Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Bài Tập Nhóm Hành Vi Tiêu Dùng trong du lịch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.7 KB, 14 trang )

ĐẶC ĐIỂM TIÊU DÙNG DU LỊCH CỦA KHÁCH PHÁP
I. Mục đích đi du lịch của người Pháp:
Người Pháp, những con người rất lịch sự, thông minh và khéo léo, sau thời gian làm việc căng
thẳng, họ cũng chọn cho mình cách giải trí là đi du lịch.
Mục đích đi Du lịch của họ chủ yếu là nghỉ ngơi và mở mang tri thức cho bản thân. Họ thích
khám phá những danh lam thắng cảnh, nét văn hoá của các dân tộc, phong tục tập quán và con
người. Bản thân du khách Pháp là những người yêu thiên nhiên, yêu nghệ thuật, Vì vậỵ, họ
thường chọn những điểm đến có sự kết hợp của yếu tố thiên nhiên và yếu tố con người hoăc
các thành phố nổi tiếng về nghệ thuật và bảo tàng. Việt Nam là một trong những điểm đến khá
thu hút du khách Pháp bởi có nhiều tinh hoa văn hoá đặc sắc và giá trị lịch sử hào hùng. Các
điểm du lịch được khách Pháp đến nhiều nhất là Hạ Long, Sa Pa, Hội An, Huế, Hà Nội, TP.
Hồ Chí Minh.
II. Thời gian chuyến đi:
Thơng thường, người Pháp có thời gian nghỉ ngơi khoảng 5 tuần mỗi năm. Trong đó có 3 tuần
nghỉ rơi vào tháng 8 và 1 tuần nghỉ vào tháng 2 và 1 tuần vào tháng 4. Vào các khoảng thời
gian này, họ thường đi du lịch. Tuy nhiên, họ lại chỉ dành 11% trong tổng số thời gian nghỉ
của mình để đi du lịch nước ngồi
Ngồi ra du khách Pháp thường thích đi du lịch vào dịp nghỉ lễ và nghỉ hè. Trong những dịp
nghỉ ngắn ngày, nếu đi outbound, họ thường đi du lịch trong nội khối. Các kỳ nghỉ dài ngày
như Giáng sinh, nghỉ hè, họ thường đi các nước ở các châu lục khác. Thời gian trung bình một
chuyến đi outbound của khách Pháp khoảng 3-5 ngày
III. Yêu cầu về chất lượng phục vụ và các điểm cần lưu ý khi phục vụ khách Pháp:
Khi đi du lich tại Pháp, du khách có thể nhận thấy rõ ràng phong cách chuyên nghiệp và tận tình
của nhân viên phục vụ tại đây. Hơn nữa, những người Pháp rất thông minh, lịch sự. Họ ưa
thích sự kiểu cách và xem trọng hình thức. Do vậy, khi đi du lịch, người Pháp cũng ln địi
hỏi phải được phục vụ tận tình, chu đáo. Họ thường chọn những khách sạn từ 3-4 sao hoặc các
kiểu nhà nghỉ giải trí để lưu trú. Bởi chỉ có ở đây họ mới có cảm giác an tồn. Người Pháp coi
trọng sự riêng tư của cuộc sống gia đình. Họ thường hay chiêu đãi bạn bè ở các nhà hàng. Chỉ
đối với những người đặc biệt thân tình mới tổ chức chiêu đãi tại nhà. Do vậy, họ cũng khơng
thích ăn cùng với người lạ vì cảm thấy khó tiếp xúc, khơng tự nhiên khi ăn và nói chuyện, mà
thường thích phục vụ ăn uống ngay tại phịng.


Người Pháp là những người yêu thích độc lập, tự chủ nên khi đi du lịch họ không muốn người
hướng dẫn viên quan tâm quá mức mà để họ có nhiều thời gian tự do, thoải mái..
Người Pháp rất quan tâm đến vấn đề ẩm thực. Đối với họ, ăn uống cũng là một nghệ thuật. Nên
khi nhắc đến nước Pháp không thể bỏ qua phong cách ẩm thực của đất nước này. Món ăn
Pháp ngon và được coi là nổi tiếng nhất châu Âu. Người Pháp yêu thích chính những món ăn
của đất nước họ nhưng các món ăn dân tộc cũng rất thu hút. Khi thưởng thức một món ăn nào
đó, họ thường ăn “tất tần tật” để khám phá hương vị của nó. Mỗi bữa ăn của người Pháp có
thể kéo dài đến 3-4 tiếng. Họ cho rằng, như thế mới đủ để hiểu hết cái đặc sắc của món ăn. Ăn
hết thức ăn được coi là lời cảm ơn chân thành nhất và cũng là lời khen ngợi tài năng của người
đầu bếp, có nghĩa là sự tôn trọng đối với người nấu.

1


Người Pháp khơng có thói quen “tip” giống như một số qc gia khác. Đối với họ, khi hài lịng
với sự phục vụ của một nhân viên nào đó, người Pháp thường tặng một món quà nhỏ để bày tỏ
sự cảm ơn. Việc đưa tiền cho một người phục vụ cũng bị coi như là một hành động xúc phạm
người đó. Bởi tiền bạc là một trong những vấn đề tế nhị và riêng tư đối với họ.
Người Pháp không giỏi ngoại ngữ. Họ chỉ nói tiếng anh một cách miễn cưỡng. Nên khi đi du
lịch ở bất kì đâu, họ chủ yếu chỉ sử dụng ngôn ngữ của đất nước mình và đề cao những nhân
viên, hướng dẫn viên du lịch có thể nói được tiếng pháp một cách thông thạo.
IV. Khả năng chi tiêu:
Người Pháp đi du lịch chủ yếu thuộc nhóm người có thu nhập ở mức trung bình trở lên. Khả
năng chi tiêu được người Pháp tính tốn một cách kỹ lưỡng và chi li.: 50% ngân quỹ cho các
dịch vụ vật chất và 50% còn lại cho mua sắm nhưng đòi hỏi cao ở chất lượng dịch vụ.
Dịch vụ bổ sung đi kèm:
Người Pháp thường sử dụng các phương tiện vận chuyển như: ô tô, xe đạp trong các chuyến du
lịch của mình để có thể dễ dàng tiếp cận được với cảnh vật và con người xung quanh. Có rất
nhiều khách du lịch Pháp khi đến Việt Nam đã thuê những chiếc xe đạp hoặc đi bằng xích lơ,
tự mình khám phá các con phố cổ của thủ đô Hà Nội.


2


KHÁCH ÚC
- Mục đích chuyến đi

- Thời gian lưu trú
+ Khách Úc du lịch đến Việt Nam được trong thời điểm:
Theo thống kê vào năm 2010, số lượng khách du lịch Úc đến Việt Nam đạt mức cao nhất vào
tháng 2 (tháng Tết, mùa xuân, mùa lễ hội ở Việt Nam) và tháng 12 (tháng mùa hè, nghỉ cuối
năm đồng thời cũng là mùa cao điểm đi du lịch nước ngoài của người Úc). Theo đánh giá của
Đại sứ quán Việt Nam tại Úc, tháng cao điểm của khách du lịch Úc, đặc biệt là Việt Kiều là từ
tháng 10 đến hết tháng 12 do khi đó các gia đình có nhiều kỳ nghỉ dài như học sinh được nghỉ
hè, nghỉ Giáng sinh, Tết Dương lịch và Tết Âm lịch truyền thống của Việt Nam. Điều đáng
nói là vào tháng 2, trong khi lượng khách du lịch outbound Úc giảm thì lượng khách Úc đến
Việt Nam lại tăng, chứng tỏ Việt Nam đặc biệt thu hút khách Úc vào tháng 2. Khách du lịch
Úc cũng đạt mức cao vào tháng 7 (mùa đông ở Úc đồng thời là mùa hè ở Việt Nam)
+ Khoảng thời gian khách Úc lưu trú tại Việt Nam:
Thời gian lưu trú trung bình của khách du lịch Úc tại Việt Nam là 14 ngày. Tuy nhiên, khoảng
thời gian này phụ thuộc vào điểm đến và mục đích đi du lịch. Khi khách Úc đi du lịch với
mục đích cơng việc sẽ có thời gian lưu trú khoảng 6 – 7 ngày, khách du lịch đi với mục đích
nghỉ dưỡng lưu trú trong thời gian 14 ngày.
Ngồi ra, theo thống kê năm 2010, có 220.000 khách du lịch Úc đi nghỉ dưỡng trong khoảng
thời gian ít nhất 03 tháng (từ 13 tuần trở lên), chiếm 4,8 % số lượng khách Úc đi du lịch nghỉ
dưỡng ở nước ngoài => số liệu thống kê khá cao, cho thấy đối tượng khách Úc đi du lịch chủ
yếu là nhằm mục đích nghỉ dưỡng

- Khả năng chi tiêu của khách Úc khi du lịch tại Việt Nam
Chi tiêu bình quân của khách du lịch Úc đến Việt Nam bằng đường hàng không đạt 1.481đô la

Mỹ/lượt khách.
Khách du lịch Úc chủ yếu đến Việt Nam với mục đích tham quan, nghĩ dưỡng, nên họ sẽ chi
tiêu chủ yếu vào các dịch vu như khách sạn, nhà hàng, mua sắm, vui chơi giải trí, các dịch vụ
phịng và chữa bệnh,…

Khách du lịch Úc có khả năng chi tiêu cao khi đi du lịch tại các nước khu vực Châu Á nói
chung và Việt Nam nói riêng (trong bối cảnh đồng đơ la Úc có giá cao). Mức chi tiêu bình
qn trong 01 ngày của khách du lịch Úc đạt 72 đô la Mỹ. Về cơ cấu chi tiêu, khách du lịch
Úc đến du lịch tại Việt Nam thường có thời gian lưu trú dài nên chi tiêu của một lượt khách
cao hơn; nhưng cũng chính vì ở dài ngày nên mức chi tiêu ổn định bởi các nhu cầu sinh hoạt ít
3


phát sinh, vì vậy mức chi tiêu của một ngày sẽ ít hơn so với khách đi ngắn ngày. Ngồi ra,
người Úc có tỷ lệ chi tiêu cho các hoạt động khác nhiều hơn đáng kể so với các nước khác
Khách du lịch Úc có xu hướng chung thích mua vật phẩm lưu niệm tại các địa phương mà họ
đến du lịch tại Việt Nam và có thể sẽ chi trả khá thoải mái trong việc mua các món đồ lưu
niệm này nếu họ thích.
- Các dịch vụ trong chuyến đi
+ Lưu trú
Chủ yếu họ chọn khách sạn khoảng từ 3-4 sao là địa điểm lưu trú của họ tại Việt Nam, một số
đối tượng yêu cầu cao hơn có thể chọn resort làm nơi lưu trú của mình.
Yêu cầu của khách Úc đối với cơ sở lưu trú tại Việt Nam: phải đảm bảo về mức độ vệ sinh của
cơ sở lưu trú và khu vực xung quanh, đầy đủ các tiện nghi và đảm bảo chất lượng về cơ sở vật
chất của cơ sở lưu trú và cần có thêm phịng dành cho người khơng hút thuốc,…
+ Ăn uống
Khách du lịch Úc ln u thích các món ăn từ mọi nơi trên thế giới và thường rất thích khám
phá ẩm thực tại các địa điểm họ du lịch. Việt Nam càng thu hút được khách Úc hơn bởi các
món ăn đặc trưng, đặc sản tại mỗi địa phương mà họ đến tại Việt Nam
Khách Úc thường chọn các địa điểm như: nhà hàng đặc sản, các quán ăn đặc trưng tại địa

phương,… là nơi ăn uống khi họ du lịch tại Việt Nam
+ Vận chuyển
Hình thức vận chuyển phổ biến mà khách Úc du lịch đến Việt Nam là đường Hàng Không, và
các phương tiện di chuyển tại khu vực du lịch mà khách Úc thường xuyên sử dụng là ôtô, xe
máy, xe đạp,… tùy theo nhu cầu sử dụng của từng đối tượng khách
yêu cầu của đối tượng khách Úc về tình trạng này tại Việt Nam khá cao, họ luôn thận trọng và
yêu cầu phải đảm bảo về chất lượng, trang thiết bị bảo vệ đầy đủ đối với bất cứ phương tiện
vận chuyển nào khi sử dụng.
Cũng vì các tiêu chuẩn về an tồn ở Việt Nam khơng như kì vọng của khách du lịch Úc, đặc biệt
đối với các môn thể thao mạo hiểm như leo núi, trượt thác,… => nhu cầu sử dụng các dịch vụ
du lịch mạo hiểm của khách Úc tại Việt Nam rất thấp.
+ Giải trí
Thích du lịch tham quan, nghỉ dưỡng. Họ thích chọn các tour du lịch sinh thái, tham quan các
địa điểm du lịch nổi bật, di sản thiên nhiên và văn hóa thế giới tại các địa phương, khám phá
các hang động, sông nước,… để là nơi trải nghiệm cho hành trình của họ.
Thích sử dụng các tour tham quan các di tích, tìm hiểu về lịch sử tại địa phương
Thích tham gia các tour du lịch văn hóa, tham gia các lễ hội đặc trưng của các vùng miền tại
Việt Nam
Tham quan các cơng trình kiến trúc, tiêu biểu tại Việt Nam

4


+ Dịch vụ khác
Khách Úc là một trong những đối tượng đặc biệt quan tâm đến cơ sở y tế trong q trình đi du
lịch
+ Tâm lí, tính cách của khách Du lịch Úc
. Nồng hậu hữu hảo, không khách khí
. Thích bắt tay chặt
. Nói thẳng và trung thực, ghét sự gian dối

. Đánh giá cao sự đúng giờ. Người luôn trễ hẹn thường được coi là người không đáng tin
. Khơng thích phân biệt giai cấp
. Có năng khiếu hài hước ngay cả trong những hoàn cảnh căng thẳng
+ Những điều khách Úc khơng thích
. Họ khơng thích sử dụng các loại áo quần, mũ nón có gắn lông chim hoặc đan bằng tre, nứa hay
cọ lát,…

KHÁCH MỸ
III. ĐẶC ĐIỂM TIÊU DÙNG
1.
MỤC ĐÍNH CHUYẾN ĐI
- Khách du lịch Mỹ là những con người khá vui vẻ , thân thiện và hòa đồng. Với mức chi trả và
nhu cầu tiêu dùng cao cho các dịch vụ du lịch, họ là những khách hàng tiềm năng cho nhiều
ngành du lịch ở các quốc gia trên thế giới. Khách du lịch Mỹ cũng tham gia khá nhiều vào tất
cả các loại hình du lịch đa dạng, khác nhau ở Việt Nam. Trong những năm gần đây, số lượng
du khách Mỹ tới nước ta cũng tăng.
- Dựa trên tìm hiểu và hiểu biết của nhóm thì mục đích chuyến đi của du khách Mỹ được chia
làm 4 loại đó là du lịch mạo hiểm, du lịch văn hoá lễ hội, du lịch sự kiện ( thể thao) ,du lịch
sinh thái và một số ít là du lịch vì cơng việc.
a)
Du lịch mạo hiểm
- Hình thức du lịch hay thấy ở những người trẻ dựa trên nhu cầu tự thể hiện mình, tự rèn luyện
mình và tự khám phá bản thân của con người. Những con suối chảy xiết, những thác ghềnh,
những ngọn núi cao chót vót, những vùng gần núi lửa nóng bỏng, những khu rừng rậm rạp,
những hang động bí hiểm, những địa danh hoang vu hiểm trở... là địa chỉ lý thú cho những
người ưa mạo hiểm.
- Mục đích du lịch mạo hiểm là khám phá thế giới. Họ thường đi đến những nơi mạo hiểm để
tìm hiểu các điều mới lạ ít ai biết tói như: các đỉnh núi cao, các hang động bí hiểm, các khu
rừng rậm, đáy đại dương hoặc các bộ tộc sống ở các vùng xa xơi với những nét văn hố khác
lạ, đầy tị mị,...

- Du khách mỹ thường thích khám phá tìm hiểu và đi tham quan trải nghiệm nhiều nơi mới lạ,
họ rất chú trọng đến sự an toàn nên săn sàng chi trả cao để đảm bảo tín mạng.
b)
Du lịch lễ hội

5


- Mục đích du lịch lễ hội là tham gia vào các lễ hội được tổ chức ở một địa danh nổi tiếng nào
đó, qua đó nâng cao hiểu biết về vãn hoá, và tăng cường, mở rộng quan hộ giao tiếp. Lễ hội có
thể là: lễ hội truyền thống, festival chuyên đề, liên hoan phim, âm nhạc...
- Vốn là những người ham học hỏi nên khách mỹ luôn muốn tham gia các lễ hội văn hố ẩm
thực nơi mình đến để tìm hiểu thêm kiến thức về nơi đó cùng với những trải nghiệm mới cho
bản thân. Nhóm khách này có mức chi tiêu trung bình.
c)
Du lịch thể thao
- Tham gia các hoạt động thể thao là một nhu cẩu thường thấy ở con người. Chơi thể thao
không chuyên nhằm mục đích nâng cao thể chất, phục hồi sức khoẻ, thể hiện mình... được coi
là một trong các mục đích của du lịch. Đây là loại hình xuất hiện để đáp ứng lòng ham mê các
hoạt động thể thao của mọi người. Ngồi loại hình du lịch thể thao thuần t nêu trên cịn có
loại hình du lịch thể thao kết hợp. Đó là những chuyến đi của các vận động viên có mục đích
chính là luyện tập, tham dự vào các cuộc thi đấu thể thao.
- Vấn đề sức khỏe luôn được đặt lên hàng đầu ở mỹ.. Có thể kết hợp du lịch thể thao với du lịch
biển vì khách mỹ cũng thích du lịch bằng tàu biển và chơi các môn thể thao biển.
d)
Du lịch sinh thái
- Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn mơi trường.
Nhóm khách này được coi là có chi tiêu cao. Thích tự nhiên và mong muốn được gần gũi với
thiên nhiên. Họ sẵn sàng bỏ ra số tiền lớn để mua các tour phù hợp với sở thích của họ.
- Bên cạnh đó người Mỹ cũng rất thích thú với việc nghiên cứu về lịch sử của nơi mình đến như

các chiến tích chiến tranh, bảo tàng hay những nơi thơ sơ cịn ngun trạng chưa được con
người khai thác nhiều.
2.
THỜI GIAN CHUYẾN ĐI
- Từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau hoặc từ t6 đến t8
- Học sinh : nghỉ xuân, thu. Tết tây, giáng sinh.
- 12 ngày / chuyến
3.
KHẢ NĂNG CHI TIÊU
b)
Yêu cầu chất lượng dịch vụ
- Khi đi du lịch, người Mỹ thường quan tâm đến điều kiện an ninh, trật tự ở nơi du lịch:
- Du khách Mỹ rất thích: du lịch sinh thái, du lịch tham quan di sản văn hóa , du lịch tham gia
các sự kiện thể thao, tham gia các hội hè và thích các dịch vụ vui chơi giải trí.
- Đặc biệt, khách Mỹ thường thích thể loại du lịch biển, môn thể thao lặn biển, bơi lội và tennis
- Về lưu trú: khách Mỹ thường lưu lại ở những khách sạn dịch vụ cao cấp. Khách sạn phải có
những trang thiết bị tiện nghi, sang trọng, trang hoàng đẹp và có các dịch vụ bổ sung tại
phịng, dịch vụ thẩm mỹ... Và đặc biệt, riêng nam giới không muốn ngủ chung một khi đi du
lịch với nhau.
- Về ăn uống:
- Đa số người Mỹ ăn uống theo phong cách Châu Âu
- Người Mỹ uống nhiều và sành điệu về uống, đồ uống thường để rất lạnh. Họ thường dùng
nước khoáng thiên nhiên hay nước lọc đã khử trùng để giải khát. Thích uống cà phê sau khi ăn
và đồ tráng miệng thường là trái cây tươi hoặc bánh ngọt. Có u cầu cao về vệ sinh an tồn
thực phẩm, họ khơng có thói quen dùng thức ăn q nóng như người Phương Đơng. Hay vừa
đi vừa ăn. Thích ăn những thức ăn chế biến sẵn. Thích ăn phở Việt Nam
- Về vận chuyển: Phương tiện giao thông thường sử dụng của khách du lịch Mỹ là ôtô đời mới
và phải đảm bảo an tồn. Khách Mỹ cũng rất thích mua sắm (chiếm 7%), những chiếc mũ "tai
bèo", những đôi dép cao xu, bộ quần áo du kích, các kỷ vật của chiến trường xưa... rất được
khách Mỹ ưa chuộng.


6


4.
THƠNG TIN KHÁCH MỸ TẠI VIỆT NAM
 Chi tiêu bình quân 1 lượt khách: $1,500 n
 Kênh thông tin người Mỹ chủ yếu sử dụng: bạn bè, người than, sách báo, tạp chí, Internet…
 Tiêu chí lựa chọn: điểm du lịch hấp dẫn, điểm đến an toàn…
 Độ tuổi du lịch nhiều nhất: từ 25 tuổi đến 50 tuổi.
 Giới tính: nam và nữ có tỉ lệ xấp xỉ nhau. Nữ 45%, Nam 55%.
 Du khách Mỹ đến Việt Nam tăng lên trong 4 tháng đầu năm 2015 tăng 4.7% và tháng 9 tăng
14.7%. Trong khi đó, các quốc gia khác đến Việt Nam giảm.
5.
ĐẶC ĐIỂM KHÁCH MỸ KHI ĐI DU LỊCH
* Đặc điểm chung
- Thông minh, thủ đọan, hay phơ trương
- Có tính năng động cao, rất thực dụng. Với họ mọi hành động đều được cân nhắc kỹ trên
ngun tắc lợi ích thiết thực. Những gì sâu xa, tinh tế, mang nét văn hố tao nhã, thanh lịch
khơng hợp với họ. Điều này thể hiện rõ trong kiến trúc, hoạt động và cả trong giao tiếp.
Ví dụ: Quan niệm cái gì đồ sộ, to lớn là đẹp.
- Giao tiếp rộng, kết bạn dễ, thường không khách sáo và câu nệ hình thức: gọi tên khơng có
nghĩa là thân mật.
- Tốc độ làm việc nhanh chóng khẩn trương
- Vui chơi cũng rất sơi động và mãnh liệt: bóng bầu dục, Hockey trên băng, bóng rổ
- Tính cách cởi mở, phong cách sống tự nhiên, thoải mái.
- Nữ không bắt tay khi được giới thiệu, ít bắt tay khi từ giã. Trừ những trường hợp làm ăn kinh
doanh.
- Tránh hỏi về chủng tộc, tơn giáo (một nhà chính trị Pháp nói: “Pháp có 03 loại tơn giáo và 280
loại Format, cịn Hoa kỳ có 03 loại Format và 280 tơn giáo ”).

Khơng thích nghe nói nhiều. Tránh đứng q gần để không thở vào mặt người đối diện.
- Người Mỹ trong giao tiếp được coi là người không va chạm, ngồi những cái ơm khi gặp và
chia tay. Rất tin vào sức mạnh huyền bí. Kỵ số 13. Sợ gặp mèo đen, gương vỡ.
-Khẩu vị: không cầu kỳ trong ăn uống, khơng thích nghe nói nhiều và lễ nghi phiền toái. Người
Mỹ ăn nhiều (một suất bằng 02 người ăn ) và yêu cầu tuyệt đối sạch sẽ.
-Món ăn truyền thống: sườn rán, bánh cua, bánh mì kẹp thịt gà. Thích ăn ngọt
lẫn mặn.
* Đặc điểm Đi du lịch
- Đặc biệt quan tâm đến điều kiện an ninh trật tự ở nơi du lịch. Thích thể loại du lịch biển. Mơn
thể thao ưa thích nhất tại điểm du lịch: Tennis, bơi lội, lặn biển, thích được quan tâm nhiều nơi
trong chuyến đi, thích tham gia hội hè và có nhiều dịch vụ vui chơi giải trí. Phương tiện giao
thơng thường sử dụng là ô tô du lịch đời mới.
Phương tiện lưu trú, thường ở các khách sạn hiện ssại. Rất chú ý đến ngoại hình của hướng dẫn
viên du lịch. Khắt khe trong khi ssánh giá chất lượng phục vụ.
- Khẩu vị: Ăn phở Việt Nam, những thức ăn chế biến sẵn (sạch, rẻ, nhanh ).
Hay vừa ssi vừa ăn, khơng thích ăn nóng q. Đồ uống phải thật lạnh. Thích nước lọc đã khử
trùng hoặc nước khống tinh khiết.
- Ưa thích dạo phố, ngắm cảnh bằng xích lơ.

KHÁCH HÀN QUỐC
Người Hàn Quốc thân thiện, họ thật sự là những người bạn của thế giới. Văn hóa Hàn Quốc có
nhiều điểm tương đồng với chúng ta, tuy nhiên có một số nét riêng trong giao tiếp và sinh hoạt
mà ta nên biết để tránh những hiểu lầm:
 Người Hàn Quốc có thói quen cúi đầu chào nhau khi gặp mặt, đó là hành động lịch sự đối với
7


họọ̣,cúi thấp hơn để có thể ngẩng cao đầu hơn.
 Chỉ trong gia đình và giữa những người bạn gần gũi thân thiết thì người Hàn Quốc mới được
xưng hơ bằng họ của gia đình.

 Người Hàn Quốc có thói quen vỗ vai, vỗ lưng người khác, kể cả người khác giới chỉ để mục
đích động viên nhau.
 Người Hàn Quốc biểu lộ thái độ tình cảm rất ý nhị, sự phấn khích thường thể hiện ở đơi mắt.
- Người Hàn ln có ý thức tiết kiệm năng lượng cũng như tái chế rác thải.
- Người Hàn Quốc cũng chi tiền khá nhiều vào các trò chơi và trò tiêu khiển
- Người Hàn Quốc cực kì nhạy cảm, trong tất cả mọi khía cạnh của cuộc sống
- Họ siêng năng và trung thực trong công việc
 Người Hàn Quốc rất nồng hậu và đối xử chu đáo với người quen cũ, hiếu khách. Tư duy hào
hiệp và theo bề rộng. Họ có tính bài ngoại khá cao. Họ ln đặt các mối quan hệ có trước để
ứng xử tốt với nhau, chú trọng huyết duyên, học duyên và địa duyên.
Họ đề cao tính khiêm tốn, u q gia đình và có ít nhiều tư tưởng bè phái, chủ nghĩa địa
phương, con cái hiếu thảo với cha mẹ, yêu nước và sẵn sàng hy sinh. Kính trọng người lớn
tuổi.
Sự vội vã dường như đã trở thành một phần trong máu người dân tại đây. Và cho dù sự thiếu
kiên nhẫn có vẻ như một phần tính cách tiêu cực, đó cũng là điều làm cho Hàn Quốc có khả
năng thích nghi và đáp ứng các xu hướng mới nhất ( chẳng hạn như trong cơng nghệ, cơ sở hạ
tầng,...)
Vì vậy khi làm thủ tục checkin-checkout với khách Hàn thì nên làm việc nhanh nhẹn và tránh
để họ phải đợi lâu

. ĐẶC ĐIỂM TIÊU DÙNG CỦA KHÁCH NHẬT BẢN:
1.Theo thời gian đi du lịch:
- Dịp đầu năm mới
- Dịp nghỉ xuân tháng 3:
- Dịp nghỉ Tuần lễ vàng đầu tháng 5: Đây có lẽ là thời điểm khách du
lịch Nhật Bản đi du lịch nước ngồi đơng nhất do thời gian nghỉ dài (khoảng
hơn 1 tuần).
- Dịp nghỉ lễ Obon vào tháng 8
- Ngoài các thời điểm nêu trên, trong khoảng thời gian từ tháng 10 đến
cuối năm cũng được coi là thời điểm có lượng khách du lịch Nhật Bản đi du lịch nước ngồi

đơng.
2. Các điểm đến du lịch được ưa thích:
-

Những điểm du lịch lịch sử và những nơi có phong cảnh đẹp: Khách du lịch Nhật Bản
thường có xu hướng thỏa mãn sự tị mị của mình thơng qua việc tìm hiểu về lịch sử, văn hóa
của các điểm đến. Do vậy họ đặc biệt rất thích những điểm đến du lịch, nơi có bề dày lịch sử,
8


truyền thống văn hóa hoặc những điểm lưu trữ các dấu tích lịch sử, văn hóa như bảo tàng, nhà
lưu niệm, nhà truyền thống…
- người Nhật Bản thường chọn những điểm đến du lịch-nơi sự thân thiện của người dân địa
phương là yếu tố căn bản nâng cao hình ảnh du lịch của điểm đến. Khách du lịch Nhật Bản rất
thích các cơ hội giao tiếp và tiếp xúc với người dân địa phương trong hành trình du lịch của
mình.
- Những địa điểm du lịch ẩm thực đặc biệt: khách du lịch Nhật Bản cũng khá tò mò và rất hứng
thú trong việc thưởng thức các hương vị ẩm thực đặc biệt và khác lạ ở các điểm đến du lịch
- Những điểm đến với những giá trị về nghệ thuật và thủ cơng mỹ nghệ: Du khách Nhật u
thích âm nhạc và các điệu nhảy, múa truyền thống của người dân bản địa. Họ luôn coi âm
nhạc là một trong những thành phần chính trong trải nghiệm lữ hành của họ. Hơn thế nữa họ
đặc biệt hứng thú với việc được thưởng lãm, cảm nhận và sở hữu (nếu có thể) các giá trị nghệ
thuật, đồ thủ cơng mỹ nghệ cũng như các chương trình biểu diễn đẳng cấp quốc tế tại các
điểm đến. Điều này cũng được lý giải từ một trong những giá trị gốc dễ
- trong văn hóa Nhật – sự đồng cảm, thấu cảm.
- Những điểm đến với ưu thế về cơ hội mua sắm và hệ thống cửa hang bán đồ lưu niệm: Người
- Nhật có thói quen tặng quà nhau vào mọi dịp có thể. Chính vì vậy, tặng q, đồ lưu niệm cho
người thân, bạn bè sau mỗi lần trở về .Do đó các điểm đến với ưu thế về mua sắm và hệ thống
các cửa hàng bán đồ lưu niệm luôn thu hút rất đông lượng du khách Nhật.
- Du khách Nhật Bản có thói quen mua sắm thơng thường gấp từ 2 tới 5 lần du khách thông

thường khác. Đặc biệt nữ du khách Nhật có nhu cầu mua sắm rất nhiều do họ là những người
chịu trách nhiệm quản lý ngân sách gia đình. Dù là du khách thích mua sắm hàng hiệu hay du
khách thích mua sắm những sản phẩm thủ cơng mỹ nghệ địa phương thì du khách Nhật nói
chung thường chọn mua những mặt hàng dễ khơi gợi cảm xúc của chuyến đi, hay những đồ
lưu niệm hiếm có và chưa được nhập khẩu vào Nhật.
- Khách du lịch Nhật thường có cái nhìn thiếu thiện cảm với những mặt hàng có chất lượng
thấp. Họ đặt biệt khơng thích các mặt hàng được bán những người bán hàng rong. Du khách
Nhật thích các mặt hàng được đề giá cố định hơn là các mặt hàng phải mặc cả. Ngoài ra
những điểm đến với ưu thế cuộc sống về đêm hay những điểm đến có những hoạt động ngoài
trời hướng tới cộng đồng cũng được du khách Nhật ưa thích.
- Nếu an tồn và vệ sinh thì những nơi có những hoạt động về đêm sinh động sẽ thu hút được
rất đông du khách Nhật. Đối với một bộ phận du khách Nhật (đặc biệt là giới trẻ), họ thường
thích đi quán bar hoặc câu lạc bộ đêm sau bữa tối như họ thường làm ở Nhật.
- Người Nhật Bản đặc biệt thích tham gia vào các hoạt động tình nguyện hướng tới cộng đồng
và đây là thói quen họ mang theo suốt trong hành trình du lịch của họ. Tại các điểm du lịch du
khách Nhật thường muốn tham gia vào các hoạt động tình nguyện như làm tuyên truyền, phổ
biến văn hóa Nhật Bản, vệ sinh đường phố, trồng cây, tuyên truyền phòng chống bệnh, dịch…
3. Các yếu tố ảnh hướng tới quyết định lựa chọn điểm đến du lịch của
du khách Nhật Bản
- Yếu tố về an ninh và an toàn: An ninh và an tồn ln yếu tố tối thượng được người Nhật đặt
lên hàng đầu khi lựa chọn các điểm đến du lịch.
9


- Sự sạch sẽ và vệ sinh: Người Nhật nói chung và du khách Nhật nói riêng điển hình về sự sạch
sẽ và vệ sinh trong cuộc sống hàng ngày cũng như khi đi du lịch.
- Cơ sở lưu trú tiện nghi với dịch vụ chu đáo: Khách du lịch Nhật Bản cũng nổi tiếng về sự quan
tâm của họ tới tới chất lượng dịch vụ và sự tiện nghi của các cơ sở lưu trú.
- Đối với du khách Nhật, cơ sở lưu trú nơi họ lưu lại trong hành trình có thể khơng phải là loại
thượng hạng, nhưng phải sạch sẽ và hài hịa với mơi trường thiên nhiên cũng như gần các

trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm.
- Hệ thống giao thông thuận tiện: Du khách Nhật thường lựa chọn những điểm đến du lịch có
đường bay trực tiếp và dễ tiếp cận. Họ thường rất ngại đến những điểm du lịch nếu phải quá
cảnh nhiều lần trừ phi khơng có sự lựa chọn nào khác.
- Chất lượng của những hướng dẫn viên du lịch sử dụng tiếng Nhật, các thông tin, sách hướng
dẫn: Khách du lịch Nhật Bản thường có xu hướng đi du lịch theo nhóm
HÀNH VI TIÊU DÙNG TRONG DU LỊCH CỦA KHÁCH TRUNG QUỐC
Mục đích chuyến đi :
- Gắn kết tình cảm với các thành viên trong gia đình:Người trung quốc có đời sống kín đáo ,
nặng tình, nhẹ lý, tin vào số tướng, có ý thức dân tộc và cộng đồng cao, cần cù chịu khó trong
lao động. trong cuộc sống gia đình họ ln giữ được nề nếp, gia giáo. Mối quan hệ giữa các
thành viên trong gia đình được chuẩn hóa và quy định rất cụ thể.
- Tìm hiểu về yếu tố tâm linh: Người Trung Quốc thường theo hệ tư tưởng khổng giáo, tôn
giáo cơ bản của họ là đạo phật và họ rất coi trọng số 7. khi ăn họ thường kiên cầm đũa tay trái.
Đặc điểm tiêu dùng của họ là thích đi các di tích lịch sử văn hóa, đền đài mếu mạo. Trong khi
đi du lịch nếu vào ngày rằm và mùng một họ thường đem hương hoa đến của phật.
-

Tìm hiểu lịch sử, văn hóa – kiến trúc ,phong tục tập quán :Họ thích tìm hiểu những phong
tục tập qn, đời sống văn hóa của những dân tộc khác nhau. Các du khách này thích sử dụng
sản phẩm sơn mài , khảm trai, chạm khắc … họ thích đi du lịch theo kiểu trọn gói, sinh hoạt
và chi tiêu ln được tính tốn, cân nhắc…
Thưởng thức ẩm thực từng vùng miền đất nước:Đất nước Trung Quốc có nền văn hóa ẩm
thực lâu đời nên tư tưởng ẩm thực đã thấm nhuần trong mỗi người dân khi đi du lịch họ vẫn
muốn tìm hiểu về nền ẩm thực của quốc gia mà họ đến.
Mục đích cơng vụ - đi để tìm cơ hội đầu tư: Việt Nam là một đất nước ổn định về chính trị
có nền kinh tế đang phát triển nên có rất nhiều nhà đầu tư muốn đầu tư vào VN. Trung quốc
cũng không ngoại lệ,họ đếm để tham gia hội nghị hội thảo hội chợ tăng cường quan hệ ngoại
giao, trao đổi văn hóa..
Thời gian chuyến đi:

-

Đa phần người TQ có thể đi du lịch bất kỳ lúc nào họ muốn. Phát sinh từ nhu cầu con
người.
Khách TQ chủ yếu đi bằng giấy thông hành nên thời gia tương đối ngắn.
Đối với khách có thu nhập thấp thì từ 5 – 7 ngày .
Đối với khách có thu nhập cao thì chuyến đi tương đối dài ngày , họ gia hạn visa vì mục
đích cơng vụ, tìm hiểu để kinh doanh. Chẳng hạn ở Việc Nam về việc kinh doanh các tiệm
vàng của người trung quốc, họ tập trung tại thành phố Hồ Chí Minh. Họ đi mọi nơi tham khảo
10


tìm hiểu cách thức cũng như các hoạt động giao lưu bn bán. Tìm địa điểm thích hợp cho sự
lựa chọn của họ.vv
Khả năng chi tiêu của khách Trung Quốc khi du lịch tới Việt Nam
Khácllh Trung Quốc khi đến với Việt Nam có mức chi tiêu khơng cao, chi tiêu bình quân từ
khoảng 25-30$/ngày.
Lưu trú
22.5%

Ăn uống
9.5%

Vận chuyển
11.3%

Tham quan
31.3$

Mua sắm

25.5%

Các loại khách Trung Quốc đến Việt Nam: chủ yếu phân loại bằng tầng lớp xã hội
 Cán bộ công nhân viên Nhà nước (quan chức nhà nước) chủ yếu đi bang thẻ du lịch, một số đi
bằng hộ chiếu. mục đích chinh của chuyến đi chủ yếu là đu hội nghị, hội thảo, thăm viếng hay
đi công việc. Đây là đối tượng được Nhà nước đài thọ nên họ thường không phải đắn đo suy
nghĩ trong chi tiêu.
 Các nhà doanh nghiệp: chủ yếu đi bằng hộ chiếu. Họ đi du lịch kết hợp với khảo sát thị
trường, khả năng thanh toán cao. Họ chủ yếu đi các thành phố lớn, độ dài chuyến đi phụ thuộc
vào cơng việc tìm đối tác.
 Loại khách cá biệt: là dân đường biên đi chơi, cán bộ về hưu, học sinh, sinh viên, họ có mức
chi tiêu thấp. Dân đường biên đi chơi khá đơng nhưng thường chỉ đi trong vịng 1 ngày, chi
tiêu ít và khơng ở khách sạn.
u cầu chất lượng dịch vụ(lưu trú, vận chuyển,mua sắm,sở thích
Về vận chuyển : khi đi du lịch thì phương tiện vận chuyển phụ thuộc vào tour họ tham gia
nhưng khi họ luôn ưu tiên là tàu hỏa,vì đó là phương tiện an tồn nhất, chỉ khi đi quãng đường
ngắn thì họ mới đi ô tô. Điều mà khách TQ phàn nàn nhất khi du lịch sang VN đó là tình trạng
đường xá. Họ rât khó chịu khi phải đi những tuyến đường xấu và nguy hiểm.
 Về lưu trú : Người TQ đặt biệt thích các khách sạn có gắn sao nhưng họ thường chỉ ở khách
sạn 2-3 sao. Và trong khách sạn phải ln có nước nóng để tắm và để phục vụ các nhu cầu
khác. Đa số người TQ hút thuốc nên trong phịng khách sạn nên có bật lửa, bao diêm và gạt
tàn. Khách TQ thích ở trong phịng có trải thảm vì họ cảm thấy như vậy sẽ sang trọng hơn.
Nhưng bất lợi là mỗi khi hút thuốc xong họ hay tiện tay vất luôn tàn thuốc xuống sàn. Vì thế
các DN khách sạn khi mua thảm cũng cần chú ý sử dụng loại thảm sao cho hợp lý, đảm bảo
an tồn và lịch sự. Ngồi ra thì người TQ thích ngủ giường rộng, màn trịn, nơi thống khí.
 Về ăn uống :
Đầu tiên về Ăn : được coi là cả 1 nghệ thuật vì nơi này có nền văn hóa từ lâu đời. Vkhách Trung
Quốc thường thích dùng cơm gạo tám nấu bằng đất nung, thích cơm thập cẩm, thích các món
thịt quay, các món lẫu, canh trứng cầu kỳ trong chế biến và dùng nhiều gia vị trong chế biến
thức ăn. Đặc biệt thichs ăn rắn, baba, dùng rượu vang pháp, gà tần thuốc bắc…..

người TQ không thích ăn sống, khơng ăn đồ chấm, khơng thích dùng nước mắm mà dùng xì dầu
với ớt tỏi. Họ thích ăn nóng ,khơng thích ăn đồ nguội, khơng thích ăn trái cây quá ngọt hay
quá chua. Bữa tối của họ tối thiểu phải có 4 món : canh rau thịt cá. Người TQ trước đây hay
ăn mì chính nhưng giờ họ khơng ăn mì chính nữa. vì vậy khi phục vụ họ phải chú ý đến điều
11


này. Họ khơng thích ăn tráng miệng nhưng khi có thứ hoa quả của vùng nhiệt đới như thanh
long, chuối, xồi dành cho họ thì họ sẽ rất thích. Bên cạnh đó ở TQ khơng có bánh mì nướng
nên họ rất thích ăn bánh mì opla. Trong q trình đi du lịch nếu bắt buộc phải ăn trên đường
thì họ thích chọn những nơi thống mát khơng bụi bẩn. đặc biệt là khơng thích trẻ con xin ăn
hay đánh giày quanh qẩn ở bên.
Về uống : khi đi du lịch hay bất cứ đâu xa người TQ hay mang theo đồ uống, nếu phải uống
nước dọc đường thì họ thường mang theo nước khống để dùng. Khơng uống rượu VN hay
rượu Tây.thế nhưng TQ rất nổi tiếng với rượu Mai Đào nếu nhà hàng nào phục vụ rượu này sẽ
rất ghi điểm trong mắt du khách TQ.
Người TQ đặc biệt thích uống trà. Ít khi uống cà phê. Trà thường được pha lỗng đựng trong
cốc nước to, uống nóng.
 Về vui chơi giải trí : Khi đi du lịch VN họ thích những chương trình tham quan các khu nghỉ
mát , bãi biển, những nơi có phong cảnh thiên nhiên tươi đẹp… vì họ rất thích ngắm cảnh.
Nên đưa khách đi thăm các danh lam thắng cảnh hay di sản văn hóa chứ đừng đưa họ đến các
chùa chiền.vì ở TQ có rất nhiều chùa và kiến trúc đẹp hơn VN.
 Về mua sắm : khi sang VN người TQ thích mua những thứ trái cây nhiệt đới. phụ nữ thích
mua nón lá ,áo dài VN bằng lụa tơ tằm. Họ thích mua những hàng mỹ nghệ truyền thống của
làng nghề VN. Người TQ rất tiết kiệm trong chi tiêu nên họ thường hay mặc cả để mua được
hàng rẻ.
● Các dịch vụ bổ sung có thể được khách Trung Quốc chọn như: Tổ chức hội họp thông tin liên
lạc, dịch thật, vui chơi giải trí, giặc là, trơng trẻ…
 Ý tưởng sản phẩm:
Ý tưởng: dựa trên chương trình du lịch sẵn có của cơng ty Vitours và qua tìm hiểu về nhu cầu

của khách du lịch hiện nay nên nhóm đã có ý tưởng mới bổ sung thêm cho chương trình tour
với mong muốn có thêm cơ hội tìm hiểu và trải nghiệm được thêm về văn hóa của nước ta đặc
biệt là về ẩm thực đó chính là sẽ tổ chức một cuộc thi “Đầu bếp tài ba” trong mỗi tour với
hình thức đơn giản nhưng rất hấp dẫn là ly kì. Chương trình này có thể áp dụng cho tất cả các
tour du lịch.
Một ví dụ cụ thể cho việc áp dụng cuộc thi này vào trong tour du lịch cụ thể.
Tour du lịch Huế – Hội An – Đà Nẵng
Thời gian 3 ngày 2 đêm
Đón khách ở Đà Nẵng rồi di chuyển sang Huế
Vẫn cho khách tham quan những địa điểm như chương trình tour bình thường. Khi khách nghĩ
ăn trưa thì sẽ cho ăn món ăn đặc sản của Huế ( ví dụ ở đây là món bún bị Huế). Khi mà khách
ăn tại nhà hàng thì cơng ty sẽ mời đầu bếp lên nấu trực tiếp cho khách xem đồng thời sẽ
hướng dẫn khách cách chế biến món ăn đó. HDV sẽ lưu ý khách ghi chép lại vì sẽ dùng cho
cuộc thi.
Tương tự khi tham quan Hội An thì khách sẽ được thưởng thức và học cách làm món cao lầu.
Và món thứ 3 khi tham quan Đà Nẵng đó chính là Mỳ Quảng.
Tối ngày thứ 2 tại Đà Nẵng sẽ diễn ra cuộc thi “đầu bếp tài ba” sẽ được tổ chức tại biển Đà
Nẵng. Công ty sẽ tổ chức một bửa tiệc ngoài trời và sẽ tổ chức cuộc thi. Khách sẽ được chia
làm 3 nhóm mỗi nhóm sẽ chọn một trong 3 món ăn tiêu biểu đó là “bún bị Huế” “cao Lầu” và
“mỳ Quảng” với sự hỗ trợ của đầu bếp nhà hàng mà công ty đã mời. Khi tham gia cuộc thi thì
đội nào được quà tuy nhiên đội thắng cuộc vẫn nhận được món quà giá trị hơn.
12


Qua cuộc thi đó sẽ giúp cho khách du lịch có thể gần gũi thân thiết với nhau hơn đồng thời sẽ
có ấn tượng sâu đậm hơn với sản phẩm của công ty. Phần quà cho khách du lịch cũng có thể là
phiếu giảm giá khi khách tiếp tục đặt tour của công ty nên sẽ mở ra cơ hội có thêm các tour
nữa.

ĐẶC ĐIỂM HÀNH VI TIÊU DÙNG DU LỊCH CỦA KHÁCH NGA.

2.1.Động cơ và mục đích chuyến đi
Mục đích của khách du lịch Nga khi đi du lịch nước ngồi nói chung và du lịch Việt Nam nói
riêng chủ yếu là nghỉ dưỡng, tránh đông, nghỉ mát, tắm biển, tham quan và mua sắm. khách
Nga sang Việt Nam du lịch chủ yếu có 5 mục đích chính là nghỉ dưỡng tránh đông; tham
quan; thăm thân; MICE; mua sắm.
- Nghỉ dưỡng, tránh đông: Hầu hết khách du lịch Nga đến Việt Nam với mục đích chính là du
lịch nghỉ dưỡng, đây là loại hình du lịch chính trong hầu hết chuyến đi của khách du lịch Nga.
- Đặc biệt đối với khách du lịch Nga khi lựa chọn các điểm đến nghỉ dưỡng họ thường quan
tâm đến loại hình nghỉ dưỡng biển và đây là loại hình du lịch có tính quyết định trong việc lựa
chọn của khách Nga khi đi du lịch nước ngoài.
- Lý do khiến người Nga thích đi nghỉ dưỡng biển, tránh đơng là vì nước Nga có nhiều dạng khí
hậu, phần lớn lãnh thổ có khí hậu lục địa với chênh lệch nhiệt độ giữa các vùng rất lớn. Chủ
yếu các vùng ở Nga quanh năm rét, lạnh lẽo, cũng do khí hậu về mùa đơng rất lạnh, nên nhiều
người Nga thường có mong muốn tránh rét tại các vùng khác hoặc tại các nước có thời tiết
khí hậu ấm áp, có ánh nắng ấm. Tránh đông do thời tiết khắc nghiệt đã trở thành thói quen
hàng năm của một bộ phận dân chúng Nga tại các vùng giá lạnh. Cũng chính vì vậy mà các
vùng khí hậu ấp áp, nắng ấm quanh năm rất được khách du lịch Nga lựa chọn như các nước
khu vực châu Á như Thái Lan, Việt Nam, Indonesia, ....
- Tham quan: Kết quả điều tra của Viện NCPTDL cho thấy xu hướng, mục đích đi du lịch của
khách Nga có nhiều thay đổi. Phần lớn du khách đi du lịch với mục đích nghỉ dưỡng, tuy
nhiên trong số đó cũng có gần ½ có tham gia du lịch tham quan di tích văn hóa lịch sử, gần
40% có mục đích tìm hiểu cuộc sống và văn hóa Việt Nam, 16% mua sắm, ẩm thực, 12%
chữa bệnh, các mục đích khác có tỷ lệ trả lời rất thấp. Như vậy có thể thấy trong số du khách
đi nghỉ dưỡng biển, có một số lượng khá lớn quan tâm đến các hoạt động du lịch khác.
Một số khách du lịch Nga là cựu chiến binh, là những sĩ quan quân đội trước đây trong thời kỳ
kháng chiến chống Mỹ đã từng giúp đỡ Việt Nam, cũng có nhu cầu tham quan du lịch tại
những nơi mà họ đã từng tham gia chiến đấu và giúp đỡ nhân dân Việt Nam, tuy nhiên số
lượng này hiện nay khơng cịn nhiều.
- Thăm thân: Nhà nước và nhân dân Liên Xô trước đây đã giúp đỡ nhân dân Việt Nam rất nhiều
trong hai cuộc kháng chiến chống thực dân pháp và đế quốc Mỹ, tình cảm của họ giành cho

Việt Nam khơng thể nào kể hết và nhân dân Việt Nam luôn biết ơn tình cảm của những người
dân Xơ Viết giành cho Việt Nam.
- Du lịch MICE: nhiều tour du lịch đến Việt Nam với mục đích chính là nghỉ dưỡng nhưng có
kết hợp với tổng kết, hội họp, hội thảo tại các điểm du lịch mà họ nghỉ dưỡng. Những công ty
này thường thuê cả chuyến bay sang Việt Nam và đi kèm với gia đình, vợ con của họ. đây
13


chính là những khách du lịch rất lắm tiền và họ đòi hỏi các dịch vụ du lịch cao 35 cấp trong
suốt chuyến đi của mình.
- Mua sắm: Các mặt hàng lưu niệm người Nga ưa thích gồm: các loại vải, đồ trang sức mỹ
nghệ, đồ da. Du khách Nga thích mua sắm đa dạng và hợp với túi tiền.

2.2 Sở thích và thói quen
2.2.1 Sở thích
Sở thích khách du lịch Nga là du lịch nghỉ dưỡng, đặc biệt là nghỉ dưỡng biển. Khi đi du lịch,
khách du lịch Nga thường lựa chọn các điểm đến có nhiều khu Resort, các khách sạn chất
lượng cao để nghỉ dưỡng, đồng thời là dịp để họ có điều kiện được sống gần gũi với thiên
nhiên hơn, thoát khỏi cuộc sống tấp nập ở các khu đô thị mà họ phải chịu đựng thường xun.
Thích xem các chương trình biểu diễn opera, âm nhạc, ba lê hoặc kịch ở nhà hát lớn; thích ăn
các loại súp có lẫn thịt, các món quay nhừ, cá hun khói, các loại rau, hải sản; thích dùng nhiều
bơ, uống sữa tươi và đặc biệt thích uống rượu Vodka; thích mua đồ lưu niệm (lụa, mật ong, nữ
trang vàng...).
2.2.2 Thói quen
Khách du lịch Nga thường có thói quen du lịch trọn gói, dành thời gian tập trung 1 nghỉ ngơi,
thư giãn, vào vụ du lịch khác mà họ cần quan tâm
2.3. Thời Gian đi du lịch :
Khách Nga thường du lịch đến Việt Nam vào mùa thu ,vì trong thời gian đó nước Nga đang vào
mùa đơng nên sẽ đi du lịch để tránh đông.
5. Khả năng chi tiêu

Khách du lịch Nga thường có thói quen mang tiền mặt để thanh tốn trực tiếp mọi chi phí dịch
vụ và mua sắm.
Đa số khách du lịch Nga đi du lịch nước ngồi là những người có thu nhập cao và du khách Nga
thường chi nhiều tiền hơn so với mức du lịch trọn gói.

14



×