Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Thực trạng sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi ở một số trường mầm non tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 147 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Kim Phượng

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5–6 TUỔI Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Kim Phượng

THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5–6 TUỔI Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON TỈNH TÂY NINH

Chuyên ngành : Giáo dục Mầm non
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HOC:
TS. NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯỢNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan cơng trình nghiên cứu này do chính tơi thực hiện, những số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn chưa được công bố ở bất cứ cơng trình nào.
Tác giả

Võ Thị Kim Phượng


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành và sâu sắc đến:
Ban Giám hiệu, phòng Sau Đại học, quý thầy cô khoa Giáo dục Mầm non, Thư
viện trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho
tơi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Ban Giám hiệu, tập thể giáo viên và các cháu trường mầm non (mẫu giáo) tỉnh Tây
Ninh: trường Mầm non 1/6, trường Mầm non Thái Chánh, trường Mầm non Tuổi Ngọc,
trường Mầm non Hiệp Ninh, trường Mầm non Rạng Đông, trường Mầm non Thực Hành,
trường Mầm non Sao Mai, trường Mầm non Trưng Vương, trường Mẫu giáo Hoàng Yến,
trường Mẫu giáo Sơn Ca, trường Mẫu giáo Vành Khuyên, trường Mẫu giáo Hướng
Dương, trường Mầm non tư thục Ngôi Sao Sanh, trường Mầm non tư thục Hoa Mai,
trường Mầm non tư thục Ánh Dương đã hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi giúp tơi hồn
thành đề tài nghiên cứu này.
Cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của gia đình và đồng nghiệp trong q trình học
tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tơi xin cảm ơn sự hướng dẫn, chỉ bảo nhiệt tình của TS. Nguyễn Thị
Hồng Phượng - người đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài nghiên
cứu của mình.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 09 năm 2015
Tác giả

Võ Thị Kim Phượng


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN ....................................................................................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề việc sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động
thí nghiệm ............................................................................................................. 5
1.2. Các khái niệm cơng cụ: Hoạt động thí nghiệm, việc tổ chức hoạt động,
biện pháp tổ chức ................................................................................................ 10
1.3. Tâm lý nhận thức ở trẻ 5-6 tuổi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. ............... 12
1.4. Việc tổ chức hoạt động thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường
mầm non ............................................................................................................. 13
Tiểu kết Chương 1 ....................................................................................................... 36
Chương 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6
TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON TỈNH TÂY NINH.......... 37
2.1. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu thực trạng .................................................... 37

2.1.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng ................................................................... 37
2.1.2. Nhiệm vụ nghiên cứu thực trạng .................................................................. 37
2.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng ................................................................... 37
2.2.1. Các phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 37
2.2.2. Phương pháp thống kê tốn học ................................................................... 39
2.3. Kết quả tìm hiểu thực trạng sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thí
nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tỉnh Tây Ninh..... 39
2.3.1. Trình độ chuyên môn và thâm niên công tác của giáo viên mâm non
tham gia trả lời phiếu thăm dò ý kiến .......................................................... 39
2.3.2. Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về sự cần thiết, hiệu quả
của việc tổ chức hoạt động thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ............... 41
2.3.3. Thực trạng sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thí nghiệm cho
trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi và nguyên tắc sử dụng các biện pháp. ...................... 45


2.3.4. Thực trạng những khó khăn giáo viên gặp phải khi tổ chức hoạt động
thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi. ......................................................... 49
2.3.5. Thực trạng về hình thức, các bước tổ chức và đề tài thí nghiệm mà
giáo viên tổ chức cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi. ............................................... 51
2.3.6. Thực trạng hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khi tham gia
hoạt động thí nghiệm.................................................................................... 56
Tiểu kết Chương 2 ....................................................................................................... 62
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG CẢI THIỆN THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG THÍ NGHIỆM CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI Ở MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
TỈNH TÂY NINH .................................................................................... 64
3.1. Căn cứ và nguyên tắc đề xuất định hướng cải thiện ........................................... 64
3.2. Các định hướng cải thiện thực trạng sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt
động thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non .......................... 64
3.2.1. Bồi dưỡng và tập huấn ứng dụng lý luận căn bản cho giáo viên mầm

non về các biện pháp tổ chức hoạt động thí nghiệm. ................................... 64
3.2.2. Giảm tần suất làm việc của giáo viên mâm non, giảm số lượng trẻ/lớp. ..... 72
3.2.3. Gợi ý cách tổ chức hoạt động thí nghiệm trong điều kiện số
trẻ/lớp đơng .................................................................................................. 72
3.2.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động thí nghiệm cho
trẻ ở trường mầm non để có biện pháp chấn chỉnh, động viên, khen
thưởng kịp thời. ............................................................................................ 74
3.3. Nghiên cứu thử nghiệm định hướng cải thiện đã đề xuất ................................... 75
3.3.1. Mục đích nghiên cứu thử nghiệm ................................................................. 75
3.3.2. Đối tượng thử nghiệm ................................................................................... 75
3.3.3. Phạm vi thử nghiệm ...................................................................................... 75
3.3.4. Thời gian thử nghiệm ................................................................................... 76
3.3.5. Tổ chức thử nghiệm ...................................................................................... 76
3.3.6. Kết quả nghiên cứu thử nghiệm.................................................................... 78
3.4. Trưng cầu ý kiến chuyên gia về tính khả thi của một số định hướng cải
thiện đã đề xuất. .................................................................................................. 85
Tiểu kết Chương 3 ....................................................................................................... 87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 93
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

ĐYC

Đạt yêu cầu


ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

GVMN

Giáo viên mầm non



Hoạt động

HTNT

Húng thú nhận thức

KĐYC

Không đạt yêu cầu

KNNT

Kỹ năng nhận thức

MG


Mẫu giáo

MN

Mầm non

TN

Thử nghiệm

TTN

Trước thử nghiệm

STN

Sau thử nghiệm


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng tổng hợp các dạng hoạt động thí nghiệm ở trường mầm non........... 16
Bảng tiêu chí đánh giá hiệu quả sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt
động thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ................................................ 30
Bảng 1.3. Bảng thang điểm thống nhất cho các tiêu chí đánh giá hiệu quả sử
dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi ....................................................................................................... 32
Bảng 1.4. Bảng thang điểm đánh giá chung về mức độ hiệu quả sử dụng các
biện pháp tổ chức hoạt động thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .......... 32
Bảng 1.5. Bảng tiêu chí đánh giá hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6

tuổi trong hoạt động thí nghiệm................................................................. 33
Bảng 1.6. Bảng thang điểm thống nhất cho các tiêu chí đánh giá hứng thú
nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động thí nghiệm .............. 35
Bảng 1.7. Bảng thang điểm đánh giá chung về mức độ hứng thú nhận thức
của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động thí nghiệm............................... 35
Bảng 2.1. Trình độ chun môn của giáo viên mầm non .......................................... 39
Bảng 2.2. Thâm niên công tác của giáo viên mầm non ............................................. 40
Bảng 2.3. Số năm dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi của giáo viên mầm non....................... 40
Bảng 2.4. Nhận thức của giáo viên mầm non về sự cần thiết của việc tổ chức
hoạt động thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ........................................ 41
Bảng 2.5. Nhận thức của giáo viên mầm non về hiệu quả của hoạt động thí
nghiệm........................................................................................................ 42
Bảng 2.6. Nhận thức của giáo viên mầm non về những kỹ năng nhận thức
được hình thành, phát triển qua hoạt động thí nghiệm .............................. 42
Bảng 2.7. Những nhiệm vụ giáo viên mầm non thực hiện được trong các hoạt
động thí nghiệm ......................................................................................... 43
Bảng 2.8. Những biện pháp giáo viên sử dụng khi tổ chức hoạt động thí
nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi và mức độ hiệu quả của từng
biện pháp .................................................................................................... 45
Bảng 2.9. Bảng thống kê mức độ hiệu quả của từng biện pháp qua 5 hoạt
động thí nghiệm ........................................................................................ 46
Bảng 2.10. Các nguyên tắc giáo viên đảm bảo khi sử dụng các biện pháp tổ
chức hoạt động thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi .............................. 48
Bảng 2.11. Những khó khăn giáo viên gặp phải khi tổ chức hoạt động thí
nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ............................................................. 49
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.


Bảng 2.12. Những hình thức tổ chức hoạt động thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi của giáo viên mâm non và mức độ sử dụng .................................... 51

Bảng 2.13. Những đề tài thí nghiệm giáo viên đã từng tổ chức cho trẻ mẫu giáo
5- 6 tuổi ...................................................................................................... 52
Bảng 2.14. Các bước tổ chức hoạt động thí nghiệm của giáo viên mầm non .............. 54
Bảng 2.15. Biểu hiện hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt
động thí nghiệm ......................................................................................... 57
Bảng 2.16. Biểu hiện hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt
động thí nghiệm ......................................................................................... 58
Bảng 2.17. Mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt
động thí nghiệm ......................................................................................... 61
Bảng 3.1. So sánh mức độ hiệu quả sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động
thí nghiệm của giáo viên giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm
trước thử nghiệm ........................................................................................ 79
Bảng 3.2. So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong
hoạt động thí nghiệm giữa nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm
trước thử nghiệm ........................................................................................ 79
Bảng 3.3. So sánh hiệu quả sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thí
nghiệm của giáo viên nhóm đối chứng trước và sau thử nghiệm .............. 80
Bảng 3.4. So sánh mức độ hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong
hoạt động thí nghiệm của nhóm đối chứng trước và sau thử nghiệm........ 81
Bảng 3.5. So sánh hiệu quả sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thí
nghiệm của giáo viên nhóm thử nghiệm trước và sau thử nghiệm............ 81
Bảng 3.6. So sánh hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt
động thí nghiệm của nhóm thử nghiệm trước và sau thử nghiệm ............. 83
Bảng 3.7. So sánh hiệu quả sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thí
nghiệm của giáo viên nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử
nghiệm........................................................................................................ 84
Bảng 3.8. So sánh hứng thú nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt
động thí nghiệm của nhóm đối chứng và nhóm thử nghiệm sau thử
nghiệm........................................................................................................ 85
Bảng 3.9. Kết quả thống kê các ý kiến về các định hướng cải thiện hiệu quả

sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thí nghiệm cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi ở trường mầm non đã đề xuất ............................................... 86


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động (HĐ) thí nghiệm được đánh giá cao trong nhiệm vụ giáo dục trí tuệ
cho trẻ, đặc biệt trong giai đoạn 5-6 tuổi, là giai đoạn phát triển tư duy trực quan hành
động và hình thành dạng tư duy trực quan hình tượng cùng với tư duy lôgic - từ ngữ.
Bước đầu quan sát thực tế tại một số trường mầm non (MN) tỉnh Tây Ninh cho
thấy, hoặc giáo viên (GV) rất ít khi tổ chức các thí nghiệm để giúp trẻ khám phá về thế
giới xung quanh, hoặc những thí nghiệm được tiến hành lại thường mang tính ngắn
hạn. Lý do thường được giáo viên dẫn ra là: khơng có thời gian, khơng có đủ dụng cụ
để tiến hành thí nghiệm, chưa nắm bắt các bước tổ chức HĐ thí nghiệm, tâm lý ngại
việc của giáo viên mầm non (GVMN)…
Với thực tế nêu trên những vấn đề được đặt ra là:
Vấn đề thứ nhất: HĐ thí nghiệm cần phải được tiến hành, vì là một phần quan
trọng của chương trình giáo dục nhận thức cho trẻ mẫu giáo (MG) 5-6 tuổi. Nó hàm
chứa nhiều kỹ năng như: quan sát - phát hiện vấn đề - mô tả hiện tượng - khám phá
nhân tố cho phép giải quyết vấn đề - rút ra kết luận, ngun nhân/hậu quả của các hành
động…Nó cịn là môi trường thuận lợi để phát triển hứng thú nhận thức (HTNT) cho
trẻ MG 5-6 tuổi. Và trẻ MG 5-6 tuổi thực sự có tiền đề tâm lý sẵn sàng cho dạng HĐ
này.
Vấn đề thứ hai: Các HĐ thí nghiệm vẫn đã và đang được tổ chức ở nhiều trường
MN trong và ngoài nước; việc nghiên cứu kinh nghiệm tổ chức này là rất cần thiết.
Vấn đề thứ ba: nghiên cứu lý thuyết, thu thập thông tin về nội dung sau đây:
- GV có thực sự gặp khó khăn trong việc tổ chức HĐ thí nghiệm hay khơng?
- Cách tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ MG 5-6 tuổi như thế nào cho hiệu quả?

Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về cách tổ chức và kinh nghiệm tổ chức
các dạng HĐ thí nghiệm ở các nước tiên tiến là thực sự bức thiết. Xuất phát từ những
lý do trên mà đề tài: "Thực trạng sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thí
nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở một số trường mầm non tỉnh Tây Ninh” được
chúng tôi chọn để tiến hành.


2
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng sử dụng các biện pháp tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ MG
5-6 tuổi ở một số trường MN tỉnh Tây Ninh nhằm có được một cơ sở thực tiễn cho
việc định hướng cải thiện thực trạng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ MG.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng sử dụng biện pháp tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ MG 5-6 tuổi.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xác định được các biện pháp tổ chức HĐ thí nghiệm và các nguyên tắc sử
dụng những biện pháp này thì vấn đề nghiên cứu sẽ được giải quyết.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của việc tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ MG 5-6 tuổi
5.2. Tìm hiểu thực trạng sử dụng biện pháp tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ MG 56 tuổi ở một số trường MN tỉnh Tây Ninh
5.3. Nhận xét, phân tích thực trạng và nghiên cứu đề xuất định hướng cải thiện
thực trạng này.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận: Thu thập tài liệu, phân tích, tổng hợp, hệ
thống hóa cơ sở lý luận về nội dung đề tài.
Đề tài đặc biệt nghiên cứu: những khái niệm công cụ (HĐ thí nghiệm, việc tổ
chức HĐ, biện pháp tổ chức); các dạng HĐ thí nghiệm ở trường MN; lý thuyết về việc

tổ chức HĐ thí nghiệm ở trường MN (đặc biệt nghiên cứu các biện pháp tổ chức HĐ
thí nghiệm ở trường MN nói chung, các bước tổ chức HĐ thí nghiệm); các nguyên tắc
sử dụng biện pháp tổ chức HĐ thí nghiệm; đánh giá việc sử dụng các biện pháp tổ
chức HĐ thí nghiệm cho trẻ MG 5-6 tuổi (tiêu điểm: các tiêu chí đánh giá, tính xác
thực của việc đánh giá thực trạng vấn đề theo bảng tiêu chí này). Tâm lý nhận thức ở
trẻ MG 5- 6 tuổi cần thiết cho dạng HĐ thí nghiệm (đặc biệt quan tâm: khả năng duy
trì HTNT, đặc điểm phát triển tri giác nhìn có chủ định/ năng lực quan sát, phát hiện,


3
đặc điểm phát triển ngôn ngữ mạch lạc và đặc điểm tư duy có liên quan việc thửsai/lập kế hoạch các bước/ dự đoán và lập luận).
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp quan sát: Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài.
Quan sát những HĐ thí nghiệm ở trường MN để xác định thực trạng sử dụng các biện
pháp tổ chức HĐ thí nghiệm của GVMN, để ghi nhận các biện pháp tổ chức môi
trường HĐ; ghi nhận về HTNT của trẻ MG 5-6 tuổi trong HĐ thí nghiệm.
6.2.2. Phương pháp điều tra: Đây cũng là phương pháp nghiên cứu chính của đề
tài. Thơng qua việc sử dụng phiếu thăm dò ý kiến để thu thập thông tin về nhận thức
của GV, HTNT của trẻ MG 5-6 tuổi khi tham gia HĐ thí nghiệm, những thí nghiệm
mà GV tổ chức, các biện pháp GV sử dụng khi tổ chức HĐ thí nghiệm, những khó
khăn đối với GV và đối với trẻ.
6.2.3. Phương pháp phỏng vấn: nhằm tìm hiểu sâu hơn, khai thác thơng tin mang
tính cá nhân hơn hoặc để làm rõ vấn đề mà kết quả quan sát hoặc kết quả điều tra qua
phiếu thăm dò ý kiến chưa đáp ứng được.
6.2.4. Phương pháp nghiên cứu hồ sơ của GVMN: Sử phương pháp này nhằm
thu thập thơng tin và kiểm tra độ chính xác một số vấn đề mà GV đề cập trong phiếu
thăm dò ý kiến giúp việc đánh giá thực trạng được chính xác hơn.
6.2.5. Phương pháp trưng cầu ý kiến chuyên gia: Trưng cầu ý kiến của chuyên
viên phụ trách bậc học MN của phòng Giáo dục và Đào tạo, chuyên viên phòng Giáo
dục MN của Sở Giáo dục và Đào tạo; Ban Giám hiệu trường MN và GVMN để khảo

sát tính khả thi của một số định hướng cải thiện thực trạng đã đề xuất.
6.2.6. Phương pháp thử nghiệm: Tiến hành thử nghiệm ở 2 lớp MG 5-6 tuổi
thuộc tỉnh Tây Ninh nhằm sơ khởi chứng minh tính khả thi của một số đề xuất định
hướng cải thiện thực trạng.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm Excel để xử lý số liệu nghiên cứu
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Về tâm lý nhận thức của trẻ em, nghiên cứu này chủ yếu dựa trên quan điểm
của J.Piaget.


4
- Điều tra thực trạng sử dụng các biện pháp tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ MG
5- 6 tuổi ở 15 trường MN thuộc tỉnh Tây Ninh.
- HĐ thí nghiệm có thể được tổ chức nhằm hình thành, phát triển cả ba mặt: kiến
thức, kỹ năng, thái độ. Trong nghiên cứu này tập trung vào việc sử dụng các biện pháp
tổ chức HĐ thí nghiệm nhằm hình thành, phát triển kỹ năng cho trẻ MG 5-6 tuổi.
8. Đóng góp của đề tài
- Giúp nâng cao nhận thức của GVMN về việc khai thác-sử dụng các biện pháp
tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ MG 5-6 tuổi để việc tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ đạt
hiệu quả cao hơn.
9. Cấu trúc luận văn
- Phần mở đầu
- Chương 1: Cơ sở lý luận
- Chương 2: Thực trạng sử dụng các biện pháp tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ
MG 5-6 tuổi ở một số trường MN tỉnh Tây Ninh
- Chương 3: Định hướng cải thiện tình trạng tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ MG
5-6 tuổi ở một số trường MN tỉnh Tây Ninh
- Kết luận và kiến nghị
- Tài liệu tham khảo



5

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề việc sử dụng các biện pháp tổ chức hoạt động thí
nghiệm
1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngồi
Wortham cho rằng "kiến thức được lĩnh hội tốt nhất thông qua khảo sát trực tiếp
và thí nghiệm"[30, tr.187].
Hilda L.Jackman cũng nhận định “Tất cả trẻ em tìm hiểu về thế giới xung quanh
thơng qua các giác quan của mình. Trẻ sơ sinh và trẻ mới biết đi, cũng như trẻ MG và
trẻ em tiểu học, những kiến thức khoa học của họ dựa trên những gì họ thấy, nghe,
nếm, ngửi và sờ” [30, tr.186]. L.Jackman giới thiệu một số thí nghiệm cũng như cách
tổ chức những thí nghiệm này (giới thiệu nội dung HĐ, cùng trẻ thảo luận về các vật
liệu làm thí nghiệm, cho trẻ đưa ra dự đốn, lập biểu đồ các dự đoán, tác động vào đối
tượng và quan sát, ghi nhận kết quả bằng biểu đồ, bản vẽ, hoặc bằng lời nói với một
máy ghi âm, thảo luận về nguyên nhân và rút ra kết luận). Mặc dù, tác giả chưa nêu rõ
những thí nghiệm này được áp dụng cho độ tuổi nào, các bước tổ chức HĐ thí nghiệm
với định hướng hình thành, phát triển chủ yếu kiến thức, kỹ năng, thái độ cho trẻ ra sao
nhưng đây có thể là cơ sở để chúng tơi nghiên cứu những nội dung cụ thể của đề tài
đang thực hiện.
Theo Sam Ed Brown, người lớn dạy trẻ em để dạy cho chính mình về khoa học.
Khoa học giáo dục mầm non chủ yếu đề cập đến quá trình chứ không phải đến sản
phẩm. Để thực sự hiểu định nghĩa của một từ, trẻ phải hành động vật lý trên một khái
niệm mà trong đó các từ được sử dụng. Khi trẻ đã được thử nghiệm một khái niệm
bằng sự thăm dị và sự thao tác, sau đó nó mới có ý nghĩa. Trẻ em khơng cần phải
được dạy để khám phá, hỏi và thao tác; trẻ em được sinh ra với một mong muốn mạnh
mẽ để làm tất cả: có nhu cầu sờ mó, thao tác và khám phá được nhiều điều mà các nhà
tâm lý học và giáo dục cho rằng những kiến thức này chuẩn bị cho việc học tập trong

tương lai. Tác giả cũng nhận định “Khoa học được dạy trong các trường MN không
phải để đào tạo các nhà khoa học và kỹ sư (mặc dù chúng ta có thể làm điều này),
nhưng đúng hơn, để trang bị cho trẻ những kỹ năng sống cơ bản trong thế giới phức
tạp hiện đại này” [27, tr.5]. Như vậy, có thể nói rằng ơng đã khẳng định việc dạy khoa


6
học cho trẻ ở trường MN là cần thiết, vì nó khơng chỉ giúp trẻ phát triển ngơn ngữ mà
qua đó cịn tạo điều kiện, tạo cơ hội cho trẻ tích lũy những kinh nghiệm, những kiến
thức, rèn luyện những kỹ năng sống cần thiết để chuẩn bị cho cuộc sống và việc học
của trẻ trong tương lai. Trẻ nhỏ không thể dạy bằng cách giảng dạy bằng lời mà trẻ
phải được thao tác, được trải nghiệm bằng các giác quan. Ơng cịn khuyến khích GV
thiết kế một “Góc khoa học của lớp học” [27, tr.10], nó cung cấp những điều thú vị để
xem, làm, ngửi, nếm và cảm nhận. Ở đó, trẻ có thể khám phá thế giới xung quanh theo
cách của mình hoặc do người lớn gợi ý. Vì vậy, để hỗ trợ giáo viên và tạo điều kiện
cho trẻ khám phá, ông đã thiết kế những HĐ thí nghiệm cho trẻ MG và đi kèm với mỗi
thí nghiệm là một phần gọi là "từ để thảo luận" [27, tr.11] đó là những từ để giới thiệu
cho trẻ. Trẻ nhỏ vốn từ còn hạn chế, chưa hiểu đầy đủ nghĩa của các từ. Qua những thí
nghiệm này, trẻ có thể hiểu và học cách sử dụng từ chính xác hơn. Đồng thời ở mỗi thí
nghiệm, ơng đều nêu rõ những vật liệu cần chuẩn bị cũng như cách tiến hành thí
nghiệm (tác động vào đối tượng tạo ra hiện tượng cho trẻ quan sát, cho trẻ nêu dự
đoán, ghi nhận kết quả, thảo luận với trẻ về nguyên nhân và rút ra kết luận).
Karen Worth (2010) cho rằng để phát triển kỹ năng nhận thức (KNNT) cho
trẻ, GVMN nên tổ chức HĐ thí nghiệm theo trình tự các bước [29, tr.227]:
- Đặt câu hỏi.
- Lên kế hoạch trả lời câu hỏi.
- Dự đốn điều gì sẽ xảy ra (đặt giả thuyết).
- Tiến hành điều tra và quan sát kết quả.
- Giải thích hoặc đưa ra kết luận.
- Chia sẻ thông tin thu thập được với những người xung quanh (kể lại,

viết, vẽ hoặc đánh dấu vào bảng kết quả).
Theo Karen Worth, trong các bước trên, đặt câu hỏi là bước cơ bản nhất của q
trình làm thí nghiệm. GV cần phải hướng dẫn trẻ, giúp trẻ chọn những câu hỏi mà trẻ
có khả năng trả lời qua quá trình làm thí nghiệm.
Như vậy, cả Hilda L.Jackman và Sam Ed Brown tuy có đề cập đến cách tổ chức
HĐ thí nghiệm nhưng cả hai tác giả này đều chưa nêu rõ các bước của HĐ thí nghiệm
với định hướng hình thành, phát triển chủ yếu kiến thức, kỹ năng, thái độ cho trẻ. Chỉ


7
có Karen Worth đề cập đến các bước tổ chức HĐ này nhằm phát triển KNNT cho trẻ.
1.1.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam cũng có nhiều tác giả nghiên cứu về HĐ thí nghiệm cho trẻ MN.
Trong đó phải kế đến các tác giả như Nguyễn Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Thanh Thủy,
Trần Thị Ngọc Trâm, Trần Nguyên Anh Vũ, Hoàng Thị Phương, Hoàng Thị Oanh, Vũ
Thị Ngân.
Tác giả Trần Nguyên Anh Vũ đã nhận định về những tác dụng mà HĐ thí
nghiệm mang lại cho trẻ đồng thời tác giả cũng đã đề cập một HĐ thí nghiệm với trẻ
nhỏ bao gồm ba bước [26, tr.5]:
- Dự đốn điều gì có thể xảy ra: “Nếu chúng ta làm thế này thì sẽ…”. Dự
đốn của trẻ có thể đúng, có thể sai và thường là sai vì trẻ còn thiếu kinh
nghiệm. GV phải lưu ý chấp nhận mọi dự đoán của trẻ và tạo cơ hội để trẻ
kiểm chứng dự đốn này. Dự đốn sai đơi khi mang lại cho trẻ nhiều cơ hội
học hơn.
- Làm thử để kiểm chứng dự đốn trong những điều kiện có kiểm sốt. Ghi
nhận kết quả từng bước bằng hình ảnh, kí hiệu, sơ đồ đơn giản.
- Cố gắng giải thích những gì quan sát được. Với trẻ nhỏ, chỉ cần giới hạn
giải thích hiện tượng trẻ nhìn thấy. Giải thích quá nhiều, quá sâu, vượt ra
ngoài phạm vi kiến thức của trẻ có thể phản tác dụng, gây cho trẻ cảm giác
e ngại vì q khó.

Tác giả Vũ Thị Ngân cho rằng tổ chức hướng dẫn thí nghiệm cho trẻ MN có bốn
bước [14, tr.82]:
- Bước một là xác định vấn đề hoặc nêu vấn đề thí nghiệm (cơ hoặc trẻ nêu
vấn đề, nêu thắc mắc…)
- Bước hai là chuẩn bị thí nghiệm, đàm thoại, phân tích tìm hiểu những điều
chưa biết và đưa ra dự đoán hay giả thuyết để tiến hành thí nghiệm, bàn bạc
cách thức tổ chức thí nghiệm.
- Bước ba là bước tiến hành thí nghiệm. Trẻ tham gia tiến hành thí nghiệm
và quan sát tìm kiếm sự thay đổi, mối quan hệ của các sự vật và hiện
tượng…


8
- Bước bốn là kết thúc thí nghiệm. Trẻ phân tích rút ra kết quả thu nhận phù
hợp với giả thuyết.
Các tác giả Nguyễn Thị Thu Hiền, Hoàng Thị Oanh và Nguyễn Thị Xuân đã đề
cập về cách tổ chức thí nghiệm xoay quanh những vấn đề sau [6, tr.61-62] [16, tr.70]:
- Tạo ra tình huống có vấn đề để gây sự chú ý và hứng thú của trẻ, kích
thích trẻ đưa ra phán đoán (giả thuyết) về kết quả thí nghiệm. GV ghi lại
phán đốn của trẻ hoặc cho trẻ ghi chép lại phán đốn của mình dưới dạng
hình ảnh (tranh vẽ hoặc mơ hình).
- Cho trẻ quan sát, ngắm nghía và cùng trẻ trị chuyện về hiện trạng ban đầu
của vật làm thí nghiệm.
- Trẻ cùng cơ chuẩn bị các vật liệu để làm thí nghiệm. Nếu thí nghiệm có
nhiều phương án khác nhau, cơ nên tạo cơ hội cho trẻ lựa chọn và thực hiện
phương án thí nghiệm.
- Tiến hành thí nghiệm: Tùy vào tính chất của từng thí nghiệm mà quyết
định cùng thực hiện với trẻ hoặc cho trẻ tự làm. Trong q trình thí nghiệm,
để duy trì hứng thú của trẻ, cơ có thể sử dụng các câu hỏi nghi vấn, câu hỏi
kích thích trẻ dự đốn.

Với những thí nghiệm ngắn hạn, cơ thực hiện chậm rãi từng bước để trẻ kịp
quan sát, hướng dẫn trẻ quan sát diễn biến của hiện tượng xảy ra, phát hiện
và thảo luận, so sánh với hiện trạng ban đầu để đi đến kết luận.
Với các thí nghiệm dài hạn, cơ lựa chọn thời điểm thích hợp cho trẻ quan
sát và hướng dẫn trẻ ghi kết quả bằng hình vẽ, mơ hình, biểu đồ, kết hợp
với các câu hỏi gợi ý để trẻ so sánh kết quả thí nghiệm với trạng thái ban
đầu, cùng trẻ giải thích nguyên nhân của sự thay đổi và kết quả thí nghiệm.
Theo tác giả Hồng Thị Phương, cách tổ chức thí nghiệm được xác định như sau
[18, tr.110-111]:
- Xác định mục đích thí nghiệm: Mục đích của thí nghiệm được cụ thể hóa
bằng các nhiệm vụ. Nhiệm vụ thí nghiệm do GV đặt ra hoặc GV giúp trẻ tự
xác định. Nhiệm vụ phải rõ ràng, được xác định theo trình tự nhất định.
- Chuẩn bị các điều kiện thí nghiệm: Đối tượng, địa điểm, thời gian, các


9
dụng cụ, tài liệu cần thiết khác, suy nghĩ trước cách bố trí trẻ và sự tham gia
vào thí nghiệm của trẻ. Trong quá trình xác định các điều kiện thí nghiệm,
cần khuyến khích trẻ tham gia bàn bạc và chuẩn bị.
- Cách tiến hành thí nghiệm: Thí nghiệm có thể diễn ra trong thời gian ngắn
hoặc dài. Nếu nhiệm vụ được giải quyết trong quá trình quan sát, việc thảo
luận kết quả quan sát cũng diễn ra ngay sau đó. GV cùng trẻ phân tích điều
kiện tiến hành thí nghiệm, so sánh kết quả và rút ra kết luận. Cần kích thích
trẻ độc lập rút ra kết luận.
Đỗ Chiêu Hạnh (2010) “Xây dựng các thí nghiệm đơn giản nhằm phát triển kỹ
năng dự đoán cho trẻ 5 - 6 tuổi trong HĐ khám phá khoa học”. Trong nội dung đề tài
này, tác giả đã đề cập đến trình tự tổ chức thí nghiệm nhằm phát triển kỹ năng dự đoán
cho trẻ 5-6 tuổi trong HĐ khám phá khoa học gồm sáu bước [4, tr.13]:
Bước 1: Xác định vấn đề / nội dung thí nghiệm
Bước 2: Cho trẻ đưa ra dự đốn

Bước 3: GV cho trẻ tiến hành làm thí nghiệm
Bước 4: GV hướng dẫn trẻ quan sát và phân tích kết quả
Bước 5: Cho trẻ “ghi chép” lại kết quả thí nghiệm
Bước 6: Chia sẻ kết quả thí nghiệm
Trong sáu bước này, bước quan trọng nhất để phát triển kỹ năng dự đoán cho trẻ
được tác giả xác định chính là bước 2. Đồng thời, tác giả cũng khẳng định “Qua bước
này, chúng ta có thể phát triển một số kỹ năng tư duy cho trẻ như quan sát, so sánh,
phân loại, suy luận, phân tích... Vì thế, GVMN khơng được nóng vội, bỏ qua bước này
mà cần kiên nhẫn, đặt câu hỏi, khuyến khích, động viên trẻ đưa ra dự đoán của bản
thân” [4, tr.13]
Điểm chung của các nhận định nêu trên là ở chỗ các tác giả có quan tâm đến việc
cho trẻ tiến hành thí nghiệm để quan sát sự thay đổi của đối tượng, để kiểm chứng dự
đoán ban đầu; cho trẻ ghi nhận lại kết quả; trao đổi, thảo luận về kết quả thí nghiệm.
Việc chuẩn bị vật liệu thí nghiệm và cho trẻ nêu dự đốn trước khi làm thí nghiệm
cũng được đa số tác giả đề cập. Tuy nhiên, việc ghi nhận lại kết quả dự đoán của trẻ và
xác định nội dung/đề tài thí nghiệm thì rất ít tác giả nhắc đến nhưng đây lại là những


10
bước khơng thể thiếu trong q trình tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ.
Mặc dù có khác nhau ở một số biện pháp tổ chức cũng như một vài bước trong
các bước tổ chức HĐ thí nghiệm nhưng những nhận định trên có tác dụng hỗ trợ và bổ
sung cho nhau. Vì vậy, nhất thiết phải kết hợp chúng lại với nhau để có thể đưa ra
được các biện pháp tổ chức cũng như các bước tổ chức HĐ thí nghiệm hợp lý nhất.
1.2. Các khái niệm công cụ: Hoạt động thí nghiệm, việc tổ chức hoạt động,
biện pháp tổ chức
* Khái niệm “HĐ thí nghiệm”
Có nhiều định nghĩa khác nhau về HĐ [24, tr.42]:
- Thông thường, người ta coi HĐ là sự tiêu hao năng lượng thần kinh và cơ
bắp của con người tác động vào hiện thực khách quan nhằm thỏa mãn

những nhu cầu của mình.
- Về phương diện triết học, tâm lí học, người ta quan niệm HĐ là phương
thức tồn tại của con người trong thế giới.
HĐ là mối quan hệ tác động qua lại giữa con người và thế giới (khách thể)
để tạo ra sản phẩm cho thế giới và cho cả con người (chủ thể).
Trong mối quan hệ đó có hai q trình diễn ra đồng thời, bổ sung cho nhau,
thống nhất với nhau:
+ Q trình thứ nhất là q trình đối tượng hóa trong đó chủ thể chuyển
năng lượng của mình thành sản phẩm của HĐ. Hay nói khác đi, tâm lý của
con người (của chủ thể) được bộc lộ, được khách quan hóa trong q trình
làm ra sản phẩm. Q trình đối tượng hóa (khách thể hóa) cịn gọi là q
trình xuất tâm.
+ Quá trình thứ hai là quá trình chủ thể hóa, có nghĩa là khi HĐ, con người
chuyển từ phía khách thể vào bản thân mình những quy luật, bản chất của
thế giới để tạo nên tâm lý, ý thức, nhân cách của bản thân bằng cách chiếm
lĩnh (lĩnh hội) thế giới. Q trình chủ thể hóa cịn gọi là quá trình nhập tâm.
Như vậy, trong HĐ, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo
ra tâm lý của mình hay nói khác đi, tâm lý, ý thức nhân cách được bộc lộ,
hình thành phát triển trong HĐ.


11

Về thí nghiệm:
Xem xét khái niệm này dưới góc nhìn của trẻ, tác giả Hồng Thị Phương nhấn
mạnh thí nghiệm được coi như một loại hình quan sát diễn ra trong điều kiện nhất
định. Thí nghiệm địi hỏi sự tác động tích cực lên đối tượng (sự vật, hiện tượng), làm
thay đổi nó cho phù hợp mục đích đặt ra. Tác giả Trần Thị Thanh thấy rõ hơn về quá
trình - nhấn mạnh thí nghiệm là sự tự mày mị, hành động tìm kiếm, thử nghiệm trong
thực tiễn để đi đến kết luận về điều dự đoán trước hoặc trả lời những thắc mắc trong

suy nghĩ.
Thí nghiệm dưới góc nhìn tổ chức và tính phát triển: Các tác giả Hồng Thị Oanh
và Nguyễn Thị Xuân, thí nghiệm là việc tổ chức cho trẻ hành động tác động vào đối
tượng, làm thay đổi đối tượng nhằm kiểm nghiệm một tính chất nào đó của sự vật hoặc
tạo dựng lại một hiện tượng nào đó trong tự nhiên.
Trong đề tài này, khái niệm “HĐ thí nghiệm” được xác định là việc tổ chức cho
trẻ tác động vào đối tượng (sự vật, hiện tượng), làm thay đổi đối tượng trong điều kiện
nhất định để quan sát, tìm hiểu, kiểm chứng hay làm sáng tỏ một tính chất nào đó của
đối tượng hoặc tái hiện lại một hiện tượng nào đó trong tự nhiên.
* Khái niệm “Việc tổ chức HĐ”
Theo L.I.Umanxki, tổ chức là làm cho một tập hợp, một hiện tượng, một quá
trình trở thành một hệ thống, là sự sắp xếp các bộ phận thành một trình tự nhất định có
quan hệ qua lại với nhau.
Từ lý luận nêu trên có thể hiểu “Việc tổ chức HĐ” là việc sắp xếp quá trình tác
động qua lại giữa con người và thế giới thành có trình tự, có logic nhất định - tức là
thành một hệ các tác động - để tạo ra sản phẩm cho thế giới và cho cả chủ thể hoạt
động.
* Khái niệm “Tổ chức HĐ thí nghiệm”
Từ lý luận nêu trên về “Tổ chức” và “HĐ thí nghiệm”, khái niệm “Tổ chức HĐ thí
nghiệm” được xác định như sau:
Tổ chức HĐ thí nghiệm là việc giáo viên sắp xếp quá trình cho trẻ tác động vào
đối tượng theo một trình tự, làm thay đổi đối tượng trong điều kiện nhất định để quan


12
sát, tìm hiểu, kiểm chứng hay làm sáng tỏ một tính chất nào đó của đối tượng hoặc tái
hiện lại một hiện tượng nào đó trong tự nhiên.
* Khái niệm “Biện pháp tổ chức”
Trong giáo dục học, biện pháp là cách làm, cách thức thực hiện để đi đến một
mục đích nhất định. Biện pháp là những thành tố cụ thể của một phương pháp nào đó.

Một phương pháp càng có nhiều biện pháp khác nhau thì càng hữu hiệu cho việc giải
quyết các nhiệm vụ phát triển nhận thức và năng lực thực hành. Giữa biện pháp và
phương pháp có mối quan hệ hữu cơ.
Vậy có thể hiểu “Biện pháp tổ chức” là cách sắp xếp các bộ phận theo một trình
tự nhất định trước khi bắt đầu HĐ, nhằm đạt được những mục đích đã đề ra.
* Khái niệm “Biện pháp tổ chức HĐ thí nghiệm”
Biện pháp tổ chức HĐ thí nghiệm được hiểu là cách thức giáo viên sắp xếp quá
trình cho trẻ tác động vào đối tượng, làm thay đổi đối tượng trong điều kiện nhất định
để quan sát, tìm hiểu, kiểm chứng hay làm sáng tỏ một tính chất nào đó của đối tượng
hoặc tái hiện lại một hiện tượng nào đó trong tự nhiên.
1.3. Tâm lý nhận thức ở trẻ 5-6 tuổi có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
Lý thuyết của J.Piaget đưa ra mơ hình về sự phát triển trí tuệ của trẻ trong giai
đoạn 4 đến 7 tuổi. J.Piaget gọi đây là giai đoạn tiền thao tác. Trong giai đoạn này, trẻ
có thể lĩnh hội những khái niệm dựa trên những trải nghiệm trực tiếp qua nhận thức.
Trẻ khơng có các khái niệm trừu tượng và thường cố giải quyết vấn đề theo nguyên tắc
thử và sai.
Tri giác của trẻ trong giai đoạn này cũng đã dần phát triển. Trẻ thăm dị những
hình dạng bằng cách di chuyển sự nhìn một cách có hệ thống vào những điểm cố định
của nó. Trẻ chỉ tập trung chú ý vào một đặc điểm hoặc thuộc tính nào đó. Trẻ có thể di
chuyển chú ý từ một thuộc tính này sang một thuộc tính khác khi trẻ nhóm các đối
tượng.
Trong q trình tiếp xúc với đối tượng, trẻ đặt ra rất nhiều câu hỏi và bắt đầu sử
dụng các ký hiệu như ngôn ngữ, hình ảnh để đại diện cho các đối tượng. Trẻ cũng có
thể dùng ngơn ngữ để thể hiện các mối quan hệ qua lại nhiều mặt của các sự vật, hiện
tượng trong cuộc sống mà trẻ nhận thức được.


13
Ngồi ra trong giai đoạn này, trẻ cịn tích cực thu thập thơng tin và tích cực tham
gia các HĐ học tập và sau đó cố gắng tìm ra những cách mà trẻ có thể sử dụng những

gì đã học để bắt đầu giải quyết vấn đề trong cuộc sống.
Các tác giả Trần Thị Ngọc Trâm, Nguyễn Thị Nga đã nhận định về đặc điểm
phát triển nhận thức của MG 5-6 tuổi như sau [22, tr.11-12]:
- Có nhiều thơng tin về một số sự vật, hiện tượng nhưng chưa có hiểu biết
đấy đủ về các sự vật hiện tượng đó.
- Có thể tự tạo ra các thí nghiệm để xem việc gì sẽ xảy ra và nghĩ ra lời giải
thích cho những gì trẻ quan sát được, mặc dù trẻ vẫn chưa đủ khả năng sử
dụng suy luận lôgic và trừu tượng.
- Có thể làm một số thí nghiệm do cơ hướng dẫn và có thể giải thích theo
nhiều cách khác nhau.
- Thường dành nhiều thời gian và chú ý hơn vào các HĐ mà trẻ thích. Thích
chơi theo nhóm 5 – 6 trẻ và thích trao đổi trong nhóm nhỏ.
- Có thể nắm bắt các khái niệm trừu tượng nhưng trẻ vẫn cần các sự việc có
thực để giải thích các khái niệm đó.
- Thích vẽ và viết để ghi lại các sự việc.
Với những đặc điểm nhận thức nêu trên có thể khẳng định rằng trẻ MG 5-6 tuổi
có đủ khả năng tham gia những HĐ thí nghiệm phù hợp với độ tuổi. Và đây cũng là
một trong những căn cứ để GV lựa chọn các biện pháp tổ chức, hình thức tổ chức phù
hợp để việc tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ đạt hiệu quả cao.
1.4. Việc tổ chức hoạt động thí nghiệm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ở trường
mầm non
HĐ thí nghiệm đã và đang được tổ chức ở nhiều trường MN trong và ngồi nước
với nhiều dạng thí nghiệm khác nhau. Về các dạng cụ thể của HĐ này đã được một số
tác giả sau đây đề cập.
1.4.1. Các dạng hoạt động thí nghiệm ở trường mầm non
Theo Piaget, thí nghiệm và thao tác với các đối tượng vật lý chính là cách trẻ em
học - thật dễ nhìn thấy rằng khi chơi với các đối tượng mới, các đồ chơi và thí nghiệm
trong phịng thí nghiệm trẻ được thu thập rất nhiều kiến thức và bồi dưỡng nhiều kỹ



14
năng nhận thức.
Theo tác giả Hồng Thị Phương, q trình hướng dẫn trẻ làm quen với môi
trường xung quanh không chỉ chú ý cung cấp cho trẻ khối lượng tri thức mà phải trang
bị cho trẻ những KNNT như quan sát, so sánh, phân loại, đo lường, giao tiếp, suy luận,
dự đoán, đặt giả thuyết, xác định và kiểm soát các điều kiện tác động để giúp trẻ chủ
động, tự giác trong quá trình nhận thức. Tác giả cũng nhận định kỹ năng xác định và
kiểm soát các điều kiện tác động là kỹ năng khó nhưng trẻ có thể tham gia dưới sự
điều khiển của GV trong quá trình đàm thoại về điều kiện thí nghiệm: loại đối tượng,
số lượng đối tượng, thời gian quan sát, các biểu hiện về sự thay đổi của đối
tượng...Trên cơ sở đó rút ra kết luận về kết quả thí nghiệm để chứng minh cho giả
thuyết đặt ra.
Tác giả Trần Nguyên Anh Vũ cho rằng [26, tr.6]:
- Thí nghiệm tạo nhiều cơ hội cho trẻ rèn luyện kỹ năng so sánh, quan sát,
nhận ra sự biến đổi. Điều này giúp trẻ hiểu tự nhiên ln ln biến đổi và
thúc đẩy trẻ tìm hiểu nguyên nhân của những biến đổi, dự đoán kết quả
trước khi tiến hành một thí nghiệm nào đó.
- Việc tập cho trẻ dùng hình vẽ đơn giản hoặc kí hiệu để ghi nhớ q trình
thực hiện hoặc mơ tả kết quả thí nghiệm giúp trẻ phát triển tư duy trực quan
sơ đồ, một bước quan trọng để hình thành tư duy logic.
- Thí nghiệm buộc trẻ phải dự đốn, suy luận, do đó phát triển tư duy logic,
kỹ năng thiết lập mối quan hệ nhân – quả. Khi tiến hành thí nghiệm ở trẻ
cịn hình thành tính tự tin, mạnh dạn và duy trì hứng thú đối với các HĐ
nhận thức.
Như vậy, có thể thấy rằng thí nghiệm mang lại nhiều lợi ích cho trẻ. Thơng qua
HĐ thí nghiệm khơng chỉ giúp trẻ hình thành, phát triển những KNNT mà cịn mang
lại cho trẻ nhiều hứng thú, kích thích trẻ tiếp tục tìm tịi, khám phá những điều mới lạ
trong thế giới xung quanh. Do đó, tổ chức HĐ thí nghiệm cho trẻ ở trường MN là thật
sự cần thiết. Có các dạng HĐ thí nghiệm sau đây đã được đề cập:
Theo Sam Ed Brown có các dạng thí nghiệm sau:



15
- Thí nghiệm với khơng khí: Thổi bong bóng - cái nào tan vỡ nhanh hơn, khơng
khí ở khắp mọi nơi, ướt và khơ;…
- Thí nghiệm với động vật: Nhện hoang dã, mạng nhện, những con kiến…
- Thí nghiệm với mơi trường: Cối xay gió, hình bóng, tạo sấm sét, nam châm hút
được vật gì, quá trình hình thành tinh thể,…
- Thí nghiệm với thực vật: Hạt nào khơng nảy mầm; cây có cần ánh sáng, nước
khơng; sự phát triển của hạt đậu; hạt, rễ và mầm…
- Thí nghiệm với các giác quan: Âm thanh xung quanh chúng ta, âm nhạc ở khắp
mọi nơi,…
- Thí nghiệm với nước: Nước bốc hơi, nước đóng băng, vật nào nổi trong nước,
tạo những giọt sương,…
Tác giả Hoàng Thị Oanh, Nguyễn Thị Xuân quan tâm đến phân loại dạng thí
nghiệm:
- Thí nghiệm với thực vật
- Thí nghiệm với động vật
- Thí nghiệm với vật liệu của thiên nhiên vô sinh và những đồ vật gần gũi ở xung
quanh
- Thí nghiệm với đồ vật
Tác giả Nguyễn Thị Thanh Thủy nhấn mạnh các dạng thí nghiệm sau đây:
- Thí nghiệm với thực vật: Hạt cần gì để nảy mầm, cây cần ánh sáng, cây tìm ánh
sáng, cây cần gì để lớn mạnh, cây và mơi trường;…
- Thí nghiệm với đất: Trong đất có những gì, ơ nhiễm đất.
- Thí nghiệm với nước: Hiện tượng nước bốc hơi, nước tuần hồn trong nhà kính,
cầu vồng trong nhà, ảo thuật với đồng xu, các lớp chất lỏng, ảo thuật với màu nước,…
- Thí nghiệm với khơng khí: Cho trứng vào bình, chiếc xe kì diệu, chế tạo thuyền
buồm, chế tạo dù.
Có thể thấy rằng mỗi tác giả đã đưa ra được các dạng cụ thể của HĐ thí nghiệm

nhưng chưa đầy đủ. Một vài dạng có sự trùng nhau giữa các tác giả. Một vài dạng tuy
khác nhau nhưng có thể gộp thành một dạng với tên gọi khác mang tính khái quát hơn
chẳng hạn như thí nghiệm với nước, với đất, với khơng khí có thể gộp thành dạng thí


16
nghiệm với thiên nhiên vơ sinh. Mặt khác có dạng thí nghiệm được tác giả này đề cập
nhưng khơng được tác giả kia nhắc đến. Vì vậy, từ những nhận định nêu trên có thể
tổng hợp lại có các dạng HĐ thí nghiệm sau đây ở trường MN:
Bảng 1.1. Bảng tổng hợp các dạng hoạt động thí nghiệm ở trường mầm non
STT

Dạng HĐ thí nghiệm

HĐ cụ thể
Hạt nào khơng nảy mầm; cây có cần ánh sáng,

1

Thí nghiệm với thực vật

nước khơng; sự phát triển của hạt đậu; hạt, rễ
và mầm…

2

Thí nghiệm với động vật

Nhện hoang dã, mạng nhện, những con kiến,
con này thích ăn gì nhất…

- Với nước: nước bốc hơi, nước đóng băng, vật
nào nổi trong nước, tạo những giọt sương, hiện
tượng nước bốc hơi, nước tuần hoàn trong nhà

Thí nghiệm với thiên kính, cầu vồng trong nhà, ảo thuật với đồng xu,
3

nhiên vô sinh

các lớp chất lỏng, ảo thuật với màu nước,…
- Với đất: trong đất có những gì, ơ nhiễm đất,.
- Với khơng khí: cho trứng vào bình, chiếc xe
kì diệu, chế tạo thuyền buồm, chế tạo dù,…
- Với ánh sáng: ánh sáng có thể đi qua khơng?
hiện tượng hội tụ ánh sáng…

4

Thí nghiệm với đồ vật

Vật nào tạo ra gió, vật nào trong suốt, vật nào
đựng được nước,…

5

Thí nghiệm với giác quan

Âm thanh xung quanh chúng ta, âm nhạc ở
khắp mọi nơi,…


Như vậy có 5 dạng HĐ thí nghiệm khác nhau có thể tổ chức cho trẻ ở trường
MN. Tuy nhiên, tùy vào độ tuổi khác nhau, tùy theo nhu cầu hứng thú của trẻ mà GV
lựa chọn nội dung và cách tổ chức HĐ thí nghiệm sao cho phù hợp để mang lại hiệu
quả cao nhất.


×