Tải bản đầy đủ (.pdf) (176 trang)

Phát triển kinh tế thành phố bảo lộc thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.13 MB, 176 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thái Bảo

PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÀNH PHỐ BẢO LỘC:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thái Bảo

PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÀNH PHỐ BẢO LỘC:
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chuyên ngành : Địa lí học
Mã số

: 60 31 05 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÍ HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ĐÀM NGUYỄN THÙY DƯƠNG


Thành phố Hồ Chí Minh - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh, tôi đã chấp hành nghiêm túc các quy định, quy chế và tới thời điểm bảo
vệ luận văn tôi cam đoan không vi phạm pháp luật.
Luận văn “Phát triển kinh tế thành phố Bảo Lộc: Thực trạng và giải pháp” được
hoàn thành với sự nỗ lực của bản thân, sự hướng dẫn tận tình của TS. Đàm Nguyễn
Thùy Dương, cùng sự quan tâm, giúp đỡ của gia đình và bạn bè.
Tôi xin cam đoan luận văn này là đề tài do cá nhân tôi nghiên cứu, thu thập, xử
lý số liệu và thực hiện. Các số liệu, biểu bảng trong luận văn được cung cấp bởi các
Sở, ban ngành thành phố Bảo Lộc và tỉnh Lâm Đồng, có trích dẫn từ các nguồn cụ thể.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Tác giả

Trần Thái Bảo


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Phòng Sau đại học
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh cùng quý Thầy, Cô trong khoa
Địa lý đã tạo điều kiện và quan tâm giúp đỡ tác giả trong quá trình làm luận văn
này.
Đặc biệt, tác giả xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Đàm Nguyễn Thùy
Dương. Cơ đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và có những góp ý hết sức quý báu cho
tác giả trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn quý cơ quan ban ngành của Ủy ban nhân dân
tỉnh Lâm Đồng và thành phố Bảo Lộc, Ủy ban nhân dân các xã, phường đã nhiệt
tình giúp đỡ và cung cấp những tài liệu hết sức cần thiết để tác giả có thể nghiên

cứu và thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân thành cảm ơn quý lãnh đạo Sở GD & ĐT Lâm Đồng, Ban
giám hiệu trường THPT Lộc Thanh, cùng các anh chị đồng nghiệp, các thành viên
lớp cao học Địa lí K25 và gia đình đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất
cho tác giả hồn thành luận văn này.
Trong q trình thực hiện luận văn, do thời gian và kiến thức còn hạn chế
cũng như cách nhìn nhận vấn đề chưa sâu sắc, tồn diện nên khơng tránh khỏi
những sai sót. Kính mong sự đóng góp ý kiến của q Thầy, Cơ và các bạn đọc, để
luận văn được hoàn thiện hơn.
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Trần Thái Bảo


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng số liệu
Danh mục biểu đồ
Danh mục bản đồ
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ ......9
1.1. Cơ sở lý luận ..................................................................................................................9
1.1.1. Các khái niệm ......................................................................................................... 9
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế ..................................................13

1.1.3. Các tiêu chí đánh giá phát triển kinh tế .............................................................17
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................... 22
1.2.1. Tổng quan về phát triển kinh tế vùng Tây Nguyên .........................................22
1.2.2. Tổng quan về phát triển kinh tế tỉnh Lâm Đồng ..............................................28
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................................... 38
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÀNH PHỐ BẢO LỘC 39
2.1. Giới thiệu về thành phố Bảo Lộc ............................................................................. 39
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế ........................................................ 41
2.2.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ.............................................................................41
2.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ...................................................42
2.2.3. Kinh tế - xã hội .....................................................................................................50
2.2.4. Đánh giá chung .....................................................................................................61
2.3. Thực trạng phát triển kinh tế Thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2005 - 2014.......... 62
2.3.1. Vị trí kinh tế của thành phố Bảo Lộc trong nền kinh tế tỉnh Lâm Đồng.......62
2.3.2. Thực trạng phát triển kinh tế theo ngành ..........................................................63
2.3.3. Thực trạng phát triển kinh tế theo thành phần kinh tế .................................. 105
2.3.4. Thực trạng phát triển kinh tế theo lãnh thổ .................................................... 109
2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế Thành phố Bảo Lộc .............. 113


2.4.1. Thành tựu ........................................................................................................... 113
2.4.2. Hạn chế ............................................................................................................... 116
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................................. 118
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH TẾ THÀNH
PHỐ BẢO LỘC ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN 2030................ 121
3.1. Căn cứ đề xuất quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế............. 121
3.1.1. Dựa vào vị trí, chức năng của Thành phố Bảo Lộc trong tổng thể phát
triển KT - XH tỉnh Lâm Đồng .................................................................................... 121
3.1.2. Dựa vào quy hoạch phát triển KT - XH Thành phố Bảo Lộc đến năm
2020 và tầm nhìn đến năm 2030 ................................................................................ 122

3.1.3. Dựa vào những cơ hội và thách thức từ sự hội nhập quốc tế và khu vực .. 122
3.1.4. Dựa vào kết quả nghiên cứu của luận văn ..................................................... 123
3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển kinh tế ....................................... 124
3.2.1. Quan điểm phát triển......................................................................................... 124
3.2.2. Mục tiêu phát triển ............................................................................................ 125
3.2.3. Định hướng phát triển ....................................................................................... 127
3.3. Giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế nhanh, bền vững....................................... 136
3.3.1. Giải pháp huy động vốn đầu tư ....................................................................... 136
3.3.2. Giải pháp về cơ chế, chính sách ...................................................................... 137
3.3.3. Giải pháp phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ..................... 138
3.3.4. Giải pháp về xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị................................................ 139
3.3.5. Giải pháp về khoa học - công nghệ................................................................. 140
3.3.6. Giải pháp về thị trường ..................................................................................... 141
3.3.7. Giải pháp hợp tác với các bộ, ngành, địa phương trong và ngoài vùng ..... 142
3.3.8. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý hành chính, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành của bộ máy quản lý nhà nước..................... 143
3.3.9. Giải pháp bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu,
phát triển bền vững....................................................................................................... 143
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................................. 145
KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ.............................................................................................. 146
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 148
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

CHỮ VIẾT TẮT


1

CCKT

Cơ cấu kinh tế

2

CCLĐ

Cơ cấu lao động

3

CCN

Cụm công nghiệp

4

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa

5

CSHT - CSVCKT

Cơ sở hạ tầng - Cơ sở vật chất kỹ thuật


6

ĐTH

Đô thị hóa

7

GDP (Gross Domestic Product)

8

GDP/người

9

GNI (Gross National Income)

10

GNI/người

11

GSS

Giá so sánh

12


GTSX

Giá trị sản xuất

13

GTT

Giá thực tế

14

GTVT

Giao thông vận tải

15

HĐND

Hội đồng nhân dân

16

HTX

Hợp tác xã

17


KCN

Khu công nghiệp

18

KH - CN

Khoa học - công nghệ

19

KT - XH

Kinh tế - xã hội

20

NSLĐ

Năng suất lao động

21

UBND

Ủy ban nhân dân

22


VTĐL

Vị trí địa lý

Tổng sản phẩm quốc dân/Tổng sản
phẩm trên địa bàn
Tổng sản phẩm quốc nội bình quân đầu
người
Tổng thu nhập quốc gia
Tổng thu nhập quốc gia bình quân đầu
người


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.

Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của tỉnh Lâm Đồng ................ 31

Bảng 2.1.

Tổng hợp diện tích các loại đất trên địa bàn thành phố Bảo Lộc............... 44

Bảng 2.2.

Cơ cấu giới tính thành phố Bảo Lộc, giai đoạn 2005 - 2014...................... 52

Bảng 2.3.

Nguồn lao động trong các ngành kinh tế thành phố Bảo Lộc, giai

đoạn 2005 - 2014.............................................................................................. 53

Bảng 2.4.

Cơ cấu lao động phân theo ngành kinh tế của thành phố Bảo Lộc,
giai đoạn 2005 - 2014 ..................................................................................... 54

Bảng 2.5.

Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố Bảo lộc .................................................................................... 58

Bảng 2.6.

GTSX (GSS 2010) và tốc độ tăng trưởng GTSX của thành phố Bảo
Lộc và tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2005 - 2014 ........................................... 63

Bảng 2.7.

GTSX (GTT) của thành phố Bảo Lộc, giai đoạn 2005 - 2014 ................... 64

Bảng 2.8.

Tốc độ tăng trưởng GTSX (GSS 2010) phân theo khu vực kinh tế
của thành phố Bảo Lộc, giai đoạn 2005 - 2014........................................... 65

Bảng 2.9.

Cơ cấu kinh tế theo ngành của thành phố Bảo Lộc, giai đoạn 2005 2014 (theo GTT) ............................................................................................. 65


Bảng 2.10. Năng suất lao động phân theo ngành của thành phố Bảo Lộc, giai
đoạn 2005 - 2014............................................................................................. 68
Bảng 2.11. Cơ cấu GTSX ngành nông - lâm - thủy sản thành phố Bảo Lộc, giai
đoạn 2005 - 2014 (theo GTT)........................................................................ 70
Bảng 2.12. Diện tích, sản lượng và năng suất cà phê, chè, tiêu của thành phố
Bảo Lộc, giai đoạn 2005 - 2014 .................................................................... 74
Bảng 2.13. Diện tích, sản lượng và năng suất cây ăn quả, cây dâu tằm và rau của
thành phố Bảo Lộc, giai đoạn 2005 - 2014 ................................................... 77
Bảng 2.14. GTSX (GTT) và cơ cấu GTSX ngành chăn ni phân theo nhóm vật
ni, giai đoạn 2005 - 2014 ........................................................................... 80
Bảng 2.15. Số lượng gia súc, gia cầm của thành phố Bảo Lộc, giai đoạn
2005 - 2014 ....................................................................................................... 82


Bảng 2.16. GTSX và cơ cấu GTSX ngành lâm nghiệp thành phố Bảo Lộc, giai
đoạn 2005 - 2014............................................................................................. 87
Bảng 2.17. Sản lượng gỗ và lâm sản ngoài gỗ của Bảo Lộc giai đoạn 2005-2014 .... 88
Bảng 2.18. Cơ cấu GTSX công nghiệp (theo GTT) phân theo ngành kinh tế của
thành phố Bảo Lộc, giai đoạn 2005 - 2014.................................................. 94
Bảng 2.19. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của Thành phố Bảo Lộc
năm 2014 .......................................................................................................... 96
Bảng 2.20. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải thành phố Bảo
Lộc, giai đoạn 2005 - 2014 .......................................................................... 102
Bảng 2.21. Khối lượng vận tải hàng hóa và hành khách của thành phố Bảo Lộc,
giai đoạn 2005 - 2014 ................................................................................... 103
Bảng 2.22. GTSX và cơ cấu GTSX phân theo thành phần kinh tế của thành phố
Bảo Lộc .......................................................................................................... 106
Bảng 2.23. GTSX và cơ cấu GTSX ngành công nghiệp - xây dựng phân theo
thành phần kinh tế của thành phố Bảo Lộc................................................ 108
Bảng 3.1.


Cơ cấu kinh tế thành phố Bảo lộc, năm 2015, 2020 và 2030 ................... 126

Bảng 3.2.

Định hướng quy hoạch sử dụng đất thành phố Bảo Lộc đến
năm 2030 ......................................................................................................... 135


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 1.1.

Quy mô GDP (GTT) và tốc độ tăng trưởng GDP (theo GSS 2010)
của tỉnh Lâm Đồng, giai đoạn 2005 - 2014.............................................. 29

Biểu đồ 1.2.

Cơ cấu GDP phân theo khu vực kinh tế của tỉnh Lâm Đồng,
giai đoạn 2005 - 2014 ................................................................................. 30

Biểu đồ 1.3.

Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế Lâm Đồng năm 2005
và 2014.......................................................................................................... 31

Biểu đồ 2.1.

Cơ cấu sử dụng đất thành phố Bảo Lộc năm 2005 và 2014 .................. 46

Biểu đồ 2.2.


Qui mô dân số và tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên của thành phố Bảo
Lộc, giai đoạn 2005 - 2014 ........................................................................ 50

Biểu đồ 2.3.

Cơ cấu lao động theo ngành của Bảo Lộc, năm 2005 và 2014 ............. 67

Biểu đồ 2.4.

Quy mô (GTT) và tốc độ tăng trưởng GTSX (theo GSS) ngành
nông - lâm - thủy sản của thành phố Bảo Lộc, giai đoạn
2005 - 2014 .................................................................................................. 69

Biểu đồ 2.5.

Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp thành phố Bảo Lộc, giai đoạn
2005 - 2014 ................................................................................................. 71

Biểu đồ 2.6.

Quy mô và cơ cấu GTSX ngành trồng trọt (GTT) phân theo nhóm
cây trồng của thành phố Bảo Lộc, năm 2005 và 2014............................ 72

Biểu đồ 2.7.

Sản lượng thịt xuất chuồng của Bảo Lộc, giai đoạn 2005 – 2014 ....... 84

Biểu đồ 2.8.


Sản lượng và GTSX ngành thủy sản nuôi trồng thành phố Bảo
Lộc, giai đoạn 2005 - 2014 ........................................................................ 89

Biểu đồ 2.9.

GTSX (GTT) và tốc độ tăng trưởng GTSX (theo GSS 2010)
của ngành công nghiệp - xây dựng thành phố Bảo Lộc, giai đoạn
2005 - 2014 .................................................................................................. 93

Biểu đồ 2.10. Quy mô và cơ cấu GTSX công nghiệp phân theo ngành kinh tế
của thành phố Bảo Lộc năm 2005 và 2014 (theo GTT) ......................... 95
Biểu đồ 2.11. Tổng mức bán lẻ hàng hóa của thành phố Bảo Lộc, giai đoạn
2005 - 2014 ................................................................................................ 101


DANH MỤC CÁC BẢN ĐỒ
1. Bản đồ hành chính thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng .............................................40
2. Bản đồ nguồn lực phát triển kinh tế thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng ................60
3. Bản đồ các tiểu vùng của thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng .............................. 119
4. Bản đồ hiện trạng phát triển kinh tế thành phố Bảo Lộc, tỉnh Lâm Đồng............... 120
5. Bản đồ quy hoạch sản xuất nông nghiệp thành phố Bảo Lộc đến năm 2020 ......... 133


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhìn tổng thể, sau gần 30 năm đổi mới (1986 - 2015), đất nước ta đã đạt được
những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử trên con đường xây dựng chủ nghĩa xã hội
và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Về mặt kinh tế, cơng cuộc đổi mới đã góp phần

đưa đất nước ta ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội và tình trạng kém phát triển, trở
thành nước đang phát triển có thu nhập trung bình, đang đẩy mạnh CNH - HĐH và hội
nhập quốc tế. Kinh tế tăng trưởng khá, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa từng bước hình thành, phát triển. Góp phần vào sự thành cơng chung trong phát
triển kinh tế của cả nước, khơng thể khơng tính đến sự đóng góp của từng vùng, từng
tỉnh, từng địa phương cụ thể.
Với những thế mạnh về điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và con người,
nền kinh tế tỉnh Lâm Đồng trong những năm qua phát triển theo chiều hướng tích cực,
đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Quy mơ GDP ngày càng tăng, tốc độ tăng trưởng
GDP bình quân giai đoạn 2011 - 2015 đạt 14,1%, gấp 2,4 lần tốc độ tăng trưởng kinh
tế của cả nước, GDP/người xấp xỉ bình qn cả nước, CCKT chuyển dịch tích cực và
hợp lý, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Có được kết quả trên là sự nỗ lực cố
gắng của toàn Đảng, toàn dân, toàn quân tỉnh Lâm Đồng, là tổng hợp sự đóng góp tích
cực của 12 huyện, thành phố, trong đó có thành phố Bảo Lộc.
Bảo Lộc là trung tâm kinh tế lớn thứ 2, chỉ sau thành phố Đà Lạt và được xác
định là địa bàn trọng điểm trong định hướng đầu tư phát triển của tỉnh Lâm Đồng.
Trong những năm gần đây, thành phố đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong phát
triển KT - XH, đặc biệt trên lĩnh vực công nghiệp - xây dựng và thương mại - dịch vụ.
Những thành tựu đó đã tạo được những điều kiện tiền đề về cơ sở vật chất kỹ thuật và
nguồn lực để thúc đẩy sự phát triển kinh tế từ tăng trưởng theo chiều rộng hướng vào
phát triển theo chiều sâu, tạo nền tảng cho định hướng phát triển bền vững. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển thành phố đã và đang gặp nhiều khó khăn, thách thức cần
phải giải quyết như: kinh tế phát triển nhưng chưa có những chuyển biến mang tính
đột phá để nâng cao chất lượng và năng lực cạnh tranh theo định hướng phát triển bền
vững, luôn chịu sự tác động và ảnh hưởng bởi các biến động của thị trường trong quá


2

trình hội nhập sâu với nền kinh tế của khu vực, các doanh nghiệp trên địa bàn chủ yếu

có quy mô vừa và nhỏ, công tác quản lý tài nguyên mơi trường cịn hạn chế, đời sống
một bộ phận dân cư cịn khó khăn,…Vì vậy, việc khai thác có hiệu quả các tiềm năng,
thế mạnh, phát huy lợi thế so sánh của thành phố đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH là hết
sức cần thiết, góp phần thiết thực xây dựng thành phố Bảo Lộc trở thành trung tâm
kinh tế công nghiệp - dịch vụ và KH - CN của tỉnh Lâm Đồng.
Xuất phát từ thực tế trên, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Phát triển kinh tế thành phố
Bảo Lộc: Thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu nhằm tìm hiểu, đánh giá quá trình
phát triển kinh tế thành phố trong giai đoạn 2005 - 2014 và đề xuất một số giải pháp
thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thành phố nhanh, bền vững trong những năm tới.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển kinh tế, đề tài tập trung vào phân
tích thực trạng phát triển kinh tế của thành phố Bảo Lộc giai đoạn 2005 - 2014. Trên
cơ sở đó, đưa ra các định hướng và đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế thành
phố hiệu quả, bền vững, đáp ứng yêu cầu phát triển chung của tỉnh và của cả nước đến
năm 2020.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài tập trung giải quyết các nhiệm vụ
sau:
Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế.
Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế Thành phố Bảo Lộc.
Nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế Thành phố Bảo Lộc giai đoạn 20052014. Đánh giá những thành tựu đã đạt được và những hạn chế, tồn tại cần khắc phục.
Đưa ra các định hướng, đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế Thành phố
Bảo Lộc nhanh, bền vững đến năm 2020.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
2.3.1. Về nội dung
Do đề tài có nội dung rộng và nhiều số liệu không được các cơ quan ban ngành
thống kê nên luận văn tập trung vào phân tích thực trạng phát triển kinh tế của thành



3

phố Bảo Lộc dưới góc độ ngành, thành phần và lãnh thổ.
2.3.2. Về không gian
Đề tài chủ yếu được nghiên cứu trên địa bàn Thành phố Bảo Lộc với 11 phường,
xã. Trong đó, có 6 phường là: I, II, Lộc Phát, Lộc Tiến, Blao, Lộc Sơn và 5 xã là:
Đạm’bri, Lộc Thanh, Lộc Nga, Lộc Châu, Đại Lào.
2.3.3. Về thời gian
Phần đánh giá thực trạng phát triển kinh tế, thời gian được đề cập đến trong luận
văn từ năm 2005 đến 2014.
Phần định hướng, đề xuất giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế, thời gian được đề
cập đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
3. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề phát triển KT - XH luôn thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà
khoa học, nhà kinh tế, các cơ quan chuyên ngành và các cơ quan quản lý. Chính vì
vậy, ở nước ta có nhiều cơng trình nghiên cứu về phát triển kinh tế về cả mặt lý luận
lẫn thực tiễn, tiêu biểu có các cơng trình sau:
- Bàn về phát triển kinh tế (Nghiên cứu con đường dẫn tới giàu sang) do Ngơ
Dỗn Vịnh chủ biên. Cuốn sách này đề cập đến các tư tưởng, lý thuyết, quan điểm cơ
bản về tăng trưởng kinh tế từ trước tới nay; bàn luận những vấn đề cốt lõi trong nghiên
cứu tăng trưởng kinh tế của nước ta, mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát
triển bền vững và cơ cấu của nền kinh tế. Ngồi ra, cuốn sách cịn đề cập đến những
vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển con người và nguồn nhân lực để phát triển đất
nước trong điều kiện hội nhập quốc tế, giới thiệu các vấn đề cơ bản về tổ chức không
gian KT - XH nhằm phát triển đất nước một cách có hiệu quả, bền vững.
- Giáo trình kinh tế phát triển do Vũ Thị Ngọc Phùng chủ biên, đề cập đến các
vấn đề lý luận về phát triển kinh tế, các nguồn lực của tăng trưởng kinh tế, các chính
sách phát triển kinh tế và đường lối phát triển kinh tế của Việt Nam.
Kinh tế lãnh thổ là hướng nghiên cứu khá hoàn chỉnh nhằm đánh giá tiềm năng,
hạn chế của các nhân tố tới phát triển kinh tế mỗi vùng, mỗi địa phương, phân tích và

đưa ra bức tranh hiện trạng phát triển kinh tế theo lãnh thổ. Các tác giả thuộc khoa Địa


4

lý, trường Đại học Sư phạm Hà Nội trong quá trình nghiên cứu và giảng dạy đã biên
soạn một số sách, tiêu biểu là:
- Địa lý kinh tế - xã hội đại cương do Nguyễn Minh Tuệ chủ biên đề cập đến
các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội, cơ cấu nền kinh tế, hệ thống không gian nền
kinh tế và địa lý các ngành kinh tế.
- Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam - tập 1(2000) do Nguyễn Viết Thịnh chủ biên
và Địa lý kinh tế - xã hội Việt Nam (2011) do Lê Thông chủ biên. Hai cơng trình này
đã đề cập đến các nhân tố tự nhiên và con người Việt Nam, tổ chức lãnh thổ các
ngành kinh tế chủ yếu và các vùng kinh tế ở Việt Nam dưới góc độ Địa lý học.
- Việt Nam - Các vùng kinh tế và vùng kinh tế trọng điểm của tác giả Lê Thông
và Nguyễn Quý Thao. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nêu những điểm khái quát
chung về vùng, đặc điểm địa lý KT - XH của 7 vùng kinh tế và 4 vùng kinh tế trọng
điểm ở Việt Nam.
- Địa lý các tỉnh, thành phố Việt Nam (6 cuốn) do Lê Thơng chủ biên. Đây là một
cơng trình đồ sộ cung cấp thông tin khá đầy đủ, cập nhật về nguồn lực cũng như đặc
điểm KT - XH của các địa phương cấp tỉnh ở nước ta.
Bên cạnh đó, cũng có các luận văn thạc sĩ nghiên cứu về phát triển kinh tế huyện,
tiêu biểu như:
- Kinh tế huyện Kỳ Anh trong thời kỳ đổi mới, luận văn thạc sĩ địa lý học của
Trương Thị Nguyệt - 2009, ĐHSP Hà Nội.
- Phát triển kinh tế huyện Thiệu Hóa giai đoạn 2006-2011 và định hướng đến
năm 2020, luận văn thạc sĩ địa lý học của Cao Hoàng Anh - 2013, ĐHSP Hà Nội.
- Phát triển kinh tế huyện Tam Bình (tỉnh Vĩnh Long): Hiện trạng và giải pháp,
luận văn thạc sĩ địa lý học của Trần Thị Bích Trang - 2013, ĐHSP Thành phố Hồ Chí
Minh.

Trên địa bàn thành phố Bảo lộc có các cơng trình nghiên cứu tiêu biểu như:
- Lịch sử Đảng bộ thị xã Bảo Lộc (1975 - 2000) do ban thường vụ Thị ủy biên
soạn.
- Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Bảo Lộc, tỉnh
lâm Đồng đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.


5

- Văn kiện trình đại hội đại biểu Đảng bộ thành phố Bảo Lộc lần thứ V, nhiệm kỳ
2015 - 2020.
- Các báo cáo về tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Nhìn chung, các cơng trình trên chủ yếu đề cập một cách chung chung tình hình
phát triển kinh tế của địa phương, chưa có đề tài nào đi sâu nghiên cứu, đánh giá hiện
trạng phát triển kinh tế của Thành phố Bảo Lộc dưới góc độ địa lý.
Trên đây là những tài liệu tham khảo có giá trị rất lớn giúp tác giả thực hiện đề
tài “Phát triển kinh tế Thành phố Bảo Lộc: Thực trạng và giải pháp”.
4. Hệ quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Hệ quan điểm nghiên cứu
4.1.1. Quan điểm hệ thống
Tính hệ thống giúp đề tài trở nên lơgic, thơng suốt và sâu sắc. Vì vậy, khi
nghiên cứu thực trạng phát triển kinh tế thành phố Bảo Lộc phải đặt trong vấn đề
phát triển kinh tế tỉnh Lâm Đồng, vùng Tây Nguyên và cả nước. Đồng thời, thành
phố Bảo Lộc cũng được coi là một hệ thống hoàn chỉnh và thống nhất, trong đó bao
gồm các hệ thống nhỏ là các phường, xã. Các hệ thống có mối quan hệ tương tác,
mật thiết với nhau. Vì vậy cần phải tìm hiểu các mối quan hệ qua lại, các tác động
ảnh hưởng giữa các yếu tố trong một hệ thống và giữa các hệ thống để đánh giá
chính xác vấn đề nghiên cứu.
4.1.2. Quan điểm tổng hợp lãnh thổ
Mọi sự vật hiện tượng địa lý đều tồn tại và phát triển trong một không gian lãnh

thổ xác định. Khi nghiên cứu phải tìm hiểu sự ảnh hưởng của lãnh thổ đến khía cạnh
nghiên cứu, tìm ra các quy luật phát triển và đưa ra những định hướng nhằm khai thác
có hiệu quả những tiềm năng của lãnh thổ. Đặc biệt chú ý tới sự khác biệt lãnh thổ
trong quá trình phát triển kinh tế. Các khu vực khác nhau, kết hợp với sự phân hóa
khơng gian, cũng như việc tổ chức hợp lý quá trình sản xuất sẽ đem lại hiệu quả kinh
tế cao.
Thành phố Bảo Lộc là một thể tổng hợp bao gồm các yếu tố tự nhiên, KT - XH có
mối quan hệ chặt chẽ, ảnh hưởng và chi phối lẫn nhau. Trong quá trình nghiên cứu kinh
tế, cần đặt chúng trong mối quan hệ với các hệ thống tự nhiên và xem xét sự phân hóa


6

của nó trong tự nhiên, bên cạnh đó cần phải nghiên cứu sự phân hóa trong khơng gian
của huyện, có như thế mới nghiên cứu đạt hiệu quả cao nhất.
4.1.3. Quan điểm lịch sử, viễn cảnh
Quá trình phát triển kinh tế ln có sự vận động, biến đổi khơng ngừng theo thời
gian và khơng gian. Vì vậy, trong q trình nghiên cứu tác giả vận dụng quan điểm
này để nhìn nhận, đánh giá những biến đổi của các yếu tố kinh tế trong từng giai đoạn
phát triển, thấy được sự hình thành và phát triển của các ngành kinh tế trong quá khứ,
hiện tại và tương lai. Đồng thời, quan điểm này là cơ sở để nghiên cứu, đề xuất ra định
hướng phát triển kinh tế nói chung và các ngành kinh tế nói riêng đến năm 2020.
4.1.4. Quan điểm phát triển bền vững
Phát triển bền vững đã và đang là mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội ở hầu hết
các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Vì vậy, khi nghiên cứu đề tài, tác giả
đã vận dụng quan điểm này vì phát triển kinh tế hiệu quả, bền vững phải đi đôi với bảo
vệ, sử dụng hợp lý và tái sử dụng tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Đồng
thời phải đảm bảo sự kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với tiến bộ, công bằng xã
hội và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.
4.2. Phương pháp nghiên cứu

4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế thành phố Bảo Lộc là công việc phức tạp,
cần có những thơng tin trên nhiều khía cạnh, nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, trong
q trình nghiên cứu, phương pháp thu thập tài liệu là phương pháp cơ bản, rất quan
trọng. Tác giả đã thu thập những dữ liệu bằng số liệu thống kê, bằng văn bản và bản đồ
từ nhiều nguồn khác nhau như các báo cáo, văn bản chính thức, niên giám thống
kê,…có sự thống nhất về thời gian. Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, chọn lọc
những tài liệu thực sự cần thiết, đáp ứng yêu cầu của đề tài. Qua đó, giúp tác giả nhìn
nhận, đánh giá chính xác thực trạng phát triển kinh tế Thành phố Bảo Lộc. Từ đó, đưa
ra các định hướng và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy phát triển kinh tế của địa
phương nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu CNH - HĐH trong tình hình mới.


7

4.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong nghiên cứu khoa học, dùng để
xử lý những thông tin định lượng trong các nguồn tài liệu thu thập được. Bởi vì các số
liệu thu thập được thường rất nhiều và chưa đáp ứng được cho quá trình nghiên cứu,
nên tác giả sử dụng phương pháp này để xử lý số liệu thống kê nhằm tìm ra những
thơng số cần thiết phục vụ cho nội dung đề tài. Bên cạnh đó, sắp xếp chúng một cách
khoa học, phù hợp với thực tiễn nghiên cứu nhất. Đồng thời, sử dụng phương pháp này
cũng giúp tác giả phân tích, dự báo và lựa chọn các giải pháp phù hợp với định hướng
phát triển kinh tế thành phố.
4.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp
Đây là phương pháp khơng thể thiếu trong q trình nghiên cứu các vấn đề địa
lý, nhất là địa lý KT - XH. Vận dụng phương pháp này để phân tích, so sánh các mối
quan hệ không gian và thời gian giữa các ngành, các lĩnh vực kinh tế, đặc biệt là mối
quan hệ về tự nhiên và nhân văn, so sánh phân tích các chỉ tiêu, các hoạt động kinh tế
đã được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất tương tự để xác định mức độ biến động

của các chỉ tiêu. Như vậy, thơng qua việc phân tích, so sánh các số liệu thống kê có thể
thấy được q trình phát triển kinh tế thành phố qua các giai đoạn. Từ đó, đánh giá
được một cách tổng quát, đầy đủ nhất những kết quả đạt được và những hạn chế tồn tại
trong quá trình phát triển kinh tế thành phố.
4.2.4. Phương pháp khảo sát thực địa
Đây là phương pháp truyền thống được sử dụng để thu thập thêm thông tin, tài
liệu, đồng thời để thẩm định mức độ tin cậy của các tài liệu, báo cáo thu thập được. Do
đó, trong quá trình thực hiện đề tài, tác giả tiến hành khảo sát thực địa tại 11 phường,
xã để kiểm tra mức độ chính xác của tài liệu thu thập được và thu thập thêm thơng tin,
tích lũy thêm những hiểu biết về địa phương để từ đó đề xuất những giải pháp hữu
hiệu.
4.2.5. Phương pháp bản đồ và sử dụng công nghệ GIS
Sử dụng phương pháp bản đồ trong quá trình thực hiện đề tài giúp vấn đề nghiên
cứu được trình bày cụ thể, trực quan hơn.


8

Đây là phương pháp được sử dụng để phản ánh quy mô, cơ cấu, hiện trạng và
sự biến động kinh tế theo ngành, thành phần kinh tế và theo lãnh thổ. Đồng thời nó
cịn phản ánh sự phân bố khơng gian, các mối liên hệ của các đối tượng địa lý kinh tế
theo lãnh thổ.
Sử dụng công nghệ GIS để số hóa và vẽ các bản đồ, biểu đồ một cách chính
xác, trực quan và mang tính khoa học cao.
Các bản đồ, biểu đồ trong đề tài được tác giả xây dựng dựa trên các dữ liệu thu
thập và xử lý được bằng phần mềm Mapinfo, Excel.
5. Đóng góp chính của luận văn
Kế thừa, bổ sung và cập nhật những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển kinh
tế.
Làm rõ được những thuận lợi và khó khăn của các nhân tố ảnh hưởng đến phát

triển kinh tế thành phố Bảo Lộc.
Đưa ra được bức tranh phát triển kinh tế thành phố Bảo Lộc dưới góc độ địa lý.
Đánh giá những thành tựu đạt được, những khó khăn, thách thức cần khắc phục.
Nêu được định hướng và đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển kinh tế thành
phố Bảo Lộc hiệu quả và bền vững.
6. Cấu trúc luận văn
Đề tài “Phát triển kinh tế Thành phố Bảo Lộc: Hiện trạng và giải pháp”, ngoài
phần mở đầu, kết luận, phụ lục thì phần nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển kinh tế.
Chương 2: Thực trạng phát triển kinh tế thành phố Bảo Lộc.
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển kinh tế Thành phố Bảo Lộc đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.


9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
“Tăng trưởng kinh tế, theo nghĩa chung nhất là mức tăng lượng của cải (tài sản)
trong một thời kỳ nhất định”. Khái niệm tăng trưởng này phù hợp với mọi quy mơ kinh
tế: tồn nền kinh tế, cấp tỉnh, huyện, ngành,...[1].
Theo lý thuyết tăng trưởng và phát triển kinh tế của kinh tế học phát triển, tăng
trưởng kinh tế là một phạm trù kinh tế diễn tả động thái biến đổi về mặt lượng của nền
kinh tế của một quốc gia [28].
Theo Ngân hàng thế giới, tăng trưởng kinh tế là sự thay đổi về lượng hoặc sự mở
rộng nền kinh tế của một nước. Tăng trưởng kinh tế được đo bằng phần trăm tăng
trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) hay tổng thu nhập quốc gia (GNI). Tăng trưởng
kinh tế có thể đạt được dưới hai hình thức: tăng trưởng theo chiều rộng bằng cách sử

dụng nhiều nguồn lực, hoặc theo chiều sâu bằng cách sử dụng hiệu quả cao hơn cùng
một lượng nguồn lực [13].
Như vậy, từ các quan niệm trên tác giả đã nhận thấy tăng trưởng kinh tế là sự
biến đổi kinh tế theo chiều hướng tiến bộ, mở rộng qui mô về mặt số lượng của các
yếu tố của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định nhưng trong khuôn khổ giữ nguyên
về mặt cơ cấu và chất lượng. Tăng trưởng kinh tế thực chất là sự lớn mạnh của nền
kinh tế chỉ đơn thuần về mặt số lượng. Mặc dù nó cũng giúp cho xã hội có thêm các
điều kiện vật chất cụ thể để đáp ứng các nhu cầu đặt ra của công dân, của xã hội,
nhưng tăng trưởng này không phản ánh hết sự phát triển, sự biến đổi của CCKT, xã
hội, chất lượng cuộc sống của nhân dân,…
Đối với một quốc gia, một tỉnh, mức độ gia tăng của các chỉ tiêu như GDP hay
GNI và GDP/người (hoặc GNI/người), phản ánh mức độ tăng trưởng sản xuất trong
một giai đoạn nhất định. Còn đối với cấp huyện thì các chỉ tiêu GDP hay GNI được
thay bằng chỉ tiêu GTSX.


10

1.1.1.2. Phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là sự vận động theo chiều hướng tiến lên, bao hàm trong đó có
cả sự thay đổi về lượng lẫn sự chuyển hoá về chất của một sự vật hiện tượng trong thời
gian và không gian cụ thể.
Phát triển kinh tế được hiểu là sự tăng trưởng kinh tế kèm theo những thay đổi về
phân phối sản lượng và CCKT. Những thay đổi này gồm nâng cao thu nhập cho bộ
phận dân cư nghèo hơn, giảm tỷ lệ nông nghiệp - lâm - ngư nghiệp và tăng tỷ lệ công
nghiệp - xây dựng, dịch vụ trong GNI, tăng giáo dục và đào tạo nghề, áp dụng tiến bộ
KH - KT trong nền kinh tế [11].
Theo Ngân hàng thế giới, phát triển kinh tế là sự thay đổi về chất và tái cơ cấu
nền kinh tế của một nước gắn với sự tiến bộ, công bằng và công nghệ. Chỉ số phát
triển kinh tế chủ yếu là GDP/người (hoặc GNI/người) gia tăng, phản ánh sự tăng năng

suất kinh tế và phúc lợi vật chất trung bình đối với người dân của một nước [13].
Phát triển kinh tế còn được hiểu là sự biến đổi nền kinh tế trên tất cả các mặt số
lượng, chất lượng của nền kinh tế và các tiến bộ xã hội [15].
Như vậy, từ các quan niệm trên có thể rút ra nội dung chủ yếu của phát triển kinh
tế gồm:
Thứ nhất, sự tăng trưởng là sự tăng lên của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
bình quân đầu người.
Thứ hai, CCKT biến đổi theo xu hướng tiến bộ, hiện đại: tỷ trọng ngành nông
nghiệp ngày càng giảm, tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ ngày càng tăng trong
tổng sản phẩm quốc dân.
Thứ ba, đạt được sự cải thiện sâu rộng chất lượng cuộc sống của mọi thành viên
trong xã hội, đời sống nhân dân ngày càng cao về phúc lợi xã hội, tiêu chuẩn sống,
giáo dục, sức khoẻ và sự bình đẳng về kinh tế, chính trị, xã hội.
Nếu như tăng trưởng kinh tế thể hiện chủ yếu sự thay đổi về lượng thì phát triển
kinh tế không chỉ tập trung vào tăng trưởng mà bao gồm cả những thay đổi về chất:
CCKT và cuộc sống con người. Nói cách khác “Phát triển kinh tế khơng chỉ là sự gia
tăng quy mô nền kinh tế, mà còn bao hàm sự thay đổi CCKT theo hướng tiến bộ và


11

đảm bảo mọi người đều được bình đẳng về cơ hội để tham gia vào quá trình phát triển
và được sẻ chia, hưởng thụ thành quả của phát triển” [35].
Mặc dù tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế là hai thuật ngữ có nội hàm khác
nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Tăng trưởng kinh tế là điều kiện cần để phát triển kinh tế. Sự tích lũy về lượng
của nền kinh tế là điều kiện để tạo ra sự nhảy vọt về chất của nền kinh tế, đồng thời
cũng là điều kiện cơ bản giúp cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống con người.
Ngược lại, phát triển kinh tế bao hàm cả sự tiến bộ về chất của nền kinh tế và sự tiến
bộ xã hội tạo cơ sở KT - XH vững chắc để đạt được những thành tựu tăng trưởng kinh

tế trong tương lai. Phát triển kinh tế chính bằng tăng trưởng kinh tế cộng với tiến bộ về
CCKT, xã hội. Tuy nhiên, tăng trưởng chỉ mới là biểu hiện của sự gia tăng về lượng
nên tăng trưởng kinh tế không phải là điều kiện đủ để phát triển kinh tế

.

1.1.1.3. Cơ cấu kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
 Cơ cấu kinh tế
Theo C.Mác, “cơ cấu kinh tế (CCKT) của xã hội là toàn bộ những quan hệ sản
xuất phù hợp với một quá trình phát triển nhất định của các lực lượng sản xuất vật
chất. Do tổ chức quá trình lao động và phát triển kỹ thuật một cách mạnh mẽ làm đảo
lộn toàn bộ cơ cấu kinh tế của xã hội” [12].
Theo từ điển bách khoa Việt Nam (1995), “CCKT là tổng thể các ngành, các lĩnh
vực, bộ phận kinh tế có quan hệ hữu cơ tương đối ổn định hợp thành” [24].
CCKT là tổng thể những mối quan hệ về chất lượng và số lượng giữa các bộ
phận cấu thành nền kinh tế trong một thời gian và trong những điều kiện KT - XH nhất
định.
Cơ cấu của nền kinh tế quốc dân là tổng thể những mối quan hệ giữa các bộ
phận hợp thành nền kinh tế: các lĩnh vực (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng), các
ngành kinh tế quốc dân (công nghiệp, nông nghiệp, GTVT, y tế, giáo dục,…), các
thành phần kinh tế xã hội (kinh tế nhà nước, tư nhân, cá thể, có vốn đầu tư nước
ngồi,…), các vùng kinh tế.
Một cách khái quát, CCKT là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành một
tổng thể kinh tế, các bộ phận này có những mối liên hệ hữu cơ, những tác động qua lại


12

cả về số lượng và chất lượng, các quan hệ tỷ lệ được hình thành trong những điều kiện
KT - XH nhất định, chúng luôn vận động và hướng vào những mục tiêu cụ thể.

 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu là quá trình phát triển của các bộ phận kinh tế, dẫn đến sự
tăng trưởng khác nhau giữa chúng và làm thay đổi mối quan hệ tương quan giữa chúng
so với một thời điểm trước đó. Chính sự tăng trưởng của các bộ phận dẫn đến thay đổi
cơ cấu trong mỗi nền kinh tế. Cho nên chuyển dịch CCKT xảy ra như là kết quả của
quá trình phát triển.
Chuyển dịch CCKT là sự phát triển khơng đều giữa các ngành, lĩnh vực, bộ phận.
Nơi nào có tốc độ phát triển cao hơn tốc độ phát triển chung của nền kinh tế thì sẽ tăng
tỷ trọng. Ngược lại, nơi nào có tốc độ phát triển chậm hơn tốc độ phát triển chung của
nền kinh tế thì sẽ giảm tỷ trọng. Chuyển dịch CCKT thực chất là chuyển dịch trên ba
mặt: cơ cấu ngành, cơ cấu thành phần và cơ cấu lãnh thổ nhằm mục đích hướng tới sự
phát triển của nền kinh tế với các mục tiêu KT - XH của từng thời kỳ nhất định[29].
Không chỉ có các nền kinh tế lạc hậu, chậm phát triển mới có sự điều chỉnh
CCKT. Ngày nay, chính các nền kinh tế công nghiệp phát triển cũng phải thường
xuyên điều chỉnh CCKT để tiếp tục phát triển. Sự thay đổi CCKT phản ánh mức độ
thay đổi của phương thức sản xuất theo hướng ngày càng hiện đại. Những khu vực có
NSLĐ cao, giá trị gia tăng lớn, có tốc độ phát triển cao hơn và thay thế dần những khu
vực sản xuất - kinh doanh có NSLĐ và giá trị gia tăng thấp.
Như vậy, chuyển dịch CCKT giúp cho nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh,
vững chắc và có khả năng hội nhập với khu vực, thế giới. Qua đó, mở ra cơ hội phát
triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, tham gia ngày càng sâu vào q trình phân
cơng lao động quốc tế. Đồng thời góp phần thúc đẩy chuyển dịch CCKT hợp lý làm
cho nền kinh tế phát triển năng động và hiệu quả hơn.
1.1.1.4. Tổ chức lãnh thổ kinh tế
Theo các nhà khoa học Liên Xô (cũ), “tổ chức lãnh thổ kinh tế là sự sắp xếp, bố
trí (phân bố) và phối hợp các đối tượng có mối liên hệ qua lại giữa các hệ thống sản
xuất, hệ thống tự nhiên, hệ thống dân cư nhằm sử dụng hợp lý các nguồn lực để đạt
hiệu quả cao về kinh tế, xã hội và môi trường” [16].



13

Các nhà khoa học phương Tây sử dụng thuật ngữ tổ chức không gian kinh tế - xã
hội. Theo Jean Paul De Gaudemar (1992), tổ chức lãnh thổ được hiểu là “Nghệ thuật
sử dụng lãnh thổ một cách đúng đắn và có hiệu quả”. Nhiệm vụ của nó là là tìm kiếm
một tỷ lệ và quan hệ hợp lý về phát triển kinh tế - xã hội giữa các ngành trong một
vùng, giữa các vùng trong một quốc gia và trên mức độ nhất định có xét đến mối liên
kết giữa các quốc gia với nhau; tạo ra một giá trị mới nhờ có sự sắp xếp có trật tự và
hài hòa giữa các đơn vị lãnh thổ khác nhau trong cùng một tỉnh, một vùng và cả nước
trong những điều kiện kinh tế thị trường và hệ thống kinh tế mở; nhằm sử dụng hợp lý
các nguồn lực và lợi thế so sánh (điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên, nguồn
nhân lực, vốn,…) trong xu thế hòa nhập và cạnh tranh để đẩy nhanh tăng trưởng kinh
tế, giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo sự phát triển bền vững [16].
Theo các tác giả Việt Nam, “tổ chức lãnh thổ kinh tế là sự sắp xếp và phối hợp
các đối tượng trong mối quan hệ liên ngành, liên vùng nhằm sử dụng một cách hợp lý
các tiềm năng tự nhiên, lao động, vị trí địa lý kinh tế, chính trị, cơ sở vật chất kỹ thuật
đã và sẽ tạo dựng nhằm đem lại hiệu quả KT - XH cao, nâng cao chất lượng cuộc
sống dân cư, bảo vệ tài nguyên và môi trường, đảm bảo sự phát triển bền vững của
lãnh thổ” [16].
1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế
1.1.2.1. Vị trí địa lý
Vị trí địa lý (VTĐL) bao gồm vị trí tự nhiên, kinh tế, giao thơng, chính trị. Trong
phát triển kinh tế, nhân tố này đóng vai trị quan trọng, tạo thuận lợi hay khó khăn
trong việc trao đổi, tiếp cận và phát triển giữa các vùng trong một quốc gia hoặc giữa
các quốc gia với nhau. Bên cạnh đó, VTĐL góp phần thúc đẩy q trình xây dựng,
phát triển nền kinh tế mở, tăng cường mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tạo điều kiện
xây dựng mối quan hệ song phương hay đa phương của mỗi quốc gia và hội nhập vào
nền KT - XH của khu vực và thế giới. Vì vậy, những quốc gia nào có VTĐL thuận lợi
sẽ có điều kiện phát triển kinh tế nhiều hơn các quốc gia khác. Ngược lại, những quốc
gia có VTĐL khơng thuận lợi sẽ gây nhiều khó khăn đến phát triển kinh tế [28].



14

1.1.2.2. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên
Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên là tài sản quốc gia, là nhân tố không
thể thiếu được trong quá trình sản xuất, tạo ra của cải cho xã hội và có vai trị rất quan
trọng trong phát triển KT - XH.
Nhân tố tự nhiên bao gồm đất đai, địa hình, khí hậu, nguồn nước, sinh vật,
khống sản,... Khi xã hội lồi người càng phát triển, trình độ phát triển kinh tế càng
cao thì các số lượng tài nguyên được đưa vào sử dụng ngày càng được mở rộng. Các
nước đang phát triển có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng là nhân tố
có ảnh hưởng lớn đến tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm và tạo vốn trên cơ sở khai thác
nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhất là vào giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Mặc
dù, tài ngun thiên nhiên có vai trị quan trọng nhưng không phải là nhân tố quyết
định đến tăng trưởng kinh tế của một quốc gia. Hơn nữa, không phải tài ngun nào
cũng vơ tận, vì vậy cần phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả.
Ngồi ra, cịn phải có chiến lược bảo vệ, tái tạo tài nguyên nhằm phát triển bền vững
nền kinh tế.
1.1.2.3. Kinh tế - xã hội
 Dân cư và nguồn lao động
Dân cư và nguồn lao động là nhân tố quan trọng, có vai trị quyết định với việc
phát triển kinh tế - xã hội. Nguồn lao động không chỉ tạo ra của cải vật chất nuôi sống
nhân loại mà cịn sáng tạo ra cơng nghệ, thiết bị và sử dụng chúng vào quá trình sản
xuất. Mặt khác con người cũng chính là thị trường tiêu thụ các sản phẩm do chính q
trình lao động của mình tạo ra, từ đó tạo động lực cho sự phát triển kinh tế. Dân số
càng đông, mức sống và nhu cầu càng cao càng có tác dụng thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
triển các ngành kinh tế.
Lực lượng lao động là yếu tố quyết định đến việc sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực khác. Chất lượng và số lượng lao động cũng là nhân tố quan trọng đối với sự phát

triển của nền kinh tế, nguồn lao động có chất lượng, trình độ chun mơn và kĩ thuật
càng cao thì sự phát triển của nền kinh tế càng nhanh, càng bền vững. Số lượng lao
động và tỉ lệ lao động trong tổng số dân có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô sản xuất,


×