Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Tải Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Lịch sử - Đề 6 - Đề kiểm tra học kì 2 lớp 9 môn Lịch sử có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (62.9 KB, 3 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Đề thi học kì 2 lớp 9 môn Lịch sử - Đề 6</b>
<b>Đề bài</b>


<b>Câu 1. So sánh điểm giống và khác nhau của chiến lược “Chiến tranh đặc biệt”</b>
(1961 - 1965) và “Chiến tranh cục bộ" (1965 - 1968) của Mĩ ở miền Nam Việt
Nam?


<b>Câu 2. Nêu những Hiệp định ta đã kí với Pháp và Mĩ trong cuộc kháng chiến</b>
chống Pháp (1945 - 1954) và chống Mĩ (1954 - 1975)? Ý nghĩa lịch sử của các
hiệp Định?


<b>Câu 3. Căn cứ vào đâu Đảng ta đã đề ra kế hoạch giải phóng hồn tồn miền</b>
Nam trong 2 năm 1975 - 1976?


<b>Đáp án đề thi học kì 2 lớp 9 môn Lịch sử</b>


<b>Câu 1. So sánh điểm giống và khác nhau của chiến lược “Chiến tranh đặc</b>
biệt” (1961 - 1965) và “Chiến tranh cục bộ" (1965 - 1968) của Mĩ ở miền Nam
Việt Nam?


- Điểm giống nhau:


+ Đều là chiến tranh xâm lược thực dân mới của đế quốc Mĩ, nhằm biến miền
Nam thành thuộc địa kiểu mới của Mĩ.


+ Đều thực hiện âm mưu chống lại cách mạng và nhân dân miền Nam.


- Điểm khác nhau:


+ Về quy mô chiến tranh: "Chiến tranh đặc biệt" ở miền Nam, còn "Chiến tranh
cục bộ" mở rộng cả hai miền Nam - Bắc.



+ Về tính chất ác liệt: "Chiến tranh cục bộ" ác liệt hơn, thể hiện ở mục tiêu, lực
lượng tham chiến, vũ khí, hoả lực, phương tiện chiến tranh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Chiến lược "Chiến tranh cục bộ", mục tiêu là vừa diệt quân chủ lực vừa bình
định miền Nam, phá hoại miền Bắc. Lực lượng tham chiến đơng, gồm cả Mĩ,
chư hầu, ngụy, trong đó Mĩ giữ vai trị quan trọng và khơng ngừng tăng; lên vẻ
số lượng và trang bị. Chúng sử dụng vũ khí hiện đại, hoả lực mạnh cả trên bộ.
trên không, trên biển, tốc độ nhanh và mở liên tục nhiều chiến dịch nhằm Tìm
diệt và bình định vào đất thánh cộng sản.


<b>Câu 2. Nêu những Hiệp định ta đã kí với Pháp và Mĩ trong cuộc kháng chiến</b>
chống Pháp (1945 - 1954) và chống Mĩ (1954 - 1975)? Ý nghĩa lịch sử của các
Hiệp định đó?


- Từ 1945 - 1975, ta đã kí với Pháp và Mĩ các hiệp định: Hiệp định Sơ bộ 3 - 6
- 1946, Tạm ước (14 - 9 - 1946), Hiệp định Gia-ne-vơ và Hiệp định Pa-ri 1973.


Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Sơ bộ 6 - 3 - 1946 và Tạm ước 14 - 9 - 1946.


+ Thể hiện thiện chí của Chính phủ và nhân dân ta.


+ Tạo được một thời gian hịa hỗn cần thiết để nhân dân ta khẩn trương chuẩn
bị mọi mặt cho cuộc kháng chiến lâu dài mà ta biết trước không thể tránh khỏi.


Ý nghĩa của Hiệp định Giơ-ne-vơ 1954:


+ Cùng với chiến thắng Điện Biên Phủ đã đánh bại cuộc chiến tranh xâm lược
của thực dân Pháp và can thiệp Mĩ ở Việt Nam và Đơng Dương.



+ Là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân
các nước Đông Dương.


+ Buộc Pháp rút hết quân đội về nước; Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở
rộng ở Đơng dương; miền Bắc hồn tồn giải phóng, chuyển sang giai đoạn
cách mạng XHCN.


+ Góp phần quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc và bảo vệ
hịa bình trên phạm vi thế giới.


Ý nghĩa lịch sử của Hiệp định Pa-ri 1973:


+ Là kết quả đấu tranh kiên cường cùa quân dân ta ở hai miền Nam Bắc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<b>Câu 3. Căn cứ vào đâu Đảng ta đã đề ra kế hoạch giải phóng hồn tồn miền</b>
Nam trong 2 năm 1975 - 1976:


Căn cứ vào những điều kiện lịch sử sau Đảng ta đã đề ra kế hoạch giải phóng
hồn tồn miền Nam trong 2 năm 1975 - 1976:


+ Sau Hiệp định Pa-ri, Mĩ và quân đồng minh đã rút hết về nước làm cho chính
quyền, qn đội Sài Gịn mất chỗ dựa. Cuối 1974, ngụy quyền Sài Gịn lâm vào
cảnh khủng hoảng tồn diện và sâu sắc. Quân ngụy không chống cự nổi trước
sức tấn cơng của ta và cũng khơng có khả năng phản công giành lại những nơi
đã mất.


+ Viện trợ của Mĩ về quân sự, kinh tế, tài chính cho chính quyền Sài Gòn giảm
một nữa, khả năng can thiệp của Mĩ rất hạn chế.


+ Quân chủ lực của ta từ chỗ đánh tiêu diệt sinh lực địch là chính chuyển lên


đánh những trận lớn làm tan rã từng binh đoàn mạnh của địch, giải phóng
những vùng đất rộng lớn ở cả nơng thơn, đồng bằng và đơ thị.


- Trước tình thế trên, Bộ Chính trị đã tổ chức hội nghị mở rộng (từ 8 - 12- 1974
đến 8 - 1 - 1975), đề ra kế hoạch giải phóng miền Nam trong hai năm. Cụ thể
là: năm 1975 phải tranh thủ đánh liên tục với những địn tiến cơng lớn để làm
thay đổi hẳn so sánh lực lượng hai bên để năm 1976, tiến lên tổng cơng kích
giải phóng hồn tồn miền Nam. Hội nghị còn dự kiến một phương án táo bạo
là nếu thời cơ đến đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập tức giải phóng miền Nam
trong năm 1975.


</div>

<!--links-->

×