Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Tải Câu hỏi đáp tình huống pháp luật dành cho học sinh THCS - HoaTieu.vn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.81 KB, 91 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>1. 12 câu hỏi tình huống về bản chất, vai trò của pháp luật</b>


<b>Câu hỏi 1. Pháp luật là gì? Vì sao mỗi cơng dân cần phải sống và làm việc theo Hiến pháp và</b>
<b>pháp luật?</b>


Trả lời:


Khẩu hiệu “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” đánh dấu một cột mốc quan trọng về
trình độ văn minh mà xã hội đã đạt được trên tiến trình dân chủ hóa xã hội. Tiến trình đó hướng tới
mục tiêu cao cả, và cũng là điều mong muốn cuối cùng của Chủ tịch Hồ Chí Minh: “Xây dựng một
nước Việt Nam hồ bình, thống nhất, độc lập, dân chủ và giàu mạnh, và góp phần xứng đáng vào sự
nghiệp cách mạng thế giới”.


Khoản 1, Điều 8 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến
pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ”. Điều 46 Hiến pháp năm 2013 quy định: “Cơng dân có nghĩa vụ tn theo Hiến pháp và pháp
luật; tham gia bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội và chấp hành những quy tắc sinh hoạt
công cộng”.


Các cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân
phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống các tội phạm,
các vi phạm Hiến pháp và pháp luật. Mọi hành động xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tập thể và của công dân đều bị xử lý theo pháp luật”.


Để quản lý xã hội, mỗi nhà nước cần phải xây dựng và ban hành hệ thống quy tắc xử sự chung áp
dụng cho mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ xã hội, làm cho mọi hoạt động của cá
nhân, tổ chức diễn ra trong vòng trật tự, ổn định. Hệ thống quy tắc xử sự chung đó được gọi là pháp
luật.


Pháp luật là một hiện tượng xã hội khách quan, đặc biệt quan trọng nhưng cũng vơ cùng phức tạp
chính vì vậy đã có khơng ít những cách quan niệm, nhận thức khác nhau về pháp luật. Trên bình


diện phổ quát, căn bản nhất, có thể định nghĩa pháp luật như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Trong hệ thống pháp luật Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất.
Mọi văn bản pháp luật khác đều phải phù hợp với Hiến pháp. Nếu mọi công dân đều thực hiện đúng
khẩu hiệu “Sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật” thì xã hội ngày càng phát triển, cái xấu
sẽ bị đẩy lùi, cuộc sống của chúng ta ngày càng tốt đẹp hơn. Do vậy, mỗi công dân cần phải hiểu và
nắm vững các quy định của pháp luật, có nắm vững thì mới thực hiện đúng pháp luật.


<b>Câu hỏi 2. Xin hỏi pháp luật và đạo đức có mối quan hệ với nhau như thế nào?</b>


<b>Trả lời:</b>


Đạo đức là những quy tắc xử sự của con người, của tập thể và của cộng đồng, được hình thành trên
cơ sở quan niệm về cái thiện, cái ác, về sự công bằng, về nghĩa vụ, lương tâm, danh dự, nhân phẩm
và về những phạm trù khác thuộc đời sống tinh thần của xã hội. Đạo đức, một khi trở thành niềm tin
nội tâm thì sẽ được các cá nhân, các nhóm xã hội tuân theo một cách tự giác.


Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự có tính bắt buộc chung do nhà nước đặt ra hoặc thừa nhận,
thể hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị trên cơ sở ghi nhận các nhu cầu về lợi ích của tồn xã
hội, được bảo đảm thực hiện bằng nhà nước nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội với mục đích tạo
lập trật tự, ổn định cho sự phát triển xã hội.


Trong quá trình xây dựng pháp luật, nhà nước luôn cố gắng đưa những quy phạm đạo đức có tính
phổ biến, phù hợp với sự phát triển và tiến bộ xã hội vào trong các quy phạm pháp luật. Như vậy,
trong hàng loạt quy phạm pháp luật luôn thể hiện các quan niệm về đạo đức, nhất là pháp luật trong
các lĩnh vực dân sự, hơn nhân và gia đình, văn hóa, xã hội, giáo dục. Khi đã trở thành nội dung của
quy phạm pháp luật thì các giá trị đạo đức khơng chỉ tuân thủ bằng niềm tin, lương tâm của cá nhân
hay do sức ép của dư luận xã hội mà còn được nhà nước đảm bảo thực hiện bằng sức mạnh quyền
lực nhà nước. Do đó, có thể nói, pháp luật là một phương tiện đặc thù để thể hiện và bảo vệ các giá
trị đạo đức.



Pháp luật là khuôn mẫu chung cho cách xử sự của mọi người trong hoàn cảnh, điều kiện như nhau,
là thể hiện cụ thể của công lý, công bằng và giới hạn tự do của mỗi người trong việc thực hiện các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Chính những giá trị cơ bản của pháp luật – cơng bằng, bình
đẳng, tự do, lẽ phải, cũng là những giá trị đạo đức cao cả mà con người luôn hướng tới.


Pháp luật và đạo đức ln gắn bó chặt chẽ tác động qua lại với nhau. Pháp luật cần được xây dựng
trên cơ sở của đạo đức, phù hợp với đạo đức.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

đạo đức. Ngược lại, pháp luật củng cố, bảo vệ những tư tưởng, quan điểm, quy tắc đạo đức phù hợp
với lợi ích của giai cấp thống trị, phù hợp sự phát triển của xã hội ngày một văn minh. Pháp luật hạn
chế, loại trừ nhũng quy định đạo đức không phù hợp đi ngược với lợi ích của giai cấp thống trị, với
tiến bộ xã hội. Đồng thời, pháp luật góp phần hình thành những quan điểm, quy tắc đạo đức tiến bộ
phù hợp xã hội văn minh. Không chỉ có pháp luật, nhà nước cũng ln có ý thức giữ gìn đạo đức,
giữ gìn thuần phong mỹ tục của dân tộc. Thực tiễn đã chứng minh, đạo đức và pháp luật sẽ phát huy
vai trị, tác dụng của mình khi chúng có sự kết hợp chặt chẽ với nhau, tác động cùng chiều, hỗ trợ
cho nhau trong quản lý đời sống xã hội.


<b>Câu hỏi 3. Tại sao nói bản chất của pháp luật vừa mang tính giai cấp, vừa mang tính xã hội</b>
<b>sâu sắc?</b>


<b>Trả lời:</b>


Bản chất pháp luật là một thể thống nhất bao gồm hai mặt – hai phương diện cơ bản: phương diện
giai cấp và phương diện xã hội hay thường được gọi là tính giai cấp và tính xã hội. Hai phương diện
này có quan hệ mật thiết, phụ thuộc, tác động lẫn nhau và cả hai đều mang tính tất yếu khách quan.
Bản chất của pháp luật là vấn đề thuộc về những dấu hiện bên trong của pháp luật, những mục đích
của điều chỉnh pháp luật, pháp luật đó bảo vệ những lợi ích của ai v.v… Pháp luật ngồi việc thể
hiện ý chí nhà nước của giai cấp thống trị, là công cụ của nhà nước ra cịn có vai trị và giá trị xã hội
to lớn, không chỉ là sản phẩm thuần túy của nhà nước.



<b>Về tính giai cấp của pháp luật:</b>


Việc phân tích nguồn gốc của pháp luật đã chứng tỏ, pháp luật ra đời trước hết từ nhu cầu bảo vệ lợi
ích của giai cấp thống trị trong xã hội có giai cấp, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị. Trong xã hội
có đối kháng giai cấp, pháp luật phản ánh tương quan lực lượng giữa các giai cấp, sự thỏa hiệp giữa
các giai cấp, các nhóm, các tập đồn có lợi ích đối lập nhau. Vì vậy, xét về bản chất, pháp luật ln
mang tính giai cấp sâu sắc. Tính giai cấp của pháp luật được thể hiện ở sự phản ánh ý chí nhà nước
của giai cấp thống trị xã hội trong hệ thống các văn bản pháp luật, các hoạt động áp dụng pháp luật
của nhà nước.


Pháp luật mang bản chất giai cấp sâu sắc vì pháp luật do nhà nước, đại diện cho giai cấp cầm quyền
ban hành và bảo đảm thực hiện. Tính giai cấp của pháp luật biểu hiện ở các điểm sau đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

nhà nước – lợi ích của giai cấp cầm quyền. Trong những trường hợp đó, nhà nước sẽ sử dụng quyền
lực có tính cưỡng chế để buộc người vi phạm phải chấm dứt hành vi trái pháp luật. Bản chất giai
cấp là biểu hiện chung của bất kỳ kiểu pháp luật nào. Tuy nhiên, mỗi kiểu pháp luật lại có biểu hiện
riêng của nó.


<b>Về tính xã hội của pháp luật:</b>


Bên cạnh tính giai cấp, pháp luật cịn có giá trị xã hội rất to lớn. Thuộc tính xã hội là một thuộc tính
khách quan, tất yếu và phổ biến của pháp luật. Điều đó có nghĩa, pháp luật vừa là sự thể hiện ý chí
và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị xã hội, vừa là cơng cụ ghi nhận, bảo vệ lợi ích của các giai
cấp, các tầng lớp khác. Để duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội, nhà nước phải quan tâm đến ý
chí và lợi ích của các giai cấp, các tầng lớp khác trong xã hội, phải giải quyết các vấn đề phát sinh
trong xã hội như: tội phạm, thất nghiệp, tệ nạn xã hội, môi trường…


Pháp luật mang bản chất xã hội vì pháp luật bắt nguồn từ xã hội, do các thành viên của xã hội thực
hiện, vì phát triển của xã hội. Các quy phạm pháp luật bắt nguồn từ thực tiễn đời sống xã hội, phản


ánh những nhu cầu, lợi ích của các giai cấp và các tầng lớp trong xã hội, được các cá nhân, các cộng
đồng dân cư, các tầng lớp khác nhau trong xã hội chấp nhận, coi là chuẩn mực, là quy tắc xử sự
chung. Từ đó, pháp luật trở thành thước đo của hành vi con người, là cơng cụ kiểm nghiệm các q
trình, các hiện tượng xã hội.


Các quy phạm pháp luật được thực hiện trong thực tiễn đời sống xã hội vì sự phát triển của xã hội.
Các hành vi xử sự của cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư phù hợp với những quy định của pháp
luật làm cho xã hội phát triển trong vịng trật tự, ổn định, quyền và lợi ích hợp pháp luật của mỗi
người đều được tôn trọng.


Tuy nhiên, giá trị xã hội của các kiểu pháp luật khác nhau rất khác nhau: không thể so sánh giá trị
của pháp luật chủ nô với pháp luật tư sản hoặc pháp luật xã hội chủ nghĩa, nhưng nhìn tổng thể thì
pháp luật chủ nơ cũng đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong q trình tiến hóa của xã hội. Cùng với
sự phát triển lịch sử của pháp luật giá trị xã hội của pháp luật ngày càng tăng lên, đặt biệt là đối với
pháp luật xã hội chủ nghĩa.


<b>Tóm lại: pháp luật là một hiện tượng vừa mang tính giai cấp lại vừa thể hiện tính xã hội. Hai thuộc</b>
tính này có mối liên hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Do những điều kiện khách quan và
chủ quan, sự thể hiện tính giai cấp và tính xã hội của pháp luật có khác nhau trong các kiểu nhà
nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>đồng ý trước việc bà H dồn tiền mua cho con gái một cái xe đạp để đi học, ông P đánh bà gẫy</b>
<b>tay. Biết chuyện, mấy chị em trong Hội liên hiệp phụ nữ xã khuyên bà H nên biết dùng pháp</b>
<b>luật để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Đề nghị cho biết vai trò của pháp luật</b>
<b>trong đời sống xã hội đối với mỗi cơng dân?</b>


<b>Trả lời:</b>


Pháp luật có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội. Đối với mỗi công dân, pháp luật là phương
tiện để công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình.



Ở nước ta, các quyền con người về chính trị, kinh tế, dân sự, văn hóa và xã hội được tôn trọng,
được thể hiện ở các quyền công dân, được quy định trong Hiến pháp và luật. Hiến pháp quy định
các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; các luật về dân sự, hôn nhân và gia đình, thương mại,
thuế, đất đai, giáo dục… cụ thể hóa nội dung, cách thức thực hiện các quyền của công dân trong
từng lĩnh vực cụ thể.


Như vậy, thông qua các quy định trong các luật và văn bản dưới luật, pháp luật xác lập quyền của
công dân đồng thời cũng quy định các nghĩa vụ của công dân trong các lĩnh vực của đời sống xã
hội. Căn cứ vào các quy định của pháp luật, công dân thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình.


Mặt khác pháp luật là phương tiện để công dân bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp của mình
thơng qua các luật về hành chính, hình sự, tố tụng, trong đó quy định thẩm quyền, nội dung, hình
thức, thủ tục giải quyết các tranh chấp, khiếu nại và xử lí các vi phạm pháp luật xâm hại quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân.


Mọi hành vi xâm phạm đến các quyền và lợi ích hợp pháp, lợi ích chính đáng của cơng dân đều bị
xử lý nghiêm minh. Pháp luật không chỉ quy định các quyền, nghĩa vụ pháp lý của công dân mà còn
quy định cơ chế pháp lý, các quy định pháp luật, trình tự thủ tục để thực hiện các quyền và lợi ích
hợp pháp, chính đáng của cơng dân. Các quyền và lợi ích chính đáng của cơng dân được pháp luật
quy định, bảo vệ trong tất cả các lĩnh vực quan hệ xã hội.


<b>Câu hỏi 5. H (22 tuổi) bị tâm thần từ nhỏ. Trong một lần phát bệnh, H đã đánh gãy tay em Q</b>
<b>ở gần nhà gây tổn hại sức khỏe 30% cho em. Xin hỏi: hành vi của H có phải là vi phạm pháp</b>
<b>luật hình sự khơng?</b>


<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

 Là hành vi trái pháp luật được quy định trong Bộ Luật hình sự
 Do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện



 Người vi phạm phải có lỗi cố ý hoặc vô ý


 Xâm phạm, gây thiệt hại cho những quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ


Trong trường hợp này, H đã thực hiện hành vi trái pháp luật, làm tổn hại đến sức khỏe của em Q.
Tuy nhiên, H bị tâm thần từ nhỏ và thực hiện hành vi gây thương tích khi đang phát bệnh. Điều đó
có nghĩa H thực hiện hành vi trái pháp luật trong tình trạng mà anh ta khơng nhận thức và điều
khiển được hành vi của mình.


Pháp luật hình sự Việt Nam coi tình trạng của H là khơng có năng lực trách nhiệm hình sự. Cụ thể,
Điều 21, Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi 2017 quy định: “Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã
hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng
điều khiển hành vi của mình, thì khơng phải chịu trách nhiệm hình sự”. Đối với người này, phải áp
dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.”


Như vậy, do H là người không có năng lực trách nhiệm hình sự nên hành vi trái pháp luật do anh
thực hiện không phải là vi phạm pháp luật hình sự.


<b>Câu hỏi 6. Ơng Q thường xuyên đi săn với bạn bè. Trong một lần đi săn do nhìn lầm, tưởng</b>
<b>người là thú nên ơng Q đã bắn nhầm làm chết chị M. Khi cơ quan cơng an điều tra, ơng Q</b>
<b>khai báo rằng mình khơng cố ý bắn vào chị M, việc chị M bị chết là ngồi ý muốn. Đồng thời</b>
<b>ơng Q lập luận rằng hành vi làm chết chị M không phải là vi phạm pháp luật vì khơng có lỗi</b>
<b>cố ý. Xin hỏi: trong trường hợp trên, ơng Q có lỗi hay khơng? Hành vi của ơng có phải là vi</b>
<b>phạm pháp luật không?</b>


<b>Trả lời:</b>


Lỗi là một trong các dấu hiệu cơ bản của vi phạm pháp luật. Nếu một hành vi trái pháp luật được
thực hiện mà khơng có lỗi thì hành vi đó khơng phải là vi phạm pháp luật. Theo các quy định của


pháp luật hình sự Việt Nam, lỗi được chia thành bốn loại:


 Lỗi cố ý trực tiếp: là lỗi của của một người khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội,
nhận thức rõ hành vi của mình là có tính nguy hiểm cho xã hội, thấy trước hậu quả của hành
vi đó và mong muốn hậu quả đó xảy ra


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

 Lỗi vơ ý vì q tự tin: là lỗi trong trường hợp người phạm tội tuy thấy hành vi của mình có
thể gây hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ khơng xảy ra hoặc có thể
ngăn ngừa được nên vẫn thực hiện và đã gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội.


 Lỗi vô ý do cẩu thả: là lỗi trong trường hợp người phạm tội đã gây ra hậu quả nguy hại cho
xã hội nhưng do cẩu thả nên không thấy trước được khả năng gây ra hậu quả đó mặc dù điều
kiện khách quan buộc họ phải thấy trước hậu quả đó.


Đối với ơng Q, tuy ơng khơng cố ý làm chết chị M nhưng ơng vẫn có lỗi. Lỗi được xác định trong
trường hợp này là lỗi vô ý do cẩu thả. Bởi địa điểm đi săn nơi thỉnh thoảng có người qua lại nên khi
đi săn, ơng có trách nhiệm phải quan sát, tránh sát thương vào người khác. Nếu như lúc ngắm bắn,
ông quan sát kỹ càng và cẩn thận hơn thì chắc chắn sẽ khơng nhầm người là thú và bắn vào chị M.
Hành vi bắn vào chị M thể hiện sự cẩu thả, thiếu trách nhiệm của ông khi đi săn.


Như vậy, hành vi của ông Q đã có đủ các dấu hiệu của một vi phạm pháp luật. Cụ thể, trong trường
hợp này, ông đã phạm tội vô ý làm chết người được quy định tại Điều 128 Bộ Luật Hình sự:


“ 1. Người nào vơ ý làm chết người, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
01 năm đến 05 năm.


2. Phạm tội làm chết 02 người trở lên, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm”.


<b>Câu hỏi 7. K đi xe máy phóng nhanh, vượt ẩu nên đâm vào anh C đi ngược chiều. Hậu quả là</b>
<b>anh C bị chấn thương, tổn hại sức khỏe của anh là 31%; chiếc xe máy của anh C bị vỡ nhiều</b>


<b>bộ phận do tác động của va chạm. Xin hỏi, trong trường hợp này, K phải chịu những loại</b>
<b>trách nhiệm pháp lý nào?</b>


<b>Trả lời:</b>


Một hành vi vi phạm pháp luật có thể phải chịu nhiều loại trách nhiệm pháp lý khác nhau. Những
loại trách nhiệm pháp lý mà K phải chịu là:


 <b>Trách nhiệm hành chính: bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số</b>
46/2016/NĐ-CP ngày ngày 26 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.


 <b>Trách nhiệm dân sự:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định
khác”.


Cụ thể, trong trường hợp này, K phải bồi thường những thiệt hại về sức khỏe mà anh C phải chịu
đựng và cả thiệt hại do chiếc xe máy bị hỏng.


<b>Câu hỏi 8. Dịch tả đang lây lan mạnh trên địa bàn huyện X. Cơ quan y tế đã kết luận thịt chó</b>
<b>là nguồn thực phẩm có nguy cơ lớn làm lây lan vẩy dịch sang người. Trước nguy cơ dịch bệnh</b>
<b>lan rộng, chủ tịch UBND huyện X đã quyết định tạm đình chỉ hoạt động của các cửa hàng thịt</b>
<b>chó và các đầu mối giết, mổ thịt chó trong huyện. Xin hỏi: việc các cửa hàng bán thịt chó phải</b>
<b>đóng cửa có phải là trách nhiệm pháp lý không?</b>


<b>Trả lời</b>


Trách nhiệm pháp lý là nghĩa vụ mà các cá nhân hoặc tổ chức phải gánh chịu hậu quả bất lợi từ
hành vi vi phạm pháp luật của mình.



Như vậy, trách nhiệm pháp lý có những đặc điểm riêng sau đây:


 Trách nhiệm pháp lý là hệ quả của vi phạm pháp luật và chỉ phát sinh khi có vi phạm pháp
luật. Các tổ chức, cá nhân chỉ có thể bị áp dụng trách nhiệm pháp lý khi họ có hành vi vi
phạm pháp luật.


 Trách nhiệm pháp lý có tính chất trừng phạt hoặc nhằm khơi phục lại những quyền và lợi
ích bị xâm phạm.


Căn cứ vào những đặc điểm trên, có thể kết luận rằng việc các cửa hàng kinh doanh thịt chó bị buộc
phải đóng cửa khơng phải là trách nhiệm pháp lý vì:


 Biện pháp này khơng nảy sinh từ bất cứ một vi phạm pháp luật nào của các cửa hàng kinh
doanh.


 Biện pháp này không hướng tới mục đích trừng phạt răn đe. Mục đích của biện pháp cưỡng
chế này là nhằm ngăn chặn dịch bệnh lây lan trong khu vực dân cư.


Tóm lại, việc các cửa hàng kinh doanh thịt chó bị đóng cửa khơng phải là trách nhiệm pháp lý mà
chỉ là một biện pháp cưỡng chế hành chính.


<b>Câu hỏi 9. Có bao nhiêu hình thức thực hiện pháp luật? Nêu cụ thể các hình thức đó?</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

Thực hiện pháp luật là một quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật
đi vào cuộc sống, trở thành những hành vi thực tế hợp pháp của các cá nhân, tổ chức. Có 4 hình
thức thực hiện pháp luật như sau:


<b>- Tuân theo (tuân thủ) pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật trong đó các cá nhân, cơ quan,</b>
tổ chức tự mình kiềm chế khơng tiến hành những hoạt động mà pháp luật ngăn cấm. Ở hình thức


này chỉ địi hỏi các chủ thể tự kiềm chế mình không thực hiện những hành vi mà pháp luật nghiêm
cấm.


<b>- Thi hành (chấp hành) pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó các cá nhân, cơ</b>
quan, tổ chức tích cực thực hiện những nghĩa vụ do pháp luật quy định. Hình thức này địi hỏi các
chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ pháp lý một cách tích cực và chỉ có thể bằng hoạt động tích cực mới
thực hiện nghĩa vụ của mình.


<b>- Sử dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật mà trong đó các cá nhân, cơ quan, tổ chức</b>
thực hiện các quyền của mình theo quy định của pháp luật. Khác với hình thức Tuân theo pháp luật
và Thi hành pháp luật, các chủ thể phải thực hiện các quy định pháp luật một cách "thụ động" hay
"tích cực" thì trong hình thức Sử dụng pháp luật, các chủ thể được "chủ động" thực hiện hoặc không
thực hiện các quyền của mình theo ý chí của mình.


<b>- Áp dụng pháp luật: là hình thức thực hiện pháp luật do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền</b>
tiến hành để tổ chức cho các cá nhân, cơ quan, tổ chức khác thực hiện các quy định của pháp luật,
hoặc tự mình căn cứ vào các quy định của pháp luật để ra các quyết định làm phát sinh, thay đổi,
chấm dứt các quan hệ pháp luật cụ thể. Điểm đặc biệt của hình thức áp dụng pháp luật là nếu như 3
hình thức kia là những hình thức mà mọi cá nhân, cơ quan, tổ chức đều có thể thực hiện thì áp dụng
pháp luật chỉ do các cơ quan nhà nước, cán bộ, cơng chức nhà nước có thẩm quyền thực hiện.


<b>Câu hỏi 10. Các hành vi như: học sinh đến trường để học tập, nam công dân thực hiện nghĩa</b>
<b>vụ quân sự, nhà máy không xả chất thải chưa được xử lý ra môi trường, Thanh tra xây dựng</b>
<b>xử phạt đối với hành vi xây dựng trái phép... có phải là thực hiện pháp luật khơng? Nếu có thì</b>
<b>mỗi hành vi trên tương ứng với hình thức thực hiện pháp luật nào?</b>


<b>Trả lời:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Có 4 hình thức thực hiện pháp luật là tuân theo pháp luật, thi hành pháp luật, sử dụng pháp luật và
áp dụng pháp luật. Dựa vào tính chất của hoạt động thì mỗi hành vi nêu trên tương ứng với hình


thức thực hiện pháp luật sau:


- Pháp luật bảo vệ môi trường nghiêm cấm cơ quan, tổ chức thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu
chuẩn môi trường và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước... Hành vi nhà máy không xả chất thải
chưa được xử lý ra môi trường tương ứng với hình thức tuân theo pháp luật.


- Luật Nghĩa vụ qn sự quy định cơng dân nam có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân
dân Việt Nam. Hành vi công dân nam thực hiện nghĩa vụ quân sự tương ứng với hình thức thi hành
pháp luật


- Hành vi học sinh đến trường để học tập là biểu hiện của việc công dân thực hiện quyền học tập đã
được Hiến pháp và các văn bản pháp luật ghi nhận như: Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em. Như vậy hành vi này tương ứng với hình thức sử dụng pháp luật.


- Hành vi Thanh tra xây dựng xử phạt đối với hành vi xây dựng trái phép tương ứng với hình thức
áp dụng pháp luật. Ở đây, Thanh tra xây dựng – trong phạm vi thẩm quyền của mình được pháp luật
quy định đã căn cứ vào các quy định pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực xây
dựng để ra Quyết định xử phạt đối với người có hành vi xây dựng trái phép.


<b>Câu hỏi 11. Anh Quân và chị Lan đến Ủy ban nhân dân xã gửi hồ sơ xin đăng ký kết hôn.</b>
<b>Năm ngày sau, tại trụ sở Ủy ban, đại diện Ủy ban nhân dân xã trao cho anh chị Giấy chứng</b>
<b>nhận kết hơn, chính thức cơng nhận anh chị là vợ chồng. So sánh hành vi của anh Quân chị</b>
<b>Lan và Ủy ban nhân dân xã trong thực hiện thủ tục đăng ký kết hôn?</b>


<b>Trả lời:</b>


- Điểm giống nhau giữa hành vi của anh Quân chị Lan và Ủy ban nhân dân xã khi thực hiện thủ tục
đăng ký kết hôn: đều là hành vi thực hiện pháp luật.


- Điểm khác nhau:



+ Về chủ thể: hành vi của anh Quân chị Lan là hành vi của công dân thực hiện pháp luật; hành vi
của Ủy ban nhân dân xã là hành vi của cơ quan Nhà nước thực hiện pháp luật.


+ Về hình thức thực hiện pháp luật:


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

định. Điều 11 Luật Hơn nhân và gia đình quy định việc kết hôn phải đăng ký tại cơ quan nhà nước
có thẩm quyền. Nam, nữ khơng đăng ký kết hơn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì khơng
được pháp luật cơng nhận là vợ chồng.


Cịn việc Ủy ban nhân dân xã trao Giấy chứng nhận kết hôn cho anh Quân chị Lan là hành vi áp
dụng pháp luật. Ở đây, Ủy ban nhân dân xã căn cứ vào thẩm quyền của mình do Luật hơn nhân và
gia đình quy định để tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn, cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho công dân.


<b>Câu hỏi 12. Lên lớp 10, Hùng được bố mẹ mua cho xe máy để đi học. Hơm đó, vừa phóng xe</b>
<b>ra khỏi nhà, đến ngã tư đầu phố, Hùng bị chú Cảnh sát giao thông yêu cầu dừng xe vì đi xe</b>
<b>máy khơng đội mũ bảo hiểm. Qua kiểm tra giấy tờ, chú cảnh sát nói Hùng cịn mắc thêm một</b>
<b>lỗi nữa là chưa đủ tuổi đi xe máy. Chú cảnh sát đã phạt cảnh cáo Hùng.</b>


<b>Việc cảnh sát giao thơng xử phạt Hùng là hình thức nào của thực hiện pháp luật? Hình thức</b>
<b>đó được sử dụng trong những trường hợp nào?</b>


<b>Trả lời:</b>


Việc cảnh sát giao thông phạt cảnh cáo Hùng trong trường hợp trên là hình thức áp dụng pháp luật.
Ở đây, cảnh sát giao thông theo thẩm quyền của mình và căn cứ vào các quy định của pháp luật để
ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường
bộ của Hùng.


Áp dụng pháp luật được thực hiện trong các trường hợp sau:



- Khi Nhà nước cần áp dụng các biện pháp cưỡng chế đối với những cá nhân, tổ chức, cơ quan vi
phạm pháp luật. Hay nói cách khác, áp dụng pháp luật chỉ được thực hiện khi có hành vi vi phạm
pháp luật. Vì vậy, cảnh sát giao thơng xử phạt Hùng vì đã có các hành vi vi phạm nêu trên.


- Khi những quyền và nghĩa vụ pháp lý cụ thể của các chủ thể không mặc nhiên phát sinh, thay đổi
hoặc chấm dứt nếu thiếu sự can thiệp của Nhà nước. Ví dụ: Hiến pháp quy định cơng dân có quyền
tự do kinh doanh, nhưng công dân muốn được kinh doanh thì phải đến cơ quan đăng ký kinh doanh
và cơ quan này phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh cho cơng dân đó. Như vậy, cơng dân muốn thực hiện quyền kinh doanh thì phải thơng qua
hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

đó A khơng trả cho B. Hai bên không tự giải quyết được nên B kiện A ra tòa án. Tòa án căn cứ vào
các quy định của pháp luật dân sự để ra bản án buộc A phải trả tiền cho B.


- Khi Nhà nước thấy cần phải tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của các bên trong quan hệ pháp
luật hoặc xác nhận sự tồn tại hay không tồn tại của một số sự việc, sự kiện thực tế. Ví dụ: cơ quan
cơng chứng, chứng thực áp dụng pháp luật để xác nhận hợp đồng mua bán nhà ở, sao các văn bằng,
chứng chỉ...


<b>90 CÂU HỎI ĐÁP, TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT </b>
<i>dành cho học sinh Trung học cơ sở</i>


<b>Chủ đề 1. Quyền trẻ em, quyền và nghĩa vụ cơng dân trong gia đình (20 câu)</b>


Gồm các nội dung: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em; Quyền được bảo vệ, chăm sóc
và giáo dục của trẻ em (Việt Nam); Quyền và nghĩa vụ của cơng dân trong hơn nhân và gia đình.


<b>Chủ đề 2. Quyền và nghĩa vụ công dân về trật tự, an tồn xã hội, bảo vệ mơi trường và</b>
<b>tài nguyên thiên nhiên (15 câu)</b>



Gồm các nội dung: Thực hiện trật tự an tồn giao thơng; Bảo vệ mơi trường và tài ngun
thiên nhiên; Phịng, chống tệ nạn xã hội; Phòng, chống nhiễm HIV/AIDS; Phòng ngừa tai nạn vũ
khí, cháy, nổ và các chất độc hại.


<b>Chủ đề 3. Quyền và nghĩa vụ cơng dân về văn hố, giáo dục và kinh tế (15 câu)</b>


Gồm các nội dung: Quyền và nghĩa vụ học tập; Bảo vệ di sản văn hố; Quyền sở hữu tài sản
và nghĩa vụ tơn trọng tài sản của người khác; Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản của nhà nước và lợi
ích cơng cộng; Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế; Quyền và nghĩa vụ lao động của
công dân.


<b>Chủ đề 4. Các quyền tự do cơ bản của công dân (20 câu)</b>


Gồmcác nội dung: Quyền được pháp luật bảo vệ về tính mạng, thân thể, sức khoẻ, danh dự
và nhân phẩm; Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; Quyền được bảo đảm an tồn và bí mật về thư
tín, điện thoại, điện tín; Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo; Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân;
Quyền tự do ngôn luận.


<b>Chủ đề 5. Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam - Quyền và nghĩa vụ công</b>
<b>dân trong quản lý nhà nước (20 câu)</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13></div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

<b>CHỦ ĐỀ 1 (20 câu)</b>


<b>QUYỀN TRẺ EM; QUYỀN, NGHĨA VỤ CÔNG DÂN TRONG GIA ĐÌNH </b>
Các nội dung chính trong chủ đề: Công ước Liên hợp quốc về quyền trẻ em, Quyền được bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục của trẻ em (Việt Nam) ; Quyền và nghĩa vụ của công dân trong hơn nhân và
gia đình.


<i><b>1. Có ý kiến cho rằng: chỉ có những trẻ em da trắng và da vàng mới có những quyền trẻ em</b></i>


<i><b>được quy định trong cơng ước quốc tế về quyền trẻ em, còn trẻ em da đen ở những nước châu</b></i>
<i><b>Phi thì khơng có những quyền này. Xin hỏi nhận định như thế có đúng không?</b></i>


<b>Trả lời: </b>


Công ước Liên Hiệp quốc về quyền trẻ em là một công ước quốc tế quy định các quyền dân
sự, chính trị, kinh tế, xã hội và văn hóa của trẻ em. Cơng ước có hiệu lực từ ngày 2 tháng 9 năm
1990. Hiện nay, hầu hết các nước trên thế giới đều đã tham gia công ước (193 quốc gia, trừ Hoa Kỳ
và Somalia). Các quốc gia phê chuẩn công ước này chịu ràng buộc của các quy định công ước này
theo luật quốc tế. Điều 2 của công ước khẳng định rằng các quốc gia thành viên phải tôn trọng và
bảo đảm những quyền trẻ em được nêu ra trong cơng ước mà khơng có sự phân biệt, đối xử nào về
chủng tộc, màu da, giới tính, ngơn ngữ, tơn giáo, nguồn gốc dân tộc….


Như vậy, trẻ em ở bất cứ quốc gia nào đã tham gia công ước đều được hưởng những quyền
trẻ em được ghi nhận trong công ước, không phụ thuộc vào màu da của các em. Trẻ em da đen cũng
như trẻ em da trắng, đều có các quyền bình đẳng như nhau.


Việt Nam là nước thứ 2 trên thế giới tham gia Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em vào
ngày 20 tháng 2 năm 1990. Ngay sau đó, Quốc hội Việt Nam đã ban hành Luật Bảo vệ, chăm sóc và
giáo dục trẻ em vào năm 1991 để ghi nhận các quyền trẻ em trong công ước này.


<i><b>2. Chú Khang là hàng xóm nhà Tuyết. Bé Bi, con trai của chú Khang vừa mới tròn 2 tuổi.</b></i>
<i><b>Tuyết thường hay sang chơi với bé Bi. Có một lần Tuyết nghe thấy bố mình hỏi chú Khang:</b></i>
<i><b>“Em đã đăng ký khai sinh cho cháu Bi chưa?” Chú Khang cười rồi trả lời: “ Em chưa anh ạ.</b></i>
<i><b>Đợi đến lúc bé Bi đi học tiểu học thì đăng ký cũng được. Vội gì!” </b></i>


<i><b>Hỏi: Trẻ em có quyền được đăng ký khai sinh ngay sau khi ra đời không? Pháp luật Việt</b></i>
<i><b>Nam quy định về trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ em như thế nào?</b></i>


<b>Trả lời: </b>



Được đăng ký khai sinh ngay sau khi ra đời là một quyền cơ bản của trẻ em.


Khoản 1, Điều 7 Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em ghi nhận rằng: "Trẻ em phải được
đăng ký ngay lập tức sau khi được sinh ra và có quyền có họ tên, có quốc tịch ngay từ khi chào
đời…"


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

động cha mẹ, người giám hộ khai sinh cho trẻ em đúng thời hạn. Trẻ em của hộ nghèo không phải
nộp lệ phí đăng ký khai sinh.


Điều 14 Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về đăng ký
và quản lý hộ tịch cũng quy định rõ : “Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có
trách nhiệm đi khai sinh cho con; nếu cha, mẹ khơng thể đi khai sinh, thì ơng, bà hoặc những người
thân thích khác đi khai sinh cho trẻ em”.


Bé Bi đã tròn 2 tuổi mà chú Khang chưa đi đăng ký khai sinh cho bé là khơng đúng. Việc này
có thể làm ảnh hưởng đến các quyền lợi khác trong tương lai của bé Bi.


<i><b>3. Trách nhiệm chăm sóc, ni dưỡng trẻ em được pháp luật quy định như thế nào?</b></i>
<b>Trả lời: </b>


Trẻ em có quyền được chăm sóc, ni dưỡng để phát triển thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo
đức.


Trách nhiệm chăm sóc, ni dưỡng trẻ em được Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục năm 2004
(Điều 24) quy định như sau:


- Cha mẹ, người giám hộ là người trước tiên chịu trách nhiệm về việc chăm sóc, ni dưỡng
trẻ em, dành điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ em; khi gặp khó khăn tự mình khơng giải
quyết được, có thể yêu cầu và được cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện trách nhiệm


của mình trong việc chăm sóc, ni dưỡng trẻ em.


- Cha mẹ, người giám hộ, các thành viên lớn tuổi khác trong gia đình phải gương mẫu về mọi
mặt cho trẻ em noi theo; có trách nhiệm xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc,
tạo mơi trường lành mạnh cho sự phát triên toàn diện của trẻ em.


- Cha mẹ, người giám hộ có trách nhiệm chăm lo chế độ dinh dưỡng phù hợp với sự phát triển
về thể chất, tinh thần của trẻ em theo từng lứa tuổi.


- Trong trường hợp ly hôn hoặc các trường hợp khác, người cha hoặc người mẹ không trực
tiếp nuôi dưỡng con chưa thành niên phải có nghĩa vụ đóng góp để ni dưỡng con đến tuổi thành
niên, có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục con theo quy định của pháp luật.


<i><b>4. "</b><b>Sáng ngày 25/5, trung tâm nuôi dưỡng trẻ mồ côi của quận H thấy một cháu bé khoảng</b></i>
<i><b>3 tuần tuổi bị bỏ rơi trước cửa trung tâm. Khắp người cháu bé bị bầm tím và sưng tấy do bị kiến</b></i>
<i><b>cắn. Manh mối duy nhất để lại là một mảnh giấy ghi tên và ngày sinh của cháu. Công an đã</b></i>
<i><b>nhanh chóng điều tra và tìm ra bố mẹ của cháu. Được biết, vì khi sinh ra, cháu đã bị teo não, bố</b></i>
<i><b>mẹ không muốn nuôi nên đành bỏ cháu vào trung tâm"</b><b>.</b></i>


<i><b>Đọc xong tin trên, Minh (13 tuổi) thắc mắc, muốn biết những quyền trẻ em nào đã bị vi</b></i>
<i><b>phạm và hành vi bỏ rơi trẻ em như trên có bị pháp luật trừng trị khơng?</b></i>


<b>Trả lời: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

- Quyền được sống chung với cha mẹ: Trẻ em có quyền sống chung với cha mẹ. Cha mẹ có
trách nhiệm bảo đảm điều kiện để trẻ em được sống chung với mình.


- Quyền được chăm sóc, ni dưỡng: Trẻ em có quyền được chăm sóc, ni dưỡng để phát
triển về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Cha mẹ là người trước tiên chịu trách nhiệm về việc
chăm sóc, ni dưỡng trẻ em, dành điều kiện tốt nhất cho sự phát triển của trẻ em.



- Quyền được chăm sóc sức khoẻ: Trẻ em có quyền được chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ. Cha mẹ
có trách nhiệm thực hiện việc chữa bệnh cho trẻ em.


Theo Điều 9, Nghị định 91/2011/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 17 tháng 10 năm 2011
quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì cha mẹ, người
giám hộ bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:


- Sau khi sinh con, cha hoặc mẹ bỏ con, khơng chăm sóc, ni dưỡng;


- Cha, mẹ bỏ mặc con, người giám hộ cố ý bỏ rơi trẻ em ở nơi công cộng hoặc ép buộc trẻ em
khơng sống cùng gia đình, bỏ mặc trẻ em tự sinh sống, khơng quan tâm chăm sóc, ni dưỡng và
giáo dục trẻ em, để trẻ em này rơi vào hoàn cảnh đặc biệt theo quy định tại Điều 40 Luật Bảo vệ,
chăm sóc và giáo dục trẻ em;


- Cha, mẹ, người giám hộ không thực hiện nghĩa vụ nuôi dưỡng, cắt đứt quan hệ tình cảm và
vật chất với trẻ em, trừ trường hợp cho trẻ em làm con nuôi hoặc bị buộc phải cách ly trẻ em theo
quy định của pháp luật.


Đồng thời, để khắc phục hậu quả, pháp luật buộc cha, mẹ, người giám hộ thực hiện nghĩa vụ
chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ em theo quy định của pháp luật do thực hiện hành vi nói trên.


<i><b>5. Khi Mai học hết tiểu học thì bố quyết định cho Mai nghỉ học để phụ giúp mẹ bán hàng.</b></i>
<i><b>Khi các cô bác ở hội phụ nữ phường đến động viên cho Mai được đi học thì bố Mai cho rằng: bố</b></i>
<i><b>mẹ có quyền quyết định việc học của con cái.</b></i>


<i><b>Xin hỏi; Bố mẹ có quyền quyết định việc học của con cái hay không? Trách nhiệm bảo</b></i>
<i><b>đảm quyền học tập của trẻ em được pháp luật Việt Nam quy định như thế nào?</b></i>


<b>Trả lời: </b>



Đối với trẻ em, học tập có ý nghĩa quan trọng. Trẻ em cần được học tập để trở thành con
ngoan, trò giỏi, người hữu ích cho gia đình, xã hội và tương lai sẽ trở thành công dân tốt, người lao
động tốt góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Vì vậy, Điều 16, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em năm 2004 đã khẳng định rằng: "Trẻ em có quyền được học tập."


Gia đình, nhà trường và xã hội có trách nhiệm bảo đảm quyền được học tập của trẻ em.
Trách nhiệm này được Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định tại Điều 28 như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Nhà trường và các cơ sở giáo dục khác có trách nhiệm thực hiện giáo dục toàn diện về đạo
đức, tri thức, thẩm mỹ, thể chất, giáo dục lao động hướng nghiệp cho trẻ em; chủ động phối hợp
chặt chẽ với gia đình và xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.


- Cơ sở giáo dục mầm non và cơ sở giáo dục phổ thông phải có điều kiện cần thiết về đội ngũ
giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học để đảm bảo chất lượng giáo dục.


- Người phụ trách Đội thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh trong nhà trường phải được đào tạo,
bồi dưỡng về chun mơn, nghiệp vụ, có sức khỏe, phẩm chất đạo đức tốt, yêu nghề, yêu trẻ, được
tạo điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ.


Như vậy, theo các quy định của pháp luật, cha mẹ khơng có quyền bắt con cái bỏ học mà phải
tạo điều kiện để con cái thực hiện quyền được học tập của mình. Suy nghĩ và hành động của bố Mai
như thế là khơng đúng. Gia đình, nhà trường và xã hội có trách nhiệm bảo đảm quyền được học tập
của trẻ em.


<i><b>6. “Ngày 23 tháng 10, trước cửa bệnh viện X, có một bé gái 5 tuổi nhăn nhó vì đau ruột</b></i>
<i><b>thừa. Em đã ngồi đây từ sáng nhưng vẫn chưa được vào khám vì em khơng mang theo thẻ bảo</b></i>
<i><b>hiểm y tế và mẹ em thì khơng có tiền để đóng phí khám bệnh. Thật may mắn là sau khi được</b></i>
<i><b>thông báo, Giám đốc bệnh viện đã ra giải quyết vụ việc và tạo điều kiện cho em được khám</b></i>
<i><b>bệnh. Em gái được phẫu thuật và cứu sống ngay sau đó. Những nhân viên bệnh viện cản trở</b></i>


<i><b>việc khám bệnh của em cũng đã bị xử phạt theo pháp luật.”</b></i>


<i><b>Cường rất bức xúc khi đọc được tin tức trên và biết rằng hành vi đó đã vi phạm quyền</b></i>
<i><b>được chăm sóc sức khỏe của trẻ em. Em muốn biết hành vi cản trở, không khám chữa bệnh cho</b></i>
<i><b>trẻ em sẽ bị xử lý như thế nào?</b></i>


<b>Trả lời: </b>


Quyền được chăm sóc sức khỏe là một quyền cơ bản của trẻ em được ghi nhận trong Công
ước liên hợp quốc về quyền trẻ em. Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 cũng
khẳng định : trẻ em có quyền được chăm sóc, bảo vệ sức khỏe; trẻ em dưới sáu tuổi được chăm sóc
sức khỏe ban đầu, được khám bệnh, chữa bệnh không phải trả tiền tại các cơ sở y tế công lập.


Theo quy định tại Điều 8, Nghị định 91/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 17 tháng
10 năm 2011 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì hành
vi cản trở, không khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em bị xử lý như sau:


- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người đang chăm
sóc, ni dưỡng, trơng nom, dạy học cho trẻ em phát hiện ra trẻ em bị bệnh hoặc có dấu hiệu bị
bệnh mà không thông báo kịp thời cho gia đình hoặc khơng đưa ngay trẻ em đến khám bệnh, chữa
bệnh tại các cơ sở y tế gần nhất dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với trẻ em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

+ Thu tiền khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em dưới sáu tuổi trái với quy định của pháp luật;
+ Không sử dụng trang thiết bị, phương tiện khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em trong khi có
điều kiện và được phép sử dụng dẫn đến hậu quả nghiêm trọng đối với trẻ em.


- Tổ chức, cá nhân có các hành vi cản trở không khám chữa bệnh cho trẻ em sẽ bị tước quyền
sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề từ ba tháng đến sáu tháng đối với cá nhân, tổ chức.


- Tổ chức, cá nhân có những hành vi nói trên sẽ phải chịu mọi chi phí khám, chữa bệnh cho


trẻ em.


- Tổ chức, cá nhân đã thu tiền khám, chữa bênh cho trẻ em dưới sáu tuổi trái với quy định của
pháp luật thì phải trả lại số tiền đã thu.


<i><b>7. Thư (13 tuổi) là một cô bé xinh xắn, hát rất hay và múa rất khéo. Vì vậy, Thư thường</b></i>
<i><b>được thầy cơ và bạn bè cử đi tham gia các hoạt động văn nghệ của trường, của huyện. Tuy</b></i>
<i><b>nhiên, bố mẹ của Thư không cho phép bạn tham gia những hoạt động văn nghệ đó vì cho rằng</b></i>
<i><b>những hoạt động văn nghệ đó là vô bổ, sẽ làm ảnh hưởng đến việc học của Thư. </b></i>


<i><b>Xin hỏi: Việc ngăn cấm đó có xâm phạm đến quyền trẻ em của Thư không?</b></i>
<b>Trả lời: </b>


Trẻ em là những mầm non đang lớn, cần phải được tạo điều kiện phát triển toàn diện. Hoạt
động vui chơi, giải trí, tham gia các hoạt động văn hóa, văn nghệ sẽ giúp các em thoải mái, thư giãn
và khiến cho trẻ phát triển toàn diện hơn.


Theo nội dung của Điều 32, Công ước liên hợp quốc về quyền trẻ em thì trẻ em có quyền
được nghỉ ngơi, thư giãn, tham gia vui chơi, được giải trí và tự do tham gia sinh hoạt văn hóa và
nghệ thuật phù hợp với lứa tuổi.


Pháp luật Việt Nam ghi nhận rằng trẻ em có quyền được vui chơi, giải trí lành mạnh, được
hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi. (Điều 17, Luật Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004)


Đồng thời pháp luật cũng quy định gia đình phải có trách nhiệm tạo điều kiện để trẻ em được
vui chơi, giải trí, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao, du lịch phù hợp với lứa tuổi.


Hành động của bố mẹ Thư như trên là chưa tôn trọng quyền được vui chơi, giải trí, tham gia
các hoạt động văn hóa, nghệ thuật của trẻ em. Bố mẹ cần tạo điều kiện để Thư tham gia các hoạt


động này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i><b>Xin hỏi: Hành vi nói trên có xâm phạm đến quyền trẻ em của em H không? Pháp luật quy</b></i>
<i><b>định như thế nào về hành vi cản trở quyền học tập của trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS?</b></i>


<b>Trả lời: </b>


Trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS phải chịu nhiều thiệt thịi hơn so với những trẻ em bình thường
khác khi mang trên người căn bệnh thế kỷ. Các em cần được xã hội quan tâm nhiều hơn để vượt
qua những khó khăn và mất mát của bản thân. Các em cũng có đầy đủ các quyền trẻ em mà pháp
luật ghi nhận.


Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm hành vi phân biệt, kỳ thị đối với trẻ em bị nhiễm HIV. Điều
53, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định: “Trẻ em nhiễm HIV không bị
phân biệt đối xử; được nhà nước và xã hội tạo điều kiện để chữa bệnh, nuôi dưỡng tại gia đình hoặc
tại cơ sở trợ giúp trẻ em.”


Việc từ chối tiếp nhận trẻ em bị nhiễm HIV đã xâm phạm đến quyền được học tập của các em.
Theo quy định tại Điều 22, Nghị định 69/2001/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 8/8/2011 quy
định xử phạt vi phạm hành chính về y tế dự phịng, mơi trường y tế và phịng chống HIV/AIDS, thì
hành vi cản trở quyền được học tập của trẻ em bị nhiễm HIV sẽ bị xử phạt như sau:


- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cản trở hoặc từ chối tiếp
nhận trẻ em, học sinh, sinh viên, học viên vào học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân vì lý do người đó nhiễm HIV hoặc là thành viên trong gia đình có người nhiễm HIV;


- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kỷ luật, đuổi học sinh,
sinh viên, học viên vì lý do người đó nhiễm HIV hoặc là thành viên trong gia đình có người nhiễm
HIV;



Người thực hiện các hành vi nói trên bị buộc phải tiếp người bị nhiễm HIV vào cơ sở giáo
dục.


<i><b>9. Pháp luật Việt Nam quy định về quyền được tiếp cận thông tin, được bày tỏ ý kiến và</b></i>
<i><b>tham gia hoạt động xã hội của trẻ em như thế nào? Người lớn có trách nhiệm bảo đảm quyền</b></i>
<i><b>này của trẻ em khơng?</b></i>


<b>Trả lời: </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

Quyền được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt động xã hội của trẻ em được
pháp luật Việt Nam quy định cụ thể tại Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004:


<i>“ Điều 20. Quyền được tiếp cận thông tin, bày tỏ ý kiến và tham gia hoạt động xã hội</i>


<i>1. Trẻ em có quyền được tiếp cận thông tin phù hợp với sự phát triển của trẻ em, được bày tỏ</i>
<i>ý kiến, nguyện vọng về những vấn đề mình quan tâm.</i>


<i>2. Trẻ em được tham gia hoạt động xã hội phù hợp với nhu cầu và năng lực của mình.”</i>
Đồng thời, luật cũng quy định trách nhiệm bảo đảm thực hiện quyền này của trẻ em như sau:
- Gia đình, Nhà nước và xã hội có trách nhiệm tạo điều kiện, giúp đỡ trẻ em được tiếp cận
thông tin phù hợp, được phát triển tư duy sáng tạo và bày tỏ nguyện vọng; có trách nhiệm lắng nghe
và giải quyết nguyện vọng chính đáng của trẻ em.


- Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, nhà trường có trách nhiệm tổ chức cho trẻ em
tham gia các hoạt động xã hội và sinh hoạt tập thể phù hợp với nhu cầu và lứa tuổi. (Điều 32, Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004).


<i><b>10. Hành vi hiếp dâm trẻ em bị pháp luật xử lý như thế nào?</b></i>
<b>Trả lời: </b>



Hiếp dâm là hành vi dùng vũ lực, đe doạ dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng khơng thể tự vệ
được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu với nạn nhân trái với ý muốn của họ.


Hành vi hiếp dâm xâm phạm đến quyền được tơn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân
phẩm của trẻ em và gây ra những hậu quả nghiêm trọng đến sức khỏe, tâm lý của trẻ. Theo Điều
112 Bộ Luật Hình Sự Việt Nam thì hành vi hiếp dâm trẻ em sẽ bị xử lý như sau:


- Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến
mười lăm năm.


- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai
mươi năm:


+ Có tính chất loạn luân;
+ Làm nạn nhân có thai;


+ Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
+ Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;
+ Tái phạm nguy hiểm.


- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân
hoặc tử hình:


+ Có tổ chức;


+ Nhiều người hiếp một người;
+ Phạm tội nhiều lần;


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

+ Gây tổn hại cho sức khoẻ của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 61%trở lên;
+ Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;



+ Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.


- Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người
phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.


- Người phạm tội cịn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định từ một năm đến năm năm.


<i><b>11. Những hành vi nào là hành vi lạm dụng sức lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công</b></i>
<i><b>việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại; làm những công việc khác trái với</b></i>
<i><b>quy định của pháp luật về lao động theo pháp luật việt Nam?</b></i>


<b>Trả lời: </b>


Theo Điều 9, Nghị định 71/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 22 tháng 08 năm
2011 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục
trẻ em năm 2004, quy định hành vi lạm dụng lao động trẻ em, sử dụng trẻ em làm công việc nặng
nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của
pháp luật về lao động bao gồm những hành vi sau:


- Cha, mẹ, người giám hộ, người nhận nuôi dưỡng trẻ em bắt trẻ em làm cơng việc gia đình
q sức, quá thời gian, ảnh hưởng đến việc học tập, vui chơi, giải trí, ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển của trẻ em hoặc bắt trẻ em làm những công việc mà pháp luật không cho phép.


- Người nhận dạy nghề cho trẻ em bắt trẻ em làm công việc quá sức, nặng nhọc, quá thời gian,
trong môi trường độc hại, nguy hiểm ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em.


- Sử dụng lao động trẻ em không trả cơng hoặc trả cơng khơng tương xứng, khơng có cam kết
của cha, mẹ, người giám hộ, khơng có hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật; bắt trẻ em


lao động quá sức, quá thời gian, nặng nhọc, trong môi trường độc hại, nguy hiểm; sử dụng trẻ em
làm những công việc trái với quy định của pháp luật về lao động.


- Sử dụng trẻ em làm những công việc trong vũ trường, cơ sở xoa bóp, vật lý trị liệu, sịng bạc,
nhà hàng ka-ra-ơ-kê, qn rượu, qn bia hoặc những nơi có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến sự phát
triển của trẻ em.


- Sử dụng trẻ em để mua, bán, vận chuyển hàng giả, hàng cấm, hàng trốn thuế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

<i><b>12. Xin cho biết các hình thức và mức xử phạt đối với những hành vi lạm dụng sức lao</b></i>
<i><b>động sức lao động của trẻ em, sử dụng trẻ em vào những công việc nặng nhọc nguy hiểm hoặc</b></i>
<i><b>tiếp xúc với chất độc hại, làm những công việc khác trái với quy định của pháp luật?</b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


Hành vi lạm dụng sức lao động sức lao động của trẻ, sử dụng trẻ em vào những công việc
nặng nhọc nguy hiểm ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe, tâm lý và sự phát triển của trẻ em. Các hành
vi nói trên bị xử lý theo Điều 15, Nghị định 91/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày ngày 17
tháng 10 năm 2011 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em,
như sau:


<i>“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong</i>
<i>các hành vi sau đây:</i>


<i>a) Cha, mẹ bắt con, người giám hộ bắt trẻ em mà mình giám hộ, người nhận ni dưỡng trẻ</i>
<i>em bắt trẻ em mà mình ni dưỡng làm cơng việc gia đình quá sức, quá thời gian, ảnh hưởng đến</i>
<i>việc học tập, vui chơi, giải trí, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em hoặc bắt trẻ em làm</i>
<i>những công việc mà pháp luật không cho phép;</i>


<i>b) Người nhận dạy nghề cho trẻ em bắt trẻ em làm công việc quá sức, nặng nhọc, quá thời</i>


<i>gian, trong môi trường độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em.</i>


<i>2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:</i>
<i>a) Sử dụng trẻ em làm những công việc trong cơ sở xoa bóp, vật lý trị liệu, sịng bạc, qn</i>
<i>rượu, qn bia hoặc những nơi có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới sự phát triển nhân cách của trẻ em;</i>


<i>b) Để trẻ em tham gia, sử dụng trẻ em trong sản xuất, kinh doanh, phổ biến sản phẩm văn</i>
<i>hóa, thơng tin, truyền thơng, đồ chơi, trị chơi, đồ dùng có nội dung bạo lực, đồi trụy, kinh dị, nguy</i>
<i>hiểm, khơng phù hợp hoặc có hại cho sự phát triển của trẻ em.</i>


<i>3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trẻ em để mua,</i>
<i>bán, vận chuyển hàng giả, hàng trốn thuế, hàng hóa, tiền tệ trái phép qua biên giới.</i>


<i>4. Hình thức xử phạt bổ sung:</i>


<i>Tịch thu hàng trốn thuế, hàng hóa, tiền tệ do thực hiện hành vi quy định tại khoản 3 Điều này.</i>
<i>5. Biện pháp khắc phục hậu quả:</i>


<i>a) Buộc cá nhân, tổ chức nộp lại số tiền có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 và</i>
<i>khoản 3 Điều này;</i>


<i>b) Buộc cá nhân, tổ chức chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em do thực hiện</i>
<i>hành vi quy định tại khoản 2 Điều này;</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

<i><b>13. Mạnh là học sinh lớp 7. Thời gian gần đây, Mạnh thường xuyên tiếp xúc với những</b></i>
<i><b>thanh niên có tiền án, tiền sự. Theo lời rủ rê của họ, Mạnh bỏ nhà đi lang thang. Thậm chí, các</b></i>
<i><b>thanh niên đó cịn xúi giục Mạnh đi trộm cắp, móc túi để lấy tiền cho họ chơi game và ăn uống.</b></i>


<i><b>Xin hỏi: hành vi dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục lợi;</b></i>
<i><b>dụ dỗ trẻ em vi phạm pháp luật sẽ bị pháp luật trừng trị như thế nào?</b></i>



<b>Trả lời: </b>


Trẻ em là những người còn non nớt về nhận thức nên thường là dễ bị lôi kéo, dụ dỗ đi lang
thang và làm những việc trái pháp luật. Hành vi lôi kéo trẻ em đi lang thang, lợi dụng trẻ em lang
thang để trục lợi, để xâm hại đến quyền được chăm sóc, bảo vệ và được học tập của trẻ em. Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 nghiêm cấm hành vi dụ dỗ, lôi kéo trẻ em đi lang
thang; lợi dụng trẻ em đi lang thang để trục lợi. Tùy tính chất, mức độ của hành vi vi phạm mà
người vi phạm sẽ bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự, cụ thể:


 <b>Xử lý hành chính:</b>


Theo Điều 10, Nghị định 91/2011/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày ngày 17 tháng 10
năm 2011 quy định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, hành vi
hành vi dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em đi lang thang; lợi dụng trẻ em lang thang để trục
lợi sẽ bị xử lý hành chính như sau:


- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với cha, mẹ, người giám hộ có hành vi
bắt trẻ em đi lang thang kiếm sống.


- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Nói chuyện, viết, dịch, nhân bản, ghi âm, ghi hình sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, băng, đĩa
hoặc hành vi khác nhằm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em bỏ nhà đi lang thang. Đồng thời
buộc tiêu hủy sách, báo, tài liệu, tranh, ảnh, băng, đĩa nhằm dụ dỗ, lôi kéo, ép buộc, khống chế trẻ
em bỏ nhà đi lang thang


+ Dùng tiền, vật chất, uy tín hoặc lợi ích khác để dụ dỗ, lơi kéo, ép buộc, khống chế trẻ em
đang sinh sống cùng với gia đình bỏ nhà đi lang thang.


- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi tập hợp,


chứa chấp trẻ em lang thang để bán vé số, sách, báo, tranh, ảnh, bán hàng rong hoặc các hoạt động
khác nhằm mục đích trục lợi. Cá nhân, tổ chức phải nộp lại số tiền có được do thực hiện hành vi
này.


 <b>Xử lý hình sự</b>


Điều 252 Bộ Luật Hình Sự quy định về tội dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành
niên phạm pháp như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai
năm:


+ Có tổ chức;


+ Dụ dỗ, ép buộc, chứa chấp, lôi kéo nhiều người;
+ Đối với trẻ em dưới 13 tuổi;


+ Gây hậu quả nghiêm trọng, rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng;
+ Tái phạm nguy hiểm.


- Người phạm tội cịn có thể bị phạt tiền từ ba triệu đồng đến ba mươi triệu đồng.


Người phạm tội tái phạm nguy hiểm thì cịn có thể bị phạt quản chế từ một năm đến năm năm.


<i><b>14. Theo quy định của pháp luật, bên cạnh các quyền, trẻ em có những bổn phận nào? Trẻ</b></i>
<i><b>em khơng được làm những gì ?</b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


Theo quy định tại Điều 21, Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, trẻ em có


những bổn phận sau đây:


- u q, kính trọng, hiếu thảo với ơng bà, cha mẹ; kính trọng thầy giáo, cơ giáo; lễ phép với
người lớn, thương yêu em nhỏ, đoàn kết với bạn bè; giúp đỡ người già yếu, người khuyết tật, tàn
tật, người gặp hồn cảnh khó khăn theo khả năng của mình.


- Chăm chỉ học tập, giữ gìn vệ sinh, rèn luyện thân thể, thực hiện trật tự công cộng và an tồn
giao thơng, giữ gìn của cơng, tơn trọng tài sản của người khác, bảo vệ môi trường;


- Yêu lao động, giúp đỡ gia đình làm những việc vừa sức mình;


- Sống khiêm tốn, trung thực và có đạo đức, tơn trọng pháp luật; tuân theo nội quy của nhà
trường; thực hiện nếp sống văn minh, gia đình văn hóa; tơn trọng, giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc;


- u quê hương, đất nước, yêu đồng bào, có ý thức xây dựng, bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa và đoàn kết quốc tế.


Theo quy định của Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004, (Điều 22), trẻ em
không được làm những việc sau đây:


- Tự ý bỏ học, bỏ nhà sống lang thang;


- Xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự, tài sản của người khác; gây rối trật tư
công cộng;


- Đánh bạc, sử dụng rượu, bia, thuốc lá, chất kích thích khác có hại cho sức khỏe;


- Trao đổi, sử dụng văn hóa phẩm có nội dung kích động bạo lực, đồi trụy; sử dụng đồ chơi
hoặc chơi trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh.



</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i><b>thường trốn học để đi lang thang ở những quán điện tử. Dũng thường ốn trách bố mẹ vì bị bắt</b></i>
<i><b>học quá nhiều. Hỏi suy nghĩ của Dũng là đúng hay sai?</b></i>


<b>Trả lời: </b>


Học tập vừa là quyền vừa là bổn phận của trẻ em. Trẻ em cần phải học tập để hồn thiện sự
hiểu biết của mình, hồn thiện nhân cách và trở thành một người cơng dân có ích cho gia đình và xã
hội.


Theo Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em thì trẻ em có bổn phận phải chăm chỉ học tập.
Hiện nay, đất nước ta còn nghèo và còn rất nhiều bạn trẻ chưa có điều kiện để học tập đầy đủ,
Dũng thực sự là một người may mắn khi được bố mẹ quan tâm, tạo điều kiện học tập và phát triển
toàn diện. Dũng phải cảm ơn bố mẹ và cố gắng học tập tốt.


<i><b>16. Trách nhiệm của con đối với cha mẹ được pháp luật quy định như thế nào?</b></i>
<b>Trả lời: </b>


<b>Theo quy định tại Điều 35 Luật Hôn nhân và gia đình về nghĩa vụ và quyền của con, thì:</b>
Con có bổn phận u q, kính trọng, biết ơn, hiếu thảo với cha mẹ, lắng nghe những lời
khuyên bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình.


Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, ni dưỡng cha mẹ.


Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm cha mẹ.


Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, ni dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ ốm đau, già yếu,
tàn tật; trong trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, ni dưỡng
cha mẹ.


<i><b>17. Bố mẹ của em Khoa mất trong một khi em mới 3 tuổi. Hiện nay, người thân của em chỉ</b></i>


<i><b>cịn ơng bà nội. Xin hỏi: Trong trường hợp này, ơng bà nội có trách nhiệm ni dưỡng em Khoa</b></i>
<i><b>không?</b></i>


<b>Trả lời: </b>


Theo quy định tại Điều 47, Luật Hôn nhân và gia đình thì ơng bà có nghĩa vụ và quyền đối với
cháu như sau:


Ơng bà nội, ơng bà ngoại có nghĩa vụ và quyền trơng nom, chăm sóc, giáo dục cháu, sống
mẫu mực và nêu gương tốt cho con cháu. Trong trường hợp cháu chưa thành niên hoặc cháu đã
thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản
để tự ni mình mà khơng cịn cha mẹ, anh chị em hoặc cha mẹ, anh chị em khơng đủ điều kiện để
ni dưỡng thì ơng bà nội, ơng bà ngoại có nghĩa vụ ni dưỡng cháu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<i><b>18. Lâm rất thích đá bóng, thường được bố mẹ tạo điều kiện cho đi đá bóng vào thứ bảy và</b></i>
<i><b>chủ nhật. Thứ bảy vừa rồi, Bà nội Lâm bị ốm, bố mẹ lại phải đi công tác xa nhà. Bố mẹ khơng</b></i>
<i><b>cho Lâm đi đá bóng nữa và giao cho Lâm ở nhà chăm sóc bà. Lâm vùng vằng, giận dỗi rồi tranh</b></i>
<i><b>thủ lúc bà đang ngủ trốn đi chơi. Xử sự của Lâm như vậy có đúng khơng?</b></i>


<b>Trả lời: </b>


Ơng bà là những người thân thiết, luôn lo lắng và yêu thương đến các cháu. Mặc dù tuổi già,
sức yếu nhưng ông bà vẫn cố gắng dành cho con cháu của mình sự chăm sóc ân cần nhất. Chính vì
vậy, các cháu phải có bổn phận u thương, biết ơn ơng bà và có trách nhiệm chăm sóc ơng bà lúc
ốm đau, già yếu.


<i>Luật Hơn nhân và Gia đình, Khoản 2, Điều 47 quy định rằng: “Cháu có bổn phận kính trọng,</i>
<i>chăm sóc, phụng dưỡng ông bà nội, ông bà ngoại.”</i>


Đối với Lâm, lúc bà bị ốm Lâm phải thể hiện sự yêu thương quý trọng bà bằng việc dành thật


nhiều thời gian để chăm sóc bà. Xử sự của Lâm như vậy là khơng đúng với trách nhiệm của một
người cháu đối với bà.


<i><b>19. Trước kia, nhà bác Lam khơng có con nên đã xin Mai vốn là trẻ mồ côi về làm con</b></i>
<i><b>nuôi. Thời gian đầu, Mai được bố mẹ nuôi yêu quý và cưng chiều. Nhưng một vài năm sau, bác</b></i>
<i><b>Lam sinh được một bé trai kháu khỉnh. Thế là bao nhiêu tình cảm bác đều dành cho con ruột</b></i>
<i><b>của mình và coi Mai giống như một người giúp việc trong nhà. Mai tủi thân, nhưng vì cho rằng</b></i>
<i><b>mình chỉ là phận con ni nên khơng dám địi hỏi gì?</b></i>


<i><b> Hỏi: Con ni có thể bị đối xử bất bình đẳng so với con đẻ hay không?</b></i>
<b>Trả lời: </b>


Điều 2 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 khẳng định rằng: “Việc nuôi con nuôi nhằm xác lập
quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo
đảm cho con nuôi được ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong mơi trường gia đình.”


Đồng thời, Luật cũng nghiêm cấm hành vi phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.


Như vậy, theo quy định của pháp luật Việt Nam thì con ni có vị trí ngang bằng với con đẻ,
có đầy đủ các quyền và nghĩa vụ giống như con đẻ. Vì vậy, đối với trường hợp của Mai, tuy là con
ni nhưng Mai có quyền được đối xử bình đẳng giống như con đẻ. Gia đình Bác Lam có trách
nhiệm thương u, ni dưỡng, chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Mai; chăm lo việc
học tập và giáo dục để Mai phát triển lành mạnh về thể chất, trí tuệ và đạo đức, trở thành người con
hiếu thảo của gia đình, cơng dân có ích cho xã hội.


<i><b>20. Hành vi hành hạ, ngược đãi các thành viên trong gia đình sẽ bị pháp luật xử lý như thế</b></i>
<i><b>nào?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Hành vi hành hạ, ngược đãi các thành viên trong gia đình khơng những làm tổn hại đến sức
khoẻ mà còn gây hậu quả xấu đến tâm lý của các thành viên trong gia đình.



Pháp luật Việt Nam nghiêm cấm hành vi hành hạ, ngược đãi các thành viên trong gia đình.
Tuỳ theo mức độ vi phạm, hành vi này có thể bị xử lý hành chính hoặc xử lý hình sự:


<i><b> Xử lý hành chính:</b></i>


Theo quy định Điều 10, Nghị định số 110/2009/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 10
<b>tháng 12 năm 2009 Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phịng, chống bạo lực gia</b>
<b>đình, thì hành vi hành hạ, ngược đãi thành viên gia đình bị xử phạt như sau:</b>


<b> - Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với hành vi thường xuyên gây tổn hại</b>
về sức khoẻ, gây tổn thương về tinh thần đối với thành viên gia đình mà khơng thuộc các trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này.


- Phạt tiền từ trên 1.500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Đối xử tồi tệ với thành viên gia đình như: bắt nhịn ăn, nhịn uống, bắt chịu rét, mặc rách,
không cho hoặc hạn chế vệ sinh cá nhân, giam hãm ở nơi có mơi trường độc hại, nguy hiểm;


+ Ép buộc thành viên gia đình thực hiện hành vi trái pháp luật;


+ Bỏ mặc không chăm sóc thành viên gia đình là người già, yếu, tàn tật, phụ nữ có thai, phụ
nữ ni con nhỏ;


+ Thường xuyên dọa nạt thành viên gia đình bằng các hình ảnh, con vật, đồ vật mà người đó
sợ;


+ Ni các con vật, trồng các loại cây gây hại cho sức khỏe của thành viên gia đình tại nơi ở
của thành viên đó;


+ Ép buộc thành viên gia đình phải xem, nghe, đọc những văn hóa phẩm đồi trụy, kinh dị.


- Người có hành vi vi phạm bị buộc phải xin lỗi cơng khai khi nạn nhân có u cầu và thực
hiện các biện pháp khắc phục hậu quả khác.


<i><b> Xử lý hình sự:</b></i>


Người có hành vi ngược đãi, hành hạ các thành viên trong gia đình có thể bị xử lý hình sự
theo Điều 151 Bộ Luật Hình Sự về tội ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu,
người có cơng ni dưỡng mình:


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

<b>CHỦ ĐỀ 2 (15 câu)</b>


<b>QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CƠNG DÂN VỀ TRẬT TỰ AN TỒN XÃ HỘI,</b>
<b>BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN </b>


Các nội dung chính của chủ đề : Thực hiện trật tự an tồn giao thơng; Bảo vệ mơi trường và
tài ngun thiên nhiên; Phòng, chống tệ nạn xã hội; Phòng, chống nhiễm HIV/AIDS; Phịng ngừa
tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại.


<i><b>1. Vào giờ đi làm buổi sáng một vụ tai nạn giao thông xảy ra ngay trên đường Xuân Thủy,</b></i>
<i><b>quận Cầu Giấy, Hà Nội. Một phụ nữ đi xe máy va phải một xe máy khác, tiếp theo bị hất thẳng</b></i>
<i><b>vào chiếc ô tô hiệu CRV đang chạy. Hậu quả chị phụ nữ bị bánh trước xe ô tô chèn qua người,</b></i>
<i><b>mặt va xuống mặt đường, máu đổ. </b></i>


<i><b>Mấy chiếc ơ tơ chạy qua thấy cảnh đó nhưng đi thẳng, để mặc nạn nhân nằm trên đường</b></i>
<i><b>trong khi người thanh niên chạy ra giúp bế nạn nhân lên và vẫy tay xin nhờ chở vào bệnh viện. </b></i>
<i><b>Xin hỏi: Việc khơng cứu giúp người bị nạn có phải là hành vi vi phạm pháp luật không ?</b></i>
<i><b>Pháp luật quy định thế nào về trách nhiệm của người điều khiển phương tiện khác khi đi qua</b></i>
<i><b>nơi xảy ra vụ tai nạn?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>



Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 (sau đây gọi là luật Giao thông
đường bộ) khi có tai nạn giao thơng xảy ra, những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách
nhiệm bảo vệ hiện trường, giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn và báo tin ngay cho cơ quan
công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất.


Khoản 2 Điều 38 Luật Giao thông đường bộ quy định rõ trách nhiệm của cá nhân, cơ quan, tổ
chức khi xảy ra tai nạn giao thông như sau:


2. Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm sau đây:
a) Bảo vệ hiện trường;


b) Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn;


c) Báo tin ngay cho cơ quan công an, y tế hoặc Ủy ban nhân dân nơi gần nhất;
d) Bảo vệ tài sản của người bị nạn;


đ) Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.


Đồng thời, để kịp thời giúp đỡ nạn nhân, khoản 3, Điều 38 Luật Giao thông đường bộ đã quy
định trách nhiệm của người điều khiển phương tiện khác như sau:


“Người điều khiển phương tiện khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở
người bị nạn đi cấp cứu”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Như vậy, việc những chiếc ô tô chạy qua hiện trường vụ tai nạn nhưng đi thẳng, để mặc nạn
nhân nằm trên đường, trong khi người thanh niên chạy ra giúp bế nạn nhân lên và vẫy tay xin nhờ
chở vào bệnh viện cho thấy, những người lái xe ô tô đã không thực hiện đúng trách nhiệm cứu giúp
người bị nạn theo quy định của pháp luật.



Người có hành vi khơng cứu giúp người bị tai nạn giao thơng khi có u cầu cứu giúp có thể
bị xử phạt theo quy định tại điểm đ, khoản 3 Điều 14 Nghị định 34/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.


<i><b>2. Hùng 15 tuổi, học lớp 9. Cuối năm bài vở nhiều lại phải đi học thêm để chuẩn bị thi vào</b></i>
<i><b>lớp 10 trung học phổ thơng của tỉnh, Hùng địi mẹ mua cho xe máy để tiện việc đi lại học tập.</b></i>
<i><b>Biết chuyện, bố Hùng khơng đồng ý, ơng nói tuổi của Hùng chưa được phép sử dụng xe máy. </b></i>


<i><b>Xin hỏi: Bố Hùng nói đúng hay sai? Độ tuổi nào được phép đi xe máy. Khi điều khiển xe</b></i>
<i><b>máy trên đường cần mang theo các giấy tờ gì? </b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


Bố Hùng nói đúng. Hùng mới 15 tuổi, chưa đủ tuổi được phép sử dụng xe máy theo quy định
của pháp luật.


Theo Luật Giao thông đường bộ, người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ
<b>quy định và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có</b>
thẩm quyền cấp.


Khoản 1 Điều 60, Luật Giao thông đường bộ quy định về độ tuổi của người lái xe như sau:
a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3<sub>;</sub>


b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mơ tơ ba bánh có dung tích xi-lanh
từ 50 cm3<sub> trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ơ tơ tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg;</sub>
xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;


Khi tham gia giao thông, người điều khiển xe máy phải mang theo các giấy tờ sau:
- Giấy phép lái xe;



- Đăng ký mô tô, xe máy;


- Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.


<i><b>3. Pháp luật quy định việc xử phạt vi phạm hành chính và các biện pháp khắc phục hậu</b></i>
<i><b>quả trong lĩnh vực giao thông đường bộ như thế nào?</b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được quy định
tại Nghị định này, cá nhân, tổ chức vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau
đây:


a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.


Khi áp dụng hình thức phạt tiền, mức tiền phạt cụ thể đối với một hành vi vi phạm hành chính
là mức trung bình của khung tiền phạt quy định đối với hành vi đó; nếu vi phạm có tình tiết giảm
nhẹ thì mức tiền phạt có thể giảm xuống thấp hơn mức trung bình nhưng khơng được giảm q mức
tối thiểu của khung tiền phạt; nếu vi phạm có tình tiết tăng nặng thì mức tiền phạt có thể tăng lên
cao hơn mức trung bình nhưng khơng được vượt quá mức tối đa của khung tiền phạt.


2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính cịn có thể bị áp
dụng một hoặc các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:


a) Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc khơng thời hạn;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính.


3. Ngồi hình thức xử phạt chính, hình thức xử phạt bổ sung quy định tại khoản 1, khoản 2
Điều này, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ cịn có thể bị áp


dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:


a) Buộc khơi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra hoặc
buộc tháo dỡ cơng trình xây dựng trái phép;


b) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường do vi phạm hành
chính gây ra;


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

<i><b>4. Sáng nào cũng vậy, sau thay ca xong, ông Huỳnh Thanh Trực - bảo vệ cầu Cần Thơ đã</b></i>
<i><b>đi dọc theo hai bên đường dành cho xe máy trên cầu để nhặt đinh, sắt bẻ nhọn. Đây là vật gây</b></i>
<i><b>thủng bánh xe được "</b><b>đinh tặc" rải trên cầu Cần Thơ vào ban đêm nhằm bẫy người đi đường để</b></i>
<i><b>kiếm thêm “thu nhập” từ việc sửa xe. </b></i>


<i><b>Xin hỏi: Việc rải đinh, sắt nhọn ra đường của các “đinh tặc” có vi phạm pháp luật khơng?</b></i>
<i><b>Pháp luật quy định thế nào về việc xử lý đối với hành vi này? </b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


Việc rải đinh sắt, vật nhọn ra đường là hành vi gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham
gia giao thơng. Đã có những trường hợp các phương tiện giao thông do cán phải đinh đã loạng
choạng và ngã xuống đường dẫn đến tai nạn giao thông. Theo quy định tại khoản 2, Điều 8 của Luật
<i><b>Giao thông đường bộ, các hành vi “Đào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để chướng ngại vật trái</b></i>
<i>phép trên đường; đặt, rải vật nhọn, đổ chất gây trơn trên đường”là những hành vi bị nghiêm cấm.</i>


Như vây, hành vi rải đinh, sắt nhọn trên mặt đường là hành vi vi phạm pháp luật, người thực
hiện những hành vi này sẽ bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, theo
quy định tại khoản 5 Điều 14 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 2-4-2010 của Chính phủ “Quy
định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ” Cụ thể:


Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:


Ném đinh, rải đinh hoặc vật sắc nhọn khác, đổ dầu nhờn hoặc các chất gây trơn khác trên đường bộ,
chăng dây hoặc các vật cản khác qua đường gây nguy hiểm trực tiếp đến người và phương tiện tham
gia giao thơng.


Ngồi việc bị phạt tiền, , theo quy định tại khoản 6 Điều 14 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP
người có hành vi vi phạm cịn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả trong đó có các biện
pháp như: buộc phải tháo dỡ cơng trình trái phép; tháo dỡ dây, các vật cản; thu dọn vật liệu, rác
thải, đồ vật chiếm dụng mặt đường; thu dọn đinh, vật sắc nhọn và khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra.


<i><b>5. Vừa trịn 18 tuổi, Tú được bố mẹ mua cho chiếc xe máy làm phương tiện tới trường. Tan</b></i>
<i><b>học, Tú đèo Hùng và Chiến về. Vừa lái xe, Tú vừa lấy điện thoại ra gọi và cũng là để khoe với</b></i>
<i><b>Hùng, Chiến chiếc điện thoại “xịn” mới được bố mua cho. Mải nói chuyện điện thoại, Tú không</b></i>
<i><b>để ý nên khi đèn đỏ bật lên, Tú lao thẳng vào một xe máy đang dừng phía trước làm chị phụ nữ</b></i>
<i><b>đi xe bị ngã, đổ xe. Tú bị chú cảnh sát giao thông yêu cầu xuống xe kiểm tra giấy tờ và xử phạt</b></i>
<i><b>hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ.</b></i>


<i><b>Xin hỏi: Tú muốn biết mình bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi gì, mức phạt là bao</b></i>
<i><b>nhiêu?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

Hành vi của Tú đã vi phạm quy định tại Điều 30 Luật Giao thông đường bộ là chở quá số
người quy định và sử dụng điện thoại khi tham gia giao thông.


Khoản 1, Điều 30 quy định : Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở
một người, trừ những trường hợp sau thì được chở tối đa hai người:


a) Chở người bệnh đi cấp cứu;


b) Áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật;
c) Trẻ em dưới 14 tuổi.



Khoản 3, Điều 30 quy định : Người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn
máy không được thực hiện các hành vi sau đây:


a) Đi xe dàn hàng ngang;


b) Đi xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác;
c) Sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ thính;


Hành vi của Tú sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm c, điểm k khoản 1 và điểm l khoản 3 điều
9 Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 2-4-2010 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực giao thơng đường bộ” với các mức phạt cụ thể như sau:


Điều 9. Xử phạt người điều khiển, người ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện),
các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ


1. Phạt tiền từ 40.000 đồng đến 60.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Khơng giữ khoảng cách an tồn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ
khoảng cách theo quy định của biển báo hiệu “cự ly tối thiểu giữa hai xe”;


k) Người đang điều khiển xe sử dụng ô, điện thoại di động, thiết bị âm thanh, trừ thiết bị trợ
thính; người ngồi trên xe sử dụng ô.


3. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
l) Chở theo 2 (hai) người trên xe, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 14
tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.


<i><b>6. Hành vi uống rượu, bia điều khiển xe máy có phải là hành vi vi phạm pháp luật về lĩnh</b></i>
<i><b>vực giao thơng đường bộ khơng ? Hình thức và mức độ xử phạt đối với hành vi này quy định thế</b></i>
<i><b>nào?</b></i>



<i><b>Trả lời: </b></i>


Luật Giao thông đường bộ quy định cấm người uống rượu bia điều khiển xe máy khi tham gia
giao thông. Cụ thể khoản 8, Điều 8 Luật Giao thông đường bộ nghiêm cấm người điều khiển mô tô,
xe gắn máy mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc 0,25
miligam/1 lít khí thở.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

trên xe mơ tơ, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự mô tô và các loại xe tương tự xe
gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ với các hành vi và mức phạt như sau:


Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà trong
máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt
quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở.


Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe trên đường mà
trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt q 0,4
miligam/1 lít khí thở;


Ngồi việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm cịn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ
sung như:


- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 30 (ba mươi) ngày; trường hợp gây tai nạn giao
thông nhưng chưa tới mức nghiêm trọng thì bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 60 (sáu mươi)
ngày ; trường hợp gây tai nạn giao thông từ mức nghiêm trọng trở lên thì bị tước quyền sử dụng
Giấy phép lái xe không thời hạn.


<i><b> 7. Trường THCS được bà con xã Đ xây dựng khang trang đẹp đẽ cho con em các gia đình</b></i>
<i><b>trong xã học tập. Tuy nhiên, khi mảnh đất trống gần trường được một số doanh nghiệp thuê làm</b></i>
<i><b>cơ ở sản xuất thì số học sinh của trường ngày một giảm. Nguyên nhân là do các doanh nghiệp</b></i>


<i><b>nằm ngay cạnh trường lại không đầu tư khâu xử lý chất thải nên gây ỗ nhiễm môi trường trầm</b></i>
<i><b>trọng, tiếng máy cưa, máy cắt hoạt động ồn ào suốt ngày, khói bụi mù mịt, khét lẹt ảnh hưởng</b></i>
<i><b>đến sức khỏe của học sinh, giáo viên, người dân xã Đ đã phải gửi con em mình sang các trường</b></i>
<i><b>lân cận để học.</b></i>


<i><b>Xin hỏi: Pháp luật quy định thế nào về trách nhiệm bảo vệ môi trường của các cơ sở sản</b></i>
<i><b>xuất. Việc đặt cơ sở sản xuất gần cơ sở giáo dục có phải là hành vi vi phạm pháp luật không?</b></i>


<b>Trả lời: </b>


Việc đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh có chất thải độc hại, có tiếng ồn lớn vượt quá giới hạn cho
phép ảnh hưởng đến sức khỏe, sự phát triển, sự an toàn của trẻ em và hoạt động cơ sở giáo dục là
hành vi bị nghiêm cấm, theo quy định tại khoản 2, Điều 12 Nghị định 71/2011/NĐ-CP ngày 22
tháng 08 năm 2011 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.


Để xử lý đối với các cá nhân, tổ chức có hành vi đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh có chất thải
độc hại, có tiếng ồn lớn vượt quá giới hạn cho phép ảnh hưởng đến cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở
giáo dục, cơ sở văn hóa, điểm vui chơi, giải trí của trẻ em, điểm b, khoản 1, Điều 18 Nghị định số
91/2011/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định như
sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

b) Đặt cơ sở sản xuất, kinh doanh có chất thải độc hại, có tiếng ồn lớn vượt quá giới hạn cho
phép ảnh hưởng đến cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, cơ sở giáo dục, cơ sở văn hóa, điểm vui chơi, giải trí
của trẻ em”.


Ngồi việc phạt tiền các tổ chức cá nhân có hành vi này còn bị áp biện pháp khắc phục hậu
quả là buộc cá nhân, tổ chức thực hiện những biện pháp để khắc phục tình trạng ơ nhiễm mơi
trường đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh có chất thải độc hại, có tiếng ồn lớn vượt quá giới hạn
cho phép.



Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, bảo vệ mơi trường là sự nghiệp của tồn xã hội,
quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. Nghiêm cấm các hành vi
thải chất thải chưa được xử lý, các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn
nước ; thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào khơng khí; gây tiếng ồn, độ rung vượt quá
tiêu chuẩn cho phép...


Các tổ chức, cá nhân trong họat động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có trách nhiệm bảo vệ môi
trường, như:


- Tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.


- Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường
đã được phê duyệt, bản cam kết bảo vệ môi trường đã đăng ký và tuân thủ tiêu chuẩn môi trường.


- Phòng ngừa, hạn chế các tác động xấu đối với mơi trường từ các hoạt động của mình.
- Khắc phục ô nhiễm môi trường do hoạt động của mình gây ra.


- Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình.


- Thực hiện chế độ báo cáo về môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Chấp hành chế độ kiểm tra, thanh tra bảo vệ môi trường.


- Nộp thuế mơi trường, phí bảo vệ mơi trường.


<i><b>8. Trên đường đi học về, Lê và Hà chợt thấy một chiếc ô tô đang đổ phế liệu xây dựng</b></i>
<i><b>xuống ven đường. Lê chạy lại đề nghị người lái xe không được đổ phế thải ra đường. Người lái</b></i>
<i><b>xe sừng sộ nói: «Trẻ con biết gì. Đây khơng phải là trách nhiệm của chúng mày» và giơ tay định</b></i>
<i><b>đánh Lê. Thấy vậy Hà kéo Lê bỏ đi. </b></i>



<i><b>Hãy nhận xét về việc làm của người lái xe và cách xử sự của Lê và Hà và cho biết mức xử</b></i>
<i><b>phạt đối với hành vi trên của người lái xe theo quy định của pháp luật. Trách nhiệm của cá</b></i>
<i><b>nhân trong bảo vệ môi trường.</b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


Theo quy định của Hiến pháp năm 1992 và Luật Bảo vệ môi trường năm 2005, bảo vệ môi
trường là quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, mọi cá nhân phải thực
hiện các quy định của Nhà nước về sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường.


Nghiêm cấm mọi hành động làm suy kiệt tài nguyên và huỷ hoại môi trường.
Khoản 2, Điều 4, Luật Bảo vệ môi trường cũng quy định :


Bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn xã hội, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước,
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.


Hành vi đổ trộm chất thải xây dựng ra đường của lái xe đã vi phạm quy định về giữ vệ sinh
môi trường vừa gây ô nhiễm môi trường vừa làm ảnh hưởng đến việc bảo đảm an tồn giao thơng.


Việc Lê góp ý với người lái xe là đúng. Nếu lái xe không tiếp thu ý kiến Lê có thể thơng báo
để cơ quan và người có trách nhiệm xử lý.


Hà nên ủng hộ Lê, cùng Lê đấu tranh với hành vi đổ trộm chất thải xây dựng ra đường của lái
xe.


Người có hành vi đổ trộm phế thải ra đường có thể bị xử phạt từ 5 triệu đồng đến 200 triệu
đồng tùy theo khối lượng chất thải, theo quy định tại khoản 3, Điều 16 Nghị định số


117/2009/NĐ-CP về xử lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.


<i><b>9. Gần đây có tình trạng một số cơ sở sản xuất trong quá trình hoạt động đã để xảy ra sự</b></i>
<i><b>cố tràn nước thải, chất thải chưa xử lý ra ngoài môi trường, gây ra các hiện tượng như cá chết</b></i>
<i><b>nổi hàng loạt, cây ăn trái không đậu quả, người dân mắc các bệnh về đường hô hấp... làm ô</b></i>
<i><b>nhiễm môi trưởng, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống và sinh hoạt của người dân.</b></i>


<i><b>Xin hỏi: Pháp luật quy định thế nào về việc xử lý các cơ sở sản xuất kinh doanh </b><b>gây ô</b></i>
<i><b>nhiễm môi trường?</b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


Theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ quy mơ
hộ gia đình phải có báo cáo đánh giá tác động mơi trường hoặc bản cam kết bảo vệ môi trường. Nội
dung cam kết bảo vệ mơi trường phải có cam kết thực hiện các biện pháp giảm thiểu, xử lý chất thải
và tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.


Tổ chức, cá nhân cam kết bảo vệ mơi trường có trách nhiệm thực hiện đúng và đầy đủ các nội
dung đã ghi trong bản cam kết bảo vệ môi trường.


Tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường bị xử lý
theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.


Điều 49 Luật Bảo vệ môi trường quy định về hình thức xử lý đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ gây ô nhiễm môi trường, cụ thể:


1. Các hình thức xử lý đối với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ô
nhiễm môi trường được quy định như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

b) Tạm thời đình chỉ hoạt động cho đến khi thực hiện xong biện pháp bảo vệ môi trường cần


thiết;


c) Xử lý bằng các hình thức khác theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Trường hợp có thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp
của tổ chức, cá nhân do hậu quả của việc gây ơ nhiễm mơi trường thì cịn phải bồi thường thiệt hại
theo quy định hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.


2. Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gây ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng thì ngoài việc bị
xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, còn bị xử lý bằng một trong các biện pháp sau đây:


a) Buộc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm, phục hồi môi trường;


b) Buộc di dời cơ sở đến vị trí xa khu dân cư và phù hợp với sức chịu tải của môi trường;
c) Cấm hoạt động.


<i><b>10. Thấy người ta vào rừng khai thác gỗ kiếm được tiền, S rủ T lên rừng tìm cây gỗ nghiến</b></i>
<i><b>về làm thớt bán. Lo sợ bị kiểm lâm bắt, T từ chối không đi nhưng S bảo nếu khơng dám vào</b></i>
<i><b>rừng chặt gỗ thì chở gỗ thuê cho chủ khai thác gỗ cũng được tiền, chỉ chở th mà khơng chặt</b></i>
<i><b>cây phá rừng thì khơng bị kiểm lâm bắt. </b></i>


<i><b>Nghe lời rủ rê của S, hàng ngày T và S cùng vào rừng chở gỗ cho những kẻ phá rừng. Một</b></i>
<i><b>lần khi đang chở gỗ từ rừng về đến cửa rừng S và T bị kiểm lâm kiểm tra lập biên bản tịch thu</b></i>
<i><b>toàn bộ số gỗ. S và T bị xử phạt hành chính.</b></i>


<i><b>Vì sao T và S bị xử phạt ? Mức xử phạt thế nào?</b></i>
<i><b>Trả lời: </b></i>


Rừng có vai trị rất quan trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: là nơi
cung cấp nguồn gỗ, củi, điều hòa, tạo ra oxy giữ khơng khí trong lành, điều hịa nước, bảo vệ và
ngăn chặn gió bão, chống xói mịn đất, là nơi cư trú động thực vật và tàng trữ các nguồn gen quý


hiếm, đảm bảo cho sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người…


Tỷ lệ đất có rừng che phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh môi trường quan trọng.
Bảo vệ rừng là trách nhiệm của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.


Chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép là một trong những hành vi bị nghiêm cấm theo quy
định tại Điều 12 của Luật Bảo vệ và phát triển rừng.


Dù không tham gia vào việc phá rừng, khai thác gỗ trái phép nhưng việc làm của T và S chính
là sự tiếp tay cho những kẻ phá rừng, là hành vi vận chuyển lâm sản (gỗ) trái pháp luật. Nên T và S
bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 99/2009/NĐ-CP của Chính
phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý rừng, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản
như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

quy định của pháp luật bị xử phạt tiền từ 500.000 đồng đến 100.000.000 đồng nếu vận chuyển lâm
sản trái pháp luật có tang vật vi phạm tùy thuộc lồi gỗ nguy cấp, quý, hiếm và số lượng gỗ vận
chuyển trái phép. Ngồi ra, người có hành vi vận chuyển lâm sản trái pháp luật quy định cịn có thể
bị áp dụng một hoặc nhiều hình thức phạt bổ sung như: Tước quyền sử dụng Giấy phép vận chuyển
đặc biệt; tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe trong thời hạn 6 tháng; tịch thu tang vật vi phạm.


<i><b>11. </b><b>Vì sao cần sa bị cấm trồng? Pháp luật xử lý thế nào đối với người trồng cần sa?</b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


Cây cần sa (cannalis sativa), còn gọi là bồ đà. Phần lá và hoa của nó được phơi khơ để hút hay
nhai, có thể làm cho say sưa, quên thực tại. Nhựa ở lá và hoa của cần sa được chiết ra và cơ lại
thành từng bánh, dùng để hút, có tác dụng kích thích và gây nghiện rất mạnh. Nhựa cần sa có nồng
độ gây nghiện gấp 8-10 lần thảo mộc cần sa. Tinh dầu cần sa có màu hơi tối và nồng độ các chất
gây nghiện cao gấp 3-4 lần nhựa cần sa.



Trong cần sa có chứa chất tetrahydrocannabinol - Chất gây nghiện chủ yếu (THC), chất này
có tác dụng hạ huyết áp, an thần nhưng đặc biệt là kích thích và gây nghiện, tạo cảm giác thư giãn,
sảng khoái với những ảo giác đẹp. Chất này qua phổi, vào máu và lên năo rất nhanh. Chỉ sau 10
giây, người nghiện đă thấy nhẹ nhõm, sảng khoái, lâng lâng bay bổng. Người hút nhiều cần sa sẽ bị
ngộ độc với các biểu hiện tim đập nhanh, hồi hộp, lo sợ, ưu tư vơ cớ, sau đó là trầm cảm, hoang
tưởng, khơng thích giao thiệp hay bạn bè. Khi đã nghiện thì tính tình thụ động, ít cảm xúc, khơng
muốn đi học hay đi làm, hay cáu giận, khó tập trung tư tưởng, luôn sống trong ảo giác.


Chất THC làm giảm khả năng miễn dịch của cơ thể nên người dùng cần sa dễ bị AIDS hơn.
Loại ma túy này cũng làm giảm sự rụng trứng ở phụ nữ và làm yếu tinh trùng ở nam giới, khiến họ
rất khó thụ thai. Nếu dùng cần sa khi mang thai, nó có thể làm thay đổi nhiễm sắc thể của tế bào,
gây đẻ non hoặc dị tật bẩm sinh cho trẻ.


Người nghiện cần sa thường có những hành vi, những việc làm vi phạm pháp luật như tìm đủ
mọi cách để có tiền mua cần sa...


Do tác hại của cây cần sa đối với cơ thể con người và sự phát triển của xã hội, hiện nay phần
lớn các quốc gia trên thế giới đều coi việc trồng, vận chuyển, buôn bán, tiêu thụ cần sa là bất hợp
pháp.


Ở Việt Nam việc trồng cần sa, sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt các chất ma túy từ cây, hoa, nhựa cần sa là hành vi phạm tội theo quy định tại các Điều 192,
193, 194 của Bộ luật hình sự.


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

1. Người nào trồng cây thuốc phiện, cây cô ca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất
ma túy, đã được giáo dục nhiều lần, đã được tạo điều kiện để ổn định cuộc sống và đã bị xử phạt
hành chính về hành vi này mà cịn vi phạm, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.


2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến bảy năm:
a) Có tổ chức;



b) Tái phạm tội này.


3. Người phạm tội cịn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến năm mươi triệu đồng.


<i><b>12. Tệ nạn xã hội là gì? Trong xã hội hiện đang tồn tại những tệ nạn nguy hiểm nào? Xin</b></i>
<i><b>cho biết một số quy định của pháp luật về phòng, chống các tệ nạn xã hội?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Tệ nạn xã hội là những hành vi sai trái, không đúng với chuẩn mực xã hội, vi phạm đạo đức,
vi phạm pháp luật, phá vỡ các quy chuẩn xã hội tiến bộ, văn minh lành mạnh, gây hậu quả xấu đối
với đời sống gia đình và xã hội.


Các tệ nạn xã hội thường gặp là: đánh bạc, đua xe, ma túy, mại dâm, nghiện rượu, nghiện
game và xem băng sex… Tệ nạn xã hội không chỉ gây hại cho bản thân người tham gia nó mà cịn
gây hại rất lớn cho gia đình, xã hội. Rất nhiều gia đình tan nát do có người thân dính phải các tệ
nạn, và biết báo vụ án mạng đã xảy ra do những người mắc các tệ nạn xã hội gây ra.


Trong số các tệ nạn xã hội, tệ nạn ma tuý là nguy hiểm nhất, là hiểm hoạ lớn cho toàn xã hội,
gây tác hại cho sức khoẻ, làm suy thối nịi giống, phẩm giá con người, phá hoại hạnh phúc gia
đình, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến trật tự, an toàn xã hội và an ninh quốc gia.


Ma túy là một loại chất kích thích, gây nghiện, được sử dụng bằng nhiều hình thức hút, chích,
hít… Ma túy có một ma lực dẫn dụ ghê gớm, khiến người bị dính vào khơng thể cưỡng lại được. Nó
có thể dẫn dụ tất cả các thành phần và không kể tuổi tác. Hơn thế nữa, ma túy còn là ngọn nguồn
của những tệ nạn xã hội khác như trộm cắp, giết người, cướp của..., vì khi đã dính vào loại này nếu
lên cơn nghiện mà khơng có tiền thì con nghiện sẽ làm bất cứ mọi việc miễn là có tiền để thoả mãn
nhu cầu.



Để phòng chống các tệ nạn xã hội Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp luật như Bộ luật
hình sự năm 1999, Luật Phịng chống ma túy, Pháp lệnh Phòng chống mại dâm, Nghị định số
150/2005/NĐ-CP ngày 12/12/2005 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an
ninh, trật tự...


T h e o Luật Phòng chống ma túy cá nhân, gia ình có trách nhi m:đ ệ


- Giáo d c th nh viên trong gia ình, thân nhân v tác h i c a ma tuý v th c hi n quyụ à đ ề ạ ủ à ự ệ
nh c a pháp lu t v phòng, ch ng ma tuý; qu n lý ch t ch , ng n ch n th nh viên trong gia


đị ủ ậ ề ố ả ặ ẽ ă ặ à


ình tham gia t n n ma tuý;


đ ệ ạ


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

- Đấu tranh v i các h nh vi trái phép v ma tuý c a thân nhân v c a ngớ à ề ủ à ủ ười khác;


Nhà nước có chính sách khuyến khích việc tự nguyện cai nghiện ma tuý; áp dụng chế độ cai
nghiện đối với người nghiện ma tuý. Các hình thức cai nghiện ma tuý tại gia đình và cộng đồng
được áp dụng đối với tất cả người nghiện ma tuý.


Các hành vi trồng cây thuốc phiện hoặc các loại cây khác có chứa chất ma tuý, sản xuất, tàng
trữ, vận chuyển, mua bán trái phép chất ma túy hoặc chiếm đoạt chất ma túy ; tàng trữ, vận chuyển,
mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy ; mua bán các
phương tiện, dụng cụ dùng vào việc sản xuất hoặc sử dụng trái phép chất ma túy ; sử dụng, tổ chức
sử dụng trái phép chất ma túy, chứa chấp việc sử dụng trái phép chất ma tuý; cưỡng bức, lôi kéo
người khác sử dụng trái phép chất ma túy đều bị coi là tội phạm theo quy định của Bộ luật hình sự


Để bảo vệ trẻ em trước tệ nạn xã hội, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục tre em quy


định xử lý nghiêm minh đối với các hành vi :


- Dụ dỗ, lừa dối, ép buộc trẻ em mua, bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép chất ma
túy; lôi kéo trẻ em đánh bạc; bán, cho trẻ em sử dụng rượu, bia, thuốc lá và chất kích thích khác có
hại cho sức khỏe


- Dụ dỗ, lừa dối, dẫn dắt, chứa chấp, ép buộc trẻ em hoạt động mại dâm; xâm hại tình dục trẻ
em


- Lợi dụng, dụ dỗ, ép buộc trẻ em mua, bán, sử dụng văn hóa phẩm kích động bạo lực, đồi
trụy; làm ra, sao chép, lưu hành, vận chuyển, tàng trữ văn hóa phẩm khiêu dâm trẻ em; sản xuất,
kinh doanh đồ chơi, trò chơi có hại cho sự phát triển lành mạnh của trẻ em.


<i><b>13. Hưởng ứng Ngày thế giới phòng chống HIV/AIDS (1/12 hàng năm), Hội liên hiệp phụ</b></i>
<i><b>nữ xã tổ chức cuộc họp giới thiệu và phổ biến các quy định pháp luật về HIV/AIDS, có gửi Giấy</b></i>
<i><b>mời mẹ của Vân tham gia. Song mẹ của Vân lại cho rằng nhà mình khơng có ai bị mắc</b></i>
<i><b>HIV/AIDS nên khơng cần thiết phải tham gia cuộc họp, tốn thời gian. Xin hỏi ý kiến của mẹ của</b></i>
<i><b>Vân là đúng hay sai? Pháp luật quy định thế nào về trách nhiệm của cá nhân, gia đình và xã hội</b></i>
<i><b>trong việc phịng, chống HIV/AIDS?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


HIV/AIDS là căn bệnh gây chết người vô cùng nguy hiểm. Hiện nay, HIV/AIDS đang là một
đại dịch của Việt Nam nói riêng và của tồn thế giới nói chung. Những ảnh hưởng của đại dịch
HIV/AIDS đối với đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia là vô cùng to lớn và trong
tương lai, những hậu quả mà nó gây ra cho nhân loại là khơng thể lường hết được.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i>Khoản 4 Điều 5 Luật Phòng, chống HIV/AIDS năm 2006 đã quy định: “Gia đình có trách</i>
<i>nhiệm thực hiện các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS”. </i>



Cụ thể hóa trách nhiệm của mỗi gia đình trong cơng tác phòng, chống HIV, Điều 13 Luật
phòng, chống HIV/AIDS quy định:


- Gia đình có trách nhiệm tun truyền, giáo dục cho các thành viên trong gia đình về phịng,
chống HIV/AIDS, chủ động thực hiện các biện pháp phòng lây nhiễm HIV.


- Khuyến khích tự nguyện xét nghiệm HIV đối với người trước khi kết hơn, dự định có con,
phụ nữ mang thai.


- Gia đình của người nhiễm HIV có trách nhiệm ni dưỡng, chăm sóc, động viên tinh thần
giúp người nhiễm HIV sống hồ nhập với gia đình, cộng đồng và xã hội; phối hợp với các cơ quan,
tổ chức và cộng đồng trong phòng, chống HIV/AIDS.


Trong việc phịng, chống HIV/AIDS, mọi cơng dân có trách nhiệm:


- Thực hiện các biện pháp phòng, chống việc lây truyền HIV/AIDS để bảo vệ cho mình, cho
gia đình và xã hội; tham gia các hoạt động phòng, chống nhiễm HIV/AIDS tại gia đình và cộng
đồng.


- Chủ động phịng ngừa lây truyền HIV/AIDS qua đường tình dục, tiêm chích.


- Nghiêm cấm thực hiện các hành vi mua dâm, bán dâm, tiêm chích ma tuý và các hành vi làm
lây truyền HIV/AIDS khác.


- Thầy thuốc và nhân viên y tế tại các cơ sở y tế có trách nhiệm thực hiện các quy định chuyên
môn về xử lý nhiễm HIV/AIDS trong công tác phòng bệnh, khám chữa bệnh và thực hiện các dịch
vụ kỹ thuật y tế, dịch vụ kỹ thuật kế hoạch hố gia đình.


- Các cơ sở và người làm dịch vụ thẩm mỹ, dịch vụ khác có thể lây truyền HIV/AIDS phải
tuân theo các quy định của pháp luật về phịng, chống nhiễm HIV/AIDS.



Ngồi ra cơng dân là người trong các cơ quan, tổ chức có liên quan cịn có trách nhiệm thực
hiện những biện pháp cần thiết của cơ quan, tổ chức mình nhằm phịng, chống HIV/AIDS có hiệu
quả nhất.


Như vậy, tất cả mọi người phải có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng, chống
HIV/AIDS, phải có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS để chủ động phịng, tránh cho mình và cho gia
đình, đồng thời tích cực tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng.


Ý kiến của mẹ Vân là sai.


<i><b>14. Đề nghị cho biết các văn bản pháp luật quy định về phịng ngừa tai nạn vũ khí, cháy,</b></i>
<i><b>nổ và các chất độc hại?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

hành nhiều văn bản pháp luật khác nhau trong đó có những quy định về phịng ngừa tai nạn vũ khí,
cháy, nổ và các chất độc hại như:


- Bộ luật hình sự năm 1999 quy định cấm tàng trữ, vận chuyển, buôn bán, sử dụng trái phép
các loại vũ khí, các chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ và chất độc hại. Chỉ những cơ quan, tổ chức,
cá nhân được Nhà nước giao nhiệm vụ và cho phép mới được giữ, chuyên chở và sử dụng vũ khí,
chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ và chất độc hại. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo
quản, chuyên chở và sử dụng vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất phóng xạ, chất độc hại phải được huấn
luyện về chun mơn, có đủ phương tiện cần thiết và luôn tuân thủ quy định về an toàn với các tội
danh như tội chế tạo, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt vật liệu nổ
(Điều 232); tội vi phạm quy định về quản lý vũ khí, vật liệu nổ, cơng cụ hỗ trợ (Điều 234); tội sản
xuất, tàng trữ, vận chuyển, sử dụng hoặc mua bán trái phép chất cháy, chất độc (Điều 238)…


- Luật Phòng cháy, chữa cháy năm 2001 quy định phòng cháy và chữa cháy là trách nhiệm


của mỗi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(Khoản 1 Điều 5); các hành vi nghiêm cấm bao gồm: cố ý gây cháy, nổ làm tổn hại đến tính mạng,
sức khỏe con người; gây thiệt hại tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân; ảnh hưởng xấu
đến môi trường, an ninh và trật tự an toàn xã hội…nghiêm cấm sản xuất, tàng trữ, vận chuyển, bảo
quản, sử dụng, mua bán trái phép chất nguy hiểm về cháy, nổ; vi phạm nghiêm trọng các quy định
quản lý, sử dụng nguồn lửa, nguồn nhiệt và các tiêu chuẩn về phòng cháy và chữa cháy đã được
Nhà nước quy định…(Điều 13).


- Nghị định số 35/2003/N Đ-CP của Chính phủ ngày 04-4-2003 quy định chi tiết thi hành một
số điều của Luật phòng cháy và chữa cháy;


- Chỉ thị số 406/TTg ngày 08-8-1994 về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo về việc cấm
sản xuất, buôn bán và đốt pháo quy định kể từ ngày 01/01/1995 cấm sản xuất, buôn bán và đốt các
loại pháo nổ, thuốc pháo nổ trong phạm vi cả nước.


- Ngày 15/4/2009, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử
dụng pháo quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu,
vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ; sản xuất, mua, bán, nhập
khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo hoa, thuốc pháo hoa; mua,
bán, tàng trữ, sử dụng thuốc nổ lấy từ các loại bom, mìn, đạn, lựu đạn, vật liệu nổ quân dụng (dùng
trong quốc phòng, an ninh), vật liệu nổ công nghiệp để sản xuất trái phép pháo, thuốc pháo; sử dụng
súng, dùng vật liệu nổ không đúng quy định để gây tiếng nổ thay cho pháo (Điều 4).


- Luật Điện lực năm 2004 quy định các hành vi bị cấm trong hoạt động điện lực và sử dụng
điện (Điều 7); quy định tổ chức, cá nhân có trách nhiệm các quy định của pháp luật về bảo vệ trang
thiết bị điện, cơng trình điện và an tồn điện (Điều 48)…


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

bao gồm: sử dụng nguyên liệu không thuộc loại dùng cho thực phẩm để chế biến thực phẩm; sử
dụng nguyên liệu thực phẩm đã quá thời hạn sử dụng, không rõ nguồn gốc, xuất xứ hoặc khơng bảo
đảm an tồn để sản xuất, chế biến thực phẩm; sử dụng phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực


phẩm đã quá thời hạn sử dụng, ngoài danh mục được phép sử dụng hoặc trong danh mục được phép
sử dụng nhưng vượt quá giới hạn cho phép; sử dụng hóa chất khơng rõ nguồn gốc, hóa chất bị cấm
sử dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực phẩm; sử dụng động vật chết do bệnh, dịch bệnh
hoặc chết không rõ nguyên nhân, bị tiêu hủy để sản xuất, kinh doanh thực phẩm…(Điều 5).


<i><b>15. Mỗi lần nhà hết ga cần thay bình ga mới, mẹ của H đều lựa chọn các thương hiệu gas</b></i>
<i><b>có uy tín. Khơng những thế, khi nhân viên cửa hàng ga đến thay ga, mẹ của H đều kiểm tra tem</b></i>
<i><b>niêm phong trên nắp bình ga cịn hay khơng, u cầu thợ lắp đặt cẩn thận và giám sát liên tục từ</b></i>
<i><b>đầu quá trình lắp đặt bình gas cho đến khi kết thúc quá trình lắp đặt. Mẹ của H lý giải nếu</b></i>
<i><b>khơng cẩn thận, để xảy ra cháy nổ thì rất nguy hiểm. Xin hỏi, ý kiến của mẹ H có chính xác hay</b></i>
<i><b>khơng? Mỗi cơng dân cần phải làm gì để góp phần phịng ngừa tai nạn vũ khí, cháy, nổ và các</b></i>
<i><b>chất độc hại?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


<i><b>Gas, xăng dầu là một trong những chất dễ gây cháy nổ. Thời gian qua trên địa bàn cả nước</b></i>
xảy ra nhiều vụ việc cháy nổ liên quan đến gas gây ra những cái chết thương tâm và những di chứng
nặng nề đối với các nạn nhân. Do vậy, việc làm của mẹ H là hồn tồn cần thiết.


Tai nạn do nổ ga nói riêng và các tai nạn do vũ khí, cháy, nổ và các chất độc hại đã gây tổn
thất to lớn cả về người và tài sản cho cá nhân, gia đình và xã hội. Để hạn chế, loại trừ các tai nạn
này, mỗi cơng dân cần phải:


- Tự giác tìm hiểu và thực hiện nghiêm chỉnh các quy định về phòng, ngừa tai nạn vũ khí,
cháy, nổ và các chất độc hại.


- Tuyên truyền, vận động gia đình và mọi người xung quanh thực hiện tốt các quy định trên.
- Tố cáo những hành vi vi phạm hoặc xúi giục người khác vi phạm các quy định trên.


<i><b>16. Tết sắp đến, Tuyển được mấy anh trong xã rủ cùng mua thuốc pháo và dây ngịi pháo</b></i>


<i><b>bí mật sản xuất pháo tại nhà, bán kiếm tiền. Song do bận việc nhà nên Tuyển từ chối không</b></i>
<i><b>tham gia. Tuyển dự định chỉ xin các anh vài bánh pháo, vào đúng giao thừa sẽ mang ra trước</b></i>
<i><b>đình làng đốt cho vui tai. Biết được ý định của Tuyển, em gái của Tuyển đã ngăn cản anh với lý</b></i>
<i><b>do đốt pháo gây ra nhiều hậu quả rất nguy hiểm và bị pháp luật nghiêm cấm. Ý kiến của em gái</b></i>
<i><b>Tuyển đúng hay sai? Người có các hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng</b></i>
<i><b>trái phép pháo nổ và thuốc pháo sẽ bị xử lý như thế nào?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

Trong những năm qua, dù bị cấm nhưng hành vi đốt pháo vẫn diễn ra tràn lan tại nhiều địa
phương trên cả nước, đặc biệt vào đêm giao thừa. Việc sản xuất pháo nói chung và đốt pháo nói
riêng đã gây ra hàng ngàn vụ tai nạn, cháy nhà, chết người hoặc gây thương tật suốt đời, ảnh hưởng
đến trật tự an ninh, tổn thất kinh tế, ô nhiễm môi trường rất lớn khơng thống kê được.… đồng thời,
gây lãng phí rất lớn về tài sản trong nhân dân.


Để đảm bảo an ninh trật tự và tính mạng, tài sản của nhân dân; ngày 08/8/1994, Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Chỉ thị về việc cấm sản xuất, buôn bán và đốt pháo, trong đó quy định kể từ
ngày 01/01/1995 đã cấm sản xuất, buôn bán và đốt các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ trong phạm vi
cả nước.


Ngày 15/4/2009, Chính phủ tiếp tục ban hành Nghị định 36/2009/NĐ-CP về quản lý, sử dụng
pháo quy định các hành vi bị nghiêm cấm bao gồm sản xuất, mua, bán, nhập khẩu, xuất khẩu, vận
chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo nổ, thuốc pháo nổ; sản xuất, mua, bán, nhập
khẩu, xuất khẩu, vận chuyển, tàng trữ và sử dụng trái phép các loại pháo hoa, thuốc pháo hoa; mua,
bán, tàng trữ, sử dụng thuốc nổ lấy từ các loại bom, mìn, đạn, lựu đạn, vật liệu nổ quân dụng (dùng
trong quốc phịng, an ninh), vật liệu nổ cơng nghiệp để sản xuất trái phép pháo, thuốc pháo; sử dụng
súng, dùng vật liệu nổ không đúng quy định để gây tiếng nổ thay cho pháo (Điều 4).


Ý kiến của em gái T là đúng.


Đối với hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc
pháo, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân hoặc tổ chức có hành vi vi phạm sẽ bị xử phạt


hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.


<i><b>a, Xử lý hành chính</b></i>


Việc xử lý hành chính hành vi sản xuất, mua bán, vận chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép
<i><b>pháo nổ và thuốc pháo được quy định tại Nghị định 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ</b></i>
về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Theo đó:


- Hành vi sử dụng các loại pháo mà không được phép (vi phạm Điểm đ Khoản 2 Điều 13 Nghị
định 73/2010/NĐ-CP) thì bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.


- Hành vi sản xuất, tàng trữ, mua, bán, vận chuyển trái phép pháo, thuốc pháo nhưng chưa đến
mức truy cứu trách nhiệm hình sự (vi phạm điểm đ Khoản 4 Điều 13 Nghị định 73/2010/NĐ-CP)
thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.


- Hành vi mang vào hoặc mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam trái phép các loại pháo (vi phạm Điểm 3
Khoản 6 Điều 13 Nghị định 73/2010/NĐ-CP) thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng.


Ngoài ra người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm.
<i><b>b, Xử lý hình sự</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

06/2008/TTLT/BCA-VKSNDTC-TANDTC ngày 25/12/2008 của Bộ Công an, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Tòa án nhân dân
tối cao về hướng dẫn việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các hành vi sản xuất, mua bán, vận
chuyển, tàng trữ, sử dụng trái phép pháo nổ và thuốc pháo


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

<b>CHỦ ĐỀ 3 (15 câu )</b>


<b>QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CÔNG DÂN VỀ VĂN HÓA, GIÁO DỤC VÀ KINH TẾ</b>



Các nội dung chính của chủ đề: Quyền và nghĩa vụ học tập; Bảo vệ di sản văn hoá ; Quyền sở
hữu tài sản và nghĩa vụ tôn trọng tài sản của người khác; Nghĩa vụ tôn trọng, bảo vệ tài sản của nhà
nước và lợi ích cơng cộng; Quyền tự do kinh doanh và nghĩa vụ đóng thuế ; Quyền và nghĩa vụ lao
động của cơng dân.


<i><b>1. Tại sao nói học tập vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công dân?</b></i>
<i><b>Trả lời:</b></i>


Quyền và nghĩa vụ của mỗi công dân nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam được quy
định trong Hiến phá, pháp luật, được Nhà nước bảo đảm thực hiện. Quyền là những gì mà cơng dân
được hưởng và nghĩa vụ là những gì mà cơng dân phải thực hiện.


Trong khi khẳng định và xác định một hệ thống các quyền của công dân, Hiến pháp nước ta
đồng thời cũng quy định các nghĩa vụ cơ bản của công dân. Trong mối quan hệ giữa Nhà nước và
cơng dân, Nhà nước có trách nhiệm ghi nhận và tạo điều kiện để công dân thực hiện đầy đủ các
quyền và lợi ích hợp pháp của mình, đồng thời cơng dân cũng phải tự giác làm trịn bổn phận,
nghĩa vụ đối với Nhà nước, xã hội. Quyền của công dân luôn là trách nhiệm của Nhà nước và quyền
của Nhà nước cũng luôn là nghĩa vụ của công dân. Cùng với sự phát triển các mặt đời sống kinh tế,
xã hội, số lượng quyền và các điều kiện bảo đảm thực hiện quyền của công dân càng được mở rộng
và đảm bảo tốt hơn thì cơng dân cũng phải thực hiện những nghĩa vụ tương ứng với quyền mà mình
được hưởng. Một khi quyền tách rời nghĩa vụ sẽ dẫn đến con người chỉ đòi hỏi được hưởng và thực
hiện quyền một cách ích kỷ, trốn tránh nghĩa vụ. Nhận thức đúng về mối quan hệ giữa quyền và
nghĩa vụ sẽ giúp công dân ý thức được quyền làm chủ của mình và trách nhiệm đối với cộng đồng,
đất nước.


Học tập vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp năm 1992
(Điều 59) và Luật Giáo dục (Điều 10) theo nguyên tắc quyền không tách rời nghĩa vụ.


Công dân thực hiện quyền học tập của mình bằng nhiều hình thức (học ở hệ chính quy, hoặc
giáo dục thường xuyên, học tập trung hoặc không tập trung, học trực tiếp hoặc gián tiếp...tùy thuộc


vào điều kiện, công việc của mỗi người) và ở các loại hình trường lớp khác nhau (trường công lập,
trường dân lập, trường tư thục). Mọi cơng dân khơng phân biệt dân tộc, tơn giáo, tín ngưỡng, nam
nữ, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội, hồn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập. Nhà nước
thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành; đề ra các chính
sách, biện pháp để phát triển giáo dục.


</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

phổ cập giáo dục tiểu học (từ lớp 1 đến hết lớp 5) và phổ cập giáo dục trung học cơ sở (từ lớp 6 đến
hết lớp 9).


<i><b>2. Do nhà nghèo, lại đông con nên khi thấy con bé lớn học xong tiểu học, anh Du quyết</b></i>
<i><b>định cho con nghỉ học để phụ giúp việc gia đình. Biết chuyện, bác Trưởng thơn đã sang động</b></i>
<i><b>viên gia đình cố gắng cho con tiếp tục đi học để ít ra thì cũng hồn thành phổ cập giáo dục. Anh</b></i>
<i><b>Du thì cho rằng, con anh đã học xong tiểu học là hoàn thành phổ cập giáo dục.</b></i>


<i><b>Vậy hiện nay, Nhà nước ta quy định về phổ cập giáo dục như thế nào?</b></i>
<i><b>Trả lời:</b></i>


Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức để mọi cơng dân đều được học tập và đạt tới một trình
độ học vấn tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Hiện nay, Nhà nước ta thực hiện phổ cập giáo dục
mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở (tức
là hết lớp 9). Nhà nước thực hiện các điều kiện để phổ cập giáo dục trong cả nước.


Điều 11 Luật Giáo dục quy định: mọi công dân trong độ tuổi quy định có nghĩa vụ học tập để
đạt trình độ giáo dục phổ cập. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình
trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập. Khoản 1 Điều 28 Luật Bảo
vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em cũng quy định: gia đình, Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm cho trẻ
em thực hiện quyền học tập; học hết chương trình giáo dục phổ cập; tạo điều kiện cho trẻ em theo
học ở trình độ cao hơn.


Người có hành vi vi phạm quy định về phổ cập giáo dục có thể bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền


từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng trong trường hợp cản trở việc đi học của người học các cấp học
phổ cập hoặc bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng trong trường hợp xúi giục người
<i>học các cấp học phổ cập không đi học hoặc bỏ học (theo Điều 21 Nghị định số 49/2005/NĐ-CP</i>
<i>ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục;</i>
<i>Nghị định số 40/2011/NĐ-CP ngày 08/6/2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của</i>
<i>Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11/4/2005 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành</i>
<i>chính trong lĩnh vực giáo dục). </i>


<i><b>3. Hành vi nào thì bị coi là cản trở việc học tập của trẻ em? Người có hành vi cản trở việc</b></i>
<i><b>học tập của trẻ em sẽ bị xử lý như thế nào?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Hiến pháp năm 1992; Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Luật Giáo dục đều xác định
học tập là quyền của công dân. Nhà nước nghiêm cấm hành vi cản trở việc học tập của trẻ em.


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

- Lợi dụng uy tín, dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc sử dụng vật chất, uy quyền để dụ dỗ,
lôi kéo, ép buộc trẻ em bỏ học, nghỉ học.


- Bắt buộc, dụ dỗ trẻ em bỏ học, nghỉ học để gây áp lực, khiếu kiện, biểu tình trái pháp luật.
- Cố tình khơng thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho việc học tập của trẻ em theo quy định của
pháp luật, không bảo đảm thời gian, điều kiện học tập cho trẻ em.


- Hủy hoại sách, vở, đồ dùng học tập của trẻ em.


- Từ chối tiếp nhận hoặc gây áp lực để cản trở việc tiếp nhận trẻ em khuyết tật có khả năng
học tập, trẻ em nhiễm, nghi nhiễm, có nguy cơ hoặc có cha, mẹ nhiễm HIV được vào học tại các cơ
sở giáo dục theo quy định của pháp luật.


Người có hành vi cản trở việc học tập của trẻ em, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt theo


quy định tại Điều 16 Nghị định số 91/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo các mức sau:


- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:


+ Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc dùng uy quyền để ép buộc trẻ em phải bỏ học, nghỉ
học;


+ Từ chối tiếp nhận, cản trở trẻ em bị nhiễm, nghi nhiễm, có nguy cơ bị nhiễm HIV/AIDS
hoặc trẻ em có cha, mẹ bị nhiễm HIV/AIDS vào học tại các cơ sở giáo dục theo quy định;


+ Từ chối tiếp nhận trẻ em bị khuyết tật mà vẫn có đủ điều kiện vào học tại các cơ sở giáo dục
theo quy định;


+ Dụ dỗ, lôi kéo trẻ em bỏ học, nghỉ học;


+ Hủy hoại sách, vở, đồ dùng học tập của trẻ em;


+ Có điều kiện mà không bảo đảm điều kiện học tập cho trẻ em làm hạn chế quyền được học
tập của trẻ em;


+ Cố tình khơng thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho việc học tập của trẻ em theo quy định của
pháp luật, không đảm bảo thời gian, điều kiện học tập cho trẻ em.


- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi bắt trẻ em bỏ học, nghỉ học
để gây áp lực, khiếu kiện, biểu tình trái pháp luật;


Ngồi phạt tiền, người vi phạm cịn bị tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để thực
hiện hành vi vi phạm đồng thời buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi của cơ sở vật


chất, trang thiết bị học tập, giảng dạy đã bị phá hoại.


<i><b>4. Di sản văn hóa là gì và được phân loại thế nào? </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của đất nước, của dân tộc, là chất liệu gắn kết cộng
đồng các dân tộc Việt Nam, là cơ sở để sáng tạo những giá trị tinh thần mới và là một bộ phận của
di sản văn hóa nhân loại, có vai trị to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta.


<i>Theo quy định của Luật di sản văn hóa thì di sản văn hóa là sản phẩm tinh thần, vật chất có</i>
<i>giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ thế hệ này qua thế hệ khác ở nước Cộng hịa</i>
<i>Xã hội chủ nghĩa Việt Nam.</i>


Di sản văn hóa bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể.


<i>- Di sản văn hóa phi vật thể: là sản phẩm tinh thần gắn với cộng đồng hoặc cá nhân, vật thể và</i>
khơng gian văn hóa liên quan, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, thể hiện bản sắc của cộng đồng,
không ngừng được tái tạo và được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác bằng truyền miệng,
truyền nghề, trình diễn và các hình thức khác.


Di sản văn hóa phi vật thể bao gồm:
+ Tiếng nói, chữ viết;


+ Ngữ văn dân gian (như: thần thoại, tục ngữ, ngạn ngữ, thành ngữ, câu đố, ngụ ngôn, ca dao,
truyện thơ dân gian, sử thi, trường ca, văn tế, lời khấn và các hình thức ngữ văn truyền miệng khác);
+ Nghệ thuật trình diễn dân gian (như: âm nhạc, múa, sân khấu, hát đối, trị chơi và các hình
thức diễn xướng dân gian khác);


+ Tập quán xã hội và tín ngưỡng (như: luật tục, hương ước, chuẩn mực đạo đức, nghi lễ trong
ứng xử với tổ tiên, với ông bà, với cha mẹ, với thiên nhiên, ma chay, cưới xin và các phong tục, tập
quán khác);



+ Lễ hội truyền thống (đó là các lễ hội có nội dung đề cao tinh thần yêu nước, yêu thiên nhiên,
lòng tự hào dân tộc, truyền thống chống ngoại xâm, tôn vinh các vị anh hùng dân tộc, danh nhân
văn hoá, ca ngợi tinh thần cần cù lao động sáng tạo của nhân dân, đề cao lòng nhân ái, khát vọng tự
do, hạnh phúc, tinh thần đoàn kết cộng đồng);


+ Nghề thủ cơng truyền thống (nghề có truyền thống từ lâu đời, thường gắn với những làng
nghề, phố nghề và được biểu hiện bằng những sản phẩm thủ cơng truyền thống. Ở Việt Nam có
nhiều nghề thủ cơng truyền thống như: nghề sơn mài, gốm sứ, mây tre đan, khảm trai, thêu ren...);


+ Tri thức dân gian (như: tri thức về y, dược học cổ truyền, về văn hoá ẩm thực, về thiên nhiên
và kinh nghiệm sản xuất, về kinh nghiệm sáng tác văn nghệ (học thuật), về trang phục truyền thống,
về đất, nước, thời tiết, khí hậu, tài nguyên, về sông, biển, núi, rừng và các tri thức dân gian khác).


<i>- Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học</i>
Di sản văn hóa vật thể bao gồm:


<i>+ Di tích lịch sử - văn hóa là cơng trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc</i>
gia thuộc cơng trình, địa điểm đó có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

<i>+ Di vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học.</i>


<i>+ Cổ vật là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có</i>
từ một trăm năm tuổi trở lên.


<i>+ Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của</i>
đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.


<i><b>5. Cơng dân có quyền và nghĩa vụ như thế nào đối với di sản văn hóa?</b></i>
<i><b>Trả lời:</b></i>



Luật di sản văn hố (Điều 14, 15 và 16) đã quy định cụ thể quyền và nghĩa vụ của cơng dân
đối với di sản văn hóa, qua đó góp phần nâng cao trách nhiệm của cơng dân trong việc bảo vệ, giữ
gìn và phát huy giá trị di sản văn hóa.


<i>- Quyền và nghĩa vụ của cơng dân nói chung: </i>
+ Sở hữu hợp pháp di sản văn hóa;


+ Tham quan, nghiên cứu di sản văn hóa;


+ Tơn trọng, bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa;


+ Thơng báo kịp thời địa điểm phát hiện di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia, di tích lịch sử - văn
hóa, danh lam thắng cảnh; giao nộp di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia do mình tìm được cho cơ quan
nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất;


+ Ngăn chặn hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền ngăn chặn, xử lý kịp thời những
hành vi phá hoại, chiếm đoạt, sử dụng trái phép di sản văn hóa.


<i>- Quyền và nghĩa vụ của công dân là chủ sở hữu di sản văn hóa:</i>


+ Thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cơng dân nói chung đối với di sản văn hóa;


+ Thực hiện các biện pháp bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa; thơng báo kịp thời cho cơ
quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp di sản văn hóa có nguy cơ bị làm sai lệch giá trị, bị
hủy hoại, bị mất;


+ Gửi sưu tập di sản văn hóa phi vật thể, di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia vào bảo tàng nhà
nước hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong trường hợp không đủ điều kiện và khả năng bảo
vệ và phát huy giá trị;



+ Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tham quan, du lịch, nghiên cứu di sản văn hóa;
+ Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.


<i>- Quyền và nghĩa vụ của công dân quản lý trực tiếp di sản văn hóa:</i>
- Bảo vệ, giữ gìn di sản văn hóa;


- Thực hiện các biện pháp phịng ngừa, ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại di sản văn hóa;
- Thơng báo kịp thời cho chủ sở hữu hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nơi gần nhất khi
di sản văn hóa bị mất hoặc có nguy cơ bị hủy hoại;


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

- Thực hiện các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.


<i><b>6. Ngơi chùa cổ ở xã của Thành nghe nói đã được gần trăm tuổi, được cơng nhận là di tích</b></i>
<i><b>lịch sử - văn hóa. Thời gian trước, có mấy hộ dân sống xung quanh chùa khi xây dựng nhà đã</b></i>
<i><b>xâm lấn vào khuôn viên chùa. Vừa qua, cơ quan chức năng đã xử phạt các hộ gia đình đó, trả</b></i>
<i><b>lại vẻ đẹp cổ kính cho ngơi chùa. Thành rất muốn biết người có hành vi vi phạm quy định về</b></i>
<i><b>bảo vệ di sản văn hóa thì bị xử lý như thế nào? </b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Theo quy định của pháp luật, mọi hành vi vi phạm quy định pháp luật về bảo vệ di sản văn
hóa thì tùy theo mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà người có hành vi vi phạm có thể bị xử phạt
hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật.


<i><b>a) Xử phạt hành chính</b></i>


Theo Điều 34 Nghị định số 75/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa thì hành vi vi phạm các quy định về bảo vệ cơng trình


văn hoá, nghệ thuật, bảo vệ di sản văn hoá bị xử phạt như sau:


- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi làm hoen
bẩn di tích lịch sử, văn hố, danh lam thắng cảnh, cơng trình văn hóa, nghệ thuật đồng thời buộc
khơi phục lại trạng thái ban đầu của di tích lịch sử, văn hố, danh lam thắng cảnh, cơng trình văn
hóa, nghệ thuật đó.


- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Tuyên truyền, phổ biến, trình diễn sai lệch nội dung và giá trị di sản văn hoá phi vật thể;
+ Tuyên truyền, giới thiệu sai lệch nội dung, giá trị di tích lịch sử - văn hố.


- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:


+ Làm hư hại hiện vật có giá trị dưới 50.000.000 đồng trong các bảo tàng, di tích lịch sử - văn
hóa;


+ Khơng đăng ký bảo vật quốc gia với cơ quan có thẩm quyền hoặc khi thay đổi chủ sở hữu
bảo vật quốc gia mà không thông báo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định;


+ Sửa chữa, tẩy xóa bằng xếp hạng di tích lịch sử - văn hoá;


+ Làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia mà khơng có giấy phép;
+ Buôn bán trái phép di vật, cổ vật (đồng thời tịch thu tang vật).


- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:


+ Làm hư hại nhưng chưa nghiêm trọng di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng cảnh, cơng
trình văn hóa, nghệ thuật;


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

Ngồi bị phạt tiền, người vi phạm cịn bị buộc khơi phục lại trạng thái ban đầu của di tích lịch


sử - văn hố, danh lam thắng cảnh, cơng trình văn hóa, nghệ thuật đã bị hư hại hoặc thay đổi do
hành vi vi phạm gây ra.


- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:


+ Làm hư hại hiện vật có giá trị từ 50.000.000 đồng trở lên trong bảo tàng; làm hư hại nghiêm
trọng di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, các cơng trình văn hố, nghệ thuật;


+ Lấn chiếm, sử dụng trái phép di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng cảnh, cơng trình văn
hố, nghệ thuật vào bất cứ mục đích gì (đồng thời buộc tháo dỡ cơng trình xây dựng trái phép, thu
hồi diện tích lấn chiếm);


+ Xây dựng trái phép trong các khu vực bảo vệ di tích lịch sử - văn hố, danh lam thắng cảnh
(đồng thời buộc tháo dỡ cơng trình xây dựng trái phép, thu hồi diện tích lấn chiếm);


+ Bn bán trái phép bảo vật quốc gia (đồng thời tịch thu tang vật).


- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi hủy hoại các di tích lịch
sử - văn hố, cơng trình văn hố, nghệ thuật, đồng thời buộc khôi phục lại trạng thái ban đầu của
các di tích lịch sử - văn hố, cơng trình văn hố, nghệ thuật đó.


<i><b>b) Xử lý hình sự</b></i>


Theo quy định tại Điều 272 của Bộ luật hình sự thì người nào vi phạm các quy định về bảo vệ
và sử dụng các di tích lịch sử, văn hố, danh lam, thắng cảnh gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị
xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xoá án tích mà cịn vi
phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cải tạo không giam
giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm. Phạm tội trong trường hợp gây hậu quả rất
nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.



<i><b>7. Thấy vài bạn ở lớp có điện thoại đi động, Quân cũng rất muốn có một chiếc. Xin bố mẹ</b></i>
<i><b>mua cho thì bố mẹ khơng đồng ý nên Qn nghĩ hay là bán chiếc xe đạp mà bố mẹ tặng năm</b></i>
<i><b>trước khi Quân bắt đầu lên cấp II cũng được vài trăm ngàn, thêm tiền tiêu vặt bố mẹ cho hàng</b></i>
<i><b>tháng mà Quân tiết kiệm được là mua được một chiếc điện thoại vừa vừa rồi. Quân nghĩ, biết</b></i>
<i><b>chuyện chắc bố mẹ sẽ mắng, nhưng chiếc xe bố mẹ đã tặng cho mình thì thuộc sở hữu của mình</b></i>
<i><b>rồi, muốn làm gì với nó mà chẳng được.</b></i>


<i><b>Trong trường hợp trên, Qn có quyền bán chiếc xe đạp khơng? </b></i>
<i><b>Trả lời:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước, lợi ích cơng cộng, quyền,
lợi ích hợp pháp của người khác.


Luật Hơn nhân và gia đình cũng quy định (Điều 44): con có quyền có tài sản riêng. Điều đó có
nghĩa là con được tạo lập tài sản riêng của mình bằng tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho
riêng, thu nhập do lao động của con, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của con và thu nhập
hợp pháp khác. Tuy nhiên, để bảo đảm quyền, lợi ích chính đáng của con, bởi ở độ tuổi này, con
chưa có sự phát triển đầy đủ về thể chất, chưa có đủ kinh nghiệm để tham gia vào các giao dịch dân
sự, do đó, cần có sự chỉ bảo của cha mẹ để tránh gây thiệt hại cho tài sản riêng của con nên Luật
hơn nhân và gia đình quy định cha mẹ quản lý tài sản riêng của con dưới mười lăm tuổi hoặc con
mất năng lực hành vi dân sự (Điều 45); cha mẹ có quyền định đoạt tài sản riêng của con dưới mười
lăm tuổi nhưng phải vì lợi ích của con (Điều 46). Mặt khác, Điều 20 của Bộ luật dân sự cũng quy
định: người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi khi xác lập, thực hiện giao dịch dân sự phải
được người đại diện theo pháp luật đồng ý.


Như vậy, trong trường hợp trên, Quân được bố mẹ tặng cho xe đạp thì Quân là chủ sở hữu và
chiếc xe là tài sản riêng của Quân. Nhưng hiện tại Quân dưới 15 tuổi, do đó, tài sản riêng của Quân
vẫn do bố mẹ quản lý. Quân cũng chưa đủ tuổi để tự mình tham gia vào quan hệ mua bán. Do đó,
Qn khơng được quyền bán xe đạp.



<i><b>8. Chủ sở hữu tài sản có quyền thực hiện những biện pháp nào để bảo vệ quyền sở hữu</b></i>
<i><b>của mình?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Chủ sở hữu được pháp luật công nhận và bảo vệ quyền sở hữu của mình, khơng ai có thể bị
hạn chế, bị tước đoạt trái pháp luật quyền sở hữu đối với tài sản của chủ sở hữu. Bộ luật dân sự quy
định cụ thể các biện pháp để chủ sở hữu bảo vệ quyền sở hữu của mình (Điều 255), đó là, c hủ sở
hữu có quyền tự bảo vệ tài sản thuộc sở hữu của mình bằng những biện pháp theo quy định của
pháp luật hoặc yêu cầu Tồ án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm
phạm quyền sở hữu phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền
sở hữu và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Cụ thể:


<i><b>- Quyền đòi lại tài sản</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

<i><b>- Quyền yêu cầu ngăn chặn hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực </b></i>
<i><b>hiện quyền sở hữu tài sản</b></i>


Khi thực hiện quyền sở hữu tài sản của mình, chủ sở hữu có quyền yêu cầu người có hành vi
cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó. Nếu người có hành vi cản trở trái pháp luật khơng
<i><b>tự nguyện chấm dứt thì chủ sở hữu có quyền u cầu Tồ án, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác</b></i>
buộc người đó chấm dứt hành vi vi phạm.


<i><b>- Quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại</b></i>


Chủ sở hữu có quyền yêu cầu người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản của mình bồi
thường thiệt hại trong trường hợp có thiệt hại xảy ra.


<i><b>9. Hơm đó, Nam và Dũng có mâu thuẫn với nhau, lời qua tiếng lại dẫn đến đánh nhau.</b></i>
<i><b>Trong lúc bực tức, Dũng đã lấy chiếc xe đạp của Nam ném rất mạnh ra đường khiến nó bị hư</b></i>


<i><b>hỏng. Dũng cho rằng do Nam đánh Dũng trước nên Dũng mới làm như vậy. Trong trường hợp</b></i>
<i><b>này, Dũng vì bực tức mà làm hỏng tài sản của Nam thì có đúng khơng? Pháp luật quy định việc</b></i>
<i><b>xử lý đối với hành vi hủy hoại hoặc làm hỏng tài sản của người khác như thế nào?</b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


Mỗi người có nghĩa vụ tơn trọng quyền sở hữu, tôn trọng tài sản của người khác, không được
xâm phạm tài sản của cá nhân, của tổ chức, của tập thể và của Nhà nước. Nếu gây hư hỏng hoặc
gây thiệt hại tài sản của người khác thì phải sửa chữa hoặc bồi thường theo quy định của pháp luật.
Bởi vậy, Dũng không thể lấy lý do bực tức Nam mà làm hỏng tài sản của Nam như trong trường
hợp trên.


Theo quy định của pháp luật, mọi hành vi xâm phạm quyền sở hữu tài sản thì tùy theo mức độ
vi phạm và hậu quả xảy ra mà người vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự. Riêng đối với hành vi hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác, pháp
luật quy định hình thức xử lý như sau:


- Xử phạt hành chính: phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành hủy hoại
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của người khác như chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự
(điểm a khoản 2 Điều 18 Nghị định số 73/2010/NĐ - CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự an toàn xã hội).


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

<i><b>10. “Để có tiền thỏa cơn nghiện gameonline, Tiến và Cơng đã rủ nhau cắt trộm cáp điện</b></i>
<i><b>thoại, lấy đồng bán cho hàng phế liệu. Chỉ đến lúc này, khi đã bị khởi tố về hành vi phá hủy</b></i>
<i><b>cơng trình quan trọng về an ninh quốc gia, 2 cậu học sinh trung học mới ý thức được mức độ</b></i>
<i><b>nghiêm trọng của hành vi phạm tội mà chúng gây ra...”</b></i>


<i><b>Đọc những dịng thơng tin đó trên báo, Minh muốn biết cụ thể quy định pháp luật trong</b></i>
<i><b>việc xử lý hành vi gây hư hại hoặc phá hủy các cơng trình cơng cộng, cơng trình an ninh, quốc</b></i>
<i><b>gia. </b></i>



<i><b>Trả lời:</b></i>


Điều 78 Hiến pháp nước ta đã quy định rõ: “Cơng dân có nghĩa vụ tôn trọng và bảo vệ tài sản
của Nhà nước và lợi ích cơng cộng”. Tài sản nhà nước và lợi ích cơng cộng là cơ sở vật chất của xã
hội để phát triển kinh tế của đất nước, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Tôn
trọng và bảo vệ tài sản nhà nước, lợi ích công cộng là nhằm đảm bảo lợi ích chung của cộng đồng,
của xã hội, do đó, là điều kiện đảm bảo lợi ích của mỗi cá nhân cơng dân. Các cơng trình cơng
cộng, cơng trình an ninh quốc gia là tài sản của Nhà nước, của tập thể. Chính vì thế, pháp luật nước
ta quy định các hành vi gây hư hại hoặc phá hủy các cơng trình cơng cộng, cơng trình an ninh, quốc
gia và tùy theo tính, chất, mức độ mà phải xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự
và quy định cụ thể hình thức, mức độ xử lý đối với hành vi đó.


- Xử phạt hành chính đối với hành vi gây hư hại đến các cơng trình cơng cộng, cơng trình an
ninh, trật tự (Điều 19 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2010 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội) như sau:


+ Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tự ý xê dịch,
tháo dỡ, phá hủy hoặc làm bất cứ việc gì khác gây hư hại đến các loại biển báo, biển chỉ dẫn, biển
hiệu của cơ quan, tổ chức.


+ Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi tự ý xê
dịch, tháo dỡ cột dây điện thoại, điện tín, cột đèn, hàng rào của các cơ quan nhà nước hoặc các cơng
trình cơng cộng khác.


+ Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định về bảo
vệ cơng trình an ninh, trật tự.


Ngồi bị phạt tiền, người vi phạm còn bị tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm và buộc khơi
phục lại tình trạng ban đầu của các cơng trình cơng cộng, cơng trình an ninh, trật tự đã bị hư hại do


hành vi vi phạm gây ra.


- Xử lý bằng biện pháp hình sự đối với người có hành vi phá huỷ cơng trình, phương tiện quan
trọng về an ninh quốc gia (Điều 231 Bộ luật hình sự) như sau:


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Điều 85 của Bộ luật hình sự (Tội phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật của nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam), thì bị phạt tù từ ba năm đến mười hai năm.


+ Phạm tội thuộc một trong các trường hợp: có tổ chức; gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng
hoặc tái phạm nguy hiểm thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:


+ Người phạm tội cịn có thể bị phạt quản chế từ một năm đến năm năm.


<i><b>11. Nghe cơ Hạnh nói cơ khơng được tham gia thành lập doanh nghiệp vì hiện cô đang là</b></i>
<i><b>công chức nhà nước, Tùng rất ngạc nhiên vì khi học mơn giáo dục cơng dân em được biết cơng</b></i>
<i><b>dân có quyền tự do kinh doanh, vậy tại sao cô Hạnh lại không được tham gia thành lập doanh</b></i>
<i><b>nghiệp? </b></i>


<i><b>Tùng băn khoăn về điều này và mong được giải thích.</b></i>
<i><b>Trả lời:</b></i>


Điều 57 Hiến pháp năm 1992 nêu rõ: “Cơng dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của
pháp luật”. Quy định này của Hiến pháp đã khẳng định vai trị làm chủ của cơng dân ở lĩnh vực
kinh tế với tư cách là những chủ thể độc lập, có quyền tự do sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện lợi
ích của cá nhân cơng dân đồng thời vì sự phát triển của cộng đồng, của đất nước.


Khi quy định quyền tự do kinh doanh của công dân, Hiến pháp cũng quy định công dân phải
tuân theo pháp luật, chịu sự quản lý của Nhà nước. Ví dụ: khi cá nhân cơng dân ở một vị trí nhất
định thì có thể bị hạn chế một số quyền tự do kinh doanh hoặc có một số ngành nghề, lĩnh vực do
tính chất đặc biệt của nó mà khi kinh doanh, công dân phải đáp ứng những điều kiện cụ thể. Pháp


luật quy định chặt chẽ vấn đề này nhằm đảm bảo lợi ích chung của tồn xã hội.


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

<i><b>12. Đóng thuế là nghĩa vụ của cơng dân, vậy theo quy định của pháp luậtcá nhân hoặc</b></i>
<i><b>doanh nghiệp có hành vi trốn thuế có bị xử lý khơng?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


“Cơng dân có nghĩa vụ đóng thuế”, đây là nghĩa vụ được quy định tại Điều 80 của Hiến pháp
và được cụ thể hóa trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật. Trong mọi chế độ xã hội, công dân đều
có nghĩa vụ đóng thuế. Thuế là nguồn để bảo đảm hoạt động quản lý của bộ máy Nhà nước, là
nguồn để phát triển sản xuất, là nguồn để xây dựng các cơng trình phúc lợi cơng cơng cộng, đảm
bảo hoạt động của xã hội trên các lĩnh vực quốc phịng, an ninh, văn hóa, giáo dục, y tế... Đây là
một quan hệ khách quan giữa công dân với nhà nước nhằm duy trì sự tồn tại, hoạt động chung và
phát triển của xã hội. Thực hiện nghiêm chỉnh nghĩa vụ đóng thuế theo quy định pháp luật là một
phẩm chất văn minh của công dân.


Đối với hành vi trốn thuế, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, cá nhân hoặc tổ chức có
hành vi trốn thuế sẽ bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của
Luật Quản lý thuế, Bộ luật hình sự ; Nghị định số 98/2007/NĐ-CP ngày 07/6/2007 của Chính phủ
quy định về xử lý vi phạm pháp luật về thuế và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế.


<i><b>13. Pháp luật lao động nước ta quy định về độ tuổi lao động như thế nào? Người lao động</b></i>
<i><b>phải đáp ứng những điều kiện nào để tham gia vào quan hệ lao động?</b></i>


<i><b> Trả lời:</b></i>


Theo quy định tại Điều 6 Bộ luật lao động: “Người lao động là người ít nhất đủ 15 tuổi, có
khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động”. Cũng theo quy định tại Bộ luật lao động,
Luật Bảo hiểm xã hội, độ tuổi về hưu trong điều kiện bình thường của lao động nữ là 55 tuổi và của
lao động nam là 60 tuổi. Như vậy, độ tuổi của người lao động theo quy định của pháp luật lao động


là từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ và đến 60 tuổi đối với nam.


Căn cứ vào các quy định của pháp luật, trong điều kiện bình thường, để tham gia vào quan hệ
lao động, người lao động phải đảm bảo những điều kiện sau:


- Độ tuổi lao động: từ đủ 15 tuổi đến 55 tuổi đối với nữ; từ đủ 15 tuổi đến 60 tuổi đối với nam.
- Có khả năng lao động thể hiện qua các yếu tố như: thể lực bình thường, tâm sinh lý ổn định,
có thể hồn thành cơng việc theo hợp đồng lao động.


- Không bị pháp luật cấm tham gia các quan hệ lao động do những hành vi vi phạm pháp luật
trước đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

<i><b>14. Hiện nay, do cuộc sống khó khăn, nhiều em trong độ tuổi chưa thành niên, thậm chí là</b></i>
<i><b>trẻ em đã đi làm để kiếm sống như: chạy bàn trong các nhà hàng, quán ăn; làm việc tại các lò</b></i>
<i><b>gạch, xưởng may tư nhân... Vậy pháp luật lao động có những quy định riêng đối với loại lao</b></i>
<i><b>động này như thế nào?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Lao động chưa thành niên là những người lao động dưới 18 tuổi (khoản 1 Điều 119 Bộ luật
lao động). Pháp luật lao động cũng quy định “đủ 15 tuổi” được coi là đủ tuổi lao động tối thiểu để
tham gia vào quan hệ lao động. Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, người tham gia quan hệ
lao động khi chưa đủ 15 tuổi. Như vậy lao động chưa thành niên bao gồm 2 nhóm đối tượng: lao
động dưới 15 tuổi (lao động trẻ em) và lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi.


Do nhóm lao động này chưa phát triển đầy đủ về thể lực, nhận thức, thường yếu thế hơn so
với những lao động thông thường nên để bảo vệ sức khỏe của những lao động chưa thành niên, tạo
điều kiện để họ phát triển đầy đủ về nhân cách, thể lực, Bộ luật lao động có những quy định riêng
dành cho đối tượng này từ điều 119 đến Điều 122 như sau:



- Nơi có sử dụng người lao động chưa thành niên phải lập sổ theo dõi riêng, ghi đầy đủ họ tên,
ngày sinh, công việc đang làm, kết quả những lần kiểm tra sức khoẻ định kỳ và xuất trình khi thanh
tra viên lao động yêu cầu.


- Nghiêm cấm lạm dụng sức lao động của người chưa thành niên.


- Cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc. Đối với một số ngành nghề và công việc do
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc,
học nghề, tập nghề thì việc nhận và sử dụng những trẻ em này phải có sự đồng ý và theo dõi của
cha mẹ hoặc người đỡ đầu.


Cụ thể hóa vấn đề này, Thông tư số 21/199/TT-BLĐTBXH ngày 11/9/1999 của Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội đã quy định danh mục nghề, công việc được phép nhận lao động dưới 15
tuổi (như: diễn viên múa, hát, xiếc, sân khấu, điện ảnh; vận động viên năng khiếu: thể dục dụng cụ,
bơi lội, điền kinh (trừ tạ xích), bóng bàn, cầu lơng, bóng rổ, bóng ném, bi a, bóng đá, các môn võ,
đá cầu, cầu mây, cờ vua, cờ tướng; các nghề truyền thống: chấm men gốm, cưa vỏ trai, vẽ tranh sơn
mài; các nghề thủ công mỹ nghệ: thêu ren, mộc mỹ nghệ) và điều kiện được nhận lao động dưới 15
tuổi vào làm việc (như: trẻ em phải đủ 12 tuổi; riêng trẻ em tham gia biểu diễn nghệ thuật phải đủ 8
tuổi; đối với một số trường hợp đặc biệt phải sử dụng trẻ em chưa đủ 8 tuổi do Bộ văn hố - Thơng
tin quyết định; có đủ sức khoẻ phù hợp với công việc theo xác nhận của trung tâm y tế cấp huyện
hoặc phòng khám bệnh viện đa khoa; có giấy cam kết và đồng ý theo dõi của cha mẹ hoặc người
giám hộ hợp pháp…).


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

quan tâm chăm sóc người lao động chưa thành niên về các mặt lao động, tiền lương, sức khoẻ, học
tập trong quá trình lao động.


- Cấm sử dụng người lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm
hoặc tiếp xúc với các chất độc hại hoặc chỗ làm việc, công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của
họ. Thông tư liên bộ số 09/TT-LB ngày 13/4/1995 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ
Y tế ban hành đã quy định 13 điều kiện lao động có hại và danh mục 62 loại công việc cấm sử dụng


lao động chưa thành niên. Ngồi ra, tại Thơng tư liên tịch số 21/2004/TTLT-BLĐTBXH-BYT ngày
09/12/2004 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế đã quy định danh mục chỗ làm
việc, công việc không được sử dụng lao động dưới 18 tuổi trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị
lợi dụng để hoạt động mại dâm nhằm hạn chế những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển tồn diện về
thể lực, trí lực và nhân cách của người lao động chưa thành niên.


- Thời giờ làm việc của người lao động chưa thành niên không được quá bảy giờ một ngày
hoặc 42 giờ một tuần. Người sử dụng lao động chỉ được sử dụng người lao động chưa thành niên
làm thêm giờ, làm việc ban đêm trong một số nghề và công việc do Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội quy định.


Ngoài những quy định riêng nêu trên, lao động chưa thành niên được hưởng các quyền và
phải thực hiện những nghĩa vụ lao động thông thường như mọi lao động khác khi tham gia vào
quan hệ lao động.


<i><b>15. “Em lúc thì dắt xe, lúc thì chạy bàn, khi thì rửa bát, làm ở đây kiêm hết. Cứ bắt đầu từ</b></i>
<i><b>4 giờ sáng, nghỉ 1 tiếng ăn trưa, 1 tiếng ăn tối, cịn thì làm đến khi hết khách mới thơi, thơng</b></i>
<i><b>thường thì khoảng 11 giờ đêm mới được nghỉ”. Lời tâm sự của em K, 12 tuổi, đang làm tại một</b></i>
<i><b>quán cơm cho thấy thực tế là trẻ em đang bị lạm dụng sức lao động và đây không phải là trường</b></i>
<i><b>hợp cá biệt. </b></i>


<i><b>Đề nghị cho biết quy định của pháp luật trong việc xử lý các hành vi vi phạm quy định về</b></i>
<i><b>sử dụng lao động trẻ em nói riêng, lao động chưa thành niên nói chung?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Pháp luật nước ta quy định cụ thể việc xử lý đối với các hành vi vi phạm quy định về sử dụng
lao động trẻ em, lao động chưa thành niên như sau:


<i><b>a) Xử phạt hành chính</b></i>



- Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các
hành vi sau đây:


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

+ Người nhận dạy nghề cho trẻ em bắt trẻ em làm công việc quá sức, nặng nhọc, quá thời
gian, trong môi trường độc hại, nguy hiểm, ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của trẻ em.


- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
+ Sử dụng trẻ em làm những công việc trong cơ sở xoa bóp, vật lý trị liệu, sịng bạc, quán
rượu, quán bia hoặc những nơi có nguy cơ ảnh hưởng xấu tới sự phát triển nhân cách của trẻ em;


+ Để trẻ em tham gia, sử dụng trẻ em trong sản xuất, kinh doanh, phổ biến sản phẩm văn hóa,
thơng tin, truyền thơng, đồ chơi, trị chơi, đồ dùng có nội dung bạo lực, đồi trụy, kinh dị, nguy hiểm,
khơng phù hợp hoặc có hại cho sự phát triển của trẻ em.


Ngoài bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức vi phạm cịn phải nộp lại số tiền có được do thực hiện
hành vi vi phạm; chịu mọi chi phí để khám bệnh, chữa bệnh cho trẻ em; buộc tiêu hủy sản phẩm
văn hóa, thơng tin, truyền thơng, đồ chơi, trị chơi, đồ dùng có nội dung bạo lực, đồi trụy, kinh dị,
nguy hiểm khơng phù hợp hoặc có hại cho sự phát triển của trẻ em.


- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trẻ em để mua,
bán, vận chuyển hàng giả, hàng trốn thuế, hàng hóa, tiền tệ trái phép qua biên giới; đồng thời tịch
thu hàng trốn thuế, hàng hóa, tiền tệ trái phép đó; buộc nộp lại số tiền có được do thực hiện hành vi
vi phạm.


<i>(Theo Điều 15 Nghị định số 91/2011/NĐ-CP ngày 17/10/2011 của Chính phủ quy định xử</i>
<i>phạt vi phạm hành chính về bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em)</i>


- Phạt tiền người sử dụng lao động với mức từ 300.000 đồng đến 20.000.000 đồng khi người
sử dụng lao động buộc người lao động chưa thành niên làm việc quá 7 giờ trong một ngày hoặc 42


giờ trong một tuần (mức tiền phạt tùy thuộc vào số lao động chưa thành niên bị người sử dụng lao
động vi phạm).


- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với tổ chức, cá nhân sử dụng lao động
chưa thành niên làm việc quá 7 giờ một ngày hoặc 42 giờ một tuần.


- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có hành vi
sử dụng lao động chưa thành niên làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các
chất độc hại hoặc chỗ làm việc; công việc ảnh hưởng xấu tới nhân cách của người lao động chưa
thành niên theo danh mục do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ban hành.


<i>(Theo khoản 1 Điều 11; điểm l khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định số </i>
<i>47/2010/NĐ-CP ngày 06/5/2010 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao</i>
<i>động)</i>


<i><b>b) Xử lý hình sự</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60></div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>CHỦ ĐỀ 4 (20 câu)</b>


<b>CÁC QUYỀN TỰ DO CƠ BẢN CỦA CÔNG DÂN</b>


Chủ đề này tập trung vào các nội dung: Quyền được pháp luật bảo vệ về tính mạng, thân thể,
sức khoẻ, danh dự và nhân phẩm ; Quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở; Quyền được bảo đảm an
tồn và bí mật về thư tín, điện thoại, điện tín; Quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo; Quyền khiếu nại,
tố cáo của công dân; Quyền tự do ngôn luận.


<i><b>1. Các em học sinh lớp 6 tranh luận với nhau rằng: Trong mọi trường hợp, cơng an đều có</b></i>
<i><b>thể bắt người nếu nghi là phạm tội? Điều này đúng hay sai? Vì sao?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>



Đối với mỗi công dân, quyền bất khả xâm phạm về thân thể là quyền quan trọng nhất, được
ghi nhận tại Điều 71 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001):


<i>“Cơng dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức</i>
<i>khỏe, danh dự và nhân phẩm. </i>


<i>Không ai bị bắt, nếu khơng có quyết định của Tịa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn</i>
<i>của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải</i>
<i>đúng pháp luật.</i>


<i>Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của công</i>
<i>dân”.</i>


Như vậy, không phải trong mọi trường hợp, cơng an đều có quyền bắt người, vì chỉ những
người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong những trường hợp mà pháp luật quy
định mới có quyền bắt người.


Để khơng ai bị bắt một cách trái pháp luật, Hiến pháp quy định rõ và chặt chẽ việc bắt và
giam người. Việc bắt và giam người không được tiến hành tùy tiện mà phải theo đúng quy định của
pháp luật. Trừ trường hợp phạm tội quả tang, việc bắt người phải có quyết định hoặc phê chuẩn của
Viện kiểm sát nhân dân. Đối với những người bị bắt hay bị giam, nghiêm cấm mọi hình thức truy
bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của họ. Bắt giam người vô tội được coi là xâm phạm
nghiêm trọng đến tự do thân thể của công dân và bị xử lý theo quy định của pháp luật hình sự.


<i><b>2. Quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm</b></i>
<i><b>bao gồm những nội dung nào? Những quy định pháp luật khác nhau về quyền này?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62>

của mỗi cơng dân. Do vậy, vấn đề an tồn về tính mạng, sức khỏe, thân thể con người ln được
pháp luật quan tâm, quy định trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau:


<i>- Hiến pháp – văn bản pháp lý có giá trị cao nhất quy định tại Điều 61: “Cơng dân có quyền</i>
<i>được hưởng chế độ bảo vệ sức khỏe” và Điều 71 ““Cơng dân có quyền bất khả xâm phạm về thân</i>
<i>thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm. </i>


<i>Khơng ai bị bắt, nếu khơng có quyết định của Tịa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn</i>
<i>của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải</i>
<i>đúng pháp luật.</i>


<i>Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cơng</i>
<i>dân”.</i>


- Ở góc độ quyền nhân thân của cá nhân, Bộ luật Dân sự quy định việc bảo đảm an tồn về
tính mạng, sức khỏe, thân thể con người theo quan hệ dân sự. Điều 32 Bộ luật dân sự có quy định
<i>về quyền được bảo đảm an tồn về tính mạng, sức khỏe, thân thể, theo đó: “Cá nhân có quyền được</i>
<i>bảo đảm an tồn về tính mạng, sức khỏe, thân thể”.</i>


- Bộ luật hình sự dành hẳn Chương XII quy định các tội xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh
dự và nhân phẩm của con người và Chương XIII quy định các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ
của công dân với nhiều tội danh khác nhau như: tội giết người (Điều 93); tội cố ý gây thương tích
hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác (Điều 104); tội hành hạ người khác (Điều 110); tội
làm nhục người khác (Điều 121); tội vu khống (Điều 122)…


- Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định tại Điều 80 về việc bắt bị can, bị cáo để tạm
<i>giam: “…Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện chính quyền xã (phường,</i>
<i>thị trấn…) và người láng giềng của người bị bắt chứng kiến…Khi tiến hành bắt người tại nơi khác,</i>
<i>phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã (phường, thị trấn…) nơi tiến hành bắt người”</i>
<i>hay tại Điều 84 về biên bản về việc bắt người: “Người thi hành lệnh bắt người trong mọi trường</i>


<i>hợp đều phải lập biên bản…”…</i>


Nội dung của quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, thân thể, sức khỏe, danh dự và nhân
phẩm bao gồm:


- Cơng dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể. Không ai được xâm phạm tới thân thể
người khác. Việc bắt người phải theo đúng quy định của pháp luật.


- Công dân có quyền được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm.
Điều đó có nghĩa là mọi người phải tơn trọng tính mạng, sức khỏe, danh dự và nhân phẩm của
người khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

<i><b> 3. Khái niệm danh dự, nhân phẩm của một cá nhân được hiểu như thế nào? Trong</b></i>
<i><b>trường hợp danh dự, nhân phẩm của cá nhân bị xâm phạm thì người bị xâm phạm có quyền gì</b></i>
<i><b>để bảo vệ danh dự, nhân phẩm cho bản thân? Người có hành vi xâm phạm sẽ bị xử lý như thế</b></i>
<i><b>nào?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


<i>Danh dự, nhân phẩm của cá nhân thể hiện cái “tôi” của người đó, là giá trị tinh thần, giá trị</i>
đạo đức của mỗi người trong con mắt của những người xung quanh, của cộng đồng:


- Danh dự của cá nhân thể hiện sự coi trọng của dư luận xã hội đối với cá nhân đó;
- Nhân phẩm của cá nhân là những phẩm chất, giá trị tốt đẹp của một người.


Hai yếu tố này thể hiện những giá trị tinh thần của cá nhân thông qua các mối quan hệ xã hội.
Danh dự, nhân phẩm, uy tín của một người trước hết phải do chính họ tu dưỡng, rèn luyện và giữ
gìn. Mọi người có trách nhiệm tơn trọng danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác. Pháp luật quy
định cá nhân có quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm tại Hiến pháp và nhiều văn bản pháp luật
khác. Pháp luật nghiêm cấm mọi hành vi xâm hại, hạ thấp, bơi nhọ danh dự, nhân phẩm, uy tín của


cá nhân


Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm là quyền nhân thân của cá nhân. Khi các quyền này
bị xâm phạm thì cá nhân bị xâm phạm có quyền u cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền buộc
người vi phạm chấm dứt hành vi vi phạm, xin lỗi, cải chính cơng khai; u cầu người vi phạm hoặc
u cầu cơ quan tổ chức có thẩm quyền buộc người vi phạm bồi thường thiệt thại. Đồng thời, pháp
luật cũng quy định, ngoài biện pháp dân sự để bảo vệ quyền nhân thân, người có hành vi xúc phạm
danh dự, nhân phẩm của người khác mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt
vi phạm hành chính (phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền).


Ví dụ, người có cử chỉ, lời nói thơ bạo, khiêu khích, trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm
của người khác thì bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng theo quy định
tại điểm a Khoản 1 Nghị định số 73/2010/NĐ-CP ngày 12/7/2011 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Đối với người có hành vi xúc
phạm danh dự, nhân phẩm của nhà báo khi đang hoạt động nghiệp vụ đúng pháp luật thì bị phạt tiền
từ 5 triệu đồng đến 10 triệu đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 02/2011/NĐ-CP
ngày 06 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động
báo chí, xuất bản...


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

<i><b>4. Do chỉ có hai con gái nên anh rể của N dù đã có vợ con đàng hồng, vẫn ngang nhiên</b></i>
<i><b>qua lại, cặp bồ và chung sống với chị M làm nghề gội đầu cắt tóc với mong muốn có thêm một</b></i>
<i><b>đứa con trai. Do uất ức về việc làm trái pháp luật của anh rể, thương chị gái và các cháu mình,</b></i>
<i><b>em N đã rủ bạn bè chặn đường chửi bới, xúc phạm, đánh và cắt tóc chị M. Xin hỏi việc làm của</b></i>
<i><b>N có vi phạm pháp luật hay không?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Điều 71 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định:


<i>“Cơng dân có quyền bất khả xâm phạm về thân thể, được pháp luật bảo hộ về tính mạng, sức</i>


<i>khỏe, danh dự và nhân phẩm. </i>


<i>Khơng ai bị bắt, nếu khơng có quyết định của Tịa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn</i>
<i>của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải</i>
<i>đúng pháp luật.</i>


<i>Nghiêm cấm mọi hình thức truy bức, nhục hình, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của cơng</i>
<i>dân”.</i>


Như vậy, tính mạng và sức khỏe của con người được bảo đảm an tồn, khơng ai có quyền xâm
phạm tới. Mọi hành vi xâm phạm đến thân thể, danh dự và nhân phẩm của công dân vừa trái với
đạo đức xã hội, vừa vi phạm pháp luật và phải bị xử lý theo pháp luật.


Do vậy, cho dù uất ức vì việc làm trái pháp luật của anh rể, song em N khơng có quyền được
<i>dùng “luật rừng” để trả thù bằng cách đó. Hành động của N đã xâm phạm nghiêm trọng đếm sức</i>
khỏe, danh dự, nhân phẩm của người khác, có thể bị xử lý theo pháp luật hành chính hay luật hình
sự tùy theo mức độ vi phạm.


<i><b>5. Khi bố mẹ đi vắng, em K – 14 tuổi đang ở nhà một minh học bài, bỗng nhiên có một</b></i>
<i><b>người lạ gõ cửa muốn vào nhà với lý do để kiểm tra đường dây truyền hình cáp của tồn khu</b></i>
<i><b>vực. Em K phân vân không muốn cho vào, nên không mở cửa. Xin hỏi việc làm của K đúng hay</b></i>
<i><b>sai? Tại sao?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Mọi cơng dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Điều 73 Hiến pháp năm 1992 quy định
<i>“Công dân có quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở. Không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu</i>
<i>người đó khơng đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép”.</i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

bảo vệ chỗ ở của mình và phê phán, tố cáo người làm trái pháp luật xâm phạm đến chỗ ở của người


khác.


Như vậy, trong trường hợp này, K có quyền khơng mở cửa cho người lạ vào khi bố mẹ vắng
nhà.


<i><b>6. Trường hợp nào bị coi là phạm tội xâm phạm chỗ ở của công dân?</b></i>
<i><b>Trả lời:</b></i>


Tội xâm phạm chỗ ở của công dân được quy định tại Điều 124 Bộ luật Hình sự năm 1999,
được sửa đổi, bổ sung năm 2009:


<i>“Người nào khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác</i>
<i>khỏi chỗ ở của họ hoặc có những hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm</i>
<i>về chỗ ở của cơng dân, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo khơng giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ</i>
<i>ba tháng đến một năm.</i>


<i> Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:</i>
<i>- Có tổ chức;</i>


<i>- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;</i>
<i>- Gây hậu quả nghiêm trọng.</i>


<i> Người phạm tội cịn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm”.</i>
<i><b>Ở đây, hành vi xâm phạm chỗ ở của công dân được hiểu là việc người phạm tội khám xét trái</b></i>
<i><b>pháp luật chỗ ở của người khác, đuổi trái pháp luật người khác khỏi chỗ ở của họ hoặc có những</b></i>
<i><b>hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân:</b></i>


- Khám xét trái pháp luật chỗ ở của người khác là hành vi của người khơng có thẩm quyền
(hoặc người tuy có thẩm quyền do luật định nhưng khơng chấp hành theo đúng các trình tự, thủ tục
do luật định về căn cứ, thẩm quyền ra lệnh, thủ tục khám xét), vì mục đích vụ lợi hoặc động cơ cá


nhân nên đã tùy tiện vào chỗ ở của người khác để lục soát khám xét.


- Đuổi trái pháp luật người khác ra khỏi chỗ ở của họ là hành vi đe dọa dùng vũ lực, dùng vũ
lực hoặc thủ đoạn bất kỳ nào nhằm buộc người khác miễn cưỡng phải rời khỏi chỗ ở trái với ý
muốn của họ.


- Hành vi trái pháp luật khác xâm phạm quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của cơng dân có
thể hiểu là bất kỳ hành vi nào khác ngoài hai hành vi nêu trên xâm phạm đến chỗ ở của công dân
như lấn chiếm chỗ ở của công dân, tùy tiện vào chỗ ở của người khác mà không được sự đồng ý của
họ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Chủ thể của tội này là người có năng lực trách nhiệm hình sự và từ đủ tuổi chịu trách nhiệm
hình sự theo luật định, họ có thể là người có chức vụ, quyền hạn nhưng cũng có thể khơng có chức
vụ, quyền hạn.


Người phạm tội có thể phải chịu các hình phạt từ cảnh cáo, cải tạo khơng giam giữ đến 01
năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm. Trường hợp phạm tội có tổ chức, lợi dụng chức vụ,
quyền hạn, gây hậu quả nghiêm trọng thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm. Ngoài ra, người phạm
tội cịn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


<i><b>7. Em Nguyễn Văn B - học sinh lớp 8 hỏi: “Trường hợp nào pháp luật cho phép người thi</b></i>
<i><b>hành nhiệm vụ được khám xét chỗ ở của công dân?”.</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Chỗ ở công dân là bất khả xâm phạm, không ai được tự ý vào chỗ ở của người khác nếu người
đó khơng đồng ý, trừ trường hợp được pháp luật cho phép.


Như vậy, quyền bất khả xâm phạm về chỗ ở của công dân không phải là quyền tuyệt đối. Nhà
nước chỉ bảo hộ quyền đó của cơng dân khi có sự xâm hại bất hợp pháp của tổ chức, cá nhân khác.


Trong trường hợp cá nhân sử dụng chỗ ở để vi phạm pháp luật, che giấu tội phạm hoặc cất giấu
công cụ, tang vật, phương tiện phạm tội... thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền có quyền tiến hành
khám xét chỗ ở của họ.


Việc khám xét chỗ ở của công dân phải do người có thẩm quyền tiến hành theo quy định của
pháp luật. Theo quy định tại Điều 115 Bộ luật Tố tụng hình sự, pháp luật hiện hành chỉ cho phép
khám xét chỗ ở trong 2 trường hợp:


- Theo thủ tục xử lý vi phạm hành chính: Chỉ được tiến hành khi có căn cứ cho rằng nơi đó có
cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.


- Theo thủ tục tố tụng hình sự: Chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định chỗ ở của một
người có công cụ, phương tiện phạm tội, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, tài liệu khác
có liên quan đến vụ án hoặc khi cần phát hiện người đang bị truy nã.


Việc khám chỗ ở, chỗ làm việc, địa điểm được quy định rõ ràng tại Điều 141 và 143 Bộ luật
Tố tụng hình sự năm 2003:


Khi khám chỗ ở, địa điểm phải có mặt người chủ hoặc người đã thành niên trong gia đình họ,
có đại diện của chính quyền xã, phường, thị trấn và người láng giềng chứng kiến; trong trường hợp
đương sự và người trong gia đình họ cố tình vắng mặt, bỏ trốn hoặc đi vắng lâu ngày mà việc khám
xét không thể trì hỗn thì phải có đại diện chính quyền và hai người láng giềng chứng kiến.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

<i><b>8. Thoa học cùng lớp và chơi thân với Tuyết. Biết Tuyết đang mong thư của bố ở Trường</b></i>
<i><b>Sa gửi về, nên sáng thứ 2, khi có thư của bố Tuyết gửi đến mà Tuyết lại nghỉ học, Thoa quyết</b></i>
<i><b>định bóc xem nội dung thư như thế nào? Việc làm đó đúng hay sai? Tại sao?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Mọi cơng dân có quyền được bảo đảm an tồn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín. Đây là


một trong những quyền cơ bản của công dân và được quy định tại Điều 73 Hiến pháp năm 1992:


<i>“…Thư tín, điện thoại, điện tín của cơng dân được bảo đảm an tồn và bí mật.</i>


<i>Việc khám xét chỗ ở, việc bóc mở, kiểm sốt, thu giữ thư tín, điện tín của cơng dân phải do</i>
<i>người có thẩm quyền tiến hành theo quy định của pháp luật”.</i>


Như vậy, quyền được bảo đảm an toàn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín của cơng dân có
nghĩa là khơng ai được chiếm đoạt hoặc tự ý mở thư tín, điện tín của người khác; không được nghe
trộm điện thoại. Quyền được bảo đảm an tồn và bí mật thư tín, điện thoại, điện tín thuộc loại quyền
về bí mật đời tư của cá nhân, được các cơ quan nhà nước và mọi người tôn trọng, được pháp luật
bảo vệ. Chỉ những người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ trong những trường hợp
cần thiết mới được tiến hành kiểm soát thư, điện thoại, điện tín của người khác. Người nào tự tiện
bóc, mở thư, tiêu hủy thư, điện tín của người khác thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ có thể bị xử phạt
vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.


Do vậy, Thoa khơng được phép bóc xem thư của Tuyết. Việc làm đó là sai.


<i><b>9. Chị gái tôi ra trường đi làm và yêu anh C là người làm cùng cơ quan. Tuy nhiên, tình</b></i>
<i><b>u của anh chị bị bố mẹ tơi phản đối kịch liệt, bởi lý do anh C là người ở q xa, khơng có nhà</b></i>
<i><b>ở Hà nội. Do vậy, bố mẹ tôi thường xuyên nghe lén các cuộc điện thoại của chị tôi. Xin hỏi việc</b></i>
<i><b>làm của bố mẹ tôi có sai trái về mặt pháp luật hay khơng? Việc vi phạm các bí mật hoặc an tồn</b></i>
<i><b>thư tín, điện thoại, điện tín của người khác có bị xử phạt về mặt hình sự hay khơng?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Hành vi của bố mẹ bạn đã vi phạm các quy định pháp luật về bí mật thư tín và an tồn thư tín,
điện thoại, điện tín. Mỗi cá nhân có những thơng tin, tài liệu riêng tư mà không muốn chia sẻ với
người nào (kể cả người đó là thân thích, ruột thịt) đó được gọi là bí mật đời tư của cá nhân. Cá nhân
có quyền về bí mật đời tư của mình, quyền này được Nhà nước tơn trọng và bảo vệ.



Điều 73 Hiến pháp năm 1992 khẳng định “...Thư tín, điện thoại, điện tín của cơng dân được
<i>bảo đảm an tồn và bí mật”. Đồng thời, Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2005 quy định “Quyền bí mật</i>
<i>đời tư của cá nhân được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

người đó đồng ý; trong trường hợp người đó đã chết, mất năng lực hành vi dân sự, chưa đủ 15 tuổi
thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người đại diện của người đó đồng ý (trừ
trường hợp thu thập, công bố thông tin, tư liệu về đời từ của cá nhân theo quyết định của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền).


Việc thu giữ, bóc, mở, đọc, nghe thư tín, điện tín, điện thoại của cơng dân là hành vi vi phạm
pháp luật, tuỳ theo tính chất và mức độ vi phạm mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự.


Ví dụ, tổ chức, cá nhân mà bóc mở, tráo đổi nội dung bưu giử hoặc chiếm đoạt bưu gửi, huỷ
bưu gửi trái pháp luật thì bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 15 triệu đồng theo quy định tại khoản 3
Điều 9 Nghị định số 58/2011/NĐ-CP ngày 08/7/02011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực bưu chính. Đối với hoạt động báo chí, hành vi tiết lộ bí mật đời tư khi
chưa được sự đồng ý của người đó hoặc thân nhân của người đó trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác thì bị phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 7
Nghị định số 02/2011/NĐ-CP ngày 06/01/2011 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành
chính trong hoạt động báo chí, xuất bản.


Đặc biệt, người nào chiếm đoạt thư, điện báo, telex, fax hoặc các văn bản khác được truyền
đưa bằng phương tiện viễn thơng và máy tính hoặc có hành vi trái pháp luật xâm phạm bí mật hoặc
an tồn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về
hành vi này mà cịn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ một triệu đồng đến năm triệu đồng
hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến một năm.


Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo khơng giam giữ từ một


năm đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm:


- Có tổ chức;


- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
- Phạm tội nhiều lần;


- Gây hậu quả nghiêm trọng;
- Tái phạm.


Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ hai triệu đồng đến hai mươi triệu đồng, cấm đảm
nhiệm chức vụ nhất định từ một năm đến năm năm (Điều 125 Bộ luật hình sự năm 1999 về tội xâm
phạm bí mật hoặc an tồn thư tín, điện thoại, điện tín của người khác).


<i><b>10. Việt Nam có 54 dân tộc anh em và có rất nhiều tơn giáo khác nhau. Mọi tơn giáo đều</b></i>
<i><b>bình đẳng trước pháp luật và mọi người có quyền tự do tín ngưỡng và tơn giáo. Hãy giải thích ý</b></i>
<i><b>nghĩa của quyền này?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

Việt Nam là đất nước có truyền thống văn hóa lâu đời và là một quốc gia đa tín ngưỡng, tơn
giáo. Từ xưa đến nay, các tín ngưỡng, tơn giáo ln chung sống hịa hợp, gắn bó với dân tộc. Nhằm
bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của cơng dân, ngay từ Hiến pháp năm 1946 đến Hiến
pháp năm 1992 đều khẳng định quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo là một trong những quyền cơ bản
của công dân.


Điều 70 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định:


<i>“Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các</i>
<i>tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tơn giáo được pháp</i>
<i>luật bảo hộ. Khơng ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tơn</i>
<i>giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước”.</i>



Việc Hiến pháp, pháp luật Việt Nam ghi nhận quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo, quyền theo
hoặc không theo tôn giáo nào của công dân, cho thấy thái độ, quan điểm đúng đắn của Nhà nước ta
về các vấn đề tín ngưỡng và tơn giáo bởi tín ngưỡng và tơn giáo là một nhu cầu quan trọng trong
đời sống tinh thần của một bộ phận rất lớn người dân.


<i><b>11. Giờ ra chơi giữa hai tiết học, Ngọc và Nam tranh luận với nhau về môn Giáo dục công</b></i>
<i><b>dân vừa học. Ngọc cho rằng tất cả mọi người phải đi theo một tôn giáo nào đó, song Nam lại có</b></i>
<i><b>ý kiến trái ngược lại khi nói một người có thể khơng theo một tơn giáo nào cũng được. Đó mới</b></i>
<i><b>là nội dung của quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo. Xin hỏi ý kiến nào đúng? Tại sao?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Điều 70 Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) quy định:


<i>“Công dân có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc không theo một tôn giáo nào. Các</i>
<i>tôn giáo đều bình đẳng trước pháp luật. Những nơi thờ tự của các tín ngưỡng, tơn giáo được pháp</i>
<i>luật bảo hộ. Khơng ai được xâm phạm tự do tín ngưỡng, tơn giáo hoặc lợi dụng tín ngưỡng, tơn</i>
<i>giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước”.</i>


Tín ngưỡng là lịng tin vào một cái gì đó thần bí như thần linh, thượng đế, chúa trời. Cịn tơn
giáo là một hình thức tín ngưỡng có hệ thống tổ chức, với những quan niệm, giáo lí thể hiện rõ sự
tín ngưỡng, sùng bái thần linh và những hình thức lễ nghi thể hiện sự sùng bái ấy.


Quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo có nghĩa là cơng dân có quyền theo hoặc khơng theo một tín
ngưỡng hay tơn giáo nào; người đã theo một tín ngưỡng hay một tơn giáo nào đó có quyền thơi
khơng theo nữa, hoặc bỏ để theo tín ngưỡng, tôn giáo khác mà không ai được cưỡng bức hoặc cản
trở. Như vậy ý kiến của Nam cho rằng một người có thể khơng theo một tơn giáo nào là ý kiến
đúng, vì đó chính là nội dung của quyền tự do tín ngưỡng.



</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

<i><b>cưới vợ nếu chị G từ bỏ đạo Phật, đi theo đạo Thiên chúa giáo. Việc làm của ơng T có vi phạm</b></i>
<i><b>pháp luật hay không? Các hành vi vi phạm pháp luật về tự do tín ngưỡng và tơn giáo có bị xử</b></i>
<i><b>phạt về mặt hình sự hay khơng?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Theo quy định của pháp luật, cơng dân có quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, có nghĩa là cơng
dân có quyền theo hoặc khơng theo một tín ngưỡng hay tơn giáo nào; người đã theo một tín ngưỡng
hay một tơn giáo nào đó có quyền thơi khơng theo nữa, hoặc bỏ để theo tín ngưỡng, tơn giáo khác
mà khơng ai được cưỡng bức hay cản trở.


Do vậy, việc làm của ông P là sai theo quy định của pháp luật. Việc ông lấy quyền làm cha,
làm mẹ ra điều kiện khơng chỉ vi phạm quyền tự do tín ngưỡng tơn giáo, mà vi phạm cả quyền tự
do kết hôn của con trai mình.


Đối với các hành vi vi phạm pháp luật về quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo có thể bị truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 129 Bộ luật hình sự năm 1999 về tội xâm phạm quyền
hội họp, lập hội, quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo của cơng dân:


<i>“Người nào có hành vi cản trở công dân thực hiện quyền hội họp, quyền lập hội phù hợp với</i>
<i>lợi ích của Nhà nước và của nhân dân, quyền tự do tín ngưỡng, tơn giáo, theo hoặc không theo một</i>
<i>tôn giáo nào đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt hành chính về hành vi này mà cịn vi phạm, thì bị phạt</i>
<i>cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.</i>


<i>Người phạm tội cịn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc</i>
<i>nhất định từ một năm đến năm năm”.</i>


<i><b>13. Cứ vào ngày mùng một và ngày rằm hàng tháng mẹ Hà lại thắp hương khấn vái ông bà</b></i>
<i><b>tổ tiên. Hơn thế nữa, hàng tháng mẹ và mấy cô bạn cùng cơ quan lại rủ nhau đi lễ chùa. Thấy</b></i>
<i><b>vậy, bố Hà cho rằng việc làm của mẹ Hà là mê tín dị đoan và ngăn cản khơng cho mẹ Hà đi</b></i>


<i><b>chùa. Em có đồng ý với ý kiến của bố Hà không?</b></i>


<i><b>Trả lời</b></i>


Việc làm của mẹ Hà là thể hiện sự tín ngưỡng chứ khơng phải mê tín dị đoan. Tín ngưỡng là
lịng tin vào một cái gì đó thần bí như thần linh, thượng đế, chúa trời. Cịn mê tín dị đoan là tin vào
những điều mơ hồ, nhảm nhí, khơng phù hợp với lẽ tự nhiên (như tin vào bói tốn, chữa bệnh bằng
phù phép…) dẫn đến hậu quả xấu cho cá nhân, gia đình và cộng đồng về sức khỏe, thời gian, tài sản
và có thể cả tính mạng con người. Vì vậy phải đấu tranh chống mê tín dị đoan.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

<i><b>14. Có ý kiến cho rằng: “Chỉ có người từ đủ 18 tuổi trở lên mới có quyền khiếu nại, tố cáo.</b></i>
<i><b>Khi đó việc tố cáo, khiếu nại mới được giải quyết”. Xin hỏi quan điểm đó đúng hay sai? Tại sao?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Khiếu nại, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được Hiến pháp và pháp
luật ghi nhận. Điều 74 Hiến pháp 1992 quy định:


<i>“Cơng dân có quyền khiếu nại, quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những</i>
<i>hành vi trái pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế xã hội hoặc bất cứ cá nhân nào. </i>


<i>Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp</i>
<i>luật quy định.</i>


<i>Mọi hành vi xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể và của</i>
<i>công dân phải được kịp thời xử lý nghiêm minh. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật</i>
<i>chất và phục hồi danh dự.</i>


<i>Nghiêm cấm trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu</i>
<i>khống, vu cáo làm hại người khác”.</i>



<i>Khoản 2 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011 quy định: “Người khiếu nại là công dân, cơ quan,</i>
<i>tổ chức hoặc cán bộ, công chức thực hiện quyền khiếu nại”.</i>


<i>Khoản 4 Điều 2 Luật Tố cáo năm 2011 quy định: “Người tố cáo là công dân thực hiện quyền</i>
<i>tố cáo”.</i>


Như vậy, pháp luật không quy định độ tuổi mà tất cả mọi cơng dân đều có quyền khiếu nại, tố
cáo.


<i><b>15. Mẹ tơi cịn 1 năm nữa mới đến tuổi nghỉ hưu song Giám đốc cơng ty vì muốn dành suất</b></i>
<i><b>cho cháu gái mình vào làm thay nên ra Quyết định kỷ luật buộc thôi việc đối với mẹ tơi vì lý do</b></i>
<i><b>mẹ tơi vi phạm nội quy lao động, nghỉ làm việc quá nhiều (trong khi mẹ tôi đang nghỉ chữa bệnh</b></i>
<i><b>đúng thời gian cho phép). Mẹ tôi muốn khiếu nại quyết định kỷ luật của Giám đốc cơng ty song</b></i>
<i><b>cịn ngần ngại vì đang ốm đau, nằm viện chữa bệnh không thể theo đuổi việc khiếu kiện.</b></i>
<i><b>Trường hợp này mẹ tơi có thể ủy quyền cho tơi hay khơng? Xin hỏi người khiếu nại có những</b></i>
<i><b>quyền và nghĩa vụ gì?</b></i>


<i><b>Trả lời</b></i>


Theo quy định tại Điều 12 Luật khiếu nại năm 2011 về quyền và nghĩa vụ của người khiếu
nại, người khiếu nại có các quyền sau đây:


- Tự mình khiếu nại.


Trường hợp người khiếu nại là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự thì
người đại diện theo pháp luật của họ thực hiện việc khiếu nại;


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

ruột, con đã thành niên hoặc người khác có năng lực hành vi dân sự đầy đủ để thực hiện việc khiếu
nại;



- Nhờ luật sư tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho luật sư khiếu nại để bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của mình.


Trường hợp người khiếu nại là người được trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật thì
được nhờ Trợ giúp viên pháp lý tư vấn về pháp luật hoặc ủy quyền cho Trợ giúp viên pháp lý khiếu
nại để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình;


- Tham gia đối thoại hoặc ủy quyền cho người đại diện hợp pháp tham gia đối thoại;


- Được biết, đọc, sao chụp, sao chép, tài liệu, chứng cứ do người giải quyết khiếu nại thu thập
để giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà nước;


- Yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan đang lưu giữ, quản lý thông tin, tài liệu liên
quan tới nội dung khiếu nại cung cấp thơng tin, tài liệu đó cho mình trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày có yêu cầu để giao nộp cho người giải quyết khiếu nại, trừ thông tin, tài liệu thuộc bí mật nhà
nước;


- Được yêu cầu người giải quyết khiếu nại áp dụng các biện pháp khẩn cấp để ngăn chặn hậu
quả có thể xảy ra do việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại;


- Đưa ra chứng cứ về việc khiếu nại và giải trình ý kiến của mình về chứng cứ đó;


- Nhận văn bản trả lời về việc thụ lý giải quyết khiếu nại, nhận quyết định giải quyết khiếu
nại;


- Được khơi phục quyền, lợi ích hợp pháp đã bị xâm phạm; được bồi thường thiệt hại theo quy
định của pháp luật;


- Khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tồ án theo quy định của Luật tố tụng


hành chính;


-Rút khiếu nại.


<i><b>Song song với quyền, người khiếu nại có các nghĩa vụ sau:</b></i>
- Khiếu nại đến đúng người có thẩm quyền giải quyết;


- Trình bày trung thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại;
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thơng tin, tài liệu đó;


- Chấp hành quyết định hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian
khiếu nại, trừ trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định pháp luật;


- Chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

<i><b>16. Chị A là phóng viên cộng tác của tạp chí X. Qua q trình làm việc, chị A nhận thấy</b></i>
<i><b>ông D – Tổng biên tập của tạp chí có nhiều hành vi vi phạm pháp luật như lợi dụng báo chí viết</b></i>
<i><b>bài xuyên tạc sự thực, hay vòi vĩnh tiền của các doanh nghiệp khác…Chị A muốn tố cáo các</b></i>
<i><b>hành vi sai trái này, song lo lắng việc tố cáo của mình bị Tổng biên tập biết. Liệu chị A có quyền</b></i>
<i><b>được giữ bí mật họ tên và được bảo vệ nếu bi đe dọa trù dập hay khơng? Xin hỏi người tố cáo có</b></i>
<i><b>những quyền và nghĩa vụ gì? </b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Chị A có thể hồn tồn n tâm về việc tố cáo của mình sẽ được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ,
bút tích và được bảo vệ nếu bị trù dập. Vì đây là một trong những quyền cơ bản của người tố cáo.


<i><b>Điều 9 Luật Tố cáo năm 2011 quy định người tố cáo có các quyền sau đây:</b></i>



- Gửi đơn hoặc trực tiếp tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật;


- Được giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích và các thơng tin cá nhân khác của mình;


- u cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thơng báo về việc thụ lý giải quyết tố cáo,
thông báo chuyển vụ việc tố cáo sang cơ quan có thẩm quyền giải quyết, thông báo kết quả giải
quyết tố cáo;


- Tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền khơng đúng pháp luật hoặc q thời hạn quy định mà tố cáo không được giải quyết;


- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền bảo vệ khi bị đe dọa, trả thù, trù dập;
- Được khen thưởng theo quy định của pháp luật.


<i><b>Đồng thời, người tố cáo có các nghĩa vụ sau:</b></i>
- Nêu rõ họ, tên, địa chỉ của mình;


- Trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung
tố cáo mà mình có được;


- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo của mình;


- Bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình gây ra.


<i><b>17. Có ý kiến cho rằng, để tránh cho người bị tố cáo biết việc làm của mình, người tố cáo</b></i>
<i><b>có thể tố cáo qua E-mail hoặc gọi điện thoại đến nơi cần tố cáo. Xin hỏi ý kiến đó đúng hay sai?</b></i>
<i><b>Tại sao?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>



Theo quy định tại Điều 19 Luật Tố cáo năm 2011 về hình thức tố cáo:
- Việc tố cáo được thực hiện bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

địa chỉ của từng người tố cáo, có chữ ký hoặc điểm chỉ của những người tố cáo; họ, tên người đại
diện cho những người tố cáo để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố cáo.


- Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo
viết đơn tố cáo hoặc người tiếp nhận ghi lại việc tố cáo bằng văn bản và yêu cầu người tố cáo ký tên
hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung theo quy định nêu trên. Trường hợp
nhiều người đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận hướng dẫn người tố cáo cử đại diện để trình bày
nội dung tố cáo.


Như vậy, người tố cáo khơng thể tố cáo bằng hình thức E-mail hay gọi điện thoại đến nơi cần
tố cáo. Việc pháp luật quy định phải tố cáo bằng đơn tố cáo hoặc tố cáo trực tiếp xác định trách
nhiệm của người tố cáo và tránh những tố cáo nặc danh, những tố cáo khơng đúng gây phiền hà cho
cơ quan có trách nhiệm giải quyết tố cáo. Để bảo vệ người tố cáo, pháp luật cũng quy định nghiêm
cấm trả thù người khiếu nại, tố cáo tại Điều 74 Hiến pháp năm 1992.


<i><b>18. Nhà tôi ở gần phân xưởng sản xuất thực phẩm của ơng V, nên biết được ơng V có</b></i>
<i><b>nhiều hoạt động vi phạm pháp luật như sản xuất nhiều mặt hàng giả, nhái tên các nhãn mác</b></i>
<i><b>nổi tiếng hay việc lạm dụng sức lao động của người chưa thành niên, bắt các em lao động quá</b></i>
<i><b>nhiều thời gian, không cho nghỉ ngơi, trả lương rẻ mạt…Vì vậy, bố tơi đã quyết định sẽ tố cáo</b></i>
<i><b>hành vi vi phạm của ông V. Song mẹ tôi lại cản trở ý định của bố, vì sợ bị trả thù. Xin hỏi pháp</b></i>
<i><b>luật có các quy định gì để bảo vệ người tố cáo hay không?</b></i>


<i><b>Trả lời</b></i>


Theo quy định của pháp luật tố cáo, không những bố bạn là người tố cáo được pháp luật bảo
vệ, mà cả gia đình bạn (người thân thich của người tố cáo) cũng sẽ được pháp luật bảo vệ. Điều 34


Luật Tố cáo năm 2011 quy định về phạm vi, đối tượng và thời hạn bảo vệ như sau:


- Việc bảo vệ người tố cáo được thực hiện tại nơi cư trú, công tác, làm việc, học tập, nơi có tài
sản của người cần được bảo vệ hoặc những nơi khác do cơ quan có thẩm quyền quyết định.


- Đối tượng bảo vệ gồm có:
+ Người tố cáo;


+ Người thân thích của người tố cáo.


- Thời hạn bảo vệ do cơ quan có thẩm quyền quyết định tùy thuộc vào tình hình thực tế của
từng vụ việc, mức độ, tính chất của hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của đối tượng
cần được bảo vệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75>

<i><b>Trả lời</b></i>


Các em học sinh có quyền phát biểu các ý kiến, quan điểm của mình vì các em có quyền tự do
ngơn luận theo quy định của pháp luật.


Điều 69 Hiến pháp năm 1992 quy định:


<i>“Cơng dân có quyền tự do ngơn luận, tự do báo chí; có quyền được thơng tin…theo quy định</i>
<i>của pháp luật”.</i>


Điều 8 Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em quy định:


<i>“Trẻ em được Nhà nước và xã hội tơn trọng, bảo vệ tính mạng, thân thể, nhân phẩm và danh</i>
<i>dự, được bày tỏ ý kiến, nguyện vọng của mình về những vấn đề có liên quan”.</i>


Quyền tự do ngôn luận là một trong các quyền tự do cơ bản, bảo đảm cho cơng dân có điều


kiện cần thiết để chủ động và tích cực tham gia vào công việc của Nhà nước và xã hội. Đây là một
trong các quyền tự do cơ bản không thể thiếu của công dân trong một xã hội dân chủ, là chuẩn mực
của một xã hội mà trong đó nhân dân có tự do, dân chủ, có quyền lực thực sự.


Cơng dân có quyền tự do ngơn luận, có nghĩa là cơng dân có quyền tự do phát biểu ý kiến, bày
tỏ quan điểm của mình về các vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của đất nước.


Quyền tự do ngôn luận của công dân được thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau và ở các
phạm vi khác nhau:


<i>- Một là, cơng dân có thể sử dụng quyền này tại các cuộc họp ở cơ quan, trường học, tổ dân</i>
phố… bằng cách trực tiếp phát biểu ý kiến nhằm xây dựng cơ quan, trường học, địa phương mình.


<i>- Hai là, cơng dân có thể biết bài gửi đăng báo, trong đó bày tỏ ý kiến, quan điểm của mình về</i>
chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước; về xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch, vững
mạnh; về việc ủng hộ cái đúng, cái tốt, phê phán và phản đối cái sai, cái xấu trong đời sống xã hội.


<i>- Ba là, công dân có quyền đóng góp ý kiến, kiến nghị với các đại biểu Quốc hội và Hội đồng</i>
nhân dân trong dịp đại biểu tiếp xúc với cử tri ở cơ sở hoặc cơng dân có thể viết thư cho đại biểu
Quốc hội trình bày, đề đạt nguyện vọng về những vấn đề mình quan tâm.


<i><b>20. Có ý kiến cho rằng: “Quyền tự do ngôn luận là quyền tuyệt đối của công dân, không</b></i>
<i><b>cần tuân theo pháp luật”. Điều này đúng hay sai?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Tự do ngôn luận hoặc tự do phát biểu, bao gồm quyền phát biểu và phổ biến ý kiến của mỗi
công dân, là một trong những nhân quyền cơ bản được qui định trong Tuyên ngôn Quốc tế Nhân
quyền. Quyền tự do ngôn luận cho phép mọi người đều có quyền giữ quan điểm của mình mà
khơng bị ai can thiệp vào.



Điều 69 Hiến pháp năm 1992 quy định:


</div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

Như vậy, quyền tự do ngôn luận là quyền của công dân được tham gia bàn bạc, thảo luận,
đóng góp ý kiến vào những vấn đề chung của đất nước, xã hội. Tuy nhiên, quyền tự do ngôn luận
không phải là quyền tuyệt đối. Việc sử dụng quyền tự do ngôn luận phải tuân theo quy định của
pháp luật. Đây là việc làm cần thiết để bảo đảm quyền tự do ngơn luận theo đúng nghĩa đích thực,
trong khuôn khổ pháp luật, không để quyền tự do ngôn luận bị lợi dụng. Đó là việc làm vì lợi ích
của quốc gia dân tộc, của nhân dân ở một đất nước độc lập, có chủ quyền để phát huy tính tích cực
và quyền làm chủ của cơng dân, góp phần xây dựng nhà nước, quản lý xã hội.


Hành vi lợi dụng các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí xâm phạm lợi ích của Nhà nước,
quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cơng dân là hành vi vi phạm pháp luật.


Điều 258 Bộ luật hình sự năm 1999 quy định: Người nào lợi dụng các quyền tự do ngơn luận,
tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tơn giáo, tự do hội họp, lập hội và các quyền tự do dân chủ khác
xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cơng dân, thì bị phạt cảnh
cáo, cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>CHỦ ĐỀ 5 (20 câu)</b>


<b>NHÀ NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM</b>


<b>QUYỀN, NGHĨA VỤ CÔNG DÂN TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ XÃ HỘI</b>
Chủ đề tập trung vào các nội dung: Cơng dân nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Nhà
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý;
Quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội của công dân; Nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc.


<i><b>1. Những ai là cơng dân nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc xác định công</b></i>


<i><b>dân một nước dựa vào yếu tố nào? Các giấy tờ chứng minh có quốc tịch Việt Nam?</b></i>


<b>Trả lời: </b>


Theo quy định tại Điều 49 Hiến pháp 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) Cơng dân nước Cộng
hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam là người có quốc tịch Việt Nam. Cơng dân Việt Nam được Nhà
nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo đảm các quyền công dân và phải làm trịn các nghĩa
vụ cơng dân đối với Nhà nước và xã hội theo quy định của pháp luật.


Điều 5 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 cũng khẳng định: Người có quốc tịch Việt Nam là
cơng dân Việt Nam. Quốc tịch là căn cứ để xác định một người là công dân của một nước.


Điều 4 của Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 quy định :


“Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cơng nhận cơng dân Việt Nam có một quốc


tịch là quốc tịch Việt Nam”.


Một trong các giấy tờ sau đây có giá trị chứng minh người có quốc tịch Việt Nam:


1. Giấy khai sinh; trường hợp Giấy khai sinh khơng thể hiện rõ quốc tịch Việt Nam thì phải
kèm theo giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam của cha mẹ;


2. Giấy chứng minh nhân dân;
3. Hộ chiếu Việt Nam;


4. Quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam, Quyết định cho trở lại quốc tịch Việt Nam, Quyết
định công nhận việc nuôi con nuôi đối với trẻ em là người nước ngoài, Quyết định cho người nước
ngoài nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi.



<i><b>2. Bố Anna là người Việt Nam, làm nhân viên đại sứ quán Việt Nam tại Úc. Mẹ Anna là</b></i>
<i><b>người Úc. Anna được sinh ra ở Úc. Anna có phải là cơng dân Việt nam không? </b></i>


<i><b>Pháp luật quy định trường hợp nào thì trẻ em sinh ra mang quốc tịch Việt Nam? </b></i>
<i><b>Trả lời: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

dân Việt Nam còn người kia là cơng dân nước ngồi thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa
thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng ký khai sinh cho con.


<b>Ở tình huống trên, bố Anna có quốc tịch Việt Nam, mẹ Anna có quốc tịch Úc, Anna có quốc</b>
tịch Việt Nam nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh cho Anna có sự thỏa thuận bằng văn bản của
cha mẹ.


Theo quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008, trẻ em sinh ra
mang quốc tịch Việt Nam trong các trường hợp sau:


<i><b>- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là cơng</b></i>
dân Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.


<i><b>- Trẻ em sinh ra trong hoặc ngoài lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha hoặc mẹ là cơng</b></i>
dân Việt Nam cịn người kia là người khơng quốc tịch hoặc có mẹ là cơng dân Việt Nam, cịn cha
khơng rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.


<i><b>- Trẻ em khi sinh ra có cha hoặc mẹ là cơng dân Việt Nam cịn người kia là cơng dân nước</b></i>
ngồi thì có quốc tịch Việt Nam, nếu có sự thỏa thuận bằng văn bản của cha mẹ vào thời điểm đăng
ký khai sinh cho con. Trường hợp trẻ em được sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà cha mẹ không
thỏa thuận được việc lựa chọn quốc tịch cho con thì trẻ em đó có quốc tịch Việt Nam.


<i><b>- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có cha mẹ đều là người khơng quốc</b></i>
tịch, nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam thì có quốc tịch Việt Nam.



<i><b>- Trẻ em sinh ra trên lãnh thổ Việt Nam mà khi sinh ra có mẹ là người khơng quốc tịch,</b></i>
nhưng có nơi thường trú tại Việt Nam, cịn cha khơng rõ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.


<i><b>- Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam mà khơng rõ cha mẹ là ai</b></i>
thì có quốc tịch Việt Nam.


<i><b>3. Trong lần theo mẹ đến thăm trại trẻ mồ côi, Hoa gặp một em bé da trắng, tóc vàng hoe,</b></i>
<i><b>mắt xanh biếc. Hỏi các cô nuôi dạy trẻ Hoa được biết đây là một em bé con lai bị mẹ bỏ rơi từ</b></i>
<i><b>lúc mới sinh, do người qua đường nhặt được đưa vào đây nuôi dưỡng. Hoa băn khoăn không</b></i>
<i><b>biết em bé có được coi là cơng dân Việt Nam không? </b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Khoản 1, Điều 18 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 về Quốc tịch của trẻ sơ sinh bị bỏ rơi,
trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt nam quy định: Trẻ sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy
trên lãnh thổ Việt Nam mà khơng rõ cha mẹ là ai thì có quốc tịch Việt Nam.


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

<i><b>4. Na là trẻ bị bỏ rơi, không rõ cha mẹ là ai. Na được đưa vào nuôi dưỡng trong Trung tâm</b></i>
<i><b>bảo trợ xã hội từ khi mới sinh. Năm lên 3 tuổi, Na được một cặp vợ chồng người Pháp nhận làm</b></i>
<i><b>con ni. Na có cịn là cơng dân Việt Nam khơng?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Theo quy định tại Khoản 1, Điều 18 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 về quốc tịch của trẻ
sơ sinh bị bỏ rơi, trẻ em được tìm thấy trên lãnh thổ Việt Nam, thì Na có quốc tịch Việt Nam và là
cơng dân Việt Nam. Trong trường hợp Na được người nước ngồi nhận làm con ni từ năm 3 tuổi
thì Na vẫn được giữ quốc tịch Việt Nam.


Khoản 1, Điều 37 Luật Quốc tịch Việt Nam năm 2008 về quốc tịch của con nuôi chưa thành


niên quy định : Trẻ em là công dân Việt Nam được người nước ngồi nhận làm con ni thì vẫn giữ
quốc tịch Việt Nam.


Vì vậy, Na vẫn là cơng dân Việt Nam.


<i><b>5. Xin được hỏi chính sách dân tộc của nhà nước Việt Nam được pháp luật quy định như</b></i>
<i><b>thế nào?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam được quy định rõ trong Hiến pháp và pháp luật.
<i><b>Điều 5 Hiến pháp năm 1992 quy định: Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước</b></i>
thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam.


Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đồn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm
mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc.


Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những
phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của mình.


Nhà nước thực hiện chính sách phát triển về mọi mặt, từng bước nâng cao đời sống vật chất
và tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số.


Chính sách dân tộc của Nhà nước Việt Nam được thể hiện cụ thể trên các lĩnh văn hóa, giáo
dục, y tế…


- Về văn hóa: Nhà nước và xã hội bảo tồn, phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà
bản sắc dân tộc; kế thừa và phát huy những giá trị của các nền văn hiến các dân tộc Việt Nam (Điều
30, Hiến pháp năm 1992).



- Về giáo dục: Nhà nước thực hiện chính sách ưu tiên bảo đảm phát triển giáo dục ở miền núi,
các vùng dân tộc thiểu số và các vùng đặc biệt khó khăn. (Điều 36 Hiến pháp năm 1992).


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

<i><b>6. Đại biểu quốc hội là người do nhân dân bầu ra để thay mặt nhân dân thực hiện quyền</b></i>
<i><b>lực nhà nước trong Quốc hội. Đề nghị cho biết, đối với nhân dân, đại biểu quốc hội có trách</b></i>
<i><b>nhiệm gì?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Đại biểu quốc hội là người đại diện cho ý chí, nguyện vọng của nhân dân, không chỉ đại diện
cho nhân dân ở đơn vị bầu cử ra mình mà cịn đại diện cho nhân dân cả nước.


Cử tri là những cơng dân Việt Nam có quyền bầu cử để lựa chọn ra đại biểu Quốc hội, người
đại diện cho mình tham gia vào cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Đối với cử tri, đại biểu quốc
hội có trách nhiệm sau đây:


- Đại biểu Quốc hội chịu trách nhiệm trước cử tri về việc thực hiện nhiệm vụ đại biểu của
mình.


- Đại biểu Quốc hội phải liên hệ chặt chẽ với cử tri, chịu sự giám sát của cử tri, thường xuyên
tiếp xúc với cử tri, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của cử tri; thu thập và phản ánh trung thực ý kiến,
kiến nghị của cử tri với Quốc hội và cơ quan nhà nước hữu quan.


- Thực hiện chế độ tiếp xúc và báo cáo với cử tri về hoạt động của mình và của quốc hội.
- Khi nhận được kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân, đại biểu Quốc hội có trách nhiệm
nghiên cứu, kịp thời chuyển đến người có thẩm quyền giải quyết và thơng báo cho người kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo biết; đôn đốc và theo dõi việc giải quyết.


- Đại biểu Quốc hội phải gương mẫu trong việc chấp hành Hiến pháp, pháp luật, có cuộc sống
lành mạnh và tơn trọng các quy tắc sinh hoạt công cộng, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cơng


dân, góp phần phát huy quyền làm chủ của nhân dân.


- Đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tuyên truyền, phổ biến pháp luật, động viên nhân dân chấp
hành pháp luật và tham gia quản lý nhà nước.


Đại biểu Quốc hội khơng cịn xứng đáng với sự tín nhiệm của nhân dân thì tuỳ mức độ
phạm sai lầm mà bị Quốc hội hoặc cử tri bãi nhiệm.


<i><b>7. Vinh đọc sách, báo và biết: Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội, do Quốc hội</b></i>
<i><b>bầu ra và là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất. Em thắc mắc muốn biết thành viên của</b></i>
<i><b>Chính phủ bao gồm những ai và họ thực hiện chức năng gì?</b></i>


<i><b>Trả lời</b></i>


Theo Hiến pháp năm 1992 và Luật Tổ chức Chính phủ, thành phần của Chính phủ bao gồm:
Thủ tướng, các phó thủ tướng, các bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(81)</span><div class='page_container' data-page=81>

Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước. Thủ tướng do Quốc hội bầu, miễn nhiệm và
bãi nhiệm.


- Phó Thủ tướng giúp Thủ tướng làm nhiệm vụ theo sự phân cơng của Thủ tướng. Khi Thủ
tướng vắng mặt, một Phó Thủ tướng được Thủ tướng ủy nhiệm thay mặt lãnh đạo cơng tác của
Chính phủ. Phó Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc hội về nhiệm vụ được
giao.


- Bộ trưởng và thủ trưởng cơ quan ngang bộ là người đứng đầu và lãnh đạo một bộ, cơ quan
ngang bộ, phụ trách một số cơng tác của Chính phủ; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng, trước Quốc
hội về quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực trong phạm vi cả nước hoặc về công tác được giao phụ
trách.



<i><b>8. Hiến pháp năm 1992 khẳng định Chính phủ là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Đề</b></i>
<i><b>nghị cho biết vị trí là cơ quan chấp hành của Quốc hội được thể hiện như thế nào trong tổ chức</b></i>
<i><b>và hoạt động của chính phủ?</b></i>


<i><b>Trả lời:</b></i>


Căn cứ vào Hiến pháp năm 1992 và Luật Tổ chức chính phủ, vị trí là cơ quan chấp hành của
quốc hội được thể hiện ở những đặc điểm sau trong tổ chức và hoạt động của Chính phủ:


- Chính phủ do Quốc hội thành lập ra, nhiệm kì theo nhiệm kì của Quốc hội, khi Quốc hội hết
nhiệm kì, Chính phủ tiếp tục hoạt động cho đến khi bầu ra Chính phủ mới;


- Thành viên của Chính phủ hoạt động dưới sự giám sát của Quốc hội, Chính phủ chịu trách
nhiệm và báo cáo cơng tác trước Quốc hội.


- Thành viên của Chính phủ có thể bị Quốc hội bãi nhiệm, miễn nhiệm và cách chức theo quy
định của pháp luật


- Quốc hội ban hành Hiến pháp và ban hành Luật. Chính phủ bảo đảm việc tơn trọng và chấp
hành Hiến pháp và pháp luật;


- Quốc hội quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế - xã
hội, quốc phòng và an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ
máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của cơng dân. Chính phủ thống nhất quản lý việc
thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà
nước, bảo đảm hiệu lực của bộ máy nhà nước từ trung ương đến cơ sở.


<i><b>9. Hải cho rằng Hiến pháp và Luật là giống nhau vì đều do Quốc hội ban hành. Liệu ý</b></i>
<i><b>kiến trên có đúng khơng?</b></i>



<i><b>Trả lời: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(82)</span><div class='page_container' data-page=82>

- Về nội dung:


Hiến pháp là luật cơ bản của nhà nước, quy định những vấn đề nền tảng, những nguyên tắc
mang tính định hướng của đường lối xây dựng, phát triển đất nước: chế độ chính trị, chế độ kinh tế,
chính sách văn hóa - xã hội, quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân, tổ chức bộ máy nhà nước.


Luật cụ thể hóa những quy định cơ bản của Hiến pháp trong những lĩnh vực cụ thể của đất
nước thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phịng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc,
tơn giáo, văn hố, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, tổ chức và hoạt động
của bộ máy nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của cơng dân.


- Về trình tự, thủ tục ban hành:


Hiến pháp là văn bản pháp lý quan trọng nhất của nhà nước nên phải theo một quy trình xây
dựng, sửa đổi đặc biệt, chặt chẽ. Chỉ Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp. Việc sửa đổi Hiến
pháp phải được ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.


Trình tự thủ tục ban hành, sửa đổi Luật không chặt chẽ như thủ tục sửa đổi Hiến pháp. Luật
được ban hành khi được quá nửa tổng số đại biểu quốc hội biểu quyết tán thành.


- Về hiệu lực:


Hiến pháp là luật cơ bản, có hiệu lực pháp lý cao nhất, mọi văn bản khác phải phù hợp với
Hiến pháp.


Luật có hiệu lực pháp lý thấp hơn Hiến pháp và phải phù hợp với Hiến pháp.


<i><b>10. Trong buổi tranh luận về quyền tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội của công</b></i>


<i><b>dân, nhiều bạn ở lớp cho rằng chỉ cán bộ, cơng chức Nhà nước là những người có chức có</b></i>
<i><b>quyền mới được thực hiện quyền đó nhưng Hùng lại khẳng định tất cả mọi cơng dân đều có</b></i>
<i><b>quyền tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Theo Hùng đó là vì Hiến pháp đã quy định</b></i>
<i><b>như thế. Không một ai, không văn bản pháp luật nào được quy định trái với Hiến pháp.</b></i>


<i><b>Xin hỏi Hùng nói có đúng khơng? Hiến pháp là gì? Vì sao các văn bản pháp luật không</b></i>
<i><b>được trái với Hiến pháp?</b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước quy định những vấn đề nền tảng của đất nước,
những nguyên tắc mang tính định hướng về đường lối xây dựng, phát triển đất nước, bản chất Nhà
nước, về chế độ chính trị, chế độ kinh tế, chính sách văn hóa xã hội, về bộ máy nhà nước, về quyền,
nghĩa vụ cơ bản của công dân.


Hiến pháp là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật Việt
nam. Chỉ có Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất mới có quyền ban hành, sửa đổi
Hiến pháp. Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp, không được trái Hiến pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(83)</span><div class='page_container' data-page=83>

“Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu
lực pháp lý cao nhất.


Mọi văn bản pháp luật khác phải phù hợp với Hiến pháp”.


Hùng nói đúng. Cơng dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội. Đây là quyền của
tất cả công dân không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo, trình độ
văn hoá, nghề nghiệp.


Điều 53 Hiến pháp năm 1992quy định:



“Cơng dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề
chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ
chức trưng cầu ý dân”.


<i><b>11. Cơ quan nào có quyền ban hành và sửa đổi Hiến pháp?</b></i>
<b>Trả lời: </b>


Hiến pháp là đạo luật cơ bản của Nhà nước, là văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất
trong hệ thống pháp luật Việt nam. Hiến pháp do cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất là Quốc hội
ban hành. Việc ban hành Hiến pháp thực hiện theo trình tự, thủ tục đặc biệt. Quốc hội là cơ quan
duy nhất có quyền hạn làm Hiến pháp, sửa đổi Hiến pháp và giám sát tối cao việc tuân theo Hiến
pháp.


“Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.


Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp...”. (Trích Điều 83 Hiến pháp
năm 1992)


“Quốc hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:


1- Làm Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; làm luật và sửa đổi luật; quyết định chương trình xây
dựng luật, pháp lệnh;


2- Thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc
hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Tồ án nhân
dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;…” (Trích Điều 84 Hiến pháp năm 1992).


<b>Theo quy định tại Điều 147 Hiến pháp năm 1992: “Chỉ có Quốc hội mới có quyền sửa đổi</b>
Hiến pháp. Việc sửa đổi Hiến pháp phải được ít nhất là hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội biểu


quyết tán thành”.


<i><b>12. Tổ dân phố nơi Nghĩa sinh sống vừa mới đề ra nội quy của tổ dân phố, đồng thời yêu</b></i>
<i><b>cầu mọi người dân trong tổ phải nghiêm chỉnh chấp hành nội quy. Nghĩa thắc mắc khơng biết</b></i>
<i><b>nội quy của tổ dân phố có phải là pháp luật khơng?</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(84)</span><div class='page_container' data-page=84>

Pháp luật có các đặc điểm cơ bản là:


- Pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành;


- Pháp luật là những quy tắc xử sự chung áp dụng đối với mọi người trong xã hội;


- Pháp luật được quy định cụ thể, rõ ràng, thể hiện thành từng điều luật trong các văn bản
pháp luật;


- Pháp luật có hiệu lực bắt buộc chung, được nhà nước bảo đảm thực hiện bằng quyền lực nhà
nước;


Nội quy tổ dân phố không phải là pháp luật vì:


- Nội quy tổ dân phố khơng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Tổ dân phố không
phải là cơ quan nhà nước và khơng có thẩm quyền ban hành văn bản pháp luật;


- Nội quy tổ dân phố được bảo đảm thực hiện bằng ý thức và sự tự giác của mỗi người dân
trong khu phố chứ không phải bằng quyền lực và sự cưỡng chế của nhà nước.


<i><b>13. a. Anh Ba chồng chị H có tính gia trưởng. Anh rất hay đánh vợ, con mỗi khi ai đó làm</b></i>
<i><b>anh khơng vừa ý. Có lần anh đánh chị H gẫy xương sườn phải đi bệnh viện chỉ vì chị H dám cãi</b></i>
<i><b>khơng đưa anh tiền để đi đánh đề. Việc làm của anh Ba có vi phạm pháp luật khơng?</b></i>



<i><b>b. Toản và Hạ là học sinh lớp 9A trường THCS H. Trong giờ kiểm tra cuối học kỳ, hai bạn</b></i>
<i><b>đã giở sách và cho nhau chép bài. Khi thầy giáo phát hiện Toản và Hạ đã cãi thầy và nói những</b></i>
<i><b>lời vơ lễ. Toản và Hạ đã bị nhà trường ra quyết định kỷ luật, ghi học bạ. Việc làm của Toản và</b></i>
<i><b>Hạ có vi phạm pháp luật khơng?</b></i>


<i><b>Thế nào là vi phạm pháp luật. Có những loại vi phạm pháp luật nào?</b></i>
<i><b>Trả lời: </b></i>


Tình huống a. Việc đánh vợ của anh Ba là hành vi vi phạm pháp luật. Cụ thể, đó là hành vi
bạo lực gia đình. Theo quy định của Luật Phịng chống bạo lực gia đình, hành vi này bị cấm.


Tình huống b. Việc làm của Toản và Hạ đã vi phạm Nội quy của nhà trường, vi phạm quy chế
học sinh. Đây là hành vi vi phạm kỷ luật.


Vi phạm kỷ luật là hành vi có lỗi, trái với các quy chế, quy tắc xác lập trật tự trong nội bộ cơ
quan, tổ chức, vi phạm kỷ luật lao động, học tập, công tác trong nội bộ cơ quan, tổ chức do cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ban hành. Chủ thể vi phạm kỷ luật có thể là cá nhân và cũng có thể là tập
thể người lao động.


Vi phạm pháp luật là hành vi trái pháp luật do người có năng lực trách nhiệm pháp lý thực
hiện, xâm hại đến các quan hệ xã hội được pháp luật bảo vệ.


Bốn dấu hiệu của một vi phạm pháp luật


</div>
<span class='text_page_counter'>(85)</span><div class='page_container' data-page=85>

Hành vi xác định này có thể được thực hiện bằng hành động (ví dụ: đi xe máy vượt đèn đỏ khi
tham gia giao thơng) hoặc bằng khơng hành động (ví dụ: trốn tránh nghĩa vụ nộp thuế).


<i>2. Vi phạm pháp luật phải là hành vi trái pháp luật, tức là xử sự trái với các yêu cầu của pháp</i>
luật. Hành vi này được thể hiện dưới các hình thức sau:



<i><b>- Thực hiện những hành vi bị pháp luật cấm. Ví dụ: đi xe vào đường ngược chiều…</b></i>


<i><b>- Không thực hiện những nghĩa vụ mà pháp luật bắt buộc phải thực hiện. Ví dụ: trốn tránh</b></i>
nghĩa vụ phụng dưỡng ơng bà, cha mẹ…


<i><b>- Sử dụng quyền hạn vượt quá giới hạn cho phép. Ví dụ: trưởng thơn bán đất cơng cho một</b></i>
số cá nhân …


<i>3. Vi phạm pháp luật phải là hành vi của chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý, vì hành vi</i>
có tính chất trái pháp luật nhưng của chủ thể khơng có năng lực trách nhiệm pháp lý thì khơng bị
coi là vi phạm pháp luật.


Năng lực trách nhiệm pháp lý của chủ thể là khả năng mà pháp luật quy định cho chủ thể phải
chịu trách nhiệm về hành vi của mình.


<i>4. Vi phạm pháp luật phải là hành vi có lỗi của chủ thể, tức là khi thực hiện hành vi trái pháp</i>
luật, chủ thể có thể nhận thức được hành vi của mình và hậu quả của hành vi đó, đồng thời điều
khiển được hành vi của mình.


Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của vi phạm pháp luật, vi phạm pháp
luật được chia thành các loại sau:


Vi phạm pháp luật hình sự (cịn gọi là tội phạm): là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy
định trong Bộ luật hình sự. Chủ thể tội phạm là những cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự.


Vi phạm pháp luật hành chính: là hành vi xâm phạm các quy tắc quản lý nhà nước mà không
phải là tội phạm, hoặc trái với các quy định của pháp luật về an ninh, trật tự, an toàn xã hội nhưng
chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự và theo quy định của pháp luật phải bị xử lý hành
chính. Chủ thể vi phạm hành chính có thể là cá nhân và cũng có thể là tổ chức.



Vi phạm pháp luật dân sự: là hành vi trái pháp luật, xâm hại tới các quan hệ tài sản (quan hệ
sở hữu, chuyển dịch tài sản, ..), quan hệ pháp luật dân sự khác được pháp luật bảo vệ như quyền tác
giả, quyền sở hữu công nghiệp và các quyền nhân thân khác. Chủ thể vi phạm dân sự có thể là cá
nhân và cũng có thể là tổ chức


<i><b>14. Trách nhiệm pháp lý là gì ? Có bao nhiêu loại trách nhiệm pháp lý?</b></i>
<i><b>Trả lời:</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(86)</span><div class='page_container' data-page=86>

Trách nhiệm pháp lý là sự phản ứng của nhà nước đối với cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm
pháp luật gây hậu quả xấu cho xã hội, là một quan hệ pháp luật đặc biệt giữa người vi phạm pháp
luật đối với nhà nước.


Trách nhiệm pháp lý chỉ được áp dụng khi trong thực tế xẩy ra vi phạm pháp luật. Nếu khơng
có vi phạm pháp luật thì khơng được truy cứu trách nhiệm pháp lý.


Trách nhiệm pháp lý là loại trách nhiệm do pháp luật quy định. Trách nhiệm pháp lý chỉ do
các cơ quan nhà nước hay nhà chức trách có thẩm quyền (cơ quan quản lý nhà nước, Tòa án...) tiến
hành theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định đối với cá nhân, tổ chức vi phạm pháp luật.


Trách nhiệm pháp lý là hậu quả bất lợi đối với người vi phạm pháp luật. Họ phải gánh chịu
trách nhiệm về hành vi của mình thể hiện qua việc phải chịu những sự thiệt hại nhất định về tài sản,
về nhân thân, về tự do cá nhân…


Trách nhiệm pháp lý luôn gắn liền với các biện pháp cưỡng chế nhà nước được quy định trong
phần chế tài của các quy phạm pháp luật.


Trách nhiệm pháp lý được chia thành: Trách nhiệm hình sự, trách nhiệm hành chính, trách
nhiệm kỷ luật, trách nhiệm dân sự và trách nhiệm vật chất.


- Trách nhiệm hình sự là loại trách nhiệm pháp lý nghiêm khắc nhất do tòa án áp dụng đối với


những người có hành vi phạm tội. Trách nhiệm pháp lý hình sự chỉ áp dụng đối với chủ thể là cá
nhân khi họ phạm tội.


- Trách nhiệm hành chính là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan nhà nước hay nhà chức
trách có thẩm quyền áp dụng đối với các chủ thể vi phạm hành chính.


- Trách nhiệm kỷ luật là loại trách nhiệm pháp lý do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, trường
học ... áp dụng đối với cán bộ, công chức, nhân viên, người học ... thuộc quyền quản lý của mình
khi họ vi phạm pháp luật.


- Trách nhiệm dân sự là loại trách nhiệm pháp lý do tòa án áp dụng đối với các chủ thể vi
phạm dân sự.


- Trách nhiệm vật chất là loại trách nhiệm pháp lý do các cơ quan, xí nghiệp ... áp dụng đối
với cán bộ, công chức, công nhân ... của cơ quan, xí nghiệp mình trong trường hợp họ gây thiệt hại
về tài sản cho cơ quan, xí nghiệp.


<i><b>15. Tùng là học sinh lớp 7 (13 tuổi). Gặp lúc mẹ ốm, gia đình có nhiều khó khăn, được anh</b></i>
<i><b>hàng xóm nhờ vận chuyển hàng và trả tiền công khá cao nên Tùng đã nhận làm để lấy tiền</b></i>
<i><b>chữa bệnh cho mẹ. Trong một lần đi đưa hàng, Tùng đã bị các chú công an kiểm tra và phát</b></i>
<i><b>hiện trong gói hàng có ma t, các chú cơng an đã giữ Tùng lại.</b></i>


<i><b>Việc Tùng làm có vi phạm pháp luật khơng? Tùng có phải chịu trách nhiệm về việc làm</b></i>
<i><b>của mình khơng? Pháp luật quy định thế nào về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự? </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(87)</span><div class='page_container' data-page=87>

Hành vi của Tùng là hành vi vi phạm pháp luật, vì Tùng đã vận chuyển trái phép chất ma túy.
Đây là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng theo quy định của Bộ luật hình sự.


Tùng khơng phải chịu trách nhiệm hình sự vì cịn ít tuổi (mới 13 tuổi) và Tùng không cố ý
thực hiện hành vi này (Tùng khơng biết trong gói hàng có ma túy). Theo quy định của Bộ luật hình


sự người từ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về tội phạm rất nghiêm
trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. Tuy nhiên, Tùng có thể bị xử lý hành chính theo
quy định của pháp luật.


Về độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự


Theo Điều 12 Bộ luật hình sự năm 1999 tuổi chịu trách nhiệm hình sự quy định như sau :
<i><b>-</b></i> Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.


<i><b>-</b></i> Người từ đủ 14 tuổi trở lên nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm về tội phạm rất
nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.


<i><b>16. Ninh năm nay 15 tuổi là học sinh lớp 11. Sáng hơm đó ngủ dậy muộn em đã lấy xe máy</b></i>
<i><b>của bố để đi học. Trên đường đến trường do vội, Ninh đã vượt đèn đỏ khi qua ngã tư, Ninh bị</b></i>
<i><b>cảnh sát giao thông giữ lại kiểm tra giấy tờ. Ninh bị xử phạt cảnh cáo và phạt tiền, do chưa đủ</b></i>
<i><b>tuổi sử dụng xe máy, khơng có giấy phép lái xe. Ninh rất ấm ức, em cho rằng mình chưa đến</b></i>
<i><b>tuổi chịu trách nhiệm pháp lý theo quy định của pháp luật. </b></i>


<i><b>Theo bạn, Ninh có vi phạm pháp luật không? Cảnh sát giao thông xử phạt đối vói Ninh có</b></i>
<i><b>đúng pháp luật khơng ? Pháp luật quy định thế nào về tuổi chịu trách nhiệm hành chính?</b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


Ninh đã có những hành vi vi phạm pháp luật như:


<i><b>-</b></i> Sử dụng xe máy khi chưa đủ tuổi, khơng có giấy phép lái xe.


<i><b>-</b></i> Khơng chấp hành quy định về tín hiệu giao thơng khi qua ngã tư. Cụ thể là vượt đèn đỏ.
Việc cảnh sát giao thông xử phạt đối với Ninh là đúng. Theo quy định của Pháp lệnh xử lý vi
phạm hành chính thì:



<i><b>-</b></i> Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi bị xử phạt hành chính về vi phạm hành chính do cố
ý;


<i><b>-</b></i> Người từ đủ 16 tuổi trở lên bị xử phạt hành chính về mọi vi phạm hành chính do mình gây
ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(88)</span><div class='page_container' data-page=88>

<i><b>Tháng 2 năm 2004, anh Long đã tự ra ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện K</b></i>
<i><b>nhưng đã không được chấp nhận với lý do: anh Long mới học hết lớp 9 và đang làm kinh</b></i>
<i><b>doanh, khơng có kinh nghiệm trong cơng tác xã hội, nên không thể đại diện cho người dân địa</b></i>
<i><b>phương được.</b></i>


<i><b>Theo bạn anh Long tự ra ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện thể hiện quyền gì</b></i>
<i><b>của cơng dân ? Lý do khơng chấp nhận anh Long tham gia ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân</b></i>
<i><b>như vậy có đúng khơng?</b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


Việc anh Trần Long tự ra ứng cử đại biểu Hội đồng nhân dân huyện thể hiện quyền tham gia
quản lý nhà nước, quản lý xã hội của công dân và tinh thần trách nhiệm của người công dân đối với
nhà nước, xã hội.


Việc không chấp nhận anh Long là ứng cử viên đại biểu Hội đồng nhân dân huyện với lý do
“mới học hết lớp 9 và đang kinh doanh, khơng có kinh nghiệm làm công tác xã hội” là sai, trái với
quy định của Hiến pháp về quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội và quyền bầu cử, ứng
cử của công dân.


Theo quy định tại các Điều 53, 54 của Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001) thì:
Cơng dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của
cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan Nhà nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng


cầu ý dân.


Công dân, không phân biệt dân tộc, nam nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tơn giáo, trình độ
văn hố, nghề nghiệp, thời hạn cư trú, đủ mười tám tuổi trở lên đều có quyền bầu cử và đủ hai mươi
mốt tuổi trở lên đều có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp
luật.


Anh Long đã đủ tuổi lại đáp ứng các tiêu chuẩn Đại biểu Hội đồng nhân dân, cũng như các
quy định khác của luật bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân nên có đủ điều kiện để ra ứng cử đại biểu
Hội đồng nhân dân huyện K.


<i><b>18. Đường vào trường Trung học cơ sở của xã sau những trận mưa lớn rất lầy lội, học</b></i>
<i><b>sinh đến trường khó khăn, vất vả, nhiều khi khơng an tồn. Tâm và các bạn cùng lớp bàn nhau</b></i>
<i><b>cách sửa đường đến trường cho dễ đi. Bạn Xuân bảo phải tổ chức buổi lao động tập thể cùng</b></i>
<i><b>nhau gánh đất lấp ổ voi, ổ gà trên đường. Bạn Hải nêu ý kiến chúng mình nên làm đơn đề nghị</b></i>
<i><b>xã sửa lại đường vào trường cho tốt hơn. Thấy thế, có bạn ngạc nhiên nói : “Chúng mình là trẻ</b></i>
<i><b>con làm sao đề nghị được. Không ai nghe đâu”.</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(89)</span><div class='page_container' data-page=89>

Việc tham gia góp ý xây dựng, sửa chữa đường xá và các cơ sở hạ tầng ở địa phương là một
trong những cách thực hiện quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội của công dân.


Quyền tham gia quản lý nhà nước, quản lý xã hội của công dân là một trong những quyền cơ
bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp.


Điều 53 Hiến pháp năm 1992 quy định: “Cơng dân có quyền tham gia quản lý Nhà nước và
xã hội, tham gia thảo luận các vấn đề chung của cả nước và địa phương, kiến nghị với cơ quan Nhà
nước, biểu quyết khi Nhà nước tổ chức trưng cầu ý dân”.


Mọi công dân, kể cả trẻ em cũng có quyền phát biểu, đề đạt ý kiến, nguyện vọng của mình với
chính quyền cơ sở và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.



Cụ thể hóa quy định này của Hiến pháp, Điều 20 Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em
quy định: Trẻ em có quyền được tiếp cận thơng tin phù hợp với sự phát triển của trẻ em, được bày
tỏ ý kiến, nguyện vọng về những vấn đề mình quan tâm.


<i><b>19. Trong giờ thảo luận về trách nhiệm của thanh niên đối với đất nước, Hải nói: Tham</b></i>
<i><b>gia nghĩa vụ quân sự là trách nhiệm của mọi công dân nam giới. Tuy nhiên, Hưng lại có ý</b></i>
<i><b>kiến: Khi có chiến tranh thì mọi cơng dân phải có nghĩa vụ nhập ngũ để bảo vệ Tổ quốc, cịn</b></i>
<i><b>trong thời bình thì việc nhập ngũ do sự tự nguyện của mỗi người không nên bắt buộc. </b></i>


<i><b>Theo bạn ý kiến nào đúng ? Pháp luật quy định thế nào về việc thực hiện nghĩa vụ qn sự</b></i>
<i><b>của cơng dân.</b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


Hải nói đúng. Bảo vệ Tổ quốc vừa là quyền, đồng thời cũng là nghĩa vụ của mọi cơng dân.
Cơng dân có trách nhiệm làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phịng tồn dân khơng
kể trong thời bình hay trong chiến tranh.


Công dân nam giới, không phân biệt dân tộc, thành phần xã hội, tín ngưỡng tơn giáo, trình độ
văn hố, nghề nghiệp, nơi cư trú, có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội nhân dân Việt Nam.


Phụ nữ có chun mơn cần cho qn đội, trong thời bình, phải đăng ký nghĩa vụ quân sự và
được gọi huấn luyện; nếu tự nguyện thì có thể được phục vụ tại ngũ.


Trong thời chiến theo quyết định của Chính phủ, phụ nữ được gọi nhập ngũ và đảm nhiệm
cơng tác thích hợp.


Luật Nghĩa vụ qn sự năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 1998, 2004) quy định:



Công dân nam giới đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; lứa tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết
27 tuổi.


</div>
<span class='text_page_counter'>(90)</span><div class='page_container' data-page=90>

Người được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ;
nếu không thể đến đúng thời hạn thì phải có giấy chứng nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã (nơi cư
trú).


Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan và binh sĩ là hai năm.


Thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ quan chỉ huy, hạ sĩ quan và binh sĩ chuyên
môn kỹ thuật do Quân đội đào tạo, hạ sĩ quan và binh sĩ trên tầu hải quân là ba năm.


Hạn tuổi phục vụ của hạ sĩ quan và binh sĩ ở ngạch dự bị được quy định như sau:
Nam giới, đến hết 45 tuổi;


Nữ giới, đến hết 40 tuổi.


<i><b>20. Mới hơn 8 giờ sáng, địa điểm khám tuyển nghĩa vụ quân sự đợt 2/2011 của xã HT rất</b></i>
<i><b>đơng thanh niên. Ngồi chờ bên ngồi, Vũ nói chuyện với Ân: “Khám thì khám thơi, nhưng</b></i>
<i><b>mình không phải đi đâu. Đi nghĩa vụ khổ lắm. Bố mình “chạy” hết rồi. Năm ngối cũng vậy”.</b></i>
<i><b>Ân ngạc nhiên: “Sao cậu lại làm thế. Tham gia nghĩa vụ quân sự để bảo vệ Tổ quốc là trách</b></i>
<i><b>nhiệm của mọi cơng dân mà”.</b></i>


<i><b>Bạn có ý kiến gì về suy nghĩa của Vũ và việc làm của gia đình Vũ ? Theo quy định của</b></i>
<i><b>pháp luật hành vi trốn nghĩa vụ qn sự có bị xử lý hay khơng ?</b></i>


<i><b>Trả lời: </b></i>


Suy nghĩ cho rằng đi nghĩa vụ quân sự khổ và “chạy chọt” để con không phải thực hiện nghĩa
vụ quân sự, trốn tránh trách nhiệm của một công dân đối với đất nước là suy nghĩ và việc làm sai


trái.


Bảo vệ Tổ quốc, tham gia lực lượng vũ trang là trách nhiệm và là một trong những nghĩa vụ
cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp.


Điều 77 Hiến pháp năm 1992 khẳng định:


Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng và quyền cao quý của công dân.


Công dân phải làm nghĩa vụ quân sự và tham gia xây dựng quốc phịng tồn dân.


Hàng năm, cơng dân nam giới đủ 17 tuổi trong năm đó phải đến Ban chỉ huy quân sự xã,
phường, thị trấn để đăng ký nghĩa vụ quân sự. Việc gọi công dân nhập ngũ được tiến hành theo lệnh
của Bộ trưởng Bộ quốc phòng.


Người được gọi nhập ngũ phải có mặt đúng thời gian và địa điểm ghi trong lệnh gọi nhập ngũ.
Trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ quân sự là hành vi vi phạm pháp luật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(91)</span><div class='page_container' data-page=91>

mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.


Bộ luật hình sự năm 1999 đã quy định 4 điều về 4 tội liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ
quân sự đó là các điều:


<b>Điều 259. Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự </b>


</div>

<!--links-->

×