Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Công tác giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ đảng viên trên địa bàn quận 11, thành phố hồ chí minh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 101 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI QUỐC TUẤN

CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHO CÁN BỘ ĐẢNG VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH TRỊ HỌC

HÀ NỘI, năm 2019


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

BÙI QUỐC TUẤN

CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
CHO CÁN BỘ ĐẢNG VIÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 11
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Ngành : Chính trị học
Mã số: 8 31 02 01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN VĂN KHÁNH

HÀ NỘI, năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết đây là công trình của cá nhân tôi. Các số liệu và luận
cứ nêu trong luận văn trung thực, có cơ sở tại địa phương tôi công tác. Những
kết luận khoa học của luận văn chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào./.
TÁC GIẢ

Bùi Quốc Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu của học viên Cao
học tại Khoa Triết học, Học viện Khoa học Xã hội, Viện Hàn lâm Khoa học
Xã hội Việt Nam.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Học viện Khoa học Xã Hội, đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập.
Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến quý Thầy, Cô giáo đã tham gia
giảng dạy, các Thầy Cô phụ trách quản lý của khoa Triết học đã truyền đạt
cho tôi những kiến thức và kinh nghiệm quý báu trong suốt thời gian tôi tham
gia lớp học tại Học viện.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy TS. Trần Văn Khánh – Nguyên phó
giám đốc Học viện Cán bộ Thành phố Hồ Chí Minh, thầy đã nhiệt tâm hướng
dẫn khoa học, truyền đạt cho tôi những kiến thức, kinh nghiệm có giá trị, giúp
tôi hoàn thành Luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 3 năm 2019
Học viên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC BỒI
DƯỠNG, GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ ......................................... 10
1.1. Lý luận chính trị và chất lượng giáo dục lý luận chính trị ................... 10
1.1.1. Lý luận chính trị ............................................................................... 10
1.1.2. Công tác giáo dục lý luận chính trị và chất lượng giáo dục lý luận
chính trị ....................................................................................................... 14
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng Sản Việt Nam về công tác giáo dục lý luận chính trị ........................ 19
1.3. Vai trò công tác giáo dục lý luận chính trị đối với cấp huyện ............. 22
Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH
TRỊ Ở ĐẢNG BỘ QUẬN 11 ........................................................................ 26
2.1. Tổng quan địa bàn quận 11. ................................................................. 26
2.2. Thực trạng công tác giáo dục lý luận chính trị của đảng bộ quận 11 giai
đoạn 2008-2018 ........................................................................................... 27
2.2.1. Đội ngũ giảng viên, học viên và nội dung chương trình của công tác
giáo dục lý luận chính trị……………………………………………………….28
2.2.2. Công tác giáo dục lý luận chính trị của đảng bộ quận 11 ............... 29
2.2.3. Công tác giáo dục lý luận chính trị thông qua chức năng nhiệm vụ
của trung tâm Bồi dưỡng Chính trị quận 11 ............................................... 31
2.2.4. Công tác giáo dục lý luận chính trị qua đội ngũ báo cáo viên tại các
tổ chức cơ sở Đảng trong đảng bộ quận 11................................................ 37
2.3. Thành tựu, ưu điểm công tác giáo dục lý luận chính trị của đảng bộ
quận 11, nguyên nhân của thành tựu........................................................... 39
2.3.1. Thành tựu đã đạt được trong giai đoạn 2008-2018 .......................... 39


2.3.2. Hạn chế, tồn tại công tác giáo dục lý luận chính trị của đảng bộ
quận 11. ....................................................................................................... 42
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ Ở
ĐẢNG BỘ QUẬN 11 HIỆN NAY ............................................................... 48
3.1. Phương hướng nâng cao chất lượng công tác giáo dục lý luận chính trị
ở đảng bộ quận 11. ...................................................................................... 48
3.1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của ban thường vụ Quận ủy, ban
giám đốc trung tâm Bồi dưỡng Chính trị trong nhiệm vụ nâng cao chất
lượng dạy và học lý luận chính trị .............................................................. 48
3.1.2. Giáo dục lý luận chính trị cần hướng vào việc nâng cao bản lĩnh
chính trị và năng lực hoạt động thực tiễn của học viên.............................. 49
3.1.3. Nội dung, chương trình giáo dục lý luận chính trị phải xuất phát từ
yêu cầu của hoạt động thực tiễn ................................................................. 51
3.1.4. Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy và học phù
hợp với trình độ và khả năng nhận thức của học viên, điều kiện thực tế ở cơ
sở ................................................................................................................. 52
3.1.5. Từng bước xây dựng và nâng cao văn hóa chính trị cho các chủ thể
của công tác giáo dục lý luận chính trị....................................................... 53
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giáo dục lý luận chính trị ở
đảng bộ quận 11 .......................................................................................... 54
3.2.1. Nhóm giải pháp về nhận thức của toàn đảng bộ và cán bộ đảng viên
đối với công tác giáo dục lý luận chính trị ................................................. 54
3.2.2. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách, quy hoạch, kế hoạch của cấp
ủy và chính quyền ........................................................................................ 56
3.2.3. Nhóm giải pháp về đổi mới nội dung chương trình – phương pháp
giảng dạy – kiểm định chất lượng. .............................................................. 56


3.2.4. Nhóm giải pháp về đội ngũ giảng viên – báo cáo viên. .................... 61
3.2.5. Nhóm giải pháp về tổ chức quản lý dạy, học và cơ sở vật chất phục
vụ công tác giáo dục lý luận chính trị......................................................... 63
3.2.6. Nhóm giải pháp về xây dựng và nâng cao văn hóa chính trị ........... 65

KẾT LUẬN .................................................................................................... 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác giáo dục lý luận chính trị là một bộ phận trong công tác tư
tưởng của Đảng cộng sản Việt Nam. Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt
Nam, Đảng ta luôn quan tâm đến công tác giáo dục lý luận chính trị nhằm
giác ngộ lý tưởng cách mạng, nâng cao nhận thức chính trị, thống nhất ý chí
và hành động cho cán bộ, đảng viên nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ cách
mạng mỗi thời kỳ đồng thời công tác giáo dục lý luận chính trị ngày càng
nâng cao vai trò và vị trí trung tâm của nó trong công tác xây dựng Đảng.
Trong các báo cáo tổng kết về công tác xây dựng Đảng, Đảng ta luôn
khẳng định vai trò, vị trí công tác giáo dục lý luận chính trị là một nhiệm vụ
trọng yếu trong công tác tư tưởng, nhằm bồi dưỡng về lý luận chính trị, truyền
đạt các chỉ thị, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; bồi dưỡng kiến
thức và nghiệp vụ xây dựng Đảng, công tác quản lý nhà nước cho cán bộ,
đảng viên, góp phần nâng cao năng lực lãnh đạo, bản lĩnh chính trị và phẩm
chất đạo đức cách mạng để đội ngũ cán bộ cơ sở ngày càng đáp ứng với yêu
cầu mới, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cán bộ, đảng viên tham gia các
lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn tại các lớp do Trung tâm Bồi dưỡng Chính
trị quận huyện tổ chức không chỉ được lĩnh hội về tri thức chính trị nói chung
mà còn được rèn luyện kỹ năng cụ thể như công tác bí thư chi bộ, công tác
xây dựng Đảng, công tác vận động quần chúng, công tác đoàn thanh niên,
trong quá trình học tập lý luận chính trị học viên cũng được rèn luyện tính
chất tiên phong, tính sáng tạo, tính độc lập của một chiến sĩ cách mạng.
Hệ thống khung chương trình phục vụ công tác giáo dục lý luận chính
trị nhằm đáp ứng yêu cầu của thực tiễn đòi hỏi phải xác định mục tiêu, đối

tượng, phương pháp và kết quả của giáo dục lý luận chính trị có ý nghĩa đặc
biệt quan trọng đối với công tác xây dựng Đảng và phát triển đất nước hiện
1


nay. Mặc dù đã từng bước được tổng kết đánh giá chỉ ra những ưu điểm, hạn
chế trong từng phạm vi nghiên cứu khác nhau, tuy nhiên, đi sâu vào đánh giá
tất cả các mặt liên quan tới công tác giáo dục lý luận chính trị tại đảng bộ
quận 11 một cách toàn diện và khoa học vẫn còn phải nghiên cứu thêm, chẳng
hạn như một số cấp ủy đặt chưa chú trọng và đặt giáo dục lý luận chính trị lên
vị trí hàng đầu trong công tác xây dựng Đảng, một bộ phận đảng viên chưa ý
thức, chưa tự giác nghiên cứu lý luận chính trị để nâng cao bản lĩnh của người
đảng viên đảng cộng sản Việt Nam.
Nghiên cứu tổng kết và đánh giá thực trạng công tác giáo dục lý luận
chính trị có ý nghĩa quan trọng, tạo điều kiện, cơ sở lý luận giúp các tổ chức
cơ sở Đảng nhìn nhận, xác định đúng đắn, khoa học trong giai đoạn hiện nay.
Với những định hướng cho từng đối tượng và khu vực cụ thể, Đảng ta kịp
thời đánh giá và đề ra chủ trương, đường lối trên cơ sở thực tiễn nhằm củng
cố lý luận để lý giải thực tiễn và lấy lý luận soi đường cho thực tiễn phát triển
theo đúng định hướng mà nhân dân ta đã lựa chọn dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản Việt Nam.
Sau đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (1986) của Đảng ta, với quan
điểm nhìn thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, quyết tâm đổi mới và
thành quả sau hơn 30 năm đổi mới, chúng ta đạt những thành tựu quan trọng
trong công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Từ một nền kinh tế
kế hoạch hóa tập trung, bao cấp với kinh tế nông nghiệp là chủ yếu, Việt Nam
đã bước sang giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hóa, tạo ra môi trường thu hút
nguồn lực xã hội cho phát triển. Diện mạo đất nước có nhiều thay đổi, kinh tế
duy trì tốc độ tăng trưởng khá, tiềm lực và quy mô nền kinh tế tăng lên (đạt
ngưỡng thu nhập trung bình); đời sống nhân dân từng bước được cải thiện;

đồng thời tạo ra nhu cầu và động lực phát triển cho tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, đội ngũ doanh nhân của các thành phần kinh tế phát triển, mở
2


rộng thị trường vượt ra ngoài biên giới quốc gia và tham gia vào chuỗi cung
ứng toàn cầu. Trong nhận thức đổi mới của Đảng ta nhìn nhận và ghi nhận sự
đóng góp của nhiều thành phần kinh tế, sự bình đẳng trong xử lý mối quan hệ
giữa doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài đó là một nhận thức mang tính chất cách mạng so với tư
duy quản lý kinh tế theo mô hình kế hoạch hóa, tập trung quan liêu bao cấp.
Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đạo đức, văn hoá kinh doanh của các
thành phần kinh tế dần được nâng lên thật sự trở thành lực lượng quan trọng
để thực hiện đường lối công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Những thành
tựu quan trọng trên các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, ngoại giao, quốc phòng
an ninh, an sinh xã hội, đã tạo nền tảng thuận lợi nhưng cũng không ít thách
thức đòi hỏi công tác xây dựng Đảng cần đổi mới để đáp ứng yêu cầu của
thực tiễn trong đó có công tác giáo dục lý luận chính trị của Đảng. Đảng ta đã
chỉ ra trong nghị quyết Trung ương 4 khóa XII “Tăng cường xây dựng, chỉnh
đốn Đảng; ngăn chặn đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ” đã chỉ
rõ chín biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, nghị quyết cũng chỉ ra chín
biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống và chín biểu hiện của “tự diễn biến”,
“tự chuyển hóa”, đó chính là bước phát triển và đổi mới toàn diện về nhận
thức của Đảng Cộng sản Việt Nam trong công tác xây dựng và chỉnh đốn
Đảng. Phát biểu bế mạc Hội nghị Trung ương 4 khóa XII, đồng chí Tổng Bí
thư Nguyễn Phú Trọng đã chỉ rõ: “Cái mới của lần này là Trung ương thẳng
thắn chỉ ra một cách có hệ thống những biểu hiện của sự suy thoái về tư
tưởng chính trị và đạo đức, lối sống, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”. Trong
đó nguy hiểm nhất là sự phai nhạt lý tưởng cách mạng, không kiên định con

đường xã hội chủ nghĩa, mơ hồ, dao động, thiếu niềm tin, nói trái, làm trái
quan điểm, đường lối của Đảng; thậm chí sa sút ý chí chiến đấu, thấy đúng
3


không bảo vệ, thấy sai không đấu tranh, phụ họa theo những nhận thức, quan
điểm sai trái, lệch lạc; không còn ý thức hết lòng vì nước, vì dân, không làm
tròn bổn phận, chức trách được giao; không thực hiện đúng các nguyên tắc tổ
chức sinh hoạt đảng; sống ích kỷ, thực dụng, cơ hội, vụ lợi, hám danh, tham
nhũng, ham quyền lợi; bè phái cục bộ, mất đoàn kết; quan liêu, xa dân, vô
cảm trước khó khăn, bức xúc của dân”. [22, tr. 25]
Đánh giá chung về nội dung chương trình giáo dục lý luận chính trị các
cấp đôi khi còn chậm so với sự phát triển của thực tiễn, dẫn đến lý luận trong
một số lĩnh vực tỏ ra lạc hậu, lỗi thời và bất cập, công tác giáo dục lý luận
chính trị còn một số hạn chế, chưa tương xứng với vị trí quan trọng trong
công tác xây dựng Đảng.
Đối với đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh nói chung và đảng bộ quận 11
nói riêng, cán bộ đảng viên đã tham gia quá trình đào tạo, bồi dưỡng lý luận
chính trị từ các chương trình từ sơ cấp đến cao cấp lý luận chính trị. Trong
nhận thức của học viên theo đánh giá của các cấp ủy Đảng là chưa đồng đều
dẫn đến một bộ phận cán bộ đảng viên còn mơ hồ, nhận thức chưa đúng đắn
về vai trò, vị trí của mối quan hệ giữa lý luận và thực tiễn trong công tác xây
dựng Đảng. Công tác giáo dục lý luận chính trị ở các trường chính trị Thành
phố, các Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị quận huyện, các tổ chức cơ sở Đảng
và đảng viên chưa thể hiện tốt vai trò, vị trí, nhiệm vụ của mình trong thực
tiễn. [52, tr.15]. Lý giải vấn đề trên một cách khoa học có ý nghĩa về lý luận
và thực tế cấp bách trong công tác xây dựng Đảng của đảng bộ quận 11, trên
cơ sở đó chúng tôi chọn đề tài: "Công tác giáo dục Lý luận Chính trị cho
cán bộ đảng viên trên địa bàn quận 11, thành phố Hồ Chí Minh - Thực
trạng và giải pháp" làm luận văn cao học ngành chính trị học.


4


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Như đã khẳng định ở trên, giáo dục lý luận chính trị là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong công tác xây dựng Đảng của Đảng Cộng sản Việt
Nam, liên quan tới chủ đề này đã có rất nhiều công trình khoa học nghiên
cứu, các bộ sách, các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ với những phạm vi
nghiên cứu khác nhau, có thể nói đây là nguồn tư liệu quý báu để tác giả tham
khảo, rút tỉa những kinh nghiệm về công tác nghiên cứu giáo dục lý luận
chính trị và các vấn đề có liên quan để hoàn thành luận văn của mình. Trên cơ
sở các hướng nghiên cứu của các công trình đã được công bố, tác giả phân
loại theo các hướng nghiên cứu như sau:
* Thứ nhất, các công trình nghiên cứu theo hướng xây dựng đội ngũ
giảng viên giáo dục lý luận chính trị
- Lê Mai Trang (2016), Đổi mới công tác tuyên truyền của Đảng đáp
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ở Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sĩ Chính trị
học, học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Bùi Hải Dương (2017), Xây dựng đội ngũ giảng viên lý luận chính trị
của các trường chính trị tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện
nay, Luận án tiến sĩ chính trị học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền.
- Phạm Tuyết Lệ (2018), Chất lượng báo cáo viên vùng đồng bằng
sông Cửu Long hiện nay, Luận án tiến sĩ chính trị học, Học viện Báo chí và
Tuyên truyền.
* Thứ hai, các công trình nghiên cứu về chất lượng công tác đào tạo
cán bộ cấp huyện, cấp xã
- Nguyễn Trung Trực (2005), Chất lượng công tác đào tạo cán bộ của
hệ thống chính trị xã, phường, thị trấn ở Trường Cán bộ Thành phố Hồ Chí
Minh hiện nay - Thực trạng và giải pháp, luận văn Thạc sĩ Khoa học Chính

trị, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
5


- Trần Tuấn Duy (2007), Đào tạo nguồn cán bộ,công chức cấp xã và
việc sử dụng sau đào tạo nguồn tại Thành phố Hồ Chí Minh, luận văn Thạc sĩ
Luật học, Trường Đại học luật Thành phố Hồ Chí Minh.
- Nguyễn Thị Bích Ngọc (2005), Xây dựng đội ngũ cán bộ chủ chốt của
hệ thống Chính trị cấp phường ở Quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh
trong giai đoạn hiện nay, luận văn Thạc sĩ Khoa học Chính trị, Học viện
Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Võ Cao Sơn (2006), Một số giải pháp nâng cao chất lượng tuyển
chọn và bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cấp Quận (từ thực tiễn Quận 2, TP.
Hồ Chí Minh), luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành chính công, Học viện Hành
chính Quốc gia Hồ Chí Minh.
* Thứ ba, các công trình nghiên cứu về cơ chế, chính sách, quá trình
đổi mới tác động đến công tác giáo dục lý luận chính trị.
- Trần Quốc Dương (2018), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo chống
“diễn biến hòa bình” trên lĩnh vực tư tưởng hiện nay, luận án tiến sĩ khoa học
chính trị, học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
- Trần Hoàng Hạnh (2006), Hoàn thiện các quy định pháp luật về bầu
cử, tuyển dụng và bổ nhiệm cán bộ, công chức cấp phường, xã tại Thành phố
Hồ Chí Minh, luận văn Thạc sĩ Luật học, Trường Đại học luật Thành phố Hồ
Chí Minh.
Có thể khái quát các công trình nghiên cứu của các tác giả có liên quan
đến công tác giáo dục lý luận chính trị trị ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng
cũng đều khẳng định vai trò vị trí quan trọng và là một bộ phận trong công tác
tư tưởng của Đảng ta, các công trình có cùng một mục tiêu nâng cao chất
lượng công tác giáo dục lý luận chính trị ở những phạm vi nghiên cứu khác
nhau. Tuy nhiên hiện chưa có đề tài nào nêu thực trạng và giải pháp công tác

giáo dục lý luận chính trị trên địa bàn quận 11 - thành phố Hồ Chí Minh. Vì
6


vậy, việc nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục lý
luận chính trị cho đối tượng cán bộ đảng viên là một vấn đề cấp bách tại địa
phương, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn cho từng giai đoạn phát triển của
đảng bộ quận 11 - thành phố Hồ Chí Minh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Luận văn góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực trạng công tác giáo dục lý luận chính trị trên địa bàn quận 11, từ đó
khuyến nghị phương hướng, giải pháp cho việc nâng cao nhận thức cũng như
tầm quan trọng của công tác giáo dục lý luận chính trị tại đảng bộ quận 11.
Nhiệm vụ nghiên cứu: Nhằm đạt mục đích trên, luận văn giải quyết
những vấn đề như sau:
Một là, góp phần làm rõ một số khái niệm cơ bản: lý luận, lý luận chính
trị, công tác giáo dục lý luận chính trị, xác định vai trò, vị trí, công tác giáo
dục lý luận chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hai là, vai trò, vị trí, chức năng của công tác giáo dục lý luận chính trị
ở quận 11.
Ba là, đánh giá thực trạng công tác giáo dục lý luận chính trị tại quận
11 với những ưu điểm và những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân và giải pháp để
hoàn thành tốt công tác xây dựng Đảng của đảng bộ quận 11 nói chung và
công tác giáo dục lý luận chính trị nói riêng.
Bốn là, khuyến nghị phương hướng và các giải pháp chủ yếu góp phần
nâng cao chất lượng công tác giáo dục chính trị lý luận chính trị ở quận 11
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới hiện nay.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Tập trung nghiên cứu về công tác giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ

đảng viên trong đó liên quan đến công tác lãnh đạo chỉ đạo của Ban thường
7


vụ quận ủy 11, hoạt động của Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị quận 11, nội
dung chương trình, cơ sở vật chất…
Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài làm rõ công tác giáo dục lý luận chính trị của đảng bộ quận 11
mà trực tiếp thông qua hoạt động của Trung tâm Bồi dưỡng Chính trị, đơn vị
có chức năng giáo dục lý luận chính trị trên địa bàn cấp huyện trong công tác
xây dựng Đảng của đảng bộ Quận 11 trong giai đoạn 2008-2018
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
Về cơ sở lý luận đề tài dựa trên nền tảng lý luận khoa học của thế giới
quan Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về vai trò, vị trí của công tác giáo dục lý luận chính trị và đây cũng
là cơ sở lý luận có tính chất nguyên tắc trong việc nghiên cứu, đề ra những
giải pháp của luận văn.
Về phương pháp luận, đề tài sử dụng phương pháp luận khoa học của
Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử; đồng thời sử
dụng một số phương pháp cụ thể như: logic và lịch sử, điều tra xã hội học,
phân tích tổng hợp, so sánh, đối chiếu... trong quá trình nghiên cứu, hoàn
thành đề tài.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Những khuyến nghị về giải pháp được đề cập trong đề tài có thể làm tư
liệu cho các cấp lãnh đạo ở đảng bộ quận 11 - thành phố Hồ Chí Minh góp
phần đề ra các chủ trương, chính sách nâng cao chất lượng công tác giáo dục
lý luận chính trị trên địa bàn quận 11 nói chung và đối với các tổ chức cơ sở
đảng nói riêng
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, luận văn có

kết cấu 3 chương 8 tiết.
8


Chương 1. Một số vấn đề lý luận chung về công tác giáo dục lý luận
chính trị.
Chương 2. Thực trạng công tác giáo dục lý luận chính trị ở Đảng bộ
Quận 11
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng
công tác giáo dục lý luận chính trị ở Đảng bộ Quận 11 hiện nay

9


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC
BỒI DƯỠNG, GIÁO DỤC LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
1.1. Lý luận chính trị và chất lượng giáo dục lý luận chính trị
1.1.1. Lý luận chính trị
Khái niệm Lý luận chính trị theo từ điển Triết học “hệ thống những tri
thức đã được khái quát trong ý thức của con người; là toàn bộ những tri thức về
thế giới khách quan, là hệ thống tương đối độc lập của các tri thức có tác dụng
tái hiện trong lôgíc của các khái niệm cái lôgíc khách quan của các sự vật” [47,
tr.324].
Ngày nay, trình độ khoa học và công nghệ trở thành lực lượng sản xuất
trực tiếp và hàng đầu, nhân loại đang bước vào kinh tế tri thức, văn minh trí
tuệ, cuộc cách mạng 4.0, thì tư tưởng, lý luận ngày càng dễ chuyển hoá thành
một phần của lực lượng sản xuất, khi nó thâm nhập vào người lao động, với
tư cách là thế giới quan, nhân sinh quan, phương pháp luận và những giá trị
văn hoá. Đối với nước ta hiện nay tư tưởng, lý luận chính trị có thể trở thành

lực lượng vật chất, khi các mục tiêu và nội dung của nó được chuyển tải và
thấm nhuần vào đội ngũ cán bộ đảng viên và mọi tầng lớp nhân dân, trở thành
nhân tố định hướng nhận thức và hành động của toàn xã hội có tác dụng tiếp
sức cho mỗi người trong học tập, lao động, sáng tạo, niềm tin yêu cuộc sống
và lý tưởng cách mạng…
C.Mác đã chỉ rõ: “Lực lượng vật chất chỉ có thể bị đánh đổ bằng lực
lượng vật chất, nhưng lý luận cũng có thể trở thành lực lượng vật chất một khi
nó thâm nhập vào quần chúng”[42, tr.25]. Với ý nghĩa đó, công tác tư tưởng,
lý luận của Đảng ta phải được triển khai một cách hữu hiệu để phục vụ cho
công cuộc xây dựng và bảo vệ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, nhằm mục tiêu
cao nhất của cách mạng Việt Nam là xây dựng đất nước “độc lập, dân chủ,
10


giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực
hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản” [14,
tr.1]. Đồng thời, cũng như văn hoá nói chung, công tác tư tưởng, lý luận và
báo chí phải làm cho các mục tiêu và nội dung của mình thấm sâu vào toàn bộ
đời sống và hoạt động xã hội, vào từng người, từng gia đình, từng tập thể và
cộng đồng, từng địa bàn dân cư, vào mọi lĩnh vực sinh hoạt và quan hệ con
người, nhằm tạo sự thống nhất cao trong toàn Đảng và sự đồng thuận trong
nhân dân, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân tộc, phát huy tinh thần chủ
động sáng tạo của mọi tầng lớp nhân dân, mở đường trong sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc [24, tr.95]. Khi đó, sự phát triển của lực lượng sản
xuất (người lao động, công cụ và phương tiện lao động) sẽ đồng thời thống
nhất biện chứng với sự phát triển của tư tưởng, lý luận. Nhờ đó, sẽ hạn chế
đến mức thấp nhất tính “lạc hậu” và phát huy cao độ tính “vượt trước” (vốn là
những thuộc tính khác nhau của “ý thức xã hội”) trong công tác này. Việc bảo
vệ Đảng, bảo vệ chế độ, bảo vệ thành quả cách mạng, bảo vệ chủ quyền và
nền văn hoá Việt Nam sẽ được thực hiện bằng cả lực lượng vật chất và tinh

thần.
Vị trí, vai trò của lý luận đối với công tác xây dựng Đảng nói chung,
việc giáo dục, rèn luyện đội ngũ cán bộ, đảng viên nói riêng, quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lê-nin hết sức coi trọng đối với phong trào cách mạng của
giai cấp vô sản. Trong tác phẩm Làm gì, V.I. Lê-nin nêu luận điểm nổi tiếng
“không có lý luận cách mạng thì cũng không thể có phong trào cách mạng”,
“chỉ đảng nào được một lý luận tiền phong hướng dẫn thì mới có khả năng
làm tròn vai trò chiến sĩ tiền phong” [39, tr.32]. V.I.Lê-nin còn nhấn mạnh,
nhiệm vụ của các nhà lý luận là phải biết vận dụng nó vào trong thực tiễn,
phải tổng kết thực tiễn, cần kịp thời nắm bắt các sự kiện xảy ra, tổng kết lại,

11


rút ra kết luận và từ đó lý luận mới có thể giúp đỡ đắc lực cho những người
trực tiếp tham gia phong trào cách mạng.
Khái niệm lý luận chính trị theo quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh
dễ hiểu : “Đem thực tế trong lịch sử, trong kinh nghiệm, trong các cuộc tranh
đấu, xem xét, so sánh thật kỹ lưỡng rõ ràng, làm thành kết luận. Rồi lại đem
nó chứng minh với thực tế. Đó là lý luận chân chính” [43, tr.233]. Do đó,
Người đã khẳng định: “Lý luận là sự tổng kết những kinh nghiệm của loài
người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên và xã hội tích tụ lại trong quá
trình lịch sử” [44, tr. 497].
Sự ra đời và hình thành Lý luận chính trị trên cơ sở thế giới quan của
học thuyết mác-xít, là hệ thống hoàn chỉnh và khoa học dựa trên các lĩnh vực
như triết học, kinh tế học và chủ nghĩa xã hội khoa học, trên cơ sở tiếp thu
một cách chọn lọc toàn bộ những tinh hoa của các khoa học triết học, kinh tế
chính trị học cổ điển và chủ nghĩa xã hội không tưởng cùng với tổng kết kinh
nghiệm từ phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân thế giới, sự ra đời của
chủ nghĩa Mác là một bước ngoặt cách mạng vĩ đại trong khoa học về tự

nhiên, xã hội và tư duy.
Đối với Ăngghen khi đánh giá về học thuyết của Mác, ông đã khẳng
định, hai phát hiện vĩ đại nhất mà Mác đã chứng minh, đó là: quan niệm duy
vật về lịch sử và học thuyết về giá trị thặng dư. Với phát hiện thứ nhất, Mác
đã thực hiện một cuộc cách mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử thế giới,
chỉ ra quy luật phát triển của xã hội loài người, và với phát hiện thứ hai Mác
đã vạch rõ quy luật riêng biệt của sự vận động của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa và của xã hội tư bản nói chung. Tư tưởng của Mác là linh hồn
của học thuyết vĩ đại nhất của nhân loại cấu thành trên ba bộ phận: Triết học,
Kinh tế chính trị học và Chủ nghĩa xã hội khoa học, Lênin cũng khẳng định
rằng phép biện chứng duy vật chính là linh hồn của chủ nghĩa Mác. Chính vì
12


vậy, học thuyết của Mác không chỉ giải thích thế giới một cách khoa học,
đúng đắn mà còn có khả năng cải tạo thế giới. Đánh giá về những giá trị của
học thuyết Mác, Lênin đã khẳng định: “…Lý luận đó là lý luận đầu tiên đã
biến chủ nghĩa xã hội từ không tưởng thành khoa học; lý luận đó đã dựng lên
những cơ sở vững chắc cho khoa học ấy và vạch rõ con đường mà chúng ta
cần phải theo” [38, tr. 230]. “Lý luận đó đã chỉ rõ nhiệm vụ thật sự của một
Đảng xã hội chủ nghĩa cách mạng…là tổ chức cuộc đấu tranh giai cấp của
giai cấp vô sản và lãnh đạo cuộc đấu tranh đó và mục đích cuối cùng là giai
cấp vô sản giành lấy chính quyền và tổ chức xã hội XHCN” [38, tr. 231].
V.I Lênin đã phát triển một cách sáng tạo học thuyết của Mác dựa trên
nền tảng tư tưởng học thuyết mác-xít trong thời kỳ chủ nghĩa đế quốc. V.I.
Lênin đã chứng minh rằng, trong những điều kiện mới, cách mạng xã hội chủ
nghĩa có thể giành thắng lợi ở một nước và một số nước trong hệ thống đế
quốc chủ nghĩa; đồng thời với phát hiện đó, ông đã xây dựng thành công học
thuyết về nhà nước, đặc biệt về Đảng của giai cấp công nhân, coi đó là điều
kiện cơ bản quyết định thắng lợi trong cuộc cách mạng vô sản cũng như cách

mạng xã hội chủ nghĩa. Với những cống hiến vĩ đại của mình, Lênin đã góp
phần tiếp tục phát triển, hoàn thiện chủ nghĩa Mác. Với sự kế thừa và phát
triển của chủ nghĩa Mác bởi V.I.Lênin, chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời. Từ đó,
vấn đề lý luận chính trị được hình thành trên nền tảng học thuyết Mác - Lênin
vĩ đại.
Với học thuyết Mác - Lênin, vấn đề lý luận chính trị ở nước ta được
hình thành, bao gồm ba bộ phận cơ bản: Triết học, Kinh tế chính trị học, Chủ
nghĩa xã hội khoa học, và được nghiên cứu sâu hơn với việc tìm hiểu thêm về
Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng, Tư tưởng Hồ Chí Minh, Nhà nước - pháp luật
và một số môn lý luận cơ bản khác bổ trợ.

13


Cùng với các bộ môn lý luận khoa học khác, công tác lý luận chính trị
ngày nay thực sự trở thành một khoa học hướng dẫn cho Đảng cộng sản - đội
tiên phong của giai cấp công nhân lãnh đạo giai cấp công nhân và nhân dân
lao động hoàn thành sứ mệnh lịch sử vĩ đại của mình.
Với sức mạnh khoa học và cách mạng, chủ nghĩa Mác luôn tìm thấy
sức sống, sức sáng tạo của mình trong đời sống thực tiễn cách mạng và không
ngừng được bổ sung, phát triển ngày càng phong phú bằng những luận điểm,
kết luận khoa học mới trở thành lý luận tiên phong dẫn dắt phong trào cách
mạng thế giới. Từ một học thuyết mang tính tư tưởng, với tính khoa học và
cách mạng, học thuyết vĩ đại của Mác đã trở thành vũ khí lý luận giúp cho
giai cấp công nhân và nhân dân lao động đấu tranh cải tạo xã hội, đưa xã hội
ngày càng phát triển.
Với ý nghĩa quan trọng như vậy, việc vận dụng học thuyết Mác - Lênin
vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Có học
tập lý luận Mác Lênin mới củng cố được đạo đức cách mạng, giữ vững lập
trường, nâng cao sự hiểu biết và trình độ chính trị, mới làm tốt công tác Đảng

giao phó cho mình” [43, tr.247]. Do đó, việc trang bị lý luận của Mác xít
không phải là “trang sức” mà là trang bị cho mình cơ sở khoa học trong quá
trình hoạt động thực tiễn trong từng giai đoạn cụ thể của lịch sử.
Từ góc độ tiếp cận khái niệm lý luận chính trị của các tác giả, có thể
hiểu rằng lý luận chính trị là một hệ thống các quan điểm, tư tưởng, chính
sách của một đảng, của một giai cấp cụ thể nhằm giành, giữ quyền lực chính
trị và thực hiện quyền lực cho một mục đích cụ thể.
1.1.2. Công tác giáo dục lý luận chính trị và chất lượng giáo dục lý
luận chính trị
Theo Lênin giáo dục là một “quá trình đào tạo con người một cách có
mục đích, nhằm chuẩn bị cho con người tham gia đời sống xã hội, tham gia
14


lao động sản xuất, nó được thực hiện bằng cách tổ chức việc truyền thụ và
lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người” [39, tr.120].
Trong một xã hội phát triển, lĩnh vực giáo dục là một hoạt động quan trọng,
thông qua nó, những đút kết về kinh nghiệm, phương pháp, tri thức nhân loại
được tổng hợp và giáo dục hóa để tạo nền tảng cho xã hội phát triển, tạo
nguồn lực cho sự phát triển của hiện tại và tương lai cho một xã hội nhất định,
và chỉ có tri thức khoa học là điều kiện phát triển nhanh và bền vững trong
một quốc gia.
Xét về bản chất của công tác giáo dục lý luận chính trị cho thấy, đó là
quá trình tác động có mục đích, có hệ thống nhằm giác ngộ, nâng cao nhận
thức chính trị cho cán bộ đảng viên, quán triệt cho họ xây dựng niềm tin vững
chắc vào lý tưởng của Đảng ta. Công tác giáo dục lý luận chính trị của Đảng
ta tiến hành là quá trình tổ chức, giáo dục, truyền bá chủ nghĩa Mác Lênin, tư
tưởng Hồ chí Minh, đường lối chính sách nhằm từng bước xây dựng thế giới
quan, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan cộng sản, tạo nên bản lĩnh
chính trị vững vàng, niềm tin vững chắc vào mục tiêu lý tưởng xã hội chủ

nghĩa, nâng cao năng lực hoạt động thực tiễn, đạo đức và lối sống lành mạnh,
tinh thần tự giác và tính tích cực của cán bộ, đảng viên và nhân dân trong quá
trình cải tạo và xây dựng xã hội mới, góp phần xây dựng chủ nghĩa xã hội
thành công ở Việt Nam. Tầm quan trọng của công tác giáo dục lý luận chính
trị là cơ sở trực tiếp góp phần nâng cao bản lĩnh chính trị, định hướng tư
tưởng, đạo đức cách mạng, năng lực hoạt động cho đội ngũ cán bộ đảng viên.
Hiện nay các thế lực thù địch trong và ngoài nước luôn tìm cách chống phá,
bôi nhọ, phủ nhận mọi thành quả của cách mạng Việt Nam, phá hoại về chính
trị - tư tưởng, chúng nhằm mục đích xóa bỏ nền tảng tư tưởng của Đảng đó là
chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, xuyên tạc đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước ta.
15


Từ vị trí, vai trò của công tác giáo dục lý luận chính trị, ta có thể khẳng
định đây là sự nghiệp cách mạng quan trọng trong công tác xây dựng, củng cố
và phát triển của Đảng ta, giáo dục lý luận chính trị trang bị cho người học thế
giới quan Mác - Lênin, phương pháp luận khoa học, nhân sinh quan, và đạo
đức cách mạng, xây dựng nền tảng, kiến thức nền cho người học để tiếp tục
nghiên cứu sâu hơn, từ đó người học dùng khả năng tư duy, phát huy năng lực
trong hoạt động thực tiễn, xây dựng bản lĩnh chính trị, củng cố niềm tin vào lý
tưởng, mục tiêu cách mạng, vào đường lối, chính sách của Đảng cộng sản
Việt Nam. Chất lượng giáo dục lý luận chính trị trong giai đoạn hiện nay,
chúng ta đã và đang trang bị cho người học những tri thức khoa học như:
Ngoài bộ môn lý luận Mác – Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền
tảng, chương trình còn được xây dựng khung chương trình bổ trợ một số môn
lý luận chính trị cơ bản như: Lịch sử Đảng, Xây dựng Đảng, Khoa học hành
chính, Nhà nước pháp luật, chủ nghĩa yêu nước, kèm theo một số chuyên đề
về đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trên các lĩnh vực
như quốc phòng an ninh, kinh tế, ngoại giao, an sinh xã hội, văn hóa giáo

dục…
* Tiêu chí nhằm đánh giá chất lượng giáo dục lý luận chính trị
Thứ nhất về chất lượng giáo dục lý luận chính trị, xét đến cùng chính là
đảm bảo tính toàn diện và tính phát triển cho người học để hoàn thành nhiệm
vụ được giao.
Thứ hai hiệu quả giáo dục lý luận chính trị thể hiện thông qua sự vận
dụng kiến thức của người học vào hoạt động thực tiễn của mình trong công
tác có kết quả. Hiệu quả chính là thước đo quan trọng của chất lượng công tác
giáo dục lý luận chính trị. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định “Thống nhất
giữa lí luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn bản của chủ nghĩa Mác – Lênin
…lý luận mà không liên hệ với thực tế là lý luận suông”[44, tr.496], đó là thứ
16


lý luận xa rời và không giúp ích gì cho thực tế cuộc sống. Lý luận là sự tổng
kết những kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên
và xã hội tích trữ lại trong quá trình lịch sử. Nhưng lí luận không phải là một
cái gì đứng im, chết cứng mà nó luôn luôn cần đến thực tiễn để được thực tiễn
bổ sung, hoàn thiện bằng những kết luận mới trong những điều kiện, hoàn
cảnh cụ thể. Mặt khác, lý luận là kết quả của tư duy trừu tượng, được khái
quát hóa thành những nguyên lí phổ biến, những quy luật, do đó Người nói :
Lý luận “phải cụ thể hóa … cho thích hợp với điều kiện, hoàn cảnh từng lúc
và từng nơi”. Hơn nữa, theo chủ tịch Hồ Chí Minh lý luận liên hệ với thực tế
còn là ở chỗ “mục đích học để vận dụng chứ không phải học lý luận vì lí
luận”. Người nói : “Lý luận cốt để áp dụng vào công việc thực tế. Lý luận mà
không áp dụng vào công việc thực tế là lý luận suông. Dù xem được hàng
ngàn, hàng vạn quyển lí luận, nếu không biết đem ra thực hành, thì khác nào
cái một hòm đựng sách”[43, tr.234] . Do đó nhằm định lượng công tác giáo
dục lý luận chính trị cho cán bộ đảng viên trong đảng bộ cấp huyện cần đánh
giá dựa vào các tiêu chí chủ yếu sau đây:

Về sự lãnh đạo chỉ đạo của các cấp ủy Đảng nhằm quán triệt vị trí, vai
trò của công tác giáo dục lý luận chính trị cho cán bộ đảng viên trong phạm vi
mình quản lý.
Về đội ngũ giảng viên chuyên trách và giảng viên kiêm chức là khâu
trung tâm, giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục lý luận chính trị cho đối
tượng cán bộ, đảng viên trong hệ thống chính trị trong đảng bộ. Không có đội
ngũ giảng viên chuyên trách và giảng viên kiêm chức đạt chuẩn thì không thể
có chất lượng giáo dục lý luận chính trị hiệu quả.
Về nội dung, chương trình bồi dưỡng, đào tạo được đảm bảo theo đúng
quy định của ban Tuyên giáo trung ương đối với các chương trình giáo dục lý
luận chính trị dành cho cấp huyện và được ban thường vụ quận ủy và thường
17


trực quận ủy quan tâm, góp ý bổ sung các vấn đề gắn liền với thực tế đặc thù
của địa phương.
Về phương thức đào tạo và phương pháp giảng dạy, công tác giáo dục
lý luận chính trị cho cán bộ, đảng viên muốn đạt chất lượng tốt phải thực hiện
đa dạng phương thức giảng dạy. Đánh giá về phương thức và phương pháp
giảng dạy cần căn cứ vào những tiêu chí cụ thể được đánh giá từ nhiều phía
trong đó có cả từ phía học viên, đối tượng chính trong hoạt động giáo dục lý
luận chính trị tại địa phương.
Công tác tổ chức, quản lý đào tạo, cơ sở vật chất, đây là tiêu chí được
đánh giá là quan trọng nhằm đáp ứng chất lượng giáo dục lý luận chính trị đối
với cán bộ, đảng viên, cần xem xét các hoạt động như: chất lượng đầu vào của
học viên, căn cứ đúng đối tượng, đúng tiêu chuẩn đội ngũ cán bộ đảng viên,
kết hợp giáo dục lý luận chính trị và rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật, phẩm
chất đạo đức, lối sống, cơ sở vật chất trang bị phù hợp đối với đối tượng và
phương pháp giảng dạy, ví dụ như: máy chiếu, công cụ, dụng cụ phục vụ cho
việc giảng dạy, hình thức kê bàn ghế phù hợp với từng phương pháp giảng

dạy cụ thể.
Về đánh giá năng lực thực tế của học viên, đây được xem là tiêu chí
khó nhất, chất lượng học tập thông qua điểm thi chỉ là kết quả của quá trình
nhận thức trong toàn khóa học, nhưng kết quả cuối cùng mang tính chất hiệu
quả lại phụ thuộc vào kết quả áp dụng lý luận đã học trên lớp đối với hoạt
động thực tế của học viên tại đơn vị, sự chuyển biến về động cơ, đạo đức lối
sống, tính chất nêu gương ở cơ sở. Ở khía cạnh này, có thể nói hiện nay còn là
khoảng trống, chúng tôi thấy rằng, nếu được nhận thức và giải quyết đầy đủ,
với sự phối hợp kết hợp giữa cơ sở đào tạo mà cấp huyện là trung tâm bồi
dưỡng chính trị cùng với các ban chuyên đề của Quận ủy cùng phòng nội vụ
và lãnh đạo đơn vị cử cán bộ đi học cùng xây dựng bộ tiêu chí đánh giá hiệu
18


×