâu đời. Trong đó Ấn Độ có khoảng 6000 lồi, Trung Quốc 5000 lồi, vùng
nhiệt đới Châu Mỹ có hơn 1900 lồi thực vật có hoa được sử dụng làm thuốc. [7],
[8].
Theo bảo tàng thực vật KEW (2017), trên thế giới có khoảng 28.187 lồi thực
vật có giá trị làm thuốc. Trong đó, những họ có số lồi nhiều là: họ Đậu (Fabaceae)
có 2.334 lồi, họ Hoa mơi (Lamiaceae) có 1.059 lồi, họ Thầu dầu (Euphorbiaceae)
có 863 lồi, họ Trúc Đào (Apocynaceae) có 858 lồi, họ Bơng (Malvaceae) 621
lồi,v.v..
Phần lớn các loài cây thuốc được sử dụng làm thuốc theo cách truyền thống
trong các cộng đồng. Bên cạnh đó, hiện đã có hàng trăm hoạt chất tự nhiên từ cây cỏ,
được sử dụng để chế tạo ra các thuốc hiện đại có hiệu lực chữa bệnh cao. Xu thế này
hiện vẫn đang được nghiên cứu và xúc tiến ở nhiều quốc gia.
Theo thống kê của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) hiện vẫn có tới 80% dân số thế

giới, mà việc chăm sóc sức khỏe có liên quan hoặc phụ thuộc vào Y học cổ truyền
(YHCT) [7], [8].
Đặc biệt đối với một số cộng đồng dân cư vốn sinh sống ở những vùng sâu vùng
xa tại các nước đang phát triển thuộc châu Á, châu Phi, châu Đại Dương thì việc sử
dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh theo cách truyền thống vẫn còn tương đối phổ biến.
Song, đáng tiếc rằng, đồng thời với sự phát triển kinh tế và y học hiện đại, hiện đang
có sự mất dần những vốn tri thức bản địa của cộng đồng trong việc sử dụng cây thuốc
để chữa bệnh theo cách truyền thống. Vấn đề bảo tồn cây thuốc đi đôi với bảo tồn
vốn kinh nghiệm sử dụng cây thuốc đang được nhiều quốc gia quan tâm. Được biết,
ở một số quốc gia châu Phi, châu Á (Mianma, Sri Lanka, Ấn Độ, Indonesia, v.v..) đã
có những chương trình hỗ trợ cộng đồng và khuyến khích người dân sử dụng thuốc
theo cách truyền thống [9].


5
1.1.1.2. Các công trình nghiên cứu và xây dựng CSDL về cây th́c
Có nhiều trang web tra cứu về dược liệu và cây thuốc như:
Một số tác giả như Lobanov (1974) với chương trình Diagnostica-1,
Diagnostica-2 (1975) và PICKEY (Pictured Interactive Computerized biological
KEY) 1981, 1983, phiên bản mới nhất là PICKEY-8 (2005) (theo www.zin.ru);
Duncan và Meacham (1986) với chương trình MEKA (Multiple-Entry Key
Algorithm); phần mềm IDAO® (Identification Asiste1e par Ordinateur), Sahel 1.0®
(Bonnet, P., Grard,P., Arbonier, M.) đã giới thiệu tên khoa học của cây, hình ảnh cây,
bộ phận dùng, thành phần hóa học và cơng dụng nhưng khơng có phần mơ tả đặc
điểm hình thái của lồi. Các phần mềm này là một trong những ứng dụng các tiện ích
của cơng nghệ thông tin để nhận diện cây cỏ, để lập khóa phân loại thực vật [10].
Phần

mềm


tra

cứu

cây

thuốc

theo

địa

chỉ

trang

web

giới thiệu tên khoa học của cây,
hình ảnh cây, bộ phận dùng, thành phần hóa học và cơng dụng của cây [10].
Trang web là CSDL
liên quan đến việc sử dụng cây thuốc truyền thống cho cho vật nuôi và con người ở
vùng cận Sahara châu Phi. Trang này đã tóm tắt từ khoảng 1000 ấn phẩm khoa học
sử dụng cây thuốc truyền thống dành cho y học cổ truyền của con người và thuốc thú
y truyền thống [11].
Trang web của FRLHT phát triển với sự hỗ trợ
tài chính từ NMPB và được lưu trữ trên Cổng thông tin của NMPB đã cung cấp CSDL
của các loài làm cây thuốc theo 6 hệ thống y học Ấn Độ là Ayurveda (2559 tên thực
vật/1540 loài), Siddha (2267 tên thực vật/1149 loài), Unani (1049 tên thực vật/493
loài) , Homeopathy (460 tên thực vật/372 loài), Sowa-Rigpa (671 tên thực vật/250

loài) và dân gian (6403 tên thực vật/5376 loài) [12].
Điểm tiện lợi của các phần mềm thực dụng nêu trên là cho phép người sử dụng
có thể không cần nhiều đến chuyên môn cũng dùng được nhiều góc độ, mức độ đặc
điểm của lồi sinh vật, ở cả cơ quan dinh dưỡng lẫn sinh sản.


6
1.1.2. Tại Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu sử dụng cây th́c
Nằm ở vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, Việt Nam được đánh giá là nước đứng
thứ 16 trên thế giới về sự phong phú, đa dạng sinh vật, trong đó độ đa dạng về cây cỏ
khoảng 10.386 lồi thực vật có mạch đã được xác định, dự đốn có thể tới 12.000
lồi, trong số này, nguồn tài ngun cây làm thuốc chiếm khoảng 36% [13].
Với 54 dân tộc anh em sinh sống trong các điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu,
phong tục tập qn, văn hóa đa dạng đã dẫn đến sự đa dạng những kinh nghiệm gia
truyền trong việc chữa bệnh và cách sử dụng cây cỏ xung quanh mình làm thuốc chữa
bệnh. Qua quá trình phát triển của dân tộc, các kinh nghiệm quý báu đó đã dần được
đúc kết thành những cuốn sách có giá trị và lưu truyền rộng rãi trong nhân dân ta.
Ngay từ thời đại các vua Hùng dựng nước và giữ nước (2.900 năm TCN) qua
các văn tự Hán Nơm cịn sót lại (Đại Việt sử ký ngoại ký, Lĩnh nam chính quối liệt
chuyện, Long uy bí thư, v.v..) và qua các truyền thuyết, dân tộc ta đã xây dựng một
nền YHCT để chữa các loại bệnh tật, tổ tiên ta đã sớm sử dụng nhiều loài cây cỏ như
bột đao, bột báng để thay cơm, uống nước vối để giúp tiêu hóa và phịng bệnh, nhai
trầu để bảo vệ răng, v.v..
Theo sử ghi chép thì dưới thời Nam Việt Giao Chỉ, nhiều vị thuốc đã được phát
hiện: cau, ý dĩ, long nhãn, vải, gừng gió, quế, trầm hương, quả giun (sử quân tử),
hương bài, cánh kiến (an tức hương), mật ong, sừng tê giác. Dưới thời Bắc thuộc (207
TCN đến 905 SCN), người Trung Quốc đô hộ thường lấy các loại thuốc quý hiếm
đem về nước họ và cũng trong thời kỳ đó nền y dược ta giao lưu với Trung Quốc.
Dưới các triều Ngô – Đinh – Lê – Lý trong nước ta đã có nhiều thầy thuốc

chuyên nghiệp chữa bệnh cho dân và trong triều đình đã có tổ chức Ty Thái Y có
nhiệm vụ chăm lo sức khỏe cho hồng gia.
Cùng với sự tiến hóa của lịch sử, nền YHCT Việt Nam cùng với vốn kinh
nghiệm sử dụng cây thuốc của nhân dân cũng dần phát triển, gắn liền với tên tuổi và
sự nghiệp của các danh y nổi tiếng đương thời [9].
Đời nhà Lý (1010-1224) có nhà sư Nguyễn Minh Khơng (tức Nguyễn Chí
Thành) đã dùng nhiều cây cỏ chữa bệnh cho dân và cho nhà Vua, nên được tấn phong


7
là "Quốc sư" triều Lý. Đời nhà Trần (1225-1399) nổi lên sự kiện Phạm Ngũ Lão
phụng mệnh Hưng Đạo Vương – Trần Quốc Tuấn, thu thập và trồng một vườn thuốc
lớn để chữa bệnh cho quân sĩ trên núi gọi là "Dược Sơn", hiện vẫn cịn di tích tại xã
Hưng Đạo, huyện Chí Linh, tỉnh Hải Dương [9].
Vào thế kỷ XIII và XIV có hai danh y nổi tiếng là Phạm Công Bân và nhà sư
Nguyễn Bá Tĩnh (Tuệ Tĩnh) - bậc danh y kỳ tài trong lịch sử nền y học dân tộc nước
ta. Ông là người Việt Nam đầu tiên nêu phương châm "Nam dược trị nam nhân"
(Thuốc nam chữa bệnh cho người Việt Nam). Trong nhiều bộ sách quý của ông về
sau bị quân Minh thu gần hét, nay chỉ cịn sót lại bộ "Nam Dược Thần Hiệu" đề cập
496 vị thuốc nam; "Tuệ Tĩnh y thư", "Tam thập phương gia giảm" và "Thương hàn
tam thập thất trùng pháp" [9].
Đến thời Dụ Tơng có Hải Thượng Lãn Ông – Lê Hữu Trác (1721-1792), là
người am hiểu về y học, sinh lý học, đọc nhiều sách thuốc và đã viết bộ "Lãn Ông
tâm lĩnh" gồm 66 quyển đề cập tới nhiều vấn đề về y dược (kế thừa "Nam dược thần
hiệu" và bổ sung thêm 329 vị thuốc mới). Ngồi ra, ơng cũng đã mở trường đào tạo
Y sinh, truyền bá tư tưởng và hiểu biết của mình về y học. Do vậy, Ơng được mệnh
danh là ơng tổ sáng lập ra nghề thuốc Việt Nam [9].
Đời Tây Sơn và nhà Nguyễn (1788-1883) có Nguyễn Quang Tuân với các bộ
sách "Nam dược", "Nam dược chỉ danh truyền", "La Khê phương dược".... Trong các
bộ sách trên, tác giả đã đề cập đến 500 vị thuốc nam trong dân gian dùng để chữa

bệnh [9].
Dưới thời Pháp thuộc (1885-1945), thực dân Pháp tổ chức nền y tế theo lối Tây
y, hạn chế Đông y. Tuy thế trong thời kỳ này cũng có nhiều tập sách có giá trị.
-Đinh Nho Chấn và Phạm Văn Thái biên soạn “Trung Việt dược tính hợp biên”
gồm 16 cuốn viết công dụng, cách chế biến 1655 vị thuốc Bắc và Nam.
-Nguyễn An Nhân với tập “Y học tùng thư” gồm 16 cuốn viết bằng tiếng Việt.
-Phó Đức Thành với tập “Việt Nam Dược học” gồm 5 cuốn bằng tiếng Việt.
-Ngoài các tác giả người Việt, các tác giả người Pháp cũng có biên soạn một
số sách viết về cây thuốc ở Đơng Dương. Cơng trình đầu tiên phải kể đến là "Produits
medicinaux" (1928) của Crevost - nhà thực vật người Pháp, trong đó ơng đã mơ tả


8
368 cây thuốc và vị thuốc là các loài thực vật có hoa. Đến năm 1952, Petelot đã bổ
sung và xây dựng thành bộ "Les plantes medicinales du Cambodge, du Laos et du
Vietnam" gồm 4 tập, đã thống kê 1482 vị thuốc thảo mộc ở 3 nước Đông Dương [9].
Các cơng trình sau này có "Bắc Nam dược tính" (1937) của Vũ Như Lâm;
"Dược liệu học và các vị thuốc Việt Nam" (1957) của tác giả Đỗ Tất Lợi, mô tả và
nêu cơng dụng của hơn 100 lồi cây thuốc nam. Đến năm 1969, Đỗ Tất Lợi lại cho
xuất bản cuốn "Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam", trong đó đã giới thiệu hơn
500 vị thuốc có nguồn gốc thảo dược; qua nhiều lần tái bản, đến năm 2005, số loài
cây thuốc được giới thiệu đã lên tới 792 lồi [13].
Năm 2006, trong cuốn “Cây có vị thuốc ở Việt Nam” Phạm Hoàng Hộ đã
thống kê được 2.000 loài có giá trị làm thuốc, ở đây tác giả chỉ mô tả sơ lược đặc
điểm nhận dạng và giá trị sử dụng của chúng [14].
Trong nhiều cơng trình cơng bố sau này, đáng chú ý nhất là bộ "Từ điển cây
thuốc Việt Nam" (2011, 2012) của Võ Văn Chi. Trong cơng trình này đã mơ tả kỹ
gần 4700 lồi cây thuốc Việt Nam. Đây là một cơng trình có ý nghĩa khoa học và
thực tiễn rất lớn, phục vụ cho ngành Dược và các nhà thực vật học [15], [16].
Ngay từ ngày thành lập (1961), Viện Dược liệu – Bộ Y tế đã tiến hành nhiều

đợt khảo sát trên phạm vi tồn quốc. Tính đến năm 2005, kết quả đã thống kê được
tổng số 3.948 loài cây thuốc đã biết ở Việt Nam, hiện nay phần lớn là được sử dụng
theo kinh nghiệm (truyền khẩu) trong nhân dân. Số loài được xác minh khoa học về
giá trị cơ chế chữa bệnh (kể cả nguồn tài liệu nước ngoài) chỉ chiếm 20-30 %. Chúng
được sử dụng để điều trị hay tự chữa các chứng bệnh thông thường mắc phải trong
cuộc sống hàng ngày, như cảm sốt, cảm lạnh, cầm máu, làm liền vết thương, ăn uống
khó tiêu, bong gân, sai khớp do ngã, bó nắn gãy xương... cho đến cả một số bệnh nan
y như tim mạch, bệnh về gan, thận, thần kinh, dị ứng, người ta có thể điều trị bằng
cây thuốc nam theo cách cổ truyền [17].
Năm 2018, Tôn Nữ Thị Như Quỳnh, Trương Thị Đẹp & Đặng Văn Sơn đã
công bố Khu Bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà, Đà Nẵng có 656 lồi cây thuốc,
thuộc 396 chi, 133 họ của ngành 5 ngành thực vật bậc cao có mạch là: Lá thơng
(Psilotophyta), Thơng đất (Lycopodiophyta), Dương xỉ (Polypodiophyta), Thông


9
(Pinophyta) và Mộc lan (Magnoliophyta). Trong đó, ngành Lá thơng có 1 lồi, ngành
Thơng đất có 1 lồi, ngành Dương xỉ có 27 lồi, ngành Thơng có 7 lồi và ngành Mộc
lan có 621 lồi. Trong đó, 16 lồi có giá trị bảo tồn theo thang đánh giá của Sách đỏ
Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ của IUCN (2017) [18].
Năm 2018, Nguyễn Thị Lý đã công bố danh lục 212 loài cây thuốc thuộc 189
chi, 78 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Bình
Châu – Phước Bửu, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Trong đó, ngành Dương xỉ
(Polypodiophyta) có 7 lồi; ngành Thơng (Pinophyta) có 1 lồi và ngành Mộc lan
(Magnoliophyta) có 204 lồi, trong đó lớp Hai lá có 176 lồi. Ngồi ra, tác giả cịn
ghi nhận 18 lồi cây thuốc thuộc danh mục các loài cần được bảo tồn [19].
Năm 2018, Nguyễn Thị Ngọc Linh, Trần Hà Diễm My, Nguyễn Quỳnh Thơ
& Đỗ Thị Cẩm Hồng đã cơng bố nguồn tài nguyên cây thuốc rừng phòng hộ Tân
Phú, tỉnh Đồng Nai có 57 lồi, 51 chi và 36 họ thuộc 3 ngành thực vật: ngành Mộc
Lan (Magnoliophyta) chiếm ưu thế nhất với 50 loài thuộc 45 chi của 32 họ, tiếp đến

là ngành Thông đất (Lycopodiophyta) với 1 lồi thuộc 1 chi của 1 họ. Trong đó có 3
loài cây thuốc bị đe dọa được liệt kê trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh mục đỏ
của Hiệp hội bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (IUCN, năm 2017) [20].
Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có những cơ sở dự liệu về cây thuốc nam cho
từng vùng, địa phương cụ thể. Vùng đất cát Phan Thiết, Bình Thuận vẫn chưa có cơng
trình nào nghiên cứu về tài ngun cây thuốc trên vùng đất cát.
1.1.2.2. Tổng quan về các công trình nghiên cứu và xây dựng cơ sở dữ liệu
về cây th́c
Hiện nay ở nước ta có một số cơng trình nghiên cứu, khảo sát và xây dựng CSDL
cho các thực vật làm thuốc như:
- Tác giả Phùng Mỹ Trung đã cho ra đời sản phẩm “Sinh vật rừng Việt Nam”
với chất lượng thông tin vô cùng phong phú - từng đoạt giải nhất cuộc thi Trí tuệ Việt
Nam đầu tiên - năm 2000 đã được bổ sung, nâng cấp thêm. Phần mềm với sự mô tả,
cung cấp thông tin trên 2000 loài động vật, hơn 3220 loài thuộc các họ, bộ, nhóm
khác nhau. Phần mềm được giới thiệu dưới dạng đĩa CD hoặc tra cứu trực tuyến trên
trang web Sinh vật rừng Việt Nam (www.vncreatures.net) [21].


10
- Trang web ( và trang web
( của nhóm sinh viên, dược sĩ yêu thích thiên
nhiên, cây cỏ lập nên dưới sự hướng dẫn và chịu trách nhiệm về chuyên môn của tác
giả Nguyễn Viết Thân - Trưởng bộ môn Dược liệu Trường Đại học Dược Hà Nội.
Trang web cung cấp CSDL tra cứu hơn 900 cây thuốc, vị thuốc theo tên gọi phổ thông
và tên gọi của một số cộng đồng dân tộc ở Việt Nam cho sinh viên, học viên khi học
môn học Dược liệu, những người làm công tác kiểm nghiệm Dược liệu và là nơi trao
đổi thông tin giữa các lương y, các nhà sản xuất và những người làm công tác phân
phối, sử dụng Dược liệu nhằm góp phần tránh nhầm lẫn, giúp việc sử dụng dược liệu
chữa bệnh có hiệu quả hơn [22].
-


"Phần

mềm

Tra

cứu

cây

thuốc

An

Giang"

trên

trang

web

() của Chi cục Kiểm Lâm An Giang xây dựng cung cấp
thông tin đa phương thức về cây thuốc Việt, cho phép duyệt cây thuốc theo nhóm
cơng dụng. Với mỗi cây thuốc, hệ thống cung cấp các thông tin chi tiết: tên cây thuốc,
tên khoa học, thông tin giới thiệu, mô tả, thông tin về phân bố, thu hoạch, chế biến,
thành phần hóa học, tác dụng, cơng dụng, liều dùng và các đơn thuốc có sử dụng cây
thuốc đó [23].
- Trang web ( ) của viện Dược liệu đã cung cấp

CSDL tra cứu về cây thuốc vị thuốc của 211 loài thực vật [24].
- Trang web ( của khoa Dược – Đại học Y
Dược thành phố Hồ Chí Minh, cung cấp thơng tin về cây thuốc như đặc điểm hình
thái, giải phẫu, bột dược liệu, sự phân bố và công dụng với 105 loài thực vật thuộc
94 chi, 49 họ, 38 bộ, 3 lớp và 2 ngành [25].
Như vậy nhìn chung ở Việt Nam đã có nhiều cơng trình trong việc ứng dụng tin
học để xây dựng dữ liệu về các cây thuốc nhưng chủ yếu là dữ liệu về các cây thuốc,
vị thuốc phổ biến trên địa bàn cả nước. Và cho đến nay chưa có một cơng trình hay
website nào chuyên cung cấp các thông tin về cây thuốc ở một địa phương cụ thể, đặc
biệt vùng đất cát, khô hạn ven biển.


11
1.2. Tổng quan về những cơng trình nghiên cứu về thực vật vùng đất cát thành
phố Phan Thiết
Tính đến nay, có rất ít cơng trình nghiên cứu về thực vật ở vùng đất cát Thành
phố Phan Thiết.
Năm 2014, Bùi Thanh Duy đã xây dựng CSDL cung cấp thông tin của 111 loài
thực vật thuộc 44 họ của ngành Mộc lan (Magnoliophyta) ở vùng đất cát Thành phố
Phan Thiết, trong đó lớp Mộc lan (Magnoliopsida) chiếm số lượng lớn hơn gồm 97
loài thuộc 38 họ. CSDL thực vật được thiết kế bằng phần mềm Microsoft Access
2007, cho phép người sử dụng xem xét các thông tin chi tiết về bậc phân loại, đặc
điểm hình thái, nơi sống, vùng phân bố, cơng dụng cũng như tác hại (nếu có) của lồi
26. Đề tài này chỉ nghiên cứu về các loài thực vật tại Thành phố Phan Thiết nói
chung, chưa tập trung nghiên cứu vào nhóm thực vật làm thuốc. Do đó, đề tài “Xây
dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây thuốc trên vùng đất cát Thành phố
Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận” sẽ tập trung nghiên cứu nhóm thực vật làm thuốc tại
đây.
Năm 2018, Hồ Đắc Thái Hoàng và cộng sự đã cơng bố danh lục các lồi thực
vật cũng như sinh cảnh sống, dạng sống và giá trị sử dụng của chúng trên đồi cát

Hồng – Mũi Né, thành phố Phan Thiết gồm có 96 lồi thực vật (gồm cây trồng và cây
hoang dại) thuộc 92 chi, 54 họ của ngành Ngọc lan (Magnoliophyta), trong đó có 3
lồi được phân hạng và đánh giá cần bảo tồn trong Sách đỏ Việt Nam (2007) và nhóm
thực vật được sử dụng làm dược liệu có tỷ lệ cao nhất (73,6%) 27. Đề tài này chỉ
nghiên cứu về các loài thực vật tại đồi cát Hồng nói chung, chưa nghiên cứu trên toàn
vùng đất cát ven biển Thành phố Phan Thiết và chưa tập trung nghiên cứu vào nhóm
thực vật làm thuốc . Do đó, đề tài “Xây dựng cơ sở dữ liệu về nguồn tài nguyên cây
thuốc trên vùng đất cát Thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận” sẽ tập trung
nghiên cứu nhóm thực vật làm thuốc tại vùng đất cát ven biển Thành phố Phan Thiết.
Năm 2018, Nguyễn Thị Thanh Tâm và cộng sự đã công bố kết quả nghiên cứu
hoạt tính kháng khuẩn của lồi Gai ma vương (Tribulus terrestris L.) ở vùng đất cát
tỉnh Bình Thuận (Xã Tiến Thành, Thành phố Phan Thiết). “Kết quả nghiên cứu cho
thấy, cao ethanol toàn cây Gai ma vương tại tất cả các nồng độ khảo sát từ 200 đến


12
1000 mg/ml đều thể hiện hoạt tính kháng khuẩn trên cả ba chủng: Bacillus subtilis,
Escherichia coli và Pseudomonas aeruginosa. Hoạt tính kháng khuẩn của cao ethanol
thể hiện mạnh nhất trên chủng B. subtilis. Trong khi đó, nước sắc tồn cây của lồi
chỉ thể hiện hoạt tính kháng khuẩn đối với chủng B. subtilis và chỉ với nồng độ cao
hơn 40%” [28].
Nhìn chung, đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu đầy đủ đa dạng về
thành phần loài và thảm thực vật và đặc biệt là thực vật làm thuốc ở Thành phố Phan
Thiết, tỉnh Bình Thuận.
1.3. Đặc điểm tự nhiên của thành phố phan thiết
1.3.1. Vị trí điạ lý của thành phố Phan Thiết
Thành phố Phan Thiết là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa và khoa học kỹ
thuật của tỉnh Bình Thuận. Phan Thiết nằm trên quốc lộ 1A (chiều dài quốc lộ 1A đi
qua là 7km), cách Thành phố Hồ Chí Minh 198km về hướng Đông. Phan Thiết là đô
thị của miền Trung, thuộc miền Nam Trung Bộ. Diện tích tự nhiên là 206,45km², bờ

biển trải dài 57,40km [29].

Hình 1.1. Sơ đồ Thành phố Phan Thiết - tỉnh Bình Thuận
( : tuyến thu mẫu)


13
Thành phố Phan Thiết hình cánh cung trải dài từ: 10°42'10" đến 11° vĩ độ Bắc.
-

Phía Đơng giáp biển Đơng.

-

Phía Tây giáp huyện Hàm Thuận Nam - tỉnh Bình Thuận.

-

Phía Nam giáp biển Đông và huyện Hàm Thuận Nam - tỉnh Bình Thuận.

-

Phía Bắc giáp huyện Hàm Thuận Bắc và huyện Bắc Bình - tỉnh Bình Thuận.
Giữa trung tâm thành phố có con sơng Cà Ty chảy ngang chia Phan Thiết thành

2 ngạn:
-

Phía Nam sơng: khu thương mại.


-

Phía Bắc sơng: gồm các cơ quan hành chính và quân sự.

1.3.2. Địa hình
Phan Thiết có địa hình tương đối bằng phẳng, có cồn cát, bãi cát ven biển, đồi
cát thấp, đồng bằng hẹp ven sơng. Có 3 dạng chính:
• Vùng đồng bằng ven sơng Cà Ty: độ dốc nhỏ (0-3°).
• Vùng cồn cát, bãi cát ven biển: Có địa hình tương đối cao, độ dốc (8-15°), số ít
nơi 25-30°.
• Vùng đất mặn: ở Thanh Hải, Phú Thủy, Phú Trinh và Phong Nẫm, độ dốc thấp
[29].
1.3.3. Đặc điểm tự nhiên
Thành phố Phan Thiết nằm trong vùng khơ hạn, khí hậu nhiệt đới gió mùa điển
hình với 2 mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau.
Nơi đây có nhiều gió, nhiều nắng, ít bão, khơng có sương muối, có nhiệt độ
trung bình hàng năm 27°C. Tháng 1, tháng 2 và tháng 12 (nhiệt độ trung bình 25,5°C)
mát hơn so với các tháng khác trong năm. Tháng 4 và tháng 5 là những tháng nóng
nhất ở Phan Thiết, nhiệt độ có khi lên đến 29°C.
-

Lượng mưa trung bình: 1.024mm

-

Độ ẩm tương đối: 79%

-


Tổng số giờ nắng: 2.459

-

Từ tháng 5 đến tháng 10 có gió nhẹ khoảng 2,4 – 3,4m/s. Từ tháng 11 đến tháng
4 năm sau có tốc độ gió khá mạnh khoảng 4,7 – 5,7m/s [30].


14
1.3.4. Chế độ thủy văn
Có các con sơng chảy qua Thành phố Phan Thiết:


Sông Cà Ty: dài 7,2km



Sông Cát: dài 3,3km



Sông Cái: dài 1,1km



Sông Cầu Ké: dài 5,4km
Với vị thế chảy qua giữa lịng Thành phố Phan Thiết sơng Cà Ty có tiềm năng

phát triển về du lịch [29].
1.3.5. Tài ngun đất

Phan Thiết có 3 loại đất chính:
- Cồn cát và đất cát biển, diện tích 15.200ha (79,7% diện tích tự nhiên). Cồn cát
trắng 990ha; cồn cát xám vàng 1450ha; đất cồn cát đỏ 8.920ha; đất cát biển 3940ha.
Trên loại đất này có thể khai thác để trồng dưa, đậu, điều, dừa.
- Đất phù sa, diện tích 2.840ha (14,8% diện tích tự nhiên). Gồm đất phù sa được
bồi 1.140ha; đất phù sa khơng được bồi 1.400ha; đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng
300ha. Hầu hết diện tích đất này đã được khai thác trồng lúa nước, hoa màu, cây ăn
quả, v.v..
- Đất vàng trên đá Mácmaxít-granít, diện tích 540ha (2,82% diện tích tự nhiên).
Đất thung lũng do sản phẩm dốc tụ, diện tích 350ha (1,82% diện tích tự nhiên). Trên
các loại đất này có thể sử dụng xây dựng cơ bản và các mục đích nơng, lâm nghiệp.
Thành phố Phan Thiết nằm trong vùng Tam Phan (Phan Rang, Phan Rí và Phan
Thiết) của vùng ven biển thuộc hai tỉnh Ninh Thuận và Bình Thuận. Thuộc về vùng
khí hậu khô ven biển mưa mùa, vùng Tam Phan gồm các vùng cảnh quan nguy cấp
ưu tiên SA4 & SA7 – là hai khu vực ưu tiên trong hành động bảo tồn trong vùng
Trường Sơn mở rộng theo WWF. Tính chất khô hạn và sự tách biệt của vùng Tam
Phan đã tạo ra các quần xã thực vật riêng biệt. Cho đến nay hầu hết các nghiên cứu
về đa dạng sinh học trong vùng Tam Phan chủ yếu tập trung vào phần thuộc tỉnh Ninh
Thuận, nhất là vùng đồng bằng khô hạn xung quanh Phan Rang. Tuy nhiên hệ thực
vật vùng đất cát ven biển của Phan Thiết cũng mang giá trị to lớn và có những nét
đặc sắc riêng [29].


15

Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
2.1.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành từ tháng 10/2018 - 08/2019, bao gồm thời gian: nghiên
cứu tài liệu; thu mẫu 2 đợt vào mùa mưa, 2 đợt vào mùa khô và 1 đợt bổ sung (cụ thể

ở phần 2.2.2); phân tích mẫu, định danh, xây dựng CSDL và viết đề tài.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu
Vùng đất cát ven biển của Thành phố Phan Thiết, Bình Thuận.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu tài liệu
Tổng hợp, phân tích các tài liệu khoa học, chọn lọc những dẫn liệu khoa học có
liên quan đến đề tài. Kế thừa các cơng trình khoa học, các kết quả khảo sát, các tư
liệu khoa học đã có để tổng hợp thông tin, định hướng cho nội dung khảo sát và
nghiên cứu. Tra cứu các tài liệu chuyên khảo về cây thuốc trong và ngoài nước để
bước đầu xác định các loài thực vật trên vùng đất cát được sử dụng làm thuốc. Sau
khi nghiên cứu tài liệu, chúng tôi tổng hợp được danh lục các loài thực vật trên vùng
đất cát có thể làm thuốc, sau đó tiến hành đi thu mẫu để định danh.
Quan sát và nghiên cứu bản đồ tự nhiên của vùng đất cát ven biển Thành phố
Phan Thiết, Bình Thuận để định hướng cho việc điều tra khảo sát.
2.2.2. Thực địa thu mẫu
Tiến hành 4 đợt khảo sát thực địa:
+ Đợt 1: Từ ngày 26/10 đến 28/10/2018 (mùa mưa)
+ Đợt 2: Từ ngày 30/11 đến 02/12/2018 (mùa khô)
+ Đợt 3: Từ ngày 26/01 đến 28/01/2019 (mùa khơ)
+ Đợt 4: Từ ngày 28/06 đến 30/06/2019 (mùa mưa)
Ngồi ra, từ ngày 01/08 đến 03/08/2019 chúng tôi tiến hành 1 đợt thu mẫu bổ
sung.


×