Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (370.39 KB, 40 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>BÀI THU HOẠCH CUỐI KHÓA</b>


<b>LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP</b>
<b>GIÁO VIÊN THCS HẠNG II</b>


<b>MẪU SỐ 1:</b>


<b>Phần I. ĐẶT VẤN ĐỀ</b>


Trong thời gian vừa qua Bộ GD&ĐT đã chuyển quản lý viên chức từ mã ngạch
sang hạng chức danh nghề nghiệp nhằm giúp nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ và đạo đức nghề nghiệp của viên chức ngành giáo dục. Ngoài những yêu cầu bắt
buộc về trình độ chun mơn và các u cầu về đạo đức nghề nghiệp cần có của viên
chức thì mỗi viên chức khi được xếp hạng hoặc thăng hạng phải được bồi dưỡng và cấp
chứng chỉ chuẩn chức danh nghề nghiệp mình đang giữ hoặc muốn thăng hạng. Theo
quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 quy
định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập, giáo
viên THCS hạng II cần phải có chứng chỉ bồi dưỡng giáo viên trung học cơ sở hạng
II, Bộ GD-ĐT đã chỉ đạo tổ chức mơ các lớp bồi dưỡng thăng hạng giáo viên
THCS hạng II nhằm tạo điều kiện để giáo viên theo học nâng cao trình độ và đảm bảo
về các loại chứng chỉ cần có khi giữ hạng viên chức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Phần II. NỘI DUNG</b>


<b>Chuyên đề 1. Lý luận về nhà nước và hành chính nhà nước</b>


Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng
với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt động quản lý gắn liền với hệ
thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính
trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước
được hiểu trước hết là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.



Ở nước ta việc quản lí nhà nước thực hiện theo các nguyên tắc sau:


<i>Thứ nhất, nguyên tắc Đảng cẩm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước: Hoạt</i>
động hành chính nhà nước luôn nằm dưới sự lãnh đạo của đảng cầm quyền. Đảng
cầm quyền lãnh đạo hành chính nhà nước là để hoạt động của bộ máy hành chính
nhà nước đi đúng đường lối, chủ trương của đảng, phục vụ cho mục tiêu hiện thực
hóa đường lối chính trị của đảng cầm quyền trong xã hội. Do đó, sự lãnh đạo của
đảng cầm quyền đối với hoạt động hành chính nhà nước là tất yếu


<i>Thứ hai, là nguyên tắc pháp trị: nguyên tắc pháp trị trong hành chính nhà</i>
nước là xác lập vai trò tối cao của pháp luật, là việc tiến hành các hoạt động hành
chính nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật, lấy pháp luật làm căn cứ để tiến
hành hoạt động công vụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>Thứ tư, là nguyên tắc hiệu quả: hiệu lực của hoạt động hành chính nhà nước</i>
thể hiện ở mức độ hồn thành các nhiệm vụ của bộ máy hành chính nhà nước trong
q trình quản lý xã hội, cịn hiệu quả của hoạt động hành chính nhà nước phản
ánh mối tương quan giữa kết quả của hoạt động so với chi phí bỏ ra để đạt kết quả
đó.


Ngồi ra nhà nước cịn quản lí theo ngun tắc hoạt động hành chính nhà nước
phải chịu sự giám sát chặt chẽ của công dân và xã hội và nguyên tắc tập trung dân chủ.
Từ thực tiễn công tác và nội dung đã học, bản thân tơi nhận thấy việc quản lí cơ quan
đơn vị phải thực hiện theo các nguyên tắc cụ thể để đảm bảo sự thống nhất trong
các hoạt động và tạo sự hiệu quả cao trong công việc, cụ thể:


<i>Một là nâng cao vai trò của Đảng trong đơn vị công tác qua một số nội dung:</i>


Lãnh đạo xây dựng và thực hiện có hiệu quả các chủ trương, nhiệm vụ,


công tác chuyên môn của đơn vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước, hoàn thành nghĩa vụ của đơn vị đối với Nhà nước, nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần của cán bộ, đảng viên và quần chúng.


Lãnh đạo cán bộ, đảng viên và quần chúng giám sát mọi hoạt động của đơn


vị theo đúng đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đề cao tinh
thần trách nhiệm, phát huy tính chủ động sáng tạo, khơng ngừng cải tiến lề lối,
phương pháp làm việc, nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt các nhiệm vụ
được giao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Lãnh đạo thực hiện nhiệm vụ quốc phịng tồn dân, giữ vững an ninh chính trị
và trật tự an tồn xã hội trong đơn vị. Đoàn kết nội bộ, giữ gìn bí mật quốc gia, bảo
vệ chính trị nội bộ, bảo vệ tài sản của đơn vị.


<i>Hai là nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện: các kế hoạch, định hướng phát</i>
triển cơ quan do hiệu trưởng xây dựng trên cơ sở thông qua lấy ý kiến thống nhất
của cán bộ giáo viên nhân viên trong đơn vị, hiệu trưởng là người đưa ra những
quyết sách thực hiện các công việc trong đơn vị.Trong các hoạt động của nhà
trường luôn công khai minh bạch, giáo viên và các tổ chức trong nhà trường có
quyền giám sát kiểm tra thơng qua hoạt động của ban thanh tra nhân dân trong đơn
vị, Giáo viên nhân viên có quyền đưa ra ý kiến đóng góp các cơng việc chung
trong khn khổ đúng vai trị trách nhiệm của mình.


<i>Ba là xây dựng quy chế hoạt động của đơn vị đảm bảo: trong mỗi năm học</i>
nhà trường phải tổ chức nghiêm túc hội nghị công chức viên chức đầu năm, thông
qua hội nghị để thông qua quy chế chi tiêu nội bộ. Tập thể giáo viên nhân viên
đóng góp, biểu quyết thơng qua quy chế làm việc của cơ quan trong năm học. Hiệu
trưởng căn cứ kết quả của hội nghị ban hành quy chế hoạt động của đơn vị và thực
hiện đảm bảo chế độ khen thưởng cá nhân xuất sắc đồng thời kỉ luật nghiêm cá


nhân vi phạm quy chế đã xây dựng, xây dựng vững chắc kỉ cương của đơn vị.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

thực hiện nhiệm vụ. Thực hiện tốt công tác tư tưởng, chính trị nội bộ trong đơn vị. Bên
cạnh đó trong cơng tác đành giá phân loại giáo viên chú trọng đến hiệu quả thực hiện
nhiệm vụ được giao có chính sách khen thưởng động viên kịp thời.


<b>Chun đề 2. Chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và đào tạo</b>
Cùng với sự phát triển chung của các lĩnh vực trong toàn xã hội trước tác
động của toàn cầu hóa, lĩnh vực giáo dục chịu ảnh hưởng trực tiếp của các tác động
q trình trên, do đó nền giáo dục của thế giới đang phát triển theo định hướng:


<i>Thứ nhất, giáo dục chú trọng tới việc phát triển năng lực của người học, đặc</i>
biệt là năng lực vận dụng kiến thức vào việc giải quyết các vấn đề trong thực tiễn
và tạo ra năng lực học tập suốt đời.


<i>………</i>
<i>………</i>
<i>……</i>


<b>Chuyên đề 3. Quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong</b>
<b>cơ chế thị trường định hướng XHCN</b>


Quản lí nhà nước về giáo dục là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền
lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục đào tạo do các cơ quan quản lý giáo dục
của Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do
Nhà nước trao quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục, duy trì kỷ cương, thỏa mãn
nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của quốc gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

như: về tâm – sinh lí, định hướng nghề nghiệp, về học tập, về định hướng giá trị
sống và kỹ năng sống, về pháp luật…



...
...
<b>Chuyên đề 5. Tổ chức hoạt động dạy học, xây dựng và phát triển kế</b>
<b>hoạch giáo dục ở trường THCS</b>


Trên cơ sở chương trình giáo dục chung, tổ chức xây dựng kế hoạch giáo
dục của nhà trường phù hợp với đối tượng học sinh, điều kiện của địa phương và
nhà trường. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường đã được xây
dựng. ...
...


<b>Chuyên đề 6. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II</b>
Đây là nội dung tôi nhận tôi tâm đắc nhất khi tham gia học lớp này, chuyên
đề đã giúp tôi định hướng đúng hơn nữa việc học tập và nghiên cứu phục vụ cho
công tác chuyên môn thời gian tới, nội dung chính của chuyên đề là:


...
...


<b>Chuyên đề 7. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh ở</b>
<b>trường THCS</b>


Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái độ...
và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm vụ học
tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>Chuyên đề 8. Thanh tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất</b>
<b>lượng trường THCS</b>



Trong công tác thanh tra kiểm tra hoạt động chuyên môn ở trường THCS
được quy định cụ thể tại Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong
lĩnh vực giáo dục. Nội dung thanh tra kiểm tra được thể hiện rõ đối với từng đối
tượng, bao gồm: đối với Sở giáo dục và đào tạo, Phòng giáo dục và đào tạo, nhà
trường và các cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục.


...
...


<b>Chuyên đề 9. Sinh hoạt tổ chuyên môn và công tác bồi dưỡng giáo viên</b>
<b>trong trường THCS</b>


Sinh hoạt chuyên môn là hoạt động thường xuyên trong nhà trường, là dịp để
giáo viên trao đổi chuyên môn nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học. Mục
đích của sinh hoạt chun mơn là nhằm cập nhật các thông báo, văn bản chỉ đạo, đồng
thời bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên, giúp giáo viên chủ động lựa chọn
nội dung, phương pháp dạy học cho phù hợp với từng đối tượng học sinh của mình.


...
...


<b>Chuyên đề 10. Xây dựng mối quan hệ trong và ngoài nhà trường để</b>
<b>nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển trường THCS</b>


Với công tác xây dựng môi trường giáo dục trong và ngoài nhà trường là rất
quan trọng để góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

mình, thực hiện được một phần mục tiêu giáo dục đã đề ra. Cụ thể như: Vai trò của
tổ chức cơng đồn trong nhà trường là tổ chức Hội nghị cán bộ, cơng chức theo


tinh thần dân chủ, đồn kết; tổ chức các đợt thi đua và các phong trào quần chúng;
chăm lo đời sống, bảo bệ quyền lợi cho cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà
trường. Nếu tổ chức cơng đồn thực hiện tốt các nhiệm vụ trên thì sẽ giúp cán bộ,
giáo viên, nhân viên trong nhà trường thêm có niềm tin vào sự nghiệp giáo dục,
thêm tâm huyết với nghề. Trong hoạt động của Đội giữ vai trị vơ cùng quan trọng
đến hình thành và phát triển của các em học sinh thông qua hoạt động và giao lưu
trong Đội, các em học sinh sẽ cảm thấy trưởng thành hơn và biết quý trọng cuộc
sống. Bên cạnh đó nhà trường cịn tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn nhằm
hướng tới xây dựng một cộng đồng học tập trong nhà trường bằng cách: tăng tính
tự chủ của tổ chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch, triển khai trương trình
giáo dục và cơng khai cơng tác kiểm tra đánh giá trong tổ chuyên môn; tăng cường
sinh hoạt chuyên môn theo “nghiên cứu bài học” nhằm bồi dưỡng chuyên môn của
giáo viên thông qua giờ học nghiên cứu và rút ra kết luận thống nhất cùng thực
hiện sau buổi sinh hoạt chun mơn; Ngồi ra nhà trường cũng phối hợp tốt và
tăng tính hiệu quả với Ban đại diện cha mẹ học sinh để góp phần nâng cao chất
lượng dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

xâm nhập của các ảnh hưởng tiêu cực ngoại lai vào nhà trường, phối hợp chặt chẽ
giữa các môi trường giáo dục để tạo sự thống nhất tác động giáo dục.


Thực tế trong nhà trường tôi đang công tác cũng đang thực hiện tốt các mối
quan hệ trong và ngoài nhà trường để nhằm nâng cao chất lượng giáo dục theo yêu
cầu đổi mới căn bản, toàn diện của Bộ Giáo dục và đào tạo. Với đặc điểm lực
lượng cán bộ, giáo viên trong đơn vị đa số đều trẻ, nhiệt tình và có trình độ chun
mơn nên trong nhà trường các tổ chức, bộ phận đều đã hồn thành tốt vai trị của
mình trong công tác thực hiện nhiệm vụ giáo dục. Cùng với việc Ban giám hiệu
nhà trường tích cực tham mưu, đề xuất với chính quyền địa phương và các tổ chức
đồn thể cùng góp phần cùng xây dựng mơi trường và nâng cao hiệu quả giáo dục,
do vậy tỉ lệ duy trì sĩ số học sinh hàng ngày đạt trên 90% . Tuy nhiên với sự tích
cực của nhà trường cũng như các lực lượng cùng tham gia hỗ trợ nhưng chất lượng


giáo dục đã được nâng cao hơn so với những năm học trước, nhưng so với các
vùng phát triển thì chất lượng của nhà trường cịn rất nhiều hạn chế về số lượng
học sinh giỏi các cấp, thành tích trong các cuộc thi cịn ít, ngun nhân do điều
kiện gia đình đa số học sinh rất khó khăn, học sinh khơng có tài liệu tham khảo,
khơng có thời gian tự học, nghiên cứu bài ở nhà. Vì vậy, với điều kiện kinh tế xã
hội khó khăn nhà trường và chính quyền địa phương đã huy động sự ủng hộ, đóng
góp của nhân dân, tập thể và các cá nhân trong cơng tác xã hội hóa giáo dục, trong
năm vừa qua nhà trường đã nhận được sự hỗ trợ với tổng giá trị 1.128.480.000
đồng (gồm sách, vở, đồ dùng học tập, chăn, màn …) để phục vụ việc học tập của
học sinh. Trong năm học này và những năm tới nhà trường sẽ tiếp tục cố gắng xây
dựng tốt mối liên hệ mật thiết giữa giáo viên - học sinh - phụ huynh học sinh - nhà
trường để thực hiện tốt nhất mục tiêu giáo dục đã đề ra.


<b>Phần III. KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

hành chính , đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Được cập nhất các xu
thế, chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam trong bối cảnh hiện nay; quan điểm,
mục tiêu và các giải pháp đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, bài
học kinh nghiệm trong phát triển các năng lực cốt lõi của người giáo viên. Từ đó
vận dụng thành thạo những kiến thức về nghiệp vụ chuyên môn để thực hiện các
nhiệm vụ được giao.


Bài viết này chắc chắn còn rất nhiều hạn chế, thiếu sót. Rất mong nhận được
sự góp ý của các thầy cơ và các đồng chí để bài viết được hồn chỉnh hơn.


Qua đây tơi xin trân trọng cảm ơn Sở Giáo dục và Đào tạo Yên Bái, phòng
GD&ĐT Mù Cang Chải đã tạo điều kiện mở lớp bồi dưỡng tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II tại huyện nhà để bản thân tôi và nhiều cán bộ,
giáo viên THCS trong huyện đã được tham dự. Xin chân thành cảm ơn Ban giám
hiệu, các thầy cô giáo của trường ĐHSP Hà Nội II đã dành hết tâm huyết để truyền


giảng lại nội dung kiến thức và trao đổi những kinh nghiệm quý báu cho chúng tôi
được học hỏi, mở mang thêm kiến thức về chuyên môn và nghiệp vụ để áp dụng
vào thực tế giảng dạy tại đơn vị.


Em xin chân thành cảm ơn!


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO</b>


1. Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/9/ 2015 quy định mã
số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở công lập.


2<b>. Thông tư số: 23/2015/TTLT-BGDĐT-BNV thông</b> tư liên tịch quy định mã
số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học phổ thông công lập.


3. Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về việc hướng dẫn thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.


4. Thông tư số: 20/2017/TT-BGDĐT ngày 18/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo về quy định tiêu chuẩn, điều kiện, nội dung, hình thức thi thăng
hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>MẪU SỐ 2</b>
<b>I. PHẦN MỞ ĐẦU</b>


Qua quá trình tập huấn được học tập và nghiên cứu cũng như sự hướng
dẫn, truyền đạt của các thầy, cô giáo phụ trách giảng dạy Chương trình bồi dưỡng
theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học ở hạng II, tôi nắm bắt
được các nội dung như sau:


Nắm bắt xu hướng phát triển của giáo dục, tinh thần đổi mới căn bản và


tồn diện giáo dục, các mơ hình trường học mới. Những mặt được và mặt hạn chế
của các mơ hình trường học đó. Vận dụng sáng tạo và đánh giá được việc vận dụng
những kiến thức về giáo dục học và tâm sinh lý lứa tuổi vào thực tiễn giáo dục học
sinh tiểu học của bản thân và đồng nghiệp. Chủ động, tích cực phối họp với đồng
nghiệp, cha mẹ học sinh và cộng đồng để nâng cao chất lượng giáo dục học sinh
tiểu học.


Nắm vững và vận dụng tốt chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục tiểu học;
chủ động tuyên truyền và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện tốt chủ trương của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục tiểu học nói
riêng. Hiểu rõ chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học; hướng dẫn được đồng
nghiệp cùng thực hiện chương trình và kế hoạch giáo dục tiểu học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

1. Bảng liệt kê SWOT


<b>Điểm mạnh</b> <b>Điểm yếu</b>


- Có đủ số lượng CBQL ở các trường
- Có đủ cơ sở vật chất và trang thiết
bị dạy học.


- Thực hiện tốt xã hội hóa giáo dục
- Đảm bảo chất lượng tối thiểu


- Cịn học sinh lưu ban


- Việc tự học, tự bồi dưỡng của giáo
viên chưa thương xuyên.



- Tỉ lệ giáo viên/ lớp chưa đạt yêu cầu
(1, 5GV/L).


- Tự đánh giá chất lượng giáo dục ở
cơ sở và việc lưu giữ minh chứng
trong hoạt động tự đánh giá chưa tốt.


<b>Cơ hội</b> <b>Thách thức</b>


- Có nhiều dự án đầu tư cho giáo dục
(Huyện miền núi).


- Được các cấp lãnh đạo địa phương
quan tâm nhiều đến giáo dục.


- Với yêu cầu: Đổi mới căn bản và
tồn diện trong giáo dục (NQ29) địi
hỏi các thầy cơ cần nỗ lực tự học nâng
cao trình độ chun mơn nhằm đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của giáo
dục.


2: Ma trận SWOT


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>Cơ hội</b>


- Việc quản lí, chỉ đạo nâng cao
chất lượng có nhiều thuận lợi.
- Có thể tổ chức nhiều hoạt động
gáo dục trong nhà trường.



- Tận dụng tốt các nguồn lực
trong xã hội.


- Giữ vững và nâng cao các tiêu
chí của trường chuẩn quốc gia.


- Phối hợp với các lực lượng giáo
dục (gia đình, xã hội) nhằm giảm
tỉ lện học sinh lưu ban.


- Tạo điều kiện cho giáo viên tham
gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên mơn, nghiệp vụ.


- Tham mưu với các cấp có thẩm
quyền tuyển dụng, điều động đủ tỉ
lệ giáo (1, 5 GV/L).


- Thường xuyên tổ chức tập huấn
cho giáo viên kỹ năng tự đánh giá
và lưu giữ minh chứng.


<b>Thách</b>
<b>thức</b>


- CBQL cần thương xun học
tập nâng cao trình độ quản lí.
- Thường xun nâng cấp, tu sửa
cơ sở vật chất, bổ sung thiết bị


dạy học.


- Tuyên truyền, vận động các tổ
chức xã hội, doanh nghiệp tham
gia vào quá trình giáo dục.


- Đổi mới phương pháp dạy học,
nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện.


-Áp dụng các biện pháp giáo dục
đối với học sinh yếu.


- Cử giáo viên tham gia các lớp tập
huấn, nâng cao trình độ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

Từ những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đó địi hỏi phải có sự đổi
mới cho phù hợp với xu thế phát triển của thế giới.


<b>III. XU HƯỚNG QUỐC TẾ VÀ ĐỔI MỚI GIÁO DỤC</b>
1. Vai trò của giáo dục


Đã từ lâu Đảng và nhà nước ta đã coi giáo dục là quốc sách hàng đầu là bệ
phóng cho sự phát triển của đất nước. Giáo dục có một vị trí và tầm quan trọng hết
sức to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, nhất là trong giai đoạn các quốc gia cần
nhiều lực lượng lao động có chất lượng cao, phục vụ cho u cầu cơng nghiệp hóa
hiện đại hóa. GS Võ Tòng Xuân đã nhận xét :" Trong một nền kinh tế toàn cầu của
thị trường tự do cạnh tranh mãnh liệt, một lực lượng lao động được đào tạo ở trình
độ chất lượng cao là yếu tố sống cịn của một nền kinh tế quốc gia để thu hút đầu
tư nước ngoài vào tạo nên việc làm và của cải cho đất nước. Vì thế chất lượng giáo


dục phổ thông bắt đầu từ Tiểu học ngày càng được công nhận là cơ sở quan trọng
cho sự tăng trưởng kinh tế và được coi như công cụ để đạt được những mục tiêu
phát triển khác. Các tổ chức phát triển quốc tế đã và đang tài trợ mạnh cho giáo
dục phổ thơng tại các nước nghèo chậm tiến vì họ cơng nhận hai vai trị của giáo
dục : vừa là yếu tố nhằm tăng trưởng kinh tế, vừa là yếu tố giúp giảm đói nghèo".
2. Xu hướng quốc tế về đổi mới và phát triển chương trình giáo dục phổ thơng


Trong đổi mới GDPT, vấn đề đổi mới chương trình ln là tâm điểm, nó chi
phối và có tác động to lớn đến nhiều yếu tố khác của toàn hệ thống GDPT. Chương
trình GD được hiểu đầy đủ nhất bao gồm các thành tố : Mục tiêu, nội dung,


phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra kết quả học tập.
Một số vấn đề cơ bản về CTGDPT:


- Mục tiêu GD; giới thiệu mục tiêu chung và mục tiêu từng cấp học.
- Chuẩn ; Cấu trúc của chuẩn, cách biểu đạt chuẩn


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Xu thế tích hợp và phân hóa ; tích hợp chủ yếu là tích hợp ở các mơn khoa học tự
nhiên và tích hợp ở các môn khoa học xã hội. đối với dạy học phân hóa đó là một
xu thế tất yếu của thế giới cũng như của Việt Nam. phân hóa được thực hiện qua 2
hình thức phân ban và tự chọn. Đối với dạy học phân ban học sinh có thể học theo
mơn, theo cùng một lĩnh vực, nhóm mơn, ngành. Đối với dạy học phân ban có một
khoảng thời gian chúng ta bàn luận rất nhiều nên giữ hay bỏ trường chuyên, lớp
chọn. và rồi chúng ta đã bỏ loại hình trường này. Đối với dạy học tự chọn là HS
được chọn học một số mơn học, nhóm mơn học được đưa ra. trong dạy học tự chọn
lại có thể có các hình thức tự chọn khác nhau:


- Hình thức tín chỉ ; HS được chọn các mơn học hoặc modul thuộc các mơn sao
cho đủ số tín chỉ quy định.



- Chọn các môn thuộc các lĩnh vực khác nhau.


- Chọn các môn học tùy ý theo danh sách các môn học được đưa ra.
- Học một số môn học bắt buộc và một số môn tự chọn.


Tổ chức dạy phân hóa đặc biệt ở cấp PT hình thức phân ban chỉ được một số ít
quốc gia áp dụng, trong khi hình thức tự chọn là xu thế phổ biến hơn. Dạy học
phân hóa được thực hiện theo nguyên tắc phân hóa sâu dần. Cụ thể ở cấp Tiểu học
thường quy định HS học các môn học bắt buộc, đồng thời có một số hoạt động,
chủ đề tự chọn, các hoạt động, chủ đề tự chọn này tích hợp các kĩ năng, kiến thức
của các môn học bắt buộc. Ở cấp THCS học sinh học các môn học bắt buộc, đồng
thời có một số mơn chủ đề tự chọn nhiều hơn cấp Tiểu học. Ở cấp THPT được
phân hóa sâu hơn, nhằm tới việc đáp ứng được nhu cầu, nguyện vọng, xu hướng
nghề nghiệp của từng học sinh. Phân luồng trong giáo dục cũng là một hình thức
phân hóa. Đa số phân luồng sau THCS và sau THPT một bộ phận đáng kể học sinh
theo học các trường nghề một số tiếp tục học lên cấp học cao hơn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

<b>IV. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO DỤC</b>
1. Cơ sở pháp lí của việc đổi mới


Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục. Nghị định số
404/QĐ -TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thông.


2. Cơ sở thực tiễn


Thế giới thay đổi rất nhanh, có nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần bổ
xung kịp thời vào chương trình giáo dục.


Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành có những hạn chế, bất cập chính sau


đây:


- Chương trình nặng về truyền đạt kiến thức, chưa đáp ứng tốt yêu cầu về hình
thành và phát triển phẩm chất và năng lực của học sinh vẫn nặng về dạy chữ, nhẹ
về dạy người, chưa coi trọng hướng nghiệp.


- Giáo dục tích hợp và phân hóa chưa thực hiện đúng và đủ; các mơn học được
thiết kế chủ yếu theo kiến thức các lĩnh vực khoa học, chưa thật sự coi trọng về yêu
cầu sư phạm; một số nội dung của một số môn học chưa đảm bảo tính hiện đại, cơ
bản, cịn nhiều kiến thức hàn lâm chưa thực sự thiết thực, chưa coi trọng kĩ năng
thực hành, kĩ năng vận dụng kiến thức, chưa đáp được mục tiêu giáo dục đạo đức,
lối sống.


- Hình thức dạy học chủ yếu là dạy trên lớp, chưa coi trọng các hoạt động xã hội,
hoạt động trải nghiệm. Phương pháp giáo dục và đánh giá chất lượng giáo dục nhìn
chung cịn lạc hậu chưa chú trọng dạy các học và phát huy tính chủ động, khả năng
sáng tạo của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

trình cịn thiếu tính hệ thống.


3. Những yếu tố cơ bản trong đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
a/ Đổi mới mục tiêu giáo dục


Mục tiêu của chương trình giáo dục phổ thông mới nhấn mạnh yêu cầu phát
triển năng lực, chú ý phát huy tiềm năng vốn có của mỗi học sinh. Giáo dục Tiểu
học nhằm giúp học sinh hình thành các cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn
và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng cơ bản để học sinh
tiếp tục học lên THCS


Mục tiêu này là cái đích cuối cùng để các nhà quản lí kiểm sốt chất lượng giáo


dục, cũng như phát hiện lỗi để điều chỉnh và xây dưng được môi trường giáo dục
phù hợp để đạt được mục tiêu đề ra.


b/ Đổi mới chương trình giáo dục, từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực
Từ trước đến nay, và chương trình hiện hành về cơ bản vẫn là chương trình tiếp
cận nội dung. Theo tiếp cận nội dung tức là chỉ tập trung xác định và trả lời câu
hỏi : Chúng ta muốn học sinh biết cái gì? Nên chạy theo khối lượng kiến thức, ít
chú ý dạy cách học, nhu cầu, hứng thú của người học.


Chương trình mới chuyển sang cách tiếp cận năng lực. đó là cách tiếp cận nêu rõ
học sinh sẽ làm được gì và làm như thế nào vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong
nhà trường.


c/Đổi mới hoạt động giáo dục theo trải nghiệm tiếp cận trải nghiệm sáng tạo là một
đổi mới căn bản quan trọng


Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giáo dục dưới sự hướng dẫn và tổ
chức của nhà giáo dục, từng cá nhân học sinh tham gia trực tiếp vào các hoạt động
thực tiễn khác nhau của đời sống gia đình, nhà trường cũng như ngồi xã hội với tư
cách là chủ thể của hoạt động, qua đó phát triển tình cảm, đạo đức các kĩ năng tích
lũy kinh nghiệm riêng và phát huy tiềm năng sáng tạo của mỗi cá nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Đội ngũ giáo viên hiện nay cơ bản đáp ứng đủ số lượng. Gần 100% đạt chuẩn và


trên chuẩn về trình độ đào tạo, có tinh thần trách nhiệm và phẩm chất tốt. Tuy
nhiên cần tập huấn để đáp ứng yêu cầu của đổi mới : tập huấn về mục tiêu, nội
dung, phương pháp và tổ chức dạy học, kiểm tra -đánh giá quy định trong chương
trình giáo dục phổ thơng tổng thể, trong chương trình từng mơn học.


Nâng cao năng lực về vận dụng các phương pháp dạy học, giáo dục, kiểm tra đánh


giá theo định hướng tích hợp phân hóa, phát triển năng lực học sinh. Hướng dẫn
học sinh hoạt động trải nghiệm sáng tạo, kĩ năng tham vấn học đường tư vấn
hướng nghiệp cho học sinh.


Thực hiện và thu hút mọi thành phần xã hội tham gia vào quá trình giáo dục. Giáo
dục là sự nghiệp của Đảng, của nhà nước và của tồn dân. Phối hợp tốt giáo dục
gia đình và giáo dục nhà trường. Ban đại diện cha mẹ học sinh có tổ chức, nhiệm
vụ quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh ;
nhà trường tạo mọi điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh hoạt động.
Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội, nhà trường chủ động tổ chức,
hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đoàn -Đội, hoạt động xã hội tích cực
góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương.


<b>V. BẢN CHẤT CỦA ĐỘNG LỰC VẬN DỤNG LÍ THUYẾT ĐÁP ỨNG NHU</b>
<b>CẦU CỦA MASLOW ĐỂ TẠO ĐỘNG LỰC CHO GIÁO VIÊN</b>


1. Bản chất của động lực


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

cập đến các yếu tố bên trong mà cả các yếu tố bên ngoài thúc đẩy cá nhân tiến
hành hoạt động lao động.


Tạo động lực là q trình xây dựng, triển khai các chính sách, sử dụng các biện
pháp, thủ thuật tác động của người quản lí đến người bị quản lí nhằm khơi gợi các
động lực hoạt động của họ. Bản chất của động lực là q trình tác động để kích
thích hệ thống động lực của người lao động, làm cho các động lực đó được kích
hoạt hoặc chuyển hóa các kích thích bên ngoài thành động lực tâm lý bên trong
thúc đẩy cá nhân hoạt động.


Tao động lực lao động chú ý các nguyên tắc sau:



- Xem xét các điều kiện khách quan của lao động nghề nghiệp có thể tác động đến
tâm lí con người.


- Đảm bảo sự kết hợp giữa yếu tố vật chất và tinh thần.
- Các phương pháp kích thích cần cụ thể, phù hợp.
Đặc điểm của lao động sư phạm là:


- Là lao động có trí tuệ cao


- Lao động có cơng cụ chủ yếu là nhân cách của người thầy giáo
- Lao động có sản phẩm đặc biệt - nhân cách của người học
- Lao động có tính khoa học và tính nghệ thuật.


Trong thế kỉ XXI xuất hiện những các thách thức và yêu cầu giáo viên cần có sự
thay đổi :


- Đảm nhận nhiều chức năng khác hơn so với trước đây, có trách nhiệm nặng hơn
trong việc lựa chọn nội dung dạy học và giáo dục


-Chuyển mạnh từ truyền thụ kiến thức sang tổ chức việc học của học sinh, sử dụng
tối đa nguồn tri thức trong xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Yêu cầu sử dụng rộng rãi hơn những phương tiện dạy học hiện đại, do vậy cần
trang bị thêm các kiến thức cần thiết.


- Yêu cầu hợp tác rộng rãi hơn với các giáo viên cùng trường, thay đổi cấu trúc
trong mối quan hệ giữa các giáo viên.


- Yêu cầu thắt chặt hơn quan hệ với cha mẹ và cộng đồng góp phần nâng cao chất
lượng cuộc sống



- Yêu cầu giáo viên tham gia các hoạt động rộng rãi hơn trong và ngoài nhà trường
- Giảm bớt và thay đổi kiểu uy tín truyền thống trong quan hệ với học sinh và cha
mẹ học sinh.


Đó là những xu hướng thay đổi trong nghề nghiệp của người giáo viên. Từ các
thách thức đó người quản lí phải biết tạo động lực cho giáo viên.


Theo Maslow nhà tâm lý học người Mỹ thì nhu cầu gồm : nhu cầu bậc thấp
trong đó có nhu cầu sinh lí và nhu cầu an tồn. Nhu cầu bậc cao trong đó có nhu
cầu xã hội, nhu cầu được tơn trọng và nhu cầu hồn thiện


Các yếu tố quản lý được sử dụng để thỏa mãn các nhu cầu khác nhau được minh
họa như sau:


Hệ thống thứ


bậc nhu cầu Yếu tố thỏa mãn chung


Nhân tố tổ chức quản lí


1. Sinh lí Thức ăn, nước, tình dục, ngủ
khơng khí


a. Lương


b. Điều kiện làm việc
c. Quán ăn tự túc


2. An toàn An toàn, an ninh, ổn định, bảo vệ



a. Điều kiện làm việc
b. Phúc lợi công ty
c. An ninh cơng việc


3. Xã hội Tình u thương, cảm xúc, họ
hàng, giao lưu, hợp tác


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

c. Hợp tác nghề nghiệp


4. Tơn trọng Lịng tự trọng, tự tơn, uy tín, vị thế


a. Sự thừa nhận
b. Vị trí cơng tác


c. Cơng việc ở địa vị cao


5. Tự khẳng


định bản thân Tăng trưởng, tiến bộ, sáng tạo


a. Công việc thách thức
b. Cơ hội thể hiện óc


sáng tạo


c. Thành đạt trong cơng
việc


Muốn tạo động lực làm việc cho giáo viên thì việc quan trọng hàng đầu là nhận


biết nhu cầu của họ. Mỗi cá nhân có nhu cầu có tính thúc đẩy ở các thứ bậc khác
nhau. Biện pháp kích thích chỉ có thể có tác dụng khi phù hợp với nhu cầu của cá
nhân.


Trong các phương pháp tạo động lực cho giáo viên thì phương pháp kinh tế là một
phương pháp quan trọng. Tạo động lực thông qua tiền lương, tiền công, tiền
thưởng, qua phụ cấp, phúc lợi và dịch vụ. Sự đảm bảo về lợi ích cho giáo viên giúp
giáo viên toàn tâm toàn ý sáng tạo, trách nhiệm hơn trong công tác giáo dục.
Nhưng hiện nay với mức lương của giáo viên là quá thấp so với mức sinh hoạt hiện
nay. Và như vậy khi hoàn cảnh kinh tế, cuộc sống cịn nhiều khó khăn, thì các giáo
viên có ít thời gian đầu tư công sức cho giảng dạy, bởi họ còn phải dành thời gian
lo cơm, áo, gạo, tiền đảm bảo mưu sinh… thì khó có thể hài lịng và tâm huyết với
công việc được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

của giáo viên, vì cho rằng mình làm tốt cũng đâu cũng khơng đến lượt mình. Đó là
sự mất cơng bằng. vậy nên để tạo động lực cần xây dựng một môi trường làm việc
thân thiện, an toàn, cởi mở và tạo cơ hội thách thức cho giáo viên thể hiện bản thân
mình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu đổi mới hiện nay.
<b>VI. MÔ HỌC TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM VNEN, THỰC TRẠNG</b>
<b>TRIỂN KHAI TẠI CÁC ĐỊA PHƯƠNG</b>


Mơ hình trường học mới VNEN khi được đưa vào dạy thí điểm ở một số địa
phương được các nhà quản lí, một số các nhà nghiên cứu giáo dục đánh giá là có
nhiều ưu điểm. Như học sinh mạnh dạn hơn, tự tin hơn. Nhưng tại sao chính những
người giáo viên đang hàng ngày thực hiện giảng dạy, rồi các phụ huynh học sinh
lại gay gắt phản đối mơ hình trường học này. Các cụm từ " chuột bạch" rồi " Cấp
Tiểu học như một nồi lẩu thập cẩm" ngày càng xuất hiện nhiều trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Khi một trường có đến mấy chương trình. Lớp 1 học
Cơng nghệ giáo dục của Hồ Ngọc Đại. Lớp 2, 3 học VNEN lớp 4, 5 học theo



chương trình đại trà. Và rồi gần đây bộ giáo dục phải thừa nhận đã vội vã triển khai
mơ hình trường học, Giám đốc sở giáo dục tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu đã lên tiếng xin
lỗi khi đã triển khai. Vậy đâu là nguyên nhân dẫn đến sự phản đối này.


Ngun nhân mà mơ hình VNEN bị phản đối chính là các bậc phụ huynh vẫn giữ
thói quen nhìn nhận thành tích của con mình bằng điểm số, tức là con mình học
được gì. Chứ khơng nhìn nhận con mình học như thế nào ?làm như thế nào?


Tiếp theo đó là cơ sở vật chất chưa đáp ứng được nhu cầu dạy và học. Sĩ số học
sinh đông, nhận thức của các đối tượng học khơng đồng đều, từ đó làm giảm đi
hiệu quả của các hoạt động dạy và học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Phải khẳng định rằng chúng ta đang trong thời kì đổi mới, và đổi mới là một xu
thế tất yếu của thời đại. Đối với giáo dục chúng ta đang áp dụng rất nhiều mơ hình
trường học ở cấp Tiểu học và đều đang là thí điểm. Chúng ta cần phải có cái nhìn
tổng qt, tồn cảnh nền giáo dục nước nhà, điều kiện kinh tế, cơ sở vật chất khi áp
dụng một chương trình hoặc một mơ hình trường học mới vào thực tiễn.


<b>VII. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC</b>
<b>HẠNG II</b>


1. Khái niệm về năng lực


Có rất nhiều khái niệm về năng lực nhưng tựu chung đều khẳng định năng lực là
tổ hợp các thuộc tính tâm lí của cá nhân, được hình thành và phát triển trong một
lĩnh vực hoạt động cụ thể; là sức mạnh tiềm tàng của con người trong giải quyết
các vấn đề thực tiễn.


2. Thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học



Hiện nay ở cấp Tiểu học có hơn 99% giáo viên đạt chuẩn trở lên. Nhưng một bộ
phận đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường Tiểu học cịn một số hạn chế, bất
cập; Số lượng cán bộ quản lí có trình độ cao về chun mơn quản lí cịn ít, tính
chun nghiệp, kĩ năng dạy học của nhiều giáo viên chưa cao. Nhiều giáo viên và
cán bộ quản lí cịn hạn chế về chuyên môn khai thác, sử dụng thiết bị dạy học để
đưa phương pháp dạy học tích cực theo hướng tiếp cận nội dung sang tiếp cận
năng lực người học. Nhiều cán bộ quản lí giáo dục Tiểu học cịn hạn chế về kĩ
năng tham mưu, xây dựng kế hoachjvaf chỉ đạo tổ chức hoạt động giáo dục theo
các mơ hình mới, còn bất cập trong kiểm tra, đánh giá chất lượng và hiệu quả giáo
dục.


3. Phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên Tiểu học


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

nghiên cứu, tích lũy kinh nghiện nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của việc giảng dạy
một cách hệ thống.


Giáo viên cần có các năng lực sau:
- Năng lực tìm hiểu học sinh Tiểu học


- Năng lực tìm hiểu mơi trường nhà trường Tiểu học
-Năng lực tìm hiểu mơi trường xã hội


- Năng lực dạy học các môn học


- Năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng xã hội, kĩ năng sống và giá trị
sống cho học sinh Tiểu học


- Năng lực tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Năng lực giải quyết các tình huống sư phạm



- Năng lực giáo dục học sinh có hành vi khơng mong đợi
- Năng lực tư vấn và tham vấn giáo dục Tiểu học


- Năng lực hiểu biết các kiến thức khoa học nền tảng rộng, liên môn
-Năng lực chủ nhiệm lớp


- Năng lực giao tiếp


- Năng lực hoạt động xã hội, năng lực phát triển nghề nghiệp và năng lực nghiên
cứu khoa học giáo dục Tiểu học.


Trên những thực trạng năng lực giáo viên Tiểu học tôi đề xuất một số giải pháp
phát triển năng lực sau:


Một là, thay đổi cách đánh giá giáo viên tiểu học, để tạo điều kiện cho giáo viên
phát huy năng lực sáng tạo trong giáo dục và dạy học của mỗi giáo viên.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

Ba là, khuyến khích giáo viên tự học, tự nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ
sư phạm, nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin học để ứng dụng trong hoạt động nghề
nghiệp.


Bốn là, Thường xuyên tổ chức thực hiện phát triển năng lực đội ngũ nhà giáo để
giáo viên không ngừng phát triển và hồn thiện chun mơn, đạo đức nghề nghiệp.
<b>VIII. ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC TRƯỜNG</b>
<b>TIỂU HỌC</b>


1. Các thành tố tạo nên chất lượng đào tạo bao gồm: đầu vào, quá trình giáo dục,
đầu ra, và bối cảnh


- Khái quát về chất lượng giáo dục tiểu học;


- Nội dung và trình độ kiến thức được trang bị;


- Kỹ năng kỹ xảo thực hành và khả năng vận dụng của học sinh;


- Năng lực nhận thức và năng lực tư duy của học sinh tiểu học; Phẩm chất
và kĩ năng xã hội của học sinh tiểu học.


2. Đánh giá chất lượng giáo dục


- Các loại đánh giá; gồm : đánh giá học sinh, đánh giá cán bộ quản lí và
đánh giá giáo viên, đánh giá cơ sở giáo dục.


Các tiêu chuẩn tiêu chí đánh giá chất lượng;


Tiêu chuẩn 1:Tổ chức và quản lí nhà trường


Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lí, giáo viên nhân viên và học sinh
Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Minh chứng đánh giá.


3. Kiểm định chất lượng giáo dục trường tiểu học
Mục tiêu kiểm định; Đặc trưng của kiểm định;
Đánh giá trong (hoạt động tự đánh giá);


Đánh giá ngồi;
Thơng báo kết quả;
Xử lý kết quả đánh giá.


<b>IX. XÂY DỰNG MƠI TRƯỜNG VĂN HĨA PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU</b>


<b>NHÀ TRƯỜNG</b>


Văn hóa nhà trường và phát triển thương hiệu nhà trường có vai trị quan trọng,
có tác động mạnh tới việc nâng cao chất lượng giáo. Có thể coi văn hóa nhà trường
là một trong những kĩ năng sống của học sinh giúp học sinh thích nghi với xã hội,
có thể điều chỉnh chính mình phù hợp với hồn cảnh sống, ứng xử hợp lí với cuộc
sống xung quanh.


Trong các nhà trường nói chung và trong trường tiểu học nói riêng văn hóa nhà
trường được xây dựng cơ bản trên những mối quan hệ sau:


- Quan hệ giữa con người với con người, bao gồm : giáo viên với giáo viên, giáo
viên với phụ huynh, giáo viên với học sinh, học sinh với học sinh, lãnh đạo với
giáo viên


- Quan hệ giữa con người với thiên nhiên. Xây dựng trường học thân thiện, môi
trường học tập xanh, sạch, đẹp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

Đối với học sinh thì văn hóa nhà trường có tác động tích cực tạo ra bầu khơng khí
học tập liên tục, học sinh có điều kiện phát huy tính sáng tạo, được thể hiện mình,
là chính mình.


Xây dựng thương hiệu nhà trường là một bước đột phá ở các trường cơng lập. Khi
nhà trường có thương hiệu giúp phụ huynh học sinh tin tưởng hơn, học sinh được
học trong một mơi trường giáo dục hồn thiện, cơ sở vật chất đầy đủ đáp ứng quá
trình dạy và học. Từ thương hiệu đó giáo viên và học sinh, đến cán bộ quản lí đều
phải nỗ lực dạy và học thật tốt để giữ gìn và phát triển thương hiệu đó.


Đối với giáo dục địa phương những năm qua đã thực hiện tốt, thường xuyên, liên
tục các phong trào " xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực" " Thi đua


dạy tốt học tốt", phong trào đổi mới phương pháp dạy và học phát huy tính tích cực,
chủ động sáng tạo của học sinh. Giáo viên là người tổ chức hướng dẫn và kết hợp
đánh giá, học sinh là người chủ động học tập và được tự đánh giá. Từ đó đã góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục và bước đầu xây dựng thương hiệu nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

<b>MỤC LỤC</b>


STT Nội dung Trang


1 I. PHẦN MỞ ĐẦU


2


II. HIỆN TRẠNG GIÁO DỤC TIỂU HỌC, GIÁO
DỤC PHỔ THÔNG, ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ


HỘI VÀ THÁCH THỨC (SWOT)


3 III. XU HƯỚNG QUỐC TẾ VÀ ĐỔI MỚI GIÁO
DỤC


4 IV. ĐỔI MỚI CĂN BẢN VÀ TOÀN DIỆN GIÁO
DỤC


5


V. BẢN CHẤT CỦA ĐỘNG LỰC VẬN DỤNG LÍ
THUYẾT ĐÁP ỨNG NHU CẦU CỦA MASLOW ĐỂ



TẠO ĐỘNG LỰC CHO GIÁO VIÊN


6


VI. MÔ HỌC TRƯỜNG HỌC MỚI VIỆT NAM
VNEN THỰC TRẠNG TRIỂN KHAI TẠI CÁC ĐỊA


PHƯƠNG


7 VII. PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGHỀ NGHIỆP
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HẠNG II


8 VIII. ĐÁNH GIÁ VÀ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC TRƯỜNG TIỂU HỌC


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>Tài liệu tham khảo</b>


1/Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên Tiểu học
hạng II của trường Đại học sư phạm Hà Nội 2


2/Nghị quyết 29 NQ-TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<b>MẪU SỐ 3</b>


<b>Đề bài</b>


Từ những kinh nghiệm thực tiễn và những kiến thức đã học trong khóa học bồi
dưỡng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng 2. Anh (chị) hãy rút ra
những bài học để phát triển chuyên môn và phát triển đơn vị mình cơng tác.



<b>Bài làm</b>


Sau khi tham gia khóa học bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên
THCS hạng II em đã được tiếp thu những kiến thức bổ ích từ các chuyên đề như:
các kiến thức về quản lý nhà nước, chiến lược và chính sách phát triển giáo dục và
đào tạo, quản lý giáo dục và chính sách phát triển giáo dục trong cơ chế thị trường
định hướng XHCN, tổ chức hoạt động dạy học xây dựng và phát triển kế hoạch
dạy học ở THCS, phát triển năng lực nghề nghiệp giáo viên THCS hạng II, thanh
tra kiểm tra và một số hoạt động đảm bảo chất lượng, dạy học theo định hướng
phát triển năng lực học sinh, giáo viên với công tác tư vấn học sinh. Trong các
chuyên đề trên đều là những kiến thức bổ ích phục vụ cho cơng tác chun môn
nghiệp vụ của bản thân mỗi giáo viên. Một trong các chuyên đề của khóa học đã
giúp em hiểu sâu hơn và để áp dụng có hiệu quả trong hoạt động dạy học của bản
thân đó là chuyên đề “ Dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh” , đây
cũng là chuyên đề mà các đơn vị trường học trong huyện em đã triển khai và đang
thực hiện trong năm học 20...-20...


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng
lực và phẩm chất, đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về
kiểm tra trí nhớ sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn
đề, coi trọng kiểm tra đánh giá kết quả học tập với kiểm tra, đánh giá trong q
trình học tập để có tác động kịp thời nhắm nâng cao chất lượng của hoạt động dạy
học và giáo dục.


Trong những năm qua, toàn thể giáo viên cả nước đã thực hiện nhiều công
việc trong đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá và đã đạt được những
thành công bước đầu. Đây là những tiền đề vô cùng quan trọng để chúng ta tiến tới
việc việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng phát triển năng lực
của người học. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy của bản thân cũng như việc đi dự
giờ đồng nghiệp tại trường tôi thấy rằng sự sáng tạo trong việc đổi mới phương


pháp dạy học, phát huy tính tích cực, tự lực của học sinh… chưa nhiều. Dạy học
vẫn nặng về truyền thụ kiến thức. Việc rèn luyện kỹ năng chưa được quan tâm.
Hoạt động kiểm tra, đánh giá còn nhiều hạn chế, chú trọng đánh giá cuối kì chưa
chú trọng đánh giá cả q trình học tập. Tất cả những điều đó dẫn tới học sinh học
thụ động, lúng túng khi giải quyết các tình huống trong thực tiễn.


Vì những lí do trên, em chọn chuyên đề: “ Dạy học theo định hướng phát
triển năng lực học sinh” để làm bài thu hoạch nhằm nâng cao chất lượng dạy học
của bản thân.


Về nội dung chun đề gồm có những nội dung chính sau:
1. Dạy học theo định hướng phát triển năng lực


Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm năng
lực được sử dụng như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

2. Trong chương trình, những nội dung học tập và hoạt động cơ bản được
liên kết với nhau nhằm hình thành các năng lực


3. Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.


4. Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học về
mặt phương pháp


5. Năng lực mô tả việc giải quyết những địi hỏi về nội dung trong các tình
huống..


6. Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên biệt tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy



7. Mức độ phát triển năng lực có thể được xác định trong các tiêu chuẩn
nghề; Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể / phải đạt được những gì?


Năng lực được quan niệm là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kỹ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm đáp ứng
hiệu quả một yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định. Năng lực
thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người lao động, kiến
thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá nhân nhằm thực
hiện một loại cơng việc nào đó.


Năng lực của người học là khả năng làm chủ hệ thống tri thức, kĩ năng, thái
độ... và vận hành (kết nối) chúng một cách hợp lý vào thực hiện thành công nhiệm
vụ học tập, giải quyết hiệu quả những vấn đề đặt ra cho họ trong cuộc sống.


2. Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát
triển năng lực.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp.
Chương trình này nhấn mạnh vai trị của người học với tư cách chủ thể của quá
trình nhận thức. Khác với chương trình định hướng nội dung, chương trình dạy học
định hướng phát triển năng lực tập trung vào việc mơ tả chất lượng đầu ra, có thể
coi là “sản phẩm cuối cùng” của quá trình dạy học. Việc quản lý chất lượng dạy
học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”, tức là kết quả
học tập của người học.


Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các thành
phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động được mô tả
là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn, năng lực phương


pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.


Dạy học theo tiếp cận trang bị kiến thức và dạy học theo định hướng phát
triển năng lực: Năng lực trong dự thảo chương trình giáo dục phơ thơng. Các năng
lực chung: Năng lực tự chủ; Năng lực hợp tác; Năng lực sáng tạo. Các năng lực
đặc thù: Năng lực giao tiếp; Năng lực tính tốn; Năng lực Tin học; Năng lực thẩm
mỹ; Năng lực thể chất.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Phương pháp giảng dạy thuyết kiến tạo: Học tập tích cực, học bằng việc
làm , lấy học sinh làm trung tâm, học tập qua vấn đề, học tập qua dự án, học tập
qua trải nghiệm, học tập qua khám phá, học tập gợi mở, học tập theo nhóm.


Dạy học phân hóa: là một tiến trình dạy học vận dụng đa dạng các phương
tiện, thiết bị giảng dạy và học tập cho phép học sinh có lứa tuổi khác nhau, nguồn
gốc khác nhau, năng lực, kĩ năng khác nhau nhưng cùng tiến bộ và thành cơng
trong học tập.


Dạy học phân hóa, đó là:


Tiến trình dạy học gồm đa dạng các phương tiện, thiết bị va phương pháp
giảng dạy, học tập nhằm cho phép học sinh có các năng lực, ki năng, kiến thức, lứa
tuổi, hành vi, thái đô khác nhau đều đạt đến mục tiêu chung của học tập, giáo dục
nhưng bằng các con đường khác nhau.


Sự huy động đa dạng va phong phu các phương pháp, hình thức dạy học sao
cho sự học của học sinh được kích thích, được đa dạng đê học sinh có thê làm việc,
hoạt động, học tập theo lơ trình va phương pháp riêng đặc trưng cho bản thân
nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu kiến thức, ki năng yêu cầu.


Phá vỡ hình thức dạy học trực diện, giáo dục với giáo viên là chu đạo, cả lớp


chỉ học một cách, cùng một bài học cho tất cả học sinh.


Tô chức học tập, hoạt động, làm việc sao cho mỗi học sinh đều có tình
huống học tập tối ưu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

sự tiến bô va thành công của cá nhân học sinh trong học tập; Ln mềm dẻo, động
viên tích cực với học sinh.


Phương pháp bàn tay nặn bột: Dạy học khoa học dựa trên tìm tịi nghiên cứu
Những ngun tắc cơ bản của dạy học dựa trên cơ sở tìm tịi - nghiên cứu:
Học sinh cần phải hiểu rõ câu hỏi đặt ra hay vấn đề trọng tâm của bài học; Tự làm
thí nghiệm là cốt lõi của việc tiếp thu kiến thức khoa học; Tìm tịi nghiên cứu khoa
học đòi hỏi học sinh nhiều kĩ năng. Một trong các kĩ năng cơ bản đó là thực hiện
một quan sát có chủ đích; Học khoa học khơng chỉ là hành động với các đồ vật,
dụng cụ thí nghiệm mà học sinh còn cần phải biết lập luận, trao đổi với các học
sinh khác, biết viết cho mình và cho người khác hiểu; Dùng tài liệu khoa học để
kết thúc q trình tìm tịi - nghiên cứu; Khoa học là một công việc cần sự hợp tác.


Dạy học theo trạm: là cách thức tổ chức dạy học đặt dấu nhấn vào việc tổ
chức nội dung dạy học thành từng nhiệm vụ nhận thức độc lập của các nhóm HS
khác nhau. HS có thể thực hiện nhiệm vụ theo cặp, theo nhóm hoặc hoạt động cá
nhân theo một thứ tự linh hoạt


Bước 1: Lựa chọn nội dung hệ thống trạm học tập
Bước 2: Xây dựng nội dung các trạm


Bước 3. Tổ chức dạy học theo trạm


Dạy học theo dự án: là một hình thức dạy học, trong đó HS dưới sự điều
khiển và giúp đỡ của GV tự lực giải quyết một nhiệm vụ học tập mang tính phức


hợp khơng chỉ về mặt lý thuyết mà đặc biệt về mặt thực hành, thơng qua đó tạo ra
các sản phẩm thực hành có thể giới thiệu, cơng bố được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

trừu tượng tương tác giữa cá nhân và môi trường. Học tập được tiếp nhận tốt nhất
trong q trình, khơng phải ở kết quả. Học tập là quá trình liên lục khởi nguồn từ
kinh nghiệm.


Vấn đề dạy học gắn với phát triển năng lực học sinh đã được đề cập nhiều
và đã được áp dụng ở nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục. Tại đơn vị em đang
công tác vấn đề này cũng hết sức được quan tâm và có những thuận lợi sau:


+ Các hoạt động chuyên môn của nhà trường luôn nhận được sự quan tâm
chỉ đạo sát sao từ phía lãnh đạo Phịng giáo dục và đào tạo.


+ Việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá được lãnh
đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo thực hiện một cách tích cực, có hệ thống,
bám sát chủ trương đổi mới nền giáo dục của Đảng và nhà nước.


+ Đội ngũ giáo viên trẻ và có trình độ chun mơn vững, được đào tạo


trên chuẩn và đã được tham gia các lớp tập huấn về chun mơn do Phịng
giáo dục và đào tạo tổ chức hàng năm.


+ Các tổ chun mơn tích cực trao đổi, thảo luận và soạn giảng, dự giờ rút
kinh nghiệm cho đồng nghiệp.


+ Bản thân mỗi giáo viên ln tích cực học tập, tìm hiểu và áp dụng các
phương pháp kĩ thuật dạy học mới để áp dụng trong quá trình dạy học.


Tuy nhiên trong thực tế giảng dạy của bản thân và việc dự giờ đồng nghiệp,


em thấy việc vận dụng các phương pháp dạy học tích cực để phát huy năng lực học
sinh cịn gặp phải nhiều khó khăn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

nhân.Việc đổi mới phương pháp dạy học cũng khơng được thực hiện một cách triệt
để, vẫn cịn nặng về phương pháp truyền thống truyền thụ một chiều. Để thực hiện
phương pháp dạy học này người giáo viên cần mất nhiều thời gian hơn để chuẩn bị
cho một tiết học nên việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh
cũng gặp khó khăn.


+ Về phía học sinh: Học sinh chủ yếu là học sinh vùng nông thơn nên việc
tiếp cận và tìm tịi những thơng tin thời sự phục vụ cho bài học còn hạn chế. Một
số học sinh chưa có phương pháp học tập phù hợp, chưa tích cực trong việc tìm tịi
nghiên cứu bài học. Do đặc thù học sinh ở trường đa phần là học sinh người dân
tộc Mông, Thái, Khơ Mú nên việc giao tiếp và khả năng nhận thức còn hạn chế,
giao tiếp các em còn e dè, chưa tự tin, khả năng sử dụng vốn từ cịn ít nên khi thảo
luận nhóm các em cịn chưa mạnh dạn… Một số học sinh chưa chăm học, thời gian
dành cho việc học cịn ít. Một số phụ huynh cũng chưa thực sự quan tâm đến việc
học của con cái. Họ cịn có suy nghĩ phó mặc cho nhà trường, “tất cả nhờ thầy”.


Nhiều nơi trong huyện chưa có điện, mạng, máy tính nên việc học sinh khai
thác nguồn thông tin trên mạng để phục vụ cho bài học còn hạn chế.


- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy học chưa đáp ứng tốt cho nhu
cầu đổi mới phương pháp dạy học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

hành động vì người khác và đó chính là một cách để hồn thiện nhân cách người
học sinh.


Để dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh có hiệu quả thì mỗi
giáo viên phải tự học tự rèn luyện và phải học hỏi các đồng nghiệp khi tham gia dự


giờ, trao đổi rút kinh nghiệm, tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn. Để khắc phục
dần những khó khăn khi thực hiện việc dạy học theo định hướng năng lực học sinh
theo em cần làm một số việc sau:


Việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực bắt buộc cả giáo viên và
học sinh phải có sự chuẩn bị hết sức chu đáo, học sinh phải chủ động và tích cực
hợp tác trong mọi hoạt động.


Yêu cầu giáo viên phải có sự thay đổi về quan điểm, về cách tiếp cận trong
việc lựa chọn phương pháp dạy học, hình thức tổ chức lớp học cũng như thay đổi
cách đánh giá học sinh – dạy học gắn với phát triển năng lực. Muốn làm được điều
đó trước hết người giáo viên phải có sự thay đổi trong cách tiếp cận, phải giúp cho
học sinh làm chủ quá trình học tập.


Kết hợp tốt các phương pháp dạy học truyền thống với các phương pháp dạy
học tích cực. Xác định các phương pháp dạy học theo đặc thù bộ môn bên canh
những phương pháp dạy học truyền thống cần chú ý các phương pháp dạy học tích
cực như: phương pháp trực quan, phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp
đóng vai…


Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ dạy học.
Để ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả của hoạt động dạy và học theo
định hướng phát triển năng lực học sinh, em có một số đề xuất, kiến nghị sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

- Phòng giáo dục, nhà trường đầu tư, trang bị tốt hơn về cơ sở vật chất,
phương tiện, thiết bị dạy học hiện đại tạo điều kiện thuận lợi cho việc sử dụng các
phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.


Như vậy qua khóa bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS hạng
II em thấy đây là một khóa học bổ ích cho mỗi cán bộ giáo viên tham gia học tập.



</div>

<!--links-->
Đánh giá chung và đề xuất biện pháp thúc đẩy hoạt động quản lý lao động, tiền lương của Công ty cổ phần xi măng La Hiên VVMI.doc
  • 44
  • 830
  • 2
  • ×