Tải bản đầy đủ (.pdf) (151 trang)

Trí tuệ cảm xúc của cán bộ đoàn tại tỉnh bình định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 151 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Lý Vũ

TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA CÁN BỘ ĐỒN
TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Lý Vũ

TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA CÁN BỘ ĐỒN
TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
Chun ngành : Tâm lí học
Mã số : 60 31 04 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÂM LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN NGỌC QUỲNH DAO

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là sản phẩm khoa học do chính tơi thực hiện, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS. Tâm lí học Nguyễn Ngọc Quỳnh Dao.
Đề tài này không phải là sự sao chép, cắt dán một cách máy móc, tùy tiện các
tài liệu trước đó, mà là sự phân tích, đánh giá, nhận định của cá nhân tơi từ các tài liệu
tham khảo có ghi rõ nguồn gốc, trích dẫn.
Các số liệu nghiên cứu trong luận văn là hồn tồn trung thực, chính xác. Các
nguồn thơng tin được xử lí khách quan dựa trên dữ liệu hồn tồn có thật. Các kết quả
nghiên cứu trong luận văn chưa từng được công bố.
Chúng tôi cam đoan những thơng tin trên là hồn tồn đúng sự thật.
Chúng tơi cam đoan những thơng tin trên hồn tồn là sự thật. Nếu có gì sai,
chúng tơi hồn tồn chịu trách nhiệm.
Tác giả
Trần Lý Vũ


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô trong khoa Tâm lý - Giáo
dục, Phòng sau đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tôi trong suốt 2 năm học tập tại khoa cũng
như trong q trình nghiên cứu.
Tơi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. Nguyễn Ngọc Quỳnh Dao, người
trực tiếp hướng dẫn và đã nhiệt tình dẫn dắt, tận tâm chỉ bảo tơi trong suốt quá trình
làm đề tài.
Xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ Đồn đang cơng tác tại tỉnh Bình Định đã
nhiệt tình hỗ trợ cung cấp những thơng tin quý báu cho đề tài nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Tp. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 09 năm 2015
Tác giả luận văn
Trần Lý Vũ



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 2
MỤC LỤC 3
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................................. 5
DANH SÁCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU ............................................................................ 6
MỞ ĐẦU

1

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA CÁN BỘ ĐỒN TẠI
TỈNH BÌNH ĐỊNH .................................................................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề TTCX:........................................................................................................... 6
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi .......................................................................................... 6
1.1.2. Một số cơng trình nghiên cứu ở trong nước ....................................................................................... 11
1.2. Các khái niệm liên quan ............................................................................................................................. 13
1.2.1 Khái niệm cảm xúc: ............................................................................................................................. 13
1.2.2. Khái niệm trí tuệ cảm xúc.................................................................................................................... 14
1.2.3. Trí tuệ cảm xúc .................................................................................................................................... 17
1.2.4. Khái niệm CBĐ ................................................................................................................................... 25
1.2.5. Trí tuệ cảm xúc của cán bộ Đồn: ....................................................................................................... 30
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển TTCX của CBĐ ............................................... 36
1.3.1. Yếu tố cá nhân .................................................................................................................................... 36
1.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành TTCX của CBĐ: ............................................................ 41

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 ................................................................................................ 43
Chương 2. THỰC TRẠNG TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA CÁN BỘ ĐỒN TẠI TỈNH
BÌNH ĐỊNH............................................................................................. 44

2.1. Khái qt về tổ chức nghiên cứu thực trạng TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định ...................................... 44
2.1.1. Mục đích, u cầu................................................................................................................................ 44
2.1.2. Khách thể nghiên cứu thực trạng ......................................................................................................... 44
2.1.3. Quy trình tiến hành nghiên cứu ........................................................................................................... 44
2.1.4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................................... 44
2.1.5. Các biện pháp tác động........................................................................................................................ 51
2.2. Thống kê chung về khách thể tham gia nghiên cứu.................................................................................... 53
2.3. Thực trạng TTCX của CBĐ tại Tỉnh Bình Định ........................................................................................ 54
2.3.1. Thực trạng TTCX của CBĐ qua test MSCEIT .................................................................................... 54
2.3.2. Mức độ TTCX của CBĐ qua khảo sát TTCX của CBĐ tại Tỉnh Bình Định....................................... 60
2.4. So sánh mức độ TTCX của CBĐ qua hai công cụ đo (Test MSCEIT và hệ thống bài tập) ....................... 72


2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến TTCX của CBĐ tại Tỉnh Bình Định ................................................................ 72
2.5.1. Các yếu tố cá nhân ảnh hưởng đến TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định ............................................. 75
2.5.2. Một số yếu tố tâm lí cá nhân ảnh hưởng đến TTCX của CBĐ tại Tỉnh Bình Định. ............................ 78
2.5.3. Một số yếu tố môi trường ảnh hưởng đến TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định ................................... 80

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 ................................................................................................ 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 86
1. Kết luận ......................................................................................................................................................... 86
2. Kiến nghị ....................................................................................................................................................... 87
2.1. Với tỉnh Đoàn, Huyện Đoàn, Đoàn xã và các tổ chức Đoàn cơ sở ........................................................ 87
2.2. Với các cán bộ Đồn .............................................................................................................................. 87
2.3. Với các trung tâm truyền thơng - huấn luyện và đào tạo ...................................................................... 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 89


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

CBĐ

Cán bộ Đồn

EQ

Emotion Quotient

ĐTB

Điểm trung bình

ĐLC

Độ lệch chuẩn

MSCEIT

Mayer Salovey Caruso Emotional Intelligent Test

TTCX

Trí tuệ cảm xúc

STT


Số thứ tự


DANH SÁCH CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng 2.1. Cách qui đổi điểm các phần……………………………............................49
Bảng 2.2. Vài nét về khách thể nghiên cứu………………………............................ 53
Bảng 2.3. Mức độ TTCX của CBĐ qua test MSCEIT……………………………... 54
Bảng 2.4. Mức độ bốn nhóm năng lực TTCX của CBĐ…………............................ 56
Bảng 2.5. Mức độ tám mặt biểu hiện TTCX của CBĐ……………………………... 58
Bảng 2.6. Mức độ TTCX của CBĐ qua hệ thống bài tập………….......................... 61
Bảng 2.7. Mức độ biểu hiện năng lực TTCX của CBĐ phân tích trên các nhóm năng
lực theo hệ thống bài tập……………………………………………………………. 62
Bảng 2.8. Biểu hiện năng lực nhận biết cảm xúc của CBĐ phân tích trên các nhóm
năng lực theo hệ thống bài tập…………………………........................................... 63
Bảng 2.9. Biểu hiện năng lực sử dụng cảm xúc của CBĐ………………………….. 65
Bảng 2.10. Biểu hiện năng lực hiểu biết cảm xúc trong một số tình huống cụ thể… 67
Bảng 2.11. Biểu hiện khả năng điều khiển cảm xúc của CBĐ……………………... 69
Bảng 2.12. Kiểm nghiệm chi bình phương và tương quan Pearson ở mức độ TTCX
của CBĐ qua hai công cụ đo (Test MSCEIT và hệ thống bài tập)………………... 72
Bảng 2.13. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến thực trạng TTCX của CBĐ tại tỉnh
Bình Định…………………………………………………………………………… 73
Bảng 2.14. Nhận thức của CBĐ về khả năng TTCX của bản thân…………………. 75
Bảng 2.15. Nhận thức của cán bộ Đoàn về vai trò và sự cần thiết của TTCX……... 76
Bảng 2.16. Tự đánh giá của CBĐ về sự ảnh hưởng của TTCX đến các mối quan hệ
của bản thân…………………………………………................................................ 76
Bảng 2.17. Một số yếu tố tâm lý cá nhân ảnh hưởng đến TTCX của CBĐ……....... 78
Bảng 2.18. Ảnh hưởng của công việc đến TTCX của CBĐ………………………... 80
Bảng 2.19. Các mối quan hệ của CBĐ ảnh hưởng đến TTCX……………………... 82
Bảng 2.20. Một số thói quen sinh hoạt thường nhật ảnh hưởng tới TTCX của
CBĐ………………………………………………………………………………… 83



MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Thuật ngữ trí tuệ cảm xúc, Emotion Intelligent (EI) hay Emotion Quotient (EQ)
khơng cịn quá mới mẻ đối với những người làm công tác nghiên cứu tâm lí hiện nay.
Việc khám phá ra trí tuệ cảm xúc rõ ràng là một thành tựu đáng kể của Tâm lí học. Trí
tuệ cảm xúc có vai trò thực sự quan trọng trong đời sống và hoạt động của mỗi cá nhân.
Nó khơng chỉ là yếu tố quan trọng đảm bảo hiệu quả của hành động mà còn là yếu tố
hướng đạo, dẫn đường cho hành động, đặc biệt trong những tình huống cấp bách hay
bất ngờ. Ngồi ra trí tuệ cảm xúc cịn là yếu tố thúc đẩy hay kìm hãm một hành động.
Người có năng lực trí tuệ cảm xúc sẽ có nhiều cơ hội và khả năng thành cơng trong
cuộc sống và cơng việc.
Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh là một tổ chức chính trị - xã hội của
thanh niên do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập, lãnh đạo
và rèn luyện; có hệ thống tổ chức chặt chẽ từ Trung ương đến cấp xã cùng đội ngũ cán
bộ chuyên trách và bán chuyên trách đông đảo. Đoàn bao gồm những thanh niên tiên
tiến, tự nguyện phấn đấu vì sự nghiệp xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ và
giàu mạnh theo con đường xã hội chủ nghĩa. Trong tiến trình lãnh đạo cách mạng,
Đảng ta luôn luôn quan tâm đặc biệt đến công tác cán bộ và chăm lo xây dựng đội ngũ
cán bộ ngày càng lớn mạnh, trưởng thành, là nhân tố quyết định thực hiện thắng lợi
nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Sinh
thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,
“Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”. Trong đó, CBĐ thuộc
nhóm cán bộ lãnh đạo đồn thể chính trị - xã hội, là cán bộ kế cận của Đảng, là cán bộ
của Đảng trực tiếp làm cơng tác thanh, thiếu nhi. Xây dựng đồn thực chất là góp phần
xây dựng Đảng trước một bước, CBĐ là nguồn cung cấp cán bộ cho cả hệ thống chính
trị. Do đó cần phải xây dựng đội ngũ CBĐ chuyên trách vững mạnh trên các mặt công
tác nhằm đáp ứng u cầu, nhiệm vụ cơng tác đồn và phong trào thanh, thiếu nhi
trong giai đoạn mới; đội ngũ CBĐ là nhân tố then chốt quyết định đến sự vững mạnh

của các tổ chức Đoàn, Hội, Đội; đồng thời tích cực tham gia xây dựng Đảng và chính
quyền trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.


2
CBĐ chính là người làm cơng tác thanh vận (vận động Thanh niên). Vì vậy,
phương pháp chủ yếu mà người CBĐ cần áp dụng trong thực hiện nhiệm vụ là vận
động, thuyết phục thông qua các hoạt động tuyên truyền, thảo luận dân chủ hay qua
kết quả công việc thực tế. Sự vận động, thuyết phục nhằm đạt tới sự thống nhất trong
nhận thức và hành động của từng cá nhân, tập thể đối với những công việc nên làm,
phải làm.
Như vậy, CBĐ có vị trí quan trọng trong cơng tác dân vận của Đảng và là nguồn
cung cấp cán bộ cho hệ thống chính trị. Vai trị quan trọng của người CBĐ là đáp ứng
yêu cầu đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ
quốc xã hội chủ nghĩa. Đồng thời, thông qua hoạt động thực tiễn phong trào thanh
thiếu nhi để tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ trẻ, tạo nguồn bổ sung cán
bộ cho Đảng, Nhà nước và các đoàn thể nhân dân.
Đối với những CBĐ, TTCX đóng vai trị vơ cùng quan trọng, bởi vì trong mơi
trường hoạt động Đồn, các phong trào, kế hoạch, chương trình hoạt động của Đồn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh có được thực hiện hiệu quả và phát triển được hay
khơng tuỳ thuộc rất nhiều vào vai trị của CBĐ. Những CBĐ thành cơng khơng chỉ là
người có khả năng hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao… mà cần có những năng lực
khác. Chính những năng lực, TTCX sẽ giúp họ định hướng tốt hơn cho cho các nhiệm
vụ của một người CBĐ, đẩy mạnh và thu hút đông đảo Đoàn viên, Thanh niên tham gia
mọi hoạt động, phong trào của Đồn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, góp phần định
hướng thế giới quan, nhân sinh quan cho thế hệ trẻ.
Thiết nghĩ, trước nhiệm vụ khó khăn này, để giúp cho các CBĐ hồn thành
nhiệm vụ cơng việc Đồn một cách thành cơng, góp phần vào sự phát triển cho nước
nhà, cần phải có một chương trình đào tạo một cách tồn diện khơng chỉ là kỹ năng, trí
tuệ mà cả TTCX cho họ. Muốn làm được điều này trước hết cần có những cơng trình

nghiên cứu thực trạng về những vấn đề liên quan. Vậy thực trạng TTCX của CBĐ hiện
nay như thế nào, những cách thức nào có thể giúp họ hình thành TTCX?. Đó là những
câu hỏi cần được trả lời một cách hệ thống.
Qua nghiên cứu tài liệu, chưa có đề tài nghiên cứu nào về TTCX của CBĐ được
triển khai nghiên cứu, qua cơng tác Đồn thực tế, cá nhân nhận thấy phần lớn CBĐ


3
còn chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của TTCX đối với cuộc sống nói chung và hoạt
động Đồn nói riêng. Đồng thời khả năng tự rèn luyện nâng cao TTCX của họ cịn
nhiều hạn chế. Ngồi ra, cơng tác Đoàn hiện nay chú trọng vào nhiệm vụ, trách nhiệm
của CBĐ mà chưa chú ý đúng mức đến công tác giáo dục, bồi dưỡng nâng cao TTCX
cho CBĐ - một yếu tố góp phần vào sự thành cơng trong hoạt động Đoàn cũng như
trong cuộc sống của họ. Xuất phát từ những lí do trên, đề tài :“Trí tuệ cảm xúc của
cán bộ Đồn tại tỉnh Bình Định” được lựa chọn và tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định; xác định được các yếu
tố tác động tới TTCX của CBĐ. Trên cơ sở đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng
cao TTCX cho các CBĐ.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lí luận về TTCX, phân tích cấu trúc TTCX, xác
định cấu trúc TTCX của CBĐ, những yếu tố cơ bản trong TTCX của CBĐ...
3.2. Khảo sát mức độ TTCX của CBĐ, cụ thể là tìm hiểu thực trạng khả năng
nhận biết, hiểu, sử dụng và điều khiển cảm xúc của các CBĐ tại tỉnh Bình Định. Tìm
hiểu những yếu tố ảnh hưởng đến TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định. Đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao một số yếu tố TTCX còn hạn chế trong các biểu hiện của
TTCX cho CBĐ.
4. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Trí tuệ cảm xúc của CBĐ tại tỉnh Bình Định.

4.2. Khách thể nghiên cứu
Cán bộ Đồn tại Tỉnh Bình Định: gồm 20 CBĐ của tỉnh Đồn Bình Định và
thành Đồn Bình Định, 20 CBĐ khối huyện Đồn và xã Đoàn cơ sở, 20 cán bộ Đoàn,
Đoàn viên thanh niên cơ sở của tỉnh Bình Định.
5. Giới hạn nghiên cứu
- Giới hạn về nội dung:
Đề tài chỉ nghiên cứu một số yếu tố cơ bản nhất trong cấu trúc TTCX của CBĐ
như nhận biết cảm xúc, hiểu cảm xúc, sử dụng cảm xúc và quản lí cảm xúc.


4
- Giới hạn về phạm vi:
Đề tài khảo sát 60 CBĐ và một số Đồn viên tại tỉnh Bình Định.
6. Giả thuyết nghiên cứu
TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định chỉ ở mức độ trung bình là chủ yếu. Các CBĐ
đã nhận biết được cảm xúc của bản thân nhưng khả năng ảnh hưởng đến người khác,
kiểm soát hành vi của bản thân trong những tình huống xung đột cịn hạn chế. TTCX
của CBĐ chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố như: giáo dục gia đình, kinh nghiệm cá
nhân.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu về TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định, chúng tơi tiến hành thơng
qua việc phối hợp một số phương pháp:
7.1. Phương pháp nghiên cứu
7.1.1. Những phương pháp nghiên cứu lí luận
Khái qt hóa, hệ thống hóa một số vấn đề lí luận cơ bản, tham khảo các cơng
trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài để đưa ra khung lí luận và đề xuất biện pháp
tác động.
Phân tích một số văn bản nhằm tìm hiểu thêm vấn đề nghiên cứu và rút kinh
nghiệm cho cuộc nghiên cứu.
7.1.2. Những phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.1.2.1. Phương pháp trắc nghiệm
Tiến hành khảo sát TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định bằng trắc nghiệm
MSCEIT đã được chuẩn hoá tại Việt Nam.
7.1.2.2. Phương pháp điều tra bằng hệ thống bài tập
Tiến hành khảo sát cụ thể hơn TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định theo các chỉ
báo được xác lập trong cấu trúc TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định bằng hệ thống bài
tập được thiết kế bao gồm các bài tập về TTCX có liên quan đến đối tượng này.
Ngồi ra, đề tài cịn xây dựng bảng hỏi nhằm tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến
thực trạng TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định hiện nay.


5
7.1.2.3. Phương pháp phỏng vấn
Tiến hành phỏng vấn một số CBĐ trong nhóm khách thể để tìm hiểu về điều kiện
cơng việc, gia đình và kinh nghiệm làm việc.
7.1.2.4. Phương pháp thống kê toán học
Đề tài sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lí các dữ kiện thu được phục vụ cho
việc phân tích số liệu trong q trình nghiên cứu.
8. Đóng góp mới của đề tài nghiên cứu
8.1. Về mặt lí luận
Đề tài góp phần hệ thống hố cơ sở lí luận về TTCX, cấu trúc TTCX của các
CBĐ, bổ sung những phẩm chất cần có của CBĐ...
8.2. Về mặt thực tiễn
Đề tài chỉ ra được mức độ TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định được biểu hiện
qua các yếu tố như: khả năng nhận biết, hiểu, sử dụng và quản lí cảm xúc...để các cấp
lãnh đạo có chiến lược đào tạo cho CBĐ. Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao
một số biểu hiện còn hạn chế trong TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm có mở đầu, ba chương: chương 1 về cơ sở lí luận, chương 2 là
thực trạng TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định và đề xuất một số biện pháp tác động

nhằm nâng cao TTCX của CBĐ tại tỉnh Bình Định, kết luận và kiến nghị cùng với tài
liệu tham khảo và các phụ lục.


6

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ TRÍ TUỆ CẢM XÚC CỦA CÁN BỘ
ĐỒN TẠI TỈNH BÌNH ĐỊNH
1.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề TTCX:
1.1.1. Một số cơng trình nghiên cứu ở nước ngồi
Có thể nói, ngay từ thời xa xưa, khi loài người chưa biết nhiều về cơ chế
hoạt động của bộ não thì TTCX đã phát triển cùng với sự phát triển của lồi người.
TTCX chính là những yếu tố chủ yếu để con người trong thời kỳ săn bắt, hái lượm
có thể tồn tại, thích nghi và sống cùng nhau. Trong thời cổ đại, người đầu tiên đề
cập đến TTCX là Aristote. Trong tác phẩm “Đạo đức học cho Nihcomachean”,
Aristote đã lấy hành vi trí tuệ của cuộc sống làm đối tượng nghiên cứu [Dẫn theo
15]. Ông cho rằng bản thân những cảm xúc không phải là vấn đề mà chính tính
đúng đắn và cách biểu hiện của chúng mới là quan trọng. Vấn đề là làm thế nào để
trí tuệ ăn nhập với những cảm xúc của chúng ta. Có thể nói đây là một trong những
ý tưởng nghiên cứu khá sớm liên quan đến TTCX nói chung và những ứng dụng
của nó.
Ngày nay có thể khái quát các nghiên cứu liên quan đến TTCX thành năm
giai đoạn chính:
* Giai đoạn 1900 - 1969: Trí tuệ và cảm xúc được nghiên cứu tương đối tách
biệt.
Vào những năm 1900, mặc dù các định nghĩa truyền thống về trí tuệ nhấn
mạnh tới yếu tố nhận thức như là trí nhớ và khả năng giải quyết vấn đề, nhiều nhà
khoa học có ảnh hưởng trong lĩnh vực nghiên cứu trí tuệ đã bắt đầu nhận ra tầm
quan trọng của khía cạnh “ngồi nhận thức” (non - cognitive). Đơn cử như ngay từ
những năm 1920, nhà tâm lí học người Mỹ E.L. Thorndike, được xem là người khơi

nguồn khái niệm TTCX, đã sử dụng khái niệm “hiểu biết xã hội” để miêu tả kỹ năng
hiểu và quản lí người khác.
Sau đó David Wechsler (1943), một trong những người đầu tiên đưa ra trắc
nghiệm IQ, đã nhận ra tầm quan trọng của yếu tố cảm xúc. Ông đã đề cập đến trí
thơng minh cảm xúc và trí thơng minh xã hội trong các bài báo của mình [14].


7
Năm 1948 một nhà nghiên cứu người Mỹ, R.W. Leeper, đã phát triển khái
niệm tư duy cảm xúc và cho rằng yếu tố này là một thành phần của tư duy logic
[Dẫn theo 29]. Đến năm 1955, Albert Ellis đưa ra một liệu pháp tâm lí hình thành
những hành vi cảm xúc có ý thức cho con người. Phương pháp này giúp con người
kiểm soát cảm xúc của họ một cách có ý thức và mang tính logic. Đây là một trong
những đóng góp khá cơ bản và quan trọng.
* Giai đoạn 1970 - 1989: Các nhà Tâm lí học nghiên cứu sự ảnh hưởng lẫn
nhau giữa trí tuệ và cảm xúc. Có thể nói đây là giai đoạn tiền thân của khái niệm
TTCX.
Năm 1983, trong cuốn Frames of Mind: The Theory of Multiple Intelligences
[Dẫn theo 7], Howard Gardner đã giới thiệu về trí thơng minh đa thành phần,
trong đó bao gồm “Trí tuệ giữa các cá nhân” - interpersonal (khả năng hiểu những ý
định, động cơ và mong muốn của người khác) và “Trí tuệ trong cá nhân” intrapersonal (khả năng hiểu ai đó, tán đồng cảm nhận của người đó, cảm giác sợ
hãi và động cơ thúc đẩy). Trong quan sát của H. Gardner, các kiểu trí tuệ truyền
thống như IQ, khơng thể giải thích một cách đầy đủ khả năng nhận thức của con
người.
Wayne Payne là người đầu tiên sử dụng thuật ngữ TTCX trong luận án tiến
sĩ của ông: “Nghiên cứu về cảm xúc - Phát triển TTCX” vào năm 1985. Tuy nhiên,
thuật ngữ gần tương tự đã xuất hiện trước đó do Leuner nêu ra vào năm 1966.
Vào năm 1980, một nhà Tâm lí học người Israel, Reuven Bar - On nhà Tâm
lí học Istael (Quốc tịch Mỹ) đã đề xuất một mô thức tiên phong về năng lực cảm
xúc. Sau đó Greenspan cũng đồng thời đề xuất mơ hình TTCX vào năm 1985 [27].



8
* Giai đoạn 1990 - 1993: Sự ra đời của khái niệm trí tuệ cảm xúc.
Nối tiếp vào năm 1990, hai nhà Tâm lí học Peter Salovey giảng dạy tại
trường Đại học Yale và John Mayer thuộc trường Đại học New Hampshire đã đưa
ra lí thuyết khá tồn diện về năng lực cảm xúc (1990). Cũng trong năm này, các tác
giả này đưa ra những minh chứng đầu tiên về cách thức đo lường khái niệm mới
này. Những nhà nghiên cứu này cũng thừa nhận rằng khái niệm ban đầu họ đưa ra
về TTCX một phần nào đó là mơ hình pha trộn, bởi vì nó tích hợp nhiều khía cạnh
nhân cách có thể liên quan đến TTCX. Đến năm 1993, hai nhà nghiên cứu này đưa
ra thang đo năng lực TTCX đầu tiên (MEIS).
* Giai đoạn 1994 – 1997: Khái niệm TTCX được mở rộng và phổ biến.
Vào năm 1995 D. Goleman xuất bản quyển “Trí tuệ cảm xúc”, đây là một
trong những cuốn sách bán chạy nhất trên toàn thế giới và đã mở ra những hướng
nghiên cứu về cách đo đạc chỉ số EQ khác nhau. Đến năm 1997 lí thuyết về TTCX
đã được chỉnh sửa và được thừa nhận rộng rãi trong giới học thuật. Cũng vào năm
1997, J. Mayer và P. Salovey điều chỉnh lại định nghĩa TTCX và cho rằng TTCX
gắn liền với cách thức cá nhân lí luận về cảm xúc và nó bao hàm bốn khả năng: việc
nhận biết, vận dụng, hiểu và điều chỉnh cảm xúc. Dựa trên định nghĩa này mơ
hình TTCX thuần năng lực được xây dựng [20, 26].
Năm 1997, R. Bar - On xem xét TTCX trong phạm vi lí thuyết nhân cách,
đưa ra mơ hình Well - Being, trong đó đặc điểm nhân cách được cho là quyết định
sự thành cơng trong cuộc sống nằm ngồi trí tuệ nhận thức gồm năm lĩnh vực với
mười lăm yếu tố. Ông đưa ra Thang mục chỉ số cảm xúc [The Emotional Quotient
Inventory - (EQ - i)], ông tiếp cận TTCX theo mơ hình pha trộn sử dụng những
thang mục tự tường thuật để đánh giá TTCX. EQ - I đo lường một dãy những kỹ
năng, tiềm năng và năng lực phi nhận thức ảnh hưởng đến khả năng thành công của
một người khi đương đầu với những áp lực và địi hỏi của mơi trường [22].
* Giai đoạn 1998 - đến nay: Giai đoạn phát triển những nghiên cứu mang tính

ứng dụng.
Vào năm 1998 D. Goleman cho ra đời tác phẩm “Trí tuệ cảm xúc ứng
dụng trong cơng việc”, cơng trình này đã đánh dấu bước ngoặc quan trọng, đó là


9
khái niệm TTCX được thừa nhận rộng rãi và manh tính ứng dụng cao, đồng thời
mở ra một thời kỳ mới với những quan niệm mới đó là TTCX là một yếu tố có thể
ảnh hưởng đến sự thành cơng của con người [9].
R. Sternberg (1998) - nhà Tâm lí học chuyên nghiên cứu về năng lực của loài
người, xuất phát từ giả thuyết là con người cần chú ý nhiều hơn về một loại trí tuệ
mà ơng đặt tên là Trí tuệ thành cơng (successful intelligence), hay là khả năng thích
nghi, phát triển và lựa chọn các điều kiện hồn cảnh để hồn thành những mục đích
của mình và của xã hội cùng nền văn hoá nơi cá nhân đó sống. Nó liên quan đến ba
năng lực chính: phân tích, sáng tạo và óc thực tế [Dẫn theo 17, tr. 14].
Cũng vào năm 1998, Schutte đề xướng thước đo TTCX tường thuật SRETT,
ông cũng tiếp cận TTCX theo mô hình pha trộn, đó là một thang đo tường thuật
ngắn dựa trên sự hiểu biết của Schutte về mơ hình ban đầu nguyên thuỷ của P.
Salovey và J. Mayer - đề cập đến năng lực tự giám sát và phân biệt cảm xúc cũng
như sử dụng cảm xúc để hướng dẫn tư duy và hành động [29].
Năm 2002, J. Mayer, P. Salovey và Caruso đưa ra trắc nghiệm MSCEIT
(Mayer - Salovey - Caruso Test of Emotionnal Intelligence) để đo bốn nhánh chính
của TTCX. Tương tự như các test về trí tuệ nhận thức, MSCEIT địi hỏi việc tư duy
phân tích và sự đồng nhất những câu trả lời về hai tiêu chí xác thực. Một là tiêu chí
thống nhất chung dựa trên tỉ lệ phản hồi của người tham gia đối với mỗi nội dung
của trắc nghiệm và hai là tiêu chí chun gia dựa trên tiên đốn của 21 thành viên
thuộc Hội nghiên cứu Cảm xúc Quốc tế (Mayer et al, 2003) [28].
Vào các năm 2000, 2001, 2002 và 2003, điểm qua các lí thuyết vế TTCX mơ
hình (ban đầu) của J. Mayer gắn liền với khả năng cá nhân xử lí và suy luận cảm
xúc. Các nhà nghiên cứu như J. Mayer, Robert, Zeider, Matthews, P. Salovey,

Caruso và Lopes đã phân biệt mơ hình khả năng của họ với những mơ hình pha trộn
khác của TTCX. Họ khẳng định rằng thuật ngữ TTCX được giải phóng khỏi phạm
vi của cả trí thơng minh lẫn cảm xúc, vì những cái gọi là mơ hình pha trộn đã kết
hợp những khả năng tinh thần (như khả năng tri nhận cảm xúc) với những phẩm
chất tự tường thuật (như lạc quan và sự thoải mái tâm lí) trong khi những phẩm
chất này hoàn toàn biệt lập với cách tiếp cận của họ về khả năng tinh thần [23] [24].


10
Vào hai năm 2003 và 2004, hai tác giả M. Bracket và J. Mayer đã nghiên cứu
mối tương quan giữa ngơn từ và TTCX. Hai ơng nhận định rằng có thể phân biệt
TTCX với trí tuệ ngơn ngữ nhưng cả hai có mối tương quan với nhau. TTCX cũng
tương quan thuận nhiều hơn với những tương tác xã hội tích cực trong khi tương
quan nghịch với việc sử dụng trái phép thuốc và chất có cồn và cả với việc gây hấn,
hung hăng. Ngồi ra, tương tự như trí tuệ nhận thức, TTCX chỉ có tương quan với
các đặc nét nhân cách. Các tác giả cho rằng cả tính dễ chịu và TTCX đều đề cập đến
các thuộc tính cảm xúc đóng góp vào chất lượng các mối quan hệ xã hội, dẫu là
giữa chúng có những khác biệt quan trọng [Dẫn theo 23].
Sau đó liên tiếp những nghiên cứu lí thuyết cũng như những tác phẩm mang
tính ứng dụng của các nhà Tâm lí học trên thế giới ra đời. Những tác phẩm, những
cơng trình nghiên cứu đã chứng minh và thể hiện tính ứng dụng cao của TTCX
cũng như vai trị của nó đối với cơng việc và cuộc sống của con người. Có thể kể
đến một số tác giả sau:
Jordan, Ashkanasy và Hartel (2002) đã nêu rõ vai trò của TTCX đối với sự
thiếu tự tin cũng như phản ứng của. Nhiều tác giả khác cũng đã nhận định TTCX có
ảnh hưởng đến khả năng đối diện với những sự thay đổi.
Bên cạnh đó, hai nhà Tâm lí học người Canada Steven J. Stein và Howard E.
Book với “TTCX và sự thành công của con người” (Emotional Intelligence and your
Success) (2006) đưa ra lí luận về TTCX, vai trò của yếu tố này với nghề nghiệp
và sự thành công của con người.

Cũng vào giai đoạn này, vấn đề về mối quan hệ của TTCX với những khía
cạnh nhất định của năng lực lãnh đạo bắt đầu được quan tâm nhiều hơn. K. Law và
C. Wong đã chứng minh ảnh hưởng của TTCX đối với những người lãnh đạo vào
những năm 2000. Trong nghiên cứu thăm dò đầu tiên của mình, các tác giả đã nghiên
cứu tỉ mỉ và luận chứng rằng TTCX là điểm cốt lõi biến thiên có ảnh hưởng đến
biểu hiện của những người lãnh đạo [Dẫn theo 17, tr. 17].
Tác phẩm “Nhà quản lí tài năng” của tác giả Noriyuki Sasaki đã tổng hợp
các vấn đề mà một muốn trở thành nhà quản lí phải trang bị cho mình như các
kiến thức cơ bản, vai trò, kỹ năng cũng như chuẩn bị về mặt tinh thần. Các vấn đề


11
được tác giả giới thiệu bao gồm: những kỹ năng quản lí cần thiết, phong cách lãnh
đạo tự nhiên, cảm quan thông tin cao, tinh thần “đứng mũi chịu sào”, hành động
tiên phong, quan sát bằng “ba con mắt”, quản lí cảm xúc… [13]. Có thể đề cập đến
nghiên cứu của Daus và Harris vào năm 2003 được tiến hành trên sinh viên,
nhóm tác giả đi đến kết luận là sự nắm và quyền chuyển giao quyền lãnh đạo dường
như liên quan đến các mặt của TTCX. Đến năm 2005, tác giả Lopes và đồng nghiệp
đã xem xét tiềm năng lãnh đạo như khả năng giám sát và tìm ra mối quan hệ đáng
chú ý với TTCX. Bên cạnh đó, cũng vào năm 2005, nhóm tác giả Rosete và Ciarrochi
cũng chỉ ra rằng khả năng nhận dạng cảm xúc dự báo năng lực lãnh đạo hiệu quả
hơn là các biện pháp đánh giá nhận thức và nhân cách truyền thống.
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu về TTCX ở một số nước trên thế giới đã
được thực hiện khá phong phú và đã đưa ra những nhận định có giá trị. Tuy nhiên,
các cơng trình nghiên cứu chun biệt về TTCX của CBĐ chưa được thực hiện.
1.1.2. Một số công trình nghiên cứu ở trong nước
Nghiên cứu về TTCX là một lĩnh vực nghiên cứu còn khá mới mẻ tại Việt
Nam. Tuy nhiên có thể điểm qua một số cơng trình nghiên cứu tiêu biểu về lĩnh vực
này theo hai hướng chính:
Hướng 1: Nghiên cứu TTCX nói chung

Ở Việt Nam thuật ngữ TTCX bắt đầu được đề cập đến vào năm 1997 tại một
hội thảo của các nhà nghiên cứu thuộc chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước
KX - 07 do nhà nghiên cứu Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm.
Sau đó một thời gian, trong Tạp chí Tâm lí học số 6 - 2000 có bài viết của tác
giả Nguyễn Huy Tú với tiêu đề: “TTCX - bản chất và phương pháp chẩn đốn”.
Trong khn khổ chương trình khoa học xã hội cấp nhà nước KX - 05 chu kỳ
2001 - 2005, do Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm đã xác định TTCX là một trong ba
thành tố trí tuệ (trí thơng minh, trí tuệ sáng tạo, và TTCX). Các nhà nghiên cứu như
Trần Trọng Thủy, Lê Đức Phúc, Nguyễn Huy Tú và Nguyễn Cơng Khanh đã hồn
thành việc thích ứng bộ cơng cụ MSCEIT và sử dụng do lường TTCX cho các
nhóm khách thể học sinh phổ thông, sinh viên, người lao động trẻ Việt Nam
[10].


12
Đề tài: “Nghiên cứu phát triển trí tuệ (chỉ số IQ, EQ và CQ) của học sinh,
sinh viên và lao động trẻ đáp ứng nhu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Báo cáo
tổng hợp kết quả nghiên cứu đề tài khoa học cấp nhà nước KX- 05-06” do viện
Chiến lược chương trình giáo dục thực hiện và Trần Kiều chủ nhiệm đề tài. Đề tài đã
nêu ra thực trạng mức độ trí tuệ của giới trẻ hiện nay (2005) [10].
Nhìn chung hướng nghiên cứu này nhìn nhận TTCX là một chỉ số trí tuệ của
con người và khách thể nghiên cứu là thanh niên, sinh viên và học sinh.
Hướng 2: Nghiên cứu TTCX ở một số lĩnh vực nghề nghiệp
Luận án tiến sĩ Tâm lí học do Nguyễn Thị Dung thực hiện: “TTCX của giáo
viên chủ nhiệm lớp trường trung học cơ sở” được bảo vệ vào năm 2008 tại Viện
khoa học giáo dục Việt Nam cũng đã phân tích về TTCX, cấu trúc TTCX của một
nhóm khách thể ở một nghề nghiệp cụ thể [6].
Luận án tiến sĩ của tác giả Dương Thị Hoàng Yến nghiên cứu “TTCX của
giáo viên tiểu học” được bảo vệ vào năm 2010 cũng tiếp tục hướng nghiên cứu này
trên một nhóm khách thể khác [17].

Tác giả Nguyễn Thị Dung và Dương Thị Hoàng Yến đã khảo sát thực trạng
TTCX của đối tượng là giáo viên, đồng thời đề xuất biện pháp tác động nâng cao
TTCX. Tuy nhiên những biện pháp đó chưa thực sự hướng đến thực hành nhằm
hướng dẫn cho các nhóm đối tượng cách thức mới để nâng cao TTCX.
Những đề tài nghiên cứu trên tập trung chủ yếu vào đối tượng là giáo viên
nhưng chưa được thực hiện mở rộng với những đối tượng đa dạng khác. Gần đây có
một số nghiên cứu liên quan đến TTCX trong hoạt động lãnh đạo và quản lí như:
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Ngọc Quỳnh Dao nghiên cứu “TTCX của
các giám đốc doanh nghiệp tư nhân tại thành phố Hồ Chí Minh” được bảo vệ năm
2013 cũng tiếp tục hướng nghiên cứu này [5].
Như vậy, các cơng trình nghiên cứu trong nước về TTCX trong hoạt động
nghề nghiệp bước đầu được quan tâm. Tuy nhiên, trong quá trình tìm hiểu về các
nghiên cứu liên quan đến CBĐ chúng tôi chưa tìm thấy một cơng trình nào nghiên
cứu về TTCX của CBĐ. Chính vì thế thực hiện đề tài nghiên cứu: “TTCX của CBĐ
tại tỉnh Bình Định” nhằm góp phần làm sáng tỏ hơn về TTCX trong công việc,


13
đặc biệt cơng việc có liên quan đến hoạt động của các quản lí và lãnh đạo, đồng
thời gợi mở một hướng mới tiếp cận mới trong việc tổ chức các hoạt động nâng cao
TTCX cho các CBĐ tại Tỉnh Bình Định.
1.2. Các khái niệm liên quan
1.2.1 Khái niệm cảm xúc:
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về cảm xúc (Emotion): Từ điển Oxford
English định nghĩa: “Cảm xúc như là một kích động hay một rối loạn tinh thần,
tình cảm, đam mê, mọi trạng mãnh liệt hay kích thích” [Dẫn theo 17].
- Từ điển Tâm lí học: “Cảm xúc - sự phản ánh tâm lí về mặt ý nghĩa sống
động của các hiện tượng và hoàn cảnh, tức mối quan hệ giữa các thuộc tính khách
quan của chúng với nhu cầu của chủ thể, dưới hình thức của những rung động trực
tiếp” [Dẫn theo 17].

Việc nghiên cứu bản chất, cấu trúc của cảm xúc luôn là một vấn đề phức tạp vì
nó là đối tượng của khoa học liên nghành như tâm lí học xã hội, tâm lí học nhân cách,
tâm lí học y học, tâm thần học, thần kinh học, sinh hóa học, dược lí tâm thần học.
Trong tâm lí học cảm xúc thường được quan niệm là thái độ phản ánh ý nghĩa của sự
vật, hiện tượng với nhu cầu cá thể, có tính chất tình huống.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về bản chất và ý nghĩa của cảm xúc, thậm chí
trái ngược nhau.
Duffy (1962) giả định rằng, trong phạm vi các khoa học về hành vi, nói chung
khơng cần có khái niệm cảm xúc [Dẫn theo 17].
Schachtel (1959) khẳng định: khơng có các hành động và các hành vi nếu khơng
có các xúc động mạnh [Dẫn theo 17].
Tomkins (1962, 1963) nhấn mạnh mặt biểu hiện của cảm xúc khi cho rằng “cảm
xúc - về cơ bản là những phản ứng đáp lại bằng vẻ bề mặt” [Dẫn theo 17].
X.L Rubinstein cho rằng: “Về mặt nội dung, các cảm xúc được xác định bằng
các mối quan hệ xã hội của con người, bởi tập quán và thói quen trong từng hồn cảnh
xã hội, tư tưởng của nó”. Qua việc phân tích nguồn gốc, sự nảy sinh và biểu hiện dưới
góc độ lí thuyết hoạt động, ơng khẳng định: cảm xúc của người, xét về nguồn gốc,
chức năng hay sự biểu hiện ln mang tính xã hội [Dẫn theo 17].


14
Nguyễn Huy Tú, với định hướng làm rõ cơ chế nảy sinh cảm xúc, định nghĩa
“Cảm xúc của con người là những rung động khác nhau của chúng ta nảy sinh do sự
thỏa mãn hay không thỏa mãn những nhu cầu nào đó, do sự phù hợp hay khơng phù
hợp của các biến cố, hoàn cảnh cũng như trạng thái bên trong cơ thể với mong muốn,
hứng thú, khuynh hướng, niềm tin và thói quen chúng ta” [Dẫn theo 17].
Trần Trọng Thủy quan niệm: “Cảm xúc là một quá trình tâm lí, biểu thị thái độ
con người hay con vật với sự vật, hiện tượng có liên quan đến nhu cầu của cá thể đó,
gắn liền với phản xạ khơng điều kiện, với bản năng” [16].
Carroll E. Izard, nhà tâm lí học Mỹ nổi tiếng với các cơng trình nghiên cứu về

cảm xúc, không nêu một định nghĩa cụ thể của cảm xúc, mà cho rằng những cảm xúc
tạo nên hệ thống động cơ chính của con người, với ba yếu tố đặc trưng gồm:
- Cảm giác được thể nghiệm hay là được ý thức về cảm xúc
- Các quá trình diễn ra trong các hệ thần kinh, hệ nội tiết, hệ hơ hấp, tiêu hóa và
các hệ khác của cơ thể.
- Các phức hợp biểu cảm cảm xúc được quan sát, đặc biệt là những phức hợp
được phản ánh trên bộ mặt.
Theo Izard, xét về nguồn gốc cảm xúc, thì: “Các cảm xúc nảy sinh như là kết
quả của những biến đổi trong hệ thần kinh và những biến đổi này có thể được qui định
bởi các sự kiện bên trong cũng như bên ngoài” [Dẫn theo 17].
Daniel Goleman, cho rằng khi đánh giá cảm xúc phải gắn với hành vi, đã định
nghĩa: “Cảm xúc vừa là một tình cảm và các ý nghĩ, các trạng thái tâm lí và sinh học
đặc biệt, vừa là thang của các xu hướng hành động do nó gây ra” [3].
1.2.2. Khái niệm trí tuệ cảm xúc
1.2.2.1. Khái niệm trí tuệ
Từ điển Anh - Việt, đề cập đến khái niệm Trí tuệ (Intelligence) như là năng
lực lập luận của trí óc để có được kiến thức, khả năng hiểu biết rộng và khả năng
lập luận tốt.
Theo từ điển Tâm lí học “Trí tuệ là mức độ phát triển nhất định của hoạt
động tư duy của nhân cách, đảm bảo khả năng đạt được các tri thức mới và sử dụng


15
chúng có hiệu quả trong các hoạt động sống, là khả năng thực hiện quá trình nhận
thức và giải quyết vấn đề có hiệu quả” [7, tr. 213].
Có khá nhiều tác giả nghiên cứu trí tuệ và cho rằng trí tuệ là một dạng năng
lực nhận thức, năng lực học tập:
B.G. Ananhiev xem trí tuệ là đặc điểm tâm lí phức tạp của con người mà
kếtquả của công việc học tập và lao động phụ thuộc vào nó [Dẫn theo 14].
Tác giả V.V. Bogoxlovki và những người khác (1973) xem hệ thống những

thuộc tính trí tuệ của nhân cách đảm bảo cho sự tương đối dễ dàng trong việc nắm
các tri thức, được hiểu là các năng lực chung [14].
Một số nhà nghiên cứu khác như: L. Terman, X.L. Rubinstein, N.A.
Menchinxcaia… cho rằng trí tuệ là năng lực tư duy trừu tượng. Quan niệm này
được sự tác đồng của nhiều tác giả. Đơn cử như X.L. Rubinstein xem hạt nhân của
trí tuệ là các thao tác tư duy hay N.A. Menchinxcaia xem đặc trưng của trí tuệ là sự
tích lũy vốn tri thức và các thao tác trí tuệ để con người tiếp thu tri thức [14].
Tác giả L. Terman (1937) cho rằng trí tuệ là năng lực phát triển tư duy trừu
tượng. Theo cách hiểu này thì chức năng của trí thơng minh là sử dụng có hiệu quả
các khái niệm và tượng trưng [14].
Tác giả N.A. Menchinxkaia xem đặc trưng của trí tuệ là sự tích luỹ vốn trí
thức và các thao tác trí tuệ để con người tiếp thu được tri thức [14, tr. 15].
Nhiều tác giả nghiên cứu trí tuệ ở góc độ khác, đó chính là năng lực thích
ứng, thích nghi. Đây là quan niệm phổ biến nhất trong tâm lí học được nhiều nhà
nghiên cứu tán thành nhất. Đề cập đến quan điểm này có thể nêu ra một số đại diện
khá nổi tiếng như: V.B. Stern, B. Zazzo, X.L. Rubinstein...
Tác giả V. Stern xem trí tuệ là năng lực chung của cá nhân, đặt tư duy một
cách có ý thức vào những yêu cầu mới. Đây là năng lực thích ứng tinh thần đối với
nhiệm vụ và điều kiện mới của đời sống [16,tr. 72].
Hay tác giả David Wechsler xem trí tuệ là năng lực chung của cá nhân, được
thể hiện trong hoạt động có mục đích, trong sự phán đốn và thơng hiểu đúng đắn,
làm cho mơi trường thích nghi với những năng lực của mình [16].


16
Tác giả X.L. Rubinstein khẳng định rằng trí tuệ chỉ có thể được vạch ra trên
bình diện của những mối quan hệ qua lại có hiệu lực cụ thể của cá nhân với môi
trường xung quanh.
Từ những khái niệm khác nhau về trí tuệ, chúng tơi quan niệm về khái niệm
trí tuệ như sau : Trí tuệ là mức độ phát triển nhất định của hoạt động của nhân

cách, là năng lực đảm bảo đạt được các tri thức mới và sử dụng chúng có hiệu quả
trong các hoạt động sống, năng lực hiểu các mối liên hệ sẵn có giữa các yếu tố của
tình huống và thích nghi để thực hiện cho lợi ích bản thân.
1.2.2.2. Các loại trí tuệ
Có thể chia các quan niệm về trí tuệ thành hai nhóm:
- Quan niệm trí tuệ đơn nhân tố:
Đại diện là các nhà nghiên cứu như Galton, Spearman và Stern. Tuy nhiên
quan niệm này nhanh chóng trở nên lạc hậu và khơng thể giải thích được những
trường hợp xuất hiện các tài năng ở các lĩnh vực khác nhau.
- Quan niệm trí tuệ đa nhân tố:
Năm 1938, L. Thurstone, nhà Tâm lí học người Mỹ, đã xác định được bảy
nhân tố trí tuệ mà ơng gọi là “năng lực trí tuệ ngun thủy” (PMAs): tính tốn bằng
số, thơng hiểu ngơn ngữ, tưởng tượng khơng gian, trí nhớ liên tưởng, suy luận, lưu
loát về từ ngữ, tốc độ tri giác.
Nhà Tâm lí học Mỹ, J.P.Guilford (1988), đã đề xuất mơ hình 3 chiều của trí tuệ
con người. Mơ hình này được tạo thành từ 6 loại thao tác, 5 kiểu nội dung, 6 hình
thức sản phẩm tạo thành 180 nhân tố. Mơ hình cấu trúc trí tuệ (Structure-of- intellect
model) ra đời đã khẳng định những năng lực trong cấu trúc này là sự kết hợp của cả
trí sáng tạo và trí tuệ xã hội. Mơ hình trí tuệ của J. P. Guilford không chỉ đáng chú ý về
số lượng các nhân tố mà còn đặt ra hướng nghiên cứu về một loại trí tuệ mới - trí tuệ
xã hội, một loại trí tuệ hiện hữu trong mối quan hệ xã hội của con người - và được tác
giả gọi là năng lực nhận thức hành vi [Dẫn theo 14].
Sử dụng phương pháp phân tích nhân tố, Cattell và Horn đã xây dựng lí
thuyết trí tuệ hai nhân tố gồm trí tuệ lỏng (Fluid Intelligence) và trí tuệ kết tinh
(Crystallized Intelligence).


17
* Trí tuệ lỏng gồm năng lực tư duy, trí nhớ và tốc độ chế biến thông tin, liên
quan chủ yếu đến năng lực có tính bẩm sinh.

* Trí tuệ kết tinh gồm các kiến thức thu được trong môi trường văn hóa xã
hội.
Vì vậy, có thể xem mơ hình trên là mơ hình trí tuệ đa nhân tố, trong đó có
những nhân tố được hình thành chủ yếu do cá nhân học hỏi trong môi trường xã hội.
Howard Gardner, nhà Tâm lí học Mỹ, vào năm 1993, đã đưa ra thuyết đa trí
tuệ (MI), thừa nhận có nhiều thành phần trí tuệ trong năng lực của con người và
trong mỗi cá nhân thường có một dạng trí tuệ nổi trội. Gardner đề xuất tám kiểu trí
tuệ của con người gồm: trí tuệ ngơn ngữ, trí tuệ âm nhạc, trí tuệ logic - tốn học, trí
tuệ khơng gian, trí tuệ vận động, trí tuệ về tự nhiên, trí tuệ về bản thân, trí tuệ về
người khác. Như vậy hai kiểu trí tuệ về bản thân và người khác bao trùm sự cố gắng
của cá nhân trong việc hiểu cả hành vi, động cơ và cảm xúc của bản thân và người
khác. Hai kiểu trí tuệ này có liên quan mật thiết đến TTCX.
Năm 1985, R. Sternberg, nhà Tâm lí học hiện đại Mỹ, chuyên gia về nghiên
cứu trí tuệ, trên cơ sở quan sát q trình chế biến thơng tin đã đề xuất thuyết ba
nhân tố của trí tuệ gồm trí tuệ phân tích, trí tuệ sáng tạo, trí tuệ thực tiễn (Practical
Intelligence - PI hay Practical Wisdom - PW).
Năm 1998, H. Eysenck đã tổng hợp các quan niệm và các nghiên cứu để đề
ra mơ hình ba tầng bậc của trí tuệ. Chúng bao gồm trí tuệ sinh học, trí tuệ tâm trắc,
và trí tuệ xã hội. Cho đến nay, các nhà Tâm lí học cũng phát hiện ra nhiều khả năng
trí tuệ khác. Họ chia chúng thành ba nhóm chính: trí thơng minh trừu tượng (khả
năng hiểu và xử lí những ký hiệu tốn học và ngơn ngữ), trí thơng minh cụ thể (khả
năng hiểu và xử lí thơng tin từ các đồ vật), trí thơng minh xã hội (khả năng hiểu và
thiết lập quan hệ với mọi người). TTCX là một yếu tố thuộc nhóm trí tuệ xã hội.
1.2.3. Trí tuệ cảm xúc
1.2.3.1. Khái niệm về TTCX
TTCX là một vấn đề còn nhiều tranh cãi, phức tạp và đang được nghiên cứu
sâu rộng. Vì thế, cho đến nay vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về TTCX.



×