Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

20 ĐỀ THI THỬ VÀO 10 NGỮ LIỆU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (556.96 KB, 105 trang )

20 ĐỀ THI THỬ VÀO 10 NGỮ LIỆU NGOÀI CHƯƠNG TRÌNH
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH
TẠO
Môn thi: Ngữ văn 9
***
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể giao
ĐỀ GIỚI THIỆU
đề
(Đề thi gồm: 01 trang)
Phần I. Đọc hiểu (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu (Câu 1 đến Câu 4).
Sẻ chia từng chiếc khẩu trang
Bạn đã nghe đến chuyện phát bánh mì miễn phí cho người nghèo hay những thùng trà
đá miễn phí để bên đường. Hoặc những chai nước suối được chính các anh cảnh sát giao
thơng phát cho người dân trên những nẻo đường về quê ăn Tết. Thì trong mùa dịch, chính là
những bịch khẩu trang được phát miễn phí khắp các ngõ phố từ Bắc vơ Nam, khơng tỉnh nào
là khơng có. Tại các cơng viên hay khu tập trung công cộng, bạn sẽ bắt gặp nhiều bạn sinh
viên cầm trên tay những chiếc khẩu trang đi phát cho những người chưa có cơ hội mua
được. Mọi người sẵn sàng chia sẻ khẩu trang khi bắt gặp người đang khơng có khẩu trang.
Khi một số cửa hàng tăng giá khẩu trang, thì những cửa hàng khác lại khơng bán khẩu
trang. Họ chỉ phát miễn phí. Người dân đến mua hàng hay đi qua có thể ghé qua tự lấy khẩu
trang miễn phí nếu cần. Chỉ cần bước chân vào một hiệu thuốc, nhân viên sẽ hỏi bạn có cần
khẩu trang không và tự động để khẩu trang vào túi cho bạn. Và tất nhiên đó là miễn phí.
(Trích Câu chuyện về tình dân tộc Việt mùa đại dịch từ virus Corona)
Câu 1.Nêu phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên
Câu 2.Tìm và gọi tên một phép liên kết có trong đoạn văn thứ nhất?
Câu 3.Những việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng có ý nghĩa như thế nào trong
việc phòng chống dịch bệnh?
Câu 4.Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên có cần được ca
ngợi khơng? Vì sao? Bản thân em cần phải làm gì để cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh?


Phần II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1 ( 2điểm)
Từ nội dung của phần đọc hiểu em hãy viết 1 đoạn văn trình bày suy nghĩ của em về quan
điểm “Cho đi là còn mãi mãi”
Câu 2 ( 5điểm)
Cảm nhận về vẻ đẹp của đoàn thuyền đánh cá qua khổ thơ đầu và khổ thơ cuối trong
bài thơ “Đoàn thuyền đánh cá” của Huy Cận.
“Mặt trời xuống biển như hịn lửa.
Sóng đã cài then, đêm sập cửa.
Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi,
Câu hát căng buồm cùng gió khơi.
...
Câu hát căng buồm với gió khơi,
Đoàn thuyền chạy đua cùng mặt trời.
Mặt trời đội biển nhơ màu mới,
Mắt cá huy hồng mn dặm phơi.”


----Hết-----

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
***

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH
NĂM HỌC 2020 – 2021
Môn thi: NGỮ VĂN

Câu

Đáp án
Điểm
PhầnI
0.5
Câu 1 - Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên: tự sự.
Câu 2 - Một phép liên kết: lặp từ “khẩu trang” ở câu (4) và câu (5).
0.5
Câu 3 - Việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng phát khẩu trang
miễn phí có ý nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ sức khỏe của mọi
người và phịng chống dịch bệnh. Hành động đó cũng là biểu tượng 1
đẹp của sự sẻ chia trong cuộc sống.
Câu 4 - Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản 1
trên cần được ca ngợi vì đó là những nghĩa cử cao đẹp vì những
hành động ấy thể hiện sự tương thân tương ái của đồng bào trong
hồn cảnh khó khăn của đất nước.
- Để chung tay đẩy lùi dịch, bản thân em:
+ Chấp hành quy định cách li của Nhà nước.
+ Tuyên truyền nâng cao ý thức cách li đối với mỗi người.
+ Chung tay giúp đỡ người khó khăn trong điều kiện bản thân có
thể làm được.
Phần II Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về:
Câu 1 1. Cấu trúc đoạn văn.
2. Đúng vấn đề nghị luận.
3. Nội dung nghị luận:
1. Giới thiệu vấn đề
- Từ nội dung phần đọc hiểu => giới thiệu vấn đề
- Đoạn trích gợi lên cho ta bài học sâu sắc về tình yêu thương, về lẽ
sống “cho đi là còn lại mãi mãi.”
2. Bàn luận vấn đề
+ Khẳng định:…

- Những thứ ta cho đi sẽ ở lại cùng với những người được đón
nhận. Quan trọng khơng phải ta cho đi cái gì mà người nhận
sẽ cảm nhận được tấm lòng của người cho đi.
- Cho đi không phải là ta đang mất đi mà là ta đang nhận lại :….
- Người cho có thể khơng cịn trên thế gian nhưng hành động
san sẻ u thương ấy thì cịn mãi vì nó là biểu hiện sáng
trong của tình người, tình đời.
- Cuộc đời ln có những bất hạnh, cho đi một phần mình là
san sẻ bớt một chút gánh nặng với những người kém may
mắn hơn.
- Từ việc cho đi của một người, lan tỏa những hành động yêu


thương đến những người khác.
- Dẫn chứng: CTHCM đã cống hiến cả cuộc đời… để đến bây
giờ bác còn mãi với non sông
- Nếu là con chim chiếc lá
Con chin phải hót chiếc lá phải xanh
Lẽ nào vay mà khơng phải trả
Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình
3.BLMR
- Phê phán : Chúng ta nhận thức rõ cho đi là cịn lại
mãi mãi nhưng cũng cịn đó những cá nhân con người ích
kỉ, chỉ biết nhận về cho mình mà không biết chia sẻ với
người khác.
- Bài học: Biết cho đi. Việc cho đi không nhất thiết phải là hiến tặng
một thứ gì đó, đơn giản chỉ là cho đi một lời nói yêu thương, một cử
chỉ ân cần, một cái ôm... Giá trị của việc cho đi nằm ở tinh thần.
JJ. - Là một học sinh, em đã được đón nhận rất nhiều may mắn,
hạnh phúc, em cũng phải cho đi để cảm thấy cuộc đời ý

nghĩa, đáng sống hơn.
4.Sáng tạo: Có quan điểm riêng, mới mẻ, phù hợp với chuẩn mực
đạo đức, văn hóa, pháp luật.
5. Chính tả, ngữ pháp: Chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp và ngữ ngữ
nghĩa Tiếng Việt.
Học sinh phải đảm bảo những yêu cầu về:
- Cấu trúc bài văn nghị luận văn học.
0,25đ
- Đúng vấn đề nghị luận: Cảm nhận về vẻ đẹp của đoàn thuyền 0,25đ
đánh cá qua khổ đầu và khổ cuối bài thơ.
- Triển khai vấn đề nghị luận theo trình tự.

1. Mở bài
Giới thiệu tác giả, tác phẩm
Giới thiệu đoạn trích: Đây là hai khổ thơ đầu miêu tả cảnh
đồn thuyền đánh cá ra khơi đầy hào hứng và khổ thơ cuối khi
đoàn thuyền trở về.
2. Thân bài
2.1 Cảnh ra khơi và tâm trạng náo nức của con người.
a. Cảnh hồng hơn trên biển.
– Cảnh mặt trời lặn được miêu tả thật độc đáo và ấn tượng:
Mặt trời xuống biển như hịn lửa
Sóng đã cài then đêm sập cửa
– Nghệ thuật so sánh nhân hóa cho thấy cảnh biển hồng hơn vơ
cùng tráng lệ, hùng vĩ. Mặt trời được ví như một hòn lử khổng lồ
đang từ từ lặn xuống. Trong hình ảnh liên tưởng này, vũ trụ như
một ngơi nhà lớn, với đêm buông xuống là tấm cửa khổng lồ,
những lượn sóng là then cửa.
Hình ảnh mặt trời xuống biển là được nhìn từ trên con thuyền đang
ra biển hoặc từ một hịn đảo vào lúc hồng hơn, nhìn về phía tây,

qua một khoảng biển thì vẫn có thể thấy như là mặt trời xuống
biển. Với sự quan sát tinh tế nhà thơ đã miêu tả rất thực chuyển đổi
thời khắc giữa ngày và đêm.
b. Khi thiên nhiên bước vào trạng thái nghỉ ngơi thì con người


bắt đầu làm việc:
“Đoàn thuyền đánh cá lại ra khơi
Câu hát căng buồm với gió khơi”
- Đồn thuyền chứ khơng phải chỉ con thuyền ra khơi đã tạo ra sự
tấp nập trên biển. Chữ “Lại” vừa khẳng định nhịp điệu lao động
của người dân chài đã đi vào ổn định, vừa thể hiện sự đối lập giữa
sự nghỉ ngơi của đất trời và sự làm việc của con người.
– Tác giả đã tạo ra một hình ảnh khỏe, lạ mà thật từ sự gắn kết 3 sự
vật và hiện tượng: Câu hát, cánh buồm và gió khơi. Người đánh cá
căng buồm và cất câu hát lên nhà thơ có cảm giác như chính câu
hát đó đã làm căng cánh buồm. Câu hát mang theo niềm vui, sự
phấn chấn của người lao động trở thành sức mạnh cùng với gió
biển làm căng cánh buồm để con thuyền lướt sóng ra khơi.
– Nghệ thuật ẩn dụ trong hình ảnh thơ lãng mạn này đã góp phần
thể hiện một hiện thực: Đó là niềm vui phơi phới, tinh thần lạc
quan của người dân chài. Họ ra khơi trong tâm trạng đầy hứng khởi
vì học tìm thấy niềm vui trong lao động, yêu biển và say mê với
công việc chinh phục biển khơi làm giàu cho Tổ quốc.
Khổ thơ cuối: Cảnh đoàn thuyền trở về trong buổi bình minh
lên.
a. Cảnh đồn thuyền trở về
- Câu đầu tác giả lặp lại ở khổ thơ 1: “Câu hát căng buồm với gió
khơi”
+ Có từ “với” là khác, có lẽ tác giả tránh sự lặp lại ở câu thơ trước

=> làm cho khổ thơ cuối giống như điệp khúc của một bài hát, tạo
cảm giác tuần hoàn về thời gian, về cơng việc lao động; nhấn mạnh
khí thế tâm trạng của những người dân. Đoàn thuyền ra đi
hào hứng sôi nổi, nay trở về cũng với tinh thần ấy rất khẩn trương.
Câu hát đưa thuyền đi nay câu hát lại đưa thuyền về.
- Bằng biện pháp khoa trương và hình ảnh nhân hóa Đồn
thuyền chạy đua cùng mặt trời: cho thấy con người và vũ trụ
chạy đua trong cuốc vận hành vô tận, con người đã mang
tầm vóc lớn lao của thiên nhiên vũ trụ trong cuộc chạy đua
này và con người đã chiến thắng.Có thể nói Huy Cận đã lấy
tình yêu của mình đối với cuộc sống mới của nhân dân khám
phá ra vẻ đẹp hùng vĩ. Thay vào không gian vũ trụ buồn hiu
hắt của thơ ơng trước cách mạng tháng Tám.
b. Bình minh trên biển
– Mở đầu bài thơ là cảnh hồng hơn, kết thúc bài thơ là cảnh bình
minh” Mặt trời đội biển nhô màu mới”. Ánh mặt trời sáng rực, từ
từ nhô lên ở phía chân trời xa cảm giác như mặt trời đội biển. Câu
thơ với ẩn dụ táo bạo cho thấy sự tuần hồn của thời gian, của vũ
trụ.
- Hình ảnh “mắt cá huy hồng mn dặm phơi” gợi nhiều liên
tưởng như những mặt trời nhỏ bé đang tỏa rạng niềm vui trước
thành quả lao động mà con người đã giành được sau một đêm lao
động trên biển. => đó là cảnh tượng đẹp huy hồng giữa bầu trịi và
mặt biển, giữa thiên nhiên và thành quả lao động.
III, Kết luận chung


- Phát biểu cảm nghĩ, liên hệ.
4.Sáng tạo: Có quan điểm riêng, mới mẻ, phù hợp với chuẩn mực 0,25đ
đạo đức, văn hóa, pháp luật.

5. Chính tả, ngữ pháp: Chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp và ngữ ngữ 0,25đ
nghĩa Tiếng Việt

ĐỀ 2
Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc kĩ đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
Chuyện kể rằng : em, cô gái mở đường
Để cứu con đường đêm ấy khỏi bị thương
Cho đoàn xe kịp giờ ra trận
Em đã lấy tình yêu tổ quốc của mình thắp lên ngọn lửa
Đánh lạc hướng thù. Hứng lấy những luồng bom…
Đơn vị tôi hành quân qua con đường mòn
Gặp hố bom nhắc chuyện người con gái
Một nấm mộ, nắng ngời bao sắc đá
Tình yêu thương bồi đắp cao lên…
(Trích Khoảng trời, hố bom của Lâm Thị Mỹ Dạ)
Câu 1: (0,5đ) Xác định thể thơ và phương thức biểu đạt.
Câu 2: (1đ) Nêu nội dung chính của đoạn thơ trên
Câu 3: (1đ) Từ đoạn thơ em có cảm nghĩ gì về con người về dân tộc Việt Nam?
Câu 4 (0.5 đ) Đoạn trích gợi em nghĩ tới những tác phẩm nào trong chương trình Ngữ văn
lớp 9?
Phần II. Tập làm văn (7,0 điểm)
Câu 1(2,0điểm)
Từ nội dung của đoạn thơ phần đọc hiểu hãy viết đoạn văn bày tỏ suy nghĩ về lòng yêu
nước?
Câu 2 (5,0điểm)
Hình ảnh những chiếc xe khơng kính và người lính lái xe trong đoạn thơ sau:
Khơng có kính khơng phải vì xe khơng Khơng có kính, ừ thì có bụi,
có kính
Bụi phun tóc trắng như người già

Bom giật, bom rung kính vỡ đi rồi
Chưa cần rửa, phì phèo châm điếu thuốc
Ung dung buồng lái ta ngồi,
Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.
Khơng có kính, ừ thì ướt áo
Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Mưa tn, mưa xối như ngòai trời


Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào
tim
Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như sa, như ùa vào buồng lái

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

Phần


u
1

2

Đọc
hiểu

3


4
Phần
Tập
làm
văn

1

Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa
Mưa ngừng, gió lùa khơ mau thơi.
(Trích “Bài thơ về tiểu đội xe khơng
kính”, Phạm Tiến Duật)

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC
SINH
Môn:Ngữ văn 9
Đề số: 2
Đáp án

Điể
m
0.25
0,25

Thể thơ tự do
PTBĐ là biểu cảm
Nội dung chính: Đoạn thơ nói về tình u tổ quốc, sự hi sinh
cao cả vì lí tưởng bảo vệ tổ quốc của những cơ gái thanh niên
1

xung phong trên tuyến đường Trường Sơn lịch sử

Con người Việt Nam là những con người anh dũng , bất
khuất , kiên trung. Ngay cả những cô gái thanh niên xung
phong với vẻ ngoài mảnh mai, yếu ớt nhưng chí hướng của
những người con gái ấy thì khơng hề nhỏ bé. Họ sẵn sàng đi
trước mở đường, sẵn sàng hi sinh để mang lại sự tự do , độc
1
lập cho dân tộc. Người Việt Nam không bao giờ chịu bé
nhỏ , chịu cúi đầu trước khó khăn , gian khổ. Càng trong
những hồn cảnh khắc nghiệt , khó khăn , người dân ta càng
kiên cường, thông minh và can đảm. Đó chính là một trong
những phẩm chất đáng khen ngợi ở con người Việt Nam.
Chính điều này đã làm nên chiến thắng vẻ vang trong lịch sử
dân tộc và mang lại tự do , độc lập cho nước nhà.
Đoạn trích gợi em nghĩ tới những tác phẩm trong chương 0.5
trình Ngữ văn lớp 9 như : "Những ngơi sao xa xôi " của Lê
Minh Khuê , " Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính " của Phạm
Tiến Duật
Từ nội dung đoạn văn phần đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn
ngắn (khoảng 200 chữ) làm sáng tỏ nhận định: Lòng yêu
2
nước
a. Đảm bảo thể thức của đoạn văn
0,25


b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Lòng yêu nước

0,25


*Giải thích
0.25
Lịng u nước là tình cảm u q, gắn bó, tự bào về
quê hương, đất nước và tinh thần sẵn sàng đem hết tài năng,
trí tuệ của mình phục vụ lợi ích của đất nước.
*Biểu hiện
Lịng u nước trong mỗi con người cụ thể mang một
hình hài riêng. Có thể là sự hi sinh anh dũng của những chiến 0.25
sĩ ngồi mặt trận; có thể là sự cống hiến lặng lẽ và âm thầm
trong lao động để xây dựng, phát triển đất nước.Lòng yêu
nước còn bắt nguồn từ những điều rất đơn giản nhưng giàu ý
nghĩa: đó là tình yêu thương đối với ông bà, cha mẹ, luôn
luôn hướng về cội nguồn của mình những lúc đi xa. Hay đơn
giản chỉ là dõi theo, âm thầm cổ vũ, ủng hộ cách mạng,
khánh chiến như ông Hai trong truyện ngắn Làng; hàng triệu
trái tim người Việt Nam cùng hướng về chủ quyền biển đảo
khi Trung Quốc có những hành động xâm chiếm… =>Đó
đều là những biểu hiện của một trái tim nồng nàn yêu nước.
*Phân tích chứng minh
Tại sao chúng ta cần phải có lịng u nước?
- Bởi vì đất nước là quê hương, là nguồn cội thiêng liêng
nhất của mỗi con người,là nơi chúng ta lớn lên, cũng là
chốn quay về.
( Nhiều kiều bào Việt Nam sống ở nước ngồi vẫn ln 0.5
hướng về đất nước, ln nhớ về những hình ảnh của quê
hương. Họ là những nhà hảo tâm giúp đỡ những người dân
mình gặp hồn cảnh khó khăn, bệnh tật. Đất nước với họ là
điểm tựa tinh thần, là một nơi để nhớ về, cũng là một nơi để
trở về )

- Lòng yêu nước tạo nên sức mạnh đoàn kết dân tộc, là yếu
tố quyết định chiến thắng, giúp chúng ta đánh bại những
kẻ thù mạnh nhất trên thế giới. Trong hịa bình, lịng u
nước là sức mạnh để chúng ta vượt qua những khó khăn,
giúp đất nước phát triển đi lên.
( Bác Hồ đã nói: “Dân ta có một lịng nồng nàn u nước…
nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp nước”. Và lịch sử
đã chứng minh điều đó, từ thời các vua Hùng dựng nước,
thời Bà Trưng, Bà Triệu, Trần Hưng Đạo, Lê Lợi, Quang
Trung đến kháng chiến chống Pháp, chống Mỹ… )
- Lòng yêu nước còn khiến mỗi chúng ta sống có trách
nhiệm hơn với cộng đồng, với quê hương, dân tộc và với
chính bản thân mình.
( Thực ra, ở mỗi người, khát vọng vinh danh cho quê hương
đất nước không khi nào tách rời khát vọng vinh danh cho
chính bản thân mình. Chúng ta say mê học tập, lao động với
chính mình nhưng những thành quả mà ta đạt được sẽ điểm
tô cho non sông đất nước…Những bạn HSG đạt thành tích
cao trong các cuộc thi quốc tế, những cống hiến, đóng góp về


KH – KT…)
*Phê phán
- Thế nhưng, hiện nay, vẫn những một bộ phận nhỏ những
người mang dòng máu Việt Nam, sinh ra ở Việt Nam lại có
những hành động, suy nghĩ lệch lạch như chống phá nhà
nước, nói xấu đất nước, sống ích kỉ, chỉ biết phục vụ lợi ích 0.25
cá nhân, những người bỏ quên đất nước.
- Tránh yêu nước mù qng, cả tin khơng phân định rạch rịi
để sa vào cạm bẫy của kẻ thù lợi dụng

*Liên hệ bản thân
- Lịng u nước đó là tình cảm tốt đẹp, thiêng liêng cần có
trong mỗi con người.
- Nhưng làm thế nào để tình u đó ngày càng nồng nàn, tha
thiết, ngày càng mãnh liệt hơn - đó là điều ai cũng cần tự
giác nhận thức và tim cho mình câu trả lời.
- Lịng u nước khơng cần biểu hiện bằng lời nói, lịng u
nước là những gì bình dị nhất nhưng cũng thiêng liêng nhất. 0.25
Là học sinh, yêu đất nước là khi cố gắng học tập tố, rèn
luyện tốt để mai này giúp ích cho đất nước. Yêu đất nước từ
việc yêu những người thân trong gia đình, u những điều
bình dị ở q hương, u ngơn ngữ giàu đẹp mà phong phú
nước mình, yêu lá cờ đỏ sao vàng biết mấy tự hào. yêu cả
những trang sử hào hùng của đất nước.

2

1.
2.

d. Sáng tạo: có quan điểm riêng, suy nghĩ mới mẻ, phù hợp
vấn đề nghị luận là lịng u nước.
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chuẩn chính
tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa của từ.
 Nghị luận về đoạn thơ trong bài “Bài thơ về tiểu đội
xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật.
a. Đảm bảo cấu trúc của một bài nghị luận văn học.
b.Xác định đúng vấn đề nghị luận.
c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các
thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng.

Có thể viết bài theo định hướng sau:
Mở bài:
Giới thiệu tác giả, tác phẩm.
Giới thiệu và đánh giá khái quát đoạn thơ
Thân bài
2.1. Khái quát:
+ “Bài thơ về tiểu đội xe khơng kính” của Phạm Tiến Duật.
Đây là tác phẩm tiêu biểu viết về đề tài người lính trên tuyến
đường Trường Sơn trong những năm đánh Mỹ cứu nước.
+ Đoạn thơ được phân tích thuộc phần đầu của bài thơ tập
trung khắc họa vẻ đẹp độc đáo hình tượng những chiếc xe
khơng kính và đặc biệt là hình tượng người lính lái xe.
2.2. Phân tích, đánh giá làm rõ các ý:

0.25
0.25
4.0

0,5


a. Hình tượng những chiếc xe khơng kính
0,5
- Hiện thực của đời sống chiến tranh được đưa vào thơ
+ Hai câu đầu: Khơng có kính khơng phải vì xe khơng có
kính
Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi
Điệp từ khơng: nhấn mạnh vào cái có mà lại khơng có, đó là
sự bất thường của những chiếc xe vận tải-> hình ảnh độc đáo
mới lạ trong thơ ca.

Giọng điệu thản nhiên điệp từ bom, động từ giật, rung cho
thấy sự ác liệt của chiến trường làm những chiếc xe mang
đầy thương tích tạo nên bao khó khăn gian khổ mà người
lính phải đối mặt.
-> Hình ảnh những chiếc xe khơng kính chân thực gợi sự tàn
phá khốc liệt của chiến tranh giúp người đọc hình dung về
những năm tháng hào hùng và bi thương của lịch sử dân tộc.
- Là phông nền khắc họa hình tượng người lính lái xe.
b. Hình tượng người lính lái xe trên tuyến đường Trường
2.5
Sơn
- Được khắc họa trên nền của cuộc chiến tranh gian khổ ác
liệt và đặc biệt là gắn với những chiếc xe khơng kính.
* Vẻ đẹp của tư thế ung dung, hiên ngang, chủ động
- Trên nền của cuộc chiến tranh vô cùng gian khổ và khốc
liệt ấy, Phạm Tiến Duật đã xây dựng thành cơng hình ảnh
những người lính lái xe Trường Sơn với tư thế ung dung,
hiên ngang, sẵn sàng ra trận:
“Ung dung buồng lái ta ngồi
Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng”
+ Thủ pháp đảo ngữ, đưa từ “ung dung” đứng đầu câu gợi sự
bình thản, điềm tĩnh đến kì lạ của người lính.
+ “Nhìn thẳng” là cái nhìn đầy tự chủ, trang nghiêm, bất
khuất, không thẹn với trời đất, nhìn thẳng vào gian khổ, hi
sinh khơng run sợ.
+ Điệp từ “nhìn” được nhắc lại ba lần, cộng với nhịp thơ dồn
dập, giọng thơ mạnh mẽ đã thể hiện cái nhìn thống đạt, bao
la giữa chiến trường của người lính
+ Thủ pháp liệt kê: “nhìn đất”, “nhìn trời”, “nhìn thẳng” đã
cho thấy tư thế vững vàng, bình thản, dũng cảm của những

người lính lái xe. Họ nhìn thẳng vào bom đạn của kẻ thù,
nhìn thẳng vào con đường đang bị bắn phá để lái xe vượt qua
.
- Tư thế ung dung, hiên ngang của người lính lái xe ra trận
được khắc họa thêm đậm nét qua những hình ảnh hịa nhập
vào thiên nhiên:
“Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng
Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim


Thấy sao trời và đột ngột cánh chim
Như xa như ùa vào buồng lái”
+ Tác giả đã mở ra một khơng gian rộng lớn với những con
đường dài phía trước, có gió thổi, có cánh chim chiều và
những cánh sao đêm. Dường như thiên nhiên, vũ trụ như
đang ùa vào buồng lái.
+ Điệp từ, điệp ngữ “nhìn thấy … nhìn thấy … thấy” đã gợi
tả được những đồn xe khơng kính nối đi nhau hành qn
ra chiến trường
+ Hình ảnh nhân hóa chuyển đổi cảm giác “vào xoa mắt
đắng”, thể hiện tinh thần dũng cảm, bất chấp khó khăn của
người lính lái xe.
+ Hình ảnh “con đường chạy thẳng vào tim”: Gợi liên tưởn
đến những chiếc xe phóng với tốc độ nhanh như bay. Lúc
đó, giữa các anh với con đường dường như khơng cịn
khoảng cách, khiến các anh có cảm giác con đường như đang
chạy thẳng vào tim
Đồng thời, cho thấy tinh thần khẩn trương cảu các anh đối
với sự nghiệp giải phóng Miền Nam
+ Đặc biệt, hình ảnh so sánh “như sa, như ùa vào buồng lái”

đã diễn tả thật tài tình về tốc độ phi thường của tiểu đội xe
khơng kính khi ra trận. Cả một bầu trời đêm như ùa vào
buồng lái
=> Có thể nói, hiện thực chiến trường trong khổ thơ trên
chính xác đến từng chi tiết. Và đằng sau hiện thực đó là
một tâm trạng, một tư thế, một bản lĩnh chiến đấu ung
dung, vững vàng của người lính trước những khó khăn,
thử thách khốc liệt của chiến tranh.
* Vẻ đẹp của lòng dũng cảm, tinh thần coi thường hiểm
nguy, bất chấp khó khăn
- Phân tích khổ 3,4
- Hình ảnh “gió”, “bụi”, “mưa” tượng trưng cho những gian
khổ, thử thách nơi chiến trường.
- Cấu trúc lặp: “khơng có …, ừ thì…” đi liền với kết cấu phủ
định “chưa có …” ở hai khổ thơ đã thể hiện thái độ bất chấp
khó khăn, coi thường gian khổ của những chiến sĩ lái xe
Trường Sơn
- Hình ảnh so sánh: “Bụi phun tóc trắng như người già” và
“Mưa tn, mưa xối như ngồi trời” nhấn mạnh sự khắc
nghiệt của thiên nhiên và chiến trường, đồng thời cho thấy sự
ngang tàn, phơi phới lạc quan, dũng mãnh tiến về phía trước
của người lính lái xe Trường Sơn
- Hình ảnh “phì phéo châm điếu thuốc” và “lái trăm cây số
nữa” cho thấy người lính bất chấp gian khổ, coi thường
những hiểm nguy, thử thách
- Ngôn ngữ giản dị như lời nói thường ngày, giọng điệu thì


thản nhiên, hóm hỉnh … làm nổi bật niềm vui, tiếng cười của
người lính, cất lên một cách tự nhiên giữa gian khổ, hiểm

nguy cảu cuộc chiến đấu.
=> Tiểu đội xe khơng kính tiêu biểu cho chủ nghĩa anh
hùng cách mạng và thanh niên Việt Nam trong cuộc
kháng chiến chống Mĩ
2.4. Đánh giá chung
0,5
- Đoạn thơ có hình ảnh độc đáo, ngơn ngữ tự nhiên giàu
tính khẩu ngữ, giọng điệu sơi nổi, trẻ trung, pha chút
ngang tàng, hóm hỉnh
- Đoạn thơ vừa phản ánh hiện thực khốc liệt của chiến
trường vừa làm nổi bật khí phách ngang tàng và tâm hồn
lãng mạn của người lính lái xe Trường Sơn. Đó cũng tình
u Tổ quốc, khát vọng hịa bình của thế hệ trẻ Việt Nam
trong những năm tháng đánh Mỹ .
- Khâm phục, tự hào, biết ơn thế hệ cha anh đã chiến đấu hi
sinh bảo vệ Tổ quốc để chúng ta có cuộc sống ngày hơm nay.
d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn 0,25
đề nghị luận.

ĐỀ 3
Phần 1: Đọc - hiểu ( 3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu câu:
NGỌN LỬA
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu câu: Tại một vùng núi non lạnh lẽo của miền
Bắc An Độ, người đi đường thường. giữ ấm bằng một chiếc nổi đất nhỏ, cho than hồng vào
và đậy nắp cho kín. Sau đó họ lấy dây ràng kĩ quanh nổi rồi dùng khăn vải bọc lại. Khi đi ra
ngoài, ho cắp chiếc lồng ấp trên vào người cho ấm.
Ba người đàn ơng nọ cùng đi đến đền thờ. Đường thì xa nên cứ đi một lúc. họ lại nghỉ
chân rồi mới đi tiếp. Ở một chặng nghỉ, một người trong họ trơng thấy có vài người bộ hành
ngổi co rúm lại vì lạnh. Anh ta vội mở chiếc lồng n của mình ra lấy lửa mồi cho những chiếc

lồng ấp của họ để tất cả mọi người đều được sưởi ấm. Lần đó, anh ta cứu được mấy mạng
người suýt bị chết cóng trong đêm lạnh rét buốt của vùng Bắc An.
Thế rồi, cả nhóm người lại lên đường. Đêm đã khuya. Đường đi tối mịt khơng có lấy
một ánh sao. Người bộ hành thứ hai mở chiếc lồng sưởi của mình để mỗi lửa vào ngọn đuốc
mà anh ta đã mang theo. Anh sáng từ ngọn đuỐc đã giúp cho cả đồn người có thể lên
đường an tồn.
Người thứ ba cười nhạo hai người bạn đồng hành của mình: “Các anh là một lũ điên.
Có hoạ là điên mới đem phí phạm ngọn lửa của mình như thế."
Nghe thế, họ bảo anh ta: “Hãy cho chúng tôi xem ngọn lửa của bạn".
Anh này mở chiếc lồng sưởi ấm của mình ra thì hởi ơi, lửa đã tắt ngúm từ bao giờ, chỉ
còn lại tro và vài mẩu than leo lét sắp tàn. [...]
(Trích Ngọn lửa, Trái tim có điều kì diệu, NXB Trẻ, 2013, tr. 86 - 87
Câu 1. Xác định ngơi kể của đoạn trích.


Câu 2. Xác định lời dẫn trực tiếp trong đoạn trích
Câu 3. Mỗi người đàn ơng trong câu chuyện có một cách ứng xử riêng đối vớ những người
bộ hành. Em đồng ý với cách ứng xử của ai? Vì sao?
Câu 4. Nhận xét ý nghĩa nhan đề Ngọn lửa.
Phần 2 : Làm văn ( 7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ câu chuyện trong phần đọc hiểu em hãy viết một đoạn văn bàn về sức mạnh của
tình yêu thương.
Câu 2 ( 5,0 điểm)
Cảm nhận của em về đoạn thơ sau:
“Ruộng nương anh gửi bạn thân cày
Gian nhà không mặc kệ gió lung lay
Giếng nước gốc đa nhớ người ra lính.
Anh với tôi biết từng cơn ớn lạnh
Sốt run người vừng trán ước mồ hơi.

Áo anh rách vai
Quần tơi có vài mảnh vá
Miệng cười buốt giá
Chân không giày
Thương nhau tay nắm lấy bàn tay.”
(Ngữ văn 9, tập I, tr.128-129, NXB Giáo dục 2016)

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH
LỚP 9
MÔN NGỮ VĂN

Phần 1: Đọc - hiểu ( 3,0 điểm)
Câu
Câu 1 Ngôi kể thứ 3

Nội dung

Câu 2 Lời dẫn trực tiếp:
+ “Các anh là một lũ điên. Có hoạ là điên mới đem phí phạm
ngọn lửa của mình như thế."
+ “Hãy cho chúng tơi xem ngọn lửa của bạn".
Câu 3
- Đồng ý với cách ứng xử của người đàn ông thứ nhất và thứ
hai đồng thời có cách lí giải thấu đáo:
Câu 4 Đây là một nhan đề giàu ý nghĩa. Ngọn lửa không chỉ mang lớp
nghĩa thực mà cịn là một hình ảnh ẩn dụ

+ Đó là ngọn lửa ấm nóng, sưởi ấm, chiếu sáng cho con người
+ Là ngọn lửa của tình yêu thương chia sẻ
Phần 2 Làm văn ( 7,0 điểm)

Điểm
0.5
0.25
0.25
1
1


Câu
1
(2,0
điểm
)

Nội dung
1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức:
- Yêu cầu viết đúng hình thức đoạn văn : Viết lùi vào 1 khoảng,
viết hoa đầu dòng và kết thúc là dấu chấm. ( Nếu khơng đảm bảo
hình thức đoạn văn , trừ 0,25 điểm)
- Văn viết sáng tạo, diễn đạt lưu lốt, mạch lạc, khơng mắc lỗi
chính tả, chữ viết rõ ràng, dùng từ đúng chuẩn mực, viết câu đúng
ngữ pháp. Lập luận rõ ràng, chặt chẽ, thuyết phục

Điểm
0,25


2. Yêu cầu về nội dung: Đảm bảo các ý cơ bản sau:
Mở đoạn : giới thiệu vấn đề

0,25

Thân đoạn :

1.25

Giải thích:
- Tình u thương là gì? Đó chính là sự sẽ chia mà mỗi người dành
cho nhau, một thứ tình cảm thiêng liêng xuất phát từ nơi con tim.
- Tình yêu thương thể hiện ở sự đồng cảm, và một tinh thần đồng
loại mà con người dành cho con người nhưng nó vơ cùng gần gũi:
Bố mẹ bạn u bạn, anh chị người thân bạn chăm sóc cho bạn, bạn
bè bạn lo lắng cho bạn
Bàn luận:
Nếu bạn có tình u thương thì nó sẽ giúp:
- Con người trở nên hạnh phúc, vui vẻ, một con người biết yêu
thương chính là người có nhân cách đẹp, và ln hướng đến những
thứ tốt đẹp, hoàn mỹ hơn.
- Là động lực vững chắc để bạn vượt mọi khó khăn và thử thách
trong cuộc sống.
- Rất nhiều người hối hận vì chưa kịp nói lời yêu thương với người
thân khi người thân của họ cịn sống. Vì vậy đừng ngại thể hiện
tình u thương với những người mà ta quý mến họ.
- Nhưng có biết bao người lại quên mất đi tình yêu thương, họ bị
sự ồn ào của cuộc sống, bị lu mờ bởi vật chất nên để tình yêu
thương nguội lạnh. Vì cái tơi, vì cuộc sống đơn điệu của bản
thân mà họ bỏ mặc những thứ xung quanh. Vì vậy, họ khơng biết

nói tiếng sẻ chia, cứ khư khư trong vỏ bọc của riêng mình. Và từ
đó, ln sống trong ngờ vực, đố kị, ganh ghét,… =>Chúng ta nên
chỉ cho họ thấy sống là cần biết cho đi, chứ không chỉ là sự nhận
lại, để họ có thể được hịa nhập vào thế giới tràn ngập yêu thương.
Kế đoạnt: Liên hệ bản thân em

2
(5,0
điểm
)

=> Chỉ cần nơi nào có tình u thương, nơi đấy thật ấm áp - hạnh 0,25
phúc và luôn là chỗ dựa cho bạn.
1. Yêu cầu về kĩ năng và hình thức:
- Yêu cầu viết đúng hình thức bài nghị luận về một đoạn thơ 0,5
: có đầy đủ 3 phần:
+ Mở bài giới thiệu được vấn đề nghị luận.


+ Thân bài triển khai làm sáng tỏ các luận điểm.
+ Kết bài khái quát được nội dung nghị luận
- Văn viết sáng tạo, diễn đạt lưu loát, mạch lạc, khơng mắc lỗi
chính tả, chữ viết rõ ràng, dùng từ đúng chuẩn mực, viết câu đúng
ngữ pháp. Lập luận rõ ràng, chặt chẽ, thuyết phục
2. Yêu cầu về nội dung: . Triển khai vấn đề nghị luận thành những
luận điểm ; thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có
thể giải quyết vấn đề theo hướng sau:
MB: *Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vị trí đoạn thơ, nội dung
chính của đoạn

*Thân bài
1.Khái quát về hoàn cảnh ra đời và nội dung chính của bài thơ
2. Tóm tắt sơ lược đoạn thơ trước đó: Cở sở hình thành tình
đồng chí ở đoạn thơ đầu của bài
3. Cảm nhận về đoạn thơ: Những biểu hiện cao đẹp của tình
đồng chí
- Sự thấu hiểu những tâm tư, tình cảm của nhau: ( 3 câu đầu )
+ Nhân vật trữ tình nói về nỗi lòng của đồng đội mà như đang bộc
bạch nỗi lòng của chính mình, thấu hiểu cảnh ngộ, nỗi bận lịng về
hậu phương.
+ Ý chí lên đường, tình cảm cách mạng mãnh liệt. Khi cần họ biết
hi sinh hạnh phúc cá nhân vì dân tộc. Họ bỏ lại ruộng vườn, ngơi
nhà – là những tài sản quý giá để vào lính. Từ “mặc kệ” đã nói lên
sự lựa chọn dứt khốt ấy.
+ Nỗi nhớ quê nhà đau đáu trong tâm hồn người lính: nhân hóa,
hốn dụ “giếng nước gốc đa”…
=> Người lính mạnh mẽ nhưng khơng vơ tâm; quyết liệt, ý chí
nhưng khơng hề lạnh lùng. Từng giây, từng phút họ đang phải vượt
lên mình, tự nén lại những yêu thương, nhung nhớ để cống hiến
trọn vẹn cho cuộc kháng chiến của toàn dân tộc.
- Sự đồng cam, cộng khổ trong cuộc đời người lính (6 câu tiếp )
+ Đó là những cơn sốt rét rừng đã từng cướp đi bao sinh mạng,
từng là nỗi ám ảnh đè nặng lên cuộc đời người lính. Cách nói “anh
với tơi” một lần nữa cho thấy câu thơ khơng chỉ tả hình ảnh người
lính bị cơn sốt rét rừng hành hạ mà còn gợi tình cảm đồng chí,
đồng đội khi gian khổ đến cùng cực “sốt run người” vẫn quan tâm,
lo lắng cho nhau.
+ Đó cịn là cái hiện thực thiếu thốn, khó khăn, gian khổ của cuộc
đời người lính. Họ đã sống trong hoàn cảnh nghèo nàn về vật chất:
thiếu ăn, thiếu mặc, thiếu thuốc men…nhưng họ vượt lên tất cả

nhờ sức mạnh của tình đồng chí. Nghệ thuật liệt kê, đối, tả thực…
+ Đó cịn là những khắc nghiệt của khí hậu núi rừng -> họ vượt lên
nhờ tinh thần lạc quan cách mạng, sự ấm áp của tình đồng chí
“miệng cười buốt giá”.
- Niềm yêu thương, gắn bó sâu nặng họ dành cho nhau: Hình
ảnh “tay nắm bàn tay”:
+ Chất chứa bao yêu thương trìu mến, tiếp thêm sức mạnh vượt

0.25
0.25

1.0

1.0

1


qua mọi khó khăn.
+ Sẵn lịng chia sẻ khó khăn.
+ Chứa đựng cả bao điều muốn nói: động viên, hứa hẹn lập
cơng…
=> Chính tình đồng chí chân thành, cảm động và sâu sắc, tình yêu
thương đã nâng đỡ bước chân người lính và sưởi ấm tâm hồn họ
0.5
trên mọi nẻo đường chiến đấu.
*Đánhgiá:
- Nội dung: Đoạn thơ khắc họa chân thực, cảm động một tình cảm
lớn mang tính thời đại, đó là tình đồng chí bền chặt, thiêng liêng
của những người lính cách mạng. Qua đó tác giả đã khắc họa

thành cơng hình ảnh người lính thời kì đầu kháng chiến chống
Pháp.
- Nghệ thuật: Ngôn từ giản dị, mộc mạc,chân thực, tự nhiên mà
hàm súc, cơ đọng; hình ảnh giản dị và giàu sức gợi, cảm xúc dồn
nén; nhiều phép tu từ đặc sắc
- Hình ảnh người lính trong đoạn thơ tiêu biểu cho anh bộ đội cụ
Hồ thời kì đầu kháng chiến chống Pháp.
*KB
0.25
- Khẳng định lại giá trị, ý nghĩa của đoạn thơ.
- Liên hệ bản thân

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
***
ĐỀ GIỚI THIỆU

ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH
Môn: Ngữ văn 9
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể giao đề
(Đề thi gồm: 01 trang)

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:
Ngồi sự kiện bóng đá, thì cả gần nửa thập kỉ chúng ta mới lại có sự
kiện khơi dậy được sự gắn bó, sự đồng lịng đồng sức từ chính quyền đến
người dân về sự tương thân, tương ái, về sự đùm bọc che chở, nghĩa đồng
bào của những người chung một mái nhà Việt Nam, chung một dân tộc
Việt Nam mãnh liệt đến như thế. Sự kết nối mãnh liệt ấy lạ lùng thay
không phải từ niềm vui lớn lao vĩ đại mà từ nỗi lo buồn trong hoạn nạn.

Những dòng người dài dằng dặc hối hả ra sân bay chờ đợi giây phút được
chen chân lên máy bay trở về tổ quốc. Cảm giác hạnh phúc vỡ òa khi đặt
chân xuống đất mẹ thiêng liêng: yên tâm rồi, an tồn rồi... Dẫu cịn mệt
mỏi sau chuyến bay dài, dẫu phải chờ đợi cả tiếng đồng hồ ở sân bay,
dẫu phải cách ly 14 ngày mới được về nhà nhưng cảm giác bình n,
được bảo vệ đó là điều hạnh phúc lớn nhất mà mọi người tìm kiếm trong
hành trình trở về quê hương lúc này.
Bao nghĩa cử cao đẹp của những tấm lịng vì cộng đồng. Những
chuyến bay đi đến tâm dịch bất chấp hiểm nguy để đón những người con
xa xứ. Các y, bác sĩ tận tụy thầm lặng, chấp nhận hi sinh đứng ở hàng


đầu chống dịch. Các chiến sĩ quân đội vừa gánh vác trách nhiệm bảo vệ
non sông vừa xông lên mặt trận chống dịch. Họ nhường doanh trại cho
dân vào rừng ngủ lán, vừa canh gác bảo vệ cho dân, vừa lo tiếp tế lương
thực, cơm ăn nước uống…
(Theo báo Giáo dục thời đại, )
Câu 1 (0,5điểm). Theo em dịch bệnh nào được nhắc đến trong đoạn trích trên?
Câu 2 (0.5 điểm). Nội dung chính của đoạn trích là gì?
Câu 3 (1,0 điểm). Đoạn trích khơi gợi trong em những tình cảm gì?
Câu 4. (1 điểm) Theo em chúng ta cần làm để phòng chống dịch bênh?
Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm). Từ đoạn trích trên em hãy viết đoạn văn trình bày suy nghĩ của mình
về vai trị của tinh thần đồn kết.
Câu 2 (5,0 điểm). Cảm nhận của em về hai khổ thơ sau:
Con ở Miền Nam ra thăm lăng Bác
Đã thấy trong sương hàng tre bát ngát
Ôi! hàng tre xanh xanh Việt Nam
Bão táp mưa sa, đứng thẳng hàng.
Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ
Ngày ngày dòng người đi trong thương nhớ
Kết tràng hoa dâng bẩy mươ chín mùa xuân ...
( Viễn Phương, Viếng lăng Bác, Ngữ văn 9, tập 2)
---------------Hết----------------

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

PHẦN

Phần I:
Đọc – hiểu
( 3 điểm)

HƯỚNG DẪN CHẤM
KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH
Môn: Ngữ văn 9

ĐÁP ÁN
Câu 1. Dịch bệnh Covid 19
Câu 2
Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích nói đến tinh
thần đồn kết, chung sức chung lịng, tình nhân ái và sự hi
sinh cao cả của con người và dân tộc VN trước đại dịch
covid 19
Câu 3
Đoạn trích khơi gợi trong ta niềm tự hào về tinh thần dân
tộc, lòng biết ơn đối với nhà nước, với những người đã hi
sinh thân mình để bảo vệ sự bình yên cho nhân dân trước


ĐIỂM
0.5

0.5
1


Phần II:
Làm văn
( 7 điểm)

đại dịch
Câu 4
- Tìm hiểu về tính chất nguy hiểm của Virus
- Thực hiện các biện pháp phòng tránh để bảo vệ bản
thân và cộng đồng như:
+ Hạn chế tập trung đông người, tránh không tiếp xúc với
ng bị bệnh hoặc có các dấu hiệu bị bệnh;
+ Đeo khẩu trang, xúc miệng, rửa tay thường xuyên đúng
cách;
+ Tập thể dục thường xuyên, ăn uống đủ bữa bảo đảm
1
dinh dưỡng, ngủ đủ giấc nhằm nâng cao thể lực, tăng sức
đề kháng. Đảm bảo môi trg sống sạch sẽ, thường xun
lau chùi…,
+ Nếu có triệu chứng thì cần gọi ngay cho cơ sở y tế gẫn
nhất,
+ Thực hiện tốt yêu cầu cách li khi cần…
=>Thực hiện tốt các biện pháp phịng tránh là việc làm có
ý nghĩa quan trọng thể hiện trách nhiệm của bản thân

trước cộng đồng góp phần đẩy lùi Covits 19.
Câu 1 ( 2 điểm)
a. Về kĩ năng:
- Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội ( Đáp ứng yêu
0.25
cầu về hình thức đoạn văn, nội dung đảm bảo truyền đạt
tương đối trọn vẹn một khía cạnh của vấn đề), vận dụng
tốt các thao tác lập luận.
- Biết cách sử dụng dẫn chứng phù hợp đẻ làm sáng tỏ
luận điểm.
- Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, khơng mắc lỗi chính tả,
dùng từ, ngữ pháp.
b. Về kiến thức:
HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng
cần đảm bảo những yêu cầu cơ bản sau:
1. Giải thích: Đồn kết là đồng lịng, đồng sức, thống
0.25
nhất, gắn kết chặt chẽ với nhau, không thể tách dời, tập
hợp mọi người tạo thành một khối thống nhất về cả tư
tưởng và hành động, từ đó thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ
để đi đến thành cơng.
2. Vai trị của đoàn kết
- Trước hết đoàn kết là một truyền thống quý báu của
1
dân tộc ta từ ngàn đời nay.
- Đoàn kết kết hợp được sức mạnh của nhiều người,
mỗi người một ưu điểm riêng mà người khác khơng có,
nên khi tất cả đồng tâm cùng làm một công việc thì cơng
việc ấy sẽ được chia ra tùy theo khả năng mà mỗi người
có thể. Vậy nên, thành cơng sẽ nằm trong tầm tay, từ

đó sẽ xây dựng một xã hội tốt đẹp
.- Hơn nữa trong cuộc sống có vơ vàn những khó khăn,
thử thách, có những khó khăn thử thách tưởng chừng
như khơng thể vượt qua. Vì vậy rất cần phải đoàn kết


để tạo ra một sức mạnh to lớn.
- Ngược lại, khơng có tinh thần đồn kết sẽ chuốc lấy
thất bại. Vì vậy cha ơng ta mới có câu “đồn kết thì sống,
chia rẽ thì chết”
* Chứng minh: Thực tế cuộc sống đã cho chúng ta thấy
điều đó là hồn tồn đúng. Trong lịch sử hàng ngàn
năm chống ngoại xâm, dân tộc Việt Nam luôn phải thực
hiện chiến lược lấy yếu đánh mạnh, trường kì kháng
chiến. Trong lao động sản xuất, nhân dân ta cũng thể
hiện tinh thần đoàn kết đáng khâm phục. Chỉ với đôi bàn
tay cầm mai, đôi vai vác đất nhưng ông cha ta đã làm nên
những công trình vĩ đại, tồn tại mn đời, những con đê
sừng sững chạy dài suốt đôi bờ của những con sông lớn để
ngăn nước lũ bảo vệ mùa màng.
- Ngày nay, tinh thần ấy một lần nữa được khẳng định
mạnh mẽ qua các hành động chung tay góp sức ủng hộ,
giúp đỡ đồng bào bão lũ, ủng hộ người nghèo...
3. Bàn luận:
- Tinh thần đoàn kết là rất quan trọng. Tuy nhiên, trong
tập thể vẫn cịn có những kẻ ln tìm cách chia bè phái
gây mất đồn kết, từ đó hình thành nên những mâu thuẫn,
hiềm khích khơng đáng có. Thái độ và hành động đó cần
được phê phán.
- Bài học: Như vậy, chúng ta phải ý thức rõ vai trò của

đồn kết trong cuộc sống, từ đó ra sức rèn luyện tinh
thần đoàn kết nhưng dồng thời cũng rèn luyện bản
lĩnh sống, nâng cao tinh thần tự chủ không nên ỷ lại,
dựa dẫm vào tập thể. - Là học sinh để xây dựng một tập
thể lớp vững mạnh, chúng ta nên thắt chặt tình đồn kết,
khơng chia bè, chia phái, cùng giúp đõ nhau trong học tập,
cuộc sống….
0.25

0.25
* Lưu ý:
- Thí sinh cần có ít nhất một dẫn chứng phù hợp trong
đoạn văn. Giám khảo trừ 0,5điểm nếu thí sinh không đưa
đc dẫn chứng.
- Đề bài chỉ yêu cầu viết một đoạn văn triển khai một khía
cạnh của vấn đề. Giám khảo trừ 0,5 điểm trong quỹ điểm
nếu HS viết theo mơ hình bài văn thu nhỏ.
Câu 2 ( 5 điểm)
a. Về kĩ năng:
- Biết cách làm bài văn nghị luận văn học, vận dụng tốt


các thao tác lập luận để trình bày hiểu biết, cảm nhận của
bản thân về vấn đề nghị luận.Đảm bảo cấu trúc của bài
văn nghị luận
- Diễn đạt mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, khơng mắc
lỗi dùng từ, chính tả ,ngữ pháp.
b. Về Nội dung:
HS có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng
cần đảm bảo được các ý sau:

I.Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm + đoạn thơ
II. Thân bài
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vị trí nội dung đoạn
trích.
- Hồn cảnh sáng tác: Bài thơ viết vào tháng 4/1976,
một năm sau ngày giải phóng MN thống nhất đất nước,
cơng trình lăng HCM vừa được khánh thành. VP là một
trong số ít những đồng bào MN sớm được ra lăng viếng
Bác.
- Khái quát nội dung chính của bài thơ: Bài thơ thể hiện
lịng thành kính, niềm xúc động sâu sắc của nhà thơ và
của mọi người khi vào lăng viếng Bác.
- Vị trí, nội dung đoạn trích: hai khổ thơ đầu là là niềm
xúc động, bồi hồi, lịng thành kính và biết ơn vơ hạn của
Viễn Phương khi đứng trước khung cảnh ngoài lăng và khi
hịa vào dịng người vào lăng viếng Bác.
2. Phân tích, cảm nhận đoạn trích
a. Cảm xúc bồi hồi, xúc động của tác giả trước khơng gian
cảnh vật ngồi lăng. ( Khổ 1)
- Câu thơ mở đầu giản dị như một lời thơng báo ngắn
gọn song lại gói ghém biết bao tình cảm.
+ Cách xưng hơ con- Bác giản dị, đậm chất Nam Bộ mà
gần gũi yêu thương, ấm áp tình ruột thịt. Câu thơ giống
như lời của người con đi xa lâu ngày nay mới đc trở về
thăm cha
+ Gọi bác là cha là lối nói thường thấy bởi trước VP có
rất nhiều nhà thơ đã xưng hơ như vậy. Nhưng với VP
cách xưng hô ấy lại mang một sắc thái tình cảm riêng bởi
ơng là người con của Miền Nam
+ Cụm từ ở Miền Nam gợi biết bao mong nhớ, biết bao

tình cảm của nhân dân dành cho Bác và tình cảm của Bác
dành cho đồng bào Miền Nam.
+ Cách nói giảm nói tránh thăm đã làm giảm nhẹ nỗi đau
thương mất mát đồng thời cách nói góp phần bất tử hóa
hình tượng Bác Hồ trong lịng nhân dân, đất nước.
- Trước lăng Người, tác giả có ấn tượng mạnh mẽ về
hình ảnh hàng tre xanh mát.
+ Hình ảnh hàng tre bát ngát là hình ảnh thực về quang
cảnh quanh lăng, gợi sự gần gũi, thân thuộc của làng quê
Việt Nam.
+ Hình ảnh hàng tre xanh xanh, bão táp mưa xa đứng

0,5 điểm

0,25 điểm

0,25 điểm
0,25 điểm

0,25 điểm


thẳng hàng tượng trưng cho phẩm chất, vẻ đẹp của con
người, đất nước Việt Nam kiên cường, bất khuất .
- Ôi! -> là từ cảm thán trực tiếp bộc lộ niềm xúc động, tự
hào của tác giả khi bắt gặp hình ảnh thương mến ấy.
=> Hàng tre thân thuộc mang vẻ đẹp n bình của làng
q VN đang tơ điểm cho vẻ đẹp ngồi lăng Bác hay đó
chính là hình ảnh cả dân tộc đang quây quần bên Bác,
canh giấc ngủ cho Người.

b. Cảm xúc thành kính, biết ơn tự hào khi hòa trong dòng
người vào lăng viếng Bác ( Khổ 2)
- Nghệ thuật sóng đơi: mặt trời thực và mặt trời ẩn dụ
+ “Mặt trời đi qua trên lăng” là mặt trời thực, mặt trời
của tự nhiên rực rỡ, vĩnh hằng đem lại ánh sáng, sự sống
cho muôn vật, mn lồi.
+ mặt trời trong lăng”: là hình ảnh ẩn dụ chỉ Bác Hồ. Bác
chính là mặt trời chân lí, chiếu sáng niềm tin đem lại cuộc
sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
=> Ví Bác với mặt trời, tác giả vừa ca ngợi công lao to lớn
vừa khẳng định sự bất tử của Bác đồng thời thể hiện niềm
tự hào, biết ơn sâu sắc của nhà thơ, của nhân dân với Bác.
- Biết ơn và kính yêu Bác, những người con đất Việt từ
mọi miền đất nước đều tụ họp về đây để vào lăng viếng
Bác.
+ Từ ngày ngày đi liền với từ dòng người đã diễn tả nhịp
tuần hoàn lặp đi lặp lại ngày nào cũng vậy những dòng
người vẫn nối nhau vào lăng viếng Bác với tấm lịng nhớ
Bác khơn ngi.
- tràng hoa một hình ảnh ẩn dụ đầy sáng tạo: muôn người
như kết thành tràng hoa thơm ngát dâng lên Bác tất cả
những gì tinh túy nhất.
+ Hốn dụ bảy mươi chín mùa xn tương trưng cho 79
năm Bác đã cống hiến cuộc đời cho đất nước. Mỗi tuổi
đời, Bác đem đến một mùa xuân tươi đẹp cho đất nước.
- Từ ngày ngày được nhắc lại hai lần , sóng đơi với câu
thơ trước đã khẳn định tình cảm của nhân dân dành cho
Bác là bất tận. Mặc dù Bác đã ra đi nhưng Bác vẫn sáng
mãi như vầng thái dương, hình ảnh Người vẫn ln in
đậm trong lòng mỗi ng dân Việt. Bác mãi trường tồn với

non sông đất nước.
3. Khái quát những nét đặc sắc về nghệ thuật
- Giọng thơ trang nghiêm, trầm lắng thiết tha cùng với thể
thơ tám chữ linh hoạt;
- Hình ảnh thơ vừa thực, vừa mang tính biểu tượng kết
hợp với các phép tu từ: Điệp ngữ, ẩn dụ, hoán dụ, nhân
hóa ...
III.KB:
- Hiểu được sự cống hiến lớn lao của Bác, mỗi chúng ta
bằng tất cả bằng khả năng, sức lực, trí tuệ của mình, hãy
cống hiến cho đất nước những gì tốt đẹp nhất để cảm ơn

0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm

0,25 điểm
0,25 điểm
0,25 điểm

0,25 điểm

0,25 điểm

0,25 điểm
0,25 điểm

0,5 điểm

0,5 điểm



Người.

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐỀ GIỚI THIỆU

ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH
Môn: Ngữ văn 9
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể giao đề
(Đề thi gồm: 01 trang)

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:
Tết
Tết năm kia bố mẹ già tất bật nhặt lá mai, trang hồng nhà đón chờ con cháu.
Chợt xe bưu phẩm dừng trước cửa, người ta ôm vào đủ loại quà kèm bưu thiếp ghi:
“Bố mẹ ăn tết vui vẻ, sang năm chúng con sẽ về”.
Tết năm sau lại hăm hở dọn nhà. Lại xe đỗ cửa. Lại quà ngổn ngang. Và lời chúc quen
thuộc.
Tết năm này con cháu về, thấy nhà mình thiếu tết. Cây mai nguyên lá. Mái nhà xanh
rêu. Quà năm cũ còn nguyên, vương bụi.
Thế mà bố mẹ rưng rưng nói: “Năm nay có tết rồi!”.
(Trần Hồng Trúc, ).
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Tìm yếu tố miêu tả trong văn bản.
Câu 3: Tìm lời dẫn trực tiếp trong văn bản, cho biết dấu hiệu để em nhận ra đó là lời dẫn
trực tiếp.
Câu 4: Cho biết một thơng điệp có ý nghĩa em rút ra sau khi đọc văn bản trên (viết trong
khoảng 5 – 7 dòng).

Phần II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm) Từ đoạn trích trên, em hãy viết một đoạn văn nêu suy nghĩ về ý nghĩa của
tình cảm gia đình đối với mỗi người.
Câu 2. (5,0 điểm) Qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ, Thanh Hải không những thể hiện tình
u đất nước, u cuộc sống mà cịn thể hiện khát vọng cống hiến cho đời một cách chân
thành tha thiết. Em hãy phân tích khổ thơ sau để làm sáng tỏ điều đó:
Ta làm con chim hót
Ta làm một cành hoa
Ta nhập vào hòa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
Một mùa xuân nho nhỏ
Lặng lẽ dâng cho đời
Dù là tuổi hai mươi
Dù là khi tóc bạc.
------------- Hết ----------

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
***

HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC SINH


Môn: Ngữ văn 9
Phần

Phần I
(3
điểm)


Câu
Câu 1
(0,5
điểm)
Câu 2
(1
điểm)

Câu 3
(1
điểm)
Câu 4
(0.5
điểm)

Phần
II
(7
điểm)

Đáp án

Điểm
0,5

Yếu tố miêu tả: tất bật nhặt lá mai, trang hoàng nhà,
hăm hở dọn nhà, quà ngổn ngang, cây mai nguyên lá,
mái nhà xanh rêu, quà năm cũ còn nguyên, vương bụi,
bố mẹ rưng rưng.
(HS nêu được từ 2/3 cho 0,5đ; từ ½ cho 0,25đ; khơng

cho điểm nếu HS tìm dưới ½ hoặc không nêu được, nêu
sai.).
- “Bố mẹ ăn tết vui vẻ, sang năm chúng con sẽ về”.
- “Năm nay có tết rồi!”.
- Đặt sau dấu hai chấm và trong ngoặc kép.
HS nêu được một thơng điệp có ý nghĩa, ví dụ:
- Là con cái, dù đi đâu thì tết cũng nên về sum họp cùng
gia đình.
- Tết khơng quan trọng ở vật chất đủ đầy, điều quan trọng
là cả gia đình được sum họp đầm ấm.
...

0,5

Phương thức: tự sự

0,25
0,25
0,5
1,0

Câu 1

- HT : đoạn văn NL.

(2
điểm)

- ND :
1: Giải thích khái niệm: – “Gia đình” là nơi sinh thành 0.25

và ni dưỡng của mỗi con người, nơi có những người
thân yêu nhất như ông bà, bố mẹ, anh chị em.
1
2. Vai trị của gia đình.
- Tình cảm gia đình là tình cảm đầu tiên, tự nhiên và
cũng là tình cảm thiêng liêng nhất trong cuộc đời mỗi
con người. - Mỗi con người sinh ra, lớn lên, trưởng thành
đều có sự giáo dục từ truyền thống gia đình.
- Trong chiếc nơi gia đình, con người được sống trong
tình mẫu tử, tình phụ tử, tình anh chị em ruột thịt, từ khi
lớn lên đến lúc trưởng thành con người nhận được sự
đùm bọc, che chở, yêu thương từ gia đình.
– Trong chiếc nơi gia đình, con người được dạy dỗ,
giáo dục nên người .
– Hơn nữa trong cuộc sống mỗi con người khơng
tránh khỏi những tai ương bất trắc, khi đó gia đình
chính là bến đỗ bình an vơ điều kiện, là chốn nương
náu cuối cùng giúp con người vượt qua giông bão cuộc
đời
.- Gia đình là cội nguồn sinh dưỡng của mỗi con
người, lời dặn dò, lời dạy dỗ từ gia đình sẽ rheo con
người suốt hành trình dài và rộng để khơng bạc lịng,
khơng vấp ngã.
– Gia đình là tế bào của xã hơi, có xây dựng gia đình


Câu 2
(5
điểm)


hạnh phúc, mới có thể tạo nên một xã hội tốt đẹp.
3. Chứng minh:
- Nhân vật Nhĩ trong tác phẩm “Bến quê” của nhà văn
Nguyễn Minh Châu quá nửa đời người phiêu dạt, đến khi 0.5
nằm trên giường bệnh mới nhận ra điều giản dị và thiêng
liêng nhất là gia đình và người vợ tần tảo với những đứa
con ngoan chính là bến đỗ bình an nhất, là điểm tựa cho
anh những ngày cuối cùng của cuộc đời.
– Với bản thân, chúng ta được sống trong một mái ấm gia
đình hạnh phúc, được sự u thương, chăm sóc, quan tâm
từ bố mẹ, ơng bà, anh chị em, đó là niềm hạnh phúc lớn
lao khơng gì sánh bằng.
4. Bàn luận mở rộng:
- Tình cảm gia đình thật thiêng liêng và đáng trân trọng.
Tuy nhiên, thực tế vẫn cịn khơng ít trẻ em có hồn cảnh
sống thiệt thịi, lang thang, cơ nhỡ không được hưởng
hạnh phúc trong một mái ấm gia đình.
0.25
- Lại có những người con được gia đình u thương, che
chở nhưng lại sống bạc bẽo, vô cảm.
– Mặt khác có khơng ít gia đình vẫn cịn tồn tại hành vi
bạo lực gia đình, thói gia trưởng…- Có khơng ít bậc làm
cha, làm mẹ vì sự ích kỉ, hẹp hoi mà không giữ cho con
cái được hưởng mái ấm gia đình trọn vẹn. Những hành vi
đó thật đáng lên án.
Bài học:
- Ý thức rõ vai trị của gia đình, vì vậy phải ra sức gìn
giữ, bảo vệ gia đình. Tuy nhiên cũng cần chú ý rằng, yêu
gia đình là hồn tồn đúng nhưng điều đó khơng có
nghĩa là bao che cho những người thân làm việc sai

trái với chuẩn mực và pháp luật.
- Để bảo vệ gia đình hạnh phúc, cần có sự vun đắp
của tất cả các thành viên trong gia đình.
– Liên hệ: Là học sinh, giữ gìn gia đình hạnh phúc, phải
chăm ngoan học giỏi, hiếu kính với ơng bà cha mẹ, anh
em phải u thương hịa thuận. Đây cũng là truyền thống
mà ơng cha ta ln nhắc nhở con cháu “Một lịng…đạo
con”,“Anh em… đỡ đần”
a.Đảm bảo cấu trúc của bài nghị luận:
- H/s phải xác định đúng kiểu bài nghị luận về một
đoạn thơ, bài thơ.
- H/s phải viết thành một bài văn, có bố cục đầy đủ, rõ
ràng.
b.Xác định đúng vấn đề : Qua bài thơ Mùa xuân nho
nhỏ, Thanh Hải không những thể hiện tình u đất nước,
u cuộc sống mà cịn thể hiện khát vọng cống hiến cho
đời một cách chân thành tha thiết.
c.Thực hiện nội dung nghị luận.
Sau đây là một số gợi ý về nội dung.
* MB.


- Giới thiệu được tác giả, tác phẩm
- Giới thiệu được vị trí hai khổ thơ và khái quát ý chính.
* TB.
1. Từ xúc cảm về mùa xuân của thiên nhiên, đất nước,
Thanh Hải tha thiết mong ước được hóa thân để cống
hiến thật nhiều cho cuộc đời:
Ta làm con chim hót
Ta làm một nhành hoa

Ta nhập vào hịa ca
Một nốt trầm xao xuyến.
- Điệp cấu trúc: “Ta làm…, ta nhập vào” được đặt ở vị trí
đầu của ba câu thơ đã khiến cho nhịp điệu thơ trở nên
nhẹ nhàng, khiến cho câu thơ như một lời thủ thỉ tâm tình
về khát vọng được hịa nhập vào cuộc sống của đất nước,
được cống hiến phần tốt đẹp – dù nhỏ bé của mình cho
cuộc đời chung cho đất nước.
- Những hình ảnh “ con chim hót”, “ cành hoa”, “ nốt
trầm xao xuyến” là những hình ảnh giản dị nhưng cũng
thật hàm xúc:
+ Con chim cất cao tiếng hát để làm vui cho đời; cành
hoa điểm sắc để thắm cho mùa xuân, một nốt trầm trong
muôn nốt nhạc của bản hịa ca mơn điệu. Đó là những
hình ảnh hết sức giản dị, nhỏ bé song đã cho thấy ước
nguyện khiêm nhường mà cao q của thi nhân
+ Những hình ảnh này có sự đối ứng chặt chẽ với những
hình ảnh mở đầu của bài thơ để khẳng định một lẽ tự
nhiên: con chim sinh ra là để dâng hiến cho đời, bông
hoa sinh ra là để tỏa hương sắc, bản hịa ca tưng bừng rộn
rã song khơng thể thiếu nốt trầm.
- Thay đổi cách xưng hô, tôi – ta, cảm xúc cá nhân trước
mùa xuân thiên nhiên, đất nước đã chuyển hóa thành cái
ta, vừa là cá nhân vừa đại diện cho số đông, ước nguyện
của tác giả cũng là ước nguyện chung của mọi người.
- Tác giả còn tha thiết được hịa mình vào cuộc sống
mn người, làm “ nốt trầm xao xuyến” trong bản hòa ca
bất tận của cuộc đời, cống hiến lặng thầm, không phô
trương, cống hiến phần tinh túy nhất cho quê hương, đất
nước.

2. Nhà thơ ước được làm “ Một mùa xuân nho nhỏ”
để “ Lặng lẽ dâng cho đời” tác giả ví ngầm cuộc đời
mình và cuộc đời mỗi người là “ Một mùa xn nho
nhỏ”, đây chính là hình ảnh ẩn dụ đặc sắc của nhà thơ
Thanh Hải.
+ Từ láy “ nho nhỏ” thể hiện ước muốn, khát vọng khiêm
tốn và giản dị của nhà thơ. Gợi về những gì đẹp đẽ và
tinh túy nhất của cuộc đời con người để góp cho mùa
xuân đất nước.
+ Tính từ “lặng lẽ” đã cho thấy vẻ đẹp của một tâm hồn,

0,5
4,0

0,5


lối sống và nhân cách. Mùa xuân của Thanh Hải không
hề ồn ào, khoa trương, náo nhiệt mà lặng lẽ hiến dâng.
- Điệp cấu trúc ngữ pháp “ dù là…dù là”.. và hình ảnh
tương phản “ tuổi hai mươi” và “khi tóc bạc” khiến cho
lời thơ như một lời hứa, lời tự nhủ với mình. Đồng thời,
khẳng định sự tồn tại bền vững của những khát vọng
sống, lí tưởng sống là cống hiến hi sinh.
3. Nhận xét :Thể thơ gần với dân ca, âm hưởng nhẹ
nhàng, thiết tha, đã thể hiện được nhiều cung bậc tình
cảm của nhà thơ. Đây cũng là lời nhắn nhủ của nhà thơ
tới tất cả mọi người: hãy sống và cống hiến dù bạn đang
ở lứa tuổi nào…
*. KB. - Khái quát lại giá trị về nghệ thuật và nội dung

của hai khổ thơ trên.
d. Sáng tạo: Có cách lập luận, cảm thụ đặc sắc.
e. Chính tả, ngữ pháp: đảm bảo các quy tắc về chuẩn
chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt.
-------- HẾT -------PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
TẠO
***
ĐỀ GIỚI THIỆU

ĐỀ KHẢO SÁT NĂNG LỰC HỌC
SINH
Môn: Ngữ Văn 9
Thời gian làm bài: 120 phút

Phần I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc phần trích sau và trả lời câu hỏi:
TẤT CẢ SỨC MẠNH
Có một cậu bé đang chơi ở đống cát trước sân. Khi đào một đường hầm trong đống cát,
cậu bé đụng phải một tảng đá lớn. Cậu bé liền tìm cách đẩy nó ra khỏi đống cát.
Cậu bé dùng đủ mọi cách, cố hết sức lực nhưng rốt cuộc vẫn không thể đẩy được tảng
đá ra khỏi đống cát. Đã vậy bàn tay cậu còn bị trầy xước, rướm máu. Cậu bật khóc rấm rứt
trong thất vọng.
Người bố ngồi trong nhà lặng lẽ theo dõi mọi chuyện. Và khi cậu bé bật khóc, người
bố bước tới: “Con trai, tại sao con không dùng hết sức mạnh của mình?”.
Cậu bé thổn thức đáp: “Có mà! Con đã dùng hết sức rồi mà bố!”.
“Không con trai – người bố nhẹ nhàng nói – con đã khơng dùng đến tất cả sức mạnh
của con. Con đã không nhờ bố giúp”.
Nói rồi người bố cúi xuống bới tảng đá ra, nhấc lên và vứt đi chỗ khác.
(Theo báo Tuổi trẻ - Bùi Xuân Lộc phỏng dịch từ “Faith to Move Mountains”).
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính và ngơi kể của phần trích trên.

Câu 2. Tìm 1 lời dẫn trực tiếp trong đạn trích và cho biết tại sao đó là lời dẫn trực tiếp
Câu 3. Từ đoạn trích trên em rút ra bài học gì?


×