Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm, SKKN - Dạy học theo chủ đề trong giảng dạy Vật lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.51 MB, 48 trang )

SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

MỤC LỤC
Đề mục

Trang

Phần một: Mở đầu..................................................................2
I. Lí do chọn đề tài.............................................................2
II. Mục đích nghiên cứu......................................................2
III. Đối tượng nghiên cứu....................................................3
IV. Phạm vi nghiên cứu........................................................3
V. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................3
VI. Phương pháp nghiên cứu...............................................3
Phần hai: Nội dung.................................................................4
I. Giải pháp cũ thường làm................................................4
II. Giải pháp mới cải tiến....................................................4
III. Hiệu quả dự kiến đạt được.............................................41
IV. Điều kiện và khả năng áp dụng......................................41
Phần ba: Kết luận...................................................................43
Tài liệu tham khảo..................................................................45
Phụ lục.....................................................................................46
Giới thiệu giáo án điện tử bài "Phản xạ toàn phần"
Sản phẩm của học sinh sau khi học xong chủ đề 2

1


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ



PHẦN MỘT: MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong phương pháp dạy học truyền thống, nội dung kiến thức của bài giảng, các
chủ đề học tập được thiết kế, phân chia thành những đơn vị kiến thức khá cụ thể, trọn
vẹn, tương đối độc lập và sắp xếp một cách tuần tự phù hợp với tiến trình phát triển
của việc lĩnh hội kiến thức của người học. Điều này có nhiều thuận lợi cho việc tổ
chức dạy học theo kiểu lớp - bài cũng như việc thống nhất trong công tác quản lí dạy
học và phân bổ chương trình mang tính pháp lệnh như hiện nay. Nhưng chính sự phân
chia này cũng gây ra những khó khăn, hạn chế nhất định trong quá trình dạy học. Cụ
thể, sự phân chia kiến thức cũng như cách dạy học vơ tình làm cho các đơn vị kiến
thức mang tính độc lập tương đối với nhau, các kiến thức học sinh thu nhận được trở
nên chắp vá, rời rạc, dẫn đến việc lưu giữ kiến thức là khó khăn, khơng bền vững và xa
rời thực tiễn.
Phương pháp dạy học theo chủ đề ở cấp THPT là sự tích hợp kiến thức, làm cho
kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều, là sự tích hợp vào nội dung học những
ứng dụng kỹ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp
dẫn hơn, nó đã “thổi hơi thở” của cuộc sống ngày hôm nay vào những kiến thức cổ
điển, nâng cao chất lượng “cuộc sống thật” trong các bài học.
Sau khi được dự các lớp tập huấn do Sở GD & ĐT Ninh Bình tổ chức, được sự
định hướng của Ban giám hiệu nhà trường, các giáo viên bộ mơn Vật lý trường THPT
Đinh Tiên Hồng đã tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích hợp và
đã đạt được hiệu quả rõ rệt như trình độ chun mơn, chất lượng giảng dạy được nâng
lên, học sinh học tập chủ động, hứng thú…
Từ những kinh nghiệm thu được trong quá trình giảng dạy, chúng tôi nghiên cứu
đề tài với tên gọi: “Dạy học theo chủ đề trong giảng dạy Vật lí”. Mong được sự trao
đổi, góp ý của các đơng chí lãnh đạo, của các đơng nghiệp để đề tài được hồn thiện
hơn
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề tài này đi vào nghiên cứu làm thế nào để xây dựng được một chủ đề trong

chương trình dạy học vật lý, đơng thời xây dựng tiến trình, phương pháp giảng dạy
một số chủ đề sao cho đạt được hiệu quả dạy học:
1. Phát huy được tính chủ động, tự tin, tự khẳng định, tự thúc đẩy và tự vận động
của người học, xu hướng năng động và cải biến của hành động học tập.
2. Phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, khả năng suy ngẫm, óc phê phán và tính
độc đáo của cá nhân.
2


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

3. Khai thác được các phương tiện, cơng cụ học tập.
4. Đảm bảo được tính mềm dẻo và thích ứng cao của giáo dục đối với người học,
với đặc điểm cá nhân và nhân cách của họ (nhu cầu, tình cảm, giá trị, mục đích).
5. Rèn luyện được khả năng làm việc theo nhóm, ý thức cộng đơng, tính hợp tác
trong việc giải quyết vấn đề.
6. Hệ thống kiến thức được lưu giữ chặt chẽ, gắn với thực tiễn cuộc sống, thiết
thực với việc học tập của học sinh.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Học sinh khối 10, 11, 12 và giáo viên dạy mơn Vật lí trường THPT Đinh Tiên
Hồng.
IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đề tài được các giáo viên bộ mơn Vật lý thực hiện tại trường THPT Đinh Tiên
Hồng trong thời gian từ tháng 08/2014 đến tháng 5/2015. Nhóm đã xây dựng được
một số chủ đề theo phương pháp dạy học theo chủ đề, sau đây là 03 chủ đề cụ thể :
- Chủ đề 1: “Ứng dụng công thức cộng véc tơ - Vật lí 10”
- Chủ đề 2: “Khúc xạ ánh sáng - Vật lí 11”
- Chủ đề 3: “Năng lượng hạt nhân - Vật lí 12”
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Tiếp cận dạy học theo chủ đề ở cấp THPT: giáo viên dạy theo một chủ đề thống
nhất được tổ chức lại theo hướng tích hợp từ một phần chương trình học.
Tăng cường tích hợp kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới
nhiều chiều, tích hợp vào nội dung bài học những ứng dụng kỹ thuật và đời sống thông
dụng làm cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn nhờ tìm kiến thức trên
internet, sách báo...về nội dung có liên quan.
Tự rút ra kinh nghiệm sau mỗi giờ lên lớp cũng như sau những tiết dự giờ từ
các đông nghiệp.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết:
Hệ thống hố những vấn đề có liên quan đến đề tài, cụ thể:
- Giáo viên cần xác định kiến thức cần truyền đạt cho học sinh, các kiến thức cần
dạy nằm trong một cấu trúc tổng thể có sự liên hệ chặt chẽ với nhau, việc nhận thức
của học sinh đối với những kiến thức đó được định hướng một cách logic dựa trên hệ
3


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

thống câu hỏi từ những câu hỏi khái quát cho đến những câu hỏi bài học và câu hỏi nội
dung.
- Kiến thức mang đến cho học sinh gần gũi với thực tiễn, q trình học tập khơng
gượng ép, mà tạo điều kiện, tạo cơ hội, tạo triển vọng học tập, ni dưỡng tính sẵn
sàng, tình cảm, tính tích cực, ý chí, kể cả bản năng của người học để đạt mục đích học
tập và phát triển cá nhân.
2. Phương pháp điều tra học sinh:
Qua trò chuyện, qua bài kiểm tra đánh giá, qua sản phẩm của học sinh sau giờ
học.
3. Phương pháp thực nghiệm:

Tiến hành thí nghiệm ở các giờ dạy trên lớp của bản thân và đông nghiệp.

PHẦN HAI: NỘI DUNG
I. GIẢI PHÁP CŨ THƯỜNG LÀM
Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm gắn liền với các hiện tượng thực tế trong tự
nhiên, trong đời sống, một số hiện tượng có thể được lí giải bởi các kiến thức tương
đơng hoặc có liên quan mật thiết với nhau. Trong dạy học vật lý các giáo viên đã luôn
cố gắng đổi mới phương pháp giảng dạy, liên hệ thực tế sao cho bài học đạt hiệu quả
cao nhất.
Hiện nay Bộ giáo dục đã cho phép giáo viên có thể linh động phân phối lại các
tiết học, các kiến thức sao cho phù hợp mà vẫn đảm bảo được chuẩn kiến thức, tuy
nhiên do phân phối chương trình và bố cục bài học trong sách giáo khoa từ xưa tới nay
vẫn luôn được coi là pháp lệnh để giáo viên lên lớp, nhiều giáo viên do tính cách thụ
động, tâm lí ngại tìm tịi, sáng tạo hay các lí do khác, lại kết hợp thêm khơng có sẵn
ngn tài liệu một cách chi tiết, phong phú nên vẫn luôn dạy học tuân thủ tiến trình
các bài học trong sách giáo khoa mặc dù một số bài học có tính tương đơng hoặc liên
quan đến nhau nhưng được sắp xếp giảng dạy cách nhau bởi các bài học khác ít liên
quan hoặc độc lập với nhau. Theo cách dạy học này vô tình làm cho các đơn vị kiến
thức mang tính độc lập tương đối với nhau, các kiến thức học sinh thu nhận được trở
nên chắp vá, rời rạc, dẫn đến việc lưu giữ kiến thức là khó khăn, khơng bền vững và xa
rời thực tiễn.
Vậy làm thế nào để các kiến thức cần dạy có sự liên hệ chặt chẽ với nhau, để học
sinh nắm được kiến thức một cách tổng thể, tinh giản, chặt chẽ và phát triển tư duy cao
nhất?
4


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ


II. GIẢI PHÁP MỚI CẢI TIẾN
1. Dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và hiện
đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ kiến thức mà chủ yếu là
hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các
nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mơ hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp
học truyền thống ( với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động lớp
học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học tập có
tính tổng qt, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với quan điểm học sinh là trung tâm, và
nội dung tích hợp với những vấn đề, những thực hành gắn liền với thực tiễn.
Theo mơ hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết
những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác nhau. Họ
thu thập thông tin từ nhiều nguôn kiến thức. Việc học của họ thực sự có giá trị và nó
kết nối với thực tế và rèn luyện được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học
sinh được tạo điều kiện minh họa kiến thức họ vừa nhận được và đánh giá họ học được
bao nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào. Thơng qua cách tiếp cận này, vai trị của giáo
viên là hướng dẫn, chỉ bảo hơn là quản lí trực tiếp học sinh làm việc.
2. Các bước biên soạn chủ đề:
Trước hết phải xác định được:
a) Xác định mục tiêu của chủ đề
b) Xác định nội dung chủ đề
c) Xác định hoạt động dạy – học của giáo viên và học sinh
d) Xác định phương tiện dạy học sử dụng trong chủ đề dạy học
e) Xác định thời gian cho mỗi nội dung của chủ đề
g ) Rút kinh nghiệm sau khi thực hiện chủ đề
Các bước biên soạn:
Bước 1: Đưa ra chủ đề
Đưa ra các nhiệm vụ, tình huống và mục đích của chủ đề
Bước 2: Nghiên cứu chủ đề

Thu thập hiểu biết của học sinh, nghiên cứu tài liệu
Bước 3: Giải quyết vấn đề
5


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

Đưa ra phương pháp, đánh giá chọn phương án tối ưu
+ Phương pháp đàm thoại
+ Phương pháp thảo luận, hoạt động nhóm
+ Phương pháp sử dụng các tài liệu trực quan trong giờ dạy: như tranh ảnh, video
clip…
+ Phương pháp dùng lời nói (giảng giải, kể chuyện, đọc tài liệu)
+ Phương pháp thực hành, thực nghiệm trong phịng thí nghiệm
Bước 4: Vận dụng
Vận dụng kết quả để giải quyết bài tình huống, vấn đề tương tự.
Các kiến thức cần truyền đạt cho học sinh được khai thác từ những chủ đề học
tập mà nội dung của nó có thể liên quan đến một hay nhiều lĩnh vực, nhiều chuyên
ngành khác nhau.
Các kiến thức cần dạy nằm trong một cấu trúc tổng thể có sự liên hệ chặt chẽ với
nhau, việc nhận thức của học sinh đối với những kiến thức đó được định hướng một
cách logic dựa trên hệ thống câu hỏi, từ những câu hỏi khái quát cho đến những câu
hỏi bài học và câu hỏi nội dung.
Phương thức chủ đạo là dựa trên những câu hỏi định hướng, những yêu cầu đă
được thỏa thuận giữa giáo viên và học sinh, người học có thể tự hoạt động cá nhân để
nhận thức, tự phát triển, tự thực hiện, tự biểu hiện, tự kiểm tra, tự đánh giá và tự hồn
thiện trong mơi trường ln được kích thích động cơ và đảm bảo tối đa quyền tự do
trong lựa chọn, quyết định, ứng xử, hoạch định, làm việc, thay đổi, cải thiện trong các
yếu tố học tập.

3. Các chủ đề cụ thể:
CHỦ ĐỀ 1 “ỨNG DỤNG CÔNG THỨC CỘNG VÉC TƠ – VẬT LÍ 10”
I.1- GIẢI PHÁP CŨ THƯỜNG LÀM
Theo phân phối chương tŕnh Vật lí 10 hiện tại, khi giảng dạy 02 bài “Tính tương
đối của chuyển động - Công thức cộng vận tốc” học ở chương I “Động học chất
điểm”, cịn bài ‘Tổng hợp và phân tích lực – Điều kiện cân bằng của chất điểm” học ở
chương II “Động lực học”. Đây là 02 bài dạy có nội dung kiến thức tốn học tương
đơng là đều sử dụng công thức cộng véc tơ nhưng được phân phối ở hai chương khác
nhau và cách nhiều bài. Hơn nữa bài “Tính tương đối của chuyển động - Cơng thức
cộng vận tốc” trong chương I tương đối độc lập với các bài còn lại của chương nên khi
giảng dạy giáo viên và học sinh đều gặp phải những khó khăn về mặt nội dung, về
6


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

logic hình thành cũng như phương pháp tiếp cận từng đơn vị kiến thức, do đó hiệu quả
dạy học hai bài trên chưa cao.
I.2- GIẢI PHÁP MỚI CẢI TIẾN
1. Sắp xếp lại phân phối chương trình cho phù hợp
- Để dạy học theo chủ đề chúng tôi sắp xếp 2 bài thành một chủ đề và dạy ở phần
kết nối giữa 2 chương trên. Bố cục như sau:
+ Tiết 1: Tính tương đối của chuyển động - Cơng thức cộng vận tốc
+ Tiết 2: Tổng hợp và phân tích lực - Điều kiện cân bằng của chất điểm.
+ Tiết 3: Bài tập định tính, định lượng, liên hệ thực tế, học sinh báo cáo kết quả,
kiểm tra đánh giá.
2. Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề
2.1. Kiến thức
- Trả lời được các câu hỏi thế nào là tính tương đối của chuyển động.

- Trong những trường hợp cụ thể, chỉ ra được đâu là hệ quy chiếu đứng yên, đâu
là hệ quy chiếu chuyển động.
- Viết được đúng công thức cộng vận tốc cho từng trường hợp cụ thể của các
chuyển động cùng phương.
- Phát biểu được: định nghĩa lực, định nghĩa phép tổng lực và phép phân tích lực.
- Nắm được quy tắc hình bình hành.
- Hiểu được điều kiện cân bằng của một chất điểm.
2.2. Kỹ năng
- Giải được một số bài toán cộng vận tốc
- Giải thích được một số hiện tượng liên quan đến tính tương đối của chuyển
động.
- Vận dụng được quy tắc hình bình hành để tìm hợp lực của hai lực đơng quy
hoặc để phân tích một lực thành hai lực đơng quy.
2.3. Thái độ
- Học sinh có hứng thú học tập vật lý, u thích, tìm tịi khoa học, có ý thức vận
dụng những hiểu biết vật lý vào đời sống.
- Xem xét bài tốn từ nhiều góc độ, quan sát hiện tượng một cách linh hoạt, nhạy
bén,…
7


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

3. Xây dựng hệ thống câu hỏi, hướng dẫn vấn đề nghiên cứu
Tiết 1: Tính tương đối của chuyển động - Công thức cộng vận tốc
Học sinh nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, sự liên hệ thực tế để hồn thành
phiếu học tâp sau:
1. Thế nào là tính tương đối của quỹ đạo? Cho ví dụ?


2. Thế nào là tính tương đối của vận tốc? Cho ví dụ?
3. Thế nào là hệ quy chiếu đứng yên và hệ quy chiếu chuyển động?
4. Một chiếc thuyền đang chạy trên một dịng sơng. Cho biết đâu là hệ quy chiếu
đứng n và đâu là hệ quy chiếu chuyển động?

5. Viết công thức cộng véc tơ đã học trong mơn Hình Học 10?
6. Viết công thức cộng vận tốc tổng quát?

8


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

7. Thế nào là vận tốc tương đối, vận tốc tuyệt đối, vận tốc kéo theo?

8. Hoạt động nhóm: Lớp chia thành 04 nhóm, mỗi nhóm thực hiện 01 trường
hợp. Viết công thức cộng vận tốc trong 04 trường hợp sau:
- Các vận tốc cùng phương, cùng chiều.
- Các vận tốc cùng phương, ngược chiều.
- Các vận tốc vng góc nhau.
- Các vận tốc hợp với nhau một góc α.

9


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

9. Giải thích một số hiện tượng thực tế liên quan đến công thức cộng vận tốc


Tiết 2: Tổng hợp và phân tích lực – Điều kiện cân bằng của chất điểm
Học sinh nghiên cứu SGK, tài liệu tham khảo, sự liên hệ thực tế để hoàn thành
phiếu học tâp sau:
1. Nêu định nghĩa lực?
2. Thế nào là các lực cân bằng? Cho ví dụ?

3. Thế nào là giá của lực?
4. Quan sát thí nghiệm và thực hiện các yêu cầu sau:
10


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

- Tại sao vịng nhẫn đứng n?
- Biểu diễn các lực lên vịng nhẫn
- Muốn vịng nhẫn đứng n thì lực thay thế chúng phải như thế nào?
uu
r uur
F
- Thay đổi độ lớn và hướng của các lực 1 , F2 thì khi vịng nhẫn đứng n ta có

nhận xét gì?
- Từ thí nghiệm trên rút ra được kết luận gì về tính chất của lực?
5. Nêu định nghĩa tổng hợp lực?
Hoạt động nhóm: Lớp chia thành 02 nhóm tìm lực tổng hợp khi vật chịu tác dụng
của 2 lực và 3 lực.

6. Nêu quy tắc hình bình hành?

7. Điều kiện cân bằng của chất điểm là gì? Cụ thể trong trường hợp chất điểm
chịu tác dụng của 2 lực và 3 lực.

11


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

8. Thế nào là phép phân tích lực? Vẽ hình.

9. Tìm hiểu trong thực tế ứng dụng của phép tổng hợp lực và phép phân tích lực.
Tiết 3: : Bài tập định tính, định lượng, liên hệ thực tế, học sinh báo cáo kết
quả, kiểm tra đánh giá.
Học sinh báo cáo kết quả sau khi học xong 2 bài trên
- Báo cáo 1: Sơ đô tư duy
- Báo cáo 2: Giải thích một số hiện tượng thực tế như: Khi máy bay cất cánh, nên
cất cánh theo hướng cùng chiều hay ngược chiều gió? Và ngược lại với trường hợp khi
hạ cánh…

12


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

- Báo cáo 3: Báo cáo kinh nghiệm mà em thu được khi thực hiện thí nghiệm:
Đứng vào giữa 2 chiếc bàn đặt gần nhau, mỗi tay đặt lên một bàn rôi dùng sức chống
tay để nâng người lên khỏi mặt đất. Em làm lại như thế vài lần, mỗi lần đẩy hai bàn ra
xa nhau một chút.

- Một số bài tập định tính, định lượng.
Câu 1: Một người đi xe máy chạy với vận tốc 60km/h đuổi theo một đoàn tàu đang
chạy song song với đường cái. Đoàn tàu dài 200m. Thời gian từ lúc người đó gặp đồn
tàu đến lúc vượt qua đoàn tàu là 25s. Vận tốc của đoàn tàu là bao nhiêu?
A. 34,4km/h
B. 25,6km/h
C. 28,8km/h
D. 31,2km/h
Câu 2: Một con thuyền đi từ A đến B rôi đi từ B về A mất thời gian tổng cộng là 1h.
Bến sông A và bến sông B cách nhau 4km, vận tốc của ḍòng nước chảy từ A đến B là
3km/h. Vận tốc của thuyền so với mặt nước là bao nhiêu?
A. 5km/h
B. 7km/h
C. 10km/h
D. 9km/h
Câu 3: Một con đđ̣ị vượt qua một khúc sơng rộng 360m, muốn con đđ̣ đi theo hướng
vng góc với bờ sơng người lái đđ̣ị phải hướng nó theo phương lệch một góc α so với
phương vng góc. Biết vận tốc của ḍịng nước so với bờ sơng là 0,9m/s và đđ̣ị sang
sơng trong thời gian 5phút.Vận tốc của con đđ̣ò so với nước sông là bao nhiêu?
A. 1,8m/s
B. 2,25m/s
C. 1,5m/s
D. 1,2m/s
Câu 4: Sau khi gặp nhau ở ngă tư, hai ô tô chạy theo hai con đường vng góc với
nhau với cùng vận tốc 40km/h. Khoảng cách giữa hai xe 30 phút kể từ lúc gặp nhau ở
ngă tư là bao nhiêu?
A. 40km
B. 20 2 km
C. 40 2 km
D. 30km

Câu 5: Cho hai lực có độ lớn lần lượt là F 1 = 3 N, F2 = 4 N. Tính độ lớn hợp lực của
hai lực đó trong các trường hợp sau:
a) Hai lực cùng giá, cùng chiều. (7N).
b) Hai lực cùng giá, ngược chiều.(1N).
c) Hai lực có giá vng góc. (5N).
d) Hướng của hai lực tạo với nhau góc 600.

13


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

Câu 6: Một chất điểm chịu hai lực tác dụng có độ lớn 40 N và tạo với nhau góc 120 0.
Tính độ lớn của hợp lực tác dụng lên chất
điểm. Hình
13.5

Hình 13.5



Câu 8: Cho lực F có độ lớn 100 N và có hướng tạo với trục Ox một góc 36,87 0 (hình


13.6). Xác định độ lớn các thành phần của lực F trên các trụ Ox
và Oy.

x



F
α

y

Hình 13. 6

CHỦ ĐỀ 2: “KHÚC XẠ ÁNH SÁNG – VẬT LÍ 11”
II.1 . GIẢI PHÁP CŨ THƯỜNG LÀM
Chúng tôi thực hiện theo theo phân phối chương trình cũ :
Chương VI: KHÚC XẠ ÁNH SÁNG
Tiết 1: Khúc xạ ánh sáng
Tiết 2: Bài tập
Tiết 3: Phản xạ toàn phần
Tiết 4: Bài tập
Chương VII: MẮT VÀ CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC
Tiết 5: Lăng kính
Với cách tiếp cận với từng đơn vị kiến thức học sinh đạt được kĩ năng làm
bài tốt nhưng khả năng tổng hợp chuỗi kiến thức chưa tốt. Đặc biệt là hứng thú với
việc nghiên cứu khơng cao. Nhóm chúng tơi đã tiến hành nghiên cứu và sắp sếp theo
tiến trình mới .
II.2 . GIẢI PHÁP MỚI CẢI TIẾN
1. Sắp xếp lại phân phối chương trình cho phù hợp
Chúng tơi xây dựng dự án dạy học theo chủ đề như sau:
14


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ


Tiết 1: Khúc xạ ánh sáng
Tiết 2: Phản xạ tồn phần
Tiết 3: Lăng kính
Tiết 4: Bài tập
Tiết 5: Nhận xét đánh giá các vấn đề mà gv yêu cầu
Ở phương án 2 mỗi bài lí thuyết chúng tơi đều đưa ra trước các vấn đề để học
sinh về nhà nghiên cứu và tìm tịi khám phá kiến thức theo các nhóm. Sau mỗi tiết đều
có hướng dẫn học sinh thu hoạch kiến thức và hướng đến giải quyết các nhiệm vụ mới
sau mỗi bài học. Từ đó hình thành khối kiến thức thông qua tư duy theo chủ đề .
2. Xác định mục tiêu dạy học của chủ đề
Chương “Khúc xạ ánh sáng” theo chuẩn kiến thức, kỹ năng
2.1. Về kiến thức
- Trình bày được: hiện tượng khúc xạ ánh sáng, phản xạ tồn phần, tính thuận
nghịch trong sự truyền ánh sáng, Cấu tạo và cách xác định đường đi của tia sáng qua
lăng kính
- Vận dụng được định luật khúc xạ ánh sáng.và áp dụng trong hiện tượng phản xạ
tồn phần, lăng kính, nêu các cơng thức của lăng kính
- Phân biệt được chiết suất tỉ đối và chiết suất tuyệt đối của mơi trường và hiểu
vai trị của các chiết suất trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng.
- Giải thích được một số ứng dụng của hiện tượng phản xạ tồn phần, của lăng
kính
2.2. Về kỹ năng
- Vận dụng được các hiểu biết về hiện tượng khúc xạ ánh sáng, phản xạ tồn
phần để và cơng thức lăng kính để giải các bài tập
Ngồi những mục tiêu trên, đề tài cịn mong muốn bơi dưỡng tư duy cho học
sinh, nhất là tư duy sáng tạo. Cụ thể đạt được các kĩ năng sau:
- Đề xuất ý tưởng về vấn đề ơ nhiễm ánh sáng
- Tìm tịi và tổng hợp kiến thức một cách hệ thống
- Giải được bài tập có nội dung thực tế.

- Giải được bài tập với nhiều phương pháp khác nhau.
- Giải được bài tập thí nghiệm.
2.3. Về thái độ
15


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

- Học sinh có hứng thú học tập vật lý, u thích, tìm tịi khoa học, có thái độ
khách quan trung thực, tác phong tỉ mỉ, cẩn thận, chính xác, có ý thức vận dụng những
hiểu biết vật lý vào đời sống.
-Xem xét bài tốn từ nhiều góc độ, quan sát hiện tượng một cách linh hoạt, nhạy
bén,…
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường, bảo vệ sức khỏe của bản thân và gia đình,
ý thức sử dụng tiết kiệm năng lượng.

3. Xây dựng hệ thống câu hỏi, hướng dẫn vấn đề nghiên cứu
Tiết 1: Khúc xạ ánh sáng
Học sinh cần thực hiện nhiệm vụ sau trước khi vào tiết học về khúc xạ ánh sáng:
1. Làm thí nghiệm khi cho 1 ống hút vào cốc chưa có nước, quan sát hiện tượng
khi cho nước vào. Vẽ hình mơ tả hiện tượng.

16


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

2. Lấy ngn đèn laze chiếu vào cốc nước và làm ngược lại chiếu từ đáy cốc lên

khơng khí, nhận xét góc tạo bởi tia tới và pháp tuyến và tia sáng trong mơi trường thứ
2 với pháp tuyến.
3. Tìm các thông tin về tốc độ ánh sáng trong chân không, trong các môi trường
khác như: nước, thủy tinh...
4. Quan sát con cá dưới bể nước bằng cách nhìn từ phía trên các em nhìn thấy
con cá gần hơn hay xa hơn nhìn ngang?

Sau khi học xong học sinh được giao
PHIẾU HƯỚNG HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
I. GHI NHỚ KIẾN THỨC
1. Hiện tượng khúc xạ ánh sáng là
……………………………………………………………………………………

2. Định luật khúc xạ ánh sáng
……………………………………………………………………………………

3. chiết suất tuyệt đối là
……………………………………………………………………………………

Chiết suất tuyệt đối là
……………………………………………………………………………………

17


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

4. Một số chú ý
- Nếu góc tới nhỏ thì biểu thức ĐLKX là

……………………………………………………………………………………

- Tia sáng chiếu vng góc với mặt phân cách 2 mơi trường thì
……………………………………………………………………………………

II. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1. Với một tia sáng đơn sắc, chiết suất tuyệt đối của nước là n 1, của thuỷ tinh là
n2. Chiết suất tỉ đối khi tia sáng đó truyền từ nước sang thuỷ tinh là:
A. n21 = n1/n2

B. n21 = n2/n1

C. n21 = n2 – n1

D. n12 = n1 – n2

Câu 2. Chọn câu trả lời đúng.Trong hiện tượng khúc xạ ánh sáng:
A. góc khúc xạ ln bé hơn góc tới.
B. góc khúc xạ ln lớn hơn góc tới.
C. góc khúc xạ tỉ lệ thuận với góc tới.
D. khi góc tới tăng dần thì góc khúc xạ cũng tăng dần.
Câu 3. Chiếu một tia sáng đơn sắc đi từ khơng khí vào mơi trường có chiết suất n, sao
cho tia phản xạ vng góc với tia khúc xạ. Khi đó góc tới i được tính theo cơng thức
A. sini = n

B. sini = 1/n

C. tani = n

D. tani = 1/n


Câu 4. Một bể chứa nước có thành cao 80 (cm) và đáy phẳng dài 120 (cm) và độ cao
mực nước trong bể là 60 (cm), chiết suất của nước là 4/3. ánh nắng chiếu theo phương
nghiêng góc 300 so với phương ngang. Độ dài bóng đen tạo thành trên mặt nước là
A. 11,5 (cm)
B. 34,6 (cm)
C. 63,7 (cm)
D. 44,4 (cm)
III. PHIẾU CHUẨN BỊ CHO BÀI MỚI
Câu 1: Phát biểu nội dụng định luật khúc xạ ánh sáng? Viết biểu thức và giải thích các
đại lượng trong cơng thức?

18


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

Câu 2: Một khối bán trụ trong suốt có chiết suất n=1,41 Một chùm tia sáng hẹp nằm
trong mặt phẳng của tiết diện được chiếu tới khối bán trụ như hình vẽ. Xác định góc
khúc xạ ló ra ngồi khơng khí trong trường hợp sau đây của góc α:
a. α=600

b. α =450

c. α=300

Câu 3: Nhận xét xem 2 trường hợp nào ở 2 bài trên ln có tia khúc xạ và phản xạ
tồn phần , trường hợp nào có thể mất tia khúc xạ ?
Câu 4: Tìm hiểu về cáp quang trong truyền hình cáp mà gia đình các em đang sử dụng

thiết bị nội soi dạ dày, kĩ thuật nội soi ..... hay các ảo ảnh khi đi giữa trưa nắng to trên
các mặt đường nhựa ?

Tiết 2: Phản xạ toàn phần
PHIẾU HƯỚNG HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
I. GHI NHỚ KIẾN THỨC
1. Hiện tượng phản xạ toàn phần là
……………………………………………………………………………………

2. Điều kiện để có phản xạ tồn phần
……………………………………………………………………………………

Với góc igh được tính bởi sin igh =……………….
3. Ứng dụng

19


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

a. Cáp quang là
……………………………………………………………………………………

Cấu tạo:
Ứng dụng:
……………………………………………………………………………………

b. Giải thích ảo giác
c. Lăng kính phản xạ tồn phần ……………………… dùng làm kính

II. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1. Chiết suất của nước là 4/3, benzen là 1,5, thủy tinh flin là 1,8. Chỉ có thể xảy ra
hiện tượng phản xạ tồn phần khi chiếu ánh sáng từ :
A. Nước vào thủy tinh flin

B. Chân không vào thủy tinh

C. Benzen vào nước

D. Benzen vào thủy tinh flin

Câu 2. Khi ánh sáng đi từ nước (n = 4/3) sang khơng khí, góc giới hạn phản xạ tồn
phần có giá trị là:
A. igh = 41048’.

B. igh = 48035’.

C. igh = 62044’.

D. igh = 38026’.

Câu 3. Khi một chùm tia sáng phản xạ toàn phần tại mặt phân cách giữa hai mơi
trường thì
A. cường độ sáng của chùm khúc xạ bằng cường độ sáng của chùm tới.
B. cường độ sáng của chùm phản xạ bằng cường độ sáng của chùm tới.
C. cường độ sáng của chùm khúc xạ bị triệt tiêu.
D. cả B và C đều đúng.
Câu 4. Tia sáng đi từ thuỷ tinh (n1 = 1,5) đến mặt phân cách với nước (n 2 = 4/3). Điều
kiện của góc tới i để khơng có tia khúc xạ trong nước là:
A. i ≥ 62044’.

48035’.

B. i < 62044’.

C. i < 41048’.

D.

i

<

Câu 5. Một miếng gỗ hình trịn, bán kính 4 (cm). ở tâm O, cắm thẳng góc một đinh
OA. Thả miếng gỗ nổi trong một chậu nước có chiết suất n = 1,33. Đinh OA ở trong
nước, cho OA = 6 (cm). Mắt đặt trong khơng khí sẽ thấy đầu A cách mặt nước một
khoảng lớn nhất là:
A. OA’ = 3,64 (cm).

B. OA’ = 4,39 (cm).

C. OA’ = 6,00 (cm).

D. OA’ = 8,74 (cm).
20


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

III. PHIẾU CHUẨN BỊ CHO BÀI MỚI VÀ XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1. Tìm hiểu cấu tạo lăng kính ? Khí ánh sáng đi qua mép kính thủy lực các em
quan sát thấy hiện tượng như thế nào?

2. Tìm hiểu đường đi của tia sáng qua lăng kính

3. Hiện tượng phản xạ khúc xạ có những ứng dụng gì trong thực tế ? (Ngoài 3
ứng dụng đã nêu)
4. Trong đời sống hiện nay có rất nhiều ngn sáng như đèn đường, đèn quảng
cáo, sàn sân khấu, ánh sáng từ các ngn đó phản xạ hoặc khúc xạ đến mắt ảnh hưởng
đến thị lực của chúng ta . Đó là vấn đề của ô nhiễm ánh sáng , vậy chúng ta làm thế
nào để giảm thiểu vấn đề ô nhiễm ánh sáng đặc biệt ở những thành phố lớn

21


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

Tiết 3: Lăng kính
PHIẾU HƯỚNG DẪN VỀ NHÀ
I. GHI NHỚ KIẾN THỨC
1. Lăng kính là
……………………………………………………………………………………

Cấu tạo lăng kính
…………………………………………………………………….....
2. Cơng thức lăng kính
3. Góc lệch cực tiểu khi ........................................
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG
Câu 1: Lăng kính phản xạ tồn phần có tiết diện là

A. tam giác đều. B. tam giác cân.

C. tam giác vuông. D. tam giác vuông cân.

Câu 2: Cho một lăng kính thủy tinh có tiết diện là tam giác vng cân đặt trong khơng
khí, góc chiết quang đối diện với mặt huyền. Nếu góc khúc xạ r = 30o thì góc tới r’ là:
A. 15o

B. 30o

C. 45o

D. 60o

Câu 3: Qua lăng kính có chiết suất lớn hơn chiết suất mơi trường, ánh sáng đơn sắc bị
lệch về phía
A. trên của lăng kính.

B. dưới của lăng kính.

C. cạnh của lăng kính.

D. đáy của lăng kính.

22


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ


Câu 4: Chiếu một tia sáng với góc tới 60 0 vào mặt bên mơt lăng kính có tiết diện là
tam giác đều thì góc khúc xạ ở mặt bên thứ nhất bằng góc tới ở mặt bên thứ hai. Biết
lăng kính đặt trong khơng khí. Chiết suất của chất làm lăng kính là
A. 3 / 2 .

B.

2/2.

C. 3 .

D.

2

Câu 5: Khi chiếu một tia sáng đơn sắc tới mặt bên của lăng kính có góc chiết quang
600, chiết suất 1,5 với góc tới i1 thì thấy góc khúc xạ ở mặt một với góc tới mặt bên thứ
2 bằng nhau. Góc lệch D là
A. 48,590.

B. 97,180.

C. 37,180.

D. 300.

III. PHIẾU CHUẨN BỊ CHO GIỜ BÀI TẬP VÀ THẢO LUẬN
1. Làm các bài tập từ các phiếu về nhà
2. Tìm hiểu ứng dụng của lăng kính phản xạ tồn phần trong cuộc sống
3. Xây dựng các sản phẩm từ nội dung 3 bài học lí thuyết như sơ đơ tư duy, chế

tạo sản phẩm thực nghiệm , làm bài tập vận dụng và thực nghiệm ...... theo nhóm để
trình bày vào tiết cuối của vấn đề
Tiết 4: Bài tập tổng hợp các dạng bài tập thông qua các câu hỏi ở 4 mức độ và
giải các bài tập qua phiếu hướng dẫn ở các tiết trước
Tiết 5: Báo cáo các kết quả thực hiện nhiệm vụ về nhà và nhận xét kết quả thực
hiện
Sản phẩm thu được từ học sinh
1. Báo cáo bằng powerPoint:

Tích hợp bảo vệ mơi trường

23


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

2. Sơ đơ tư duy
3. Sản phảm đèn cước và khảo sát đường đi qua ống quang

24


SÁNG KIẾN
DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ TRONG GIẢNG DẠY VẬT LÍ

CHỦ ĐỀ 3: “NĂNG LƯỢNG HẠT NHÂN - VẬT LÝ 12”
III.1 . GIẢI PHÁP CŨ THƯỜNG LÀM
Ngày nay, năng lượng của các phản ứng hạt nhân đã tạo nên một ngn năng
lượng mới cho nhân loại. Có ba loại phản ứng hạt nhân: phản ứng phân hạch, phản

ứng nhiệt hạch và phân rã phóng xạ, trong đó phản ứng phân hạch được ứng dụng chủ
yếu vì tính hiệu quả của nó. Hiện nay, có khoảng 10-15% sản lượng điện của thế giới
được tạo ra bằng năng lượng của phản ứng phân hạch dây chuyền.

25


×