Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Đánh giá của sinh viên sư phạm tại tỉnh đắk lắk về năng lực giảng dạy của giáo viên trung học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 102 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trịnh Thị Xuân Giang

ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TẠI
TỈNH ĐẮK LẮK VỀ NĂNG LỰC GIẢNG DẠY
CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trịnh Thị Xuân Giang

ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TẠI
TỈNH ĐẮK LẮK VỀ NĂNG LỰC GIẢNG DẠY
CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC
Chuyên ngành Tâm lí học
Mã số: 60 31 04 01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS. TS. ĐOÀN VĂN ĐIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh – 2017



MỤC LỤC
Trang
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM VỀ
NĂNG LỰC GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC ........................... 8
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực
giảng dạy của giáo viên trung học ............................................................................ 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu ......................................................... 11
1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá của sinh viên về năng lực giảng dạy của giáo viên trung
học ........................................................................................................................... 15
Chương 2. THỰC TRẠNG ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM TẠI
TỈNH ĐẮK LẮK VỀ NĂNG LỰC GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN
TRUNG HỌC ........................................................................................................ 31
2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 31
2.2. Thực trạng đánh giá của sinh viên về năng lực giảng dạy của giáo viên trung
học ........................................................................................................................... 33
2.3. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên về năng lực giảng dạy của giáo viên trung
học giữa các nhóm khách thể nghiên cứu ............................................................... 46
2.4. So sánh đánh giá của sinh viên với tự đánh giá của giáo viên trung học về năng
lực giảng dạy của giáo viên trung học .................................................................... 56
2.5. Một số biện pháp nâng cao đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực giảng
dạy của giáo viên trung học .................................................................................... 68
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 76
PHỤ LỤC



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của riêng tôi. Kết quả thu được trong đề
tài là trung thực, chưa từng được công bố ở các đề tài khác.
Người thực hiện


LỜI CẢM ƠN
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu, Phòng Khoa Sau Đại học, Khoa Tâm
lý học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cơ giáo đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy,
truyền thụ nhiều tri thức khoa học, kinh nghiệm nghiên cứu và giảng dạy cho tôi trong
thời gian theo học tại trường.
Xin chân thành gửi lòng tri ân đến Thầy hướng dẫn luận văn của tơi GS. TS.
Đồn Văn Điều, người đã giúp đỡ và quan tâm trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin được cảm ơn Ban Giám Hiệu, quý Thầy, Cô giáo trường Đại học Tây
Nguyên và trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk đã giúp đỡ tơi hồn thành luận văn
này.
Sau cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, tất cả bạn bè đã động viên,
khuyến khích tơi trong q trình học tập tại trường cũng như trong q trình hồn
thành luận văn của mình.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 08 năm 2017


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt

Viết đầy đủ


ĐLTC

Độ lệch tiêu chuẩn

ĐTB

Điểm trung bình

GD – ĐT

Giáo dục và đào tạo

HS

Học sinh

NL

Năng lực

NL1

Năng lực tìm hiểu học sinh

NL2

Năng lực lực hiểu biết và kiến thức chuyên ngành

NL3


Năng lực tổ chức quá trình dạy học

NL4

Năng lực ngơn ngữ

NL5

Năng lực giao tiếp sư phạm

NL6

Năng lực cảm hóa học sinh

NL7

Năng lực ứng xử sư phạm

NL8

Năng lực tham vấn, tư vấn

NL9

Năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm

Nxb

Nhà xuất bản


SV

Sinh viên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng

STT
1
2

3

4

5

6

7


8

9

10

11

12

13
14

Bảng 2.1. Mẫu nghiên cứu
Bảng 2.2. Đánh giá của sinh viên về năng lực tìm hiểu học
dinh của giáo viên trung học
Bảng 2.3. Đánh giá của sinh viên về năng lực hiểu biết và
kiến thức chuyên ngành của giáo viên trung học
Bảng 2.4. Đánh giá của sinh viên về năng lực tổ chức quá
trình dạy học của giáo viên trung học
Bảng 2.5. Đánh giá của sinh viên về năng lực ngôn ngữ của
giáo viên trung học
Bảng 2.6. Đánh giá của sinh viên về năng lực giao tiếp sư
phạm của giáo viên trung học
Bảng 2.7. Đánh giá của sinh viên về năng lực cảm hóa học
sinh của giáo viên trung học
Bảng 2.8. Đánh giá của sinh viên về năng lực ứng xử sư
phạm của giáo viên trung học
Bảng 2.9. Đánh giá của sinh viên về năng lực tham vấn, tư
vấn của giáo viên trung học

Bảng 2.10. Đánh giá của sinh viên về năng lực tổ chức các
hoạt động sư phạm của giáo viên trung học
Bảng 2.11. Đánh giá chung của sinh viên về năng lực giảng
dạy của giáo viên trung học
Bảng 2.12. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên về năng
lực giảng dạy theo giới tính
Bảng 2.13.So sánh đánh giá của sinh viên ở các tiêu chí trong
năng lực giảng dạy theo giới tính
Bảng 2.14. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên về năng

Trang
31
34

36

38

40

41

42

43

44

45


46

47

48
49


lực giảng dạy theo hệ đào tạo
15

16

17

18

19

Bảng 2.15. So sánh đánh giá của sinh viên ở các tiêu chí
trong năng lực giảng dạy theo giới tính
Bảng 2.16. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên về năng
lực giảng dạy theo năm
Bảng 2.17. So sánh đánh giá của sinh viên ở các tiêu chí
trong năng lực giảng dạy theo năm
Bảng 2.18. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên về năng
lực giảng dạy theo khối ngành
Bảng 2.19. Sự khác biệt đánh giá của sinh viên ở các tiêu chí
trong năng lực giảng dạy theo năm


49

50

51

53

54

Bảng 2.20. So sánh tự đánh giá của giáo viên trung học và
20

đánh giá của sinh viên về năng lực giảng dạy giáo viên trung

56

học
Bảng 2.21. So sánh tự đánh giá của giáo viên trung học và
21

đánh giá của sinh viên về năng lực tìm hiều học sinh giáo

57

viên trung học
Bảng 2.22. So sánh tự đánh giá của giáo viên trung học và
22

đánh giá của sinh viên về năng lực hiểu biết và kiến thức


58

chuyên ngành giáo viên trung học
Bảng 2.23. So sánh tự đánh giá của giáo viên trung học và
23

đánh giá của sinh viên về năng lực tổ chức quá trình dạy học

60

của giáo viên trung học
Bảng 2.24. So sánh tự đánh giá của giáo viên trung học và
24

đánh giá của sinh viên về năng lực ngôn ngữ của giáo viên

61

trung học
Bảng 2.25. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên và tự đánh
25

giá của giáo viên trung học về năng lực giao tiếp sư phạm
của giáo viên trung học

63


Bảng 2.26.So sánh mức độ đánh giá của sinh viên và tự đánh

26

giá của giáo viên trung học về năng lực cảm hóa học sinh của

64

giáo viên trung học
Bảng 2.27. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên và tự đánh
27

giá của giáo viên trung học về năng lực ứng xử sư phạm của

65

giáo viên trung học
Bảng 2.28. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên và tự đánh
28

giá của giáo viên trung học về năng lực tham vấn, tư vấn của

66

giáo viên trung học
Bảng 2.29. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên và tự đánh
29

giá của giáo viên trung học về năng lực tổ chức các hoạt
động sư phạm của giáo viên trung học

67



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Xã hội không ngừng phát triển, con người ln phải phấn đấu tự hồn thiện mình
để đáp ứng các yêu cầu xã hội đặt ra. Một đất nước phát triển bền vững cần phải chú
trọng việc đào tạo nguồn nhân lực có năng lực vững vàng về chun mơn nghiệp vụ và
có phẩm chất nhân cách cao đẹp; trong đó lãnh vực giáo dục đào tạo luôn là “cái nôi”
tạo lập ra nguồn nhân lực có chất lượng cao ấy. Thành bại trong giáo dục được quyết
định bởi vai trị của thầy cơ giáo trong sự nghiệp trồng người. Phát triển đội ngũ giáo
viên luôn là vấn đề chiến lược của mỗi quốc gia, vì đội ngũ giáo viên mang yếu tố
hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục; nếu khơng có những nhà giáo giỏi về năng
lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt thì khơng thể có nền giáo dục có chất lượng
cao. Do vậy việc nâng cao năng lực dạy học của giáo viên được xem là khâu đột phá,
trọng tâm của cơng cuộc đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục, đặc biệt là giáo dục
phổ thông.
Xu thế giáo dục hiện đại đòi hỏi Nhà giáo phải hội đủ các tố chất: năng lực trí tuệ,
phẩm chất đạo đức và tầm nhìn phát triển. Đất nước ta đang thực hiện lộ trình đổi mới
căn bản và tồn diện nền giáo dục, do vậy việc định hình và phát triển phẩm chất và
năng lực của người giáo viên luôn đóng vai trị then chốt.
Nội dung Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Hội nghị Trung
ương Đảng lần thứ 8 khóa XI về Đổi mới văn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp
ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng Xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế ở phần Nhiệm vụ và giải phápđã xác định
rõ: “Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học, hài hịa
đức, trí, thể mỹ; dạy người, dạy chữ, dạy nghề. Đổi mới nội dung theo hướng tinh
giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực
hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối

sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập trung vào những giá trị cơ bản của
văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và
nhân văn của chủ nghĩa Mác-Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục
thể chất, kiến thức quốc phòng an ninh và hướng nghiệp” [19].


2

Trong văn kiện Đại hội XII của Đảng cũng đã xác định rõ nội dung phương hướng
nhiệm vụ đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực:“Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục chủ
yếu từ trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học;
học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn….Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ
các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất,
năng lực của người học”[33].
Quan điểm chỉ đạo của Đảng thường xuyên định hướng cho phát triển giáo dục và
đào tạo trong đó lấy việc phát triển, hoàn thiện con người làm mục tiêu, động lực; xây
dựng một nền giáo dục hiện đại, đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển đất nước theo
hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Để hình thành và phát triển toàn diện phẩm chất tâm lý người thầy giáo, ngồi rèn
luyện những phẩm chất cần có ở người thấy giáo, sinh viên sư phạm cần quan tâm đặc
biệt đến yếu tố năng lực của nhà giáo, trong đó năng lực giảng dạy là năng lực cần
thiết đòi hỏi mỗi người thầy phải có.
Đối với những sinh viên sư phạm để trở thành một nhà giáo tương lai toàn tâm
toàn ý với nghề nghiệp cần phải thường xuyên rèn luyện năng lực sư phạm trong quá
trình học tập, thực tập. Việc thường xuyên nhận thức và đánh giá năng lực dạy học của
giáo viên trung học giúp cho sinh viên nhận diện được thực trạng tình hình, từ đó hình
thành ý thức rèn luyện và học tập để ngày càng hồn thiện năng lực dạy học của bản
thân. Đây chính là tiền đề giúp cho sinh viên chuẩn bị tâm thế và hành trang cần thiết

bước vào con đường đi đến thành công của sự nghiệp trồng người trên tinh thần “Vì
ngày mai là thầy cơ giáo”. Do vậy, việc tìm hiểu đánh giá năng lực dạy học của giáo
viên trung học giúp cho sinh viên sư phạm phần nào hình thành được cái nhìn đúng
đắn về nghề nghiệp của sinh viên trong tương lai.
Xuất phát từ tình hình thực tế địa bàn khu vực Tây Nguyên nói chung và đặc biệt
tại tỉnh Đắk Lắk, việc nghiên cứu thực trạng đánh giá năng lực giảng dạy cịn hạn chế,
chưa có những đề tài nghiên cứu chuyên biệt. Tỉnh Đắk Lắk hiện nay có hai cơ sở đào
tạo giáo viên trung học là Trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk và Khoa Sư phạm


3

Trường Đại học Tây Nguyên. Do vậy, việc nghiên cứu thực trạng đánh giá của sinh
viên về năng lực giảng dạy là cần thiết.
Xuất phát từ các lý do trên, người nghiên cứu chọn nghiên cứu đề tài “Đánh giá
của sinh viên sư phạm tại tỉnh Đắk Lắk về năng lực giảng dạy giáo viên trung học”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn đánh giá của sinh viên sư phạm tại tỉnh Đắk
Lắk về năng lực giảng dạy của giáo viên trung học.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đánh giá của sinh viên về năng lực giảng dạy giáo viên trung học.
3.2. Khách thể nghiên cứu
- Sinh viên sư phạm trường Cao đẳng Sư phạm Đắk Lắk và trường Đại học Tây
Nguyên.
- Giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông tại tỉnh Đắk Lắk.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Phân tích, tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đánh giá của sinh viên về năng
lực giảng dạy để làm cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
4.2. Khảo sát thực trạng đánh giá của sinh viên sư phạm và một số giáo viên trung

học tại tỉnh Đắk Lắk về năng lực giảng dạy giáo viên trung học.
5. Giả thuyết nghiên cứu
Đa phần Sinh viên sư phạm đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên trung học ở
mức độ cao.
Đánh giá của sinh viên có sự khác biệt xét giữa các khách thể nghiên cứu theo giới
tính, ngành học (khoa học tự nhiên, khoa học xã hội) và hệ đào tạo (cao đẳng, đại học).
Có sự tương đồng giữa đánh giá của sinh viên sư phạm và tự đánh giá của giáo
viên trung học về năng lực giảng dạy của giáo viên trung học.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu nội dung đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực
giảng dạy giáo viên trung học.


4

6.2. Phạm vi nghiên cứu
- 300 sinh viên bao gồm sinh viên sư phạm năm hai, năm ba trường Cao đẳng
Sư phạm Đắk Lắk; sinh viên sư phạm năm ba, năm tư trường Đại học Tây Nguyên.
- 30 giáo viên trung học cơ sở và trung học phổ thông tại tỉnh Đắk Lắk.
- Thời gian nghiên cứu
THỜI GIAN

STT

7.

NỘI DUNG CÔNG VIỆC

1


Tháng 10/2016

Tìm tài liệu, chọn tên đề tài

2

Tháng 11/2016

Viết đề cương và bảo vệ đề cương

3

Tháng 01/2017

Hoàn thành cơ sở lý luận của đề tài

4

Tháng 02 – 03/2017

5

Tháng 04 – 06/2017

Thu thập dữ kiệu

6

Tháng 07/2017


Nhập dữ kiện thu được

7

Tháng 08 – 09/2017

8

Tháng 10/2017

Hoàn chỉnh luận văn, in ấn

9

Tháng 11/2017

Bảo vệ luận văn

10

19/11/2017 – Tháng 12/2017

Chỉnh sửa, nộp luận văn

Xây dựng và hoàn chỉnh bảng hỏi
Thử nghiệm và đánh giá bảng hỏi

Xử lý dữ kiện
Viết chương 2


Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Mục đích: Xây dựng cơ sở lý luận cho việc triển khai nghiên cứu thực tiễn, xây
dựng bảng hỏi.
Nội dung: Phân tích các tài liệu có liên quan đến năng lực giảng dạy giáo viên trung
học, đánh giá của sinh viên về năng lực giảng dạy giáo viên trung học.
Cách tiến hành: Đọc, phân tích tài liệu; tham khảo các cơng trình nghiên cứu có
liên quan đến đề tài.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra bảng hỏi
Mục đích: Tìm hiểu thực trạng đánh giá của sinh viên về năng lực giảng dạy giáo


5

viên.
Nội dung: Dựa trên cơ sở lý luận, người nghiên cứu soạn bảng hỏi, thu thập dữ
kiện.
Cách tiến hành: Bảng hỏi được xây dựng dựa trên cơ sở lý luận của đề tài. Bảng
hỏi được hoàn thiện bởi khách thể nghiên cứu đã chọn..
7.3. Phương pháp nghiên cứu xử lý thơng tin
Mục đích: Xử lý dữ kiện nghiên cứu cho đề tài nghiên cứu.
Công cụ: Phần mền SPSS 20.
Cách tiến hành: Sử dụng phần mềm SPSS 20 để xử lý các thơng số như làm cơ
sở để bình luận các số liệu thu được.
8. Cấu trúc đề tài
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài

2. Mục đích nghiên cứu
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
5. Giả thuyết nghiên cứu
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc của đề tài
Chương 1. Cơ sở lý luận về đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực giảng dạy
của giáo viên trung học
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đánh giá của sinh viên sư phạm về năng
lực giảng dạy của giáo viên trung học
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Đánh giá
1.2.2. Năng lực giảng dạy
1.2.2.1. Năng lực


6

1.2.2.2. Năng lực giảng dạy
1.2.3. Giáo viên trung học
1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá của sinh viên về năng lực giảng dạy của giáo
viên trung học
1.3.1. Đặc điểm tâm lý sinh viên
1.3.1.1. Sự phát triển nhận thức, tư duy và hoạt động học tập của thanh
niên sinh viên
1.3.1.2. Sự phát triển về tự ý thức, tự đánh giá và tự giáo dục
1.3.1.3. Đời sống tình cảm

1.3.1.4. Định hướng giá trị thanh niên sinh viên
1.3.2. Đặc điểm của năng lực giảng dạy
1.3.2.1. Sự hình thành và phát triển năng lực giảng dạy của giáo viên
trung học
1.3.2.2. Những năng lực cần thiết đối với giáo viên
Tiểu kết chương 1
Chương 2. Thực trạng đánh giá của sinh viên sư phạm tại tỉnh Đắk Lắk về năng
lực giảng dạy của giáo viên trung học
2.1. Tổ chức và phương pháp nghiên cứu
2.2. Thực trạng đánh giá của sinh viên sư phạm tại tỉnh Đắk Lắk về năng lực
giảng dạy của giáo viên trung học
2.2.1. Đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực tìm hiểu học sinh của
giáo viên trung học
2.2.2. Đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực hiểu biết và kiến thức
chuyên ngành của giáo viên trung học
2.2.3. Đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực tổ chức quá trình dạy
học của giáo viên trung học
2.2.4. Đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực ngôn ngữ của giáo viên
trung học
2.2.5. Đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực giao tiếp sư phạm của
giáo viên trung học


7

2.2.6. Đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực cảm hóa học sinh của
giáo viên trung học
2.2.7. Đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực ứng xử sư phạm của giáo
viên trung học
2.2.8. Đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực tham vấn, tư vấn của giáo

viên trung học
2.2.9. Đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực tổ chức các hoạt động sư
phạm của giáo viên trung học
2.3. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực giảng dạy của
giáo viên trung học giữa các nhóm khách thể nghiên cứu
2.3.1. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực giảng dạy
giáo viên theo giới tính
2.3.2. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực giảng dạy
giáo viên theo hệ đào tạo
2.3.3. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực giảng dạy
giáo viên theo năm
2.3.4. So sánh mức độ đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực giảng dạy
giáo viên theo khối ngành
2.4. So sánh đánh giá của sinh viên sư phạm với tự đánh giá của giáo viên trung
học về năng lực giảng dạy của giáo viên trung học
Tiểu kết chương 2
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


8

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐÁNH GIÁ CỦA SINH VIÊN SƯ PHẠM
VỀ NĂNG LỰC GIẢNG DẠY CỦA GIÁO VIÊN TRUNG HỌC
1.1. Tổng quan về lịch sử nghiên cứu đánh giá của sinh viên sư phạm về năng lực
giảng dạy của giáo viên trung học
Lĩnh vực phẩm chất và năng lực người giáo viên đã được nhiều nhà nghiên cứu
trên thế giới quan tâm. Khi giáo dục vừa ra đời, con người đã quan tâm đến các vấn đề
về tư tưởng, quan điểm, kinh nghiệm trong giáo dục. Các nhà triết học, giáo dục cổ

xưa đã có nhiều cái nhìn khác nhau trong quá trình dạy học. Những phẩm chất, năng
lực người giáo viên thời xưa không được qui định rõ ràng, được đúc kết thành kinh
nghiệm làm sao cho phù hợp với yêu cầu của học sinh. Học trị khơng chỉ học kiến
thức từ người thầy mà cịn học ở chính phẩm chất và năng lực của người thầy ấy.
Phẩm chất và năng lực của người thầy từ lâu đã là mối quan tâm sâu sắc của chính
người học đặc biệt hơn là những người chuẩn bị làm thầy.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trên thế giới, đã có nhiều nghiên cứu về nhân cách nhà giáo. Trong đó, phẩm
chất và năng lực người giáo viên là vấn đề được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm.
Sau cách mạng tháng mười năm 1917, V. I. Lenin ở Liên Xô đánh giá cao vai
trò của đội ngũ giáo viên trong sự nghiệp giáo dục. Tâm lý học Xô Viết ngay từ đầu đã
qua tâm đến việc xây dựng ngành Tâm lý học sư phạm, nghiên cứu các quy luật tâm lý
dạy học và giáo dục. Tâm lý học sư phạm xem những phẩm chất, năng lực của người
thầy giáo là đối tượng nghiên cứu của mình. Nhiều tác phẩm ra đời bởi một số nhà Sư
phạm Xô Viết nổi tiếng đã mở đầu cho việc nghiên cứu Tâm lý học người thầy giáo xã
hội chủ nghĩa.
Trong tác phẩm “Những cơ sở của Tâm lý học sư phạm”, V.A. Cruchetxki đã
chỉ ra người giáo viên phải có thế giới quan duy vật biện chứng, xu hướng cộng sản
chủ nghĩa; có lịng yêu trẻ; yêu lao động sư phạm; chân thật, giản dị; với các phẩm
chất ý chí như tính mục đích, tính kiên trì, khiêm tốn... Về năng lực ơng chia ra các
năng lực như năng lực dạy học, năng lực khoa học, năng lực nhận biết, năng lực ngôn
ngữ, năng lực tổ chức, năng lực xây dựng uy tín, năng lực giao tiếp, năng lực tưởng
tượng sư phạm và năng lực phân phối chú ý[12].


9

A.S. Makarenko – nhà giáo dục với mục đích: “Con người chỉ có một chun
mơn, một chun mơn độc nhất là trở nên cao quý, trở nên một người chân chính”. Đó
là mục đích sống cũng là mục đích giáo dục. Do vậy ông đã đề ra yêu cầu rất cao về

phẩm chất, năng lực của người làm công tác giáo dục: “Yêu nghề, yêu trẻ, sống say
sưa, vui vẻ, phải mẫu mực trong mọi lời nói, ăn mặc, có lý tưởng, hoài bão, ước mơ,
sống lạc quan” [39, tr.272].
Nhà tâm lý học người Nga A.V. Petrovskilại quan tâm đến những kỹ năng và
kỹ xảo sư phạm, xu hướng nghề sư phạm, năng lực sư phạm, thái độ đối xử khéo léo
sư phạm, đạo đức sư phạm... Những phân tích này đã làm rõ quá trình hình thành các
phẩm chất tâm lý và ảnh hưởng của người thầy đến nhân cách học sinh [32].
Ph.N. Gonobolin là người có nhiều đóng góp trong việc nghiên cứu tâm lý
người thầy giáo. Trong tác phẩm “Những phẩm chất tâm lý của người thầy giáo” được
nhắc đến như một tài liệu bồi dưỡng cho giáo viên. Gonobolin đã trình bày rất nhiều
vấn đề về phẩm chất và năng lực người giáo viên. Ông đã đưa ra kết quả thăm dò từ
các giáo viên, cán bộ giáo dục thuộc các trường phổ thông ở Liên Xô khi bàn về “các
năng lực sư phạm” và xác lập một số những phẩm chất và năng lực điển hình như:
- Lịng u cơng việc của mình, hứng thú với cơng tác dạy dỗ trẻ.
- Lịng u trẻ.
- Năng lực hiểu trẻ.
- Say mê và có năng lực, có mục đích và những phẩm chất ý chí.
- Thái độ lao động sáng tạo.
- Tinh thần trách nhiệm, khiêm tốn.
- Nhiệt tình, biết truyền cho trẻ lịng u cơng việc.
- Tin vào tính chất đặc biệt của cơng tác giáo dục.
Gonobolin đưa ra các yếu tố quyết định sự thành công trong công tác giảng dạy
và giáo dục học sinh: đạo đức, chí hướng, hứng thú, năng lực, q trình nhận thức,
hoạt động trí tuệ, tình cảm, phẩm chất ý chí.
Ơng nhấn mạnh người giáo viên cần có những phẩm chất: Phẩm chất đạo đức,
chí hướng; Năng lực sư phạm; Phẩm chất ý chí [16].
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước


10


Ở Việt Nam, ban Tâm lý học thuộc Viện khoa học giáo dục đã nghiên cứu các
phẩm chất nhân cách người thầy giáo xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các nhà nghiên cứu
Phạm Văn Đỗ, Bùi Thị Phúc, Bùi Trọng Thiềm phân tích trong cơng trình nghiên
cứu của mình: phẩm chất tư tưởng gồm các yếu tố về thế giới quan, tư tưởng chính trị,
lịng u trẻ, u nghề, các nét ý chí, tính cách, các nhu cầu, động cơ, lý tưởng nghề
nghiệp và các năng lực sư phạm bao gồm nhóm năng lực giảng dạy, năng lực giáo
dục, năng lực hoạt động thực tiễn hỗ trợ.Năm 1983, nhóm nghiên cứu đã phác thảo
cấu trúc nhân cách và cấu trúc năng lực sư phạm của người thầy giáo xã hội chủ nghĩa,
tiến hành nghiên cứu thực nghiệm các năng lực sư phạm của giáo viên như: Năng lực
nắm vững tài liệu giảng dạy, nắm vững đối tượng giáo dục, năng lực tổ chức, năng lực
xây dựng mối quan hệ thầy, trò và ảnh hưởng của các mối quan hệ ấy đến hiệu quả
giảng dạy, giáo dục. Nhóm tác giả cịn tiến hành đề tài nghiên cứu về “sự hình thành
và phát triển năng lực sư phạm của người thầy giáo xã hội chủ nghĩa”. Kết quả cho
thấy quy luật chung của sự hình thành và phát triển năng lực sư phạm qua các thời kỳ:
thời kỳ còn học trong trường sư phạm và thời kỳ đã trở thành giáo viên. Trên cơ sở đó
giúp sinh viên sư phạm và giáo viên có những định hướng để hình thành năng lực sư
phạm.
Tác giả Lê Văn Hồng đưa ra các phẩm chất người giáo viên bao gồm:
1. Thế giới quan khoa học
2. Lý tưởng đào tạo thế hệ trẻ
3. Lòng yêu trẻ
4. Lòng yêu nghề
5. Một số phẩm chất đạo đức và ý chí của người thầy giáo: tinh thần, nghĩa
vụ mình vì mọi người – tinh thần nhân đạo, tơn trọng, thái độ cơng bằng, chính trực –
thái độ ngay thẳng, giản dị, khiêm tốn [22].
Hội đồng bộ môn Tâm lý học trường Đại học Sư phạm I Hà Nội biên soạn đề
cương bài giảng Tâm lý học trẻ em và Tâm lý học sư phạm, trong đó có một chương:
Một số vấn đề về năng lực của người giáo viên xã hội chủ nghĩa.
Tác giả Vũ Thị Lụa nghiên cứu “Thực trạng tự đánh giá năng lực giảng dạy của

giáo viên cơ sở II trường đại học lao động – xã hội thành phố Hồ Chí Minh” nghiên


11

cứu về tự đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên trong luận văn thạc sĩ của mình.
Tác giả đã nghiên cứu tự đánh giá năng lực giảng dạy với khách thể nghiên cứu là giáo
viên, đưa ra thực trạng tự đánh giá năng lực giảng dạy của giáo viên cơ sở II trường
đại học lao động – xã hội thành phố Hồ Chí Minh [26].
Việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về năng lực của giáo viên đều đi đến những
kết luận khoa học về năng lực cần thiết để sinh viên sư phạm và giáo viên dần hình
thành và hồn thiện nhân cách người thầy giáo.
1.2. Các khái niệm cơ bản của vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Đánh giá
Trong Tâm lý học, một số quan điểm được đưa ra như sau:
Theo B.S.Bloom, đánh giá khâu sau cùng kết thúc quá trình nhận thức, khái
quát lại các khâu của q trình nhận thức đó, “là việc phán đốn về một giá trị của các
ý tưởng, của các tác phẩm, của cách giải quyết, của phương pháp, của tài liệu...[2,
tr.278].
Theo tác giả X.L.Rubinstein: “Đánh giá là hoạt động để nhận thơng tin mà nó
cho ta biết giá trị của đối tượng”.
Theo GS. Trần Bá Hoành, đánh giá “là quá trình hình thành những nhận định,
phán đốn về kết quả của cơng việc, dựa vào sự phân tích những thơng tin thu được,
đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định
thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công
việc” [20, tr.34].
Tác giả Vũ Thị Lụa cho rằng: “đánh giá là việc ghi nhận thực trạng, phán đốn
kết quả của một q trình hoạt động và đưa ra những quyết định làm thay đổi thực
trạng” [26].
Trong đề tài này, người nghiên cứu đưa ra khái niệm đánh giá như sau:“đánh

giá là quá trình dựa vào việc thu thập thơng tin, nhận định và phán đốn giá trị của
đối tượng nhằm cải thiện và nâng cao thực trạng của đối tượng”.
Chức năng của đánh giá
Chức năng định hướng: Đánh giá nhằm phân tích các phương tiện vật chất và
định ra một kế hoạch lý tưởng về tiến trình của hành động. Đó là đánh giá chuẩn đoán


12

hay đánh giá dự báo.
Chức năng điều chỉnh: Đánh giá là khâu quan trọng nhằm tác động ngược trong
thời điểm thực hiện. Đây chính là đánh giá uốn nắn.
Chức năng xác nhận hay xếp loại: Là chức năng đánh giá tổng hợp. Khi thực
hiện chức năng này, cần xác định rõ mục tiêu hướng tới. Mục tiêu này phải có ý nghĩa
đối với cá nhân cũng như xã hội. Ngoài ra, trình độ mong muốn phải được đánh giá
trong những điều kiện xem xét càng gần thực tế càng tốt.
Phân loại đánh giá
Có các loại đánh giá như: đánh giá khác biệt, đánh giá nhân viên, đánh giá công
việc, đánh giá hoạt động, đánh giá kết quả, đánh giá chương trình, tự đánh giá, đánh
giá hệ thống...
Dựa vào đối tượng đánh giá có thể chia đánh giá thành hai loại: đánh giá về
những đối tượng bên ngoài bản thân như về người khác, về sự vật, hiện tượng khách
quan hay tự đánh giá.
1.2.2. Năng lực giảng dạy
1.2.2.1. Năng lực
 Khái niệm năng lực
Khái niệm năng lực (competency) có nguồn gốc tiếng La tinh “competentia”.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Năng lực là phẩm chất tâm lý và sinh lý tạo cho con
người khả năng hoàn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao.
Năng lực là một thành phần trong cấu trúc nhân cách, là điều kiện tạo nên xu

hướng nhân cách.
Dưới góc độ Tâm lý học, năng lực là thuộc tính tâm lý cá nhân, được hình thành
và phát triển trong quá trình học tập và rèn luyện của con người dựa trên cơ sở những
đòi hỏi, yêu cầu của xã hội. Năng lực được thể hiện ở kết quả cao trong hoạt động.
Theo Bernd Meier, Nguyễn Văn Cường: “Năng lực là một thuộc tính tâm lý
phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm,
sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm đạo đức” [3].
Năng lực là những thuộc tính tâm lý của cá nhân, nhờ đó con người hoàn thành
tốt một hoạt động nhất định. Năng lực của người giáo viên là những thuộc tính tâm lý


13

giúp hoàn thành tốt hoạt động giảng dạy.
 Các mức độ năng lực
Năng lực được chia thành ba mức độ khác nhau
- Năng lực: Là mức độ nhất định của khả năng con người, biểu thị khả năng hồn
thành có kết quả một hoạt động nào đó.
- Tài năng: Là mức độ năng lực cao hơn, biểu thị sự hoàn thành một cách sáng
tạo một hoạt động nào đó.
- Thiên tài: Là mức độ năng lực cao nhất của năng lực, biểu thị ở mức kiệt xuất,
hoàn chỉnh nhất của những vĩ nhân trong lịch sử nhân loại.
 Phân loại năng lực
Năng lực có thể chia thành hai loại: năng lực chung và năng lực chuyên môn
- Năng lực chung là năng lực cần thiết cho nhiều hoạt động khác nhau, chẳng hạn
như năng lực ngôn ngữ, năng lực tư duy, năng lực quan sát...
- Năng lực chuyên môn là năng lực thể hiện tính chun mơn ở một lĩnh vực
chun biệt nào đó, chẳng hạn như năng lực tốn, năng lực sáng tác, năng lực giảng
dạy...
 Mối quan hệ giữa năng lực với tư chất, thiên hướng, năng lực với tri thức,

kỹ năng, kỹ xảo
- Năng lực và tư chất
Tư chất là tính chất có sẵn của con người bao gồm đặc điểm về sinh lý, bộ não,
hệ thần kinh, các cơ quan phân tích. Tư chất tạo nên sự khác biệt giữa con người với
con người.
Tư chất là một trong những điều kiện tạo nên năng lực. Các yếu tố chưa hoàn
thiện sẽ tiếp tục hoàn thiện, những khuyết điểm của cơ thể được bù đắp nhằm được cải
thiện.
- Năng lực và thiên hướng
Thiên hướng là khuynh hướng phát triển một hoạt động nào đó của cá nhân.
Thiên hướng báo hiệu cho sự hình thành năng lực cá nhân.
- Năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo
Năng lực và tri thức, kỹ năng, kỹ xảo có mối quan hệ qua lại với nhau. Tri thức,


14

kỹ năng, kỹ xảo là điều kiện cần để có năng lực trong một hoạt động nào đó; năng lực
thúc đẩy quá trình tiếp thu tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhanh chóng hơn. Một người có
năng lực ở một lĩnh vực nào đó chắc hẳn có tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, nhưng khi có tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo chưa hẳn sẽ có năng lực ở lĩnh vực đó.
Việc hình thành và phát triển năng lực cho học sinh địi hỏi một q trình rèn
luyện, giáo viên cần phải dựa vào tư chất của mỗi học sinh, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu cho học sinh để hình thành năng lực tốt nhất cho học sinh.
1.2.2.2. Năng lực giảng dạy
 Năng lực giảng dạy
Năng lực giảng dạy là khả năng truyền đạt kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo cho người
học, hình thành và phát triển khả năng tư duy tích cực, độc lập và sáng tạo. Năng lực
giảng dạy bao gồm nhiều năng lực tạo thành.
Nghiên cứu về năng lực giảng dạy của giáo viên có nhiều quan điểm khác nhau.

A.V. Petrovski chia các năng lực sư phạm thành: các năng lực dạy học, năng lực
thiết kế, năng lực tri giác, năng lực truyền đạt, năng lực giao tiếp, năng lực tổ chức.
Ông cho rằng các năng lực dạy học tạo khả năng xây dựng có kết quả những phương
pháp truyền thụ tri thức và kỹ xảo cho học sinh trên cơ sở những quy luật chung của
việc dạy học. Tuy nhiên, sự phân chia này chưa hệ thống được các năng lực giảng dạy
của giáo viên [32].
Ph. N. Gonobolin đưa ra một số năng lực điển hình cho hoạt động Sư phạm như
năng lực cảm hóa học sinh, năng lực truyền đạt, năng lực hiểu học sinh...[16].
Tác giả Lê Văn Hồng tiếp cận năng lực giảng dạy với hệ thống các năng lực: năng
lực hiểu học sinh trong quá trình dạy học và giáo dục, tri thức và tầm hiểu biết của
người thầy giáo, năng lực chế biến tài liệu học tập, nắm vững kỹ thuật dạy học, năng
lực ngôn ngữ. Quan điểm này của tác giả cho thấy được những năng lực cần thiết đối
với quá trình dạy học một cách có hệ thống [22].
Ở đề tài này, người nghiên cứu tập trung nghiên cứu năng lực giảng dạy với những
năng lực dạy học và các năng lực bổ trợ cho quá trình dạy học của giáo viên.
Năng lực giảng dạy bao gồm các năng lực dạy học như năng lực tìm hiểu học sinh,
năng lực hiểu biết và kiến thức chuyên ngành, năng lực tổ chức quá trình dạy học,


15

năng lực ngơn ngữ. Ngồi ra cịn có những năng lực bổ trợ như năng lực giao tiếp sư
phạm, năng lực ứng xử sư phạm, năng lực tổ chức các hoạt động sư phạm, năng lực
cảm hóa học sinh, năng lực tham vấn, tư vấn.
1.2.3. Giáo viên trung học
Giáo viên là người tham gia quá trình giảng dạy, giáo dục cho người học, lên kế
hoạch, tiến hành và phát các tiết dạy học theo chương trình học của nhà trường. Giáo
viên là người kiểm tra và đánh giá quá trình học tập của học sinh.
Giáo viên trung học được quy định tại Điều 30 Thông tư 12/11/TT-BGDĐT về
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thơng có

nhiều cấp học như sau: “Giáo viên trường trung học là người làm nhiệm vụ giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường, gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, giáo viên bộ
mơn, giáo viên làm cơng tác Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh (bí thư, phó bí
thư hoặc trợ lý thanh niên, cố vấn Đoàn), giáo viên làm tổng phụ trách Đội Thiếu niên
Tiền phong Hồ Chí Minh (đối với trường trung học có cấp tiểu học hoặc cấp THCS),
giáo viên làm công tác tư vấn cho học sinh” [9].
Giáo viên trung học có những nhiệm vụ đặc thù. Giáo viên bộ môn là người dạy
học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch của Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định;
quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục; tham gia các hoạt động của tổ chuyên
môn, chịu trách nhiệm về chất lượng, hiệu quả giáo dục và tham gia nghiên cứu khoa
học sư phạm.Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
để nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục là một trong những nhiệm vụ
quan trọng đối với giáo viên trung học.
1.3. Cơ sở lý luận về đánh giá của sinh viên về năng lực giảng dạy của giáo viên
trung học
1.3.1. Đặc điểm tâm lý sinh viên
Thanh niên sinh viên là người trưởng thành trẻ tuổi (18 đến 25 tuổi) , đây là lứa
tuổi thanh niên bước vào học tập tại các trường nghề, cao đẳng, đại học; bắt đầu với
những hoạch định về nghề nghiệp, tương lai của mình. Hoạt động rèn luyện nghề
nghiệp là hoạt động chủ đạo ở lứa tuổi này. Sinh viên tham gia vào các hoạt động như
hoạt động học tập, hoạt động chính trị xã hội, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt


16

động giao tiếp... Sự phát triển tâm lý được bộc lộ qua từng hoạt động của sinh viên.
1.3.1.1. Sự phát triển nhận thức, tư duyvà hoạt động học tập của thanh niên sinh
viên
Hoạt động nhận thức của sinh viên mang tính kế thừa và cập nhật những thành tựu
của khoa học đương đại. Theo Kramer (1991), đặc trưng tư duy ở lứa tuổi này gồm ba

giai đoạn: tuyệt đối hóa (18 – 22 tuổi), tương đối (cuối tuổi 20 – đầu trung niên), có
mối quan hệ biện chứng. Đầu tiên, họ giải thích thế giới và những kinh nghiệm giáo
dục một cách độc đoán và dần bắt đầu chấp nhận, tích cực chấp nhận những chân lí.
Hoạt động nhận thức của thanh niên sinh viên phải kế thừa và cập nhật những thành
tựu khoa học đương đại.
Ở thanh niên sinh viên, tư duy trừu tượng và tư duy logic đã phát triển ở trình độ
cao, với sự nhạy bén, linh hoạt và có căn cứ. Sinh viên ln tìm tịi, khám phá những
kiến thức phục vụ cho nghề nghiệp và tương lai của mình sau này. Khả năng học hỏi
và nghiên cứu ở lứa tuổi này khá phát triển.
Tư duy sáng tạo và tư duy phản biện ở sinh viên cũng có sự phát triển. Họ thường
chủ động hướng đến cái mới, tìm tịi và phát huy nguồn tri thức. Khả năng phản biện,
lật ngược vấn đề được xuất hiện từ đây.
Sức tưởng tượng của sinh viên đạt đến đỉnh cao. Điều này thể hiện trong mọi hoạt
động hằng ngày trong đời sống sinh viên. Đặc biệt trong hoạt động nghệ thuật, khả
năng này đạt đến mức hoàn thiện.
Đặc điểm nhận thức của sinh viên được đặt trong mối quan hệ với hoạt động học
tập. Bản chất của hoạt động này là nghiên cứu chuyên sâu về một chuyên ngành nào
đó. Sinh viên phải trang bị cho mình những kĩ năng phân tích, tổng hợp các vấn đề
cũng như rèn luyện năng lực đánh giá và nhận xét các tình huống, các sự kiện có liên
quan đến chuyên ngành của mình. Bên cạnh đó, sinh viên phải tìm hiểu những kiến
thức liên ngành, xâu chuỗi và tổng hợp, ứng dụng những tri thức đó vào ngành nghề.
Khả năng lựa chọn, sàng lọc thông tin là điều cần thiết đối với thời đại bùng nổ thông
tin hiện nay. Sinh viên phải tự sáng suốt để lựa chọn những kiến thức có ích cho cơng
việc tương lai của mình.
Bên cạnh việc học tập, thanh niên sinh viên còn tham gia hoạt động nghiên cứu


×