Tải bản đầy đủ (.pdf) (164 trang)

Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.74 MB, 164 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Yến Trâm

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THÓI QUEN TIẾT
KIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Trần Thị Yến Trâm

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THÓI QUEN TIẾT
KIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN THỊ NGỌC CHÚC


Thành phố Hồ Chí Minh - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
bài tập và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa từng được ai cơng bố trong
bất kì cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến:
Quý Thầy Cô trường Đại học Sư Phạm Thành phồ Hồ Chí Minh, Phịng
Sau Đại học trường Đại học Thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Sài
Gịn đã giảng dạy tơi trong suốt những năm học đại học, đặc biệt là trong hai
năm học cao học. Quý Thầy Cô đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tôi được
học tập, nghiên cứu suốt thời gian qua và hoàn thành luận văn này.
TS. Trần Thị Ngọc Chúc, Người thầy kính mến ln hỗ trợ, tơn trọng,
động viên, khuyến khích tơi trong những lúc tơi gặp khó khăn, tiếp thêm sức
mạnh và rèn tác phong nghiên cứu khoa học cho tôi tiếp tục trên con đường
học tập, nghiên cứu khoa học hôm nay và mai sau.
Gia đình, bè bạn, đặc biệt là bạn học cùng lớp cao học khóa 23 đã tạo
điều kiện cho tôi được học tập, nghiên cứu và luôn ở bên cạnh giúp đỡ, chia
sẻ. Cảm ơn các Ban Giám hiệu ở các trường mầm non, giáo viên mầm non và
trẻ lớp 5-6 tuổi đã nhiệt tình tham gia vào khảo sát, phỏng vấn…để tơi có thể
hồn thành luận văn.
Và cuối cùng là tôi xin chân thành cảm ơn Quý hội đồng chấm đề cương
và luận văn đã dành thời gian đọc và đưa ra những ý kiến nhận xét để giúp tơi
càng hiểu rõ và điều chỉnh luận văn hồn chỉnh hơn.



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU .................................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ................................................................................6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ......................................................................... 6
1.1.1. Những nghiên cứu về việc giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ
và các vấn đề liên quan ở nước ngoài ................................................. 6
1.1.2. Những nghiên cứu về việc giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ
và các vấn đề liên quan ở trong nước ................................................. 8
1.2. Các khái niệm công cụ ............................................................................. 10
1.2.1. Tiết kiệm ........................................................................................... 10
1.2.2. Thói quen, đặc điểm, phân loại và cơ chế hình thành thói quen ...... 11
1.2.3. Thói quen tiết kiệm ........................................................................... 17
1.2.4. Giáo dục thói quen tiết kiệm ............................................................. 18
1.3. Những vấn đề chung của việc giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ ........ 18
1.3.1. Một số đặc điểm tâm lý trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi liên quan đến thói
quen tiết kiệm. ................................................................................... 18
1.3.2. Ý nghĩa của việc giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi .............................................................................................. 22
1.3.3. Nội dung căn bản về giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi. ..................................................................................... 24
1.3.4. Nước, Thực phẩm ............................................................................. 26

1.3.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc giáo dục thói quen tiết kiệm
cho trẻ................................................................................................ 30
1.3.6. Biện pháp .......................................................................................... 34
Tiểu kết chương 1...................................................................................................37


Chương 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC GIÁO DỤC THÓI QUEN
TIẾT KIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở MỘT
SỐ TRƯỜNG MẦM NON TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ...................................................................................................38
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí
Minh ........................................................................................................ 38
2.1.1 Mục đích nghiên cứu thực trạng ........................................................ 38
2.1.2. Phương pháp nghiên cứu................................................................... 38
2.2. Thực trạng về giáo dục thói quen tiết kiệm và thói quen tiết kiệm
của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ...................................................................... 42
2.2.1. Thực trạng về giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi .................................................................................................... 42
2.2.2 Thực trạng thói quen tiết kiệm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.................. 63
Tiểu kết chương 2...................................................................................................69
Chương 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC THÓI QUEN TIẾT KIỆM CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM
NON TẠI TPHCM ............................................................................70
3.1. Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở
một số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh .............................. 70
3.1.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp........................................................ 70
3.1.2. Nội dung các biện pháp ..................................................................... 72
3.1.3. Bảng quan sát trẻ, bài tập đánh giá trẻ trước và sau thử nghiệm ...... 87
3.1.4. Tiêu chí và thang đánh giá ............................................................... 89

3.2. Tổ chức thử nghiệm biện pháp................................................................. 90
3.2.1. Thử nghiệm ....................................................................................... 90
3.2.2. Khảo sát tính cần thiết, khả thi và mức độ thực hiện thực tế tại
nhóm lớp ........................................................................................... 99
Tiểu kết chương 3................................................................................................ 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 109
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 112
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TB

:

Trung bình

ĐTB

:

Điểm trung bình

GDMN

:

Giáo dục mầm non

MN


:

Mầm non

TL

:

Tỷ lệ

%

:

Phần trăm

BP

:

Biện pháp

(1)

:

Ít khi

(2)


:

Thường xuyên

(3)

:

Rất thường xuyên


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Cách quy điểm trung bình bảng có 3 mức độ ............................. 41

Bảng 2.2.

Cách quy điểm trung bình bảng có 4 mức độ ............................. 41

Bảng 2.3.

Cách tính điểm mức độ thói quen tiết kiệm của trẻ .................... 42

Bảng 2.4.

Nhận thức của giáo viên về biểu hiện tiết kiệm nước của trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ........................................................................ 42


Bảng 2.5.

Nhận thức của giáo viên về biểu hiện tiết kiệm thực phẩm
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ............................................................ 44

Bảng 2.6.

Đối tượng dùng để tổ chức giáo dục thói quen tiết kiệm cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ................................................................... 46

Bảng 2.7.

Mức độ tổ chức giáo dục thói quen tiết kiệm của giáo viên
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trên các đối tượng ............................. 46

Bảng 2.8.

Cơ hội tổ chức giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi tại các thời điểm trong ngày .................................. 48

Bảng 2.9.

Mức độ khó khăn khi thực hiện các biện pháp giáo dục thói
quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .................................... 50

Bảng 2.10. Nguyên nhân gây khó khăn trong việc thực hiện các biện
pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ ................................... 52
Bảng 2.11. Mức độ khó khăn khi thực hiện các chỉ số liên quan đến
việc giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ...... 53
Bảng 2.12. Mức độ quan trọng của một số yếu tố ảnh hưởng đến việc

giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .............. 55
Bảng 2.13. Thực trạng sử dụng các biện pháp giáo dục thói quen tiết
kiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ................................................... 57
Bảng 2.14. Mức độ sử dụng các biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi (sử dụng bảng tính điểm 4 mức độ) .... 58
Bảng 2.15. Nhận định của giáo viên về hiệu quả của việc giáo dục thói
quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .................................... 60


Bảng 2.16. Mức độ nhận thức về thói quen tiết kiệm của trẻ mẫu giáo 56 tuổi ........................................................................................... 63
Bảng 2.17. Mức độ thái độ đối với thói quen tiết kiệm của trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ........................................................................................ 64
Bảng 2.18. Mức độ kỹ năng của thói quen tiết kiệm của trẻ mẫu giáo 56 tuổi ........................................................................................... 66
Bảng 3.1.

Phân chia thời gian và thứ tự thực hiện các biện pháp ............... 85

Bảng 3.2.

Tiêu chí đánh giá sản phẩm tranh vẽ .......................................... 90

Bảng 3.3.

Bảng quy mức độ thói quen tiết kiệm (thử nghiệm)................... 90

Bảng 3.4.

Cách quy điểm mức độ cần thiết, khả thi và mức độ thực hiện ..... 91

Bảng 3.5.


So sánh kết quả trung bình tổng điểm trước và sau thử
nghiệm......................................................................................... 97

Bảng 3.6.

So sánh mức độ trước và sau thử nghiệm ................................... 98

Bảng 3.7.

Bảng khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp .................. 100

Bảng 3.8.

Bảng khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp ..................... 102

Bảng 3.9.

Bảng khảo sát mức độ thực hiện khi áp dụng vào thực tế của
các biện pháp............................................................................. 104


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đổ 1.1.

Vòng lặp thói quen.................................................................... 13

Biểu đồ 3.1. Biểu đồ trung bình tổng điểm trước và sau thử nghiệm ........... 97
Biểu đồ 3.2. Biểu đồ so sánh mức độ thói quen tiết kiệm của trẻ trước
và sau thử nghiệm ..................................................................... 98

Biểu đồ 3.3. Biểu đổ tương quan giữa mức độ cần thiết, khả thi và
mức độ thực hiện .................................................................... 105


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong đời sống hằng ngày của con người diễn ra rất nhiều hoạt động,
có hoạt động cần sự tập trung chú ý, sự tham gia cao độ của ý thức và cũng có
hoạt động diễn ra một cách tự động và không cần sự kiểm sốt của ý thức.
Đó là những thói quen. Thói quen là những điều một người làm một cách tự
động, không cần phải tập trung suy nghĩ cho lắm [7]. Nhờ có thói quen mà
con người hồn thành một cơng việc nào đó một cách dễ dàng mà khơng cần
sự tập trung của bộ não, nó giúp giảm tải bớt mức độ làm việc quá căng thẳng
của bộ não mà công việc vẫn hiệu quả như tập thể dục, thức dậy sớm, đánh
răng, ăn uống … nhờ đó mà con người có nhiều thời gian và hướng sự tập
trung trí não của mình cho những cơng việc phức tạp khác. Những thói quen
tốt giúp nâng cao giá trị cuộc sống con người, giữ cho sự phát triển vững
trong hiện tại và cả tương lai. Và một trong những thói quen quan trọng mà
một đứa trẻ cần có là thói quen tiết kiệm.
Xã hội ngày càng phát triển, con người ngày càng sinh sôi nhiều hơn
nhưng những nguồn tài nguyên thiên nhiên là có hạn. Sự phân bố các nguồn
tài nguyên thiên nhiên trên khắp thế giới rất khác nhau, nơi thừa, nơi thiếu.
Cộng vào đó là việc con người khai thác và sử dụng các nguồn tài nguyên quá
lãng phí, điều đó dẫn đến sự mất cân bằng, một bộ phận lớn người dân khơng
được hưởng những quyền lợi chính đáng mà đáng lẽ ra họ đương nhiên phải
được. Chính vì vậy mà bên cạnh việc phát triển xã hội con người cần chú ý
đến việc rèn luyện thói quen tiết kiệm cho chính mình để việc phát triển thật
sự bền vững cho các quốc gia và cho các thế hệ tương lai.

Nếu ở nhà trẻ nhiệm vụ hàng đầu là giáo dục sức khỏe và thể chất cho
trẻ thì vào lứa tuổi mẫu giáo nhiệm vụ giáo dục đạo đức cho trẻ được đặt lên
hàng đầu. Nhà giáo dục cần quan tâm đặc biệt đến việc hình thành cho trẻ một


2

số chuẩn mực về hành vi đạo đức phù hợp với yêu cầu xã hội, trường lớp mẫu
giáo và cộng đồng. Trẻ mầm non có đặc điểm bắt chước mọi người xung
quanh, ham học hỏi, thích khám phá, ấn tượng đầu đời là những ấn tượng
mạnh mẽ và lưu giữ suốt đời, …đây là khoảng thời gian tốt nhất để hình
thành thói quen cho trẻ. Thói quen tiết kiệm là một trong những kỹ năng sống
cần thiết cho trẻ làm hành trang bước vào trường phổ thông và cuộc sống sau
này.
Tuy nhiên, Về phía xã hội thời gian qua đã quan tâm nhiều hơn đến vấn
đề tuyên truyền, vận động thực hành tiết kiệm nhưng đa phần thì những cơng
việc đó thuộc về trách nhiệm của người lớn mà họ đã lãng qn vai trị vơ
cùng to lớn của trẻ: trẻ em là những người chủ tương lai của đất nước. Về
phía nhà trường, một ngày trẻ có đến gần 10 tiếng đồng hồ là ở trường mầm
non, nhiệm vụ giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ chủ yếu thực hiện ở đây.
Vì vậy vai trị của việc giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ ở trường mầm non
là to lớn và không nơi nào thay thế được. Chương trình GDMN được Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành năm 2009 có vai trị như kim chỉ nam định hướng
cho hoạt động giáo dục ở cấp học MN, trong nội dung chương trình đã có đề
cập đến việc giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ tuy nhiên chỉ dừng lại ở
mức tiết kiệm điện, nước và chỉ là một nội dung nhỏ, khá sơ sài. Hiện nay
việc giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ vẫn cịn nhiều hạn chế vì trẻ khơng
được có cơ hội thực hiện, thực hiện không thường xuyên, chưa tới nơi tới
chốn, chưa thấy được lợi ích và niềm vui từ thói quen tiết kiệm. Trường MN,
cụ thể là khối lớp lá 5-6 tuổi thì lại tập trung chủ yếu cho việc thực hiện Bộ

chuẩn trẻ 5 tuổi và những chỉ số liên quan đến việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp
Một. Thêm vào đó là trong các biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ
ở cịn rất chung chung, thiếu tính đặc trưng và khơng có nhiều biện pháp hoạt
động, cung cấp kiến thức một chiều, không chú ý việc hình thành kỹ năng và
thái độ đối với việc thực hành tiết kiệm cho trẻ.


3

Xuất phát từ những lý do trên đề tài nghiên cứu “Biện pháp giáo dục
thói quen tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tại
thành phố Hồ Chí Minh” được xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục thói quen
tiết kiệm cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi dựa trên kết quả nghiên cứu thực trạng
thói quen tiết kiệm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi và thực trạng của việc giáo dục
thói quen tiết kiệm cho trẻ ở một số trường mầm non.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một
số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Q trình giáo dục thói quen tiết kiệm của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ở một
số trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
4.1.1. Mục đích: Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà
nước, ngành giáo dục và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên
cứu.
4.1.2. Yêu cầu: đọc các tài liệu, tham khảo một số cơng trình nghiên cứu

có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
4.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
4.2.1. Phương pháp quan sát
4.1.1.1. Mục đích: Ghi nhận những biểu hiện về nhận thức, thái độ, hành
vi thói quen tiết kiệm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong khi sinh hoạt tại trường
cũng như quan sát biểu hiện của trẻ về thói quen tiết kiệm trong khi trả lời các
câu hỏi làm rõ vấn đề của người nghiên cứu.


4

4.1.1.2 Yêu cầu: người nghiên cứu quan sát trực tiếp các thời điểm sinh
hoạt trong ngày của trẻ và đánh dấu vào bảng quan sát được thiết kế sẵn.
4.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
4.1.2.1. Mục đích: bảng hỏi được xây dựng dành cho hai đối tượng là
giáo viên đang giảng dạy lớp 5-6 tuổi và phụ huynh có con đang theo học lớp
5-6 tuổi. Hai bảng hỏi này mục đích là tìm hiểu về mức độ nhận thức, các
phương pháp tổ chức và những khó khăn trong quá trình rèn luyện thói quen
tiết kiệm cho trẻ.
4.1.2.2. u cầu: dựa trên cơ sở lý luận của đề tài và các phương pháp
luận để xây dựng bảng hỏi phù hợp mục đích.
4.2.3. Phương pháp phỏng vấn
4.2.3.1. Mục đích: để làm rõ những vấn đề mà trong quá trình quan sát
chưa thể hiện được.
4.2.3.2. Yêu cầu: tiến hành phỏng vấn sau khi quan sát trực tiếp trẻ,
người nghiên cứu sẽ phỏng vấn trẻ những vấn đề chưa rõ trong quá trình quan
sát dựa trên bảng hỏi đã được soạn sẵn.
4.2.4. Phương pháp thử nghiệm:
4.2.4.1. Mục đích: Kiểm tra tính khả thi của các biện pháp.
4.2.4.2. Yêu cầu: các biện pháp đưa vào thử nghiệm phải đáp ứng đầy đủ

các nguyên tắc khả thi, mục đích, …
4.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
4.2.5.1. Mục đích: Thu thập thơng tin về thói quen tiết kiệm của trẻ thể
hiện trong sản phẩm do trẻ làm ra.
4.2.5.2. Yêu cầu: trước và sau khi thử nghiệm, người nghiên cứu cho trẻ
làm các bài tập, tạo hình về chủ đề tiết kiệm, sau đó người nghiên cứu đánh
giá, so sánh kết quả về thói quen tiết kiệm của trẻ thể hiện trong sản phẩm.
4.2.6. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý thống kê như: tính tần số, tỷ lệ


5

phần trăm, trị số trung bình, độ lệch chuẩn, kiểm nghiệm T- Test các kết quả
của quá trình điều tra thực trạng và thử nghiệm làm cơ sở để bình luận số liệu
thu được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, quan sát và phỏng vấn.
5. Giả thuyết khoa học
Cơng tác giáo dục thói quen tiết kiệm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi còn
nhiều hạn chế. Nếu đề xuất và thử nghiệm một số biện pháp giáo dục thì trẻ sẽ
có được thói quen tiết kiệm.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nội dung nghiên cứu: đề tài chỉ tập trung nghiên cứu thói quen
tiết kiệm của trẻ 5-6 tuổi với các đối tượng là nước và thực phẩm.
- Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Đề tài dự kiến tiến hành nghiên cứu ngẫu
nhiên bốn trường mầm non tại thành phố Hồ Chí Minh. Cụ thể là trường mầm
non Nam Sài Gòn – Quận 7, trường mầm non Hoa Lan- Quận Tân Phú và
trường mầm non Cẩm Tú- Quận Bình Tân và trường mầm non Hoa Cúc Quận Bình Tân trong thời gian dự kiến là 10 tuần ( tháng 2/2014 đến hết
tháng 5/2014).
7. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về vấn đề giáo dục thói quen tiết kiệm cho

trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .
- Thực trạng thói quen tiết kiệm của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số
trường MN tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi.


6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về việc giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ
và các vấn đề liên quan ở nước ngồi
Khi nhắc đến thói quen khơng thể nào không nhắc đến Thuyết hành vi
nổi bật với thuyết hành vi tạo tác của B.F.Skinner. Cơng trình nghiên cứu về
hành vi tạo tác của ông đã phát hiện ra rằng bất kỳ hành vi nào tạo nên một
kết quả thỏa mãn trong một tình huống sẽ có xu hướng được lặp lại với tần số
cao hơn khi tình huống đó xuất hiện. Kết quả quy định rất lớn sự lặp lại của
hành vi đó. Q trình củng cố được ơng minh họa thành sơ đồ: hành vi  vật
củng cố hành vi được lặp lại hay được củng cố [24]. Kết quả cơng trình
nghiên cứu của ơng có ý nghĩa rất lớn cho các nhà giáo dục ứng dụng vào để
giáo dục hình thành hành vi, thói quen cho người học.
Năm 2012, nhà báo Charles Duhigg đã cho xuất bản quyển sách The
power of habit. Tạm dịch là Sức mạnh của thói quen. Qua nghiên cứu của
mình, tác giả đã đưa ra kết luận bất kỳ thói quen nào muốn được hình thành
đều trải qua một quá trình, quá trình này được tác giả gọi là “Vịng lặp thói
quen” gồm 3 bước: Gợi ý, hành động và cuối cùng là phần thưởng. Qua thời
gian, vịng lặp đó trở nên tự động hóa và thói quen cũng được tạo ra. Tác giả
cho rằng thói quen có một vai trị to lớn đối với cuộc sống con người [8].
Năm 2013, tác giả Stephen Guise đã cho ra đời quyển sách Mini habits:

Smaller habit, Bigger result. Quyển sách của ông cho rằng những thói quen
nhỏ là những hành vi tích cực rất nhỏ mà nó ép buộc con người phải thực hiện
mỗi ngày. Những thói quen này nhỏ đến mức tưởng chừng như nó khơng
trọng lượng, khơng cần có ý định trước khi thực hiện. Tuy nhỏ như vậy nhưng
nó mang đến cơ hội thay đổi cuộc sống cho đến 99% con người trên trái đất
[42].


7

Nghiên cứu của tác giả Benjamin Gardner thì cho rằng thói quen chính
là sự tự động chứ khơng phải là sự thường xuyên. Có nghĩa là thói quen đã
đạt mức độ cao, việc thực hiện thường xuyên chỉ là công cụ để biến hành vi
thành tự động [43].
Năm 2005, tác giả Jen Green cho phát hành quyển sách giáo dục thói
quen tiết kiệm dành cho thiếu nhi có tên Why should I save water? Quyển
sách nói về các cách thức mà đứa trẻ và gia đình có thể làm để tiết kiệm nước,
đồng thời tác giả tập trung trả lời những câu hỏi mà đứa trẻ đặt ra trong quá
trình trẻ thực hành tiết kiệm nước. Những thắc mắc và cách thức trả lời câu
hỏi phù hợp với lứa tuổi của trẻ [11].
Có một vài nghiên cứu của tác giả Philippa Lally về thói quen đã được
đăng trên tạp chí European journal of social psychology. Tác giả Philippa
Lally cùng nhóm cộng sự của mình tại trường đại học Ln Đơn vào năm
2010 tiến hành nghiên cứu trên 96 tình nguyện viên. Kết quả nghiên cứu đã
chỉ ra rằng để biến một hành động nào đó thành một thói quen cần mất trung
bình khoảng 66 ngày thực hiện hành động đó liên tục, và tùy thuộc vào tính
chất, độ phức tạp của thói quen thì thời gian hình thành có thể dao động từ 18
đến 254 ngày hoặc hơn. Bà nhấn mạnh vai trị của tình huống hay là ngữ cảnh
thực hiện hành động. Tình huống hay ngữ cảnh có vai trò như gợi ý nhắc nhở
thực hiện hành động để dần biến hành động đó thành thói quen [40].

Một nghiên cứu khẳng định rằng cần ít nhất 21 ngày để hình thành nên
một thói quen. Con số 21 ngày có thể đến từ một cuốn sách xuất bản năm
1960 bởi bác sỹ Maxwell Maltz. Ông để ý thấy rằng những người cụt
chân/tay, trung bình cần khoảng 21 ngày để điều chỉnh với việc mất 1 chi và
bác sỹ Maxwell cho rằng con người cần 21 ngày để điều chỉnh, thích nghi với
một vài thay đổi quan trọng trong cuộc sống. Tuy nhiên, những nghiên cứu
gần đây đã chứng minh 21 ngày là thiếu căn cứ.


8

1.1.2. Những nghiên cứu về việc giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ
và các vấn đề liên quan ở trong nước
Nội dung GD bảo vệ môi trường cho trẻ MG 5 tuổi, Trung tâm Nghiên
cứu GDMN, năm 2002 đã đưa ra nội dung các HĐ thực tiễn của trẻ góp phần
bảo vệ mơi trường: tiết kiệm trong sinh hoạt (tiết kiệm điện, nước, đồ dùng đồ
chơi). Chương trình GDMN thí điểm 2005-2006 GD trẻ quan tâm đến mơi
trường, tiết kiệm điện, nước.
Trong quyển sách Giáo trình giáo dục tích hợp ở bậc học mầm non của
tác giả Nguyễn Thị Hịa có đề cập đến việc giáo dục trẻ phải biết tiết kiệm
trong sinh hoạt. Cụ thể là tắt điện, tắt quạt khi ra khỏi phịng, khóa vịi nước
sau khi dùng và không để thừa thức ăn. Như vậy là tác giả xác định có ba đối
tượng gần gũi mà trẻ có thể thực hành tiết kiệm là điện, nước và thực
phẩm[14].
Trong Luận văn thạc sĩ Trần Thị Thanh Duyên năm 2013 đã nghiên cứu
về đề tài: “Một số biện pháp giáo dục trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi sử dụng năng
lượng tiết kiệm, hiệu quả” trong đó có nội dung giáo dục ý thức tiết kiệm
nước cho trẻ[10].
Chương trình giáo dục mầm non mới được Bộ Giáo dục và Đào tạo ban
hành ngày 25 tháng 7 năm 2009 đã đưa nội dung giáo dục bảo vệ môi trường

thành một nội dung quan trọng, để phục vụ cho điều đó, nhóm tác giả Hồng
Thị Thu Hương – Trần Thị Thu Hịa – Trần Thị Thanh đã biên soạn quyển
sách Hướng dẫn thực hiện nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong trường
mầm non dành cho giáo viên, cán bộ quản lý, phụ huynh và những người
quan tâm đến môi trường. Bên cạnh một số phương pháp, hình thức để tổ
chức GD trẻ sử dụng tiết kiệm điện, nước, thức ăn, đồ dùng đồ chơi theo quan
điểm tích hợp chủ đề thì quyển sách cịn chia sẻ một số kinh nghiệm giáo dục
bảo vệ môi trường, giáo dục trẻ tiêt kiệm ở một số nước tiên tiến như Hàn


9

Quốc, Nga, Australia. Trong đó vấn đề giáo dục trẻ tiết kiệm cũng được quan
tâm [19].
Đứng trước các vấn đề khó khăn của giáo viên mầm non trong việc giáo
dục trẻ bảo vệ môi trường, Tác giả Trần Lan Hương đã biên soạn quyển: Sổ
tay giáo viên mầm non Hỏi đáp về giáo dục bảo vệ môi trường trong trường
mầm non nhằm cung cấp cho giáo viên mầm non phương pháp tổ chức hoạt
động, mô tả một số thực nghiệm cho giáo viên tham khảo. Tác giả cho rằng
giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ cần phải GD ý thức tiết kiệm lâu bền,
trách nhiệm, trong quá trình sử dụng phải biết cách tiêt giảm, tái sử dụng, tái
chế [18].
Tác giả Hoàng Thị Thu Hương và Trần Thị Thu Hịa đã viết quyển sách:
Hình thành hành vi thân thiện với môi trường. Quyển sách đề cập đến các nội
dung, phương pháp giáo dục bảo vệ môi trường và tổ chức các hoạt động thu
hút sự tham gia của trẻ. Trong đó việc sử dụng điện nước tiết kiệm là một
trong những kỹ năng bảo vệ môi trường….[20].
Năm 2013, đứng trước nguy cơ nguồn nước sạch ngày càng cạn kiệt, tác
giả Kim Phụng đã biên soạn quyển sách “Tiết kiệm nước” nằm trong loạt
sách những cách tốt nhất để bảo vệ mơi trường. Quyển sách đề cập đến chính

sách tiết kiệm nước của một số nước trên thế giới, tác dụng của nguồn nước
đối với con người và các cách tiết kiệm nước trong gia đình. Tuy nhiên,
những cách này chỉ phù hợp và đối tượng chủ yếu là dành cho người lớn [27].
Năm 2007, tác giả Kay Burnham đã viết quyển sách Save water nói về
nguồn gốc của nguồn nước và những nguyên nhân khiến nguồn nước sạch
trên thế giới đang càng giảm đi, cùng với đó tác giả đưa ra một số cách giúp
người đọc tiết kiệm nước[5].
Nhìn chung, các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài thì chủ yếu


10

nghiên cứu về q trình, cơ chế hình thành thói quen trên góc độ tâm lý, lý
giải các hiện tượng, trên cơ sở đó giải thích các vấn đề về tâm lý và y học.
Các nghiên cứu được thực hiện chủ yếu trên người trưởng thành và chưa thấy
một kết luận rõ ràng nào về cơ chế, cách thức hình thành thói quen cho trẻ.
Các nghiên cứu của các tác giả trong nước đều có đề cập đến vấn đề giáo dục
tiết kiệm cho trẻ, tuy nhiên, việc giáo dục, luyện tập sao cho tiết kiệm trở
thành thói quen cho trẻ thì chưa thấy rõ mà chỉ dừng lại ở việc giáo dục xen
kẽ, rời rạc, thiếu liên tục. Chính vì vậy mà tiết kiệm chưa thể chuyển thành
thói quen của trẻ. Qua đó ta thấy việc nghiên cứu quá trình và cách thức áp
dụng biện pháp giáo dục thói quen tiết kiệm cho trẻ là hết sức cần thiết.
1.2. Các khái niệm công cụ
1.2.1. Tiết kiệm
Theo Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 29/11/2005: Tiết
kiệm là việc giảm bớt hao phí trong sử dụng vốn, tài sản, lao động, thời gian
lao động và tài nguyên nhưng vẫn đạt được mục tiêu đã định. Định nghĩa ở
đây nêu một cách khái quát về việc thực hành tiết kiệm trên phương diện là
hoạt động sản xuất[15].
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh thì Cần, kiệm, liêm, chính là bốn đức tính

quan trọng mà một người cần có. Kiệm có nghĩa là tiết kiệm vật tư, tiền bạc,
thời gian, không xa xỉ, khơng hoang phí. Và tiết kiệm ở khơng khơng phải là
bủn xỉn. Tiết kiệm là giảm bớt việc sử dụng, tuy nhiên, Người nhấn mạnh rất
cần thiết phải phân biệt được tiết kiệm và bủn xỉn, hay còn gọi là sự keo kiệt
[29].
Theo từ điển Tiếng Việt thì “Tiết kiệm là giảm bớt hao phí sức lực, của
cải, thời gian,…trong sản xuất hoặc sinh hoạt” [26,tr.1266].
Theo đại từ điển của Nguyễn Như Ý có nêu tiết kiệm là giảm bớt hao phí
khơng cần thiết, tránh lãng phí trong sản xuất, sinh hoạt [39,tr.1579].


11

Tiếp thu những quan điểm khác nhau về tiết kiệm, theo chúng tơi thì tiết
kiệm là giảm bớt hao phí khơng cần thiết, tránh lãng phí trong mọi mặt của
đời sống xã hội.
1.2.2. Thói quen, đặc điểm, phân loại và cơ chế hình thành thói quen
1.2.2.1. Thói quen
Theo Từ điển Tiếng Việt của tác giả Hồng Phê chủ biên thì thói quen là
lối, cách sống hay hành động do lặp đi lặp lại lâu ngày đã trở thành thói quen,
khó thay đổi [26, tr.979]. Định nghĩa này nhấn mạnh con đường hình thành
nên thói quen là sự lặp đi lặp lại một hành động nào đó trong khoảng thời gian
dài và khó thay đổi là đặc điểm của thói quen, một khi hành động trở nên tự
động hóa thì con người sẽ hành động mà không cần đến sự tham gia của ý
thức.
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt của Tác giả Nguyễn Như Ý thì “ Thói quen
là lối, cách sống hay hành động do lặp lại lâu ngày trở thành nếp, rất khó thay
đổi”[39, tr.1519].
Theo từ điển Tâm lý học của Vũ Dũng chủ biên thì “Thói quen là lối,
cách sống hay hoạt động do lặp đi lặp lại lâu ngày đã trở thành thói quen,

khó thay đổi” [9, tr.1022].
Là hành động được hình thành bằng cách lặp đi, lặp lại nhiều lần, được
đặc trưng bởi mức độ thành thạo cao và khơng cần có sự điều khiển, kiểm
sốt của ý thức.
Tiếp thu những quan điểm khác nhau về thói quen, theo chúng tơi thói
quen là lối, cách sống hay hoạt động do lặp đi lặp lại lâu ngày đã trở thành
thói quen, khó thay đổi và liên tục được củng cố bởi các yếu tố môi trường,
cảm xúc và tâm lý. Trong định nghĩa chúng tôi chú trọng đến cách thức hình
thành, độ lâu bền của thói quen và những yếu tố chi phối sự hình thành và tồn
tại của thói quen đó.


12

Người ta phân biệt các thói quen tự động hóa lần đầu được hình thành
mà khơng cần ý thức về các thành tố của chúng và các thói quen tự động hóa
lần thứ hai được hình thành với việc ý thức sơ bộ và khi cần thiết, các thói
quen này trở thành những thói quen được kiểm sốt bởi ý thức một cách dễ
dàng hơn, được hồn thiện nhanh chóng hơn và được chấn chỉnh lại.
Thói quen được đặc trưng bởi các mức độ khái quát khác nhau: các loại
đối tượng càng nhiều, thì các thói quen càng được khái qt và càng linh hoạt.
Q trình hình thành thói quen bao hàm việc xác định các thành tố của nó và
chiếm lĩnh các thao tác mà đạt được các chỉ số cao nhất trên cơ sở hoàn thiện
và củng cố các mối liên hệ giữa các thành tố, quá trình tự động hóa chúng và
mức độ chuẩn bị hành động tái tạo cao.
Thơng thường thói quen được hình thành bằng con đường bắt chước
hoặc luyện tập những phản xạ có điều kiện cũng như bằng con đường thử sai.
Quá trình não bộ chuyển hóa một chuổi hoạt động thành hành vi tự động
gọi là “chunking” và là nguồn gốc để thói quen hình thành. Có hàng chục, nếu
khơng phải là hàng trăm nhóm hành vi con người thực hiện mỗi ngày. Một số

thì đơn giản như tự động đưa bàn chải lên trước khi đẩy nó trong miệng. Một
số thì phức tập hơn như thay quần áo hay chuẩn bị bữa trưa cho con cái. Một
số thì quá phức tạp nên chỉ một số nhỏ mơ đặc biệt tiến hóa qua hàng triệu
năm mới có thể chuyển thành thói quen. Ban đầu cần phải có sự tập trung cao
độ nhưng dần dần sau đó, con người có thể thực hiện mà khơng cần phải suy
nghĩ nhiều. Thói quen đã tạo nên hành vi tự động. Khi thói quen đó bắt đầu,
việc làm khác là im lặng hay suy nghĩ những việc khác. Theo các nhà khoa
học, thói quen hình thành vì não bộ khơng ngừng tìm cách để giảm bớt sự nỗ
lực trí óc. Não bộ cố gắng để chuyển hầu hết hoạt động hàng ngày thành thói
quen cho phép não bộ nghỉ ngơi thường xuyên hơn [8].
Tác giả của quyển sách Charles Duhigg đã đưa ra vịng lặp thói quen
gồm 3 yếu tố tạo thành vòng lặp gồm: gợi ý, hành động và phần thưởng.


13

Sơ đổ 1.1. Vịng lặp thói quen
Với vịng lặp thói quen này thì yếu tố đầu tiên là gợi ý, khi có một gợi ý
nào đó sẽ kích thích con người đi đến hành động và đương nhiên là hành động
đó được kích thích thực hiện bằng một phần thưởng. Khi con người nhận
được phần thưởng sẽ kích thích tiếp tục tìm kiếm gợi ý, hành động để đạt
được phần thưởng. Dần dần, qua nhiều lần diễn ra vòng lặp thói quen thì thói
quen được hình thành. Để vịng lặp thói quen thật sự mang lại hiệu quả thì
cần phải xác định phần thưởng phù hợp với nhu cầu của đối tượng, khi đó
mới kích thích đối tượng hành động.
1.2.2.2. Phân loại thói quen
Theo từ điển tâm lý học thì thói quen được phân ra: thói quen nhận cảm,
thói quen trí tuệ và thói quen vận động.
- Thói quen nhận cảm là sự phản ánh tự động về mặt cảm xúc những tính
chất và đặc điểm của vật thể quen thuộc đã được tri giác trước đó nhiều lần.

- Thói quen trí tuệ là cách thức tự động để giải quyết các nhiệm vụ đã
gặp từ trước.
- Thói quen vận động là tác động tự động lên bề ngoài của vật thể nhờ
các chuyển động đã được thực hiện nhiều lần trước đó với mục đích cải tạo lại
nó. Thói quen vận động bao gồm cả thói quen nhận cảm và thói quen trí tuệ
và chủ thể điều chỉnh chúng trên cơ sở phản ánh vật thể, các điều kiện và thứ
tự thực hiện các động tác chuyển động, hướng đến việc cải tạo lại các đối
tượng thực tế một cách tự động. Đồng thời các nghiên cứu cũng phân biệt ra:
thói quen tự động nguồn gốc- thói quen được hình thành mà khơng ý thức về


14

các thành phần của nó và thói quen tự động thứ phát- các hành động được
hình thành với ý thức trước đó về các thành phần, chúng dễ dàng được kiểm
sốt về mặt ý thức và nhanh chóng được hồn thành và điều chỉnh lại.
Nhờ hình thành thói quen mà cá nhân đạt được hai hiệu ứng: hành động
được thực hiện nhanh chóng, chính xác và ý thức được giải phóng để có thể
hướng tới việc lĩnh hội các hành động phức tạp hơn. Q trình này có ý nghĩa
nền tảng và là cơ sở để phát triển tất cả kỹ năng, kiến thức và khả năng.
Thói quen có các mức độ khái quát khác nhau. Lớp vật thể mà thói quen
được thực hiện trên cơ sở quan hệ với chúng càng rộng thì thói quen càng
khái qt, q trình hình thành thói quen bao gồm việc xác định các thành
phần của nó và nắm vững các thao tác cho phép liên kết các thành phần, tự
động hóa và sẵn sàng tái tạo ở mức độ cao.
Những nhân tố có thể ảnh hưởng đến việc hình thành thói quen: a) động
cơ, trình độ đào tạo, quá trình lĩnh hội, bài tập củng cố, sự hình thành hồn
chỉnh hoặc bộ phận. b) việc làm rõ nội dung của các thao tác- mức độ phát
triển của chủ thể, sự tham gia của kiến thức, kĩ năng, khả năng giải thích nội
dung của thao tác, liên hệ phản hồi. c) nắm vững thao tác, làm sáng tỏ đầy đủ

nội dung của nó, tính tuần tự của bước chuyển từ mức độ nắm vững thứ nhất
đến các bước tiếp theo theo các tiêu chí đã được xác định( tính tự động hóa,
hứng thú, tốc độ,…). Sự kết hợp các tiêu chí trên đây theo các cách khác nhau
sẽ hình thành các bức tranh khác nhau của q trình hình thành thói quen: sự
tiến bộ nhanh chóng trong giai đoạn đầu và chậm hơn vào giai đoạn cuối hoặc
ngược lại. Có thể có các phương án linh hoạt[8].
Tuy nhiên, để phù hợp với khả năng hiểu biết của trẻ và theo cách mà
thông thường mà chúng ta vẫn hay sử dụng, đó là phân loại thói quen theo
khái cạnh đạo đức. Đánh giá thói quen về mặt đạo đức có thói quen tốt và thói
quen xấu.


15

- Thói quen tốt là những thói quen phù hợp với những chuẩn mực đạo
đức của xã hội đó yêu cầu, nhằm đảm bảo cho cuộc sống ngày càng tốt đẹp và
bền vững. Nó là điều kiện quan trọng để nâng cao năng suất lao động, chất
lượng học tập, để hành động theo đúng những tiêu chuẩn, đạo đức của xã hội.
- Thói quen xấu là những thói quen đi ngược lại những chuẩn mực đạo
đức của xã hội yêu cầu, thơng thường người ta gọi đó là tật. Thói quen xấu rất
có hại cho trật tự chung, cho đời sống xã hội và cho cả cá nhân.
Trong đề tài nghiên cứu này chúng tôi sẽ tập trung giáo dục thói quen
cho trẻ theo cách phân loại thói quen dựa trên phương diện đạo đức, tức là
thói quen xấu và thói quen tốt vì phân loại thói quen theo cách này trẻ sẽ hiểu
và tiếp thu dễ dàng hơn.
1.2.2.3. Đặc điểm của thói quen
Một số đặc điểm của thói quen: mang tính chất nhu cầu, nếp sống; ln
gắn với tình huống cụ thể; bền vững, ăn sâu vào nếp sống; hình thành bằng
nhiều con đường khác nhau, kể cả tự phát; được đánh giá về mặt đạo đức:
quen tốt/ xấu; có lợi/ có hại.

Theo như số liệu của một số tài liệu nghiên cứu thì trung bình là 21 ngày
để hình thành một thói quen, tuy nhiên những nghiên cứu gần đây đã chứng
minh con số 21 là thiếu căn cứ. Theo nghiên cứu của Phillipla Lally và nhóm
cộng sự , họ tiến hành thử nghiệm trên 96 tình nguyện viên và thấy rằng thói
quen hình thành trung bình là 66 ngày, có thể dao động trong phạm vi từ 18
đến 254 ngày hoặc hơn. Thời gian để hình thành một thói quen cần tính đến
độ khó của thói quen đó, động cơ để hình thành thói quen, độ tuổi của người
muốn hình thành thói quen…
Do đặc điểm tâm sinh lý của con người rất phức tạp, khác nhau ở từng lứa
tuổi, từng cá nhân. Con số 66 ngày cho hình thành thói quen chỉ là trung bình.
Trên thực tế, tùy thuộc vào tính chất, độ khó, sự quyết tâm của trẻ mà thời
gian hình thành thói quen cũng khác nhau. Trẻ lứa tuổi mầm non rất dễ dàng


×