Tải bản đầy đủ (.pdf) (172 trang)

biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc tiền học viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non huyện bến cát tỉnh bình dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.6 MB, 172 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thanh Bình

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TIỀN HỌC
ĐỌC TIỀN HỌC VIẾT CHO TRẺ MẪU GIÁO
5 – 6 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN BẾN CÁT TỈNH BÌNH DƯƠNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Thanh Bình

BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TIỀN
HỌC ĐỌC TIỀN HỌC VIẾT CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5 – 6 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM
NON HUYỆN BẾN CÁT TỈNH BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục Mầm non)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI THỊ NGUYỆT NGA

Thành phố Hồ Chí Minh – 2014




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của
TS. Mai Thị Nguyệt Nga. Các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong Luận văn là
trung thực và chưa có ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào.
Tp.HCM, tháng 09 năm 2014.
Học viên

Nguyễn Thị Thanh Bình


LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến tất cả quý thầy cô đã giảng dạy trong
chương trình Cao học Giáo dục học (Mầm non) K23 - những người đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức hữu ích về Giáo dục học làm cơ sở cho tôi thực hiện tốt luận văn
này.
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. Mai Thị Nguyệt Nga đã tận tình hướng dẫn cho
tôi trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến tất cả các cô đang là quản lý và giáo viên giảng
dạy tại các trường mầm non Sài Gòn, trường mẫu giáo thực hành, trường mầm non
19.5 Tp. Hồ Chí Minh, trường mầm non Hướng Dương, mầm non Họa Mi, mẫu giáo
Cây Trường, Tiểu học Cây Trường, Tiểu học Trừ Văn Thố… huyện Bến Cát, tỉnh
Bình Dương đã tận tình giúp đỡ trong việc tham gia trả lời phiếu thăm dò cũng như
góp ý về những thiếu sót trong phiếu thăm dò.
Tp.HCM, tháng 09 năm 2014.
Học viên


Nguyễn Thị Thanh Bình


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG NHẰM
HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TIỀN HỌC ĐỌC HỌC VIẾT CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI ................................................................... 6
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề hình thành kỹ năng tiền học đọc học
viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .............................................................................. 6
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................ 6
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước ...................................................... 10
1.2. Cơ sở lý luận của việc hình thành các kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi ............................................................................................... 14
1.2.1. Vấn đề chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi vào học ở trường phổ
thông ............................................................................................................. 14
1.2.2. Sự hình thành các kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi vào học ở trường phổ thông .................................................................. 22
1.2.3. Sự cần thiết của việc hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi ....................................................................................... 32
1.2.4. Các biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết tại trường
mầm non ....................................................................................................... 34
1.2.5 Một số đặc điểm tâm lý ảnh hưởng đến việc hình thành kỹ năng tiền

học đọc học viết của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ............................................... 35
1.2.6. Đặc điểm hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết của trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi tại trường mầm non ......................................................................... 39
1.2.7. Vai trò của người lớn trong việc hình thành kỹ năng tiền học đọc học
viết tại trường mầm non ............................................................................... 41
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 44


Chương 2. THỰC TRẠNG HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TIỀN HỌC ĐỌC
HỌC VIẾT CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI Ở MỘT SỐ
TRƯỜNG MẦM NON HUYỆN BẾN CÁT, TỈNH BÌNH
DƯƠNG .................................................................................................... 46
2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non huyện Bến Cát, tỉnh
Bình Dương........................................................................................................... 46
2.1.1. Mục đích khảo sát thực trạng vấn đề ............................................................ 46
2.1.2. Nội dung khảo sát thực trạng vấn đề ............................................................ 46
2.1.3. Đối tượng và phạm vi khảo sát ..................................................................... 47
2.1.4. Phương pháp khảo sát ................................................................................... 48
2.2. Kết quả khảo sát: .................................................................................................... 48
2.2.1. Kết quả khảo sát những thông tin chung của giáo viên mầm non ................ 48
2.2.2. Thực trạng nhận thức của GVMN, GVTH về bản chất của việc chuẩn
bị cho trẻ học đọc, học viết. ......................................................................... 49
2.2.3. Các biện pháp đã được giáo viên sử dụng để hình thành các kỹ năng
tiền học đọc học viết cho trẻ 5 – 6 tuổi ........................................................ 54
2.2.4. Những khó khăn, thuận lợi của giáo viên trong công tác hình thành kỹ
năng tiền học đọc học viết cho trẻ 5 – 6 tuổi ............................................... 58
2.2.5. Thực trạng về biểu hiện kỹ năng tiền học đọc học viết của trẻ 5 - 6 tuổi
tại một số trường mầm non huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương .................... 60
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 67

Chương 3. ĐỀ XUẤT VÀ THỰC NGHIỆM MỘT SỐ BIỆN PHÁP HÌNH
THÀNH KỸ NĂNG TIỀN HỌC ĐỌC HỌC VIẾT CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5 - 6 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
HUYỆN BẾN CÁT, TỈNH BÌNH DƯƠNG........................................... 68
3.1. Tổ chức nghiên cứu các biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường mầm non................................................... 68
3.1.1. Tổ chức nghiên cứu các biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học
viết cho trẻ 5 – 6 tuổi ................................................................................... 68
3.1.2. Xác định một số biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường mầm non. ......................................... 69


3.1.3. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp hình thành kỹ năng tiền
tiền học đọc học viết cho trẻ 5 – 6 tuổi tại trường mầm non ....................... 70
3.2. Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ 5
– 6 tuổi tại trường mẫu giáo Cây Trường, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. ..... 73
3.2.1. Các nhiệm vụ hình thành các kĩ năng tiền học đọc học viết cho trẻ 5 –
6 tuổi tại trường mẫu giáo Cây Trường, huyện Bến Cát, tỉnh Bình
Dương........................................................................................................... 73
3.2.2. Đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho
trẻ 5 – 6 tuổi tại trường mẫu giáo Cây Trường, huyện Bến Cát, tỉnh
Bình Dương .................................................................................................. 74
3.2.3. Khai thác hoạt động chung (hoạt động học tập) của trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi tại trường mầm non nhằm hình thành kỹ năng tiền học đọc học
viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường mẫu giáo Cây Trường. ............. 76
3.2.4. Khai thác hoạt động vui chơi của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường
mầm non như biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường mẫu giáo Cây Trường. .......................... 79
3.3 Một số kế hoạch giờ học và các trò chơi trong hoạt động vui chơi hình thành
kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường mẫu

giáo Cây Trường. .................................................................................................. 83
3.4 Thực nghiệm một số biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho
trẻ 5 - 6 tuổi thông qua tổ chức hoạt động tại trường mẫu giáo Cây Trường,
huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương. ........................................................................ 83
3.4.1. Mục đích thực nghiệm. ................................................................................. 83
3.4.2. Đối tượng thực nghiệm. ................................................................................ 83
3.4.3. Thời gian thực nghiệm. ................................................................................. 83
3.4.4. Nội dung thực nghiệm. ................................................................................. 83
3.4.5. Tiến hành thực nghiệm. ................................................................................ 83
3.4.6. Cách đánh giá kết quả thực nghiệm. ............................................................. 95
3.4.7. Kết quả thử nghiệm và phân tích. ................................................................. 96
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................... 116
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Viết đầy đủ

Chữ viết tắt

1

Đối chứng

ĐC


2

Giáo viên mầm non

GVMN

3

Giáo viên tiểu học

GVTH

4

Thực nghiệm

TN


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Trình độ chuyên môn, thâm niên công tác trong nghề và số năm
dạy lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi của giáo viên ............................................... 48

Bảng 2.2.

Nhận thức của các giáo viên lớp một về bản chất của việc đọc,
việc viết và việc chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi học đọc, học

viết trước khi vào lớp một ....................................................................... 49

Bảng 2.3.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến của các giáo viên dạy lớp mẫu giáo
5 – 6 tuổi về bản chất của việc đọc, việc viết và việc chuẩn bị cho
trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi học đọc, học viết trước khi vào lớp một ............. 50

Bảng 2.4.

Kết quả trưng cầu ý kiến của giáo viên lớp một về sự cần thiết
hình thành các kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo
trước khi bước vào lớp một ..................................................................... 51

Bảng 2.5.

Kết quả trưng cầu ý kiến của giáo viên lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi về
sự cần thiết hình thành các kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi .................................................................................. 52

Bảng 2.6.

Kết quả khảo sát ý kiến giáo viên lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi về mức
độ cần thiết sử dụng các biện pháp hình thành kỹ năng tiền học
đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .................................................. 54

Bảng 2.7.

Kết quả trưng cầu ý kiến giáo viên mầm non về mức độ sử dụng
các biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ

mẫu giáo 5 – 6 tuổi .................................................................................. 56

Bảng 2.8.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến của các giáo viên dạy lớp một về
những khó khăn, thuận lợi của giáo viên trong công tác hình thành
kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ 5 – 6 tuổi ...................................... 58

Bảng 2.9.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến của các giáo viên dạy lớp mẫu giáo
5 – 6 tuổi về những khó khăn, thuận lợi của giáo viên trong công
tác hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ 5 – 6 tuổi .............. 59

Bảng 2.10.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến GVMN về tỉ lệ hình thành kỹ năng
nghe của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .............................................................. 61


Bảng 2.11.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến GVTH về tỉ lệ hình thành kỹ năng
nghe của trẻ vào đầu năm học lớp một .................................................... 61

Bảng 2.12.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến GVMN về tỉ lệ hình thành kỹ năng
đọc của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ................................................................ 62


Bảng 2.13.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến GVTH về tỉ lệ hình thành kỹ năng
đọc của trẻ vào đầu năm học lớp một ...................................................... 63

Bảng 2.14.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến GVMN về tỉ lệ hình thành kỹ năng
tiền học viết của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi .................................................. 64

Bảng 2.15.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến GVTH về tỉ lệ hình thành kỹ năng
tiền học viết của trẻ vào đầu năm học lớp một ........................................ 64

Bảng 2.16.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến GVMN về tỉ lệ hình thành kỹ năng
học tập của trẻ 5 – 6 tuổi.......................................................................... 65

Bảng 2.17.

Kết quả việc trưng cầu ý kiến GVTH về tỉ lệ hình thành kỹ năng
học tập của trẻ vào đầu năm học lớp một ................................................ 65

Bảng 3.1.

Bảng tiêu chí đã được hoàn thiện với các chỉ số như sau ........................ 87

Bảng 3.2.


Sắp xếp các bài tập đo nghiệm theo tiêu chí nghiên cứu......................... 92

Bảng 3.3.

Kết quả đo kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trước khi thực nghiệm .......... 96

Bảng 3.4.

Kết quả đo kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau khi thực nghiệm. ............ 97

Bảng 3.5.

Kết quả đo kỹ năng tách từ như là đơn vị ý nghĩa độc lập của ngôn
ngữ của trẻ ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ..................................... 98

Bảng 3.6.

Kết quả đo kỹ năng tách câu như là đơn vị ý nghĩa độc lập của
ngôn ngữ của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .................................... 99

Bảng 3.7.

Kết quả đo kỹ năng phân tích âm thanh của một tiếng đơn giản
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ................................................. 100

Bảng 3.8.


Kết quả đo kỹ năng liên hệ đúng đắn âm vị và chữ cái của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng ............................................................... 101

Bảng 3.9.

Kết quả đo kỹ năng ghép được một số chữ đơn giản (2 chữ viết)
và đọc được nó của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng......................... 103


Bảng 3.10.

Kết quả đo kỹ năng "Đọc" được một số từ, câu đơn giản, quen
thuộc của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ........................................ 104

Bảng 3.11.

Kết quả đo kỹ năng nhận biết một số cấu tạo của một quyển sách
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .................................................. 105

Bảng 3.12.

Kết quả đo kỹ năng thực hiện được một số quy tắc của việc đọc
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng .................................................. 106

Bảng 3.13.

Kết quả đo kỹ năng ngồi học đúng tư thế, cầm viết đúng cách của
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng ......................................................... 107

Bảng 3.14.


Kết quả đo kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá bài làm của mình của
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ........................................................ 108

Bảng 3.15.

Kết quả đo kỹ năng thực hiện các quy định trên giờ học của lớp
thực nghiệm và lớp đối chứng ............................................................... 109

Bảng 3.16.

Kết quả các mức độ điểm đạt được trước thực nghiệm của trẻ
nhóm đối chứng và thực nghiệm ........................................................... 110

Bảng 3.17.

Kết quả các mức độ điểm đạt được trước thực nghiệm của trẻ
nhóm đối chứng và thực nghiệm ........................................................... 111

Bảng 3.18.

Tổng hợp kết quả các mức độ điểm đạt được trước thực nghiệm
và sau thực nghiệm của trẻ nhóm đối chứng và thực nghiệm ............... 112


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.

So sánh kết quả kỹ năng tiền học đọc học viết của trẻ lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng trước khi thực nghiệm. ................................. 96


Biểu đồ 3.2.
Biểu đồ 3.3.

So sánh kết quả kỹ năng tiền học đọc học viết của trẻ lớp thực
nghiệm và lớp đối chứng sau khi thực nghiệm. .................................... 97
So sánh kết quả kỹ năng tách từ như là đơn vị ý nghĩa độc lập của

Biểu đồ 3.4.

ngôn ngữ của trẻ ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.......................... 98
So sánh kết quả đo kỹ năng tách câu như là đơn vị ý nghĩa độc lập
của ngôn ngữ của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. .......................... 99

Biểu đồ 3.5.
Biểu đồ 3.6.
Biểu đồ 3.7.
Biểu đồ 3.8.
Biểu đồ 3.9.
Biểu đồ 3.10.
Biểu đồ 3.11.
Biểu đồ 3.12.
Biểu đồ 3.13.
Biểu đồ 3.14.
Biểu đồ 3.15.
Biểu đồ 3.16.

So sánh kết quả đo kỹ năng phân tích âm thanh của một tiếng đơn
giản của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ....................................... 101
So sánh kết quả đo kỹ năng liên hệ đúng đắn âm vị và chữ cái của

lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ...................................................... 102
So sánh kết quả đo kỹ năng ghép được một số chữ đơn giản (2 chữ
cái) và đọc được nó của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. .............. 103
So sánh kết quả đo kỹ năng "Đọc" được một số từ, câu đơn giản,
quen thuộc của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ............................ 104
So sánh kết quả đo kỹ năng nhận biết một số cấu tạo của một
quyển sách của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ............................ 105
So sánh kết quả đo kỹ thực hiện được một số quy tắc của việc đọc
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ............................................... 106
So sánh kết quả đo kỹ năng ngồi học đúng tư thế, cầm viết đúng
cách của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ....................................... 107
So sánh kết quả đo kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá bài làm của mình
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ............................................... 108
So sánh kết quả đo kỹ năng thực hiện các quy định trên giờ học
của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng. ............................................... 109
So sánh các mức độ điểm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
trước thực nghiệm................................................................................ 110
So sánh các mức độ điểm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
sau thực nghiệm. .................................................................................. 111
So sánh các mức độ điểm của lớp thực nghiệm và lớp đối chứng
trước thực nghiệm và sau thực nghiệm. .............................................. 112


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09 tháng 02 năm 2010 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án Phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi giai đoạn
2010–2015 thì phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi (PCGDMNTNT) là nhiệm

vụ ưu tiên hàng đầu trong giáo dục mầm non nhằm chuẩn bị tốt nhất cho trẻ vào lớp
Một đối với tất cả các vùng miền trong cả nước. Đề án chỉ rõ PCGDMNTNT nhằm
củng cố, nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị cho trẻ vào
lớp một. Đồng thời cũng đề cao vai trò và tầm quan trọng của công tác chuẩn bị cho
trẻ vào trường Phổ thông chính là chuẩn bị toàn diện để trẻ có thể thích ứng với môi
trường, cuộc sống và với hoạt động học tập tại trường Phổ thông.
Đối với trẻ mẫu giáo hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo của trẻ. Ở trường
mầm non, trẻ chơi là chính, vừa học vừa chơi, học theo hứng thú, và có thể tự đề xuất
hoạt động của mình; trái lại, ở trường tiểu học, hoạt động vui chơi ấy không còn là
hoạt động chủ đạo của trẻ nữa mà thay vào đó là hoạt động học tập; ở đây, trẻ đóng vai
trò là một học sinh với nhiệm vụ chủ yếu là học tập, học tập thực thụ, nghiêm túc, có ý
nghĩa xã hội, và phải chấp hành nội quy cũng như nề nếp học tập của nhà trường, trẻ
phải chịu trách nhiệm về việc học của mình. Đây chính là bước ngoặt quan trọng trong
cuộc đời của mỗi đứa trẻ. Lớp mẫu giáo lớn là giai đoạn chuyển giao giữa hai bậc học
mầm non và tiểu học. Chuẩn bị cho trẻ vào trường Phổ thông là chuẩn bị cho sự
chuyển giao ấy được dễ dàng, tạo điều kiện cho trẻ vượt qua bước ngoặt 6 tuổi một
cách thuận lợi. Ngôn ngữ là một trong những lĩnh vực đã và đang được rất nhiều nhà
nghiên cứu, nhà giáo dục, nhà tâm lý và các bậc phụ huynh trong và ngoài nước quan
tâm. K. D. U-Sin-Xki – nhà giáo dục người Nga đã từng nói: “Tiếng mẹ đẻ là cơ sở
quan trọng của mọi sự phát triển trí tuệ và là kho tàng của mọi tri thức”. Ngôn ngữ là
công cụ của tư duy, là chìa khóa để nhận thức, là vũ khí để chiếm lĩnh kho tàng kiến
thức của dân tộc và của nhân loại. Chính vì vậy, việc giáo dục ngôn ngữ cho trẻ phải
tiến hành ngay từ khi trẻ mới ra đời. Đặc biệt với trẻ 5 - 6 tuổi chuẩn bị vào lớp Một
thì vấn đề phát triển ngôn ngữ cần hết sức quan tâm. Phát triển ngôn ngữ cho trẻ 5 - 6
tuổi là tiền đề để trẻ học tốt, học giỏi ở trường Phổ thông. Điểm đáng chú ý nhất của


2
lĩnh vực phát triển này chính là kỹ năng đọc – viết của trẻ. Ở tuổi mẫu giáo, chúng ta
cần phải phát triển cho trẻ những kỹ năng tiền học đọc học viết, đó là sự chuẩn bị tốt

nhất để trẻ có thể học đọc, học viết tốt ở trường Phổ thông; cũng là phát triển một kỹ
năng quan trọng cho trẻ lĩnh hội các kiến thức trong môi trường học tập mới.
Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 7 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã đề cập đến các nội dung phát triển kỹ năng ngôn ngữ cho trẻ 5
– 6 tuổi, đặc biệt là các kỹ năng tiền học đọc, học viết như sau: trẻ thể hiện hứng thú
với việc đọc, trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc, trẻ thể hiện một số hiểu
biết ban đầu về việc viết... Hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi là một vấn đề cấp thiết, là một công tác chuyên biệt trong chuẩn bị cho trẻ
vào trường Phổ thông. Song tác động đến trẻ 5 – 6 tuổi là tác động đến một con người
nên cần phải hết sức thận trọng và mang tính khoa học. Phải tôn trọng những đặc điểm
phát triển của trẻ theo đúng quy luật, tạo tiền đề vững chắc cho các giai đoạn phát triển
tiếp theo.
Trên thực tế việc hình thành những kỹ năng này ở bậc học mầm non tồn tại với
nhiều quan điểm, cách thực hiện khác nhau.
Hình thành các kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ không phải là dạy trẻ biết
đọc, biết viết mà cần phải quan tâm đến việc phát triển các kỹ năng nghe, nói, phát âm
và khả năng phối hợp vận động nhịp nhàng của tay, mắt vì đây là những kỹ năng
không thể thiếu để trẻ đọc tốt, viết tốt. Tại trường mầm non, giáo viên cần thường
xuyên tổ chức tốt công tác hình thành cho trẻ các kỹ năng tiền học đọc học viết thông
qua các hoạt động, qua trò chơi và qua việc cho trẻ tiếp xúc với môi trường chữ viết;
có kế hoạch tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh giúp phát triển cho trẻ các kỹ năng
nghe, nói, phối hợp vận động tay, mắt của trẻ. Bên cạnh đó, giáo viên cần lập kế hoạch
tổ chức các hoạt động học tập có chủ đích cũng như hoạt động vui chơi tại trường cho
trẻ một cách hợp lý, khoa học nhằm nâng cao các kỹ năng tiền học đọc, học viết và
nuôi dưỡng hứng thú học tập của trẻ 5 – 6 tuổi, đồng thời giúp trẻ làm quen với hoạt
động học tại trường Phổ thông. Ngược lại, việc hình thành cho trẻ các kỹ năng tiền học
đọc học viết không đúng có ảnh hưởng rất lớn đến việc học tập của trẻ tại trường Phổ
thông và sẽ gây khó khăn không nhỏ trong công tác giáo dục, cũng như uốn nắn của



3
giáo viên bậc học Tiểu học.
Từ những lý do trên, đề tài “Biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc tiền học
viết cho trẻ Mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non huyện Bến Cát Tỉnh Bình
Dương” được xác lập.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng công tác hình thành kỹ năng tiền học đọc học
viết cho trẻ Mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non huyện Bến Cát Tỉnh Bình
Dương, đề xuất một số biện pháp hình thành kỹ năng này ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại
trường mầm non.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
Khách thể nghiên cứu: Quá trình tổ chức các hoạt động nhằm hình thành kỹ
năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Trong các trường mầm non - huyện Bến Cát - tỉnh Bình Dương, kỹ năng tiền học
đọc học viết chưa được hình thành trẻ 5 – 6 tuổi.
Nếu giáo viên chú trọng phát huy tính tích cực của trẻ lớp mẫu giáo 5 – 6 tuổi
trong việc học các kỹ năng tiền học đọc, học viết, thì các kỹ năng này sẽ được hình
thành ở trẻ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết
cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường mầm non.
Tìm hiểu thực trạng và nguyên nhân của thực trạng hình thành các kỹ năng tiền
học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi của giáo viên lớp mẫu giáo lớn tại trường
mầm non.
Đề xuất và thực nghiệm một số biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học
viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường Mẫu giáo Cây Trường, huyện Bến Cát, tỉnh
Bình Dương.



4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu một số biện pháp hình
thành một số kỹ năng làm cơ sở cho việc đọc, viết của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi ở trường
mầm non.
Giới hạn về khách thể và phạm vi nghiên cứu: Đề tài chỉ nghiên cứu thực trạng
tại huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương với khách thể là giáo viên dạy lớp mẫu giáo lớn
và trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Thực nghiệm được tổ chức trên trẻ của hai lớp mẫu giáo 5 –
6 tuổi tại trường Mẫu giáo Cây Trường, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện bằng việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
• Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tham khảo các công trình nghiên cứu, sách báo, tạp chí chuyên ngành về các vấn
đề liên quan, từ đó hệ thống và khái quát hóa các khái niệm công cụ làm cơ sở lý luận
cho đề tài như khái niệm về kỹ năng, khái niệm nghe, đọc, viết, kỹ năng tiền học đọc
học viết... lý luận về phương pháp tổ chức hoạt động cho trẻ 5 – 6 tuổi làm quen chữ
viết tại trường mầm non.
• Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi để tìm hiểu thực trạng nhận thức và các
biện pháp hình thành cho trẻ MG 5 – 6 tuổi các kỹ năng tiền học đọc học viết ở trường
MN.
- Phương pháp quan sát
Dự hoạt động hình thành cho trẻ 5 - 6 tuổi các kỹ năng tiền học đọc học viết tại
trường mầm non nhằm tìm hiểu thực trạng việc hình thành kỹ năng tiền học đọc học
viết cho trẻ của giáo viên mầm non hiện nay.
- Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến chuyên gia về các biện pháp và sự cần thiết của các biện pháp đó
trong hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết ở trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.

- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động của trẻ (các bài tập làm quen chữ cái, các
sản phẩm hoạt động ở các góc...), kế hoạch hoạt động của giáo viên lớp mẫu giáo lớn


5
nhằm tìm hiểu việc hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu 5 – 6 tuổi.
- Phương pháp đàm thoại
Đàm thoại với giáo viên mầm non để có tư liệu bổ sung về quan điểm và các biện
pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ 5 – 6 tuổi.
- Phương pháp bài tập đo nghiệm
Sử dụng bài tập đo nghiệm để kiểm tra trình độ đầu vào và đầu ra về kỹ năng tiền
học đọc học viết của trẻ tại lớp thực nghiệm và lớp đối chứng.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Thực nghiệm một số biện pháp hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi.
- Phương pháp thống kê toán học
Xử lý số liệu thu được bằng phần mềm SPSS for Windows 20.0
8. Những đóng góp của luận văn
8.1. Về lý luận
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận khoa học có liên quan đến đề tài. Giúp giáo
viên mầm non có thêm cơ sở khoa học về kỹ năng tiền học đọc, học viết của trẻ 5 - 6
tuổi và một số biện pháp để phát triển kỹ năng tiền học đọc, học viết cho trẻ ở lứa tuổi
này.
8.2. Về thực tiễn
Nghiên cứu thực trạng hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ 5 - 6 tuổi
tại một số trường mầm non huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương.
Tìm hiểu và đề xuất một số biện pháp để hình thành kỹ năng tiền học đọc học
viết cho trẻ 5 - 6 tuổi.



6
Chương 1. CƠ

SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

NHẰM HÌNH THÀNH KỸ NĂNG TIỀN HỌC ĐỌC HỌC VIẾT
CHO TRẺ MẪU GIÁO 5 – 6 TUỔI
1.1. Vài nét về lịch sử nghiên cứu vấn đề hình thành kỹ năng tiền học đọc
học viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi
Vấn đề chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi vào trường phổ thông, chuẩn bị cho
việc học đọc, học viết của trẻ ở trường tiểu học là một vấn đề quan trọng, đã được các
chuyên gia đề cập khá lâu. Đặc biệt, mấy năm gần đây cùng với sự phát triển của xã
hội công nghệ thông tin, nó được rất nhiều nhà nghiên cứu, nhà giáo dục và cả các bậc
phụ huynh coi trọng. Tuy nhiên, có nhiều quan điểm cũng như ý kiến trái chiều về vấn
đề này. Có quan điểm phản đối việc cho trẻ học đọc, học viết trước khi vào lớp một.
Ngược lại, một số quan điểm lại đồng tình với việc trẻ phải biết đọc, biết viết trước khi
vào lớp một. Song, cũng có quan điểm cho rằng, trẻ cần có một số kỹ năng cần thiết
cho việc học đọc, học viết, trong đó trẻ cần có những kỹ năng phân tích âm thanh,
ngôn ngữ trước khi vào trường phổ thông.
1.1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài
Ở các nước phương Tây: Vào những năm 80 của thế kỷ XX, D. Wiggin – nhà
giáo dục, soạn giả người Mỹ cho rằng trẻ em chỉ hứng thú với các đối tượng cụ thể
chứ chưa sẵn sàng để học đọc, học viết [36].
Vào những năm 80 của thế kỷ XX, khi đi tìm nguyên nhân của sự sa sút trong
học tập của học sinh ở những lớp đầu cấp tiểu học, một số người cho rằng kết quả
chưa tốt đó là do trẻ không được chuẩn bị tốt ngay từ trường mầm non. Các nhà giáo
dục ở Anh, Úc và Mỹ thời kỳ này không phản đối việc cho trẻ mẫu giáo làm quen với
kỹ năng học tập trong đó có đọc, viết nhưng theo họ, vấn đề cần hơn là phải đưa ra
một chương trình chuẩn bị cho trẻ học đọc, học viết thích hợp, có hiệu quả, có ý nghĩa

và tạo cho trẻ hứng thú. Hầu hết các chương trình đọc viết được xây dựng trên cơ sở
của một trong hai quan điểm. Bao gồm quan điểm coi đọc được miêu tả như một hành
vi thị giác nhằm giải mã các ký hiệu và quan điểm coi đọc được hiểu như một hành vi


7
trí tuệ nhằm rút được nghĩa trong văn bản.
Chương trình được xây dựng dựa trên quan điểm cho rằng đọc là một hành vi thị
giác thường được bắt đầu bằng việc dạy trẻ đọc và viết bảng chữ cái. Trẻ được làm
quen với các luật về quan hệ chữ - âm - vần. Phương pháp này ít chú ý đến việc giúp
trẻ hiểu nghĩa khi đọc và do đó thường cho trẻ tập đọc cả những từ có nghĩa và vô
nghĩa. Mục đích của cách dạy này là yêu cầu phải nhận biết các âm vị và hình thái của
chữ và từ trước khi giúp trẻ hiểu được nghĩa của văn bản.
Chương trình này bị phê phán là hình thức và gây khó khăn cho việc đọc của trẻ
nhỏ. Một số nhà giáo dục học cho rằng nếu chỉ chú trọng đến các khía cạnh cấu trúc
của ngôn ngữ như âm học và học thuộc những chữ, những từ riêng lẻ sẽ hình thành ở
trẻ thái độ học tập không cần suy nghĩ, dần dần trẻ sẽ nghĩ rằng phát âm chính là đọc
và học đọc chính là học cách phát âm đúng. Việc học đọc của trẻ trở nên khô cứng, vô
nghĩa, trẻ sẽ không còn hứng thú học tập, trẻ chỉ đọc khi bắt buộc phải đọc.
Ngày nay hầu hết các nhà giáo dục Mỹ, Úc đều ủng hộ chương trình đọc, viết
được xây dựng trên quan điểm coi đọc là hành vi trí tuệ, là quá trình nắm bắt được
nghĩa của văn bản. Quá trình đọc hiểu và kỹ năng giải nghĩa của các ký hiệu viết trong
một ngữ cảnh nhất định được coi là yếu tố quan trọng của việc học đọc. Việc làm quen
với những kỹ năng đọc phải được bắt đầu bằng những ý tưởng và khái niệm gần gũi,
có ý nghĩa đối với trẻ, đồng thời phải có ngữ cảnh nhất định chứ không phải bằng tên
và âm của chữ hay từ riêng lẻ [11. tr.14].
Theo Johnson Debra, sự phát triển tiền học đọc học viết được bắt đầu từ rất sớm,
mặc dù các hành động của trẻ có thể không liên quan gì tới đọc và viết; Hành vi "đọc"
từ "hình ảnh" và viết mô phỏng nguệch ngoạc là biểu hiện của tiền học đọc học viết
cũng là một phần quan trọng cho sự phát triển đọc viết của trẻ. Theo các nghiên cứu

vào những năm 90 của thế kỉ XX, đã cho rằng sự phát triển tiền học đọc, học viết đã
bắt đầu từ rất lâu trước khi trẻ được học chính thức ở trường tiểu học (Allington &
Cunningham, 1996; Burns, Griffin, & Snow, 1999; Clay, 1991; Hall & Moats 1999;
Holdaway, 1979; Teale & Sulzby, 1986). Kỹ năng của trẻ trong việc đọc và viết phát
triển cùng thời điểm chứ không theo tuần tự (Teale & Sulzby, 1986). Họ cho rằng các
nhà giáo dục có thể thúc đẩy sự hiểu biết của trẻ về việc đọc và viết bằng các giúp trẻ


8
hình thành kiến thức và kỹ năng tiền học đọc, học viết thông qua việc sử dụng các hoạt
động gắn kết với học tập. Trong khi một số nhà giáo dục học mầm non cho rằng cần
phát triển nền tảng của việc đọc viết, thì một số khác lại cho rằng sự phát triển đọc viết
phù hợp chỉ thuộc về các chương trình dành cho học sinh lớp một (Slegers, 1996). Một
số quan điểm thời kì này cho rằng, trẻ 5 tuổi "đọc" sách khi chúng được nghe nhiều lần
và thông qua việc tiếp xúc với môi trường chữ viết (kỹ năng tiền học đọc như: phương
hướng, từ này đến từ khác, khái niệm về các ấn phẩm), hình ảnh và các kiến thức về
ngôn ngữ hỗ trợ cho việc đọc của trẻ; Viết các kế hoạch bằng văn bản (kí hiệu, hình
ảnh và các nét nguệch ngoạc giống chữ) rồi thảo luận lại với người khác. Thường
chúng "đọc" lại bằng trí nhớ hoặc hình ảnh thay vì sử dụng các dấu hiệu chữ viết [35].
Hiệp hội quốc gia vì giáo dục trẻ nhỏ của Hoa kỳ (NAEYC) (1998) cho rằng:
Mặc dù khả năng đọc và viết tiếp tục phát triển trong suốt đời sống, nhưng những năm
thời thơ ấu từ khi sinh ra đến tám tuổi là giai đoạn quan trọng nhất cho sự phát triển
đọc viết. Theo tổ chức này, việc không cung cấp cho trẻ em những kinh nghiệm đọc
viết cho đến khi trẻ đến tuổi đi học có thể hạn chế nghiêm trọng mức độ biết đọc và
viết cuối cùng đạt được của trẻ. Khả năng đọc và viết không phát triển một cách tự
nhiên mà không có kế hoạch và hướng dẫn cẩn thận. Trẻ em cần sự thường xuyên và
tích cực (chủ động) tương tác với các ấn phẩm. Khả năng cụ thể cần thiết để đọc và
viết đến từ kinh nghiệm trực tiếp với ngôn ngữ nói và viết. Từ những kinh nghiệm trẻ
em biết rằng đọc và viết là những công cụ có giá trị sẽ giúp chúng làm được nhiều điều
trong cuộc sống.

Trẻ thường xuyên đến trường hoặc thư viện công cộng sẽ hình thành thói quen
đọc sách, trẻ thường sẽ giả vờ đọc, sử dụng dấu hiệu trực quan để ghi nhớ những lời
của những câu chuyện yêu thích (Morrow & Weinstein 1986; Neuman & Roskos
1997); Trẻ em học được rất nhiều khi đọc từ môi trường đọc viết xung quanh (McGee,
Lomax, Head năm 1988; Neuman & Roskos 1993). Hiểu biết nền tảng cơ bản của việc
phát triển trong những năm đầu của trẻ em thông qua các hướng dẫn là nguyên tắc kí
hiệu chữ cái, trẻ hiểu rằng có một mối quan hệ giữa hệ thống các chữ cái và âm thanh
(Adams 1990). Giáo viên thường cùng trẻ so sánh hình dạng từ, giúp trẻ phân biệt một
số chữ trực quan. Nhận thức ngữ âm đề cập đến sự hiểu biết của một đứa trẻ và nhận


9
thức ý thức rằng lời nói bao gồm các đơn vị nhận biết, chẳng hạn như lời nói, âm tiết,
và âm thanh. Một số nghiên cứu trong giáo dục đã chứng minh rằng nhận thức âm vị
có thể được dạy cho trẻ em ở độ tuổi năm tuổi (Bradley Bryant 1983; Lundberg, Frost
& Petersen 1988; Cunning 1990; Bryne & Fielding - Barnsley 1991).
Trẻ em có được một kiến thức làm việc về hệ thống chữ cái không chỉ thông qua
việc đọc mà còn thông qua văn bản. Read (1971) phát hiện ra rằng ngay cả khi không
hướng dẫn chính tả chính thức, trẻ mẫu giáo cũng có thể sử dụng kiến thức ngầm của
chúng về mối quan hệ âm vị học để đánh vần các từ. Ở lớp mẫu giáo, nhiều trẻ em sẽ
bắt đầu đọc một số từ thông qua việc công nhận hoặc bằng cách xử lý các mối quan hệ
chữ - âm. Việc tạo nhiều cơ hội cho trẻ em được viết, tăng khả năng chúng sẽ tái tạo
cách viết chữ chúng đã thấy và đã nghe. Để tạo điều kiện cho trẻ thực hành nhiều hơn,
một số giáo viên cố gắng để tích hợp chữ trong các lĩnh vực khác của chương trình,
như trò chơi liên quan đến đọc viết (Neuman & Roskos 1992) và các hoạt động khác
của dự án (Katz & Chard 1989).
Hoạt động học chữ sớm, dạy cho các em rất nhiều về cách viết và đọc nhưng
thường theo những cách mà không trông giống như hướng dẫn học sinh tiểu học
truyền thống. Trẻ em cũng phải tìm hiểu về mối quan hệ giữa ngôn ngữ nói và viết và
mối quan hệ giữa các chữ cái, âm thanh, và lời nói. Trong lớp học được xây dựng xung

quanh một loạt ấn phẩm, sau đó các hoạt động nói, đọc, viết, chơi, và lắng nghe nhau,
trẻ em sẽ muốn đọc, viết và cảm thấy rằng chúng có khả năng làm như vậy [37].
Ở Singapore trước năm 2008, cho trẻ được tiếp cận với chương trình nghệ thuật
ngôn ngữ với các hoạt động ngôn ngữ rất phong phú bao gồm các hoạt động có liên
quan tới nói và nghe, như: các bài thơ, bài hát. Chơi đóng vai, trò chơi để phát triển
khả năng làm chủ đọc viết và đánh vần sau này. Các giáo viên cần cung cấp cơ hội cho
trẻ ở các môi trường chính thức và không chính thức để trẻ có thể phát triển khả năng
nói và khuyến khích trẻ thụ đắc và sử dụng ngôn ngữ mẹ đẻ [26, tr.133 – 155].
Ở Nga, L.A Venghe (1992) cho rằng: Đến cuối lứa tuổi mẫu giáo, với những
điều kiện giáo dục nhất định, đứa trẻ bắt đầu không chỉ sử dụng ngôn ngữ, mà còn
thông hiểu cấu trúc của ngôn ngữ, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với việc học
đọc, học viết sau này. Trẻ có thể nắm ngôn ngữ trong thực hành và sự thông hiểu ngôn


10
ngữ, phát triển tai âm vị [9, tr.142, 161].
Theo Đ.B.Enconhin, quá trình dạy trẻ đọc bao gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Hình thành kỹ năng tách tiếng và định hướng âm thanh ngôn ngữ.
Giai đoạn 2: Lĩnh hội hệ thống nguyên âm và chữ cái thể hiện nguyên âm. Hình
thành sự định hướng âm thanh ngôn ngữ.
Giai đoạn 3: Lĩnh hội hệ thống phụ âm, chữ cái thể hiện phụ âm và hình thành kỹ
năng đọc.
Đ.B.Enconhin gọi giai đoạn 1 là giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn này giữ vai trò rất
lớn trong việc học chữ của trẻ ở trường phổ thông sau này, và còn ảnh hưởng đến sự
phát triển trí tuệ của trẻ.
Đ.B.Enconhin có đóng góp rất lớn trong sử dụng chương trình dạy chữ cho trẻ
như là phương tiện để phát triển trí tuệ bằng phương pháp mô hình hóa cấu tạo âm
thanh của ngôn ngữ [12].
1.1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước
Ở nước ta, việc dạy trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi học đọc, học viết một cách thực thụ

trước khi vào lớp một bị nhiều nhà nghiên cứu tâm lý học, giáo dục học và cả các nhà
sư phạm phản đối như Lê Thị Ánh Tuyết, Trần Trọng Thủy, Nguyễn Ánh Tuyết,
Nguyễn Thị Phương Nga, Trần Nga, Trần Mạnh Hưởng, Đinh Văn Vang, … Các
nghiên cứu của họ chỉ ra rằng việc chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi học đọc, học
viết khi vào lớp một là tạo cho trẻ những tiền đề cần thiết, những điều kiện, cơ sở ban
đầu nhằm giúp trẻ vào học đọc, học viết thực thụ ở trường tiểu học một các thuận lợi,
tự tin, hứng thú.
Có rất ít các đề tài trong nước nghiên cứu về biện pháp hình thành các kỹ năng
tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, phần lớn các nghiên cứu chỉ liên
quan ở một vài khía cạnh nhỏ của vấn đề. Chẳng hạn như các nghiên cứu về việc
chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông, trong đó việc hình thành kỹ năng tiền học đọc
học viết chỉ được nhắc đến một cách sơ lược, chủ yếu là các biểu hiện hoặc các kỹ
năng cần thiết cho kỹ năng này mà không có một hướng dẫn hay biện pháp cụ thể nào.
Các nghiên cứu về tâm lý hay giáo dục cho trẻ mẫu giáo thường nhắc đến các kỹ năng
cần thiết cho trẻ mẫu giáo chuẩn bị vào lớp một, trong đó có kỹ năng tiền học đọc học


11
viết thông qua việc chú trọng đến lĩnh vực phát triển ngôn ngữ hoặc một số bài báo,
tạp chí có liên quan đến vấn đề này.
Phần lớn các nghiên cứu trong hai mươi năm trở lại đây, chủ yếu đề cập đến vấn
đề chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông, chuẩn bị cho việc học đọc, học viết của trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong đó nêu lên một số quan điểm về việc chuẩn bị cho trẻ vào
lớp một. Điển hình như nghiên cứu của tác giả Nguyễn Ánh Tuyết trong "Giáo dục
học" (1994); hay tác giả Đinh Văn Vang trong "Giáo trình Giáo dục học Mầm non"
(2008); đều cho rằng trên thực tế có những quan điểm trái chiều nhau trong việc chuẩn
bị cho trẻ vào trường phổ thông, bên cạnh đó, cả hai tác giả đều khẳng định việc phát
triển ngôn ngữ hay nắm vững tiếng mẹ đẻ là một yếu tố quan trọng trong công tác
chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông, chuẩn bị cho việc học đọc học viết của trẻ về
sau. Tác giả Lưu Thị Lan "Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1 đến 6 tuổi"

(1996); Nguyễn Xuân Khoa "Phương Pháp Phát Triển Ngôn Ngữ Cho Trẻ Mẫu Giáo"
(1997) đã đề cập đến các sai lầm trong việc chuẩn bị cho trẻ vào trường phổ thông
đồng thời nêu lên các đặc điểm về phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo, cùng các
phương pháp làm tăng vốn từ, phát triển lời nói mạch lạc, dạy trẻ đặt câu, phát triển từ
ngữ, dạy trẻ nghe và phát âm đúng, dạy trẻ làm quen với tác phẩm văn chương.
Nguyễn Thị Oanh "Các biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo lớn (5-6
tuổi)" (2000) đã xây dựng 4 tiêu chí đánh giá mức độ phát triển lời nói mạch lạc của
trẻ 5 – 6 tuổi, đề xuất 9 biện pháp phát triển lời nói mạch lạc cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi. Nhìn chung các nghiên cứu trên đã đề cập đến các khía cạnh của kỹ năng tiền học
đọc học viết song còn chung chung và chưa mang tính chuyên biệt trong chuẩn bị kỹ
năng này.
Ngoài những nghiên cứu trên, có những nghiên cứu tập trung đi sâu vào việc
nghiên cứu nhiệm vụ phát triển ngôn ngữ cho trẻ thông qua việc tìm hiểu đặc điểm và
biện pháp phát triển ngôn ngữ nói, chuẩn bị cho trẻ học ngôn ngữ viết khi vào trường
phổ thông. Cụ thể, đề tài cấp bộ của Nguyễn Thị Phương Nga "Chuẩn bị cho trẻ mẫu
giáo lớn học Tiếng Việt" (1996); Lê Quỳnh Thư "Những điều cần biết cho bé chuẩn bị
vào lớp 1" (2013); Hoàng Mai "Cho trẻ 5 tuổi làm quen với chữ viết theo hướng đổi
mới" (1999); Nguyễn Thị Phương Nga với loạt bài "Khi nào bắt đầu dạy chữ cho trẻ"


12
"Dạy trẻ cái gì?", "Chuẩn bị cho trẻ học chữ như thế nào?" (1999); Hoàng Thị Oanh
"Phương pháp phát triển ngôn ngữ cho trẻ dưới 6 tuổi" (2001); đã nhấn mạnh độ tuổi
phù hợp để bắt đầu học chữ là trẻ 5 tuổi; những nghiên cứu này đã nêu ra những kỹ
năng và năng lực cần thiết để trẻ học đọc, học viết; cùng những biện pháp chuẩn bị cho
trẻ 5 tuổi học đọc, học viết khi vào lớp một. Hay Trương Thị Kim Oanh "Một số hình
thức chuẩn bị cho trẻ 5 tuổi học đọc, học viết." (2000); "Một số biện pháp tổ chức chơi
giúp trẻ 5 tuổi dân tộc thiểu số học tiếng Việt" (2004): Đề xuất 6 biện pháp tổ chức
hoạt động chơi phù hợp với đặc điểm phát triển trẻ 5 tuổi dân tộc thiểu số, góp phần
chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ trước khi vào học lớp 1.

Trực tiếp đề cập đến vấn đề học chữ của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi, nghiên cứu của
tác giả Nguyễn Thị Phương Nga "Chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo 5 tuổi học chữ" (2000) đã
nêu ra hai sai lầm cơ bản của trường mẫu giáo khi thực hiện việc chuẩn bị cho trẻ học
chữ và đưa ra quan điểm của mình về những kỹ năng cần dạy và những năng lực cần
phát triển ở trẻ để chuẩn bị cho trẻ ở lớp một. "Giáo trình phương pháp phát triển ngôn
ngữ cho trẻ mầm non" cũng của tác giả vào năm 2006, đã đưa ra các nội dung cần phát
triển ngôn ngữ cho trẻ mầm non như: dạy nghe và phát âm đúng, phát triển vốn từ, dạy
nói đúng ngữ pháp, dạy nói mạch lạc, chuẩn bị cho việc học ngôn ngữ viết của trẻ (đưa
ra các thuật ngữ sử dụng trong việc làm quen chữ viết của trẻ, cơ sở lý luận của việc tổ
chức cho trẻ làm quen chữ viết, việc tổ chức môi trường ngôn ngữ). Những nghiên cứu
này đã chú trọng hơn về công tác chuẩn bị cho trẻ học chữ ở trường mầm non.
Tuy nhiên, vấn đề học chữ hay kỹ năng tiền học đọc học viết của trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi trong các nghiên cứu trên vẫn chỉ được nhắc đến như một phần nhỏ trong công
tác phát triển ngôn ngữ nói chung dưới những thuật ngữ như "Chuẩn bị cho việc học
chữ, chuẩn bị cho việc trẻ học tiếng Việt ở trường phổ thông, hay làm quen chữ
cái…". Các biện pháp để hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5
– 6 tuổi tại trường mầm non được rất ít các công trình nghiên cứu trong nước trực tiếp
đề cập. Trong số ít những nghiên cứu đó có, nghiên cứu của tác giả Phan Thị Lan Anh;
tác giả đã đề cập tới việc hình thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 –
6 tuổi tại trường mầm non trong đề tài "Sử dụng trò chơi trong phát triển khả năng tiển
đọc, viết của trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi trong trường mầm non" (2010); hay bài viết của


13
Vũ Thị Hương Giang "Sử dụng tranh truyện để pháp triển khả năng tiền học đọc học
viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi" (2012). Song các nghiên cứu này chỉ tập trung khai
thác hoặc là trò chơi, hoặc là tranh truyện như một phương tiện, công cụ chủ yếu để
thực hiện nhiệm vụ này.
Từ các tổng kết trên cho thấy, hầu hết các công trình nghiên cứu ở nước ta chủ
yếu tập trung vào vấn đề phát triển ngôn ngữ cho trẻ, việc nghiên cứu sâu về kỹ năng

tiền học đọc học viết còn hạn chế và các biện pháp hình thành kỹ năng này ở trẻ mẫu
giáo
5 – 6 tuổi còn ít được chú ý.
Qua tìm hiểu các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề hình
thành kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại trường mầm non,
cho thấy, việc hình thành những kỹ năng tiền học đọc học viết cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi phải thông qua các hoạt động có ý nghĩa trong cuộc sống của trẻ, phải phù hợp với
đặc điểm phát triển của lứa tuổi cũng như phát huy được tính chủ động tích cực của
trẻ; đối với trẻ ở lứa tuổi này, hoạt động chơi đóng vai trò chủ đạo, nó phản ánh đời
sống xã hội một cách gần gũi, quen thuộc hấp dẫn, nó có khả năng chuyển tải rất nhiều
kiến thức và là phương tiện tốt nhất để hình thành các kỹ năng cho trẻ một cách phù
hợp và dễ dàng. Trò chơi mẫu giáo được sử dụng rất nhiều trong trường mầm non, nó
phát huy tốt tác dụng giáo dục của mình đối với trẻ nhỏ. Có nhiều nhà nghiên cứu đã
nghiên cứu về trò chơi mẫu giáo và tác dụng của nó đối với trẻ như tác giả Nguyễn
Ánh Tuyết với "Tổ chức hoạt động vui chơi trong trường mẫu giáo" (Giáo dục học –
1994), Đinh Văn Vang "Hoạt động vui chơi của trẻ em Mẫu giáo" (Giáo trình giáo dục
học mầm non – 2008)… Các nghiên cứu về trò chơi của trẻ phần lớn chỉ ra rằng trò
chơi có tác dụng phát triển một khía cạnh trong sự phát triển của trẻ như trí tuệ, vận
động, ngôn ngữ… Điển hình như nghiên cứu của Nguyễn Ánh Tuyết "Trò chơi của trẻ
em" (2000), Nguyễn Thị Thanh Hà "Tổ chức hoạt động vui chơi của trẻ ở trường mầm
non" (2002) đã đề cập đến vai trò của trò chơi đối với trẻ mầm non, các loại trò chơi ở
trường mầm non và cách thức tổ chức các loại trò chơi này. Tuy nhiên, kỹ năng tiền
học đọc học viết là một kỹ năng chuyên biệt, nên cũng cần có những giờ học chuyên
biệt để hình thành kỹ năng này ở trẻ mầm non, những giờ học chuyên biệt này ở


×