Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn đạo đức ở các trường tiểu học quận 12, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thúy Bình

QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Lê Thị Thúy Bình

QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
MÔN ĐẠO ĐỨC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số

: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. VÕ THỊ BÍCH HẠNH

Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục “Quản lí đổi mới
phương pháp dạy học môn Đạo đức ở các trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ
Chí Minh” là cơng trình do chính tôi nghiên cứu và thực hiện. Các thông tin, số liệu
được sử dụng và kết quả nghiên cứu trong luận văn này hồn tồn trung thực, chính
xác. Cơng trình nghiên cứu này chưa từng được công bố.

Tác giả luận văn

Lê Thị Thúy Bình


LỜI CẢM ƠN
Với lòng biết ơn sâu sắc, tác giả xin trân trọng cám ơn:
Ban Giám hiệu, Phòng Sau Đại học, Khoa Khoa học Giáo dục, các thầy giáo,
cô giáo Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã dạy dỗ và tạo mọi điều
kiện cho tôi học tập và nghiên cứu.
Tiến sĩ Võ Thị Bích Hạnh – người hướng dẫn khoa học đã tận tình hướng
dẫn tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn thạc sĩ này.
Tập thể giáo viên các trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh. Gia
đình, bạn bè lớp cao học luôn giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để cho tơi hồn thành
luận văn thạc sĩ này.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả


Lê Thị Thúy Bình


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU.................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC ....... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ................................................................. 7
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước ................................................................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài..................................................................... 11
1.2.1. Quản lí, quản lí trường học ..................................................................... 11
1.2.2. Khái niệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở trường
tiểu học .................................................................................................... 13
1.2.3. Khái niệm về quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở
trường tiểu học ........................................................................................ 17
1.3. Đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở trường tiểu học ................... 18
1.3.1. Vị trí, vai trị, mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo
đức ở trường tiểu học .............................................................................. 18
1.3.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở tiểu học .... 20
1.3.3. Các phương pháp dạy học môn Đạo đức theo hướng đổi mới ............... 25
1.4. Quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở các trường
tiểu học .......................................................................................................... 30
1.4.1. Lập kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở tiểu học

................................................................................................................. 30
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn
Đạo đức ................................................................................................... 32


1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn
Đạo đức ................................................................................................... 32
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học
mơn Đạo đức ........................................................................................... 34
1.4.5. Quản lí các điều kiện hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học môn
Đạo đức ................................................................................................... 35
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn
Đạo đức .......................................................................................................... 36
1.5.1. Các yếu tố khách quan ............................................................................. 36
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ................................................................................. 37
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC MƠN ĐẠO ĐỨC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..................................... 40
2.1. Khái qt tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục tiểu học của Quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh................................................................................ 40
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội ở Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh ............. 40
2.1.2. Tình hình giáo dục tiểu học ở Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh .......... 40
2.2. Tổ chức khảo sát ............................................................................................ 42
2.2.1. Mục tiêu khảo sát ..................................................................................... 42
2.2.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát ..................................................................... 42
2.2.3. Nội dung khảo sát .................................................................................... 42
2.2.4. Công cụ khảo sát ...................................................................................... 42
2.2.5. Phương pháp khảo sát và xử lí kết quả .................................................... 42
2.3. Thực trạng đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở các trường tiểu

học Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................... 45
2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về đổi mới
phương pháp dạy học môn Đạo đức ....................................................... 45
2.3.2. Thực trạng thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ........ 50


2.4. Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở các
trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh ...................................... 55
2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn
Đạo đức ................................................................................................... 55
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học
môn Đạo đức ........................................................................................... 60
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học
môn Đạo đức ........................................................................................... 63
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học môn Đạo đức..................................................................... 66
2.4.5. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học
môn Đạo đức ........................................................................................... 71
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí đổi mới phương pháp
dạy học môn Đạo đức ở các trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ
Chí Minh...................................................................................................... 74
2.5.1. Các yếu tố thuận lợi ................................................................................. 74
2.5.2. Các yếu tố khó khăn ................................................................................ 78
2.6. Đánh giá thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức
ở các trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh ............................. 82
2.6.1. Những mặt mạnh ..................................................................................... 82
2.6.2. Những hạn chế ......................................................................................... 82
2.6.3. Nguyên nhân ............................................................................................ 82
Tiểu kết chương 2 ..................................................................................................... 84
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP

DẠY HỌC MƠN ĐẠO ĐỨC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
QUẬN 12, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................... 85
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ................................................................................. 85
3.1.1. Cơ sở pháp lí ............................................................................................ 85
3.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn ......................................................................... 85
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................. 86


3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp ............................. 86
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp ............................ 86
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp ............................... 86
3.3. Các biện pháp quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở các
trường tiểu học ............................................................................................... 86
3.3.1. Bồi dưỡng, nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho giáo viên
về đổi mới PPDH môn Đạo đức ............................................................. 86
3.3.2. Biện pháp xây dựng kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học mơn
Đạo đức có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với tình hình nhà trường
................................................................................................................. 89
3.3.3. Biện pháp tăng cường phân công, lãnh đạo thực hiện kế hoạch đổi
mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ................................................ 91
3.3.4. Biện pháp tăng cường các hình thức kiểm tra, đánh giá thực hiện đổi
mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ................................................ 94
3.3.5. Biện pháp quản lí các điều kiện hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học
môn Đạo đức ở trường tiểu học .............................................................. 96
3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp ...................................................................... 99
3.5. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất....................... 100
3.5.1. Tổ chức khảo sát .................................................................................... 100
3.5.2. Kết quả khảo sát..................................................................................... 100
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 118
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...................................................................... 119

TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 121
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
VIẾT ĐẦY ĐỦ

STT

TỪ VIẾT TẮT

1

BGH

Ban giám hiệu

2

CBQL

Cán bộ quản lí

3

CBQL 1

Cán bộ quản lí 1

4


CBQL 2

Cán bộ quản lí 2

5

CSVC

6

ĐTB

Điểm trung bình

7

GV

Giáo viên

8

GV 1

Giáo viên 1

9

GV 2


Giáo viên 2

10

HS

11

NXB

Nhà xuất bản

12

PP

Phương pháp

13

PPDH

Phương pháp dạy học

14

TBDH

Thiết bị dạy học


Cơ sở vật chất

Học sinh


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Mô tả số lượng khảo sát CBQL và GV................................................. 43

Bảng 2.2.

Nhận thức về mục đích đổi mới phương pháp dạy học môn
Đạo đức ................................................................................................. 45

Bảng 2.3.

Nhận thức về định hướng đổi mới phương pháp dạy học môn
Đạo đức ................................................................................................. 47

Bảng 2.4.

Mức độ và kết quả thực hiện các phương pháp dạy học môn
Đạo đức theo hướng đổi mới ................................................................ 51

Bảng 2.5.

Mức độ và kết quả thực hiện việc xây dựng kế hoạch đổi mới
phương pháp dạy học môn Đạo đức ..................................................... 55


Bảng 2.6.

Mức độ và kết quả việc tổ chức thực hiện kế hoạch đổi mới phương
pháp dạy học môn Đạo đức .................................................................. 60

Bảng 2.7.

Mức độ và kết quả việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch đổi mới phương
pháp dạy học môn Đạo đức .................................................................. 64

Bảng 2.8.

Mức độ và kết quả việc kiểm tra, đánh giá thực hiện đổi mới phương
pháp dạy học môn Đạo đức .................................................................. 67

Bảng 2.9.

Mức độ và kết quả quản lí các điều kiện hỗ trợ đổi mới phương
pháp dạy học môn Đạo đức. ................................................................. 72

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL về mức độ tác động của các yếu tố thuận lợi
đến việc quản lí đổi mới phương pháp dạy học mơn Đạo đức ............. 74
Bảng 2.11. Đánh giá của GV về mức độ tác động của các yếu tố thuận lợi đến
việc quản lí đổi mới phương pháp dạy học mơn Đạo đức .................... 76
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL về mức độ tác động của các yếu tố khó khăn
đến việc quản lí đổi mới phương pháp dạy học mơn Đạo đức ............. 78
Bảng 2.13. Đánh giá của GV về mức độ tác động của các yếu tố khó khăn đến
việc quản lí đổi mới phương pháp dạy học mơn Đạo đức .................... 80
Bảng 3.1.


Mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên về đổi mới PPDH môn
Đạo đức ............................................................................................... 101


Bảng 3.2.

Mức độ cần thiết và khả thi biện pháp tăng cường xây dựng kế
hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ........................... 103

Bảng 3.3.

Mức độ cần thiết và khả thi biện pháp tăng cường tổ chức, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ...... 106

Bảng 3.4.

Mức độ cần thiết và khả thi biện pháp tăng cường kiểm tra, đánh
giá thực hiện đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ................ 109

Bảng 3.5.

Mức độ cần thiết và khả thi biện pháp quản lí các điều kiện hỗ trợ
đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở trường tiểu học ......... 112


1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ với nền kinh tế tri
thức đã ảnh hưởng lớn đến giáo dục. Chất lượng nguồn nhân lực là vấn đề được Đảng
và Nhà nước rất quan tâm. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng
định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản
lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”
(Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011).
Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục là phải đổi mới từ mục tiêu đến nội
dung, phương pháp (PP) giáo dục và dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)
là một trong những yêu cầu cấp thiết đối với ngành giáo dục để nâng cao chất lượng
giáo dục. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 (Ban hành kèm theo Quyết định
số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ) đã đưa ra các
giải pháp giáo dục “Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra và đánh
giá chất lượng giáo dục” trong đó nhấn mạnh “Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học
và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát huy tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo và năng lực tự học của người học”.
Đổi mới PP giảng dạy là vấn đề then chốt của chính sách đổi mới giáo dục Việt
Nam trong giai đoạn hiện nay. Điều này được thể hiện rõ trong Luật giáo dục ban
hành năm 2005: “Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn
học; bồi dưỡng phương pháp tự học; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. (Luật
giáo dục, 2005). Đổi mới PPDH thực chất là đổi mới cách tiến hành phương pháp,
đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương pháp nhằm phát huy tối đa
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học nhằm giúp người học phát triển
toàn diện.
Phát triển toàn diện nhân cách con người được thực hiện thơng qua q trình
học tập và rèn luyện của mỗi cá nhân. Trong đó, mơn Đạo đức có vai trị quan trọng



2
trong hình thành và phát triển nhân cách tồn diện của học sinh (HS). Môn Đạo đức
ở tiểu học giúp HS có hiểu biết ban đầu về một số chuẩn mực hành vi đạo đức và
pháp luật phù hợp với lứa tuổi trong các mối quan hệ của các em với bản thân, gia
đình, nhà trường, cộng đồng và mơi trường tự nhiên. Từng bước hình thành kĩ năng
nhận xét, đánh giá hành vi của bản thân và những người xung quanh. Từ đó hình
thành thái độ tự trọng, tự tin vào khả năng của bản thân, có trách nhiệm với hành
động của mình.
Hiện nay, trước thực tế cuộc sống trong nền kinh tế thị trường có nhiều tác động
tiêu cực làm xói mịn một số giá trị truyền thống, đó là sự sa sút về đạo đức, lối sống
ích kỉ, thực dụng, vụ lợi, chủ nghĩa cá nhân…có xu hướng ngày càng phát triển. Do
đó, giáo dục đạo đức cho HS đang trở nên rất cấp bách. Việc dạy và học Đạo đức ở
bậc tiểu học là một trong những con đường cơ bản và quan trọng nhất để giáo dục
đạo đức cho HS tiểu học theo mục tiêu giáo dục toàn diện mà Điều 2, chương 1 của
Luật Giáo dục 2005 qui định “Mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề nghiệp, trung
thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc”. (Luật giáo dục, 2005).
Đổi mới PPDH môn Đạo đức nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
Việc đổi mới PPDH môn Đạo đức làm cho HS được thực hành nhiều hơn, tự chiếm
lĩnh kiến thức để từ đó hình thành kĩ năng giao tiếp có văn hóa, đạo đức, thẩm mĩ.
Thực tế hiện nay, đổi mới PPDH mơn Đạo đức diễn ra cịn chậm so với u cầu. Các
trường tiểu học ở Quận 12 đã và đang triển khai thực hiện đổi mới PPDH môn Đạo
đức nhưng kết quả chưa cao. Việc dạy môn Đạo đức trong trường tiểu học vẫn còn
nhiều hạn chế, HS chưa hứng thú trong giờ học môn Đạo đức, nhiều HS chưa nắm
được các chuẩn mực đạo đức đơn giản như chưa lễ phép, chưa biết chào hỏi người
lớn, chưa biết giúp đỡ người khác, vẫn cịn HS nói tục, chửi thề, …Bên cạnh đó giáo
viên (GV) chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc áp dụng các PPDH mới, một số GV

vẫn còn áp dụng dạy theo cách truyền đạt kiến thức và HS tiếp nhận kiến thức một
cách thụ động.


3
Vì vậy, chúng ta phải đổi mới PPDH mơn Đạo đức ở tiểu học và cơng tác quản
lí đổi mới PPDH mơn Đạo đức có vai trị quan trọng trong việc đạt mục tiêu giáo dục.
Quản lí đổi mới PPDH mơn Đạo đức sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tạo
động lực, điều kiện và môi trường thuận lợi cho GV thực hiện đổi mới để nâng cao
chất lượng dạy học trong nhà trường.
Với những lí do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lí đổi mới phương pháp dạy
học môn Đạo đức ở các trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh”
với mong muốn nâng cao chất lượng dạy học môn Đạo đức ở các trường tiểu học
Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và khảo sát thực trạng về hoạt động đổi mới PPDH
môn Đạo đức và quản lí đổi mới PPDH mơn Đạo đức tại các trường tiểu học Quận
12, Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, tác giả đề xuất các biện pháp quản lí đổi mới
PPDH mơn Đạo đức tại các trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường trên.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Cơng tác quản lí hoạt động dạy học môn Đạo đức ở trường tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí đổi mới PPDH mơn Đạo đức ở các trường tiểu học Quận 12, Thành phố
Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Cơng tác quản lí đổi mới PPDH mơn Đạo đức ở các trường tiểu học Quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh đã có những kết quả nhất định như làm khá tốt việc lập kế
hoạch giảng dạy. Tuy nhiên, cơng tác này cịn bất cập, hạn chế trong tổ chức, chỉ đạo

và kiểm tra đánh giá hoạt động đổi mới PP giảng dạy. Vì vậy, nếu khảo sát và đánh
giá đúng thực trạng quản lí đổi mới PPDH môn Đạo đức ở các trường tiểu học Quận
12, Thành phố Hồ Chí Minh thì có cơ sở để đề xuất một số biện pháp có tính cần thiết
và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo
đức ở các trường tiểu học.


4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa các vấn đề lí luận về quản lí đổi mới PPDH mơn Đạo đức ở
các trường tiểu học.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lí đổi mới PPDH mơn Đạo Đức ở các
trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao hiệu quả quản lí đổi mới
PPDH mơn Đạo đức ở các trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lí luận, thực trạng và đề xuất biện pháp quản
lí đổi mới PPDH môn Đạo đức ở các trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ Chí
Minh.
6.2. Đối tượng khảo sát: Cán bộ quản lí, giáo viên, ở 10 trong 23 trường tiểu
học thuộc địa bàn Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm phương pháp luận
7.1.1 Quan điểm hệ thống cấu trúc
Đây là quan điểm nghiên cứu đối tượng một cách toàn diện, trên nhiều mặt dựa
vào phân tích đối tượng thành các bộ phận và xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các
yếu tố của hệ thống để tìm ra qui luật phát triển.
Vận dụng quan điểm này vào đề tài người nghiên cứu sẽ tìm hiểu được mối liên
hệ chặt chẽ giữa hoạt động dạy học môn Đạo đức và quản lí đổi mới PPDH mơn Đạo
đức. Thơng qua việc nghiên cứu sẽ phát hiện ra những yếu tố mang tính bản chất, tính

qui luật giữa hoạt động dạy học và quản lí đổi mới PPDH mơn Đạo đức.
7.1.2. Quan điểm lịch sử-logic
Muốn nhận thức đúng sự vật hiện tượng, phải nắm được lịch sử của sự vật, xem
xét quá trình phát sinh, phát triển của sự vật.
Vận dụng quan điểm này vào đề tài, người nghiên cứu xác định được phạm vi,
không gian, thời gian cùng điều kiện hoàn cảnh để khảo sát, thu thập số liệu về thực
trạng quản lí đổi mới PPDH mơn Đạo đức và trình bày cơng trình nghiên cứu theo
một trình tự logic.


5
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Nghiên cứu quản lí đổi mới PPDH môn Đạo đức tại các trường tiểu học Quận
12, Thành phố Hồ Chí Minh cần phải xuất phát từ thực tiễn để tìm ra những ưu điểm,
hạn chế, phát hiện nguyên nhân để giải quyết, từ đó đề ra những giải pháp để cải thiện
thực trạng, đáp ứng được u cầu của cơng tác quản lí đổi mới PPDH môn Đạo đức
trong giai đoạn hiện nay.
7.2. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập những tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu, sách, tài liệu, tạp chí
chuyên ngành và tham khảo các cơng trình nghiên cứu về hoạt động đổi mới PPDH
nhằm làm rõ các vấn đề lí luận của đề tài cần nghiên cứu.
7.3. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.3.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Bảng hỏi được thiết kế hệ thống câu hỏi để điều tra thực trạng đổi mới PPDH
môn Đạo đức và quản lí đổi mới PPDH mơn Đạo đức ở trường tiểu học, phân tích
những ngun nhân thành cơng và hạn chế của thực trạng này.
Bảng hỏi khảo sát các đối tượng là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng tổ
chun mơn và giáo viên.
7.3.2. Phương pháp phỏng vấn:
Phỏng vấn các hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chun mơn, giáo viên

của các trường về thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở
các trường tiểu học làm căn cứ đề xuất các biện pháp quản lí hiệu quả.
7.3.3. Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp này sử dụng để xử lí các số liệu thu được, từ đó rút ra các kết luận
làm căn cứ đề xuất những biện pháp quản lí hiệu quả.
8. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu
Phần nội dung
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức
ở các trường tiểu học


6
Chương 2: Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở
các trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Biện pháp quản lí đổi mới phương pháp dạy học mơn Đạo đức ở các
trường tiểu học Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh
Phần kết luận – Khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


7

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC MÔN ĐẠO ĐỨC
Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Tư tưởng về PPDH và quản lí PPDH có từ thời cổ đại, tư tưởng này được thể

hiện trong những quan điểm của các nhà triết học và cũng là nhà giáo dục tiêu biểu,
điển hình như Socrates (469-399 TCN). Socrates đã đề xuất PPDH bằng cách hỏi –
đáp giữa hai người, hay còn gọi là phương pháp đàm thoại. Phương pháp đàm thoại
đưa người học vào tình huống có vấn đề thơng qua các câu hỏi gợi mở, từ đó HS tự
phát hiện ra tri thức mới cho bản thân.
Nhà giáo dục Aristote (384-322 TCN) có những tư tưởng giáo dục giúp phát
huy tính tích cực của người học. Aristote cho rằng muốn giáo dục con người phải
xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và nhu cầu phát triển của trẻ, trẻ em phát triển qua các
thời kì, mỗi thời kì có những đặc điểm phát triển riêng nên phải có PPDH thích hợp.
Đến thời kì phong kiến, nhà giáo dục tiêu biểu Khổng Tử có tư tưởng về PPDH
phù hợp với đối tượng, ông luôn khuyến khích học trị phát huy sở trường, ý thích,
khả năng của từng người. Ơng nhấn mạnh đến vai trị của người học, người học tự
phát huy năng lực của mình, trong q trình học, Khổng Tử ln bắt học trị phải suy
nghĩ: “Học khơng suy nghĩ thì vơ ích. Suy tư mà khơng học thì kết quả cũng chỉ bằng
khơng”.
Thời kì tích lũy Tư bản chủ nghĩa có nhiều nhà giáo dục đã nêu lên tư tưởng
dạy học tiến bộ của mình, trong đó phải kể đến J. A. Cơmenxki (1592-1679) trong
tác phẩm “Lí luận dạy học” đã phân tích các hiện tượng trong tự nhiên và hiện thực
để đưa ra các biện pháp dạy học buộc HS phải tìm tòi, suy nghĩ để nắm được bản chất
của sự vật hiện tượng.
Cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX giáo dục thời kì này rất đa dạng, xuất hiện phong
trào “nhà trường mới” và nền giáo dục thực dụng, có nhiều nguyên tắc và PPDH đề
cao vai trò của HS. Người có tư tưởng này là giáo dục người Mỹ John Dewey (1859


8
- 1952), ơng cho rằng việc giảng dạy phải kích thích được hứng thú, phải để trẻ em
độc lập tìm tòi, thầy giáo vừa là người thiết kế vừa là người cố vấn.
Ơng T. Makiguchi người Nhật Bản có tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng
tạo” đã đưa ra những tư tưởng tiến bộ nói đến sự thay đổi vai trò của giáo viên ở giai

đoạn thứ ba là: “Ở giai đoạn này môi trường tự nhiên và xã hội chính là những tài
liệu giảng dạy và giáo viên là người hướng dẫn, làm môi giới cho sự tiếp xúc trực
tiếp giữa học sinh và thế giới xung quanh”. Hoặc: “Giáo viên không đứng giữa môn
học và học sinh mà ở bên cạnh học sinh, như là hướng dẫn viên, duy trì, kích thích,
thúc đẩy việc học tập của học sinh, bằng những bước đi vừa sức và những giải thích
bổ sung”. Những tư tưởng của ơng đưa ra từ nửa đầu thế kỉ XX nhưng vẫn còn phù
hợp với xu thế dạy học tích cực hiện nay.
Tác giả I.F. Kharlamop (1978) có tác phẩm “Phát huy tính tích cực của HS như
thế nào?” đã khẳng định vai trò to lớn tích cực chủ động của việc tiếp thu tri thức
mới. Ơng cho rằng q trình nắm kiến thức mới phải được xây dựng trên cơ sở cải
tiến công tác tự lập của HS, của việc phân tích tài liệu, sự kiện làm nền tảng cho việc
hình thành các khái niệm khoa học. Ông cũng đưa ra việc dạy học nêu vấn đề và phát
huy tính tích cực tư duy của HS khi trình bày các kiến thức bằng lời rất
cụ thể.
Ngày nay, những cơng trình nghiên cứu về PPDH và quản lí PPDH của các nhà
giáo dục trên thế giới vẫn còn nguyên giá trị, được kế thừa và phát triển, đưa chất
lượng, hiệu quả giáo dục lên cao.
1.1.2. Những nghiên cứu trong nước
Giáo dục Việt Nam ra đời từ cách mạng tháng Tám (1945), nhưng trong hoàn
cảnh chiến tranh duy trì và phát triển giáo dục là điều khó khăn nên chưa thể tập trung
nhiều đến cải tiến PPDH.
Đến năm 1960, vấn đề cải tiến PPDH trong các trường học được đặt ra và triển
khai có hệ thống. Nhà trường được chỉ đạo để cải tiến PPDH theo hướng: Ít mà tinh;
chu đáo khơng tham nhiều; hiện đại, khoa học, thực tiễn. Các PPDH đã được sử dụng
như: hỏi - đáp, giảng giải, luyện tập, củng cố kiến thức, kiểm tra đánh giá. Viện khoa
học giáo dục được thành lập vào năm 1961 để nghiên cứu về PPDH, đặc biệt Viện có


9
phịng nghiên cứu PPDH bộ mơn như: Tốn, Lí, Hóa, Văn, Sử và các môn ở tiểu học.

Nội dung: Giáo dục tồn diện, gồm 4 mặt đức, trí, thể, mĩ. Phương pháp: Tăng cường
thực hành, tăng giờ lao động sản xuất, chú ý đến ứng dụng tri thức vào đời sống.
Năm 1975 đất nước hồn tồn giải phóng nhưng việc đổi mới PPDH chưa được
chú trọng do việc dạy chủ yếu hướng vào mục đích thi cử. PPDH được sử dụng chủ
yếu là thuyết trình.
Đến năm 1993, Hội nghị lần thứ IV của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa
VII có Nghị quyết (1993) về: Tiếp tục đổi mới sự nghiệp giáo dục và đào tạo (14-11993). Nghị quyết khẳng định: “Đổi mới phương pháp dạy và học ở tất cả các cấp
học, bậc học…áp dụng những PPDH hiện đại để bồi dưỡng cho học sinh năng lực tư
duy sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề”.
Đặng Thành Hưng (2002) có cuốn sách với tựa đề: “Dạy học hiện đại- Lí luậnBiện pháp- Kĩ thuật” đã đề cập đến nhiều vấn đề về lí luận dạy học và PPDH. Tác giả
đã làm rõ các PPDH truyền thống và PPH hiện đại.
Thái Duy Tuyên (2008) với tác phẩm “Phương pháp dạy học truyền thống và
đổi mới” đã đưa ra nhiều vấn đề về đổi mới PPDH trong các trường hiện nay, đề cập
đến vấn đề tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Ông đã nêu rất cụ thể về
sự cần thiết cần phải quản lí hoạt động đổi mới PPDH trong các trường và nội dung
quản lí đổi mới PPDH trong nhà trường. Tác giả đã bàn luận rất cụ thể về hệ thống
các PPDH hiện đại và nội dung đổi mới PPDH kèm theo giới thiệu một số giải pháp
cụ thể trong đó nhấn mạnh đến vấn đề tái hiện và sáng tạo trong dạy học.
Trần Bá Hoành (2006) với cuốn sách: “Đổi mới phương pháp dạy học, chương
trình và sách giáo khoa” đề cập những vấn đề trọng tâm của đổi mới PPDH, đưa ra
những phương pháp dạy học theo hướng lấy người học làm trung tâm, phát triển các
PP tích cực, tăng cường dạy các PP tự học tập, tự học.
Nghị quyết số 29-NQ/TƯ ngày 04/11/2013 (Hội nghị lần thứ 8 BCH TƯ
khóa 11) về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế. Bộ Giáo dục và Đào tạo đã biên soạn ra tài liệu liệu về đổi
mới PPDH và tổ chức nhiều đợt tập huấn cho giáo viên phổ thông trong cả nước. Bậc


10

Tiểu học có tài liệu “Đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học” đã cung cấp cho giáo
viên và cán bộ quản lí giáo dục tiểu học những kiến thức và kĩ năng về đổi mới PPDH
nói chung, về PPDH các mơn học theo chương trình sách giáo khoa nói riêng.
Nguyễn Trọng Hồn (2019) với bài “Dạy cách học-một trọng tâm trong đổi mới
tư duy giáo dục hiện nay” đã đặt người GV trước những suy nghĩ “dạy cách học” như
thế nào để lựa chọn đồng bộ PP, cách thức tổ chức hoạt động dạy học hợp lí để phát
triển toàn diện phẩm chất và năng lực của HS. Tác giả bài báo đã phân tích cụ thể
việc chuyển trọng tâm từ chủ yếu dạy “cái” sang chú trọng dạy “cách” để đánh thức
những tiềm năng của HS, khích lệ các em tự khẳng định bản thân mình, đáp ứng được
những yêu cầu của hiện nay của xã hội.
Yến Hoa (2019) có bài viết “Giáo viên “làm mới” bản thân” cho thấy rất nhiều
GV ở Thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh đã dành thời gian trong kì nghỉ hè của
mình để tham gia khóa học PP DH tích cực với mục đích được truyền thêm lửa nhiệt
huyết với nghề, tìm hiểu thêm những PPDH tích cực khiến cho HS say mê học. Điều
đó cho thấy các thầy cơ giáo đang tích cực đổi mới PPDH với tư duy tích cực. Đây là
một điều rất đáng mừng cho giáo dục nước ta.
Nghiên cứu về quản lí mới đổi mới PPDH có một số cơng trình luận văn thạc sĩ
như:
Phan Ngọc Trọng (2010) với đề tài “Thực trạng quản lí đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bến Tre” đã đánh giá thực trạng quản
lí đổi mới PPDH ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bến Tre, và đề xuất một số
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lí PPDH và hoạt động
dạy học ở các trường trung học phổ thông tỉnh Bến Tre.
Bùi Hồng Dung (2010) có đề tài “Thực trạng và biện pháp quản lí việc đổi mới
phương pháp giảng dạy Tiếng Anh ở các trường Trung học phổ thông tại Quận 6, TP
Hồ Chí Minh” chỉ ra thực trạng thực hiện nội dung quản lí đổi mới giảng dạy tiếng
Anh và thực trạng quản lí đổi mới PP giảng dạy tiếng Anh.Từ đó, tác giả đề xuất các
biện pháp quản lí nhằm đổi mới hoạt động giảng dạy tiếng Anh ở trường trung học
phổ thông.



11
Nguyễn Thị Thanh Trà (2013) với đề tài “Quản lí hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học ở trường tiểu học Nguyễn Tri Phương, quận Hồng Bàng - Hải Phòng”
đã đánh giá thực trạng quản lí hoạt động đổi mới PPDH ở trường Tiểu học Nguyễn
Tri Phương, quận Hồng Bàng - Hải Phịng. Từ đó, tác giả đã đề xuất các biện pháp
quản lí hoạt động đổi mới PPDH ở trường Tiểu học Nguyễn Tri Phương, quận Hồng
Bàng - Hải Phòng.
Những luận văn trên đã làm rõ một số vấn đề lí luận, thực tiễn về quản lí đổi
mới PPDH đề ra các giải pháp nâng cao chất lượng dạy học các môn học ở các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thơng, quản lí đổi mới PPDH chung trong nhà trường
tiểu học, chưa có đề tài đi sâu nghiên cứu mơn Đạo đức. Cụ thể hơn, chưa có đề tài
nào nghiên cứu việc quản lí đổi mới PPDH môn Đạo đức ở các trường tiểu học Quận
12, Thành phố Hồ Chí Minh.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lí, quản lí trường học
* Quản lí
Hoạt động quản lí có từ rất sớm. Nó xuất hiện từ khi con người biết tập hợp lại
với nhau để lao động và chung sống. Đây là q trình lơi cuốn tất cả mọi người vào
hoạt động của tổ chức với sự phân công và hợp tác lao động. Tất cả nhằm tạo ra sức
mạnh để đạt được mục đích chung đã đề ra. Có rất nhiều khái niệm khác nhau về
quản lí:
Tác giả Trần Kiểm (1997) đã đưa ra: “Quản lí là nhằm phối hợp nỗ lực
của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của
xã hội”.
Theo Nguyễn Bá Sơn (2000): “Quản lí là tác động có mục đích đến tập thể
những con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình
lao động”.
Hà Sĩ Hồ (1985) viết: “Quản lí là một q trình tác động có định hướng (có chủ
đích), có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về

tình trạng của đối tượng và mơi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng
được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định”.


12
Như vậy, có nhiều cách tiếp cận khác nhau nhưng bản chất của hoạt động quản
lí là tổ chức, chỉ huy, điều khiển nhằm thực hiện những mục tiêu do tổ chức
đề ra.
Từ những khái niệm trên có thể hiểu quản lí như sau: Quản lí là sự tác động có
tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lí để lãnh đạo, điều khiển khách thể quản lí
nhằm đạt được mục tiêu mà tổ chức đề ra.
* Quản lí giáo dục
Quản lí giáo dục là một dạng lao động đặc biệt, được tồn tại, vận động và phát
triển trong một hệ thống. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lí giáo dục:
Đặng Quốc Bảo (1977) đã viết: “Quản lí giáo dục nói chung là thực hiện đường
lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận
hành tiến tới mục tiêu đào tạo theo nguyên lí giáo dục”.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí
và Nguyễn Sĩ Thư (2015) đã đề xuất: “Quản lí giáo dục là q trình tác động có kế
hoạch, có tổ chức của các cơ quan QLGD các cấp tới các thành tố của quá trình dạy
học – giáo dục nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục
tiêu giáo dục nhà nước đề ra”.
Trần Kiểm (2016) viết: “Quản lí giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản
lí nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, …một cách có hiệu quả
các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển
giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xã hội”.
Như vậy, quản lí giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có hệ thống, có
mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí lên khách thể quản lí nhằm đưa hoạt động
giáo dục phát triển đáp ứng yêu cầu của xã hội.
* Quản lí trường học

Phạm Minh Hạc (1986) đã viết: “Quản lí nhà trường, quản lí giáo dục là tổ chức
hoạt động dạy học…Có tổ chức được hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất
của nhà trường phổ thơng Việt Nam xã hội chủ nghĩa mới quản lí được giáo dục, tức
là cụ thể hóa đường lối giáo dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp
ứng yêu cầu của nhân dân, của đất nước”.


13
Theo tác giả Trần Kiểm (2004), thuật ngữ “Quản lí trường học” thực chất là
những tác động của chủ thể quản lí vào q trình giáo dục (tiến hành bởi GV và HS
với sự hỗ trợ của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển nhân cách HS
theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Quản lí trường tiểu học là quản lí tồn bộ các hoạt động của nhà trường tiểu
học. Cơng tác quản lí hoạt động dạy học giữ vị trí trọng tâm. Nhiệm vụ quản lí nhằm
huy động các nguồn lực, đảm bảo được mục tiêu phát triển giáo dục tiểu học và ngày
càng nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của
xã hội.
Trên những cơ sở nội dung đã nêu ở trên, có thể hiểu, Quản lí trường học là
những tác động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí lên tất cả các
mặt của nhà trường nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường.
1.2.2. Khái niệm về đổi mới phương pháp dạy học môn Đạo đức ở trường
tiểu học
* Dạy học
Trần Thị Hương (2009) đã viết: “Hoạt động dạy là hệ thống những hành động
phối hợp, tương tác giữa giáo viên và học sinh. Trong đó, dưới tác động chủ đạo của
giáo viên, học sinh tự giác, tích cực, chủ động lĩnh hội hệ thống tri thức khoa học, kĩ
năng, kĩ xảo, phát triển năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành thế giới
quan khoa học và những phẩm chất của nhân cách”.
Hoạt động dạy học là hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS. Hai hoạt

động này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong quan hệ tương tác giữa mục tiêu,
nội dung, phương pháp. Trong đó, hoạt động nhận thức của HS có vai trị quyết định
kết quả dạy học. GV tổ chức cho HS lĩnh hội kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, hoạt động
nhận thức và thực tiễn. Từ đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực và phẩm
chất nhân cách cho HS.
Dạy và học là hai hoạt động tác động và phối hợp với nhau, nếu thiếu hoạt động
dạy của GV thì nó thành hoạt động tự học của HS. Còn thiếu hoạt động học của HS


14
thì hoạt động dạy học khơng diễn ra. Q trình dạy và học diễn ra đồng thời và có
liên hệ mật thiết với nhau, từ đó tạo nên hiệu quả cho quá trình dạy học.
* Đổi mới phương pháp dạy học
Phương pháp là con đường, là cách thức được sử dụng để đạt tới mục đích nhất
định, để giải quyết những nhiệm vụ đã đặt ra.
Phan Trọng Ngọ (2005) đã chỉ ra rằng: “Phương pháp dạy học là tổng hợp các
cách thức hoạt động của người dạy và người học trong quá trình dạy học, nhằm thực
hiện nội dung dạy học”.
Phạm Viết Vượng (2007) đã viết: “Phương pháp dạy học là một phạm trù của
khoa học giáo dục và là một thành tố hết sức quan trọng của quá trình dạy học. Khi
xác định được mục đích, nội dung dạy học, thì phương pháp dạy học, bao gồm phương
pháp dạy của thầy và phương pháp học của trò sẽ quyết định chất lượng quá trình dạy
học”.
Trần Thị Hương (2012) đã chỉ ra rằng: “Phương pháp dạy học là cách thức hoạt
động tương tác, phối hợp, thống nhất của giáo viên và người học trong hoạt động dạy
học, được tiến hành với vai trò chủ đạo của giáo viên nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm
vụ dạy học”.
Như vậy, PPDH là sự kết hợp giữa PP dạy của GV và PP học của HS, PP dạy
đóng vai trị chủ đạo, PP học chịu sự chi phối của PP dạy.
Tuy có nhiều cách hiểu khác nhau, chúng ta có thể thống nhất khái niệm:

Phương pháp dạy học là hệ thống hoạt động phối hợp thống nhất có mục đích của
giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học, được tiến hành dưới vai trò chủ đạo
của giáo viên nhằm thực hiện tối ưu mục tiêu và nhiệm vụ dạy học.
Định hướng đổi mới PPDH đã được xác định trong (Nghị quyết Trung ương 4
khóaVII, 1/1993), (Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, 12/1996), được thể chế hóa
trong (Luật Giáo dục), được cụ thể hóa trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
cụ thể là chỉ thị số 15 (4/1999) “Về việc đẩy mạnh hoạt động đổi mới phương pháp
giảng dạy và học tập trong các trường sư phạm”.


×