Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đổi mới phương pháp thanh tra tại chỗ nghiệp vụ tín dụng của thanh tra ngân hàng nhà nước đối với các ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn TP HCM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (534.86 KB, 92 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
_____________________________________

Phạm Thị Hằng

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP THANH TRA TẠI CHỖ
NGHỊÊP VỤ TÍN DỤNG CỦA THANH TRA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HCM -Năm 2005


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
_____________________________________

Phạm Thị Hằng

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP THANH TRA TẠI CHỖ
NGHỊÊP VỤ TÍN DỤNG CỦA THANH TRA NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM


Chuyên ngành
Mã số

: Kinh tế tài chính – Ngân hàng
: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS-TS PHẠM VĂN NĂNG

TP.HCM -Năm 2005


3

MỤC LỤC
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA
NGÂN HÀNG VÀØ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ..........................................................9
1.1. Thanh tra ngân hàng. ............................................................................9
1.1.1. Mục đích Thanh tra ngân hàng...........................................................9
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TTNH. .................................11
1.1.3. Đối tượng của Thanh tra ngân hàng. ...............................................11
1.1.5. Phương thức hoạt động của TTNH ...................................................12
1.1.5.1. GSTX.............................................................................................12
1.1.5.1.1. Mục đích. ................................................................................12
1.1.5.1.3. Thiết lập hệ thống giám sát từ xa. ..........................................15
1.1.5.2. Thanh tra tại chỗ (TTTC)...........................................................16
1.1.5.2.1. Mục đích yêu cầu của TTTC: .................................................16

1.1.5.2.2. Nội dung thanh tra tại chỗ: ....................................................17
1.1.5.2.3. Những nội dung cụ thể trong TTTC:.......................................18
1.2. Tổ chức cho vay và quản trị danh mục cho vay: vấn đề cần quan tâm
của hoạt động thanh tra. .................................................................................20
1.2.1. Hệ thống tổ chức cho vay. .................................................................21
1.2.2. Chính sách cho vay.............................................................................22
1.2.3. Quy trình cho vay. ..............................................................................23
1.3. Sự cần thiết của công tác thanh tra đối với hoạt động ngân hàng.......26
Kết luận chương 1: ..........................................................................................29
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA NGÂN HÀNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ..............................................30
2.1. Tình hình hoạt động của các NHTMCP trên địa bàn TP.HCM ...........30
2.1.1. Quá trình phát triển của NHTMCP . ...............................................30
2.1.2. Đánh giá diễn biến và cơ cấu hoạt động cấp tín dụng. ...................31
2.2.3. Chất lượng của hoạt động cấp tín dụng. ..........................................33
2.2. Thực trạng hoạt động thanh tra trên địa bàn TP.HCM .......................34
2.2.1. Hoạt động: ..........................................................................................34
2.2.2. Nhân sự: ..............................................................................................35
2.2.3. Những quy định pháp lý về Thanh tra ngân hàng:..........................37


4

2.2.3.1. Đối tượng của Thanh tra ngân hàng. ..........................................37
2.2.3.2. Mục đính của Thanh tra ngân hàng............................................37
2.2.3.3. Nội dung hoạt động của Thanh tra ngân hàng . .........................37
2.3. Phương pháp thanh tra tại chỗ nghiệp vụ tín dụng đang thực hiện:....38
2.3.1. Thanh tra hoạt động cho va: ...........................................................39
2.3.2. Kiểm tra các cam kết ngoại bảng: ...................................................41
2.4. Những sai phạm thường gặp trong TTTC nghiệp vụ tín dụng..............42

2.5. Kết qủa hoạt động của TTNHNN............................................................44
2.5.1. Những mặt đã làm được của TTNH. ................................................44
2.5.2. Những mặt chưa được của hoạt động TTTC: ..................................46
2.6. Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế trong hoạt động thanh tra
tại chỗ nghiệp vụ tín dụng của Thanh tra NHNN. ........................................49
2.6.1. Nguyên nhân chủ quan từ chính TTNH : .........................................49
2.6.2. Nguyên nhân từ phía các TCTD:......................................................50
Kết luận chương 2: ..........................................................................................52
CHƯƠNG III: KIẾN NGHỊ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP THANH TRA TẠI
CHỖ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA THANH TRA NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC NHTMCP.......................................................................53
3.1. Những thách thức của tiến trình hội nhập của hệ thống NH VN. ........53
3.1.1. Thách thức. .........................................................................................53
3.1.2. Sự phát triển mạnh mẽ cả về tổ chức và hoạt động của các TCTD
trong cơ chế mới đòi hỏi phải đổi mới mạnh mẽ hơn công tác của TTNH
. ......................................................................................................................53
3.2. Quan điểm đổi mới phương pháp thanh tra tại chỗ nghiệp vụ tín dụng
tại các NHTMCP: ............................................................................................56
3.3. Kiến nghị đổi mới phương pháp thanh tra tại chỗ nghiệp vụ tín dụng
của TTNH Nhà nước đối với các TCTD.........................................................58
3.3.1. Kiến nghị về phương pháp đánh giá rủi ro khi TTTC nghiệp vụ tín
dụng: .............................................................................................................58
3.3.1.1. Đánh giá qui trình quản lý tín dụng...........................................58
3.3.1.1.1. Đánh giá chính sách và thủ tục cho vay:................................59
3.3.1.1.2. Xem xét quy trình cho vay:......................................................61
3.3.1.1.3. Phân tích nguồn nhân lực:......................................................62
3.3.1.1.4. Vấn đề quản trị danh mục cho vay: ........................................62
3.3.1.2. Qui trình kỹ thuật tiến hành thanh tra liên quan đến đánh giá
rủi ro tín dụng. .........................................................................................63



5

3.3.1.2.1. Lập kế hoạch thanh tra cho vay:.............................................63
3.3.1.2.2. Chọn đối tượng kiểm tra. ........................................................64
3.3.1.2.3. Xác định mốc và lựa chọn khách hàng điển hình để kiểm tra:
...............................................................................................................65
3.3.1.2.4. Phân tích từng khoản cho vay: ...............................................65
3.3.1.2.5. Kết luận đánh giá, tổng hợp kết quả: .....................................68
3.3.1.3. Đánh giá hoạt động của kiểm tra nội bộ: ....................................71
3.3.2. Kiến nghị đối với Thanh tra ngân hàng Nhà nước Việt Nam........72
3.3.2.1. Cần xây dựng quy trình thanh tra tại chỗ:..................................72
3.3.2.2. Xây dựng sổ tay Thanh tra ngân hàng : ....................................73
3.3.2.3. Những giải pháp tăng cường cho yếu tố con người của TTNH để
đáp ứng tiến trình hội nhập. .....................................................................73
3.3.3. Kiến nghị đối với các TCTD .............................................................75
3.3.3.1. Tăng cường công tác kiểm soát, kiểm tra và kiểm toán nội bộ:
...................................................................................................................75
3.3.3.2. Tăng cường năng lực quản lý và kinh doanh của cán bộ ngân
hàng: .........................................................................................................76
Kết kuận chương 3: .........................................................................................77
Kết luận .............................................................................................................78
CÁC BẢNG BIỂU THAM KHẢO ...................................................................91


6

Lời nói đầu
1. Lý do lựa chọn đề tài:
Ngân hàng thương mại cổ phần là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt

động của hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam. Ngân hàng thương mại cổ
phần đã và đang góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của cả nước
nói chung và của Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng. Trong những năm gần đây
sự phát triển của các ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng mạnh mẽ về quy
mô hoạt động, về tăng trưởng vốn, tăng trưởng dư nợ và hiệu quả hoạt động ngày
càng cao.
Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang có
những biện pháp tích cực trong hoạt động quản lý để đảm bảo hoạt động của các
ngân hàng thương mại cổ phần đúng pháp luật và an toàn. Trong đó hoạt động
của Thanh tra ngân hàng cũng luôn phấn đấu tích cực để hoàn thành nhiệm vụ
được giao.
Tuy nhiên trong thời gian qua, hoạt động quản lý của ngân hàng nhà nước
nói chung và hoạt động thanh tra nói riêng đối với các Ngân hàng thương mại cổ
phần chưa thực sự có hiệu quả. Mặc dù an toàn hệ thống có đảm bảo nhưng vẫn
có một số ngân hàng lâm vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, phải dùng vốn ngân
sách để chi trả tiền gửi cho dân, phải sát nhập với ngân hàng khác, và có nhiều
vấn đề nảy sinh dẫn đến hoạt động ngân hàng kém hiệu quả nhưng được phát
hiện quá muộn dẫn đến những tổn thất cho nhà nước. Đây cũng phần nào có
trách nhiệm của thanh tra ngân hàng, có thể nói hoạt động thanh tra ngân hàng
chưa thực sự có hiệu quả.
Trong thời gian qua hoạt động thanh tra ngân hàng cũng có rất nhiều khó
khăn vướng mắc và những bất cập làm ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của


7

thanh tra ngân hàng: như vấn đề tổ chức hoạt động, cơ chế chính sách, vấn đề về
pháp luật, vấn đề về con người…chưa theo kịp với yêu cầu phát triển của hệ
thống ngân hàng nói chung và ngân hàng thương mại cổ phần nói riêng. Đặc biệt
là phương pháp thanh tra tại chỗ nghiệp vụ tín dụng của thanh tra ngân hàng đối

với các Ngân hàng thương mại cổ phần còn mang tính truyền thống, chưa đi sâu
vào đánh giá hoạt động hoạt động của nghiệp vụ tín dụng mà chỉ dừng lại ở việc
phát hiện và xử lý theo thẩm quyền những sai phạm, không mang tính chất ngăn
ngừa và cảnh báo rủi ro. Từ những vấn đề trên Luận văn xin trình bày đề tài “
Đổi mới phương pháp thanh tra tại chỗ nghiệp vụ tín dụng của Thanh tra Ngân
hàng Nhà nước đối với các Ngân hàng thương mại cổ phần trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh”, từ đó đưa ra những kiến nghị đổi mới phương pháp làm việc,
mà thực chất là chuyển từ phương pháp thanh tra tuân thủ sang phương pháp
đánh giá rủi ro hoạt động, với hy vọng sẽ mang lại hiệu quả cao cho hoạt động
thanh tra khi tiến hành thanh tra tại các Ngân hàng thương mại cổ phần.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.
Qua việc phân tích mục đích, chức năng nhiệm vụ quyền hạn, đối tượng
thanh tra, phương thức hoạt động của Thanh tra ngân hàng trong thời gian qua để
nhận ra những vấn đề còn tồn tại, thiếu sót; Nghiên cứu hoạt động quản trị rủi ro
tín dụng của các Ngân hàng thương mại để từ đó đề xuất phương pháp thanh tra
mới đạt được mục đích của thanh tra ngân hàng là đánh giá hoạt động, ngăn ngừa
và cảnh báo rủi ro.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Những vấn đề cơ bản về thanh tra ngân hàng, đặc biệt là phương pháp
thanh tra đang được áp dụng.
- Phạm vi chủ yếu về thanh tra ngân hàng, đồng thời có đề cập đến hoạt
động quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại nhằm đạt được mục đích
nghiên cứu của đề tài.


8

4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng biện pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn tư duy lôgic để phân tích chứng minh.

- p dụng phương pháp phân tích thống kê, điều tra tổng hợp để so sánh
đánh giá.
5. Đóng góp mới của Đề tài:
Phân tích đánh giá thực trạng công tác thanh tra của ngân hàng nhà nước
trong thời gian qua chú trọng nội dung về phương pháp thanh tra truyền thống để
thấy được những khó khăn, tồn tại và bất cập so với yêu cầu mới; trên cơ sở đó
đề xuất phương pháp thanh tra mới phù hợp với mục tiêu đề ra.
6. Bố cục của Luận văn: gồm 03 chương.
¾ Chương I: Những vấn đề lý luận về hoạt động thanh tra ngân hàng
vàø hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần
¾ Chương II: Thực trạng hoạt động thanh tra ngân hàng trên địa bàn
thành phố hồ chí minh
¾ Chương III: Kiến nghị đổi mới phương pháp thanh tra tại chỗ nghiệp
vụ tín dụng của thanh tra ngân hàng nhà nước đối với các nhtmcp


9

CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG
THANH TRA NGÂN HÀNG VÀØ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
1.1. Thanh tra ngân hàng.
Thanh tra ngân hàng là TTNN chuyên ngành về ngân hàng, được tổ chức
thành hệ thống thuộc bộ máy NHNN VN và có con dấu riêng. TTNH là cơ quan
quản lý nhà nước, thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra, thuộc nhiệm vụ quản
lý nhà nước nói chung trên lónh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, là đơn vị
quản lý vi mô đối với các TCTD.
Tổ chức thanh tra là tổ chức không tham gia vào việc kinh doanh ngân hàng,
song lại có mối quan hệ sâu sắc tới tình trạng kinh doanh đó. Thanh tra luôn gắn
liền với quy trình hoạt động ở từng bước, từng khâu.

1.1.1. Mục đích Thanh tra ngân hàng.
- Một là, đảm bảo NHTM hoạt động đúng kỷ cương pháp luật Nhà nước.
Tất cả các nước trên thế giới có hoạt động ngân hàng, thì đều phải có một
hệ thống pháp luật để điều chỉnh các hoạt động đó. Đối với những nước khác
nhau thì phạm vi cũng như đối tượng mà pháp luật điều chỉnh hoạt động ngân
hàng cũng khác nhau.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ từng thời kỳ, đặc thù riêng đối với mỗi ngân hàng
mà TTNH có thể đi sâu vào từng nội dung. Nhưng nói chung tất cả các mặt
nghiệp vụ đều phải được thanh tra, nhằm tăng cường sự tuân thủ pháp luật của
các NHTM. Thông qua hoạt động thanh tra, NHNN đã góp phần giữ cho các
NHTM hoạt động một cách lành mạnh đúng khuôn khổ nhà nước.
- Hai là, bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
Để bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền hợp pháp, và cũng chính vì an toàn
hệ thống ngân hàng một trong những biện pháp là NHTW phải thường xuyên


10

thanh tra các TCTD và hoạt động ngân hàng của tổ chức khác theo những nội
dung: vốn, chất lượng tài sản có, thu nhập, chi phí, khả năng điều hành và khả
năng thanh toán.
Qua thanh tra, phát hiện được những sai lầm, vi phạm nguyên tắc thể lệ chế
độ của Nhà nước, của ngành để từ đó có những biện pháp ngăn chặn, kiến nghị,
xử lý theo thẩm quyền; phát hiện những điểm bất hợp lý giữa các văn bản chỉ
đạo với thực tế nảy sinh, qua đó giúp cho việc ban hành các văn bản của cấp trên
phù hợp với thực tế hơn. Chỉ có như vậy thì quyền lợi hợp pháp của người gửi
tiền mới bảo đảm, và người gửi tiền mới thực sự yên tâm khi gửi tiền vào bất kỳ
NH nào mà họ muốn
- Ba là, phối hợp trong việc bảo hiểm tiền gửi.
Rất nhiều nước trên thế giới, Chính phủ có quỹ bảo hiểm tiền gửi ngân

hàng. Nếu ngân hàng bị thua lỗ, dẫn đến phá sản không trả được nợ cho khách
hàng thì Chính phủ phải dùng quỹ bảo hiểm tiền gửi hoặc các biện pháp khác để
bồi hoàn thiệt hại cho khách hàng. Trước khi thực hiện biên pháp này thì phải
tiến hành thanh tra để xác định lại thực tại tài chính của ngân hàng, xác định nợ
với khách hàng, thanh lý tài sản ngân hàng. Người gửi tiền được bồi thường thiệt
hại từ số tài sản được thanh lý và quỹ bảo hiểm tiền gửi.
Công tác thanh tra mang tính phòng ngừa là chính do đó nó có điều kiện để
kết hợp chặt chẽ nhằm mục đích phát hiện và ngăn chăn mọi vấn đề có thể xảy
ra trước khi phát sinh hậu quả nghiêm trọng.
- Bốn là, phòng ngừa hoảng loạn ngân hàng.
Để ngăn ngừa sự hoảng loạn cần: tăng cường TT, kiểm tra nhằm phát hiện
ngay từ đầu những dấu hiệu dẫn đến sự đổ vỡ để có biện pháp xử lý hữu hiệu.
Đối với mỗi ngân hàng, tổ chức phi ngân hàng và hoạt động ngân hàng của
các tổ chức khác, phát hiện sớm nhưng vi phạm, những lệch lạc, giúp cho người


11

quản lý, điều hành đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời, đảm bảo sự phát
triển bền vững, ổn định, kinh doanh có hiệu quả.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TTNH.
- TTNH có chức năng cơ bản là chức năng thanh tra chuyên ngành về NH.
Theo Pháp lệnh thanh tra năm 1990 và Luật khiếu nại tố cáo, TTNN các
cấp có chức năng thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế
hoạch Nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; xem xét kiến nghị các cấp có
thẩm quyền giải quyết các khiếu nại, tố cáo.
Theo Nghị định số 91/1999/NĐ-CP, ngày 4/9/1999 của Chính phủ và Thông
tư số 04/2000/TT-NHNN3, ngày 28/3/2000 của Thống đốc NHNN, thì TTNH là
TTNN chuyên ngành về NH, được tổ chức thành hệ thống thuộc bộ máy
NHNNVN.

- Những nội dung cụ thể trong tiến hành các cuộc thanh tra, kiểm tra thể
hiện trong thông tư số 04/2000/TT-NHNN3, ngày 28/03/2000 của Thống đốc
NHNN: việc chấp hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng, việc thực
hiện các quy định trong giấy phép hoạt động ngân hàng đối với các đối tượng
quy định và theo quy định của pháp luật về thanh tra. Thẩm tra, xác minh, kết
luận, kiến nghị việc giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật khiếu
nại, tố cáo liên quan đến tổ chức và hoạt động ngân hàng; tham mưu giúp Thống
đốc NHNN chỉ đạo công tác phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong
Ngành ngân hàng. Phát hiện, ngăn ngừa và xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền; kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Kiến nghị Thống đốc NHNN, giám đốc chi
nhánh NHNN tỉnh, thành phố và các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khác thực
hiện các biện pháp bảo đảm thi hành pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân
hàng.
1.1.3. Đối tượng của Thanh tra ngân hàng.


12

Theo quy định pháp luật hiện hành ở nước ta, đối tượng của TTNH bao
gồm:
- Tổ chức và hoạt động của TCTD, gồm:
+ Các TCTD Nhà nước, gồm: NHTM, NH phát triển, NH đầu tư, NH chính
sách và TCTD phi ngân hàng.
+ Các TCTD cổ phần của Nhà nước và của nhân dân.
+ Các TCTD nước ngoài được phép hoạt động tại VN.
+ Các TCTD hợp tác.
- Hoạt động ngân hàng của các tổ chức không phải là TCTD được NHNN
cấp giấy phép.
- Các cơ quan Nhà nước, các tổ chức kinh tế xã hội và các cá nhân trong

việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiền tệ, tín dụng và hoạt động NH.
1.1.5. Phương thức hoạt động của TTNH
1.1.5.1. GSTX.
1.1.5.1.1. Mục đích.
Hệ thống GSTX được thiết lập nhằm mục đích thực hiện một số mục tiêu.
Mục tiêu quan trọng nhất là sử dụng nó như một phương tiện báo trước. Qua
phân tích các chỉ số tài chính chủ chốt của NH và các số liệu khác có trong các
báo cáo định kỳ gửi đến thanh tra phát hiện những khó khăn tài chính của NH
đang nổi lên. Trong nhiều trường hợp do phát hiện sớm những khó khăn tài chính
để xử lý kịp thời nhằm cứu một NH khỏi sập đổ, thay vì phát hiện quá muộn
không cứu cánh được tình hình. Hệ thống GSTX cũng có thể góp phần sử dụng
có hiệu quả hơn nguồn lực thanh tra, dành ưu tiên thanh tra các NH đang gặp khó
khăn hoặc những NH mà rủi ro đang gia tăng đáng kể. Những điểm sẵn có trong
báo cáo và phân tích GSTX giúp ích cho TTV kiểm tra tại chỗ, tập trung vào xác
lónh vực đang có vấn đề cần được quan tâm xem xét.


13

Ở mức độ tổng hợp hơn, hệ thống GSTX được TTNH sử dụng để giám sát
thực trạng hoạt động tài chính toàn hệ thống NH hoặc bất kỳ một nhóm NH nào
theo tầm cỡ hoặc khu vực địa lý. Trong một số trường hợp, những số liệu tổng
hợp có thể nêu cho TTTC bằng chứng ban đầu về những biến đổi quan trọng về
tình trạng tài chính của hệ thống NH, đòi hỏi những thay đổi kịp thời chính sách
thanh tra. Số liệu qua GSTX có thể sử dụng cho mục tiêu xác định rủi ro của NH
ở những lónh vực kinh tế nào đó như nông nghiệp, thương mại, bất động sản…
Hệ thống GSTX tập trung vào tính đa dạng của các chỉ số tài chính bao gồm
các lónh vực quan trọng như thu nhập, chất lượng tài sản Có, vốn và q dự trữ,
khả năng thanh toán. Trong đánh giá điều kiện và hoạt động một NH, các nhà
phân tích lược xét cả mức độ của các chỉ số hiện hành và diễn biến ở các định kỳ

báo cáo trước.
Tóm lại, mục tiêu chính của hệ thống GSTX là sử dụng để hỗ trợ cho
TTTC, chứ không phải thay thế nó. Thông tin chính xác là yếu tố then chốt của
quá trình giám sát, các nhà giám sát phải liên lạc thường xuyên với các nhà quản
lý ngân hàng và nắm bắt được các hoạt động của các định chế; phải có các
phương tiện để thu thập điều tra và phân tích các báo cáo về sự an toàn và thống
kê các nguồn thu nhập của các ngân hàng trên cơ sở riêng lẻ và tổng hợp; các
nhà giám sát phải có các phương tiện phê chuẩn các thông tin giám sát một cách
độc lập thông qua các cuộc TTTC hay sử dụng kiểm toán viên bên ngoài. Qua
TTTC bổ sung cho giám sát từ xa những chất lượng của cơ cấu cho vay hoặc
chính sách, thủ tục nghiệp vụ. Nói một cách đơn giản, GSTX và TTTC cần được
xem xét như bổ sung lẫn nhau. Cả hai đều đưa ra nhưng thông tin hữu ích góp
phần vào tiến trình TTNH có hiệu quả.
1.1.5.1.2. Hoạt động GSTX.
GSTX là việc gián tiếp kiểm tra thông qua tổng hợp và phân tích các báo
cáo để đánh giá các nội dung hoạt động của TCTD. Về cơ bản, GSTX là một heä


14

thống thông tin, đó là việc sử dụng bảng cân đối kế toán và các chỉ tiêu thống kê
định kỳ các TCTD để những nhà làm công tác quản lý vó mô của NHNN nắm
một cách thường xuyên tình hình, nhằm báo động cho các nhà lãnh đạo NHTM
những vấn đề cần thiết, hoặc kiến nghị biện pháp khắc phục thích hợp, kịp thời;
“chỉ điểm “ cho thanh tra tại chỗ những vấn đề trọng tâm, trọng điểm.
Các chỉ tiêu đánh giá trong GSTX gồm:
- Vốn tự có của TCTD:
Theo phương thức này TTNH căn cứ vào các quy định của thống đốc NHNN
để giám sát về vốn tự có đối với TCTD. Đó là hướng tới việc giám sát thực hiện
các quy định về bảo đảm đủ vốn, các qui định liên quan đến quản lý vốn của các

TCTD.
- Chất lượng tài sản có:
Chất lượng tài sản có là chỉ tiêu tổng hợp nhất phản ánh khả năng bền vững
về mặt tài chính, khả năng sinh lời cũng như năng lực quản lý của một NHTM.
Tuyệt đại rủi ro vốn trong hoạt động kinh doanh tiền tệ đều tập trung ở tài sản có
của một TCTD. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng tài sản có ở đây là việc xem xét,
đánh giá tỉ lệ nợ xấu đặc biệt là các khoản nợ thuộc nhóm 5; sau đó là xem xét
đánh giá cơ cấu tài sản có...
- Về khả năng thanh toán, giám sát dựa trên 2 tiêu chí sau:
+ Các NH phải bảo đảm duy trì thường xuyên một tỷ lệ hợp lý giữa tài sản
Có động với tổng số tiền gửi nhằm đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng.
+ Thường xuyên duy trì nguồn tiền mặt và nguồn tiền gửi không kỳ hạn
hoặc các tài sản có thể chuyển đổi ngay thành tiền mặt tương ứng với mức chi
trong 3 ngày làm việc.
- Về khả năng sinh lời: giám sát trên tài khoản thu nhập và chi phí, các
khoản thu phải là đích thực. Khả năng sinh lời được phân tích theo các nguồn thu
và chi chủ yếu.


15

- Về năng lực quản lý: năng lực quản lý của Hội đồng quản trị và Ban điều
hành là một yếu tố quan trọng, có tác động quyết định đến sự phát triển của một
ngân hàng. Tuy nhiên đây là một vấn đề phức tạp cần phải kết hợp nhiều phương
pháp, nhiều yếu tố đế đánh giá, như: thông qua nhận xét về chấp hành các quy
định an toàn trong kinh doanh; quản lý chất lượng tài sản; khả năng sinh lời...
Quy trình GSTX được thực hiện như sau:
- Tiếp nhận, khai thác và xử lý thông tin, dữ liệu từ TCTD gửi đến qua
mạng truyền tin của NHNN.
- Thực hiện phân tích, đánh giá các số liệu bằng một chương trình phần

mềm qua máy vi tính.
- Tiến hành phân tích, đánh giá, nhận xét theo các tiêu chí trên.
- Lập báo cáo kết quả giám sát gửi theo qui định, đồng thời chuyển cho các
phòng thanh tra tại chỗ để khai thác, theo dõi và sử dụng trong TTTC.
- Các phòng TTTC khai thác kết quả làm tư liệu phục vụ TTTC hoăc để
theo dõi; nhắc nhở, khuyến cáo hoặc xử phạt vi phạm hành chính (nếu có).
Sau hơn 10 năm thực hiện GSTX cho thấy, phương thức này đã thực sự bổ
ích và là phương pháp hiện đại, đáp ứng được yêu cầu quản lý ngân hàng hiện
nay ở VN, đã bước đầu phù hợp với thông lệ quốc tế. Tuy nhiên việc thực hiện
phương thức này còn không ít khó khăn, do đó hiệu quả chưa cao bởi GSTX là
một phương thức mới được áp dụng ở nước ta, nội dung và phương pháp giám sát
đang được tiếp tục hoàn thiện, trong khi đó những điều kiện để thực hiện rất
nhiều bất cập và hạn chế. Hiện nay, GSTX được tổ chức thực hiện cả ở
NHNNTW và các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố.
1.1.5.1.3. Thiết lập hệ thống giám sát từ xa.
Hệ thống GSTX của NHNN được thực hiện theo Quyết định của Thống đốc
NHNN số 477/2004/QĐ-NHNN ngày 28/4/2004 về việc ban hành Chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các đơn vị thuộc NHNN và các TCTD bao gồm rất


16

nhiều các bảng biểu chỉ tiêu có liên quan đến thực trạng tài chính và hoạt động
của ngân hàng: diễn biến về cơ cấu tài sản Nợ, tài sản Có; chất lượng tín dụng,
bảo lãnh, hùn vốn, liên doanh…; khả năng thanh toán; tình hình thu nhập, chi phí
và kết quả kinh doanh…; việc thực hiện các quy chế an toàn của NHNN.
Từ những nội dung chính đã được xác định để xây dựng hệ thống giám sát,
TTNH đã xây dựng một chương trình phần mềm giám sát áp dụng trên máy vi
tính. Từ những số liệu do các ngân hàng báo cáo, chương trình giám sát sẽ tự
động tính toán các chỉ số tài chính cần để phân tích từng ngân hàng, bao gồm cả

phân tích diễn biến và so sánh với các ngân hàng trong nhóm.
1.1.5.2. Thanh tra tại chỗ (TTTC).
TTTC là phương pháp truyền thống, là việc thanh tra được tổ chức tại nơi
làm việc của đối tượng thanh tra trên cơ sở kiểm tra, các báo cáo kế toán, thống
kê, các chứng từ, tài liệu, sổ sách, hợp đồng ... xem xét đối chiếu với các văn bản
chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện cơ chế, quy chế của ngành ...có liên quan đến hoạt
động của đối tượng thanh tra.
1.1.5.2.1. Mục đích yêu cầu của TTTC:
Thanh tra tại chỗ nhằm 4 mục tiêu chính sau đây:
- Đánh giá tình hình chấp hành pháp luật và các quy định trong hoạt động
kinh doanh và tài chính của đối tượng thanh tra trong một thời kỳ nhất định.
- Xem xét việc thực hiện các qui định của cấp trên.
- Giúp các NHTM thấy được những mặt tích cực, những khuyết điểm và tồn
tại, kiến nghị những biện pháp chấn chỉnh đưa hoạt động đúng pháp luật, ổn định
và phát triển.
- Qua kiểm tra phát hiện những vấn đề chưa hoặc không phù hợp với thực
tiễn nảy sinh liên quan đến các quy định của pháp luật, qua đó kiến nghị xây
dựng mới, bổ sung sửa đổi để hoàn thiện các quy chế hoạt động của ngành, của
Nhà nước.


17

Yêu cầu của TTTC:
- Việc thanh tra, kiểm tra phải đảm bảo các quy định tại Luật thanh tra và
các văn bản khác có liên quan đến hoạt động thanh tra.
- Từng nội dung thanh tra phải được phân tích đánh giá, kết luận rõ ràng,
chính xác. Các sai phạm được phát hiện trong quá trình thanh tra phải kết luận rõ
đúng, sai, xác định rõ nguyên nhân và trách nhiệm của tập thể và cá nhân có liên
quan, từ đó có kiến nghị và đề xuất biện pháp xử lý cụ thể đối với cá nhân, đơn

vị có sai phạm.
- Việc kết luận xử lý và xử lý kiến nghị khi thanh tra phải đảm bảo đúng
quy định của pháp luật hiện hành, thực hiện nghiêm túc việc xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền đối với tập thể và cá nhân có hành vi vi phạm về
tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Đề nghị cấp có thẩm quyền đình chỉ những hoạt
động nghiệp vụ của các chi nhánh nếu vi phạm pháp luật nghiêm trọng.
TTTC ở nước ta thường được tiến hành định kỳ (thường là một năm một lần)
hoặc đột xuất tuỳ theo yêu cầu của công tác thanh tra và kết quả theo dõi, phân
tích giám sát và đánh giá đối với đối tượng của TTNH.
1.1.5.2.2. Nội dung thanh tra tại chỗ:
Nội dung của một cuộc TTTC theo định kỳ thường được quy định rõ ràng
trong đề cương thanh tra. Đề cương thanh tra được xây dựng từ khi lập kế hoạch
thanh tra, phù hợp với từng loại hình TCTD và mục tiêu, yêu cầu của cuộc TT.
- Nội dung thanh tra định kỳ bao gồm; kiểm tra về quản trị, điều hành; kiểm
soát và kiểm toán nội bộ; kiểm tra nguồn vốn, chất lượng tín dụng, nghiệp vụ
bảo lãnh, hoạt động kinh doanh ngoại tệ, hùn vốn liên doanh, nghiệp vụ tài
chính, kế toán và các hoạt động khác (nếu có).
-

Nội dung thanh tra đột xuất thường chỉ tập trung một trong những
nội dung cần thiết tuỳ yêu cầu thực tế phát sinh để xác định nội
dung thanh tra.


18

1.1.5.2.3. Những nội dung cụ thể trong TTTC:
Nội dung cụ thể về TTTC của NHNN đối với các TCTD hoạt động tại VN
thời gian qua đã thực hiện những việc như sau:
* Đánh giá về tổ chức của TCTD

Trên cơ sở sơ đồ tổ chức bộ máy, danh sách nhân viên và tình hình hoạt
động của TCTD, TTV đánh giá sự phù hợp của số lượng nhân viên với quy mô
hoạt động của TCTD, tính hợp lý của việc sắp xếp bộ máy, đặc biệt là việc tổ
chức kiểm soát nội bộ. Nếu TCTD được tổ chức một cách hợp lý, có sự phối hợp
rõ ràng, thông suốt giữa các bộ phận nghiệp vụ, có hệ thống kiểm soát nội bộ
vững mạnh thì đó là dấu hiệu thể hiện công việc của TCTD được chỉ đạo nghiêm
túc và có hiệu quả cao.
* Kiểm tra kế toán và phân tích tài sản.
Cơ sở để kiểm tra các là các tài liệu báo cáo kế toán như: bảng kê, chứng
từ, sổ chi tiết các tài khoản, sổ cái, bảng cân đối hàng ngày, tháng...
TTV căn cứ vào bảng cân đối, các sổ phụ chi tiết và các loại báo cáo của
TCTD vào thời điểm được lựa chọn kiểm tra để phân tích và hướng mục tiêu
kiểm tra kế toán vào một số tài khoản dễ biến động như các tài khoản treo trễ,
tài khoản trung chuyển, tài khoản có nhiều nghi vấn (tài khoản phải thu, phải trả
lãi treo...). Để tiện lợi cho việc kiểm tra, các TTV lập bảng cân đối tóm tắt để
làm cơ sở cho việc kiểm tra lần lượt qua các phần kể cả nội bảng và ngoại bảng.
* Kiểm tra vốn của TCTD.
+ Vốn huy động: Kiểm tra về vốn huy động là để đánh giá mức độ rủi ro
trong nghiệp vụ huy động vốn của TCTD. Rủi ro ở nghiệp vụ này thông thường
xảy ra là do sự chênh lệch về thời gian thanh toán.
Ngoài ra, ở nghiệp vụ này có thể có những phát sinh tiêu cực từ phía nhân
viên TCTD như: tham ô, tẩy rửa tiền hoặc trả lãi khống để rút tiền cho cá nhân...,


19

do đó phải kiểm tra chặt chẽ những khoản trả tiền gửi và lãi giữa các TCTD hoặc
trả khách hàng.
+ Vốn của TCTD (vốn chủ sở hữu): Kiểm tra về vốn của các TCTD đề
xác định chính xác mức vốn thực tế của TCTD. Nếu các khoản này bị loại trừ

quá lớn có thể làm cho mức vốn của TCTD thấp hơn với mức vốn tối thiểu qui
định và đó là nguyên nhân dẫn đến TCTD vi phạm quy chế về an toàn vốn.
* Kiểm tra, đánh giá chất lượng tài sản có.
Thông thường, các vấn đề của TCTD đều bắt đầu từ suy giảm chất lượng tài
sản Có. Do đó, đánh giá chất lượng tài sản Có của TCTD là một trong những nội
dung quan trọng nhất của TTTC.
+ Kiểm tra các khoản cho vay:
Trong các nghiệp vụ thuộc tài sản có, nghiệp vụ cho vay là chủ yếu
(thường chiếm khoảng 70-80% tổng tài sản có của TCTD). Cho vay là nghiệp vụ
mang lại lợi nhuận lớn nhất cho TCTD, nhưng nó cũng là nghiệp vụ chứa nhiều
rủi ro. Vì vậy, thanh tra tại chỗ cần phải kiểm tra, đánh giá được chính xác mức
độ rủi ro của các khoản cho vay của các TCTD, từ đó đưa ra những biện pháp
giúp TCTD phòng ngừa hoặc xử lý kịp thời, hạn chế những tổn thất có thể xảy
ra.
+ Kiểm tra ngân quỹ: kiểm tra ngân quỹ nhằm xem xét, đánh giá công tác
quản lý ngân quỹ và chính sách hoạt động tài chính của TCTD.
+ Kiểm tra các khoản góp vốn, mua cổ phần.
Các nội dung cần làm rõ là: thủ tục và hồ sơ góp vốn, mua cổ phần; tỷ lệ
góp vốn, nguồn vốn góp; vấn đề chọn đối tác hùn vốn, mua cổ phần, mục đích;
việc cử người tham gia quản lý, điều hành hoạt động của tổ chức mà TCTD có
góp vốn; hiệu quả góp vốn, mua cổ phần; vấn đề hạch toán, theo dõi.
+ Kiểm tra về các tài sản Có khác của TCTD: đánh giá tài sản cố định,
kiểm ra các khoản phải thu, các tài sản Có khác.


20

+ Kiểm tra các cam kết ngoại bảng: kiểm tra sự thống nhất về số liệu giữa
các báo cáo chi tiết và báo cáo tổng hợp mà ngân hàng đã nộp cho thanh tra.
* Kiểm tra hoat động kinh doanh ngoại tệ: kiểm ra kinh doanh ngoại tệ

nhằm xem xét việc chấp hành các qui định về quản lý ngoại tệ, ngăn ngừa những
hoạt động mờ ám và rủi ro tỷ giá. TTV có thể kiểm tra sự đều đặn của các giao
dịch, đặt biệt là tỷ giá đã được áp dụng bằng cách dựa trên các đơn đặt hàng của
khách hàng, các bút toán ghi trên tài khoản của khách hàng, những giấy báo giao
dịch từ các giao dịch ký kết với các NH khác và các tỷ giá hối đoái trong ngày.
* Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật: trên cơ sở phân tích, đánh giá các mặt
nghiệp vụ kinh doanh của TCTD, đối chiếu với các qui định của NHNN và các
luật liên quan, TTV đánh giá việc tuân thủ pháp luật, việc thực hiện các chính
sách phát triển kinh tế của Nhà nước của TCTD được thanh tra.
* Kiểm tra hoạt động quản trị, điều hành lãnh đạo vủa TCTD
Trên cơ sở kiểm tra, đánh giá về chất lượng và kết quả hoạt động kinh
doanh, mức độ an toàn và việc tuân thủ pháp luật của ngân hàng được thanh tra,
cùng với các thông tin từ nhân viên về ban lãnh đạo ngân hàng, TTV tiến hành
đánh giá về công tác quản lý, điều hành của ban lãnh đạo ngân hàng.
1.2. Tổ chức cho vay và quản trị danh mục cho vay: vấn đề cần quan tâm của
hoạt động thanh tra.
Rủi ro tín dụng gây ra hậu quả rất nghiêm trọng, do đó muốn đánh giá được
hoạt động cho vay điều quan trọng là phải thực hiện việc đánh giá toàn diện
năng lực quản trị của ngân hàng liên quan đến việc nhận định, điều hành, giám
sát, kiểm tra, củng cố và thu hồi nợ. Quản trị rủi ro tín dụng gồm: hệ thống cho
vay, chính sách cho vay, quy trình cho vay và vấn đề tái xét tín dụng. Việc đánh
giá cũng nhằm xác định các thông tin tài chính đầy đủ do khách hàng cung cấp
để ngân hàng sử dụng làm cơ sở cho việc mở rộng tín dụng, cũng như đánh giá
định kỳ về tình hình biến đổi rủi ro.


21

1.2.1. Hệ thống tổ chức cho vay.
Khi thanh tra hoạt động tín dụng TTNH cần nắm được sự phù hợp, tính chặt

chẽ của hệ thống tổ chức cho vay.
Mô hình tổ chức cho vay của ngân hàng phụ thuộc chủ yếu vào 4 yếu tố
sau: qui mô, năng lực quản trị, chất lượng đội ngũ nhân viên tín dụng và công
nghệ cho vay của ngân hàng. Trong thực tế ở Việt Nam đã hình thành hai phương
thức quản trị cho vay căn bản: quản trị theo phương thức tập quyền và quản trị
theo phương thức phân quyền; tuy nhiên mức độ tập quyền và phân quyền cũng
rất khác nhau giữa các ngân hàng.
Các ngân hàng mới thành lập, các ngân hàng qui mô nhỏ thường có đội ngũ
nhân sự thiếu kinh nghiệm, vì vậy mô hình tổ chức cho vay thường theo phương
thức tập quyền, trong đó mỗi nhân viên tín dụng thực hiện tất cả các khâu của
qui trình cho vay, như nhận hồ sơ và thu thập thông tin, phân tích tín dụng, giám
sát, xử lý các khoản cho vay có vấn đề…; riêng quyết định cho vay được thực
hiện theo hệ thống dọc, tức là nhân viên tín dụng lập tờ trình đề xuất cho vay
chuyển cho lãnh đạo phòng tín dụng, lãnh đạo phòng tín dụng xét lại quyết định
cho vay và giám đốc là người quyết định cuối cùng.
Đối với các ngân hàng có qui mô lớn hơn, đội ngũ nhân sự có kinh nghiệm
trong cho vay thường tổ chức theo phương thức phân quyền. Việc phân quyền
được thực hiện trong các lãnh vực sau:
- Phân quyền theo các giai đoạn của quy trình cho vay: Hoạt dộng cho vay
được phân ra nhiều bộ phận khác nhau, như bộ phận thẩm định cho vay và giải
quyết các bảo đảm, bộ phận quyết định cho vay, bộ phận xử lý các khoản nợ có
vấn đề.
- Phân quyền theo khu vực địa lý: đối với các ngân hàng có phạm vi cho vay
rộng việc xử lý cho vay đïc phân cho các ngân hàng khu vực, các chi nhaùnh.


22

- Phân quyền theo loại cho vay hoặc đối tượng khách hàng, như cho vay
kinh doanh và cho vay tiêu dùng; cho vay các doanh nghiệp lớn và cho vay các

doanh nghiệp vừa và nhỏ; cho vay một số ngành kinh tế đặc thù…
- Phân quyền phán quyết cho vay cho các cá nhân và các tập thể. Mỗi cá
nhân được giao các mức phán quyết và trong phạm vi giới hạn đó các cá nhân
được quyền quyết định cho vay.
Các khoản cho vay vượt quá mức phán quyết của cá nhân sẽ chuyển cho
Hội đồng tín dụng để tái xét.
- Các hội đồng tái xét
+ Ban tín dụng thuộc thẩm quyền của ban điều hành, do Tổng giám đốc
làm trưởng ban. Ban tín dụng được quyết định các khoản cho vay theo mức phán
quyết được giao. Nếu vượt mức phán quyết phải chuyển cho Hội đồng tín dụng.
+ Hội đồng tín dụng thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản trị, do Chủ tịch
Hội đồng quản trị làm Chủ tịch Hội đồng
1.2.2. Chính sách cho vay.
Khi thực hiện nghóa vụ đối với các khách hàng gửi tiền và các cổ đông, Hội
đồng quản trị ngân hàng cần phải quán triệt 3 mục tiêu cơ bản sau:
- Cần đảm bảo cho khoản vay trên một cơ sở vững mạnh, có khả năng thu
hồi nợ.
- Cần đầu tư vốn vì mục đích sinh lời có lợi cho cổ đông và bảo vệ khách
hàng gửi tiền.
- Phải thoả mãn nhu cầu hợp pháp về tín dụng của các tổ chức kinh tế hoặc
của hộ gia đình.
Để thực hiện 3 mục tiêu trên các ngân hàng phải xây dựng một chính sách
cho vay cụ thể nhằm dẫn đường cho toàn bộ hoạt động tín dụng của tổ chức.
Chính sách tín dụng là một tuyên bố các nguyên tắc cơ bản chi phối sự mở
rộng tín dụng. Nó cung cấp cơ sở cho việc điều hành kinh doanh, giúp ngân hàng


23

thiết lập kế hoạch kinh doanh dài hạn để hoạt động một cách chủ động, thay vì

phản ứng thụ động đối với chính sách của đối thủ cạnh tranh. Thiết lập chính
sách tín dụng phải gắn với môi trường kinh tế trong nước, quốc tế và những yêu
cầu của khu vực giao dịch mà ngân hàng phục vụ.
Chính sách tín dụng nên được xem xét trong bối cảnh của chính sách kinh
doanh chung, và được phối hợp chặt chẽ và phù hợp với các chính sách khác của
ngân hàng như đầu tư, quản lý tài sản và nợ, marketing và nguồn nhân lực.
Mục tiêu của chính sách tín dụng:
Mục tiêu cơ bản của chính sách tín dụng là cung cấp tối đa các dịch vụ tín
dụng cho các khu vực thị trường mà NH phục vụ theo nguyên tắc thận trọng, an
toàn, và thanh khoản. Chính sách tín dụng có thể định lượng các mục tiêu về mức
tăng trưởng tín dụng thu nhập. Chính sách tín dụng được công bố bằng văn bản là
thật sự cần thiết nhằm thống nhất trong việc xử sự đối với khách hàng.
Các yếu tố cơ bản của chính sách cho vay:
Việc thiết lập chính sách cho vay phải đạt được các yêu cầu cơ bản sau:
Xây dựng danh mục cho vay và các tiêu chuẩn cho vay lành mạnh để bảo toàn
quỹ tiền gửi và nâng cao khả năng sinh lời, thúc đẩy sự phát triển ổn định trong
hệ thống ngân hàng, hướng dẫn nhân viên tín dụng thực hiện nhiệm vụ cho vay
thống nhất và thiết lập các tiêu chuẩn nhằm mục đích kiểm soát danh mục cho
vay và giao dịch tín dụng.
1.2.3. Quy trình cho vay.
Qui trình cho vay là trình tự thực hiện việc cho vay theo các nguyên tắc, thủ
tục, đồng thời tuân thủ quy định của pháp luật và chính sách cho vay của NH.
Xây dựng qui đình cho vay là một bộ phận quan trọng của quản trị ngân
hàng. Nếu thiết lập được một hệ thống quy trình cho vay khoa học sẽ góp phần
đáng kể trong việc hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh của NH.
Một khung quy trình cho vay bao gồm các giai đoạn cơ bản sau:


24


-

Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.

-

Phân tích tín dụng.

-

Quyết định tín dụng và giải ngân.

-

Giám sát và thanh lý tín dụng.

Mỗi giai đoạn của qui trình đều có các phương pháp quản trị, các thủ tục,
chứng từ thích ứng với loại cho vay và điều kiện cụ thể (của mỗi ngân hàng).
* Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng.
Hồ sơ đề nghị cấp tín dụng phụ thuộc các nhóm khách hàng, loại cho vay,
kỹ thuật cho vay, qui mô tín dụng và mức độ rủi ro. Nội dung của bộ hồ sơ đề
nghị cấp tín dụng phản ánh mong muốn thiết lập mối quan hệ tín dụng và cung
cấp các thông tin cần thiết để ngân hàng phân tích và quyết định cho vay. Nhưng
thông tin mà khách hàng phải cung cấp phải được ngân hàng quy định cụ thể đối
với từng loại khách hàng.
* Phân tích tín dụng:
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng về tài chính
và phi tài chính của khách hàng, cũng như khả năng hoàn trả vốn vay NH. Mục
tiêu của phân tích tín dụng là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro
cho NH và tiên lượng khả năng kiểm soát của NH về các loại rủi ro đó, cũng như

dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra.
* Quyết định tín dụng và giải ngân.
Quyết định tín dụng là việc chấp thuận hay không chấp thuận cho vay. Đây
là khâu quyết định thiết lập quan hệ tín dụng. Nó không những ảnh hưởng đến
tiến trình hoạt động của khách hàng, mà còn ảnh hưởng đến cả uy tín của NH.
* Giải ngân: là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng
đã cam kết theo hợp đồng.


25

Giải ngân phải đảm bảo nguyên tắc vận động của tín dụng gắn liền vận
động của hàng hoá. Hay nói một cách khác, việc phát tiền vay phải có hàng hoá
đối ứng, phù hợp với mục đích vay của hợp đồng tín dụng.
* Giám sát và thanh lý tín dụng.
Giám sát tín dụng: Mục tiêu của giám sát là kiểm tra việc thực hiện các
điều khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng, bao gồm:
Khách hàng có sử dụng vốn đúng mục đích không?
Kiểm soát mức độ rủi ro tín dụng phát sinh trong quá trình sử dụng vốn vay.
Theo dõi thực hiện các điều khoản cụ thể đã thoả thuận trong hợp đồng, kịp
thời phát hiện những vi phạm để có những ứng xử thích hợp.
Theo dõi và ghi nhận việc thực hiện qui trình tín dụng của các bộ phận/cá
nhân có liên quan đến ngân hàng.
Các phương pháp giám sát chủ yếu như sau;:
+ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng; Phân tích
báo cáo tài chính theo định kỳ.
+ Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động kinh doanh/nơi cư trú của
khách hàng đi vay; Kiểm tra các bảo đảm tiền vay.
+ Giám sát hoạt động khách hàng thông qua các mối quan hệ với các khách
hàng khác.

Thu nợ: Thường ngân hàng sẽ theo dõi lịch trả nợ theo các nội dung đã thoả
thuận trong hợp đồng. Trước ngày đáo hạn trả nợ ngân hàng thường thông báo
cho khách hàng biết số tiền phải thanh toán và ngày thanh toán.
Tái xét tín dụng và phân hạng tín dụng: Tái xét tín dụng thực chất là tiến
hành phân tích lại các khoản tín dụng đã được cấp. Mục tiêu của tái xét tín dụng
là đánh giá chất lượng tín dụng, nhằm phát hiện các rủi ro để có hướng xử lý kịp
thời. Tái xét tín dụng được tiến hành theo các hướng sau:


×