Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

(Luận văn thạc sĩ) vấn đề đầu tư hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây xựng cơ bản ngành viễn thông tp hồ chí minh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 50 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

LÊ CHÂU AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2000


Luận văn Cao học kinh tế

CHƯƠNG I :

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ VÀø HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN
Để đặt nền tảng cơ sở cho việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp
trước tiên chúng ta cần làm rõ các khái niệm cơ bản liên quan đến vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư và
phương pháp thực hiện việc phân tích hiệu quả đầu tư.
1.1

KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

1.1.1

Đầu tư xây dựng cơ bản

Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình sử dụng các loại vật tư, lao động, tiền
vốn để tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế thông qua việc thực


hiện các công trình xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo các cơ sở sản xuất kinh
doanh hay các tổ chức xã hội. Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quan
trọng có ảnh hưởng đến nhịp độ phát triển của nền kinh tế và đời sống của nhân
dân. Đây là lónh vực rất phức tạp trong đời sống kinh tế xã hội cần phải được
quản lý một cách chặt chẽ dưới nhiều góc độ khác nhau nhằm : Đảm bảo chiến
lược phát triển kinh tế xã hội trong từng thời kỳ nhất định; đảm bảo chất lượng
và thời hạn thực hiện công trình đầu tư với chi phí hợp lý ; huy động và sử dụng
hiệu quả vốn đầu tư…
Theo “Điều lệ quản lý đầu tư và xây dựng” của nhà nước ta thì việc đầu
tư phải được thực hiện từng bước theo đúng qui định hiện hành như : Lập dự án
đầu tư, thực hiện đầu tư, đưa dự án vào khai thác và phải sử dụng theo đúng mục
tiêu đã định.

1.1.2

Các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

Khi lập dự án đầu tư thông thường thì người ta đã xác định được nguồn
vốn để đầu tư . Các nguồn vốn dùng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ bản
trên thực tế rất đa dạng và tùy theo từng dự án mà “Người có thẩm quyền quyết
định đầu tư” hay “Chủ đầu tư” sẽ chọn lựa để cho việc đầu tư đạt hiệu quả tốt
nhất và tránh được nhiều rủi ro.

Trang 1


Luận văn Cao học kinh tế

Các dự án đầu tư xây dựng cơ bản có thể được thực hiện từ một hoặc
nhiều nguồn vốn khác, nhưng không được trái với qui định về sử dụng vốn trong

: “Điều lệ quản lý đầu tư xây dựng”ø , ban hành kèm theo Nghị định số 42/CP
của Chính phủ ngày 16/7/1996; được sửa đổi theo Nghị định 92/CP ngày
23/8/1997 của Chính Phủ. Không được sử dụng nguồn vốn sự nghiệp để đầu tư
xây dựng mới; trừ các công trình hạ tầng thuộc các “Chương trình quốc gia” do
Chính phủ quy định. Các ngành, các điạ phương, các doanh nghiệp không được
tự ý chuyển vốn đầu tư đã được cấp hoặc cho vay theo kế hoạch từ dự án này
sang dự án khác khi chưa có ý kiến đồng ý của Thủ tướng Chính phủ hoặc đơn vị
cho vay. Có 2 nhóm nguồn vốn : vốn trong nước và vốn ngoài nước.
1.1.2.1

Vốn trong nước :

a) Định nghóa: Vốn trong nước là vốn hình thành từ nguồn tích lũy nội bộ của
nền kinh tế quốc dân.
b) Ý nghóa :
- Nguồn vốn đầu tư trong nước có ý nghóa quyết định trong công cuộc phát
triển của một quốc gia.
- Phát triển là sự nghiệp “tự thân vận động” của một quốc gia, đòi hỏi tỷ
trọng tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân dành cho đầu tư ngày càng
cao; đặc biệt đối với các nước đang phát triển.
- Từø tích lũy nội bộ của nền kinh tế quốc dân, vốn ngân sách có ý nghóa
quyết định cho đầu tư công ích; vốn của các thành phần kinh tế khác và
trong nhân dân rất quan trọng trong đầu tư kinh doanh.
c) Các thành phần vốn trong nước :
- Vốn ngân sách Nhà nước
- Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà Nước
- Vốn thuộc quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ khác của Nhà nước
- Vốn tín dụng thương mại
- Vốn đầu tư của các doanh nghiệp
- Vốn hợp tác liên doanh với nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước

- Vốn do chính quyền cấp tỉnh và cấp huyện huy động sự đóng góp của
các tổ chức, cá nhân
- Vốn đầu tư của các tổ chức kinh tế không thuộc doanh nghiệp Nhà
nước và vốn đầu tư của dân

Trang 2


Luận văn Cao học kinh tế

1.1.2.2

Vốn ngoài nước:

a) Định nghóa: Vốn ngoài nước là vốn hình thành không bằng nguồn tích lũy nội
bộ của nền kinh tế quốc dân.
b) Ý nghóa :
- Nguồn vốn ngoài nươc rất quan trọng trong công cuộc xây dựng đất nước
của một quốc gia đang phát triển , có nền kinh tế mở.
- Dù dưới hình thức nào việâc sử dụng vốn nước ngoài đều đòi hỏi chi phí vốn
trong nước kèm theo: do đó việc đòi hỏi việc sử dụng có hiệu quả vốn nước
ngoài là một đòi hỏi cấp thiết.
- Trong đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn của bên Việt Nam cần huy động một
cách tối đa , nhằm tạo ra cơ cấu vốn trong và ngoài nước một cách hợp lý
nhất.
- Việc sử dụng vốn hỗ trợ chính thức (ODA) phải có hiệu quả rõ ràng, cần
được quản lý chặt chẽ.
c) Các thành phần vốn ngoài nước :
- Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn viện trợ
quốc tế dành cho đầu tư phát triển

- Vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
- Vốn đầu tư thuộc các cơ quan ngoại giao , tổ chức quốc tế và các cơ quan
nước ngoài khác được phép xây dựng trên đất Việt Nam

1.1.3

Các qui định chung về việc sử dụng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản

− Phải đảm bảo những qui định về trình tư, thủ tục xây dựng cơ bản theo điều
lệ quản lý đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước. Đảm bảo sử dụng vốn đúng
mục đích và có hiệu quả.
− Mỗi khi có công trình xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
thì chủ đầu tư phải quyết toán vốn đầu tư theo từng công trình, hạng mục
công trình để ghi giảm nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp và ghi tăng nguồn
vốn kinh doanh.
− Đối với các công trình xây dựng được thực hiện bằng nguồn vốn tín dụng thì
lãi vay phải trả trong thời gian thi công được tính vào chi phí đầu tư xây dựng
cơ bản. Doanh nghiệp phải trả lãi vay hàng tháng đầy đủ trên số dư nợ vay và
trả vay theo đúng thời hạn cho vay đã quy định. Nguồn vốn và doanh nghiệp
dùng để trả nợ vay trung và dài hạn là vốn khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại
và các nguồn vốn hợp pháp khác. Trường hợp có nguồn vốn hợp pháp doanh
nghiệp có thể trả nợ trước haïn.

Trang 3


Luận văn Cao học kinh tế

− Trường hợp nhượng bán , thanh lý tài sản cố định đầu tư bằng nguồn vốn tín
dụng đang vón dư nợ vay thì doanh nghiệp phải báo cho ngân hàng 30 ngày

trước khi thực hiện. Tiền nhượng bán, thanh lý tài sản cố định thu được dùng
để trả nợ vay và lãi cho ngân hàng.

1.1.4

Các hình thức tổ chức thực hiện dự án.

Tùy theo điều kiện cụ thể của dự án (công trình) có thể áp dụng các hình
thức quản lý sau:
1.1.4.1 Chủ đầu tư trực tiếp quản lý thực hiện dự án
Theo hình thức này thì chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trực tiếp ký hợp
đồng với một hoặc nhiều tổ chức tư vấn để thực hiện khảo sát, thiết kế công
trình, soạn thảo hồ sơ mời thầu. Tổ chức đấu thầu hoặc chỉ định thầu. Sau khi
chủ đầu tư ký hợp đồng với nhà thầu xây lắp , nhiệm vụ giám sát quản lý quá
trình thi công bảo đảm tiến độ và chất lượng công trình vẫn do tổ chức tư vấn
được lựa chọn đảm nhận.
1.1.4.2 Chủ nhiệm điều hành dự án
Theo hình thức này thì chủ đầu tư tổ chức tuyển chọn và trình cấp có thẩm
quyền quyết định tổ chức tư vấn thay mình làm chủ nghiệm điều hành dự án,
chịu trách nhiệm giao dịch, ký kết hợp đồng với các tổ chức khảo sát, thiết kế,
cung ứng vật tư thiết bị, xây lắp để thực hiện các nhiệm vụ của quá trình thực
hiện dự án , chịu trách nhiệm giám sát quản lý toán bộ quá trình tthực hiện dư
án. Hình thức này chỉ áp dụng đối với các dự án có quy mô lớn , kỹ thuật phức
tạp và thời hạn xây dựng dài.
1.1.4.3 Chìa khóa trao tay
Theo hình thức này thì chủ đầu tư tổ chức đấu thầu dự án để lựa chọn một
nhà thầu (tổng thầu xây dựng) chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ dự án. Chủ
đầu tư chỉ trình duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán, nghiệm thu và nhận bàn
giao khi dự án hoàøn thành và đưa vào sử dụng. Tổng thầu xây dựn có quyền giao
thầu lại cho các nhà thầu phụ. Hình thức này được áp dụng trong việc xây dựng

các công trình hạ tầng, công trình nhà ở, công trình dân dụng, công trình sản xuất
kinh doanh hoặc các công trình được cấp có thẩm quyền cho phép.
1.1.4.4 Tự làm
Theo hình thức này chủ đầu tư sử dụng lực lượng xây dựng của mình để
thực hiện dự án. Hình thức này chỉ áp dụng đối với các công trình sửa chữa, cải
tạo quy mô nhỏ, công trình chuyên ngành đặc biệt và các công trình tự đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghieäp.
Trang 4


Luận văn Cao học kinh tế

1.2

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ VÀ CÁC NHÂN
TỐ ẢNH HƯỞNG

Để phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp người ta thường
dùng các chỉ số về doanh lợi và hiệu suất sử dụng vốn để đánh giá. Chỉ số
doanh lợi hay còn gọi là tỷ suất lợi nhuận và hiệu quả sử dụng vốn phản ánh kết
quả của hàng loạt chính sách và quyết định của doanh nghiệp, đánh giá hiệu
năng quản trị của doanh nghiệp. Trong đầu tư thì sự thay đổi chỉ số tài chính của
doanh nghiệp qua quá trình kinh doanh sau khi đầu tư phản ánh được hiệu quả
của việc đầu tư vì mức lợi tức sau thuế thu được có ý nghóa quan trọng đối với
nhà đầu tư. Do vậy thông thường trước khi quyết định đầu tư thì các nhà đầu tư
thường quan tâm nhiều đến các chỉ số về hiệu suất sử dụng vốn và tỷ suất lợi
nhuận, cũng như sự thay đổi của chỉ số này trong quá trình hoạt động kinh doanh
.
Các chính sách về giá cả, quảng cáo, chiến lược đa dạng hoá sản phẩm,…
cũng ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ số về doanh lợi hay hiệu suất sử dụng vốn

tuy nhiên trong phạm vi hạn hẹp của đề tài, chỉ nghiên cứu sâu về hiệu quả của
việc đầu tư xây dựng cơ bản của chủ đầu tư , đó là hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
Do tính đặc thù của ngành viễn thông việc đầu tư không chỉ gói gọn trong 1 hoặc
2 dự án đầu tư mà phải kết hợp rất nhiều dự án của các hạng mục công trình như:
chuyển mạch, truyền dẫn, phụ trợ , nhà trạm, mạng cáp ....vì vậy để đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư người ta thường sử dụng một số phương pháp đánh
giá kết quả kinh doanh để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư như sau :

1.2.1 Phương pháp xác định dựa trên doanh thu
Phương pháp được xác định dựa trên doanh thu, có nghóa là căn cứ trên
doanh thu hàng năm để tính ra chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.
1.2.1.1

Các chỉ tiêu :
- Hiệu suất sử dụng vốn : Hv = M/V
- Hiệu suất sử dụng vốn cố định : Hcđ = M/Vcđ
- Hiệu suất sử dụng vốn lưu động : Hlđ = M/Vlđ
Trong đó :
M
: Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
V
: Tổng vốn sử dụng bình quân trong kỳ
Vcđ : Vốn cố định
Vlđ : Vốn lưu định

Trang 5


Luận văn Cao học kinh tế


1.2.1.2

Các nhân tố ảnh hưởng :

Phương pháp này xác định hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp được
biểu hiện bằng khối lượng công việc mà mỗi đơn vị tiền vốn hoàn thành nên.
Các chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu (Hv), hiệu suất sử dụng vốn cố
định (Hcđ), hiệu suất sử dụng vốn lưu động (Hlđ) càng lớn thì hiệu quả càng
cao, như vậy hiệu suất sử dụng vốn sẽ phụ thuộc vào 2 nhân tố sau :
 Doanh thu (M) : Chỉ xác định doanh thu thuần (không phụ thuộc
vào thuế gián thu như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hay
thuế xuất nhập khẩu), khi doanh thu càng cao thì hiệu suất sử dụng
vốn càng cao
 Vốn chủ sở hữu , vốn cố định hoặc vốn lưu động (V,Vcđ, Vlđ) : Do
xác định doanh thu thuần nên cần loại trừ các chỉ tiêu không có tác
động đến doanh thu thuần như đầu tư tài chính ngắn hạn, đầu tư tài
chính dài hạn, vốn đầu tư xây dựng cơ bản dở dang.

1.2.2

Phương pháp tỉ suất lợi nhuận

Phương pháp được xác định dựa trên lợi nhuận (lợi tức), mà vốn mang lại
(còn gọi là tỷ suất lợi nhuận) hàng năm, tính toán theo các chỉ tiêu sau :
1.2.2.1

Các chỉ tiêu :
- Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản : Pts = P/TTS
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn sở hữu : Psh = P/Vsh
Trong đó :

P
: Lợi nhuận (lợi tức) mang lại hàng năm (không kể thu nhập
bất thường và chi phí bất thường)
TTS : Tổng tài sản bình quân trong kỳ
Vsh : Vốn chủ sở hữu

1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng :
Phương pháp này phản ánh một đồng vốn kinh doanh trong kỳ và một
đồng vốn của chủ sở hữu trong kỳ đã làm ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Từ đó lợi
nhuận càng lớn (PÇ) thì hiệu quả càng cao, như vậy hiệu suất sử dụng vốn sẽ
phụ thuộc vào 2 nhân tố sau :
 Lợi nhuận (P) : Lợi nhuận thu lại hàng năm (không kể thu nhập
bất thường)
 Tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu (TTS hoặc Vsh) : Tổng tài sản
được xác định gồm toàn bộ giá trị tài sản của doanh nghieäp trong
Trang 6


Luận văn Cao học kinh tế

kinh doanh; đối với Vsh chỉ xác định bao gồm vốn cố định, vốn lưu
động, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, quỹ phát triển kinh doanh do ngân
sách Nhà nước cấp, do có nguồn gốc từ ngân sách và do doanh
nghiệp tự bổ sung.

1.2.3

Phương pháp xác định dựa trên lợi nhuận và doanh thu
(Lợi nhuận biên tế)


Phương pháp xác định mức sinh lời (lợi tức) trên doanh thu (doanh thu
thuần). Chỉ tiêu này rất đáng quan tâm nhưng nó sẽ có ý nghóa hơn nếu chúng ta
so sánh nó với mức lợi tức sau thuế của những năm trước.
1.2.3.1

Các chỉ tiêu :
- Doanh lợi tiêu thu : Pv = P/M
Trong đó :
P : Lợi nhuận (lợi tức) mang lại hàng năm (không kể thu nhập bất
thường và chi phí bất thường)
M : Doanh thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh

1.2.3.2

Các nhân tố ảnh hưởng :

Phương pháp tính toán này còn gọi là Lợi nhuận biên tế. Nó có ý nghóa rất
quan trọng đối với các nhà quản trị của một công ty bởi ở đây nó thể hiện lãi
ròng thu được /1 đồng doanh thu, mà trong đó :
Lãi ròng (P) = ∑ Doanh thu (M) - ∑ Chi phí (C)
Chỉ tiêu C phụ thuộc vào chính sách giá, chi phí quản lý, tiền lương, định
mức nguyên vật liệu chính ... nếu chi phí cao --> lợi nhuận giảm và ngược lại.
Như vậy hiệu suất sử dụng vốn sẽ phụ thuộc vào 2 nhân tố sau :
 Chi phí (C) : Tổng chi phí hoạt động bao gồm : chi phí sản xuất, chi
phí quản lý có loại trừ chi phí bất thường trong kỳ
 Doanh thu (M) : Chỉ xác định doanh thu thuần (không phụ thuộc vào
thuế gián thu như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng hay thuế
xuất nhập khẩu)
1.3


QUI TRÌNH THỰC HIỆN VIỆC PHÂN TÍCH

Qua các phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư được nêu ở
trên cho thấy chúng ta phải tính toán được chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, qui trình thực hiện việc phân tích như
sau :
Trang 7


Luận văn Cao học kinh tế

Bước 1 : Dự báo nhu cầu của thị trường dựa trên chỉ số phát triển kinh tế
của khu vực, mức tăng dân số, mật độ dân số và kế hoạch
chung của toàn ngành.
Bước 2 : Dự báo mức đầu tư về số lượng và giá cả trong giai đoạn cần
nghiên cứu. Từ đó xác định tổng mức vốn đầu tư cần thiết.
Bước 3 : Dự báo được tình hình tài chính của doanh nghiệp trong tương lai
dựa trên các số liệu kế toán doanh nghiệp từ bảng tổng kết tài
sản, bảng kết quả kinh doanh, bảng phân tích chi phí quản lý, chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp những năm trước kết
hợp với các yếu tố có thể dự báo như nhu cầu thị trường, lợi thế
cạnh tranh, các chính sách kinh tế chính trị của Nhà nước … để
ước tính các chỉ tiêu tài chính cần thiết như : doanh thu, chi phí,
vốn kinh doanh, vốn chủ sở hữu, tổng tài sản… .
Bước 4 : Xác định các nguồn vốn đầu tư có thể sử dụng được, từ đó xác
định cơ cấu vốn đầu tư hợp lý nhất (chỉ trọng chi phí vốn bình
quân thấp nhất) cho từng giai đoạn cụ thể. Phải có kết hợp với
các yếu tố về chính trị, kinh tế xã hội (nếu có). Dự báo mức lãi
phải trả hàng năm cho khoản vốn tín dụng dùng trong đầu tư.
Bước 5 : Từ các số liệu dự báo tài chính như : doanh thu, chi phí, vốn kinh

doanh, tổng tài sản, vốn chủ sở hữu lãi vay phải trả… để tính toán
các chỉ số phân tích để xác định hiệu quả của kế hoạch đầu tư
đã đề ra.
Bước 6 : Kết luận
Ghi chú : Ở bước 4 việc xác định cơ cấu vốn có thể xây dựng ra các giải
pháp khác nhau (tức là không tìm ra cơ cấu vốn hợp lý nhất) rồi
từ đó phân tích từng giải pháp nhằm tính toán ra các chỉ số phân
tích rồi mới xác định giải pháp tối ưu tại bước 5.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này có các số liệu dự báo về
tài chính trong bảng tổng kết tài sản, bảng kết quả sản xuất kinh doanh,
bảng tổng hợp chi phí được dự báo chung. Do đó, ở đây vấn đề quan trọng
nhất là chọn phương án sử dụng các loại nguồn vốn đầu tư hợp lý nhất
chính là vấn đề quan trọng của đề tài.

Trang 8


Luận văn Cao học kinh tế

1.4

SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN.

1.4 .1

Đặc điểm của công tác đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp:

Đối với các đơn vị kinh tế, công tác đầu tư xây dựng cơ bản có những
đặc điểm chủ yếu sau đây :

− Đầu tư xây dựng cơ bản không phải là công việc thường xuyên nhưng ảnh
hưởng rất nhiều đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua việc sử dụng số vốn rất lớn để mua sắm, xây dựng tài sản cố định
phục vụ cho hoạt động sản xuất – kinh daonh – dịch vụ lâu dài của doanh
nghiệp.
− Đối tượng đầu tư xây dựng cơ bản của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại khác
nhau với những công dụng khác nhau trong quá trình hoạt động. Mặt khác
những đối tượng tài sản này có thể thực hiện theo những qui trình khác nhau
như xây dựng công trình kiến trúc , lắp đặt thiết bị … Nhưng lại có mối quan
hệ chặt chẽ với nhau trong dây chuyền công nghệ đã xác định.
− Nguồn vốn được huy động trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản của doanh
nghiệp có thể bao gồm nhiều loại khác nhau như : vốn ngân sách cấp, vốn tín
dụng, vốn đầu tư xây dựng cơ bản tự có, vốn liên doanh … Mỗi nguồn đều có
đặc điểm và yêu cầu quản lý khác nhau.
− Các công trình xây dựng cơ bản được tiến hành trên phạm vi không gian
rộng và trong thời gian dài với giá trị lớn và yêu cầu chất lượng cao cũng
như phải đảm bảo những qui định của Nhà nước về điều lệ quản lý đầu tư và
xây dựng như : Trình tự thực hiện đầu tư, các chế độ an toàn về thi công, quy
chế lập, thẩm định xét duyệt thiết kế công trình, căn cứ lập và tính giá công
trình, đấu thầu, quyết toán vốn đầu tư …

1.4.2

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Xây Dựng Cơ
Ba û n

Từ những đặc điểm nêu trên, trong công tác đầu tư xây dựng cơ bản
doanh nghiệp phải đảm bảo các yêu cầu :
− Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản
một cách chặt chẽ theo các đối tượng đầu tư , vốn đầu tư, đảm bảo hoành

thành đúng thời hạn công trình, hạng mục công trình để đưa vào khai thác, sử
dụng.
− Quản lý khối lượng công việc và giá trị dự toán được duyệt của công trình.
Phải lấy dự toán làm cơ sở thanh toán với bên nhận thầu, đảm bảo với số
vốn bỏ ra có thể đem lại một công trình đúng với giá trị dự toán.
Trang 9


Luận văn Cao học kinh tế

− Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản , đảm vốn được sử dụng đúng mục đích,
đảm bảo kế hoạch chi xây dựng cơ bản hàng năm và quyết toán vốn đầu tư.
Thực hiện tốt các yêu cầu nêu trên thì công tác đầu tư xây dựng cơ bản
của doanh nghiệp sẽ đạt hiệu quả và có tác dụng thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh. Trong kinh doanh thì mục tiêu quan trọng nhất là tối đa hóa lợi
nhuận, lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu mà tất cả các nhà đầu tư nào cũng phải
quan tâm trước khi ra bất cứ một quyết định gì về việc đầu tư.
Có 3 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận là : doanh thu, chi phí và
đầu tư.
- Doanh thu tăng Ỉ Lợi nhuận tăng (doanh thu tỉ lệ thuận với lợi
nhuận)
- Chi phí giảm
Ỉ Lợi nhuận tăng (Chi phí tỉ lệ nghịch với lợi
nhuận)
- Đầu tư hiệu quả (chất và lượng của đầu tư bao gồm : lượng đầu tư hợp
lý và thời điểm đầu tư chính xác
Ỉ Lợi nhuận tăng
Do đó trong kinh doanh các nhà đầu tư thường phải kết hợp rất nhiều
những chiến lược làm tăng doanh thu và những chiến lược làm giảm chi phí
nhằm tối đa hoá lợi nhuận, kết hợp đồng thời với các giải pháp làm tăng hiệu

quả đầu tư.
Việc đầu tư có hiệu quả thì sẽ tác động làm tăng doanh thu và giảm chi
phí, từ đó làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc đầu tư chính xác và hợp
lý thì tất yếu sẽ giúp cho doanh nghiệp tăng thêm lợi nhuận cũng có nghóa là
việc đầu tư có hiệu quả. Mặt khác việc sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản có
hiệu quả sẽ giúp cho doanh nghiệp củng cố được lợi thế cạnh tranh của mình.

Trang 10


Luận văn Cao học kinh tế

CHƯƠNG II :

HIỆN TRẠNG TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XDCB VÀ HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ CỦA
NGÀNH VIỄN THÔNG TẠI TP.HCM
2.1

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ BƯU ĐIỆN TP.HỒ CHÍ
MINH

Hiện nay ngành viễn thông do Nhà nước độc quyền quản lý và khai thác
kinh doanh mà đại diện cho cơ quan Nhà nước độc quyền kinh doanh ngành này
là Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (có trụ sở đóng tại 18
Nguyễn Du – Hà Nội ) và Tổng Công Ty phân cấp cho các bưu điện tỉnh thành
độc quyền khai thác thác trên từng khu vực hành chính. Đơn vị đại diện cho
Tổng Công Ty Bưu Chính Viện Thông Việt Nam kinh doanh khai thác ngành
viễn thông trên địa bàn khu vực TP.Hồ Chí Minh hiện nay là Bưu Điện TP.Hồ
Chí Minh. Do vậy ở đây tôi giới thiệu khái quát về Bưu Điện TP.HCM như sau :


2 .1.1

Chức năng của Bưu Điện TP.Hồ Chí Minh

Bưu điện TP.Hồ Chí Minh (HCMP&T) là một đơn vị trực thuộc Tổng
Công Ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam (VNPT) thuộc Tổng Cục Bưu Điện
Việt Nam (DGPT) có chức năng là ngành sản xuất vật chất thuộc kết cấu hạ
tầng sản xuất nhưng cũng mang tính chất một ngành thuộc kết cấu hạ tầng xã
hội.
− Thông tin bưu chính viễn thông là công cụ để quản lý đất nước, phục vụ an
ninh quốc phòng, là yếu tố đảm bảo cho nền kinh tế phát triển theo chiều
hướng XHCN
− Với vị trí là kết cấu hạ tầng sản xuất : tác động đến sản xuất kinh doanh một
cách tổng hợp và đa dạng trên nhiều phương diện khác nhau.
− Với vị trí là kết cấu hạ tầng xã hội : thông tin tạo điều kiện tiền đề cần thiết
cho sự phát triển xã hội, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho người dân
− Đây là ngành tạo ra các điều kiện về sự liên lạc thông tin cho sự hợp tác quốc
tế, thực hiện công việc thắng lợi trong sự đổi mới đất nước.

Trang 11


Luận văn Cao học kinh tế

2.1.2

Đặc điểm của ngành bưu chính viễn thông :


Sản phẩm làm ra là kết quả công việc của tất cả các xí nghiệp Bưu điện
có tham gia trong quá trình sản xuất, do đó doanh thu thu được là doanh thu của
toàn ngành. Từ đó phát sinh ra hai loại sản phẩm :
¾ Sản phẩm ngành : là hiệu quả có ích của quá trình truyền đưa tin tức từ
người gởi đến người nhận
¾ Sản phẩm xí nghiệp : gồm sản phẩm hoàn chỉnh (khi quá trình truyền đơn
tin tức thực hiện hoàn toàn trong xí nghiệp) và sản phẩm công đoạn (khi
có sự tham gia một hay nhiều xí nghiệp Bưu điện khác).
Vì thế đòi hỏi phải xây dựng mạng lưới Bưu điện nối liền giữa các điểm
dân cư và phủ khắp nhằm tạo ra hệ thống hoàn chỉnh trong hoạt động truyền đưa
tin tức trong ngành Bưu điện.

2.1.3

Vị trí của Bưu điện TP.Hồ Chí Minh trong ngành bưu chính viễn thông :

CHÍNH PHỦ

CÁC BỘ TRỰC THUỘC
CHÍNH PHỦ

TỔNG CỤC BƯU ĐIỆN

CÁC CƠ QUAN
NGANG BỘ

TỔNG CÔNG TY BƯU CHÍNH
VIỄN THÔNG VIỆT NAM

CÁC BƯU ĐIỆN TỈNH

THÀNH

BƯU ĐIỆN THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH

Trang 12

CÁC ĐƠN VỊ THÀNH
VIÊN KHÁC


Luận văn Cao học kinh tế

2.1.4

Cơ cấu tổ chức của Bưu điện TP.Hồ Chí Minh

Hiện nay Bưu điện TP.Hồ Chí Minh có cơ cấu tổ chức quản lý sản xuất
kinh doanh như sau :
¾ Ban giám đốc : Gồm 1 giám đốc và 5 phó giám đốc
¾ Khối chức năng :
ƒ Phòng Tổ chức CB-Lao động tiền lương
ƒ Phòng kế hoạch - kinh doanh
ƒ Phòng quy hoạch – đầu tư
ƒ Phòng viễn thông
ƒ Phòng quản lý Bưu chính – PHBC
ƒ Phòng Tài chính – KTTK
ƒ …
¾ Khối sản xuất chính : gồm các đơn vị trực tiếp tham gia quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm của ngành bưu chính viễn thông, đồng thời tạo ra doanh

thu sản xuất chính (doanh thu ngành).
¾ Khối sản xuất khác : gồm các đơn vị sản xuất kinh doanh các lãnh vực phụ
trợ sản xuất chính như: xây lắp, sửa chữa, thiết kế …, đồng thời tạo ra doanh
thu riêng của đơn vị

2.1.5

Tình hình chung của Bưu điện TP.Hồ Chí Minh

Từ sau ngày Miền Nam giải phóng và thống nhất đất nước, Bưu điện
TP.Hồ Chí Minh được thành lập vào tháng 1/1976 trực thuộc Tổng Cục Bưu
Điện. Trải qua một thời gian dài chiến tranh rồi đến thời kỳ nền kinh tế nước ta
bị khủng hoảng liên tiếp do sự bao vây, cấm vận. Trong bối cảnh lịch sử lúc đó
sự phát triển ngành bưu chính viễn thông nói chung và Bưu điện TP.Hồ Chí Minh
nói riêng cũng bị hạn chế. Trong chức năng nhiệm vụ của ngành, chưa xác định
được chức năng kinh doanh thương mại mà chỉ mạng tính bao cấp.
Đến sau đại hội Đảng lần thứ VI, nhờ chính sách đổi mới của Đảng về
định hướng phát triển kinh tế từ tập trung bao cấp qua kinh tế thị trường đã khích
thích sự phát triển của nền kinh tế đất nước. Trong hoàn cảnh đó cùng với sức
ép của thị trường và nhu cầu bức bách phát triển kinh tế – xã hội trong xu thể
bùng nổ thông tin, Bưu điện TP.Hồ Chí Minh là đơn vị đầu tiên trong ngành bưu
chính viễn thông đi tiên phong trong việc đầu tư thiết bị kỹ thuật hiện đại , thay
đổi bộ máy trang thiết bị quá cũ và lỗi thời nhằm thực hiện nhiệm vụ cung cấp
dịch vụ thông tin liên lạc cho nền kinh tế – xã hội của đất nước.
Trang 13


Luận văn Cao học kinh tế

Ngày 28/1/1990 đánh dấu một bước ngoặt to lớn trong lịch sử ngành bưu

chính viễn thông đó là hệ thống tổng đài điện thoại kỹ thuật số đầu tiên của
nước ta được hoà mạng trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh. Tiếp theo đó là sự ra đời
hàng loạt các dịch vụ bưu chính viễn thông tiên tiến hiện đại. Tuy nhiên do thời
kỳ này đất nước ta vẫn còn bị cấm vận nên việc tiếp cận với các kỹ thuật hiện
đại của ngành bưu chính viễn thông phải thông qua các công ty nhỏ trung gian.
Dẫn đến giá cả của các thiết bị này rất cao, mà nguồn vốn của ngành không đủ
đầu tư để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Từ đó đến nay Bưu điện TP.Hồ Chí
Minh cũng đã rất nỗ lực phấn đấu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của mình, doanh thu của Bưu điện TP.Hồ Chí Minh luôn chiếm 30-35% doanh
thu của toàn ngành. Trong kinh doanh Bưu điện TP.Hồ Chí Minh cũng có những
mặt khó khăn và thuận lới như :
Thuận lợi :
- Thị trường TP.Hồ Chí Minh là một trị trường lớn, có tiềm năng mạnh,
do đó việc đầu tư vào thị trường rất thuận lợi và đạt hiệu quả cao.
- Do tiếp cận với kỹ thuật mới và hiện đại nên có cơ hội nâng cao trình
độ khoa học kỹ thuật của đội ngũ cán bộ kỹ thuật, tạo điều kiện cho
các cán bộ kỹ thuận đi học hỏi ở nước ngoài cũng như trong nước.
- Là một ngành có mức sinh lời cao nên thu hút được rất nhiều nguồn
vốn đầu tư trong và ngoài nước.
- Là ngành độc quyền nên lợi thế kinh doanh là 100%.
Khó khăn:
- Sau một thời gian dài không chịu áp lực của thị trường thì việc tiếp cận
đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường cũng gặp nhiều khó khăn do :
thiếu kinh nghiệm kinh doanh, thiếu trang thiết bị hiện đại…
- Là đơn vị tiên phong trong việc tiếp cận thiết bị kỹ thuật mới nên
thiếu đội ngũ kỹ sư lành nghề.
- Trong thời kỳ còn cấm vận, thiết bị phải mua qua trung gian nên giá
cả thường rất cao đã làm cho giá thành sản phẩm cũng chịu ảnh hưởng
và người tiêu dùng phải chịu một mức giá dịch vụ cao.
- Do giá thiết bị cao mà nguồn vốn của ngành không nhiều nên tốc độ

đầu tư không kịp với tốc độ tăng của nhu cầu, dẫn đến tình trạng tiêu
cựïc trong kinh doanh và quản lý.
- Cơ cấu tổ chức khá cồng kềnh
- Yếu tố độc quyền cũng có những ảnh hưởng không tốt như : sự quan
liêu trong quản lý , thụ động trong kinh doanh, tiêu cực trong phục vụ
khách hàng…

Trang 14


Luận văn Cao học kinh tế

-

Là ngành độc quyền nên các nhà quản lý không quan tâm nhiều đến
chính sách giá cả, chế độ hậu mãi và còn dẫn đến sự cửa quyền không
tôn trọng quyền lợi của khách hàng.

2.2

TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA BƯU ĐIỆN TP.HỒ
CHÍ MINH GIAI ĐOẠN 1990-1999

2.2.1

Qui trình đầu tư xây dựng cơ bản tại Bưu điện TP.Hồ Chí Minh

Đây là ngành đòi chất lượng dịch vụ rất cao, mà trang thiết bị khoa học
kỹ thuật lại phát triển hàng ngày hàng giờ . Bưu điện TP.Hồ Chí Minh phải luôn
luôn tiếp cận đầu tư các loại thiết bị mới hiện đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày

càng đa dạng của khách hàng.
Giá trị đầu tư mới hàng năm của ngành Bưu điện nói chung và Bưu điện
TP.Hồ Chí Minh nói riêng là rất lớn. Để thực hiện được khối đầu tư này thì điều
tất yếu Bưu điện TP.Hồ Chí Minh phải xây dựng được một qui trình quản lý và
thực hiện đầu tư riêng vừa phải đảm bảo đúng qui định đầu tư của Nhà nước và
Tổng Công Ty Bưu Chính Viễn Thông Việt Nam ban hành.
2.2.1.1

Qui định chung

Š Dự án đầu tư : sẽ do các đơn vị trực thuộc có nhu cầu đầu tư lập với nội dung,
yêu cầu, giá trị cụ thể và phải có tính khả thi.
Š “Người có thẩm quyền quyết định đầu tư” : Tuỳ theo giá trị đầu tư , hàng mục
đầu tư mà “Người có thẩm quyền quyết định đầu tư” được phân cấp khác
nhau.
- Chủ tịch hội đồng quản trị TCT Bưu chính – Viễn thông VN ký quyết
định đầu tư đối với các công trình có giá trị > 15 tỷ đồng hoặc các công
trình đầu tư thiết bị kỹ thuật mới chưa có trên thị trường Việt Nam .
- Tổng giám đốc TCT Bưu chính – Viễn thông VN ký quyết định đầu tư
đối với các công trình có giá trị > 3 tỷ đồng và <15 tỷ đồng.
- Giám Đốc Bưu điện TP.Hồ Chí Minh được ký quyết định đầu tư đối
với các công trình có giá trị ⊆ 3 tỷ đồng
Š Chủ đầu tư : Mọi công trình đầu tư xây dựng cơ bản mở rộng hay xây dựng
mới mạng lưới viễn thông trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh đều do Bưu điện
TP.Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư .
- Đối với các dự án đầu tư do TCT phê duyệt quyết định đầu tư thì Tổng Công
Ty Bưu chính – Viễn thông Việt nam ủy quyền cho Giám đốc Bưu điện
TP.Hồ Chí Minh trực tiếp quản lý thực hiện vàø Bưu điện TP.Hồ Chí Minh
làm chủ đầu tö
Trang 15



Luận văn Cao học kinh tế

-

Š

Š

Š

Š

Đối với các dự án đầu tư do Giám đốc Bưu điện TP.Hồ Chí Minh phê duyệt
quyết định đầu tư thì Giám đốc Bưu điện TP.Hồ Chí Minh ủy quyền cho các
đơn vị trực thuộc thực hiện vàø Bưu điện TP.Hồ Chí Minh làm chủ đầu tư
Tổng mức đầu tư : Tuỳ theo qui mô của dự án thì tổng mức đầu tư của mỗi dự
án sẽ do cấp độ Người có thẩm quyền quyết định đầu tư nêu trên phê duyệt
trên quyết định đầu tư. Tổng mức đầu tư được nêu rõ trong quyết định đầu tư
và được chi tiết rõ từng khoản mục hoặc hạng mục công trình.
Tổng dự toán công trình (Thiết kế dự toán): Được ghi rõ trong thiết kế dự toán
(thể hiện cả yêu cầu về kỹ thuật và tài chính). Quyết định thiết kế dự toán
cũng do Người có quyền quyết định đầu tư phê duyệt.
Nguồn vốn đầu tư: Bưu diện TP.Hồ Chí Minh là một đơn vị trực thuộc Tổng
Công Ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam do đó quyết định nguồn vốn đầu
tư phải theo đúng qui định của Tổng công ty.
- Đối với những dự án đầu tư do TCT phê duyệt quyết định : Thực hiện theo
kế hoạch phân nguồn đầu tư hàng năm của Tổng Công Ty như :Vốn đầu
tư phát triển của TCT, vốn tín dụng, vốn hợp tác kinh doanh…

- Đối với những dự án đầu tư được phân cấp cho Giám đốc Bưu điện TP.Hồ
Chí Minh phê duyệt quyết định : Thực hiện theo phê duyệt nguồn đầu tư
trong quyết định đầu tư như :Vốn đầu tư phát triển của đơn vị, vốn tín
dụng, vốn tự huy động… Riêng đối với vốn tín dụng thì phải có sự bảo lãnh
của Tổng Công Ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam.
- Hiện nay tại Bưu điện TP.Hồ Chí Minh có sử dụng các nguồn đầu tư sau:
¾ Nguồn đầu tư phát triển của TCT : Nguồn này được phân bổ theo kế
hoạch đầu tư hàng năm do Tổng Công Ty phân bổ.
¾ Nguồn đầu tư phát triển của đơn vị : Được lấy từ quỹ đầu tư - phát triển
trích lập hàng năm từ lợi nhuận sau thuế hoặc khấu hao cơ bản được
để lại.
¾ Nguồn vốn phụ thu : Lấy từ nguồn phụ thu lắp đặt máy điện thoại mới
Nhưng đến tháng 1/1997 đã kết thúc thu khoản thu này do vậy hiện
nay chỉ còn đầu tư phần vốn còn lại và sẽ kết thúc vào cuối năm 2000
(do các công trình đầu tư chưa quyết toán còn lại)
¾ Nguồn vốn tín dụng trung và dài hạn : Thực hiện theo sự bảo lãnh của
Tổng công Ty.
¾ Nguồn vốn hợp tác kinh doanh theo hợp đồng hợp tác kinh doanh giữa
Tổng Công Ty Bưu chính – Viễn thông Việt Nam và France Telecom
Viet Nam (FCRV).Việc sử dụng nguồn vốn này đúng quy định nêu
trong hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Tiêu chuẩn kỹ thuật : Tiêu chuẩn kỹ thuật của các công trình phải được tuân
thủ đúng bảng “Tiêu chuẩn kỹ thuật ngành” do Tổng cục Bưu Điện Việt Nam
ban hành. Đối với các trang thiết bị kỹ thuật mới chưa có qui định trong “tiêu

Trang 16


Luận văn Cao học kinh tế


chuẩn kỹ thuật ngành” thì phải được làm thủ tục hợp chuẩn trước khi thực
hiện công trình.
Š Quyết toán công trình : Việc quyết toán công trình cũng tuân thủ theo nguyên
tắc Người có thẩm quyền quyết định đầu tư thì có quyền phê duyệt quyết
toán.
2.2.1.2 Qui trình đầu tư :
¾ Chuẩn bị đầu tư
- Lập dự án đầu tư
- Ra quyết định đầu tư và thiết kế dự toán
- Xin vốn đầu tư và lập kế hoạch nguồn vốn
¾ Thực hiện đầu tư
- Lập kế hoạch thực hiện đầu tư
- Xây dựng phương án thực hiện cụ thể.
- Đấu thầu xây dựng và cung cấp thiết bị
- Lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng sau khi hoàn thành xây
lắp đưa vào khai thác sử dụng.
- Kiểm toán công trình
- Ra quyết định duyệt quyết toán
¾ Đưa dự án vào khai thác sử dụng
- Đơn vị thực hiện dự án sẽ tiến hành bàn giao công trình theo từng
hạng mục (nếu có) với các nhà thầu thi công xây lắp.
- Ký kết bảo hành công trình với nhà thầu xây lắp, nhà thầu cung cấp
trang thiết bị lắp đặt tại công trình.
- Ký biên bản bàn giao công trình cho đơn vị quản lý tài sản (Chỉ có đối
với các dự án do 2 Ban Quản lý dự án thực hiện).
- Đơn vị tiếp nhận tài sản tiến hành vận hành tài sản.
Ghi chú :
- Riêng các công trình sử dụng nguồn vốn hợp tác kinh doanh (BCC) sẽ có
một Ban thẩm duyệt dự án đầu tư và đấu thầu mua sắm thiết bị riêng . Ban
này sẽ trình trực tiếp với Tổng Công Ty không thông qua phòng Qui hoạch Đầu tư .

- Tất cả các công trình đầu tư đều phải thực theo qui hoạch đầu tư phát triển
chung của ngành bưu chính – viễn thông và của Bưu điện TP.Hồ Chí Minh.

2.2.2 Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản tại Bưu điện TP.Hồ Chí Minh
Từ khi Nhà nước ban hành chính sách mở cửa kinh tế thì nhu cầu về viễn
thông trên thị trường TP.Hồ Chí Minh nói riêng và cả nước nói chung rất cấp
bách và cần thiết. Cơ chế thị trường đã giúp cho các nhà quản lý Ngành bưu
Trang 17


Luận văn Cao học kinh tế

chính – viễn thông mạnh dạn đầu tư trang thiết bị hiện đại để thâm nhập thật sự
vào thị trường kinh doanh, mà trước đây trong thời bao cấp người dân cũng như
nền kinh tế xã hội chưa quan tâm cũng như nhận thức việc sử dụng các dịch vụ
viễn thông. Các dịch vụ viễn thông trở thành nhu cầu tất yếu trong đời sống kinh
tế xã hội của đất nước. Theo đúng “nguyên tắc cung – cầu “ do vậy có “Cầu”
thì tất yếu phải có “Cung”, từ đó các nhà quản lý của Bưu điện TP.Hồ Chí Minh
đã đi tiên phong trong việc đầu tư thiết bị mới có kỹ thuật hiện đại cho kinh
doanh.
2.2.2.1

Giai đoạn 1990-1994

Giai đoạn 1990-1994 là giai đoạn đột biến về nhu cầu viễn thông , mà đơn
thuần chỉ là sử dụng điện thoại cố định cho việc thông tin liên lạc. Tốc độ đầu tư
của Bưu điện TP.Hồ Chí Minh trong giai đoạn này rất nhanh với kết quả là với
dung lượng 30.000 máy điện thoại kỹ thuật số trên mạng trong đợt đầu tư đầu
tiên (hòa mạng vào ngày 28/1/1990) cho đến cuối năm 1994 có 150.000 số.
Dung lượng lắp đặt tăng liên tục nhưng vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu lắp đặt

mới.
Những khó khăn và thuận lợi trong giai đoạn này là :
¾ Thuận lợi:
- Ban lãnh đạo Bưu điện TP.Hồ Chí Minh đã mạnh dạn, dám đi tiên phong
trong việc đầu tư kinh doanh.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên toàn Bưu điện TP.Hồ Chí Minh nhiệt tình
hưởng ứng công cuộc đổi mới, chịu khó học hỏi nâng cao kiế thức tay
nghề.
- Tiềm năng nhu cầu viễn thông tại TP.Hồ Chí Minh rất lớn, thúc đẩy việc
đầu tư của ngành.
- Được sự ủng hộ của Nhà nước, chính quyền, Ngành đã đẩy mạnh tốc độ
đầu tư mạng viễn thông tại TP.Hồ Chí Minh.
¾ Khó khăn :
- Việt nam vẫn bị cấm vận do đó việc nhập khẩu các thiết bị có kỹ thuật
cao gặp nhiều khó khăn do phải nhập khẩu thông qua một số công ty trung
gian của các nước lân cận, vì vậy giá cả quá cao so với giá thị trường.
- Bưu điện TP.Hồ Chí Minh là đơn vị đi đầu trong công tác đầu tư thiết bị
mới nên gặp nhiều khó khăn trong các khâu thủ tục đầu tư (lúc này chưa
có quy định rõng ràng và cụ thể)

Trang 18


Luận văn Cao học kinh tế

-

-

Đội ngũ cán bộ kỹ thuật lành nghề chưa nhiều do chưa được tiếp cận với

các kỹ thuật mới, do đó phải thuê mướn sử dụng chất xám của các chuyên
gia nước ngoài làm cho vốn đầu tư còn cao hơn.
Bị sức ép về nhu cầu quá nhiều, mà khả năng về vốn còn rất hạn hẹp.
Chưa nắm bắt được tốc độ phát triển về khoa học kỹ thuật của các thiết bị
viễn thông nên đã xảy ra việc mua máy móc thiết bị không phù hợp với
yêu cầu.

Giai đoạn này tuy việc đầu tư cũng rất nhanh nhưng chưa thể xem là ổn
định và hợp lý vì chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường, do vậy số liệu đầu
tư không thể dùng xem xét, so sánh để dự báo cho giai đoạn tới được.
2.2.2.2

Giai đoạn 1995-1999

Trong giai đoạn này công việc đầu tư đã được qui định rõ ràng, đồng thời
tốc độ đầu tư tại TP.Hồ Chí Minh đã bắt kịp với tốc độ tăng nhu cầu của thị
trường. Công việc đầu tư thực hiện nhanh chóng và chất lượng được nâng cao
hơn. Nhu cầu về các dịch vụ viễn thông ngày càng đa dạng hơn nên nội dung
đầu tư cũng đa dạng và phức tạp hơn, đòi hỏi về chất lượng và kỹ thuật cao, do
đó qui mô và giá trị công trình lớn. (Xem Bảng1 : Thống kê tình hình đầu tư xây
dựng cơ bản ngành viễn thông khu vực TP.Hồ Chí Minh từ 1995-1999)
Theo số liệu trên bảng 1 phân tích ta thấy : tình hình đầu tư xây dựng cơ
bản của ngành viễn thông tại Bưu điện TP.Hồ Chí Minh không ổn định trong
những năm gần đây. Về mặt giá trị thực hiện ta có thể thấy là tương đối tốt, tuy
nhiên việc lập kế hoạch thì chưa chính xác và chưa hợp lý dẫn đến tình trạng
thiếu số, thiếu cáp, không đáp ứng được nhu cầu kinh doanh.
Chỉ tiêu tỉ lệ hoàn thành kế hoạch đầu tư trên Bảng 1 không nêu lên được
ý nghóa về kết quả mà chỉ có tính chất thống kê số liệu thực hiện. Trong những
năm 1995-1997 mức qui hoạch mạng lưới viễn thông cho toàn khu vực TP.Hồ
Chí Minh không chính xác nên kế hoạch đặt ra không phù hợp với nhu cầu của

thị trường. Đặc biệt trong năm 1997 kế hoạch đặt ra cao hơn so với năm 1996 là
136.60% là do chính sách của Nhà Nước yêu cầu ngưng thực hiện chế độ phụ thu
lắp đặt điện thoại và Bộ Tài Chính yêu cầu phải quyết toán hoàn tất nguồn vốn
phụ thu do đó Bưu Điện TP.Hồ Chí Minh phải lên kế hoạch đầu tư trong năm
cao hơn mức nhu cầu. Điều này tạo lên sự bất hợp lý trong đầu tư và dẫn đến
tình trạng thiếu nguồn nhân lực cho công việc đầu tư, nguồn vốn đầu tư xây dựng
cơ bản dở dang bị tồn đọng quá lớn hơn 850 tỷ đồng. Cụ thể như sau :

Trang 19


Luận văn Cao học kinh tế

BANG 1
Š Thiết bị chuyển mạch :
Việc đầu tư thiết bị này tương đối đơn giản hơn nhưng trong những năm
qua số lượng các công trình hoàn thành đưa vào sử dụng rất chậm chỉ chiếm 30%
-40% giá trị đầu tư hàng năm. Mà nguyên nhân chủ yếu là do sự không đồng bộ
giữa các khâu lập kế hoạch đầu tư và qui hoạch mạng lưới. Công việc dự báo
nhu cầu không được chú trọng dẫn đến tình trạng chậm trễ đầu tư, đầu tư những
khu vực không cấp thiết.
Việc chậm trễ trong công tác đầu tư nhà trạm điện thoại cũng ảnh hưởng
rất lớn đến tiến độ thi công lắp đặt thiết bị chuyển mạch, có những thiết bị được
nhập về và đưa vào kho để đến 2 năm do không có trạm để lắp đặt.
Š Thiết bị truyền dẫn
Thiết bị truyền dẫn được đầu tư mới với chất lượng cao và kỹ thuật hiện
đại đáp ứng tốt chất lượng dịch vụ viễn thông. Giá trị thực hiện so với kế hoạch
tương đối tốt từ 70-120%. Các công trình lắp đặt thiết bị truyền dẫn được thực
hiện nhanh chóng, có hiệu quả an toàn trong vận hành hệ thống, dễ khai thác và
kinh tế.

Mở rộng các hướng kết nối đi liên tỉnh, quốc tế , nâng cao chất lượng
dịch vụ viễn thông.
Š Mạng ngoại vi và phụ trợ
Đây chính là khâu đầu tư khó khăn và chiếm thời gian dài nhất trong các
công đoạn đầu tư của ngành viễn thông. Để thay thế một hệ thống mạng cáp lạc
hậu kỹ thuật kém thì Bưu điện TP.Hồ Chí Minh phải nỗ đầu tư từ năm 1989,
nhưng cho đến nay công tác đầu tư này vẫn chưa đáp ứng được với nhu cầu của
thị trường, không phát triển tương ứng với dung lượng tổng đài hiện hữu. Tuy đã
có gắng hết sức nhưng do những yếu tố khách quan và chủ quan như thời gian thi
công kéo dài, kinh nghiệm thi công còn hạn chế, thủ tục xin giấy phép đào
đường khó khăn, do yếu tố đặc thù của công trình mà không thực hiện công tác
đào lắp mặt đường bằng thiết bị chuyên dùng được nên công tác lắp đặt hệ thống
cáp ngoại vi luôn chậm trễ so với tiến độ đầu tư của các loại công trình khác.
Đến năm 1998 do có kinh nghiệm thi công tốât nên công tác này đã được
đẩy mạnh và đạt hiệu quả cao.
Š Nhà trạm điện thoại
Do công tác qui hoạch 5 năm 1995-2000 chưa hợp lý nên công tác đầu tư
nhà trạm điện thoại không phù hợp với nhu cầu thị trường, mặt khác công tác
Trang 20


Luận văn Cao học kinh tế

thực hiện đầu tư luôn bị chậm do không có một qui định về kỹ thuật rõ ràng nên
chất lượng công trình kém không đạt chất lượng kỹ thuật và phải thi công lại
nhiều lần, thời gian kéo dài giá trị đầu tư tăng cao. Mặt khác còn do các khâu
mua nhà trạm gặp rất nhiều khó khăn, những địa điểm cần xây dựng thì không
mua nên phải thay đổi kế hoạch phát triển mạng lưới cho phù hợp. Tuy nhiên từ
năm 1997 đến nay công tác này đã tương đối ổn định và tình hình thực hiện kế
hoạch đặt kết quả cao.

Những khó khăn và thuận lợi trong giai đoạn này là :
¾ Thuận lợi:
- Được sự quan tâm của lãnh đạo Bưu điện TP.Hồ Chí Minh đã nâng cao
tay nghề và kiến thức cho đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật.
- Tiếp cận khá tốt với các phát minh khoa học kỹ thuật tiến bộ của thế giới.
- Lợi thế kinh doanh vì còn được độc quyền đã thúc đẩy đầu tư nhanh
chóng
- Khắc phục được phần lớn những khó khăn trong giai đoạn trước như trình
độ khoa học kỹ thuật của cán bộ công nhân viên Bưu điện tăng cao, xóa
bỏ cấm vận nên thiết bị được mua trực tiếp từ các nhà sản xuất lớn chất
lượng cao hơn và giá thành rẻ hơn.
- Do là ngành có mức lợi nhuận cao nên dễ dàng thu hút các nguồn đầu tư
từ trong lẫn ngoài nước.
¾ Khó khăn :
- Các dự án đầu tư của viễn thông thường có đặc thù riêng nên thủ tục xin
giấy phép thực hiện công trình khó khăn và phức tạp như xin giấy phép
đào đường thực hiện các công trình ngầm hoá mạng cáp.
- Công tác thi công cũng gặp rất nhiều khó khăn vì, khu vực TP.Hồ Chí
Minh là khu vực đã phát triển cơ sở hạ tầng nên ngoài công tác thi công
xây dựng phải kèm theo công việc tái lập hiện trạng cơ sở hạ tầng.
- Trong một dự án phải mua nhiều loại trang thiết bị viễn thông từ nhiều
nguồn như : một số thiết bị mua ở trong nước và một số khác phải nhập từ
nước ngoài do chưa sản xuất được, nên cũng gặp môt số khó khăn trong
việc chọn thầu, đấu thầu cho các loại thiết bị phù hợp với nhau.
- Qui trình đầu tư tuy rất chặt chẽ nhưng cũng quá cứng nhắc và hay thay
đổi, mà công tác đầu tư từ khi lập tự án đến khi thực hiện và quyết toán
rất dài nên khi quyết toán một số hạng mục không quyết toán được cho
chính sách và qui định thay đổi hoặc phải trình duyệt lại qua nhiều cấp.
- Tỉ giá ngoại tệ thay đổi nhiều ảnh hưởng đến giá cả thiết bị viễn thông
(thường được tính bằng ngoại tệ) khi quyết toán công trình.


Trang 21


Luận văn Cao học kinh tế

Giai đoạn này công tác đầu tư tại Bưu điện TP.Hồ Chí Minh đã đi vào qui
củ, kết quả đầu tư đã có chất lượng và hiệu quả hơn. Tốc độ đầu tư trong giai
đoạn này có thể xem xét ,so sánh để định hướng , dự báo cho công tác đầu tư
của những năm tiếp theo.

2.3 PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ
BẢN CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG KHU VỰC TP.HỒ CHÍ MINH GIAI
ĐOẠN 1990-1999

2 . 3. 1

Tình hình kinh doanh của ngành viễn thông khu vực TP.Hồ Chí Minh

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi chỉ phân tích, nghiên cứu tình
hình kinh doanh và đầu tư mạng viễn thông tại khu vực TP.Hồ Chí Minh. Do
vậy nguồn số liệu này được lấy từ các bảng báo cáo kế toán và báo cáo đầu tư
của Bưu điện TP.Hồ Chí Minh (đơn vị độc quyền kinh doanh viễn thông trên địa
bàn TP.Hồ Chí Minh) từ năm 1990-1999 và chỉ tính riêng phần kinh doanh viễn
thông.
2.3.1.1

Giai đoạn 1990-1994

Giai đoạn từ năm 1990-1994 là giai đoạn mà nền kinh tế tăng trưởng rất

mạnh do ảnh hưởng bởi cơ chế kinh tế thị trường, làm cho nhu cầu về các dịch
vụ thông tin liên lạc trong đó có ngành viễn thông cũng tăng nhanh về cả số
lượng lẫn chất lượng. Mức cung không đáp ứng mức cầu vì vậy chính sách giá cả
không được quan tâm nhiều do đó các chỉ số tài chính giai đoạn này tăng đột
biến.
Chỉ số tài chính trong giai đoạn này không thể dùng để so sách và dự báo,
màø chỉ mang tính thống kê và xác định sự tốc độ phát triển của ngành trong giai
đoạn tăng tốc .
a) Doanh thu :
- Doanh thu hàng năm tăng từ 30-35% so với năm trước. Do tốc độ lắp
đặt mới điện thoại cố định và hoà mạng điện thoại di động,nhắn tin
tăng nhanh.
- Mức cầu còn cao so với mức cung nên tốc độ tăng trưởng còn rất cao.
- Trong giai đoạn này có các loại doanh thu như :
Š Doanh thu cước : cước thuê bao và phụ trội điện thoại cố định, cước
thuê bao và thông tin điện thoại di động, cước nhắn tin, cước điện
thoại đường dài trong và ngoài nước.

Trang 22


Luận văn Cao học kinh tế

Š Doanh thu lắp đặt : Doanh thu lắp đặt máy điện thoại cố định, phí
hoà mạng máy nhắn tin và điện thoại di động.
Š Doanh thu phụ thu lắp đặt : cước phụ thu lắp đặt mới điện thoại cố
định.
b) Chi phí :
- Chi phí tăng do tài sản cố định tăng từ các công trình đầu tư xây dựng
cơ bản hoàn thành, làm tăng mức khấu hao tài sản tăng.

- Quỹ tiền lương tăng do số lượng nhân viên tăng.
- Mua thiết bị viễn thông của nước ngoài để đầu tư mới theo hình thức
vay trả chậm tăng cao nên tiền lãi phải trả hàng năm cũng tăng (giai
đoạn này chưa xác định được phần lãi vay phải trả cho từng dự án nên
chưa quyết toán vào giá trị công trình hoàn thành)
c) Lợi nhuận :
- Lợi nhuận tăng mạnh do tốc độ tăng chi phí thấp hơn nhiều so với tốc
độ tăng doanh thu.
- Đơn giá lắp đặt cao phù hợp với giá đầu tư; nguồn khấu hao tài sản và
lợi nhuận để lại đáp ứng đủ nguồn cho đầu tư không cần sử dụng
nhiều nguồn vốn tín dụng, lãi vay phải trả thấp, do đó lợi nhuận ròng
cao.
d) Vốn chủ sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu tăng nhanh do tăng tài sản cố định từ các công trình
đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.
- Lợi nhuận giữ lại cao.
e) Tổng giá trị tài sản:
- Tổng giá trị tài sản tăng do mức đầu tư tăng cao.
- Tăng do doanh thu và lợi nhuận tăng.
2.3.1.2

Giai đoạn 1995-1999

Giai đoạn từ năm 1995-1999 việc kinh doanh bắt đầu bình ổn , tốc độ
tăng trưởng đầu tư tương đối phù hợp với tốc độ tăng nhu cầu của thị trường. Tuy
nhiên các chỉ tiêu tài chính bị ảnh hưởng nhiều do chính sách mới của ngành.
Giai đoạn này các chỉ số tăng trưởng của từng chỉ tiêu có giá trị so sách để
dự báo nhu cầu cũng như số liệu tài chính của Bưu điện trong giai đoạn tiếp
theo.
a) Doanh thu :

Trang 23


Luận văn Cao học kinh tế

-

-

-

Doanh thu thực hiện hàng năm tăng từ 13-28% so với năm trước, riêng
năm 1999 doanh thu thực hiện giảm là do bắt đầu ăn chia doanh thu
theo hợp đồng hợp tác kinh doanh với FCRV. Trong đó doanh thu riêng
của Bưu Điện TP.Hồ Chí Minh (doanh thu để lại cho đơn vị) tăng từ
13.61%(năm 1999) đến 61.67% (năm 1996.)
Trong giai đoạn này ngoài các loại doanh thu nêu trên, vào cuối năm
1998 có thêm doanh thu hoà mạng, thuê bao và kết nối internet
Nhóm doanh thu tăng : doanh thu cước máy điện thoại cố định, điện
thoại di động, điện thoại đường dài trong và ngoài nước do dung lượng
thuê bao tăng và nhu cầu về thông tin trong và ngoài nước tăng mạnh.
Nhóm doanh thu giảm : Doanh cước máy nhắn tin do giảm lượng máy
thuê bao; doanh thu lắp đặt giảm do đơn giá lắp đặt điện thoại giảm;
doanh thu phụ thu lắp đặt giảm xuống bằng 0 từ tháng 6/1997 do Nhà
nước không cho thu.

b) Chi phí :
- Chi phí tăng do tài sản cố định tăng dẫn đến mức khấu hao tài sản
tăng.
- Quỹ tiền lương tăng do số lượng nhân viên tăng.

- Quỹ tiền lương tăng do đơn giá tiền lương trên doanh thu tăng (qui
định do Tổng Công Ty Bưu chính –Viễn thông VN mới ban hành năm
1998).
- Mặt khác , do cơ chế quản lý kinh doanh chưa chặt chẽ dẫn đến tình
trạng nợ cước khó đòi tăng nhanh đã làm tăng chi phí của đơn vị.
c) Lợi nhuận :
- Lợi nhuận tăng do các dịch vụ viễn thông đa dạng đã làm doanh thu
tăng
- Doanh thu phải điều tiết nộp về Tổng Công Ty giảm.
- Lãi suất vay ngân hàng giảm nên lợi nhuận sau thuế và lãi tăng.
d) Vốn chủ sở hữu:
- Vốn chủ sở hữu tăng nhanh do tăng tài sản cố định.
- Tăng do lợi nhuận để lại trích lập các quỹ cao.
- Trong năm 2 năm 1997 và 1998 giá trị vốn chủ sỡ hữu giảm tên sổ
sách do những sai xót trong khâu hạch toán quyết toán các công trình
đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành từ những năm trước (hạch toán
giảm tài sản cố định do hạch toán tăng nhầm 2 lần)
e) Tổng giá trị tài sản:
- Tổng giá trị tài sản tăng do mức đầu tư tăng cao.
Trang 24


×