Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

thảo luận triết học và mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn liên hệ ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.21 KB, 68 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do –Hạnh phúc.

TRIẾT HỌC MÁC – LÊNIN
PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
LIÊN HỆ VỚI QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM.

***************************

Mục lục
............................................................................................................................................................................1
Mục lục...............................................................................................................................................................1
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................................................30
Ngày nay, triết học là một bộ phận không thể tách rời với sự tồn tại và phát triển của bất cứ hình thái
kinh tế nào. Những vấn đề triết học về lý luận nhận thức và thực tiễn, phương pháp biện chứng... luôn là
cơ sở, là phương hướng, là tôn chỉ cho hoạt động thực tiễn, xây dựng và phát triển xã hội. Có thể nói
rằng “lý luận” và “thực tiễn” là hai phạm trù thường xuyên được đề cập trong các hoạt động của con
người. Giữa chúng có mối quan hệ gắn kết chặt chẽ với nhau và nó cũng chính là một trong những vấn đề
cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lenin nói chung và của lý luận nhận thức macxit nói riêng............................30
1


Nếu xuất phát từ một lập trường triết học đúng đắn, con người có thể có được những cách giải quyết
phù hợp với các vấn dề do cuộc sống đặt ra. Việc chấp nhận hay không chấp nhận một lập trường triết
học nào đó sẽ khơng chỉ đơn thuần là sự chấp nhận một thế giới quan nhất định, một cách lý giải nhất
định về thế giới, mà còn là sự chấp nhận một cơ sở phương pháp luận nhất định chỉ đạo cho hoạt động.
..........................................................................................................................................................................30
Đối với đảng ta, việc kiên trì, vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin là vấn đề có tính
ngun tắc số một. Trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin có nghĩa là nắm vững bản chất cách mạng và
khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin , vận dụng một cách đúng đắn , thích hợp với điều kiện nước ta, góp
phần phát triển chủ nghĩa Mác – Lênin một cách sáng tạo. Việc phân tích tìm hiểu mối liên hệ biện


chứng giữa lý luận và thực tiễn, từ đó rút ra quan điểm thực tiễn và vận dụng đúng đắn quan điểm đó
trong hoạt động thực tiễn là rất cần thiết đối với sự nghiệp đổi mới ở nước ta - như Văn kiện Đại hội
Đảng lần IX đã xác định : : “Đẩy mạnh tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận, thảo luận dân chủ, sớm
làm rõ và kết luận những vấn đề mới, bức xúc nảy sinh từ thực tiễn; từng bước cụ thể hóa, bổ sung phát
triển đường lối, chính sách của Đảng, đấu tranh với khuynh hướng, tư tưởng sai trái”(Văn kiện Đại hội IX,
trang 141)........................................................................................................................................................30
Với mong muốn được tìm hiểu sâu hơn về đề tài này, nhóm chúng em đã chọn dề tài: “ phân tích mối
quan hệ giữa lý luận và thực tiễn,từ đó liên hệ với q trình đổi mới ở Việt Nam”.....................................30
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN............................................................................................................................30
1.1. Lý luận...................................................................................................................................................31
1.1.1. khái niệm.......................................................................................................................................31
Lý luận là hệ thống những tri thức được khái quát từ thực tiễn phản ánh mối quan hệ bản chất những
quy luật khách quan. Theo nghĩa chung nhất, lý luận là sự khái quát hóa những kinh nghiệm thực tiễn, là
sự tổng hợp những tri thức về tự nhiên, xã hội đã được tích lũy trong suốt q trình tồn tại của nhân loại.
Lý luận mang tính trừu tượng và khái quát cao nên nó đem lại những hiểu biết sâu sắc về bản chất , tính
quy luật của các sự vật hiện tượng khách quan. Do đó lý luận là sản phẩm cao cấp của nhận thức, là tri
thức về bản chất, quy luật của hiện thực khách quan.Nhưng do là sản phẩm của nhận thức, nên lý luận là
hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan...................................................................................................31
1.1.2. Bản chất của lý luận......................................................................................................................31
- Là hệ thống tri thức chặt chẽ mang tính trừu tượng khái quát..................................................................31
- Đúc kết từ thực tiễn, được diễn đạt thong qua các khái niệm,phạm trù, nguyên lý, quy luật..................31
- Phản ánh bản chất của sự vận động, biến đổi, và hát triển của sự vật hiện tượng trong thế giới khách
quan.................................................................................................................................................................31
- Là sản phẩm của nhận thức, được hình thành trong mối quan hệ với thực tiễn......................................31
1.1.3. Những đặc trưng và tính chất của lý luận....................................................................................31
2


Từ bản chất của lý luận và từ việc xem xét những hình thức, biểu hiện khác nhau của hoạt động lý luận,
có thể chỉ ra và phân tích những đặc trưng và tính chất của nó như sau:....................................................31

- Về nội dung phản ánh: Lý luận phản ánh cái bên trong, cái tất yếu của đối tượng. Cái bên trong, tất yếu
này có thể là cái chung, cái bản chất, cái căn bản, cái quy luật của đối tượng, lý luận có thể phản ánh cái
bên trong, cái tất yếu của sự vật trong tính chỉnh thể, tồn vẹn của nó, nhưng cũng có thể chỉ phản ánh
cái bên trong, tất yếu của từng mặt nào đó của đối tượng...........................................................................31
- Về hình thức phản ánh: Lý luận biểu hiện, “trình bày” đối tượng trong hình thức những khái niệm, phạm
trù, quy luật hoặc hệ thống các khái niệm, phạm trù, quy luật.....................................................................31
Lý luận có tính chất trừu tượng hố, khái qt hố, những tính chất này hình thành trên cơ sở của phân
tích, so sánh. Tính chất này thể hiện khơng chỉ trong q trình hoạt động, mà cả trong kết quả của hoạt
động lý luận và nó thể hiện rõ ở việc chủ thể sử dụng những công cụ là các phạm trù, khái niệm, quy luật
trong hoạt động nhận thức.............................................................................................................................31
Lý luận cịn mang tính khuynh hướng. Có lý luận tiên tiến, cách mạng, có lý luận bảo thủ, phản cách
mạng, có lý luận giáo điều, chiết trung, nguỵ biện, duy lý, phi duy lý, duy khoa học, có lý luận khoa học và
không khoa học, phản khoa học v.v. Tuy nhiên, tính khuynh hướng của lý luận khơng phải là quá trình tự
thân của lý luận, mà do thực tiễn quy định....................................................................................................32
1.2. Thực tiễn...............................................................................................................................................32
1.2.1 Khái niệm........................................................................................................................................32
Thực tiễn là tồn bộ nhũng hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử -xã hội cảu con người
nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội......................................................................................................................32
Hoạt động thực tiễn là q trình con người sử dụng cơng cụ phương tiện vật chất tác động vào tự nhiên
xã hội để cải tạo làm biến đổi cho phù hợp với nhu cầu của mình. Hoạt động thực tiễn là quá trình tương
tác giữa chủ thể và khách thể, trong đó chủ thể hướng vào việc cải tạo khách thể trên cơ sở nhận thức
khách thể. Vì vậy thực tiễn là mắt khâu trung gian nối liền ý thức của con người với thế giới bên ngồi.. 32
1.2.2 Các tính chất cơ bản của thực tiễn................................................................................................32
- Tính khách quan: thực tiễn là hoạt động vật chất hướng đến cải tao thế giới khách quan vì sự tồn tại và
phát triển của thế giới lồi người...................................................................................................................32
- Tính mục đích: thực tiễn là hoạt đơng có ý thức có mục đích, nhằm cải tạo tự nhiên xã hội phục vụ con
người. Thực tiễn là hoạt động có tính tự giác cao của lồi người và khác với hoạt động mang tính bản
năng của lồi vật..............................................................................................................................................32
- Tính lịch sử - xã hội: thực tiễn là hoạt động chỉ diễn ra trong xã hội, với sự tham.....................................32
gia của đông đảo người trong xã hội. Thực tiễn không bất biến mà luôn biến đổi......................................32

theo từng thời kỳ lịch sử.................................................................................................................................32
3


1.2.3 Các hình thức cơ bản của thực tiễn...............................................................................................32
- Hoạt động sản xuất vật chất: Là hoạt động thực tiễn quan trọng nhất của xã hội.Thực tiễn sản xuất vật
chất là tiền đề xuất phát để hình thành những mối quan hệ đặc biệt của con người đối với thế giới, giúp
con người vượt ra khỏi khuôn khổ tồn tại của các lồi vật............................................................................32
- Hoạt động chính trị - xã hội : Là hoạt động của con người trong các lĩnh vực chính trị xã hội nhằm phát
triển và hồn thiện các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội làm địa bàn rộng rãi cho hoạt động sản xuất
và tạo ra những môi trường xã hội xứng đáng với bản chất con người bằng cách đấu tranh giai cấp và
cách mạng xã hội.............................................................................................................................................33
- Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là hoạt động thực tiễn đặc biệt vì con người phải tạo ra một thế giới
riêng cho thực nghiệm của khoa học tự nhiên và cả khoa học xã hội...........................................................33
Mỗi hình thức hoạt động cơ bản của thực tiễn có chức năng khác nhau nhưng chúng có mối quan hệ
chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Trong mối quan hệ đó hoạt động sản suất vật chất là hoạt động có vai
trị quyết định đối với các loại hoạt động thực tiễn khác..............................................................................33
1.2.4 Vai trò của thực tiễn.......................................................................................................................33
Thực tiễn là cơ sở, nguồn gốc của nhận thức : Trong hoạt động thực tiễn, con người làm biến đổi thế giới
khách quan, bắt các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan phải bộc lộ những thuộc tính và quy luật
của chúng. Trong quá trình hoạt động thực tiễn ln ln nảy sinh các vấn đề địi hỏi con người phải giải
đáp và do đó nhận thức được hình thành. Như vậy, qua hoạt động thực tiễn mà con người tự hoàn thiện
và phát triển thế giới quan( tạo điều kiện cho nhận thức cao hơn)..............................................................33
Qua hoạt động thực tiễn, não bộ con người cũng ngày càng phát triển hơn, các giác quan ngày càng hoàn
thiện hơn. Thực tiễn là nguồn tri thức, đồng thời cũng là đối tượng của nhận thức. Chính hoạt động thực
tiễn đã đặt ra các nhu cầu cho nhận thức, tạo ra các phương tiện hiện đại giúp con người đi sâu tìm hiểu
tự nhiên...........................................................................................................................................................33
Thực tiễn là động lực của nhận thức: Ngay từ đầu, nhận thức đã bắt nguồn từ thực tiễn, do thực tiễn
quy định. Mỗi bước phát triển của thực tiễn lại luôn luôn đặt ra những vấn đề mới cho nhận thức, thúc
đẩy nhận thức tiếp tục phát triển. Như vậy thực tiễn trang bị những phương tiện mới, đặt ra những nhu

cầu cấp bách hơn, nó rà sốt sự nhận thức. Thực tiễn lắp đi lắp lại nhiều lần, các tài liệu thu thập được
phong phú, nhiều vẻ, con người mới phân biệt được đâu là mối quan hệ ngẫu nhiên bề ngoài, đâu là mối
liên hệ bản chất, những quy luật vận động và phát triển của sự vật............................................................33
Thực tiễn là mục đích của nhận thức: Những tri thức khoa học chỉ có ý nghĩa thực tiễn khi nó được vận
dụng vào thực tiễn. Mục đích cuối cùng của nhận thức không phải là bản thân các tri thức mà là nhằm cải
tạo hiện thức khách quan, đáp ứng những nhu cầu vật chất và tinh thần xã hội. Sự hình thành và phát
triển của nhận thức là bắt nguồn từ thực tiễn, do yêu cầu của thực tiễn. Nhận thức chỉ trở về hoàn thành
chức năng của mình khi nó chỉ đạo hoạt động thực tiễn, giúp cho hoạt động thực tiễn có hiệu quả hơn.
Chỉ có thơng qua hoạt động thực tiễn, thì tri thức con người mới thể hiện được sức mạnh của mình, sự
hiểu biết của con người mới có ý nghĩa..........................................................................................................34
4


Thực tiễn là tiêu chuẩn của nhận thức : Bằng thực tiễn mà kiểm chứng nhận thức đúng hay sai. Khi nhận
thức đúng thì nó phục vụ thực tiễn phát triển và ngược lại..........................................................................34
Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lý: thực tiễn có vai trị là tiêu chuẩn là thước đo giá trị của những tri
thức đã đạt đượctrong nhận thức,từ đó bổ sung, điều chỉnh, sửa chữa và phát triển hoàn thiện nhận
thức. Nhận thức của con người phải được kiểm tra trong thực tiễn, nếu chưa hoàn thiện thì bổ sung, nếu
sai lầm thì bác bỏ. trong thực tiễn con người phải chứng minh chân lý.......................................................34
1.3. Mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn.................................................................................................34
1.3.1. thực tiễn quyết định lý luận..........................................................................................................34
Sở dĩ như vậy vì thực tiễn là hoạt động vật chất, sản xuất ra mọi thứ; còn lý luận là sản phẩm tinh thần,
phản ánh thực tiễn..........................................................................................................................................34
Thực tiễn là cơ sở, động lực của lý luận. Tức là, thực tiễn là bệ phóng, cung cấp các nguồn lực cho lý luận.
Thực tiễn còn vạch ra tiêu chuẩn cho lý luận. Thông qua hoạt động thực tiễn, lý luận mới được vật chất
hóa, hiện thực hóa, mới có sức mạnh cải tạo thế giới khách quan...............................................................34
Chỉ có thơng qua thực tiễn con người mới vật chất hóa dược lý luận vào đời sống hiện thực. Lý luận
không có sức mạnh tự thân mà chỉ có thơng qua thực tiễn thì lý luận mới phát huy tác dụng, mới tham
gia vào quá trình biến đổi hiện thực...............................................................................................................34
Đánh giá vai trò của thực tiễn đối với lý luận, Lênin viết: "Thực tiễn cao hơn nhận thức, lý luận. Vì nó có

ưu điểm khơng những của tính phổ biến mà cịn của tính hiện thực trực tiếp"..........................................34
1.3.2. Vai trị tác động trở lại của lý luận đối với thực tiễn....................................................................34
Lý luận có thể thúc đẩy tiến trình phát triển của thực tiễn nếu đó là lý luận khoa học và ngược lại có thể
kìm hãm sự phát triển của thực tiễn nếu đó là lý luận phản khoa học, phản động, lạc hậu.Lý luận khoa
học sẽ trở thành kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn. Nó hướng dẫn, chỉ đạo, soi sáng cho thực tiễn,
vạch ra phương pháp giúp hoạt động thực tiễn đi tới thành cơng. Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng: "Khơng có
lý luận thì lúng túng như nhắm mắt mà đi"...................................................................................................35
Lý luận đem lại cho thực tiễn những tri thức đúng đắn về những quy luật vận động và phát triển của thế
giới khách quan, giúp con người xác định đúng mục tiêu để hành động có hiệu quả hơn, tránh được
những sai lầm, vấp váp....................................................................................................................................35
Lý luận khoa học thâm nhập vào hoạt động của quần chúng tạo nên sức mạnh vật chất, điều chỉnh hoạt
động thực tiễn, giúp cho hoạt động của con người trở nên tự giác, chủ động, tiết kiệm được thời gian,
cơng sức, hạn chế những mị mẫm, tự phát.Lý luận khoa học dự kiến sự vận động và phát triển của sự vật
hiện tượng trong tương lai, từ đó chỉ ra phương hướng mới cho sự phát triển..........................................35
Con người ngày càng đi sâu khám phá giới tự nhiên vô cùng vơ tận bằng những phương tiện khoa học
hiện đại thì càng cần có những dự báo đúng đắn. Nếu dự báo không đúng sẽ dẫn đến những sai lầm, hậu
quả xấu khơng thể lường được trong thực tiễn. Vì thế, chức năng dự báo tương lai là chức năng quan
trọng của lý luận.Lý luận cách mạng có vai trị to lớn đối với thực tiễn cách mạng. Lênin cho rằng: "Không
5


có lý luận cách mạng thì khơng thể có phong trào cách mạng". Mác thì nhấn mạnh: "Lý luận khi thâm
nhập vào quần chúng thì nó biến thành lực lượng vật chất".Vai trò của lý luận khoa học ngày càng tăng
lên, đặc biệt trong giai đoạn mới của thời đại ngày nay, thời đại của cuộc đấu tranh giai cấp và dân tộc
diễn ra gay go, phức tạp, cùng với sự phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng của cuộc cách mạng khoa học và
công nghệ. Ph. Ăngghen chỉ ra rằng: một dân tộc muốn đứng trên đỉnh cao khoa học thì khơng thể khơng
có tư duy lý luận.Sự lạc hậu, giáo điều về lý luận dẫn đến sự khủng hoảng về lý luận của chủ nghĩa xã hội
trong thời gian qua là một trong những nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng của chủ nghĩa xã hội nói
chung, cụ thể là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu trước đây.......................................35
1.3.3 Nguyên lý thống nhất giữa lý luận và thực tiễn............................................................................35

Theo quan điểm mácxít, lý luận và thực tiễn không tách rời nhau mà giữa chúng có sự liên hệ, xâm nhập
và tạo điều kiện cho nhau cùng phát triển. Sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là nguyên tắc căn bản
của triết học Mác – Lênin................................................................................................................................35
Chủ nghĩa Mác – Lênin là tiêu biểu cho sự gắn bó mật thiết giữa lý luận và thực tiễn trong qúa trình hình
thành và phát triển của nó. Lý luận Mác – Lênin là sự khái quát thực tiễn CM và lịch sử xã hội, là sự đúc
kết những tri thức kinh nghiệm và tri thức lý luận trên các lĩnh vực khác nhau. Sức mạnh của nó là ở chỗ
gắn bó hữu cơ với thực tiễn xã hội, được kiểm nghiệm, bổ sung trong thực tiễn. Chính vì vậy mà nó có vai
trị cải tạo thế giới chứ khơng chỉ giải thích thế giới......................................................................................36
Chủ nghĩa Mác – Lênin nói chung và triết học Mác – Lênin nói riêng đã tìm thấy ở giai cấp vơ sản vũ khí
vật chất của mình và giai cấp vơ sản đã tìm thấy ở triết học Mác – Lênin vũ khí tinh thần của mình.Lênin
từng nhắc nhở những người cộng sản ở các nước phải biết cụ thể hóa chủ nghĩa Mác – Lênin cho thích
hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc, từng nơi. Lý luận cần phải được bổ sung bằng những kết luận mới
được rút ra từ thực tiễn sinh động.Hồ Chí Minh cũng chỉ rõ: "Thống nhất lý luận với thực tiễn là nguyên
tắc căn bản của triết học Mác – Lênin. Thực tiễn khơng có lý luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù
quáng. Lý luận mà không liên hệ với thực tiễn là lý luận sng" hoặc "Có kinh nghiệm mà khơng có lý luận
cũng như một mắt sáng một mắt mờ"...........................................................................................................36
CHƯƠNG 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA LÝ LUẬN VÀ THƯC TIỄN TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI Ở VIỆT NAM.......36
2.1. Thời kỳ trước đổi mới (trước 1986).....................................................................................................36
2.1.1. Về chính trị....................................................................................................................................36
Việt Nam đã trải qua chế độ quân chủ phong kiến hàng nghìn năm và từ cuối thế kỷ XIX là thuộc địa của
đế quốc Pháp. Khát vọng độc lập, tự do và dân chủ là lớn lao và bức thiết. Mục tiêu cách mạng mà Đảng
đề ra trước hết là giành lại độc lập cho dân tộc, ruộng đất cho nông dân. Cách mạng Tháng Tám năm
1945 do Đảng Cộng sản và lãnh tụ Hồ Chí Minh lãnh đạo đã xóa bỏ chế độ thuộc địa, chấm dứt chế độ
phong kiến, mở ra thời đại mới của dân tộc Việt Nam, thời đại dân tộc độc lập, nhân dân được làm chủ
xã hội và cuộc sống, xây dựng xã hội tốt đẹp độc lập- tự do- hạnh phúc.....................................................36
Sau Cách mạng Tháng Tám, thực dân Pháp trở lại xâm lược Việt Nam, nhiệm vụ giải phóng dân tộc vẫn là
vấn đề sống cịn và vì vậy mục tiêu tiến lên CNXH vẫn chưa thể đặt ra trực tiếp, mà phải vừa kháng chiến
6



vừa kiến quốc. Trong nhiệm vụ kiến quốc, Đảng và Chính phủ chú trọng phát triển chế độ dân chủ nhân
dân tạo những tiền đề, mầm mống tiến tới CNXH khi kháng chiến thắng lợi..............................................36
Những điều kiện cần thiết chưa có đủ địi hỏi trên con đường phát triển theo định hướng XHCN, Đảng và
chính quyền cách mạng phải cùng với toàn dân chủ động tạo dựng những điều kiện: phát triển kỹ nghệ
tức lực lượng sản xuất hiện đại để phát triển cơng nghiệp, nơng nghiệp ở trình độ cao, đặc biệt là nhân tố
con người, phải nâng cao dân trí, xây dựng con người phát triển tồn diện có trí tuệ và năng lực tự giác
xây dựng một xã hội mới. Quan điểm của Hồ Chí Minh thật sự là sự khởi đầu nhận thức về xây dựng
CNXH xuất phát từ thực tiễn Việt Nam...........................................................................................................37
Luận cương cách mạng Việt Nam được Đại hội II của Đảng (2-1951) thông qua đã xác định phương
hướng rõ ràng là: hoàn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới CNXH. Những
điều kiện để tiến lên CNXH mà Hồ Chí Minh và Đại hội II của Đảng nêu ra phản ánh sự nhận thức đúng
đắn về CNXH từ thực tiễn Việt Nam có ý nghĩa chỉ đạo thực tiễn. Sau khi miền Bắc được giải phóng, Đảng
khẳng định dù hoàn cảnh như thế nào, miền Bắc cũng phải tiến lên CNXH. Đó là yêu cầu khách quan bảo
đảm sự phát triển của miền Bắc, đồng thời còn là yêu cầu của sự nghiệp đấu tranh giải phóng miền Nam,
thống nhất đất nước. Miền Bắc trải qua 3 năm (1954-1957) khơi phục kinh tế và hồn thành những
nhiệm vụ còn lại của cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân (cải cách ruộng đất) và cũng là chuẩn bị những
điều kiện cần thiết và phát triển nhận thức để chính thức thực hiện cách mạng XHCN theo Nghị quyết
Trung ương 14 (1958) và Nghị quyết Đại hội III (9-1960)...............................................................................37
Năm 1956, 1957, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ những quan điểm về CNXH và phương châm, phương
pháp đi tới CNXH có ý nghĩa định hướng trong nhận thức của toàn Đảng. Người quan niệm: “Chủ nghĩa
xã hội là làm sao cho dân giàu nước mạnh”(5). Đó là tư tưởng rất mới mẻ và sáng tạo về CNXH. Về cách
thức tiến hành phải tiến dần từng bước lên CNXH, cải tạo giai cấp tư sản cũng cần có cách thức khác, “Ta
khơng thể giống Liên Xơ, vì Liên Xơ có phong tục tập quán khác, có lịch sử địa lý khác”(6). Phải ln chú ý
đặc điểm, hồn cảnh riêng của Việt Nam. Hồ Chí Minh cho rằng giai cấp tư sản Việt Nam “họ có xu hướng
chống đế quốc, có xu hướng yêu nước”, “nếu mình thuyết phục khéo, lãnh đạo khéo, họ có thể hướng
theo chủ nghĩa xã hội”(7). Chủ tịch Hồ Chí Minh đặc biệt nhấn mạnh việc vận dụng lý luận vào thực tiễn
Việt Nam trong cách mạng XHCN. Phải nắm vững điều kiện đặc biệt của nước ta “là một xã hội vừa mới
thoát khỏi ách thực dân, phong kiến, hết sức lạc hậu” Những chỉ dẫn của Chủ tịch Hồ Chí Minh có ý nghĩa
rất quan trọng trong quá trình Đảng lãnh đạo cách mạng XHCN và công cuộc đổi mới..............................37
Sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc (1954-1975) và trên cả nước sau năm 1975 đã bước đầu tạo dựng

một xã hội mới với bản chất tốt đẹp và sức mạnh về mọi mặt bảo đảm giành thắng lợi trong đấu tranh
giải phóng dân tộc thống nhất đất nước và bảo vệ Tổ quốc XHCN...............................................................38
2.1.2 Về kinh tế- xã hội............................................................................................................................38
Sau khi kháng chiến chống pháp thắng lợi, dựa vào kinh nghiệm của các nước xã hội chủ nghĩa trước đó,
nước ta bắt đầu xây dựng mơ hình kinh tế kế hoạch hóa tập trung dựa trên chế độ công hữu về tư liệu
sản xuất. Các hình thức tổ chức sản xuất và dịch vụ quốc doanh được phát triển. Cùng với quốc doanh
hợp tác xã được tổ chức rộng rãi do ta học tập được mơ hình tổ chức kinh tế của Liên Xơ cũ...................38

7


Hợp tác xã hóa ở miền Bắc được thực hiện từ năm 1958, đến năm 1960 cơ bản hoàn thành. Khi đó
chúng ta cho rằng làm ăn tập thể ưu việt hơn làm ăn cá thể, kinh tế có thể tự phát dẫn đến phân hóa giàu
nghèo phân chia giai cấp.Làm ăn tập thể sẽ tạo ra sức mạnh, sẽ giải quyết được vấn đề kinh tế xã hội của
cộng đồng nơng thơn.Do vậy hợp tác xã hóa được đồng nhất với tập thể hóa, xóa bỏ sản xuất theo hộ, chỉ
cho phép tồn tại dưới hình thức kinh tế phụ gia đình, mọi tue liệu sản xuất đều thuộc về tập thể, tổ chức
lao động tập trung dưới sự chỉ huy điều hành của ban chủ nhiệm hợp tác xã và ban chỉ huy đội phân phối
theo ngày công, sau khi trừ chi phí sản xuất, khấu trừ nộp cho nhà nước và phúc lợi xã hội ở nông thơn,
ban chủ nhiệm làm cả chức năng của chính quyền cơ sở. Tuy vậy, nhờ lao động tập thể và sử dụng tập
trung các nguồn lực nên đã xây dựng được những cơng trình thủy lợi kiến thiết đồng ruộng, đường giao
thơng,..bộ mặt của miền Bắc cũng có những thau đổi đáng kể. Tính đến cuối tháng 3-1959, tồn miền
Bắc đã có 6.830 hợp tác xã sản xuất nơng nghiệp bao gồm 7% nông hộ và gần 70% nông hộ vào tổ đổi
công (21% nông hộ vào tổ đổi công thường xuyên). Trong số 6.830 hợp tác xã đã có 119 hợp tác xã cấp
cao và có một ít xã đã thu hút trên 90% nông hộ vào hợp tác xã. Số xã viên của từng hợp tác xã cũng đơng
hơn. Trung bình mỗi hợp tác xã gồm 30 hộ. Cá biệt có hợp tác xã gồm tới 100 hộ và kinh doanh nhiều
mặt: nông nghiệp, thủ công nghiệp, mua bán (như hợp tác xã Vũ La, Hải Dương).Hợp tác xã nông nghiệp
tồn tại nhiều hạn chế ngay trong giai đoạn đầu .Nhưng chúng ta lại cho rằng những hạn chế ấy là do chế
độ sở hữu tiên tiến, chỉ cần hồn thành chế độ quản lý thì sẽ phát huy tính ưu việt của hợp tác xã, thậm
chí có ý kiến cho rằng chúng ta đã có quann hệ sản xuất tiên tiến cần phải kéo lực lượng sản xuất lên cho
phù hợp. Điều này trái với quy luật lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất của chủ nghĩa Mác. 38

Trong chiến tranh chống Mỹ cứu nước miền Bắc vừa là hậu phương lớn chi viện cho miền nam, vừa trực
tiếp chiến tranh chống trả phá hoại miền Bắc của giặc Mỹ. Do tác đọng của chiến tranh và nguồn viện trợ
khơng hồn lại từ các nước XHCN , các hợp tác xã lại có thêm động lực sức mạnh tư tưởng và vật chất để
củng cố hạn chế bên trong chưa bộc lộ ra ngoài. Mơ hình tổ chức hợp tác xã tập trung bao cấp tỏ ra có
tác động tích cực vì huy động tối đa sức người, sức của cho chiến đấu. Hợp tác xã cịn giúp đỡ những gia
đình có người đi chiến đấu, phục vụ chiến đấu đảm bảo thực hiện chính sách hậu phương quân đội.
Trong kháng chiến chống Mỹ mơ hình hợp tác xã ở miền Bắc khá phù hợp, với quyết tâm tất cả cho tiền
tuyến, cho thống nhất đất nước. Năm 1975,miền Nam được hoàn toàn giải phóng, thống nhất đất nước,
cả nước bước vào xây dựng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh chiến tranh lạnh và cấm vận kinh tế, điều
kiện thục tế đã thay đổi mơ hình kinh tế dần bộc lộ hạn chế, nền kinh tế Việt Nam rơi vào khủng hoảng
ngày càng trầm trọng. Thực tiễn đòi hỏi Đảng và nhà nước phải thực hiện đổi mới đường lối phát triển
kinh tế- xã hội. Tuy nhiên do chưa nhận thức đúng thực tiễn nên vẫn vận hành nền kinh tế kế hoạch tập
trung quan liêu bao cấp..................................................................................................................................39
Năm 1979, Đảng và Nhà nước tập trung hơn vào mặt trận kinh tế. trong thời gian đó nền kinh tế gặp
nhiều khó khăn, việc triển nghị quyết Đại hôi IV đang vấp váp và tổn thất trên nhiều mặt. Trên thực tế
nghị quyết này là nấc thang mới đầu tiên cho việc đổi mới tư duy kinh tế ở việc chấp nhận kinhh tế cá thể
kinh tế tư nhân trong đó tiêu biểu là khốn 100.Qua tổng kết thực tiễn trên, ngày 13-1-1981, Ban Bí thư
ban hành “Chỉ thị 100” về khoán sản phẩm đến nhóm và người lao động, thường gọi tắt là khốn 100...39
"Khoán chui", một mặt, phản ánh sự bắt đầu đổ vỡ khó tránh khỏi của mơ hình tập thể hố triệt để
ruộng đất, sức lao động và tư liệu sản xuất khác của nơng dân; mặt khác, phản ánh tính tất yếu kinh tế -

8


khôi phục lại chức nǎng kinh tế hộ nông dân. Khoán 100 bước đầu đáp ứng được yêu cầu khách quan
này....................................................................................................................................................................39
Khoán 100 đã đưa lại tác dụng phân chia lại chức nǎng kinh tế giữa tập thể và hộ gia đình cả về quan hệ
sở hữu, quan hệ quản lý và phân phối, mở đầu cho quá trình dân chủ hố về mặt kinh tế, bằng việc gắn
bó trở lại lao động với ruộng đất, mang lại lợi ích thiết thực cho nơng dân, tạo ra động lực kích thích phát
triển sản xuất. Xét về mặt cơ chế quản lý kinh tế, khoán 100 đã phá vỡ cơ chế tập trung quan liêu trong

sản xuất nông nghiệp. Trong thời gian đầu, khốn 100 đã có tác dụng làm sống động nền kinh tế nông
thôn và tạo ra một khối lượng nông sản lớn hơn so với thời kỳ trước . Tuy vậy, khốn 100 cũng chỉ có tác
dụng trong một thời gian, sau đó giảm dần vì cơ chế tập trung quan liêu vẫn cịn được duy trì trong hợp
tác xã, cũng như toàn bộ hệ thống tái sản xuất xã hội trong nơng nghiệp. Hệ thống này cùng tính chất
mệnh lệnh hành chính, mà hậu quả của nó đè lên vai người nông dân, trước hết là hộ nhận khốn. Hộ
nơng dân khơng đủ khả nǎng bảo đảm tái sản xuất và nhu cầu đời sống nên đã phải trả lại bớt ruộng
đất. Những nghị quyết của ban chấp hành TW khóa IV đều dự trên cơ sở chấp nhận và triển khai cơ cấu
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần.Chính nhờ đó sản xuất lưu thơng đã bung rất sôi động rộng khắp.
Trên thực tế, một mặt đã diễn ra một thực tế chưa từng có, một phong trào quần chúng năng động phát
triển lưu thông sản xuất, phong trào nơng dân tự khốn phịng trào phát huy tự chủ năng động của đơn
vị cơ sở và địa phương với những điển hình làm ăn có hiệu quả.Mặt khác sự bung ra của thị trường tự do
với sự tham gia của nhiều thành phàn kinh tế cũng gây ra hậu quả tiêu cực...............................................40
Trên cơ sở tổng kết những thành công và hạn chế từ cuối nhiệm kỳ Đại hội ĐBTQ lần thứ IV về đổi mới tư
duy, nhất là đổi mới tư duy kinh tế, Đại hội ĐBTQ lần thứ V của Đảng (tháng 3/1982) đã đề ra một số chủ
trương đổi mới quan trọng. Văn kiện Đại hội ĐBTQ lần thứ V khẳng định tư tưởng về sự phân kỳ thời kỳ
quá độ (TKQĐ) lên chủ nghĩa xã hội (CNXH) với khái niệm “chặng đường đầu tiên”; xác định mục tiêu
phấn đấu cho từng giai đoạn, cụ thể trong giai đoạn 1981-1985 coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu; kết
hợp nông nghiệp, công nghiệp hàng tiêu dùng và công nghiệp nặng trong một cơ cấu hợp lý, xem đó là
nội dung chính của cơng nghiệp hóa XHCN trong chặng đường trước mắt. ...............................................40
Trước khuynh hướng muốn quay trở lại với quan niệm và cách làm cũ, Đảng đã khẳng định quyết tâm
chính trị: muốn tồn tại và đứng vững phải quyết tâm đổi mới. Trên tinh thần đó, HNTW lần thứ 8, khóa V
(tháng 6/1985) thơng qua chủ trương dứt khốt xóa bỏ cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp, thực hiện cơ
chế một giá; xóa bỏ chế độ cung cấp hiện vật theo giá thấp; chuyển mọi hoạt động sản xuất - kinh doanh
sang cơ chế hạch toán kinh doanh XHCN; chuyển ngân hàng sang hoạt động theo nguyên tắc kinh doanh.
Điểm quan trọng là Nghị quyết HNTW lần thứ 8, khóa V thừa nhận sản xuất hàng hóa và những quy luật
của sản xuất hàng hóa. Như vậy, nghị quyết HNTW lần thứ 8 khóa V được coi là bước đột phá thứ hai của
quá trình hình thành đường lối đổi mới. .......................................................................................................40
2.1.3. Ưu điểm, hạn chế..........................................................................................................................41
Ưu điểm...........................................................................................................................................................41
Sau kháng chiến chống pháp thắng lợi, từ 1 nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu, phân tán, bằng cơng cụ kế

hoạch hố, ta đã tập trung được vào trong tay một lực lượng vật chất quan trọng về cơ sở vật chất kỹ

9


thuật, cơ sở hạ tầng về thành thị và nông thơn, đất đai, máy móc, tiền vốn để ổn định và phát triển kinh
tế......................................................................................................................................................................41
Vào những năm sau của thập niên 60, trong thời kì đầu, nền kinh tế tập trung bao cấp đã tỏ ra phù hợp
với nền kinh tế tự cung tự cấp, phù hợp với điều kiện 2 nhiệm vụ sản xuất và chiến đấu..........................41
Hạn chế............................................................................................................................................................41
Do chủ quan, nóng vội, cứng nhắc, chúng ta đã khơng quản lí hiệu quả các nguồn lực dẫn tới việc sử
dụng lãng phí nghiêm trọng các nguồn lực....................................................................................................41
Tài nguyên bị phá hoại, nhà nước bao cấp và tiến hành bù lỗ phổ biến gây hậu quả nghiêm trọng cho nền
kinh tế..............................................................................................................................................................41
Sự tăng trưởng kinh tế chậm lại, hàng hoá, sản phẩm trở nên khan hiếm..................................................41
Ngân sách thâm hụt nặng nề, thu thập từ nền kinh tế quốc dân không đủ chi dùng, vốn đầu tư chủ yếu
dựa vào vay và viện trợ nước ngoài................................................................................................................41
Năm 1979, nền kinh tế suy yếu, sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khó khăn...........................................41
Từ năm 1975 đến 1985, các thành phần kinh tế tư bản tư nhân, cá thể bị tiêu diệt hoặc khơng cịn điều
kiện phát triển.................................................................................................................................................41
Kết luận:...........................................................................................................................................................41
Ta đã bộc lộ sự lạc hậu về nhận thức lý luận:”những chính sách kinh tế là bệnh chủ quan, duy ý chí, lối
suy nghĩ và hành động giản đơn, nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan”. Chúng ta đã ưu tiên phát
triển công nghiệp nặng quá mức mà hiệu quả kinh tế phát triển chậm. Hơn thế nữa, ta chưa chú ý đúng
mức sản xuất nông nghiệp và hàng tiêu dùng nên đời sống nhân dân gặp nhiều khó khăn........................41
2.2. Thời kỳ đổi mới.(1986 -2016)..............................................................................................................41
2.2.1. Về nền kinh tế................................................................................................................................41
Với tinh thần “nhìn thẳng vào sự thật”, Đại hội lần thứ VI của Đảng cộng sản Việt Nam tháng 12 năm
1986 đã có quyết định đúng đắn về thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội. Đảng đã nhận thức về việc vận
dụng và phát triển sáng tạo những tư tưởng lý luận của Lenin về Chính sách kinh tế mới (NEP). Chuyên

gia kinh tế Võ Đại Lược, một trong những thành viên nhóm nghiên cứu về NEP thời kỳ đó, nhớ lại: Thời kỳ
đầu đổi mới, chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hóa sang quan hệ hàng hóa- tiền tệ thì Chính sách kinh tế
mới NEP rất quan trọng với hai tư tưởng chính. Một là phát triển quan hệ hàng hóa, tiền tệ. Hai là sử
dụng Chủ nghĩa tư bản Nhà nước để phát triển kinh tế. Vào thời điểm lịch sử đấy, nếu ta dùng 2 quan
điểm kinh tế hàng hóa để bác nền kinh tế kế hoạch, nếu không phải là của Lenin thì quan điểm đó chắc
chắn sẽ khơng được chấp thuận.....................................................................................................................42
2.2.1.1 Về các thành phần kinh tế và các chủ thể kinh tế thị trường............................................................42

10


Đổi mới về mối quan hệ giữa củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất với phát triển lực lượng sản xuất một trong những căn cứ quan trọng cho sự đổi mới tư duy về cấu trúc nền kinh tế (cấu trúc sở hữu và các
thành phần kinh tế).........................................................................................................................................42
Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt thống nhất của phương thức sản xuất, trong đó, mỗi
mặt có vị trí và tác động khơng giống nhau. Lực lượng sản xuất là mặt động nhất, cách mạng nhất và giữ
vị trí quyết định đối với quan hệ sản xuất. Mối quan sản xuất được thiết lập thích ứng với trạng thái, trình
độ phát triển của lực lượng sản xuất sẽ giữ vai trò mở đường tạo điều kiện thúc đẩy sự phát triển của lực
lượng sản xuất: Lực lượng sản xuất quyết định tính chất của quan hệ sản xuất, quyết định sự phát triển
của quan hệ sản xuất, do đó, khơng thể nóng vội thiết lập quan hệ sản xuất mới khi chưa tạo ra được lực
lượng sản xuất mới và cũng không thể tuỳ tiện xố bỏ quan hệ sản xuất hiện có khi nó còn tạo điều kiện
cho lực lượng sản xuất phát triển...................................................................................................................42
Như vậy, từ chỗ chủ trương xây dựng quan hệ sản xuất phải đi trước để mở đường, thúc đẩy sự phát
triển của lực lượng sản xuất, chúng ta đã nhận thức lại yêu cầu củng cố, hoàn thiện quan hệ sản xuất phù
hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, để giải phóng sức sản xuất, đã khẳng định thước đo của đổi
mới là thực tiễn: sản xuất phát triển, lưu thông thông suốt, đời sống vật chất và văn hoá của nhân dân
từng bước được nâng cao, xã hội ngày càng lành mạnh, chế độ xã hội chủ nghĩa được củng cố. Đã khẳng
định mục tiêu đúng đắn của đổi mới, hoàn thiện quan hệ sản xuất nhằm giải phóng sức sản xuất, thúc
đẩy lực lượng sản xuất phát triển, đồng thời tạo sự đồng thuận trong xã hội, tạo sự lực thu hút mọi
nguồn lực trong xã hội đầu tư cho phát triển................................................................................................42
Về vấn đề sở hữu.............................................................................................................................................42

Trước đây, trong xây dựng quan hệ sản xuất chỉ chú trọng quan hệ sở hữu mà mấu chốt là cải biến chế
độ sở hữu cá thể và chế độ sở hữu tư bản tư nhân về tư liệu sản xuất thành các hình thức khác nhau của
chế độ cơng hữu xã hội chủ nghĩa. Đổi mới yêu cầu phải chú trọng cải tạo xã hội chủ nghĩa, xây dựng
quan hệ sản xuất mới bao gồm ba mặt: xây dựng chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, chế độ quản lý và
chế độ phân phối xã hội chủ nghĩa. Từ chỗ coi các hình thức sở hữu tồn tại biệt lập trong từng thành
phần kinh tế đến chỗ coi các hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất vốn có bản chất riêng nhưng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh khơng ngăn cách nhau mà có nhiều loại hình đa dạng, đan xen, hỗn hợp nhiều
hình thức sở hữu.............................................................................................................................................43
Quan niệm về sở hữu cũng có những đổi mới rất căn bản, từ chỗ chỉ nhìn nhận đối tượng sở hữu về mặt
hiện vật, tiến đến chú trọng đối tượng sở hữu về mặt giá trị và sở hữu trí tuệ; có sự phân định và ngày
càng làm rõ quan hệ giữa quyền sở hữu và quyền sử dụng, đặt cơ sở quan trọng cho việc phân định trong
mối quan hệ giữa quyền chủ sở hữu và quyền tài sản tại doanh nghiệp nhà nước.....................................43
Đại hội IX đã xác định ba hình thức sở hữu tồn tại căn bản trong nền kinh tế nhà nước, bao gồm sở hữu
toàn dân; sở hữu tư nhân, sở hữu tập thể. Nhà nước chú trọng phát triển các hình thức tổ chức kinh
doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nước
và nước ngồi. Phát triển mạnh hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng rộng rãi
vốn đầu tư xã hội.............................................................................................................................................43
Về các thành phần kinh tế...............................................................................................................................43
11


Đại hội lần thứ VI của Đảng trên cơ sở vận dụng quan điểm của Lênin về chính sách kinh tế mới, về cơ
cấu kinh tế nhiều thành phần trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước Nga Xơviết và vận dụng tư
tưởng Hồ Chí Minh trong chế độ dân chủ mới có năm loại hình kinh tế khác nhau và xuất phát từ thực
tiễn 10 năm tìm tịi, thử nghiệm ở nước ta. Đảng đã xác định nền kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nước ta
là một nền kinh tế có cơ cấu nhiều thành phần. Các thành phần đó là:.......................................................43
- Kinh tế xã hội chủ nghĩa bao gồm khu vực quốc doanh và khu vực tập thể, cùng với bộ phận kinh tế gia
đình gắn liền với thành phần đó.....................................................................................................................43
- Các thành phần kinh tế khác gồm: kinh tế tiểu sản xuất hàng hố (thợ thủ cơng, nơng dân cá thể, những
người buôn bán, kinh doanh dịch vụ cá thể); kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ng dưới

nhiều hình thức, mà hình thức cao là công tư hợp doanh; kinh tế tự nhiên, tự cấp, tự túc trong một bộ
phận đồng bào dân tộc thiẻu số ở Tây Nguyên và các vùng cao khác...........................................................43
Trong các thành phần kinh tế ấy, kinh tế xã hội chủ nghĩa với khu vực quốc doanh làm nòng cốt phải
giành được vai trò quyết định trong nền kinh tế quốc dân, cụ thể là chiếm tỷ trọng lớn cả trong sản xuất
và lưu thơng. Thể hiện tính ưu việt và chi phối được các thành phần kinh tế khác.....................................44
Đổi mới lại hệ thống doanh nghiệp nhà nước để củng cố và tăng cường vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước trong nền kinh tế. Phân biệt sở hữu nhà nước với hình thức doanh nghiệp nhà nước. Tài sản và vốn
thuộc sở hữu nhà nước được sử dụng dưới nhiều hình thức để bảo đảm hiệu quả kinh tế đồng thời tăng
cường khả năng kiểm soát trực tiếp của nhà nước. Tập trung xây dựng doanh nghiệp nhà nước ở những
ngành, lĩnh vực kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hệ thống tài chính ngân hàng. Trong nhiều lĩnh vực, thực
hiện chủ trương giảm bớt những doanh nghiệp nhà nước khơng cần giữ hình thức quốc doanh, đồng
thời cho phép các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế khác tham gia. Tăng cường hệ thống thương
nghiệp nhà nước, khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, đồng thời coi trọng phát
triển ngành dịch vụ..........................................................................................................................................44
2.2.1.2 Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.........................................................44
Nhờ sự đổi mới tư duy, nhận thức về CNXH mà qua 30 năm đổi mới, đất nước đã đạt được những bước
phát triển có ý nghĩa lịch sử. Từ bỏ nền kinh tế kế hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang
phát triển kinh tế thị trường định hướng CNXH là một đổi mới có tính đột phá, bước ngoạt từ tư duy,
nhận thức lý luận đến hành động. Thực tế đã chứng minh, đường lối đổi mới là vơ cùng sáng tạo và hồn
tồn đúng đắn trong bước thăng trầm lịch sử. Thực tế cho thấy, phát triển nền kinh tế thị trường là một
yêu cầu khách quan để đất nước phát triển và giàu mạnh. Theo đó, mọi nguồn lực, tiềm năng và sự sáng
tạo được khơi dậy và giải phóng.....................................................................................................................44
..........................................................................................................................................................................44
Đại hội IX đưa ra khái niệm” kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” xem đó là mơ hình tổng
qt trong suốt thời kì qua độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Đại hội X tiếp tục khẳng định: Phát triển
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Đại hội XI cũng chỉ rõ: Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường
định hướng XHCN. Tại Đại hội XII tiến thêm một bước khẳng định, “Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
nước ta là phù hợp với thực tiễn của Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử. Thành tựu và những kinh
12



nghiệm, bài học đúc kết từ thực tiễn tạo tiền đề, nền tảng quan trọng để đất nước ta tiếp tục đổi mới và
phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới”........................................................................................................44
Kinh tế thị trường là một kiểu tổ chức kinh tế - xã hội; trong đó q trình sản xuất, phân phối, trao đổi và
tiêu dùng đều được thực hiện thơng qua thị trường. Vì thế kinh tế thị trường không chỉ là “công nghệ”, là
“phương tiện” để phát triển kinh tế - xã hội, mà còn là những quan hệ kinh tế - xã hội, nó khơng chỉ gồm
lực lượng sản xuất, mà còn cả một hệ thống quan hệ sản xuất. Như vậy rõ ràng là không thể có một nền
kinh tế thị trường chung chung, trừu tượng tách rời khỏi hình thái kinh tế - xã hội, tách rời khỏi chế độ
chính trị - xã hội của một nước.......................................................................................................................45
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là nền kinh tế vừa tuân theo quy luật của kinh tế thị
trường, vừa chịu sự chi phối của các nhân tố định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì thế kinh tế thị trường ở
nước ta vừa có những đặc trưng chung, phổ biến của mọi nền kinh tế thị trường, vừa có những đặc
trưng mang tính đặc thù - định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo tinh thần của các đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam từ lần thứ VI đến lần thứ XII định hướng xã hội chủ nghĩa nền kinh tế thị trường thể hiện ở các
nội dung sau đây: Thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; giải
phóng mạnh mẽ và khơng ngừng phát triển sức sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân; đẩy mạnh xóa đói
giảm nghèo, đồng thời khuyến khích mọi người làm giàu chính đáng và giúp đỡ, tạo điều kiện để người
khác thoát khỏi nghèo, từng bước khá giả hơn; phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trị chủ đạo; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ngay
trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đôi với phát triển văn hóa, y tế,
giáo dục... giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người; thực hiện chế độ phân phối
chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng với nguồn lực
khác và thơng qua phúc lợi xã hội; phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý,
điều tiết nền kinh tế của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng
cộng sản Việt Nam...........................................................................................................................................45
Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam và sự quản lý của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam là nhân tố hàng đầu quyết định thành công sự phát triển rút ngắn, bền vững nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam và công cuộc xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, kinh tế thị
trường... mới không bị chệch định hướng xã hội chủ nghĩa..........................................................................45
Về tốc độ tăng trưởng, trong những năm khởi đầu công cuộc đổi mới (1986-1990), mức tăng trưởng

GDP bình quân hàng năm đạt 4,4%/năm, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng trưởng tương đối chậm.
Nhưng khi quá trình đổi mới diễn ra rộng khắp và đi vào thực chất thì tốc độ tăng trưởng GDP luôn đạt
mức cao và ổn định kéo dài, mặc dù có lúc bị giảm sút do dự báo chủ quan và ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu ( 2006-2010), Việt Nam vẫn đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân 6,32%/năm.
Giai đoạn 2011-2015, GDP của Việt Nam tăng chậm lại nhưng vẫn đạt 5,9%/năm, là mức cao của khu vực
và thế giới........................................................................................................................................................46
Năm 2008 là năm kỷ lục thu hút FDI của Việt Nam (đạt trên 60 tỷ USD). Năm 2009, dù kinh tế thế giới
đang suy thối và khủng hoảng tài chính nhưng đến nay cam kết đầu tư nước ngoài đã đạt 18 tỷ USD.
Mặc dù kinh tế thế giới suy thoái nhưng Việt Nam vẫn là một trong những nước đạt tăng trưởng dương
13


(khoảng 5,2% năm 2009). Kết quả này cũng nhờ vào chính sách mở cửa, thu hút đầu tư, tăng trưởng xuất
khẩu. Năm 2014, kinh tế tăng trưởng đạt 5,98%, và năm 2015, tăng trưởng GDP đạt 6,68%....................46
Do tốc độ tăng GDP cao nên GDP/người/năm cũng tăng lên đáng kể, từ 289 USD (năm 1995) lên hơn
2.200 USD (năm 2016), cho thấy Việt Nam đang từng bước vượt qua ranh giới của quốc gia đang phát
triển có thu nhập thấp và đang vươn lên nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Xét trên tổng quy
mơ kinh tế, thì Việt Nam chỉ xếp sau Trung Quốc về tăng trưởng GDP bình quân đầu người trong 10 năm
2006-2016........................................................................................................................................................46
Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng phát huy tiềm năng của các thành phần kinh
tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu. Khu vực kinh tế nhà nước được tổ chức lại, đổi mới và chiếm
31.9% GDP vào năm 2015. Kinh tế dân doanh phát triển khá nhanh, hoạt động có hiệu quả trên nhiều
lĩnh vực, chiếm 48% GDP, đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội, giải quyết việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân. Kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi có tốc độ tăng trưởng tương đối cao, chiếm
20.1% GDP, là cầu nối quan trọng với thế giới về chuyển giao công nghệ, giao thông quốc tế ..................46
Thành tựu đổi mới trong nước kết hợp với thực hiện chính sách mở cửa, tích vực và chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế đã mở ra không gian phát triển mới cho nền kinh tế Việt Nam và mang lại cho Việt Nam
một vị thế quốc tế mới. Từ một quốc gia bị phong tỏa, cấm vận; từ một nền kinh tế kém phát triển và
“đóng cửa”, sau 30 năm đổi mới, Việt Nam đã vươn mạnh ra thế giới. Đến nay Việt Nam đã có quan hệ
ngoại giao với hơn 185 nước và vùng lãnh thổ; mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với 172 quốc gia và

vùng lãnh thổ. Ngồi ra, Việt Nam cịn là thành viên chính thức của nhiều tổ chức kinh tế quốc tế và khu
vực, và điều đáng nói nhất là năm 2007 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức thứ 150 của Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO)...................................................................................................................46
2.2.2 về xây dựng Đảng và chính trị.......................................................................................................47
Xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức và đạo đức; đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng; nội dung và phương thức cầm quyền của Đảng. Tinh gọn bộ máy, đổi mới công tác
cán bộ và xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm nhiệm vụ thời kỳ mới, đặc biệt là những nhân tố điển hình
tiên tiến, cách làm hay, nhân tố mới. Kiểm soát quyền lực, đặc biệt là kiểm tra, giám sát của Đảng; phát
huy vai trò giám sát và phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội;
tăng cường xây dựng gắn với chỉnh đốn Đảng, phịng, chống suy thối tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, lợi
ích nhóm..........................................................................................................................................................47
2.2.2.1.Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng cộng sản..........................................................................47
Trong q trình đổi mới, Đảng ln ln coi trọng việc đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đổi với
hệ thống chính trị, khắc phục cả hai khuynh hướng thường xảy ra trong thực tế: hoặc là Đảng bao biện,
làm thay, hoặc là buông lỏng sự lãnh đạo của Đảng. Để đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải làm
rõ, nhận thức đúng đắn vấn đề Đảng cầm quyền, sự lãnh đạo của Đảng trong điều kiện có chính quyền,
dân chủ hóa và thực hiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa..................................................47

14


Nghị quyết Trung ương 5 khóa X về tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động
của hệ thống chính trị đã chỉ rõ các mục tiêu giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo, nâng cao tính khoa
học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và toàn xã hội, sự gắn bó mật thiết giữa
Đảng và nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước, chất lượng hoạt động của Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường kỷ
luật, kỷ cương trong Đảng và trong xã hội; làm cho nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định
hướng xã hội chủ nghĩa...................................................................................................................................47
Đảng có quyền lãnh đạo tuyệt đối, tồn diện và trực tiếp, nhưng Đảng khơng thể làm thay và khơng có

được sử dụng quyền lực Nhà nước; Đảng lãnh đạo Nhà nước ban hành luật pháp, nhưng Đảng phải hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật; Đảng giữ vai trị lãnh đạo chính trị khơng có nghĩa là chỉ
đạo chung chung, chỉ dừng ở việc đề ra cương lĩnh, đường lối chung, không thể khơng quyết định những
chủ trương , chính sách lớn liên quan quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội và ổn định chính trị chúng,
đến quốc phịng, an ninh và quan hệ đối ngoại của quốc gia, đến cơng tác cán bộ của cả hệ thống chính
trị, đến đời sống chung của các tầng lớp nhân dân…....................................................................................47
Nói về phương diện hiệu quả lãnh đạo chính trị, có thể nói rằng, tư duy lý luận của Đảng ta trong những
năm thời kì đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng tạo ra bước đột phá quan trọng vào những khâu
khó nhất, nhạy cảm nhất mà nhiều năm trước chưa tháo gỡ được. Vì vậy, đó là một bước tiến, một cống
hiến quan trọng vào sự phát triển lý luận về..................................................................................................48
Đảng cầm quyền, trong đó có sự quán triệt và bổ sung tư tưởng Hồ Chí Minh về sự lãnh đạo của Đảng
trong điều kiện có chính quyền. Theo quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam thì đổi mới không phải là
từ bỏ việc thực hiện chủ nghĩa xã hội, Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn giữ quyền lãnh đạo duy nhất. đổi mới
chỉ là thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội..................................................................................................48
Đại hội Đảng lần X lần đầu tiên lấy ý kiến đóng góp rộng rãi của các tầng lớp nhân dân, lần đầu tiên cho
phép Đảng viên tự ứng cử vào Ban Chấp hành Trung ương Đảng................................................................48
Tổng kết 20 năm đổi mới, nêu 5 bài học lớn: Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên định mục tiêu độc
lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Hai là, đổi
mới tồn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và cách làm phù hợp. Ba là, đổi mới phải vì lợi
ích của nhân dân, dựa vào nhân dân, phát huy vai trò chủ động, sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thực
tiễn, nhạy bén với cái mới. Bốn là, phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết hợp
sức mạnh dân tộc, sức mạnh thời đại trong điều kiện mới. Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, khơng ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
tộc xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.......................................................................48
Phản ánh nội dung toàn diện các lĩnh vực xây dựng và phát triển đất nước theo mục tiêu phát triển bền
vững , không chỉ là kinh tế - xã hội -mơi trường mà cịn phải chú trọng phát triển văn hóa, con người và
bảo đảm sự ổn định, củng cố vững chắc chế độ chính trị với Nhà nước pháp quyền, nền dân chủ, vai trò
lãnh đạo, cầm quyền của Đảng. Do đó, phải nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng Đảng trong
sạch vững mạnh, sức mạnh đại đồn kết tồn dân, có tiềm lực mạnh về quốc phòng, an ninh quốc gia để
xây dựng chủ nghĩa xã hội gắn liền bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa............................................................48

15


Bao quát những điểm căn bản, chủ yếu trong đường lối, chính sách đối nội và đối ngoại của Đảng và Nhà
nước ta, thể hiện sự nhất quán của Đảng với các quan điểm đổi mới và phát triển. Là con đường đi lên
chủ nghĩa xã hội , là mô hình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong thực tiễn của nước ta.................................49
2.2.2.2. Đổi mới hệ thống chính trị ở cơ sở...................................................................................................49
Trong q trình đổi mới hệ thống chính trị, đặc biệt coi trọng đổi mới hệ thống chính trị ở cơ sở, nhất là
ở xã, phường, thị trấn thể hiện nhận thức mới của Đảng về đổi mới chính trị. Trên cơ sở giữ vững ổn định
chính trị, xác định và thực hiện đúng phương hướng đổi mới hệ thống chính trị nhằm phát huy cao nhất
vai trị của các tổ chức trong cả hệ thống và quyền làm chủ của nhân dân, khi công cuộc đổi mới ngày
càng đi vào chiều sâu, Đảng ta chủ trương hướng mạnh về cơ sở, quan tâm củng cố cơ sở xã hội của
chính trị, đề cao các sáng kiến sáng tạo từ cơ sở...........................................................................................49
Trong hệ thống chính trị - xã hội ngày nay, điểm mới đáng chú ý so với cấu trúc của hệ thống chính trị
như trước đây là sự hiện diện của các tổ chức xã hội rộng lớn của nhân dân, đặc biệt là các hội đoàn
trong lĩnh vực kinh tế - xã hội, các tổ chức hiệp hội nghề nghiệp, kinh doanh, dịch vụ xã hội... Tuy khơng
trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chính trị của Đảng và Nhà nước nhưng trong điều kiện của nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các thành viên, các tổ chức này có tác động ngày
càng to lớn đến đời sống kinh tế - chính trị của đất nước. Đảng, Nhà nước không quản lý trực tiếp đối với
các tổ chức này nhưng có mối liên hệ mật thiết với các tổ chức đó. Đường lối, chính sách, pháp luật của
Đảng, Nhà nước có được xây dựng và thực thi tốt hay khơng, nhất là các vấn đề có liên quan trực tiếp
đến quyền và lợi ích của các thành viên tổ chức hiệp hội, khơng thể khơng tính đến vai trị và sự tác động
tích cực của các tổ chức xã hội. Hoạt động tư vấn, giám định và phản biện xã hội đối với đường lối, chủ
trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước phải được coi là hoạt động cơ bản và thể hiện sinh
động nhất vai trị mới, rất tích cực của các tổ chức hiệp hội kinh tế - xã hội. Do vậy, cơ chế chính trị - pháp
lý để vận hành mối liên hệ giữa hệ thống chính trị và hệ thống xã hội như đã nêu cũng được xác định là
thành tố cơ bản trong cấu trúc của hệ thống chính trị - xã hội Việt Nam hiện nay......................................49
Tất cả các tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể ở cơ sở phải thật sự gần dân, tin dân, trọng dân, nghe
dân; Cán bộ, đảng viên ở cơ sở nêu gương toàn diện trước dân, lời nói đi đơi với việc làm, nghe dân nói,
nói dân hiểu, làm để dân tin, vừa là người lãnh đạo, vừa là người đày tớ trung thành của nhân dân; Các

tổ chức trong hệ thống chính trị ở cơ sở phối hợp hoạt động chặt chẽ, đồng bộ, phát động được các
phong trào cách mạng tích cực đổi mới, như vậy thì sẽ khơi dậy mạnh mẽ tiềm năng con người, đất đai,
ngành nghề, ý chí chính trị và truyền thống văn hóa và hiện đại hóa đất nước ..........................................49
Thực hiện đổi mới hệ thống chính trị ở cơ sở là thiết thực thực hiện nguyên lý của chủ nghĩa Mác –
Lênin, đó là cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, là đem lời dạy của Hồ Chí Minh: đem chính trị vào
giữa dân, cơ sở là nơi Đảng và chính quyền sống trong lịng dân, là cầu nối giữa Đảng, chính phủ với dân.
..........................................................................................................................................................................50
2.2.3. Văn hoá – xã hội............................................................................................................................50
2.2.3.1. Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc...............................................................50

16


Đảng ta khẳng định nền văn hoá nước ta là nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc và
từng bước làm rõ các nội hàm của các khái niệm “tiên tiến”, “đậm đà bản sắc dân tộc”. “Tiên tiến” là yêu
nước tiến bộ, mà nội dung cốt lõi là lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội theo chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nhằm mục tiêu tất cả vì con người, vì hạnh phúc và sự phát triển phong
phú, tự do, toàn diện của con người trong mối quan hệ hài hoà giữa cá nhân và cộng đồng, giữa xã hội và
tự nhiên...........................................................................................................................................................50
Nền văn hoá Việt Nam đang xây dựng là một nền văn hoá thống nhất mà đa dạng của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam. Những giá trị và đặc sắc văn hóa của 54 dân tộc anh em được kế thừa và phát triển, góp
phần làm phong phú thêm nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Giao lưu, hợp tác văn hóa
với nước ngoài được mở rộng. Một số nét mới trong chuẩn mực văn hóa của con người Việt Nam từng
bước hình thành. Các tài năng văn hóa - nghệ thuật được khuyến khích. Nhiều di sản văn hóa - cả vật thể
và phi vật thể - được giữ gìn, tơn tạo. Việc phân phối các sản phẩm văn hoá đã nhanh và đều khắp hơn.
Hệ thống các sản phẩm văn hố góp phần trực tiếp vào sự phát triển, tăng trưởng của ngành du lịch, của
nền kinh tế quốc dân. Hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế về văn hố thực sự khởi sắc, góp phần làm
cho vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế được nâng cao; văn hoá, con người và cuộc sống Việt Nam
được bạn bè hiểu biết rõ hơn. Dân trí được nâng lên, cùng với văn hố phát triển đã góp phần khơi dậy
tính chủ động sáng tạo của nhân dân và nâng cao tính đồng thuận xã hội, tạo ra bầu khơng khí dân chủ,

niềm tin của nhân dân được nâng lên không ngừng.....................................................................................50
2.2.3.2 Xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn minh........................................................................50
Trong quá trình tiến hành sự nghiệp đổi mới, bên cạnh việc tập trung vào xây dựng nền văn hoá mới, con
người mới, đạo đức và lối sống mới. Đảng ta rất coi trọng việc phát triển một xã hội dân công bằng, dân
chủ, văn minh. Đảng ta xác định rõ các nhiệm vụ và giải pháp có tính chất tồn diện và tổng thể chiến
lược phát triển xã hội, từ cơng tác kế hoạch hố dân số, giải quyết việc làm cho người lao động, thực hiện
công bằng xã hội, đảm bảo an toàn xã hội, xây dựng lối sống văn hố, khơi phục trật tự kỷ cương trong
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, chăm lo đáp ứng các nhu cầu về giáo dục, văn hoá, bảo vệ và tăng
cường sức khoẻ của nhân dân, xây dựng chính sách bảo trợ xã hội…đến thực hiện đúng chính sách giai
cấp và chính sách dân tộc. Phải bằng một hệ thống chính sách xã hội tồn diện, sâu sát và cụ thể mới tạo
điều kiện để xây dựng một xã hội công bằng dân chủ và văn minh..............................................................51
Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo đã được bảo đảm đầy đủ. Hiện nay, hơn 20 triệu tín đồ thuộc các tôn
giáo được tự do thực hiện các hoạt động tôn giáo. Quyền của đồng bào các dân tộc thiểu số khơng
những được pháp luật bảo vệ mà cịn được Nhà nước chăm sóc, giúp đỡ thơng qua các chương trình
phát triển kinh tế-xã hội cho các vùng khó khăn, thơng qua chính sách xã hội, văn hóa như hệ thống
trường dân tộc nội trú, như công tác bồi dưỡng và đào tạo cán bộ đồng bào các dân tộc. Đặc biệt là di
sản văn hóa và ngơn ngữ của các dân tộc thiểu số đã và đang được phục hồi, phát triển..........................51
2.2.3.3 Giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hóa...................................51
Thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ở nước ta đã được giải quyết một cách có hiệu quả. Nền kinh tế
đạt tốc độ tăng trưởng cao trong nhiều năm liền. Các cơ hội phát triển được mở rộng cho mọi thành
phần kinh tế , cho mọi tần lớp dân cư. Đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt.............51
17


- Sau 30 năm đổi mới, giai cấp công nhân nước ta không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng,
đa dạng về cơ cấu, chất lượng được nâng lên, đã hình thành ngày càng đơng đảo bộ phận cơng nhân trí
thức; đang tiếp tục phát huy vai trò tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi
đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế...........................51
- Hệ thống bảo hiểm xã hội ngày càng hồn thiện, đa tầng, đa chiều, cơng bằng, chia sẻ, rộng mở hơn:..51
Cụ thể hóa các quan điểm, chủ trương của Đảng, hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước về BHXH

ngày càng được hoàn thiện. Luật BHXH 2014 đã mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; hỗ trợ tiền
đóng BHXH cho người lao động tham gia BHXH tự nguyện tùy theo khả năng ngân sách từng thời kỳ; tăng
cường các biện pháp bảo đảm bền vững tài chính để bảo đảm sự bình đẳng trong tham gia BHXH giữa
các thành phần kinh tế; nâng cao các biện pháp xử lý đối với các vi phạm về chính sách BHXH…Đối tượng
tham gia các hình thức bảo hiểm xã hội ngày càng được mở rộng. Số người tham gia bảo hiểm xã hội
không ngừng tăng lên hàng năm....................................................................................................................52
- Sự nghiệp giáo dục có bước phát triển về quy mơ, đa dạng hoa về loại hình từ mầm non, đại học, cao
đẳng. Năm 2000 cả nước đã xoa mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Năm 2004, 20 tỉnh thành phố đã
đạt chuẩn phổ cập trung học cơ sở. Trong giai đoạn 2009 – 2013, Đề án 165 của Ban Tổ chức Trung ương
về “Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý ở nước ngoài bằng ngân sách nhà nước” đã bồi dưỡng
nâng cao trình độ ngoại ngữ cho 11.690 lượt cán bộ, đào tạo được 158 tiến sĩ và 444 thạc sĩ ở nước
ngoài, 339 thạc sĩ đào tạo theo hình thức liên kết.........................................................................................52
- Ưu đãi xã hội đối với người có cơng bước đầu đảm bảo ngun tắc bình đẳng, cơng khai, cơng bằng xã
hội. Người có cơng được chăm lo, đền ơn đáp nghĩa, được ưu tiên, ưu đãi trong giáo dục, đào tạo, giải
quyết việc làm. Những trường hợp như thương binh nặng, thân nhân liệt sỹ, bà mẹ Việt Nam anh hùng
được ưu tiên về nhà ở, đất ở, được chăm lo phụng dưỡng về vật chất và tinh thần của địa phương và các
đồn thể xã hội................................................................................................................................................52
- Chính sách hỗ trợ xã hội không ngừng được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng giai đoạn lịch sử của
đất nước, góp phần đảm bảo bình đẳng và cơng bằng xã hội. Đối tượng của hỗ trợ xã hội có thể là cá
nhân, gia đình, một địa phương, từng vùng, miêng gặp khó khăn hay gặp nạn. Ở nước ta hiện nay, hỗ trợ
xã hội bao gồm: Hỗ trợ thường xuyên (người tàn tật, trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa…); Hỗ
trợ xã hội đột xuất (cứu đói, cứu trợ thiên tai)..............................................................................................52
Ưu điểm và hạn chế................................................................................................................................52
Ưu điểm...........................................................................................................................................................52
Đảng đã nhận thức về việc vận dụng và phát triển sáng tạo những tư tưởng lý luận của Lenin về Chính
sách kinh tế mới (NEP), thừa nhận sự tồn tại khách quan của nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần....52
Đảng ta kiên định chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội; trong hoạt động của Đảng; thường xuyên tổng kết thực tiễn, bổ sung, phát triển lý luận,
giải quyết một cách đúng đắn những vấn đề do cuộc sống đặt ra và làm sáng tỏ những vấn đề về chủ
nghĩa xã hội, về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn đường

lối, chính sách của Đảng trong thời kỳ mới. Đảng còn tiếp tục đổi mới tư duy lý luận, đổi mới công tác tư
18


tưởng chính trị, nâng cao trình độ trí tuệ và năng lực lãnh đạo chính trị, năng lực cầm quyền. Đảng ta đổi
mới nội dung, phương thức lãnh đạo của Đảng; tăng cường sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng, làm
trong sạch và nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên...................................................................................53
Đúc kết từ những kinh nghiệm đã qua, Đảng ta luôn chú trọng vào việc vận dụng lý luận vào thực tiễn, tỉ
mỉ trong từng khâu tổng kết thực tiễn. Nội dung tổng kết thực tiễn qua các năm phong phú, đa dạng với
nhiều cấp độ khác nhau, từ những đại vấn đề đến các mơ hình cụ thể. Trách nhiệm của cấp, các ngành
trong tổng kết thực tiễn ngày càng được quy định rõ ràng. Đội ngũ cán bộ tổng kết thực tiễn ngày càng
được tăng cường về số lượng, nâng cao hơn về chất lượng. Phương pháp, cách thức tiến hành tổng kết
thực tiễn ngày càng được bổ sung, hoàn thiện. Phối hợp giữa các chủ thể và đối tác tham gia trong tổng
kết thực tiễn ngày càng chắt chẽ hơn. Môi trường cho tổng kết thực tiễn gắn với nghiên cứu lý luận,
nghiên cứu khoa học đã được cải thiện nhất định........................................................................................53
Đảng ta có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo phù hợp lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, được
nhân dân đồng tình ủng hộ tích cực thực hiện..............................................................................................53
Tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại và vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam,có bản lĩnh
chính trị vững vàng kiên định lí tưởng mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội đồng thời nhạy bén,
sáng tạo kịp thời đưa ra những chủ trương, quyết sách phù hợp cho từng giai đoạn cách mạng, khi tình
hình thế giới và trong nước thay đổi đông đảo cán bộ Đảng viên và các tầng lớp nhân dân đã nỗ lực phần
đấu tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức thực hiện đường lối đổi mới . Sự nghiệp
đổi mới của đất nước ta vừa được sự ủng hộ của nhân dân vừa được bạn bè quốc tế ủng hộ hợp tác giúp
đỡ.....................................................................................................................................................................53
Biết tranh thủ mọi cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để “rút
ngắn” q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, “gắn với phát
triển kinh tế tri thức. Trong cải cách ở Việt Nam thì Việt Nam đã sớm vượt qua được thế bị bao vây cấm
vận về kinh tế, từ một nước chỉ có quan hệ kinh tế thương mại chủ yếu với các nước xã hội chủ nghĩa
trước đây.........................................................................................................................................................53
Việt Nam đã tích cực và chủ động hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu quan hệ quốc tế và thương mại

quốc tế đã mở rộng mạnh mẽ tạo điều kiện để Việt Nam phát huy lợi thế.................................................54
Đặt và giải quyết những nhiệm vụ trọng tâm mà nước ta cần khắc phục, giải quyết những hạn chế yếu
kém đưa đất nước phát triển nhanh và bền vững.........................................................................................54
Nhờ vào nỗ lực và sự năng động của người dân khi có động lực của kinh tế thị trường tỷ lệ hộ nghèo đã
giảm nhanh chóng ở khu vực thành thị và đồng bằng sơng Hồng và miền Đông Nam Bộ. Phát huy được
sức mạnh đại đoàn kết dân tộc, xây dựng và củng cố niềm tin của nhân dân, xây dựng đất nước “của dân,
do dân, vì dân” , “dân biết, dân bàn, dân làm, dân điều tra”.........................................................................54
*Một số thành tựu đạt được qua q trình đổi mới.....................................................................................54
Đất nước ta thốt khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa và hội nhập quốc tế....54
19


Kinh tế tăng trưởng khá nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, từng bước hình thành phát
triển chính trị xã hội ổn định, quốc phịng an ninh được tăng cường, văn hóa xã hội có bước phát triển bộ
mặt đất nước và đời sống nhân dân có nhiều thay đổi.................................................................................54
Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng đại đoàn kết dân tộc được củng cố và
tăng cường công tác xây dựng Đảng xây dựng nhà nước pháp quyền và cả hệ thống chính trị được đẩy
mạnh sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên kiên quyết kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập chủ
quyền thống nhất toàn vẹn lãnh thổ và chế độ xã hội chủ nghĩa..................................................................54
Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu vị thế và uy tín của Việt Nam trên trường quốc
tế được nâng cao Cụ thể:................................................................................................................................54
- Từ một nền kinh tế nông nghiệp lạc hậu với 90% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam đã xây dựng được
cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước đáp ứng sự nghiệp CNH, HĐH, tạo ra môi
trường thu hút nguồn lực xã hội cho phát triển............................................................................................54
- Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền
kinh tế tăng lên (đạt ngưỡng thu nhập trung bình); đời sống nhân dân từng bước được cải thiện; đồng
thời tạo ra nhu cầu và động lực phát triển cho tất cả các lĩnh vực................................................................54
- Các vấn đề về an sinh xã hội cơ bản được đảm bảo, hệ thống an sinh xã hội và phúc lợi cho mọi người
đều phát triển khá đồng bộ và ngày càng được cải thiện..............................................................................55

Về văn hóa, tư duy lý luận của Đảng ta về văn hóa đã có bước phát triển quan trọng, trở thành cơ sở chỉ
đạo thực tiễn phát triển văn hóa, xây dựng con người Việt Nam. Từ năm 1986, Đảng ta tiếp tục kế thừa,
phát triển, mở rộng quan điểm về văn hóa của các giai đoạn trước, để đi tới quan điểm giản dị nhưng sâu
sắc: Văn hóa là nhu cầu thiết yếu của đời sống con người, thể hiện trình độ phát triển chung của đất
nước, là lĩnh vực sản xuất tinh thần, tạo ra các giá trị, sản phẩm làm giàu đẹp cuộc sống. Đó là tầm nhìn
sâu, mới, tồn diện, bao qt hơn về vị trí của văn hóa, tạo điều kiện để văn hóa phát triển đa dạng,
phong phú, gắn bó mật thiết với mọi mặt đời sống.......................................................................................55
Trên lĩnh vực đối ngoại, Việt Nam chuyển từ chú trọng quan hệ hợp tác với các nước xã hội chủ nghĩa
sang chú trọng quan hệ hợp tác đa phương, làm bạn với tất cả các nước, trên quan điểm bình đẳng, cùng
có lợi, khơng can thiệp vào cơng việc nội bộ của nhau. Việt Nam đã bình thường hóa quan hệ với Mỹ, gia
nhập các tổ chức khu vực ASEAN, APEC, WTO...............................................................................................55
Về giáo dục, Việt Nam thực hiện Đổi mới giáo dục: chuyển từ lối giáo dục từ chương (vốn là truyền thống
trong cách giáo dục Á Đông) sang phương pháp giáo dục lấy người học làm trung tâm, tăng tính chủ động
cho học sinh và tấn cơng vào căn bệnh thành tích; tăng tính tự chủ và tự do của nền giáo dục .Giai cấp
công nhân nước ta không ngừng lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, đa dạng về cơ cấu, chất lượng
được nâng lên, đã hình thành ngày càng đơng đảo bộ phận cơng nhân trí thức; đang tiếp tục phát huy vai
trị tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp
hố, hiện đại hố đất nước, hội nhập kinh tế quốc tế...................................................................................55
Nơng dân còn được hưởng trợ giúp xã hội đột xuất, trước những rủi ro bất thường xảy ra ngày càng
nhiều và trên diện rộng với hình thức hỗ trợ phong phú, từ cấp tiền, gạo, nhu yếu phẩm đến khám chữa
20


bệnh miễn phí, cho vay vốn ưu đãi. Nhiều mơ hình trợ giúp khơng chính thức, mang tính xã hội hóa đang
được triển khai rất hiệu quả như “quỹ phát triển thôn bản”, “quỹ quản lý rủi ro cộng đồng”, “quỹ bảo
hiểm vi mô”, “quỹ đền ơn đáp nghĩa”.............................................................................................................55
Công tác giải quyết việc làm xóa đói giảm nghèo đạt kết quả tốt: Tự 2000 đến 2005 tạo việc làm cho 7,5
lao động, tỉ lệ hộ đói nghèo giảm từ 30% (1992) – 7%( 2005); tỷ lệ nghèo trên đầu người giảm mạnh từ
57% (1990)- 13,5% (2014). Hệ thống bảo hiểm xã hội ngày càng hoàn thiện, đa tầng, đa chiều, công bằng,
chia sẻ, rộng mở hơn.......................................................................................................................................55

Hạn chế............................................................................................................................................................55
Hoạt động tổng kết thực tiễn chưa được tiến hành một cách chuyên nghiệp, thiếu đội ngũ chuyên trách
đủ số lượng và chất lượng cần thiết phục vụ cho công tác này.....................................................................56
Thiếu phương pháp luận và khung lý thuyết xác định ( khách thể, đối tượng ,phạm vị, phương pháp,
công cụ, phương tiện, mối quan hệ giữa tổng kết giữa tổng kết thực tiễn với nghiên cứu lý luận, nghiên
cứu khoa học, hoạch định đường lối,..) làm cơ sở cho cấp các cấp chủ động tiến hành. Thẩm quyền, trách
nhiệm của các chủ thể, lực lượng tham gia tiến hành tổng kết thực tiễn chưa được phân định rành mạch.
..........................................................................................................................................................................56
Công tác tổng kết thực tiễn dù đã được coi trọng nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu , nhiệm vụ
nghiên cứu bổ sung, phát triển lý luận...........................................................................................................56
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và thực tế nguồn lực được
huy động. Trong 10 năm đầu đổi mới, kinh tế vĩ mô thiếu ổn định, tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm,
phục hồi chậm. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
còn thấp. Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường. Nhiều vấn đề bức xúc
nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu
quả; cịn tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội. Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ
phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của cơng cuộc đổi mới. Đổi mới chính
trị chưa đồng bộ với đổi mới kinh tế; năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa ngang
tầm nhiệm vụ...................................................................................................................................................56
Nhiều địa phương vận dụng tùy tiện đường lối, chủ trương chung vào điều kiện cụ thể của mình khơng
chỉ do non yếu về lý luận, mà cịn có cả nguyên nhân xem nhẹ tổng kết thực tiễn để làm rõ những đặc thù
của địa phương trong quá trình chỉ đạo thực hiện. Hoặc tình trạng học tập một cách máy móc kinh
nghiệm địa phương khác dẫn tới thất bại cũng là do yếu kém của công tác tổng kết thực tiễn, khơng nắm
rõ đặc điểm địa phương mình để vận dụng phù hợp (như phong trào làm xi-măng lò đứng, xây dựng nhà
máy mía đường, trồng cao-su, cổ phần hóa giai đoạn đầu, hợp tác cơng - tư trong những năm vừa qua...).
..........................................................................................................................................................................56
Còn một số bộ phận ỷ lại, trơng chờ cấp trên nói gì thì cấp dưới áp dụng nguyên xi hoặc “vận dụng” một
cách tùy tiện theo kinh nghiệm sẵn có của bản thân. Coi thường lý luận, thiếu ý thức nâng cấp, phát triển
tri thức kinh nghiệm thành tri thức lý luận trong quá trình lãnh đạo, quản lý, điều hành. Cấp ủy nhiều nơi
chưa quan tâm đúng mức đầu tư nhân lực, vật lực và thời gian cho tổng kết thực tiễn phục vụ nghiên cứu

21


lý luận và phục vụ hoạt động chỉ đạo, điều hành, nếu tiến hành cũng chỉ là chiếu lệ, hình thức, thiếu bài
bản, công phu, khoa học. Thiếu lực lượng chuyên gia làm nòng cốt cho tổng kết thực tiễn và đào tạo,
hướng dẫn, tập huấn phương pháp tổng kết thực tiễn.................................................................................57
Sự tăng trưởng kinh tế gắn kết với sự gia tăng mức độ bất bình đẳng đặc biệt là khoảng cách thu nhập
giữa nông thôn và thành thị càng xa. Tỷ lệ đói nghèo cịn cao,và sống chủ yếu tại các vùng cao xa xôi.
Khoảng 90% người nghèo sống ở khu vực nông thôn.Trong khi tỷ lệ nữ tham gia các vị trí quản lý và chính
trị tăng lên thì mức độ đại diện của phụ nữ cịn rất hạn chế tại tất cả các cấp quản lý, đặc biệt là tại cấp
tỉnh và địa phương. Cần có nhiều nỗ lực hơn nữa trong việc xây dựng năng lực để có sự quản trị tốt hơn;
đấu tranh chống tham nhũng; tăng cường vai trị của báo chí; và tạo môi trường thuận lợi cho sự phát
triển kinh doanh.Vẫn chưa tạo dựng đầy đủ các khuôn khổ thể chế và luật pháp để tạo điều kiện cho sự
tham gia nhiều hơn củangười dân và sự phát triển xã hội dân sự, trách nhiệm giải trình và minh bạch tại
tất cả các cấp...................................................................................................................................................57
Cần nỗ lực hơn nữa trong việc tuân thủ các luật môi trường, các chiến lược và thỏa ước tồn cầu và cải
thiện năng lực quản lý mơi trường nhằm đảm bảo rằng sự tăng trưởng kinh tế nhanh sẽ không dẫn đến
sự xuống cấp môi trường, những rủi ro lớn hơn đối với sức khoẻ hoặc sự sụt giảm nhanh chóng của hệ
thống đa dạng sinh học và các nguồn tài nguyên..........................................................................................57
Sức cạnh tranh của nền kinh tế nước ta trong q trình hội nhập cịn yếu; cơ sở hạ tầng cịn thấp kém;
trình độ quản lý, năng lực chun mơn của đội ngũ cán bộ cịn hạn chế; thủ tục hành chính cịn nhiều
rườm rà, gây phiền hà, tốn kém cho nhân dân, khiến nhân dân bức xúc. Chúng ta phải mạnh dạn thừa
nhận những yếu kém này để phấn đấu, khắc phục, đưa đất nước phát triển..............................................57
Kết luận............................................................................................................................................................57
Trong hành trình 71 năm, kể từ mùa thu năm 1945, thì Việt Nam đã có 30 năm trải qua chiến tranh vô
cùng khốc liệt. Ngày nay, cả thế giới biết đến công cuộc đổi mới ở Việt Nam như một bằng chứng về sự
thành công chuyển đổi kinh tế trong lịch sử đương đại. Tuy vẫn là một nước nghèo, nhưng qua 30 năm
tiến hành công cuộc đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử..............58
Kinh tế tăng trưởng khá nhanh; sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa đang đẩy mạnh. Đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị

và khối đại đồn kết tồn dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính trị-xã hội ổn định. Quốc phòng và
an ninh được giữ vững. Vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng nâng cao. Sức mạnh tổng hợp
của quốc gia đã tăng lên rất nhiều, tạo ra thế và lực mới cho đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt
đẹp. Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng sáng tỏ hơn; hệ thống
quan điểm lý luận về công cuộc đổi mới, về xã hội xã hội chủ nghĩa và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam đã hình thành trên những nét cơ bản.........................................................................................58
2.3. Thời kỳ sau đổi mới (từ 2016 đến nay)................................................................................................58
Nhờ vào việc vận dụng lý luận vào thực tiễn, qua 30 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành
tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng Chủ nghĩa Xã hội và bảo vệ tổ quốc Xã hội chủ
nghĩa................................................................................................................................................................58
22


2.3.1. Thành tựu......................................................................................................................................58
Đảng ta có đường lối đổi mới đúng đắn, sáng tạo, phù hợp lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, được
nhân dân đồng tình ủng hộ, tích cực thực hiện. Đảng ta đã nhận thức, vận dụng và phát triển sáng tạo
chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kế thừa và phát huy truyền thống dân tộc, tiếp thu tinh
hoa văn hóa nhân loại và vận dụng kinh nghiệm quốc tế phù hợp với Việt Nam; có bản lĩnh chính trị vững
vàng, kiên định lý tưởng, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, đồng thời nhạy bén, sáng tạo, kịp
thời đưa ra những chủ trương, quyết sách phù hợp cho từng giai đoạn cách mạng, khi tình hình thế giới
và trong nước thay đổi. Đông đảo cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân đã nỗ lực phấn đấu, tận
dụng thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn, thách thức, thực hiện đường lối đổi mới..............................58
Sự nghiệp đổi mới của đất nước ta được bạn bè quốc tế ủng hộ, hợp tác, giúp đỡ...................................58
Những thành tựu của nước ta:......................................................................................................................58
- Nền kinh tế: Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế và tình trạng kém phát triển, trở thành nước đang
phát triển có thu nhập trung bình, GDP bình quân tăng trưởng nhanh. Nề kinh tế đang đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa từng bước hình thành, phát triển...........................................................................59
- Chính trị-xã hội: Chính trị - xã hội ổn định, chuyển động chính trị chủ đạo là sự tập trung quyền lực của
Đảng Cộng sản. Đây là sách lược được ưu tiên thực hiện để củng cố chế độ và ổn định xã hội. Quốc

phòng, an ninh được tăng cường. Đảng ta ln nhất qn khẳng định vai trị quan trọng của củng cố
quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc. Tư duy mới về kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với các mặt, lĩnh
vực của đời sống xã hội, tạo sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. vực của đời sống xã
hội, tạo sức mạnh tổng hợp bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.................................................................59
- Văn hóa-giáo dục: Văn hóa có bước phát triển; bộ mặt đất nước và đời sống của nhân dân có nhiều
thay đổi. Dân chủ xã hội chủ nghĩa được phát huy và ngày càng mở rộng. Đại đoàn kết toàn dân tộc được
củng cố và tăng cường. Công tác xây dựng Đảng, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và hệ
thống chính trị được đẩy mạnh. Sức mạnh về mọi mặt của đất nước được nâng lên. Hệ thống giáo dục
ngày càng hoàn thiện, tiến bộ hơn. Giáo viên có trình độ học vấn cao hơn, nhiều học sinh, sinh viên đạt
được những thành tích tốt, vươn tầm quốc tế..............................................................................................59
- Đối ngoại: Quan hệ đối ngoại ngày càng mở rộng và đi vào chiều sâu, chủ động hơn, có thể đóng vai trị
lớn hơn, đóng góp thực chất hơn, đồng thời phục vụ thiết thực với việc bảo vệ lợi ích quốc gia.; vị thế và
uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao. Công tác đối ngoại đã đồng đều
hơn và có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các lĩnh vực (ngoại giao chính trị, kinh tế, văn hóa) trên các kênh
(ngoại giao Đảng, Nhà nước, Quốc hội, đối ngoại nhân dân)........................................................................59
Những thành tựu to lớn trên tạo tiền đề quan trọng để nước ta tiếp tục đổi mới và phát triển trong
những năm tới; khẳng định con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn của
Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử để chúng ta vững bước trên con đường xã hội chủ nghĩa.........59
2.3.2. Hạn chế..........................................................................................................................................59
23


Công tác tổng kết thực tiễn, nghiên cứu lý luận còn bất cập, chưa làm rõ một số vấn đề đặt ra để định
hướng trong thực tiễn, cung cấp cơ sở khoa học cho hoạch định đường lối của Đảng, chính sách và pháp
luật của Nhà nước. Lý luận về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội cịn có một số vấn đề
phải qua tổng kết thực tiễn để tiếp tục làm rõ...............................................................................................59
Kinh tế phát triển chưa bền vững, chưa tương xứng với tiềm năng, yêu cầu và thực tế nguồn lực được
huy động. Trong 10 năm gần đây, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định nhưng chưa vững chắc, tốc độ tăng
trưởng kinh tế suy giảm, phục hồi chậm. Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp. Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi

trường. Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa được nhận thức
đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm ẩn những nhân tố và nguy cơ mất ổn định xã hội. Trên một số
mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa được thụ hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của
công cuộc đổi mới...........................................................................................................................................60
Nhận thức, phương pháp và cách thức lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối, nghị
quyết của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước còn nhiều hạn chế. Quyền hạn và chế độ trách
nhiệm, nhất là quyền hạn và trách nhiệm của người đứng đầu không được quy định rõ ràng; thiếu cơ chế
để kiểm soát quyền lực. Nhiều chủ trương, nghị quyết đúng khơng được tích cực triển khai thực hiện, kết
quả đạt thấp. Một số chính sách khơng phù hợp thực tiễn, chậm được sửa đổi, bổ sung..........................60
Việc quản lý, giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ chốt các cấp về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống chưa được coi trọng thường xuyên, đúng mức, hiệu quả thấp, chưa
đáp ứng được yêu cầu, chưa tạo được sự thống nhất cao về nhận thức tư tưởng, ý chí và hành động
trong Đảng trước những diễn biến phức tạp của tình hình. Đánh giá, sử dụng, bố trí cán bộ cịn nể nang,
cục bộ; chưa quan tâm việc xây dựng cơ chế, chính sách để trọng dụng người có đức, có tài...................60
Năng lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ. Niềm tin của cán bộ,
đảng viên và nhân dân vào Đảng, chế độ có mặt bị giảm sút........................................................................60
2.3.3. Đề xuất biện pháp giải quyết........................................................................................................60
Một là, nâng cao hơn nhận thức của cấp ủy các cấp đối với công tác tổng kết thực tiễn phục vụ nghiên
cứu lý luận và hoạt động chỉ đạo, điều hành. Cấp ủy các cấp và mỗi cán bộ lãnh đạo, quản lý cần nhận
thức rõ mặt ưu điểm và mặt hạn chế của tư duy kinh nghiệm, từ đó tìm giải pháp phát huy ưu điểm và
khắc phục hạn chế. Phải bắt đầu bằng nâng cao trình độ lý luận chính trị, tạo thành thói quen lấy lý luận
để phân tích, đánh giá thực tiễn, lấy thực tiễn để kiểm chứng lý luận. Sở dĩ phải nhấn mạnh điều này, bởi
tổng kết thực tiễn khơng thể có được đối với những người non kém về lý luận, có chăng cũng chỉ là phép
cộng cơ học các kinh nghiệm mà thơi, càng khơng thể nói đến bổ sung, phát triển lý luận từ kinh nghiệm
thực tiễn. Do đó, việc tăng cường năng lực tổng kết thực tiễn cho đội ngũ cán bộ không thể tách rời với
nâng cao tư duy lý luận, đặc biệt là lý luận cơ bản để có phương pháp luận và phương pháp đúng đắn khi
vận dụng vào tổng kết thực tiễn. Đào tạo lý luận chính trị đối với cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp không
chỉ nhằm phát triển tư duy lý luận mà còn bao hàm cả tăng cường kỹ năng tổng kết thực tiễn. Kỹ năng đó
phải biến thành hành trang thường trực trong tổ chức chỉ đạo thực tiễn, tạo thói quen rèn luyện óc quan


24


sát, điều tra, phân tích và tổng hợp kinh nghiệm, biến thành tri thức khoa học, dùng lý luận để xem xét,
sử dụng các tri thức kinh nghiệm phù hợp....................................................................................................61
Hai là, định hình khung lý thuyết và phương pháp khoa học phục vụ hoạt động tổng kết thực tiễn trên
nền tảng chủ nghĩa duy vật biện chứng. Khung lý thuyết cho tổng kết thực tiễn phải xác định rõ khách
thể, đối tượng, chủ thể, nội dung, lực lượng tham gia tổng kết thực tiễn; mối quan hệ giữa tổng kết thực
tiễn với nghiên cứu lý luận, với nghiên cứu khoa học, với chỉ đạo điều hành; các phương pháp tổng kết
thực tiễn,... Phải định hình được các phương pháp và kỹ năng tổng kết thực tiễn, giúp cán bộ nắm bắt
được thuộc tính, bản chất các sự vật, hiện tượng; cách thức sử dụng kinh nghiệm phục vụ trực tiếp cho
chỉ đạo, điều hành; con đường và cách thức tri thức hóa các kinh nghiệm. Khi khung lý thuyết và phương
pháp luận đã được định hình, thì cần chuyển hóa chúng vào quá trình đào tạo được lồng ghép trong
chương trình trung cấp, cao cấp lý luận chính trị hoặc tổ chức tập huấn chuyển giao cho đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý các cấp. Trang bị khung lý thuyết và phương pháp tổng kết thực tiễn phải đi đơi với
trang bị phương pháp đánh giá chính sách, xem xét q trình vận động từ lý luận thơng qua chính sách
để thâm nhập vào thực tiễn. Chính sách là hình thức trung gian giữa lý luận và thực tiễn, khơng ít quan
điểm, đường lối, chủ trương đúng đắn của Đảng khó đi vào cuộc sống hay bị lệch lạc trong “vận dụng”
không hẳn do chỉ đạo thực hiện, mà do khâu thể chế hóa thành chính sách..............................................61
Ba là, hồn thiện các thể chế, cơ chế và điều kiện hóa cho tổng kết thực tiễn phục vụ nghiên cứu lý luận.
Đó là ban hành các thể chế xác định rõ trách nhiệm, thẩm quyền của cấp ủy, cấp ủy viên, của cơ quan
chuyên trách làm nòng cốt trong tổng kết thực tiễn ở mỗi cấp, mỗi ngành. Tổng kết thực tiễn phải được
xây dựng thành chế độ bắt buộc đối với cán bộ, đảng viên; gắn liền với chế độ học tập, nâng cao trình độ
lý luận; gắn với yêu cầu đưa cán bộ gần dân, bám sát thực tiễn. Rà soát, đánh giá lại các cơ chế tổng kết
thực tiễn hiện có ở các cơ quan chun trách nịng cốt với sự phân tách hoạt động hành chính đảng với
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ phục vụ tổng kết thực tiễn ở các ban đảng. Các ban đảng là những cơ
quan tham mưu của Đảng, có vai trị nịng cốt chuyên trách trong tổng kết thực tiễn, nhưng đến nay cịn
chưa tách biệt giữa hoạt động hành chính đảng với hoạt động nghiên cứu, tham mưu (bao gồm cả
nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, tham mưu đường lối, chủ trương) địi hỏi phải có trình độ chun
ngành, liên ngành và phương pháp tương ứng. Cơ chế hiện có chưa giúp cán bộ tham mưu nâng cao

trình độ lý luận, thiếu được trang bị các phương pháp, kỹ năng tổng kết thực tiễn, nên lúng túng khi triển
khai một đề án tổng kết thực tiễn cụ thể. Cần phải hồn thiện các chính sách liên quan, đặc biệt là bảo
đảm nguồn lực, điều kiện, môi trường công tác cho các cơ quan, cán bộ ra sức trau dồi đạo đức nghề
nghiệp, bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nhờ đó mà làm trịn vai trị chun trách nịng cốt trong tổng
kết thực tiễn....................................................................................................................................................62
Bốn là, đa dạng hóa phương thức tổng kết thực tiễn, gắn tổng kết thực tiễn với nghiên cứu lý luận,
nghiên cứu khoa học. Tổng kết thực tiễn khi trở thành chế độ bắt buộc như học tập, nghiên cứu lý luận,
thì phương thức tổng kết thực tiễn cần phải được đa dạng hóa, tức là giúp cán bộ rèn luyện óc quan sát,
điều tra, phân tích tình hình và tổng kết kinh nghiệm,... ở bất cứ hồn cảnh, tình huống nào nhằm tối ưu
hóa khi vận dụng lý luận cũng như phát hiện tri thức mới để bổ sung, phát triển đường lối, chủ trương
của Đảng. Tổng kết thực tiễn lâu nay mới chủ yếu coi trọng phương thức gián tiếp thông qua thành lập
ban chỉ đạo và tổ chức theo hệ thống dọc. Phương thức này rất cần thiết nhằm triển khai một đề án,
nhiệm vụ tổng kết thực tiễn - lý luận cụ thể khi lý luận cịn có độ trễ trước thực tiễn, đòi hỏi phải được bổ
25


×