Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

Bài giảng Dược lý học: Thuốc kháng Histamin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 21 trang )

Thuốc kháng Histamin
1.Histamin
1.1.Vai trò sinh bệnh của Histamin
- Histamin là một amin, kết quả của
sự khử nhóm Carboxylic của acid
aminhistidin.


- Trong điều kiện bình thường,
Histamin trong cơ thể ở dạng kết hợp
(hạt) khơng hoạt tính là chủ yếu và
được phân bố ở nhiều nơi trong cơ
thể như: da, bạch cầu ưa base, nhiều
nhất trong dưỡng bào Mastocyd, ở
ruột, gan, phế quản, phổi…


- Một số rất ít 50 g/ lít máu ở dạng
tự do có hoạt tính tuần hồn trong
máu.
* Các yếu tố gây giải phóng Histamin.
- Giải phóng chủ yếu theo đường
miễn dịch. Dưỡng bào và tế bào ưa
base sẽ nhậy cảm khi globulin miễn
dịch gắn vào màng.


Qua phản ứng miễn dịch hoặc
quá mẫn sẽ có phản ứng kháng
nguyên - kháng thể làm tăng tiết
Histamin.


-Yếu tố vật lý: da bị kích thích bởi
ánh nắng mặt trời, bỏng, lạnh.
-Yếu tố hố học: nọc rắn, nọc ong,
nọc cơn trùng, độc tố của thuốc như
chế phẩm thuốc phiện, Arfonad,
Tubocurarin…


Các yếu tố trên làm tăng tiết
Histamin tự do cùng nhiều chất
trung gian hoá học như bradykinin,
chất phản ứng chậm(SRSA),
leucotrien (LT), prostaglandin
(PG)… tham gia vào các phản ứng dị
ứng, phản ứng quá mẫn hoặc viêm.


1.2.Tác dụng của Histamin và Rp tham gia.
Cơ quan tác dụng

Cách tác dụng

Rp H1

Mạch:
Động mạch, mao mạch
Tĩnh mạch

Giãn, tăng tính thấm


+

Co

+

Tim:
Dẫn truyền

Chậm

Đ/m vành

Giãn

+

+ Co

+

Cơ trơn, phế quản, ruột, dạ
dày, tử cung…

Tuyến: tuyến dạ dày

+ Kích thích tăng tiết

Thần kinh trung ương


Nôn

Thần kinh ngoại biên

Ngứa

(tận cùng cảm giác)

+

+

+


1.3. Tác dụng trên hệ tim mạch
Histamin tác dụng rất mạnh ở các
mao mạch nhỏ, làm dãn các cơ vòng tiền
mao quản, làm co tĩnh mạch, làm tăng
luồng máu tới mô, ứ máu ở các mao
mạch, làm tăng sức thấm nội mạc động
mạch, tăng xuất huyết tương, gây ra ban
đỏ sần nề tại chỗ, kích thích các ngọn
thần kinh cảm giác gây các triệu chứng
sưng, nóng, đỏ, đau.


Histamin tự do được giải phóng
nhiều thực sự là một chất trung gian
hố học, có thể làm hạ mạnh huyết

áp, khó thở do co thắt phế quản, gây
shock phản vệ, có thể dẫn tới truỵ
tim mạch…


2.Thuốc kháng Histamin:
2.1.Thuốc kháng Histamin tổng hợp
2.1.1. Đặc điểm: do cấu trúc của các
thuốc kháng Histamin gần giống với
Histamin vì vậy tác dụng đối kháng
cạnh tranh với Histamin tại Rp H1.


2.1.2.Tác dụng:
- Đối lập H1 khơng hồn tồn
+ Giãn cơ trơn (phế quản, vị tràng,
mạch máu)
+ Giảm tính thấm mao mạch
+ Không đủ chống shock phản vệ
Thần kinh trung ương: an thần, tăng
hấp thu thuốc mê, ngủ, giảm đau, giảm
ho.
Huỷ Cholin
Chống nôn


2.1.3. Chỉ định
- Dị ứng da, mày đay, mẩn ngứa,
viêm kết mạc
- Hen phế quản, viêm phế quản thể

co thắt
- Viêm mũi dị ứng
- Tiền mê
- Chống say
- Sâu bọ đốt
- Choáng


2.2.Các nhóm thuốc: 6 nhóm thuốc chính
* Dẫn xuất và Ethanolamin (Amino alkyl Ether).
Dimedrol (Benadryl)
Clemastin
Chống
ngứa da, niêm mạc
Bromodiphenyldramin
Diphenhydramin (Nautamin)
Dimenhydrinat
Chống
say tàu xe, chống nôn


* Nhóm Etylendiamin
Antazolin (Antistin): Gây ngủ do ức
chế thần kinh trung ương. Chống
loạn nhịp, chống shock do dị ứng.
Clemizol: Chống sốc do dị ứng,
không gây ngủ tác dụng bền, thuận
lợi.



* Nhóm Piperazin
- Hydroxyzin 25 mg
- Clocyclizin hydrochlorid
(Cinnarizin) Chống nơn, chống
say,dị ứng
- Meclizin hydrochlorid (Bonin)


* Nhóm Phenothiazin
- Promethazin (Phenergan-Pipolfen)
- Trimerprazin
Giảm đau, giảm ho, gây ngủ
- Alimeprazin (Theralen)


* Nhóm Alkylamin
Brompheniramin
Dimethidin
Chlopheniramin
Dex clopheniramin


* Nhóm Piperidin.
Terfenadin khơng gây ngủ
Astemisol
Azatadin 4 mg, Cyproheptadin 4 mg,
Loratidin 10 mg
Naphazolin
- Loratadil: hoạt chất là Loratadin
đối lập mạnh với Histamin, tác dụng

kéo dài, không làm buồn ngủ


* Chỉ định:
Viêm mũi dị ứng, hắt hơi, sổ mũi, ngứa,
viêm kết mạc dị ứng.
Dựa vào dược động học, tác dụng,
các thuốc kháng H1 được xếp thành 2
thế hệ:


- Thế hệ I: gồm các thuốc có thể đi
qua hàng rào máu não dễ dàng, có
tác dụng trên receptor H1 cả trung
ương và ngoại vi, có tác dụng an thần
mạnh, chống nơn và có tác dụng
kháng cholinergic giống atropin.


- Thế hệ II: gồm các thuốc rất ít đi
qua hàng rào máu não, có t/2 dài, ít
tác dụng trên H1 trung ương, chỉ có
tác dụng trên H1ngoại vi, khơng có
tác dụng kháng cholinergic, khơng
an thần và khơng có tác dụng chống
nôn, chống say tày xe


2.4. Các thuốc cường giao cảm tăng
AMP vòng.

- Adrenalin,
- Isadrin,
- Ephedrin
shock phản vệ
- Theophylin
2.5. Các Gluco corticoid (dị ứng liên
quanđến viêm).
Uống tiêm bắp, tiêm tĩnh mạch, xơng,
hít, rỏ mắt, bơi…



×