Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Quan điểm triết học Mỏc - Lờnin với sự phỏt triển nền kinh tế nhiều thành phần ở Việt Nam hiện nay.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (131.25 KB, 13 trang )

Đề tài:
Quan điểm triết học Mác - Lênin với sự phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần ở Việt Nam hiện nay.
Đặt vấn đề:
Thực trạng nền kinh tế nớc ta hiện nay.
Lý do chọn đề tài.
A . Nội dung:
I - Quan điểm toàn diện với việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
1.1 Xã hội chủ nghĩa là gì ?
1.2 Khái niệm về nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần.
1.3 Việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã
hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
2.1 Tính tất yếu khách quan dẫn đến việc tồn tại và phát triển nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần ỏ Việt Nam.
2.2 Vị trí, vai trò của từng thành phần kinh tế.
2.3 Mối liên hệ biện chứng giữa các thành phần kinh ftế.
2.4 Những thành quả đạt đợc, những khó khăn, hạn chế còn tồn tại trong quá
trình thực hiện nền kinh tế hàng háo nhiều thành phần.
III - Những nhân tố và phải pháp bảo đảm việc phát triển kinh kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần theo ddịnh hớng xã hội chủ nghĩa.
3.1 Gải pháp khắc phục khó khăn.
3.2 Các nhân tố bảo đảm phát triển kinh tế theo định hớng XHCN.
3.3 Tránh nguy cơ chệch hớng xã hội chủ nghĩa.
3.4 Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng và sự quản lý của Nhà nớc
B .Kết luận.
C . Tài liệu tham khảo.
1
C. Đặt vấn đề
Đổi mới kinh tế Việt Nam là một cao trào của toàn dân ta do Đảng Cộng


Sản Việt Nam khởi xờng và lãnh đạo công cuộc đổi mới thực sự bắt đầu năm
1986.
Năm 1986 trở về trớc nền kinh tế nớc ta là nền kinh tế sản xuất nhỏ mang
tính tự cung tự cấp vận hành theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Mặt khác do
những sai làm trong nhận thức và mô hình kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế n-
ớc ta ngày càng tụt hậu, khủng hoảng trầm trọng kéo dài, đời sống nhân dân thấp.
Đứng trớc bối cảnh đó con đờng đúng đắn duy nhất để đổi mới đất nớc là
đổi mới kinh tế. Từ1986, trên cơ sở quan điểm toàn diện nhận thức rõ về thực
trạng đất nớc cùng với những thành tựu trong những năm đầu đổi mới đến năm
19991 tại Đại hội lần VII Đảng ta đã đi tới quyết định kiên quyết xoá bỏ cơ chế
quản lý kinh tế tập trung quan liêu bao cấp chuyển sang nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớc.
Đờng lối đó đợc thực hiện trên mời năm đổi mới đã đem lại những thành
tựu đngs khích lệ chứng tỏ đờng lối lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc là hoàn toàn
đúng đắn. Nhng phía sau những thành tựu đó còn không ít những khó khăn nổi
cộm. Co đó cần nghiên cứu bổ sung và hoàn thiện những quan điểm, biện pháp để
nền kinh tế nớc ta phát triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa và giữ vững định h-
ớng đó. Đây là việc làm thiết thực và rất cần thiết đối với vận mệnh đất nớc vì vậy
tôi đã quyết định chọn đề tài "Quan điểm toàn diện với việc phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ nghĩa ở nớc ta trong giai
đoạn hiên nay" để nghiên cứu. Hơn nữa, đây là đề tài mang giá trị thực tiễn và giá
trị khoa học lớn góp phần làm sáng tỏ quan điểm toàn diện của chủ nghĩa Mác-
Lênin. Do đó sự tồn tại quá lâu của cơ chế kinh tế cũ đã ăn sâu bám rễ vào t duy
nhận thức, vào quan điểm và cách thức điều hành quản lý kinh tế của chính phủ
nên việc chuyển từ nề kinh tế nhỏ sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đòi
hỏi phải có sự xem xét một cách toàn diện, cụ thể những điều kiện của nớc ta. Đây
là lần đầu tôi làm tiểu luận nên không thể tránh khỏi những thiếu sót về nội dung
cũng nh hình thức, kính mong thầy giáo cùng bạn đọc tận tình sửa chữa và góp ý
cho tôi để tôi có thể hoàn thành bài luận tốt hơn.
1. Nội dung

2
I - Lý luận chung về quan điểm toàn diện với việc
phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
théo định hớng xã hội chủ nghĩa.
Nói đến quan điểm toàn diện với vấn đề trên trớc hết ta phải hiểu đợc nền
kinh tế hàng hoá là gì ? xã hội chủ nghĩa là gì ? thế nào là thành phần kinh tế và
tại sao phải phát triển nền kinh tế theo định hớng xã hội chủ nghĩa mà không theo
một hớng khác.
1.1Khái niệm về xã hội chủ nghĩa (XHCN).
Vào tháng 6-1996 tại đại hội Đảng lần VIII đã xác định:
Xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là một xã hội do nhân dân lao đọng làm chủ,
có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lợng sản xuất hiện đại và chế độ công
hữu về t liệu sản xuất, chủ yếu có nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc, con ngời đ-
ơc giải phóng khỏi áp bức bóc lột, mọi ngời có quyền làm chủ bản thân mình và
làm theo năng lực hởng theo lao động. Là xã hội mà ngời dân có cuộc sống ám no
hạnh phúc, tự do trong khuôn khổ pháp luật, có điều kiện để phát triển toàn kện cá
nhân các dân tộc trong nơc sđoàn kết, bình đẳng và giúp đỡ lẫn nhau để cùng tiến
bộ, có quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các nớc trên thế giới.
Theo Mác, XHCN đáng lẽ phải ra đời từ các nớc t bản văn minh có nền
kinh tế phát triển cao song do lịch sử Việt Nam đã chịu ách thống trị của phong
kiến và thực dân, Đảng Cộng Sản Việt Nam ra đời đã lãnh đạo nhân dân đấu tranh
giành lại độc lập cho dân tộc đa đaats nớc đi lên XHCN. Vì vậy, Việt Nam-một n-
ớc kinh tế ch phát triển còn nghelò nàn, lạc hậu đã đi theo con đờng XHCN, định
hớng XHCN ở nớc ta ngày càng đợc giữ vững và không ngừng phát triển đặc biệt
và định hớng về chính trị xã hội và kinh tế.
1.2Thế nào là nền kinh tế hàng hoá?
Nền kinh tế hàng hoá là kiể tổ chức kinh tế-xã hội mà xản phẩm sản xuất ra
để bán, trao đổi-tiêu dùng, sản xuất ra cái gì, cho ai đều thông qua mua bán và hệ
thống thị trờng và do thị trờng quyết định.
{Trích Đảng cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ VIII. Nhà XB chính trị quốc gia Hà Nội-1996 trang 79}
Do kinh tế Nhà nớc giữ vai trò định hớng kém hiệu quả, cha làm tốt vai trò
chủ đạo. Kinh tế hợp tác chậm đổi mới, số tổ chức hợp tác trớc kia chỉ còn tồn tại
10%. Nhiều hình thức hợp tác mới ra đời nhng cha đợc tổng kết, đánh giá, Nhà n-
ớc lại cha có sự giúp đỡ nên phơng hớng hoạt động còn nhiều vớng mắc lúng túng.
Để kinh tế hợp tác để tạo hành lang pháp lý cho quá trình hoạt động của thành
phần kinh ftế này. Không có sự định hớng của Nhà nớc, nó sẽ không liên kết hợp
tác với kinh tế Nhà nớc, xa rời Nhà nớc và xa dần định hớng mục tiêu xã hội chủ
nghĩa.
Do việc quản lý các doanh nghiệp còn rất nhiều sơ hở. Phần lớn kinh tế t
bản nhà nớc chỉ tập trung vào lĩnh vực và kinh doanh bất động sản. Sự liên doanh
của Nhà nớc với t bản t nhân rất ít. Việc quản lý các liên doanh có vốn đầu t của n-
ớc ngoài còn nhiều sơ hở nghiêm trọng dẫn đến cacs hiện tợng tiêu cực nh: Giao
công nghệ lạc hậu, khai man giá thiết bị máy móc, trốn lậu thuế trở thành phổ
biến. Những thành phần kinh tế tiêu biểu cho lực lợng quyết định định hỡng xã hội
3
chủ nghĩ còn non dém. Chúng ch phát huy đợc tính u việt so với nền sản suất nhỏ.
Sự non kém đó cùng với năng lực quản lý điều hành yết kém là nguy cơ dẫn đến
chệch hớng xã hội chủ nghĩa.
Kinh tế, xã hội cần nhận thức tính chất nhiều thành phần của nền kinh tế là
một tất yếu khách quạn từ đó có thái độ đúng đắn trong việc khuyến khích sự phát
triển của chúng theo định hớng XHCN.
1.3Việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng
xã hội chủ nghĩa.
Đi theo định hớng xã hội chủ nghĩa là đi đến mục tiêu không còn áp bức
bóc lột, đi tới chế độ công hu các t liệu sản xuất thực hiện đợc công bằng xã hội và
xã hội có mức sống cao. Về mặt kinh tế công bằng không có nghĩa là bình quân.
Đó là một mặt kinh tế công bằng không có nghĩa là bình quân. Đó là một quá
trình tiến dần dần thông qua các biện pháp kinh tế-xã hội tổng hợp. Điểm khác
nhau cơ bản của cơ chế kinh tế của XHCN so với cơ chế kinh tế t bản chủ nghĩa là

khả năng từng bớc rút ngắn khoảng cách giàu-nghèo trong khi chủ nghĩa t bản chỉ
có thể dẫn đến phân cực. Trong thời kỳ quá độ chúng ta thừa nhận còn có bóc lột,
đây là hiên tợng không hợp lý cần xoá bỏ.
Thực hiện mục tiêu đó là một nhiệm vụ lâu dài của nhiều thế hệ, phải giải
quyết vằng nhiều biện pháp không làm tổn hại đến lợi ích hợp pháp của công dân.
Bớc đầu chìa khoá để giải quyết nhiệm vụ đó là xã hội hoá XHCN trong thực tế
nền sản xuất xã hội.
Định hớng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế đòi hỏi phải giải quyết đúng
đắn mối quan hệ giữa phát triển lực lợng sản xuất xây dựng quan hệ sản xuất mới.
Phải khắc phục đợc nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế và xây dựng thành công cơ
sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội. Vừa hình thành đợc cơ cấu kinh tế đặc
trng cho xã hội mới. Quá trình chuyển hớng và đổi mới nền kinh tế theo định hớng
xã hội chủ nghĩa là một nguyên tắc, một vấn đề chiến lợc quan trọng nhất, cơ bản
nhất của t duy kinh tế mới của Đảng ta.
II - Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần ở nớc ta
trong giai đoạn hiện nay
2.1. Tính tất yếu khách quạn dẫn đến việc tồn tại và phát triển nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần ỏ nớc ta.
Sau khi giai cấp công nhân và nhân dân lao động giành chính quyền tiếp
quản nền kinh tế chủ yếu duựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất. Thực tế có hai
loại t hữu: T hữu lớn bao gồm nhà máy, hầm mỏ, doanh nghiệp của các chủ t bản
trong và ngoài nớc. Đó là kinh tế t bản chủ nghĩa t hữu nhỏ gồm những ngời nông
dân cá thể, những ngời buôn bán nhỏ. Đó là sản xuất nhỏ cá thể.
Để xác lập cơ sở kinh tế của chế độ mới, Nhà nớc ta xây dựng và phát triển
các thầnh phần kinh tế mới. Đối với t hữu lớn. Kinh tế t bản t nhân chỉ có phơng
pháp duy nhất là quốn hữu hoá. Lý luận về quốc hữ hoá của chủ nghĩa Mac-Lênin
khẳng định không nên quốc hữu hoá ngay một lúc mà phải tiến hành từ từ theo
từng giai đoạn và bằng hình thức phơng pháp nào là tuỳ điều kiện cụ thể cho nên
doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế t bản chủ nghía còn tồn tại nh một tất yếu
kinh tế đồng thời hớng chủ nghĩa t bản và con đờng Nhà nớc hình thành thành

phần kinh tế t bản Nhà nớc.
4
Việc phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng xã hội chủ
nghĩa.
Đối với t hữu nhỏ thì chỉ có thông qua con đờng hợp tác hoá theo các
nguyên tắc mà Lênin đã vạch ra là tự nguyện dân chủ cùng có lợi đồng thời tuân
theo các qui luất khách quan. Do đó trong thời kỳ quá độ còn tồn tại thành phần
kinh tế cá thể.
Hơn nữa các thành phần kinh tế cũ còn có khả năng phát triển, còn có vai
trò đối với sản xuất và đời sống bởi vậy không thể bỗng chốc xoá bỏ ngay đợc.
Trong xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế cần phải thu hút các nuồn lực từ bên
ngoài Nhà nớc xã hội chủ nghĩa có thể liên doanh hợp tác với t bản t nhân trong
nứoc và nớc ngoài làm hinh thành kinh tế t bản Nhà nớc.
Mặt khác sự phát triển kinh tế ở mỗi quốc gia do đặc điểm lịch sử, điều kiện
chủ quan, khách quan nên tất yếu có sự phát triển không đồng đều về lực lợng sản
xuất giữa các ngành, các doanh nghiệp chính sự phát triển không đồng đều đó
quyết định quan hệ sản xuất, trớc hết hình thức, qui mô và quan hệ sử hữu phải
phù hợp với nó nghĩa là tồn tại những quan hệ sản xuất không giống nhau. Đó là
cơ sở hình thành các cơ sở kinh tế khác nhau. Sự tồn tại các thành phần kinh tế ở
nớc ta có ý nghĩa lý luận và thực tế to lớn.
Trên đây là nguyên nhân dẫn đến sự tồn tại và phát triển nhiều thành phần
kinh tế ở Việt Nam còn có cơ sở khách quan của sự tồn tại và phát triển kinh tế
hàng hoá là do: phần công lao động xã hội với t cách là cơ sở kinh tế của sản xuất
hàng hoá chẳng những không mất đi trái lại ngày càng phát triển cả chiều rộng lẫn
chiều sâu. ở nớc ta ngày càng có nhiều ngành nghề cổ truyền có tiềm năng lớn trớc
đây bị cơ chế kinh tế cũ làm mai một nay đợc khôi phục và phát triển. Sản phẩm
đa ra trên thị trờng phong phú, đa dạng chất lợng cao, mẫu mã đẹp hơn. Sự chuyên
môn hoá và hợp tác hoá lao động đã vợt khỏi phạm vi quốc gia, trở thành phân
công lao động trên phạm vi thế giới. Nền kinh tế nớc ta đang tồn tại nhiều thành
phần kinh tế nhng trình độ xã hội hoá giữa các nganhf, các đơn vị sản xuất kinh

doanh trong cùng một thành phần kinh tế vẫn cha đều nhau. Do vậy, việc hạch
toán kinh doanh trong cùng một thành phần kinh tế, phân phối và trao đổi sản
phẩm tất yếu phải thông qua hình thái hàng hoá - tiền tệ để thực hiện các mối quan
hệ kinh tế đảm bảo lợi ích giữa các tổ chức trong các thành phần với ngời lao động
và giữa các tổ chức kinh tế thuộc các thành phần với nhau. Nh vậy, nếu xuất phát
từ ý muốn chủ quan hay cản trở quá trình tiền tệ hoá các mối quan hệ kinh tế trong
giai đoạn lịch sử hiện nay bằng những hinh thức khác nhau sẽ kìm hãm sự phát
triển của nền kinh tée nớc ta.
Qua đó ta thấy sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần không phải là một hiện tợng ngẫu nhiên mà là một tất yếu khách quan rất cần
thiết cho sự phát triển của nền kinh tế nơcs nhà. Để thấy đợc tính quan trọng bức
thiết của nấn đề đó ta đi sâu nghiên cứu từng thành phần kinh tế.
2.2Vị trí, vai trò của các thành phần kinh tế.
Các thành phần kinh tế nớc ta có sự khác nhau rõ nét về hình thức sở hữu, về cách
thức thu nhập. Tuy nhiên chúng đều xuất phát từ yêu cầu phát triển khách quan
của nền kinh tế và xã hội ta vì vaạy, mỗi thành phần kinh tế đều là một bộn phận
5
của nền kinh tế quốc dân. Chúng có vị trí, vai trò nhất định trong một hệ thống
khinh tế thống nhất có sự quản lý của nhà nớc.
2.2.1 Kinh tế nhà nớc.
Thành phần kinh tế nhà nớc là những đơn vị tổ chức trực tiếp sản xuất kinh
doanh hoặc phục vụ sản xuất mà toàn bộ nguồn lực thuộc sở hữu của nhà nớc hoặc
phần của toàn nhà nớc chiếm tỷ lệ khống chế.
Kinh tế nhà nớc bao gồm các koanh nghiệp nhà nớc các tài sản thuộc sở
hữu của nhà nớc nh đất đai, tài nguyên, kết cấu hạ tầng, các nguồn dụ trữ, ngân
hàng, kể cả các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác. Đại hội toàn
quốc làn thứ VIII đã khẳng định rằng: Kinh tế nhà nớc cần tập trung vào những
ngành, những lĩnh vực chủ yếu nh: Kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội, hệ thống tài
chính ngân hàng, bảo hiển, những cơ sở sản xuất thơng mại. Nh vậy, vị trí của
kinh tế nhà nớc là rất quan trọng và to lớn.

Kinh tế nà nớc giữ vai trò chủ đạo trong mối quan hệ gắn bó hữu cơ với các
thành phần kinh tế khác, thể hiện trên các mặt sau: Kinh tế nhà nớc tạo lực lợng về
kinh tế để nhà nớc có thể thực hiện hữu hiệu chức năng định hớng, đòn bẩy hỗ trợ
các thành phần kinh tế khác phát triển có hiệu quả, thúc đẩy sự tăng trởng nhanh
và lâu bền của toàn bộ nền kinh tế. Mặt khác, vó còn cung ứng những hàng hoá,
dịch vụ cần thiết trong một số lĩnh vực quan trọng nh: Giao thông, thông tin liên
lạc, quốc phòng, an ninh Đồng thời kinh tế nhà n ớc đảm bảo vai trò can thiệp và
điều tiết vĩ mô của nhà nớc, khắc phục những khuyết tật của cơ chế thị trờng, thực
hiện một số chính sách xã hội.
Sở dĩ kinh tế nhà nớc gi vai trò chủ đạo soa với các thành phần kinh tế khác
là do: Kinh tế nhà nớc là thành phần dựa trên trình độ xã hội hoá cao nhất, nó
không chỉ có u thế về học vấn, trình độ, kỹ thuật và còn có vai trò quyết định sự
tồn tại, phát triển của nền kinh tế nớc ta.
Qua đó ta thấy coi nhẹ kinh tế nhà nớc cho rằng chuyển sang cơ chế thị tr-
ờng phải t hữu hoá tất cả t liệu sản xuất là sai lầm, nhng nếu duy trì và phát triển
kinh tế nhà nớc thiếu cân nhắc kỹ hiệu quả kinh tế xã hội của nó thì cũng không
đúng.
Mấy năm qua khu vực kinh tế nhà nớc có chuyển biến tích cực biểu hiện ở:
Tỷ trọng tổng sản phẩm trong nớc tăng từ 36% năm 1991 lên đến 43,6% năm
1994. Hiệu quả sản xất kinh doanh tăng lên, số doanh nghiệp thua lỗ giảm bớt.
Tuy nhiên, nó cũng ch phát huy đầy đủ tính u việt và sự chủ đạo đối với nền kinh
tế quốc dân, những tiến bộ đạt đợc cha đáp ứng yêu cầu, cha tơng xứng với năng
lực sẵng có. Doanh nghiệp ngà nớc chiếm 85% tài sản cố định trong công nghiệp,
100% mỏ khoáng sản lớn, hơn 90% lao động đợc đào tạo nhng hiệu quả kinh
doanh còn thấp, một bộ phận đáng kể còn thua lỗ hoặc không có lại. Do đó vấn đề
cấp thiết đặt ra cho khu vực kinh tế nhà nớc là tạo ra động lực, lợi ích trực tiếp cho
ngời lao động để họ thực hiện quyền làm chủ, kiểm tra, kiểm soát quá trình sản
xuất kinh doanh. Việc đổi mới kinh tế nhà nớc phải hết sức coi trọng đầu t và th-
ờng xuyên tổng kết để rút ra các bài học kinh nghiệm, bổ sung những tri thức "cập
nhật" nhằm thực hiện tốt vai trò chủ đạo nà mục tiêu định hớng xã hội chủ nghĩa

của thành phần kinh tế này.
2.2.2 Thành phần kinh tế hợp tác.
6

×