Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Khảo sát nguồn lợi tôm ở Đồng Bằng Sông Cừu Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.74 KB, 11 trang )


1
DẪ N LIỆ U KHẢ O SÁT NGUỒN L I TÔ M Ở ĐỒNG BẰ NG SÔ NG CỬ U LONG
ThS. Nguyễ n Văn Thường
Khoa Thủy sản – Đạ i họ c Cần Thơ
Tel : 071-834307- E-mail :

I- GIỚI THIỆ U.

Số liệ u điều tra về nguồn lợ i tô m ở đồng bằng sô ng Cửu Long do tác giả và
cộ ng tác viê n thự c hiệ n từ nhữ ng năm của thậ p niê n 90 đến nay đã thu đượ c 18 loài tô m
nước ngọ t (Caridea) thuộ c 3 họ tô m : Palaemonidae (tô m Gai), Atyidae (Tép Gạ o) và
Alpheidae (tô m Gõ mõ ).Trong nhóm này, đáng chú ý là họ tô m Palaemonidae do đặ c điể m
đa dạ ng thành phần loài và phâ n bố rộ ng ở các loạ i hình thủy vự c, sản lượ ng khai thác lớn.
Đối với nhóm tô m biể n (Penaeidea) qua số liệ u điều tra ở vùng ven biể n
dồng bằng sô ng Cửu Long đã tìm thấy 32 loài thuộ c 4 họ tô m : Penaeidae (tô m He),
Solenoceridae (tô m Lửa), Sergestidae (Ruốc, Moi) và Sicyonidae. Trong nhóm tô m này thì
Họ tô m He (Penaeidae) đượ c quan tâ m nhiều nhất do sự đa dạ ng về thành phần loài, có ý
nghóa kinh tế, quan trọ ng đối với nghề nuô i và khai thác ở vùng ven biể n.
Hiệ n trạ ng khai thác nguồn lợ i tô m tự nhiê n ở đồng bằng sô ng Cửu long
trong vài năm gần đâ y cho thấy giảm sút nghiê m trọ ng do việ c cải tiến ngư cụ khai thác,
hậ u quả của việ c phá rừng,… khó có khả năng khô i phụ c quần đàn tô m trong tự nhiê n. Đã
đến lúc các cơ quan chuyê n ngành Thủy sản cần thiết đề ra nhữ ng giải pháp cụ thể , hợ p lý
để bảo vệ và phát triể n nguồn lợ i tô m trong thủy vự c tự nhiê n.
II- VẬ T LIỆ U VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊ N CỨU.
1- Nguồn mẫ u :
+ Mẫ u tô m nước ngọ t (Caridea) : thu ở hiệ n trường bằng các ngư cụ đánh bắt,
chủ yếu dọ c theo tuyến sô ng Tiền và sô ng Hậ u (từ năm 1985-1997), gồm 3 khu vự c đặ c
trưng cho các loạ i hình thủy vự c khác nhau :
* Khu vự c 1 : Đầu nguồn nước đổ vào đồng bằng sô ng Cửu Long,
gồm các tỉnh : Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ.


* Khu vự c 2 : Vùng tiếp giáp cửa sô ng Mekô ng đổ ra biể n, gồm : Tiền
Giang, Bến Tre, Vónh Long, Trà Vinh, Cần Thơ và Sóc Trăng.
* Khu vự c 3 : Vùng khô ng có sô ng Mê kô ng trự c tiếp chảy qua và tiếp
giáp vònh Thái Lan, gồm các tỉnh : Kiê n Giang, Bạ c Liê u, Cà Mau và đảo Hòn Tre.
+ Mẫ u tô m biể n (Penaeidea) : đượ c thu ở hiệ n trường bằng các ngư cụ đánh
bắt ven biể n, cảng cá... và khảo sát trự c tiếp ở vùng ven biể n bằng tàu 45CV, thu giống tô m
qua cống lấy nước vào đầm nuô i ở mộ t số nô ng trường nuô i tô m ở Vónh Châ u, Bạ c Liê u,
Cà Mau và Kiê n Giang.
2- Tài liệ u đònh danh :
+ Dự a theo tài liệ u phâ n loạ i, mô tả của các tác giả : Holthuis, 1950; 1952;
1980 ; Y.I.Starobogatov, 1972; Yasuhikotaki, 1985; Yu.Hsiang –Ping & Tin-Yam Chan,
1986.
+ Số lượ ng mẫ u phâ n tích : Trê n 3.000 mẫ u tô m nước ngọ t và gần 5.000 mẫ u
tô m biể n đượ c phâ n tích, đo đạ c các chỉ tiê u hình thái và đượ c mô tả nhậ n dạ ng.

2
III- KẾ T QUẢ .
1- Thành phần giống loài tô m thu đượ c ở vùng đồng bằng sô ng Cửu Long :
a/ Tô m Caridea : Kết quả đượ c trình bày qua bảng 1. (xem phụ lụ c).
Đã thu đượ c 18 loài thuộ c 3 họ tô m, trong đó họ Palaemonidae có thành phần
loài phong phú nhất, gồm 4 giống và 13 loài. Trong họ này gồm nhiều loài có giá trò kinh tế
thuộ c giống Macrobrachium như : Tô m càng xanh, Tép trứng, thợ rèn, tép rong....
b/ Tô m Penaeidea :
Đã xác đònh đượ c 8 giống, 32 loài tô m thuộ c 4 họ : Penaeidae, Solenoceridae
Sergestidae và Sicyoniidae. Kết quả đượ c trình bày ở bảng 2. (xem phụ lụ c)
Trong thành phần loài tô m họ Penaeidae cho thấy nhiều loài có giá trò kinh
tế đối với nghề nuô i và khai thác, đặ c biệ t là nhóm loài thuộ c các giống Penaeus,
Metapenaeus và Parapenaeopsis. Hai giống còn lạ i Metapenaeopsis và Trachypenaeus gồm
các đối tượ ng kích thước nhỏ, vỏ cứng, giá trò kinh tế kém tuy nhiê n sản lượ ng khai thác của
nhóm tô m này khá cao trong tự nhiê n.

Họ tôm Solenoceridae (tô m Lửa, Huyết) với thành phần loài ít, phâ n bố chủ
yếu ở vùng ven biể n, sản lượ ng khai thác cao, tuy nhiê n kích thước loài tương đối nhỏ.
Họ Sergestidae (Ruốc, Moi) gồm các loài có kích thước nhỏ (20-25mm), phâ n
bố chủ yếu ở vùng nước ven bờ biể n. Tuy vậ y sản lượ ng khai thác lớn, đâ y là nguồn thức
ăn tự nhiê n của cá và tô m trong đầm nước lợ .
Họ tôm Sicyoniidae phâ n bố ở vùng biể n xa bờ, đáy đá, cát, kích thước cá
thể nhỏ, khô ng có giá trò kinh tế.
2- Đặ c điể m phâ n bố
a/ Tính chất khu hệ , phâ n bố đòa lý :
* Nhóm tô m Caridea :
Họ tôm Palaemonidae phâ n bố rộ ng trong khu vự c Ấ n độ -Tâ y Thái Bình
Dương (Indo-West Pacific). Ở Việ t Nam, tô m Palaemonidae tậ p trung phâ n bố ở thủy vự c
đồng bằng sô ng Cửu Long. Đã tìm thấy 3 loài mới cho Việ t Nam, đó là loài
Macrobrachium javanicum và Palaemonetes sp1 , Palaemonetes sp2 . So với dẫ n liệ u điều
tra ở miền Bắc Việ t Nam (tác giả Đặ ng Ngọ c Thanh, 1980) và bắc Trung bộ - Bình Trò
Thiê n cho thấy thành phần loài tô m ở đồng bằng sô ng Cửu Long có khác biệ t cơ bản. Tuy
nhiê n về mặ t quan hệ phâ n loạ i họ c thì hai loài Macrobrachium esculentum (Thallwitz,
1891) và Macrobrachium dienbienphuen Dang et Nguyen Huy mà theo Đặ ng Ngọ c Thanh,
1975 đâ y là hai loài có quan hệ gần với phâ n vùng Ấ n độ -Mã Lai. Như vậ y về mặ t phâ n
loạ i họ c, khu hệ tô m nước ta có hai tậ p hợ p loài cơ bản :
+ Tậ p hợ p loài tô m họ Palaemonidae từ vó tuyến 16 trở ra có quan hệ chặ t
chẽ với thành phần loài Hoa Nam- Trung Quốc và mang yếu tố đặ c hữ u với các loài :
Macrobrachium yeti,Macrobrachium mieni, Macrobrachium dienbienphuen, Macrobrachium
vietnamense, Macrobrachium hainanense, Macrobrachium nipponense, Exopalaemon mani,
Palaemonetes tonkinensis, Palaemonetes sinensis.
+ Tậ p hợ p loài tô m họ Palaemonidae ở miền Nam nói chung và ở Đồng bằng
sô ng Cửu Long nói riê ng có nguồn gốc nhiệ t đới điể n hình, gồm các loài : Macrobrachium
rosenbergii, Macrobrachium lanchesteri, Macrobrachium javanicum, Macrobrachium
esculentum, Macrobrachium sintangense, Exopalaemon styliferus...


3
Ngoài ra so với các nước lâ n cậ n thuộ c vùng Trung Ấ n, thành phần giống
loài tô m họ Palaemonidae ở Đồng bằng sô ng Cửu long hầu như khô ng có gì sai khác.
* Nhóm tô m Penaeidea :
Theo Dall (1991) và nhiều tác giả khác cho rằng tô m họ Penaeidae ở nước
ta thuộ c khu hệ Ấ n độ -Tâ y Thái Bình Dương, và trê n quan điể m này thì thành phần loài
tô m Penaeidae ở vùng ven biể n Đồng bằng sô ng Cửu Long đượ c phâ n thành các nhóm
chính :
-
Nhóm Ấ n Độ -Tâ y Thái Bình Dương phâ n bố rộ ng
: gồm các đạ i
điệ n Penaeus semisulcatus, Penaeus monodon, Penaeus japonicus, Penaeus latisulcatus,
Metapenaeus ensis, Metapenaeus affinis, Parapenaeopsis tenella.
-
Nhóm nhiệ t đới Ấ n độ -Tâ y Thái Bình Dương
: Penaeus
merguiensis, Parapenaeopsis hardwickii, Metapenaeopsis cornuta, Parapenaeopsis
hungerfordi, Metapenaeopsis stridulans, Trachypenaeus malaianus, Solenocera crassicornis.
-
Nhóm Tâ y Bắc Thái Bình Dương
: Trachypenaeus curvirostris,
Trachypenaeus pescadoreensis, Parapenaeopsis cornuta, Parapenaeopsis hungerfordi,
Metapenaeopsis barbata, Metapenaeopsis lamellata, Solenocera koelbili.
- Nhóm Tâ y Nam- Thái Bình Dương : Metapenaeus tenuipes,
Penaeus canaliculatus, Parapenaeopsis gracillima, Metapenaeus lysianassa.
- Nhóm Tâ y Ấ n độ Dương : Penaeus indicus, Metapenaeus
brevicornis, Parapenaeopsis cultrirostris.
Ngoài ra khi khảo sát về đặ c tính phâ n bố của tô m họ Penaeidae ở vùng ven
biể n đồng bằng sô ng Cửu Long và các khu vự c lâ n cậ n trong vùng Ấ n Độ -Tâ y Thái Bình
Dương cho thấy đa phần các loài đều có đặ c tính phâ n bố rộ ng ở các vùng biể n thuộ c Vònh

Thái Lan, Malaysia và Úc châ u nhiệ t đới. Điều này chứng tỏ thành phần loài tô m He ở
vùng biể n đồng bằng sô ng Cửu Long chủ yếu thuộ c khu hệ phụ Ấ n độ - Mã Lai.
b/ Phâ n bố theo điều kiệ n sinh thái :
* Nhóm tô m Caridea :
+ Phâ n bố theo loạ i hình thủy vự c :
Đa phần các loài thuộ c họ Palaemonidae phâ n bố trong thủy vự c nước
chảy : sô ng ngòi, kinh rạ ch, vùng cửa sô ng…., mộ t số ít loài phâ n bố trong các thủy vự c
nước tương đối tónh như mương vườn, ao, ruộ ng lúa (loài Macrobrachium lanchesteri). Chỉ
có mộ t loài duy nhất đượ c phát hiệ n ở suối nước ngọ t thuộ c huyệ n đảo Kiê n Hải (Kiê n
Giang) đó là loài Macrobrachium javanicum.
Họ tôm Atyidae phâ n bố trong các thủy vự c nước tónh bò nhiễ m phèn,
đặ c biệ t là trong các khu vự c rừng Tràm. Riê ng họ tô m Alpheidae (tô m gõ mõ ), chủ yếu
phâ n bố trong các thủy vự c nước lợ : đầm nuô i tô m, cửa sô ng, ven biể n, khô ng có giá trò
kinh tế.
+ Phâ n bố theo nồng độ muối :
Hầu hết các loài tô m thuộ c giống Macrobrachium có đặ c tính phâ n bố rộ ng
trong các thủy vự c nước ngọ t và nước lợ ven biể n. Có thể chia thành hai nhóm : nhóm loài
rộ ng muối và nhóm loài hẹ p muối.
- Nhóm loài rộ ng muối :
bao gồm các loài Macrobrachium
rosenbergii, Macrobrachium equidens, Macrobrachium mammillodactylus, Macrobrachium

4
esculentum, Macrobrachium mirabile và Macrobrachium sintangense. Nhóm này có khả
năng phâ n bố rộ ng ở thủy vự c nước ngọ t và nước lợ cửa sô ng.
- Nhóm loài hẹ p muối :
bao gồm các loài Macrobrachium
lanchesteri, Macrobrachium idae, Exopalaemon styliferus, Palaemonetes sp1, Palaemonetes
sp2, Leptocarpus potamiscus và Macrobrachium javanicum..
* Nhóm tô m Penaeidea:

Qua kết quả điều tra về ngư trường đánh bắt các loài tô m ở vùng ven biể n
đồng bằng sô ng Cửu Long, kết quả đượ c trình bày ở bảng 4. (Xem phụ lụ c)
Về phâ n bố theo độ sâ u, có thể phâ n biệ t 3 nhóm phâ n bố chính sau đâ y :
+ Nhóm phâ n bố biể n nô ng : Có số lượ ng loài đô ng nhất, bao gồm
nhữ ng loài tô m sống chủ yếu ở độ sâ u dưới 50m. Hầu hết các loài tô m có giá trò kinh tế
đều tậ p trung ở nhóm này, tiê u biể u gồm có các loài : Penaeus merguiensis, Penaeus
indicus, Penaeus semisulcatus, Penaeus monodon, Penaeus latisulcatus, Metapenaeus ensis,
Metapenaeus brevicornis, Metapenaeus affinis, Parapenaeopsis hardwickii, Parapenaeopsis
hungerfordi, Parapenaeopsis cultrirostris, Parapenaeopsis gracillima.
+ Nhóm phâ n bố rộ ng : Đâ y là nhóm tô m quan trọ ng thứ hai, bao
gồm các loài có phạ m vi phâ n bố rộ ng theo độ sâ u từ bờ đến 200m. Nhóm này có thể phâ n
chia thành 2 nhóm phụ :
- Nhóm phụ gần bờ : gồm nhữ ng loài thích nghi độ sâ u từ bờ
đến 100m, có giá trò kinh tế và quan trọ ng cho xuất khẩ u như : Penaeus japonicus, Penaeus
canaculitus, Metapenaeopsis palmensis, Metapenaeopsis barbata, Metapenaeopsis toloensis,
Trachypenaeus pescadoreensis.
- Nhóm phụ xa bờ : gồm nhữ ng loài thích nghi độ sâ u từ 40 -
50m đến 200 - 300m như các loài : Solenocera koelbeli, Sicyonia cristata.
Về phâ n bố theo điều kiệ n sinh thái: Ngoài nhữ ng đặ c điể m phâ n bố đòa lý
tự nhiê n và phâ n bố theo độ sâ u, tô m biể n ở nước ta còn có sự phâ n bố theo điều kiệ n sinh
thái khác nhau :
+ Nhóm loài cửa sô ng: Là nhóm tô m có số lượ ng loài đô ng nhất, gồm
nhữ ng loài trong chu kỳ vòng đời có giai đoạ n ấu trùng và tô m con thích nghi vùng nước và
bã i Sú Vẹ t cửa sô ng và gần cửa sô ng. Nhóm này có thể chia thành 2 nhóm phụ :
- Nhóm phụ rộ ng muối : Bao gồm nhữ ng loài thích nghi với
khu vự c có đáy bùn, cát bùn ven sô ng, ven biể n giáp cửa sô ng, nơi có độ trong thấp và biê n
độ dao độ ng độ mặ n lớn, kể cả giai đoạ n trưởng thành. Đạ i diệ n cho nhóm này là tô m Đất
(Metapenaeus ensis), rất thích hợ p đối với nghề nuô i tô m nước lợ .
- Nhóm phụ hẹ p muối : Là nhóm phụ có số loài đô ng, bao
gồm nhữ ng loài thích nghi với vùng cửa sô ng nhưng hẹ p muối. Thời kỳ ấu trùng và tô m con

sinh sống ở vùng cửa sô ng ven sô ng, ven biể n giáp cửa sô ng, nhưng khi trưởng thành chúng
chỉ thích nghi với độ mặ n cao và ổ n đònh, do đó chúng rời khu vự c cửa sô ng, nơi có độ mặ n
thấp và hay thay đổ i, để ra vùng nước xa bờ có độ mặ n và độ trong cao hơn và ổ n đònh. Đạ i
diệ n cho nhóm phụ này : Penaeus merguiensis, Penaeus indicus, Parapenaeopsis
hardwickii, Parapenaeopsis cultrirostris, Parapenaeopsis gracillima, Metapenaeus affinis,
Metapenaeus brevicornis..
.

5
- Nhóm hải đảo xa bờ : bao gồm nhữ ng loài thích nghi với
nhữ ng vùng biể n có đáy bùn, bùn cát hoặ c cát bùn thuộ c các vùng vònh xa cửa sô ng, nơi có
độ trong và độ mặ n cao và ổ n đònh. Nhóm này gồm có : Penaeus semisulcatus , Penaeus
monodon, Penaeus japonicus, Penaeus canaliculatus, Solenocera koelbeli, Sicyonia cristata.
Riê ng các loài Penaeus japonicus , Penaeus semisulcatus, Penaeus monodon, Penaeus
canaliculatus,

thời kỳ tô m con cư trú và sinh trưởng ở vùng cửa sô ng và các bã i triều nhưng
khi trưởng thành chúng di chuyể n ra các vònh xa cửa sô ng, nơi có độ mặ n ổ n đònh và có độ
trong lớn để giao vó và đẻ trứng.
3- Mộ t số loài tô m quan trọ ng đối với nghề nuô i và khai thác thủy sản
a/ Nhóm tô m Caridea :
• Tô m càng xanh, càng lửa (Macrobrachium rosenbergii):
Kích thước cá thể lớn, chiều dài mẫ u thu tối đa 234mm. Có hai dạ ng kiể u
hình (Phenotype) khác nhau đượ c gọ i là tô m càng xanh và tô m càng lửa. Loài này đang
đượ c nuô i phổ biến ở thủy vụ c đồng bằng sô ng Cửu long dưới dạ ng mô hình tô m- lúa, tô m
mương vườn. Nguồn giống tự nhiê n xuất hiệ n vào tháng 4-6 dl và tháng 11-01 dl năm sau,
khai thác bằng ngư cụ chất chà ven sô ng, hoặ c khai thác bằng ghe cào. Do phong trào nuô i
tô m phát triể n nê n các cơ sở sản xuất giống nhâ n tạ o cũ ng gia tăng, chủ độ ng cung cấp
nguồn giống cho nghề nuô i quanh năm. Mộ t số nơi đã nuô i tô m thòt thành cô ng ở An Giang,
Cần Thơ, Sóc Trăng, Trà Vinh và đang mở rộ ng phát triể n mô hình sản xuất.

• Tô m trứng (Macrobrachium equidens): kích thước khá lớn, mẫ u thu có
chiều dài tối đa 120mm, hiệ n diệ n nhiều trong đầm nuô i tô m nước lợ . Trong thủy vự c tự
nhiê n, chúng mang trứng từ tháng 2- 6 dl. Sản lượ ng khai thác tương đối lớn bằng hình thức
chất chà và bằng ghe cào ở sô ng.
• Tép thợ rèn (Macrobrachium sintangense): Kích thưỡ c tối đa 95mm,
đô i càng lớn rất phát triể n. Sản lượ ng khai thác lớn, chủ yếu trê n sô ng, kinh rạ ch bằng
phương tiệ n ghe cào, chất chà ven sô ng. Mùa vụ tô m mang trứng từ tháng 2 –7 dl.
• Tép mồng sen (Macrobrachium mirabile): Kích thước tối nhỏ, tối đa
68mm, sản lượ ng phong phú trong thủy vự c tự nhiê n, có thể khai thác bằng cào, đáy... .
Mùa vụ tô m mang trứng chủ yếu từ tháng 4 -6 dl, trứng màu vàng cam, là đối tượ ng khai
thác quan trọ ng.
• Tép rong (Macrobrachium lanchesteri) : Phâ n bố rộ ng trong thủy vự c tự
nhiê n, đặ c biệ t chúng phát triể n trong thủy vự c nước tónh, là loài có kích thước nhỏ nhất
trong giống Macrobrachium. Mùa vụ tô m mang trứng từ tháng 2- 6, trứng màu xanh lá câ y.
Loài này có vòng đời phát triể n hoàn toàn trong mô i trường nước ngọ t, là nguồn thức ăn tự
nhiê n cho các loài cá ăn tạ p : Trê , Bống Tượ ng....
• Tô m Gai, Vác dáo (Exopalaemon styliferus) : kích thước dài tối đa
119mm, phâ n bố chủ yếu ở vùng nước lợ cửa sô ng, ven biể n và đầm nuô i tô m nước lợ . Sản
lượ ng phong phú trong các đầm nuô i tô m, nhất là trong các ao giàu chất hữ u cơ. Mùa vụ
mang trứng từ tháng 5- 8 dl, trứng có kích thước lớn, màu cam.
b/ Nhóm tô m Penaeidea:
• Tô m Thẻ (Penaeus merguiensis, Penaeus indicus): là đối tượ ng quan
trọ ng đối với nghề nuô i tô m nước lợ . Loài Penaeus indicus có số lượ ng đô ng ở khu vự c ven
bờ biể n Đô ng Nam bộ , nơi có nguồn cửa sô ng và rừng ngậ p mặ n phát triể n. Ngượ c lạ i, loài

×