Tải bản đầy đủ (.pdf) (148 trang)

Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học và xã hội tại một số trường mầm non ở quận tân bình, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 148 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hồng

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC VÀ XÃ HỘI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
Ở QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Thị Hồng

THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ
MẪU GIÁO 5-6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ
KHOA HỌC VÀ XÃ HỘI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON
Ở QUẬN TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Chuyên ngành : Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số

: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN ĐỨC DANH

Thành phố Hồ Chí Minh, 2016


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tốt nghiệp,
tơi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình và sự động viên quý báu của thầy cơ, gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng kính trọng và tri ân sâu sắc đến TS. Nguyễn
Đức Danh, người hướng dẫn khoa học đã tận tâm giúp đỡ và động viên tơi trong
suốt q trình làm luận văn.
Tơi cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến lãnh đạo các Phòng, Ban chức năng và
Khoa Giáo dục mầm non Trường đại học Sư phạm, TPHCM luôn tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian học tập tại trường.
Xin cảm ơn các bạn học viên cao học khoá 24 và các thầy cô đang làm việc
tại trường Trung cấp Việt Khoa đã động viên tinh thần cho tôi.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn đến các trường mầm non đã cung cấp thông
tin và hỗ trợ cho tôi trong quá trình khảo sát thực trạng nghiên cứu.
Cuối cùng, xin cảm ơn gia đình đã động viên, khích lệ trong suốt quá trình
học tập và làm luận văn này.
Dù đã cố gắng rất nhiều trong quá trình thực hiện, xong chắc chắn luận văn
tốt nghiệp của tơi vẫn cịn nhiều thiếu sót. Tơi rất mong nhận được sự góp ý của
q thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
TPHCM, ngày 10 tháng 03 năm 2016
Nguyễn Thị Hồng



MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ MẪU GIÁO .....................................................................................9
1.1.

Lịch sử nghiên cứu vấn đề .................................................................................9

1.1.1. Trên thế giới....................................................................................................9
1.1.2. Tại Việt Nam ................................................................................................16
1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu ..................................................17
1.2.1. Khái niệm kĩ năng .........................................................................................17
1.2.2. Khái niệm kĩ năng sống ................................................................................18
1.2.3. Phân loại kĩ năng sống ..................................................................................19
1.2.4. Hoạt động giáo dục kĩ năng sống .................................................................24
1.2.5. Hoạt động khám phá khoa học và xã hội.....................................................34
1.2.6. Mục tiêu và nội dung của chương trình giáo dục mầm non mới .................34
1.2.7. Bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi .......................................................................37
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo 5- 6 tuổi ..............................................................................................................40
1.3.1. Đặc điểm phát triển ngơn ngữ ......................................................................40
1.3.2. Sự phát triển các q trình nhận thức của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ..................41
1.3.3. Sự phát triển xúc cảm, tình cảm và ý chí của trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ...........42
1.3.4. Sự xác định ý thức bản thân..........................................................................43

1.3.5. Đặc điểm phát triển thể chất của trẻ 5-6 tuổi ................................................44
Tiểu kết chương 1 ..........................................................................................................45


Chương 2. THỰC TRẠNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU
GIÁO 5-6 TUỔI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON Ở QUẬN
TÂN BÌNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .........................................46
2.1. Khái quát về tình hình kinh tế, giáo dục tại quận Tân Bình, thành phố Hồ
Chí Minh ....................................................................................................................46
2.1.1. Tình hình kinh tế ...........................................................................................46
2.1.2. Tình hình giáo dục và đào tạo.......................................................................47
2.2. Mục đích nghiên cứu thực trạng .........................................................................49
2.3. Đối tượng và thời gian nghiên cứu .....................................................................49
2.4. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ................................................................49
2.5. Kết quả nghiên cứu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6
tuổi qua hoạt động khám phá khoa học và xã hội tại một số trường mầm
non ở quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh. ...............................................49
2.5.1. Thực trạng nhận thức của giáo viên về vấn đề giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học và xã hội......52
2.5.2. Thực trạng tổ chức giáo dục 3 kĩ năng sống trong đề tài nghiên cứu
của giáo viên ................................................................................................61
2.5.3. Lý do GV còn e ngại trong việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi .................................................................................................80
2.5.4. Thực trạng tổ chức đánh giá việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non ở quận Tân Bình. .............................82
2.5.5 .Ý kiến của GV để đạt hiệu quả khi giáo dục 3 kĩ năng sống (KN tự bảo
vệ bản thân, KN giao tiếp, KN hoạt động nhóm) qua hoạt động khám
phá khoa học và xã hội.................................................................................83
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................86
Chương 3. BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU

GIÁO 5-6 TUỔI QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA
HỌC VÀ XÃ HỘI TẠI MỘT SỐ TRƯỜNG MẦM NON Ở
QUẬN TÂN BÌNH, TPHCM ................................................................88
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp ......................................................................................88


3.1.1. Căn cứ vào cơ sở lí luận về việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ qua
hoạt động khám phá khoa học và xã hội ......................................................88
3.1.2. Căn cứ vào kết quả điều tra thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học và xã hội ...............88
3.2. Biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ...............................89
3.2.1. Nhóm biện pháp nhằm nâng cao nhận thức cho giáo viên về hoạt động
giáo dục kĩ năng sống...................................................................................89
3.2.2. Nhóm biện pháp nhằm phát triển kĩ năng tổ chức hoạt động giáo dục
cho giáo viên mầm non và tác động vào quá trình hình thành kĩ năng
sống của trẻ ................................................................................................101
3.2.3. Nhóm biện pháp xây dựng mơi trường thuận lợi cho việc tổ chức giáo
dục của giáo viên và quá trình hình thành kĩ năng sống cho trẻ ................104
Tiểu kết chương 3 ......................................................................................................108
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................115
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
- TPHCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

- KN


: Kĩ năng

- KNS

: Kĩ năng sống

- GV

: Giáo viên

- HS

: Học sinh

- MGL

: Mẫu giáo lớn

- GDMN

: Giáo dục mầm non

- GDP

: Giáo dục phổ thông

- GDTX

: Giáo dục thường xuyên


- THCS

: Trung học cơ sở

- THPT

: Trung học phổ thông


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Trình độ của của giáo viên ......................................................................50

Bảng 2.2.

Thâm niên của giáo viên và loại hình trường công tác ...........................50

Bảng 2.3.

Các kênh hiểu biết của GV về việc giáo dục KNS cho TMG .................52

Bảng 2.4.

Quan niệm của GV về khái niệm giáo dục KNS cho TMG ....................54

Bảng 2.5.

Quan niệm của GV về khái niệm giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho trẻ
mẫu giáo5-6 tuổi ......................................................................................55


Bảng 2.6.

Nhận định của GV về nội dung giáo dục kĩ năng tự bảo vệ cho trẻ
mẫu giáo5-6 tuổi ......................................................................................57

Bảng 2.7.

Quan niệm của GV về những điều cần thiết khi dạy trẻ ăn/uống an
toàn ..........................................................................................................58

Bảng 2.8.

Những vấn đề mà GV cho là cần thiết khi giáo dục kĩ năng giao
tiếp cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ..................................................................59

Bảng 2.9.

Quan niệm của GV về những biểu hiện của khả năng làm việc
nhóm ở trẻ 5 - 6 tuổi ................................................................................60

Bảng 2.10.

Mức độ tổ chức giáo dục các nội dung về giáo dục kĩ năng tự bảo
vệ cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của GV tại trường mầm non ......................61

Bảng 2.11.

Mức độ tổ chức giáo dục các nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp
cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi ........................................................................66


Bảng 2.12.

Các nội dung giáo dục kĩ năng làm việc nhóm mà giáo GV đã tích
hợp khi tổ chức hoạt động khám phá khoa học và xã hội cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi .....................................................................................70

Bảng 2.13.

Mức độ tổ chức giáo dục các nội dung giáo dục kĩ năng làm việc
nhóm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ...............................................................71

Bảng 2.14.

Những biện pháp mà GV đã sử dụng khi giáo dục 3 kĩ năng sống
(KN tự bảo vệ bản thân, KN giao tiếp, KN hoạt động nhóm) cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi .....................................................................................76

Bảng 2.15.

Ý kiến của GV về thực trạng giáo dục 3 kĩ năng sống cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động khám phá khoa học và xã hội ở trường/lớp của
mình .........................................................................................................77


Bảng 2.16.

Lý do GV còn e ngại trong việc giáo dục KNS cho TMG ......................81

Bảng 2.17.


Mức độ tổ chức việc đánh giá giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi .............................................................................................82

Bảng 2.18.

Ý kiến của GV để đạt hiệu quả khi giáo dục 3 kĩ năng sống (KN tự
bảo vệ bản thân, KN giao tiếp, KN hoạt động nhóm) cho trẻ 5-6
tuổi qua hoạt động khám phá khoa học và xã hội ...................................83


DANH MỤC CÁC BIỄU ĐỒ
Biểu đồ 2.1.

Mức độ giáo dục các nội dung của kĩ năng TBV cho trẻ mẫu giáo
5 – 6 tuổi ................................................................................................65

Biểu đồ 2.2.

Mức độ giáo dục các nội dung giáo dục kĩ năng giao tiếp cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ...................................................................................70

Biểu đồ 2.3.

Mức độ giáo dục các nội dung của kĩ năng làm việc nhóm cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi. ..................................................................................75

Biểu đồ 2.4.

Mức độ giáo dục 3 kĩ năng sống (kĩ năng TBV, kĩ năng GT, kĩ

năng nhóm) cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi tại trường mầm non ................79


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo tư tưởng Hồ Chí Minh, giáo dục - sự nghiệp “Trồng người” là một chiến
lược vừa cơ bản, lâu dài, vừa là quốc sách hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Tại Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001), Đảng ta một lần nữa khẳng định “Giáo
dục là quốc sách hàng đầu”, “ Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”, “Phát
triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố
cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [3].
Để phát triển giáo dục một cách đồng bộ, nhà nước cần quan tâm phát triển tất
các bậc học tiểu học, trung học, đại học, đặc biệt chú trọng phát triển bậc học mầm
non, bậc học nền tảng đầu tiên. Quyết định của thủ tướng chính phủ về Phê duyệt Đề
án "Phát triển Giáo dục mầm non giai đoạn 2006 – 2015, đã nhận định tầm quan trọng
của giáo dục Mầm Non: “Giáo dục mầm non là cấp học đầu tiên của hệ thống giáo dục
quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể chất, trí tuệ, tình cảm, thẩm
mĩ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm
chung của các cấp chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và tồn xã hội dưới sự
lãnh đạo của đảng và sự quản lí của nhà nước” [21].
Hiện nay, mục tiêu giáo dục là không chỉ trang bị cho người học hệ thống tri thức
mà còn phải trang bị cho người học một hệ thống kĩ năng sống. Cuộc họp liên ngành
của Liên Hợp Quốc, Genève, 7 - 4 – 1998 khẳng định “Giáo dục kĩ năng sống được
thiết kế nhằm hỗ trợ và cũng cố thực thi các kĩ năng tâm lí xã hội một cách phù hợp
với nền văn hóa và sự phát triển. Nó đóng góp vào sự phát triển của cá nhân và xã hội,
việc phòng chống các vấn đề xã hội và sức khỏe, và sự phát triển quyền của con
người” [16]. Theo tài liệu của UNICEF NÊ-PAN xác định môt danh sách các kĩ năng

sống cơ bản có thể được chấp nhận ở những nền văn hóa khác nhau, đó là những kĩ
năng: lấy quyết định, giải quyết vấn đề, suy nghĩ sáng tạo, suy nghĩ có phán đốn,
truyền thơng có hiệu quả, giao tiếp giữa người với người, ý thức vê bản thân, khả năng
thấu cảm, ứng phó với cảm xúc, ứng phó với tress . Vấn đề giáo dục kĩ năng sống rất
quan trọng trong sự hình thành nhân cách của mỗi con người nên chúng ta cần chú ý


2

giáo dục kĩ năng sống cho con người ngay khi cịn nhỏ. Vì trẻ em là giai đoạn học tâp,
tiếp thu, lĩnh hội những giá trị sống để phát triển nhân cách do đó chúng ta cần hình
thành cho trẻ môt hệ thống kiến thức, kĩ năng cần thiết nhằm giúp trẻ có khả năng
thích nghi và ứng phó với những điều xảy ra trong cuộc sống.
Hội nghị giáo dục thế giời họp tại Senegan tháng 4/2000 đã vạch ra: “Đảm bảo
nhu cẩu học tập của tất cả thế hệ trẻ và người lớn được đáp ứng thơng qua bình đẳng
tiếp cận với các chương trình học tập và chương trình kĩ năng sống thích hợp” [13,
tr.29]. Xã hội hiện đai có sự thay đổi tồn diện về kinh tế, văn hóa, xã hội và lối sơng
với tơc độ nhanh đã làm nảy sinh những vấn đề mà trước đây con người chưa hề từng
gặp, chưa phải ứng phó, đương đầu. Nếu chúng ta không trang bị tốt các kiến thức và
kĩ năng sống thì chúng ta sẽ hành động theo cảm tính, khơng tránh khỏi rủi ro.
Tuy nhiên, từ những báo cáo về các tai nạn, rủi ro, nguy hiểm mà trẻ gặp phải,
cho thấy rằng hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ tại Việt Nam còn tồn tại nhiều
hạn chế địi hỏi chúng ta phải tích cực nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Thống kê
gần đây nhất trong bản báo cáo tổng hợp về phịng chống tai nạn thương tích trẻ em
Việt Nam của Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc (UNICEF) cho thấy bỏng, ngã, ngộ độc,
động vật cắn, tai nạn giao thông, ngạt, đuối nước, điện giật... là những nguyên nhân
hàng đầu gây tử vong cho trung bình 8.000 trẻ em Việt Nam mỗi năm. Theo “Hội thảo
về phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em” ngày 15/9 diễn ta tại Cần Thơ, Ủy ban
Dân số- Gia đình và Trẻ em Việt Nam thống kê: 75% trường hợp gây tử vong ở trẻ em
xảy ra là do tai nạn thương tích; bình quân mỗi ngày ở nước ta có 74 trẻ em chết vì tại

nạn thương tích. Ngun nhân chủ yếu do chết đuối (chiếm 48,8%), tai nạn giao thông
và do vật sắc nhọn đâm phải, ngộ độc, ngã,… Trẻ em đang đứng trước nhiều mối đe
dọa không chỉ nguy hiểm về vật chất mà quan trọng hơn là tinh thần và tính mạng. Do
đó vấn đề nâng cao kĩ năng ứng phó, biết bảo vệ bản thân là một vấn đề cần thiết.
Giáo dục Việt nam đã nhận thấy tầm quan trọng của việc giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ và có những điều chỉnh để cân bằng việc giáo dục tri thức với giáo dục kĩ
năng. Theo quan điểm tích hợp, việc giáo dục kĩ năng sống cho bậc tiểu học, trung học
được tiến hành lồng ghép trong các môn học tại nhà trường, riêng giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mầm non được giáo dục qua mọi hoạt động như: vui chơi, lao động, học


3

tập, tham quan,… Mỗi hoạt động lại có những ưu thế riêng cho việc dạy những kĩ
năng sống cần thiết với cuộc sống của trẻ. Như vậy, để giáo dục kĩ năng sống ngoài
vấn đề cho trẻ thời gian và tập luyện cho trẻ thì việc lựa chọn hoạt động phù hợp để
lồng ghép sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giáo dục.
Hoạt động khám phá khoa học và xã hội là phương thức hoạt động gắn bó giữa
giáo viên và trẻ nhằm tạo điều kiện cho trẻ tiếp xúc với mơi trường xung quanh để
chúng thích ứng với mơi trường, hiểu biết vè mơi trường, tích cực tham gia cải tạo môi
trường, thỏa mãn nhu cầu phát triển bản thân [7]. Đối với trẻ mầm non việc khám phá
và nhận thức môi trường được tổ chức thông qua các hoạt động ở trường mầm non
trong đó, hoạt động hoạt động khám phá khoa học và xã hội (khám phá môi trường
xung quanh) là hoạt động giúp trẻ lĩnh hội được nhiều kiến thức về thế giới bên ngoài
cũng như có nhiều trải nghiệm và kinh nghiệm trong thực tiễn.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Thực trạng giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học và xã hội tại một
số trường mầm non ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí Minh” cho Luận văn Thạc
sĩ Giáo dục học (Giáo dục mầm non) của bản thân.
2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi qua hoạt
động khám phá khoa học và xã hội tại một số trường mầm non ở quận Tân Bình, thành
phố Hồ Chí Minh từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi tại các trường mầm non này.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo
5– 6 tuổi.
Khảo sát và phân tích thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi
qua hoạt động khám phá khoa học và xã hội tại một số trường mầm non ở quận Tân
Bình, thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho trẻ
mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại một số trường mầm non ở quận Tân Bình, TPHCM.


4

4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Giới hạn nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng giáo dục 3 nhóm kĩ năng sống cơ bản: kĩ
năng tự bảo vệ, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng họat động nhóm cho trẻ 5- 6 tuổi thông qua
hoạt động khám phá khoa học và xã hội.
Phạm vi khảo sát:
Đề tài tiến hành nghiên cứu trên 100 đối tượng trong đó có 10 cán bộ quản lí và
90 giáo viên lớp lá thuộc 7 trường mầm non công lập và 8 trường mầm non tư thục tại
quận Tân Bình ở thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: trường mầm non quận Tân Bình,
trường mầm non 4, Trường mầm non 3, Trường mầm non 1, Trường mầm non 12,
Trường mầm non 13, Trường mầm non 11, Trường mầm non Minh Quang, Trường
mầm non Hoa Hồng, Trường mầm non Phương Anh, Trường mầm non Bé Yêu,
Trường mầm non, Trường mầm non Bé Ngoan, Trường mầm non Hoa Lan, Trường
mầm non Hiển Minh.

5. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi.
- Đối tượng nghiên cứu:
Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi qua hoạt động
khám phá khoa học và xã hội tại một số trường mầm non ở quận Tân Bình, thành phố
Hồ Chí Minh.
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hoạt động giáo dục kĩ năng sống nhằm trang bị cho người học khả năng thích
ứng, đối phó với các vấn đề xảy ra trong cuộc sống hàng ngày. Nếu khảo sát và đánh
giá đúng thực trạng hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi qua
hoạt động khám phá khoa học và xã hội tại một số trường mầm non ở quận Tân Bình,
TPHCM thì người nghiên cứu có cơ sở đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 -6 tuổi tại các trường mầm non ở quận Tân
Bình, TPHCM.


5

7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1 Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu
7.1.1 Quan điểm hệ thống- cấu trúc
Quan điểm hệ thống - cấu trúc giúp người nghiên cứu xác định được cấu trúc
của hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi. Nhờ đó người nghiên
cứu xác định mối quan hệ giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động tiếp thu, lĩnh
hội tri thức của trẻ. Tiếp cận theo quan điểm này, người nghiên cứu tìm hiểu được mối
liên hệ chặt chẽ giữa hoạt động giáo dục của giáo viên với việc hình thành kĩ năng
sống cho trẻ, cũng như xem xét thực trạng nhằm đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả
giáo dục. Thông qua việc nghiên cứu, quan điểm hệ thống cấu trúc tìm hiểu chính xác
thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học và

xã hội tại một số trường mầm non ở quận Tân Bình,TPHCM.
7.1.2 Quan điểm lịch sử - logic
Quan điểm này giúp người nghiên cứu tìm hiểu quá trình hình thành và phát
triển của hoạt động giáo dục kĩ năng sống nói chung, hoạt động giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ 5- 6 tuổi nói riêng. Việc hình thành kĩ năng sống cho con người phải trải qua
một quá trình (giai đoạn khởi đầu, giai đoạn hình thành, giai đoạn phát triển,…) từ đó
người nghiên cứu điều tra chính xác thực trạng và đề xuất các biện pháp giáo dục
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục kĩ năng sống.
7.1.3 Quan diểm thực tiễn
Nhờ hoạt động nghiên cứu thực tiễn mà người nghiên cứu tìm hiểu thực trạng
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học và
xã hội tại một số trường mầm non quận Tân Bình, TPHCM xuất phát từ thực tiễn giáo
dục tại các trường mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh nói chung và quận
Tân Bình nói riêng để tìm ra những vấn đề tồn tại, khó khăn trong cơng tác giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ tại các cơ sở giáo dục này, từ đó đề xuất các biện pháp nhằm nâng
cao hiệu quả giáo dục.


6

7.2 Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phân tích, tổng hợp các lí luận về hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ, đặc
biệt là hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo qua hoạt động khám phá
khoa học và xã hội như: khái niệm kĩ năng sống, cách phân laoị kĩ năng sống, hoạt
động giáo dục kĩ năng sống, hoạt động khám phá khoa học và xã hội, các cơ sở pháp lí
của đề tài nghiên cứu, …
7.2.2 Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
 Mục đích điều tra:

Người nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để thu thập số
liệu, dữ liệu về thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi thông qua
hoạt động khám phá khoa học và xã hội tại một số trường mầm non ở quận Tân Bình,
TPHCM.
 Nội dung điều tra:
Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi tại một số trường
Mầm Non ở quận Tân Bình, TPHCM thơng qua hoạt động khám phá khoa học và xã
hội dựa vào việc tìm hiểu sự hiểu biết của giáo viên về vấn đề giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ và quan điểm của giáo viên trong việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ trong hoạt
động khám phá khoa học và xã hội.
 Mẫu điều tra:
Người nghiên cứu sử dụng phiếu điều tra để thu thập thông của 2 đối tượng là
Ban giám hiệu gồm Hiệu Trưởng, Hiệu Phó chun mơn và giáo viên đang đứng lớp
dạy trẻ 5-6 tuổi ở 7 trường mầm non công lập và 8 trường mầm non tư thục tại quận
Tân Bình, TPHCM. Số lượng điều tra: 10 Hiệu Trưởng và Hiệu Phó chun mơn, 90
giáo viên lớp lá. Mục đích nhằm khảo sát thực trạng thực hiện các nội dung giáo dục
kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi được lồng ghép trong hoạt động khám phá
khoa học và xã hội taị một số trường mầm non ở quận Tân Bình, TPHCM.


7

7.2.2.2 Phương pháp phỏng vấn
 Mục đích phỏng vấn:
Người nghiên cứu sử dụng phương pháp phỏng vấn nhằm khẳng định những vấn
đề được trả lời trong phiếu điều tra và thu thập thêm thơng tin cho những vấn đề cịn
chưa được trả lời rõ ràng trong số liệu điều tra viết như: quan điểm của giáo viên mầm
non, tình hình thực tế của việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi tại
các trường này. Đây là phương pháp bổ trợ cho phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
 Nội dung phỏng vấn:

Phỏng vấn nhằm tìm hiểu một số nội dung về thực trạng giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học và xã hội taị một số
trường mầm non ở quận Tân Bình, TPHCM qua việc tìm hiểu mức độ hiểu biết của
giáo viên và quan điểm của giáo viên về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
 Mẫu phỏng vấn:
Số lượng mà người nghiên cứu phỏng vấn bao gồm: 5 cán bộ quản lí, 10 giáo
viên mẫu giáo khối lá tại các trường mầm non thuộc phạm vi khảo sát của đề tài.
7.2.2.3 Phương pháp quan sát
 Mục đích quan sát:
Thu nhận thông tin, phát hiện vấn đề từ trong thực tiễn giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi tại một số trường mầm non ở quận Tân Bình, thành phố Hồ Chí
Minh như: những vấn đề trong việc tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống của cô,
hoạt động và thái độ của trẻ. Từ đó, đề ra những biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ trong đề tài nghiên cứu của mình.
 Nội dung quan sát:
Quan sát hoạt động giáo dục kĩ năng sống qua việc tổ chức hoạt động khám phá
khoa học và xã hội cho trẻ 5-6 tuổi tại một số trường mầm non ở quận Tân Bình,
TPHCM.
 Mẫu quan sát:
Quan sát 5 tiết hoạt động khám phá khoa học và xã hội cho trẻ mẫu giáo 5 – 6
tuổi tại một số trường mầm non ở quận Tân Bình, TPHCM.


8

7.2.2.4 Phương pháp thống kê toán học
Người nghiên cứu sử dụng phần mềm xử lí thống kê SPSS for windows. Phiên
bản 17.0 để xử lý số liệu thu thâp được trong quá trình nghiên cứu thực trạng giáo dục
kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học và xã hội
tại một số trường Mầm Non ở quận Tân Bình, Thành Phố Hồ Chí Minh.

8. Đóng góp của đề tài
Đề tài đã tìm hiểu và đánh giá đúng thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo 5 – 6 tuổi qua hoạt động khám phá khoa học và xã hội tại trường mầm non từ đó
giúp giáo viên và phụ huynh nâng cao nhận thức của mình về hoạt động giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi. Mặt khác, đề tài nghiên cứu sẽ nâng cao kĩ năng
tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho giáo viên, kĩ năng sống của trẻ và hệ
thống cơ sở lý thuyết và những biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi.


9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục kĩ năng sống là vấn đề quan trọng và đang được chú trọng tại các quốc
gia trên thế giới. Các nhà tâm lí và các nhà giáo dục đã có rất nhiều cơng trình nghiên
cứu mang giá trị lý luận và thực tiễn về hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho con
người.
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà tâm lý lớn về vấn
đề kĩ năng: P.la.Ganlperin, P.V.Petropxki,… cơng trình nghiên cứu của P.la.Ganlperin
đi sâu về vấn đề hình thành tri thức kĩ năng thao thuyết hình thành hành động trí tuệ
theo giai đoạn. (các lý thuyết về tâm lí học trẻ em).
Ngồi ra, các tổ chức như UNESCO (Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục
của Liên hợp quốc) và tổ chức WHO (Tổ chức Y tế thế giới), UNICEF (Quỹ nhi đồng
Liên hợp quốc) cũng đã có nhiều cơng trình và chính sách về vấn đề giáo dục kĩ năng
sống. Theo WHO (1993) “Năng lực tâm lý xã hội là khả năng ứng phó một cách có
hiệu quả với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một
cá nhân để duy trì một trạng thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành

vi phù hợp và tích cực khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và mơi trường
xung quanh. Năng lực tâm lí xã hội có vai trị quan trọng trong việc phát huy sức khỏe
theo nghĩa rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội. Kĩ năng sống là khả năng thể
hiện, thực thi năng lưc tâm lí xã hội này.” UNICEF thì đưa ra quan điểm giáo dục dựa
trên kĩ năng sống cơ bản là sự thay đổi trong hành vi hay một sự phát triển hành vi
nhằm tạo ra sự cân bằng giữa kiến thức, thái độ và hành vi. Ngắn gọn nhất đó là khả
năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì) và thái độ (ta đang làm gì, cảm xúc như thế
nào, hay tin tưởng vào giá trị nào) thành hành động (làm gì, và làm như thế nào).
Đã có rất nhiều sách, báo nghiên cứu về kĩ năng sống như: Lifeskills for Adult
Children, JanetG . Woitiz, Health Communications, Incorporated, 01-02-1990 - 120
trang, Manners That Matter for Moms: The Essential Book of Life, Skills for


10

Your Kids, Maralee McKee.Yoon yeo hong, 45 cách dạy trẻ tự bảo vệ mình, cơng ty
cổ phần sách Thái Hà (2011)….
Có nhiều quan điểm khác nhau về việc giáo dục kĩ năng sống cho con người. Sau
đây là một số quan điểm giáo dục điển hình về giáo dục kĩ năng sống :
1.1.1.1. Quan điểm giáo dục kĩ năng sống ở phương tây (Mỹ)
- Dạy trẻ tính tự lập
Người Mỹ rất coi trọng tinh thần độc lập và tính tự lực cánh sinh của con người.
Vì thế, khi trẻ mới lên một tuổi rưỡi thì họ đã bắt đầu dạy các kĩ năng tự phục vụ bản
thân cho trẻ ngay Họ cho rằng, nắm bắt các kĩ năng tự phục vụ có thể giúp trẻ tăng
cường tính độc lập và cảm giác về sự thành cơng, nó khơng chỉ có lợi cho sự phát triển
của trẻ mà cịn giúp ích rất nhiều cho chính những người lớn.
Những người làm cơng tác giáo dục mầm non tại Mỹ đều được nhấn mạnh cần
chú trọng đến việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ do vậy, bất cứ sự chăm sóc nào của
người lớn dành cho trẻ cũng phải tạo cơ hội cho trẻ rèn luyện các kĩ năng này. Họ
cũng đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của gia đình nhằm giúp trẻ rèn luyện và thực hành

các kĩ năng này ngay tại nhà ví dụ như rèn luyện các kỹ năng tự phục vụ của trẻ bao
gồm: Buộc dây giầy, mặc quần áo, cài cúc áo, rửa mặt, đánh răng, chải đầu, ăn cơm…
Những giáo viên mẫu giáo Mỹ khi rèn luyện cho trẻ khả năng tự lập thường dùng
phương pháp là: Đồng thời với việc đề ra nhiệm vụ, họ cũng đưa ra những điều kiện
để trẻ có thể hoàn thành nhiệm vụ một cách dễ dàng hơn.
-

Dạy trẻ sự lễ phép
Tại các trường mẫu giáo ở Mỹ, ngoài việc khơi mở trí lực giai đoạn đầu cho trẻ

người ta còn rất coi trọng việc dạy cho trẻ các quy tắc lễ nghi, người ta đặt ra yêu cầu
cho mỗi trẻ là phải nghe lời chỉ bảo của các giáo viên và học cách tham gia các hoạt
động tập thể cùng với những học sinh khác.
-

Sự tôn trọng
Ở Mỹ, việc tơn trọng trẻ em khơng chỉ vì chúng nhỏ tuổi, cần sự ưu ái, quan tâm,

chăm sóc mà cịn vì trong quan niệm của họ, mỗi đứa trẻ ngay từ khi ra đời đã là một
cá thể độc lập, có cá tính và những mong muốn độc lập của mình. Người Mỹ đặc biệt
chú ý đến phương pháp và giọng điệu khi giao tiếp với trẻ: Khi nói chuyện với trẻ,


11

người lớn khơng chỉ phải chăm chú nghe mà có lúc cịn phải quỳ xuống để nói chuyện
với trẻ một cách “bình đẳng”, khiến trẻ cảm thấy được tơn trọng. Khi trẻ ăn cơm,
không thể ép, khi trẻ phạm lỗi không nên quở mắng quá lời, khi muốn trẻ thay quần
áo, cũng không thể to tiếng quát nạt,…
-


Hai mươi phút tôn trọng trong ngày
Nhiều nhà giáo dục Mỹ kêu gọi các bậc cha mẹ dành 20 phút mỗi ngày để đọc

sách cho con cái của mình nghe. Chỉ cần dành ra thời gian 20 phút mỗi ngày để đọc
sách cho trẻ nhưng lại thu được rất nhiều lợi ích vì khi trẻ được nghe phụ huynh đọc
sách mỗi ngày thì hứng thú về việc đọc sách của trẻ sẽ dần được hình thành. Bên cạnh
đó, thực tiễn đã chứng minh, việc trẻ được nghe đọc sách thường xuyên có thể giúp trẻ
tăng cường khả năng chú ý, vốn từ vựng, kích thích, khơi gợi trí tưởng tượng, mở rộng
tầm nhìn và kiến văn cho trẻ,… ở Mỹ các chuyên gia đều khuyên các bậc phụ huynh
đọc sách cho trẻ nghe càng sớm càng tốt.
1.1.1.2 Quan điểm giáo dục kĩ năng sống ờ một số nước thuộc khu vực
Châu Á
 Giáo dục kĩ năng sống tại Nepal [13, tr.61]
Kĩ năng sống được coi như một phương thức để ứng phó hay là những kĩ năng
cần thiết để tồn tại. Cách phân biệt kĩ năng sống cũng có nhiều khác biệt. họ cho rằng
giáo dục kĩ năng sống cần chú trọng giáo dục những kĩ năng sau:
- Kĩ năng tồn tại: là những kĩ năng cần có để con người có thể tồn tại.
- Kĩ năng chung: là những kĩ năng giúp con người tìm ra và giải quyết được những
vấn đề của cuộc sống.
- Kĩ năng dịch chuyển: là sự kết hợp của kĩ năng tồn tại, kĩ năng chung và kĩ năng
nghề nghiệp. giúp con người nhanh chóng thích úng với việc phải chuyển sang nghề
nghiệp mới.
 Giáo dục kĩ năng sống tại ấn Độ [13, tr.60]
Kĩ năng sống được coi là khả năng giúp tăng cường sự lành mạnh về tinh thần và
năng lực của con người.


12


Kĩ năng sống bao gồm những kĩ năng cơ bản như sau: giải quyết vấn đề, tư duy
phê phán, tư duy sáng tạo, giao tiếp, quan hệ liên nhân cách, ra quyết định, đàm phán,
tự nhận thức, đối phó với tress và cảm xúc, kiên định và hài hòa.
 Nhật Bản
Nhật Bản là một trong những quốc gia rất chú trọng giáo dục kĩ năng sống cho
trẻ ngay từ những năm tháng đầu đời. Ở các trường học, Nhật Bản khơng có mơn học
kỹ năng sống riêng lẻ mà việc dạy kĩ năng sống được thông qua các môn học, đặc biệt
là môn đạo đức ở trong trường học. Người Nhật Bản cũng quan niệm rằng, gia đình
mới chính là nơi đầu tiên ươm mầm sống cho những kĩ năng của trẻ. Dưới đây là một
số kĩ năng được người Nhật chú trọng giáo dục cho con ngay từ khi còn nhỏ:
-

Kĩ năng sinh tồn
Ở Nhật Bản, việc tạo điều kiện cho trẻ thích nghi với mơi trường sống là điều hết

sức quan trọng. Chúng ta sẽ bắt gặp những bà mẹ cùng những cô bé, cậu bé hai tháng
tuổi tại các công viên của Nhật Bản. Chúng ta cũng sẽ bắt gặp những cậu bé 4-5 tháng
tuổi đầu đội trần đi dưới trời nắng hiu. Và chúng ta cũng sẽ bắt gặp những em học sinh
lớp một tập thể dục dưới trời nắng hay mưa mà khơng có thứ gì che chắn. Với người
Nhật, đó là để tơi luyện bản năng sinh tồn. Khi trẻ lớn hơn một chút, người Nhật sẽ
dạy trẻ cách để ứng phó khi có động đất, sóng thần. Họ dạy trẻ cách kiềm chế sợ hãi,
bình tĩnh để xử lý tình huống. Người Nhật cho rằng: để có thể làm tốt những việc sau
này, việc đầu tiên con cần làm được là tự biết cách bảo vệ bản thân mình trước những
biến đổi của cuộc sống. Đó cũng là cơ hội để người Nhật dạy con tính kiên cường, tự
lực cánh sinh.
-

Kĩ năng tự nhận thức bản thân.
Khơng chỉ trong gia đình, trẻ được tự do thể hiện bản thân mình mà ở trường


học, trẻ em cũng được giáo dục về sự tự nhận thức bản thân. Điều này ta thấy rất rõ ở
trong môn đạo đức của học sinh Nhật Bản. Những cuốn sách luôn được mở đầu bằng
những câu hỏi như: Bạn thích ăn món gì? Bạn thích đi đâu? Bạn muốn làm điều gì
nhất? Ở mỗi năm học, chính trẻ sẽ nhận ra sự thay đổi trong sở thích của chính mình.
Qua những câu hỏi này, trẻ sẽ dần hình thành khả năng tự nhận thức bản thân, hiểu về
người khác và tự tin thể hiện những điểm mạnh của mình. Trong gia đình, trẻ ln


13

được tôn trọng trong những quyết định liên quan đến bản thân: ăn uống, sở thích,…
Điều này, cũng góp phần giúp trẻ thêm tự tin khi đưa ra những quyết định và có trách
nhiệm với chính quyết định của bản thân.
-

Kĩ năng giao tiếp – ứng xử.
Người Nhật coi trọng kĩ năng giao tiếp, đặc biệt là những ứng xử trong các mối

quan hệ gia đình. Bài học đầu tiên mà trẻ em Nhật Bản học về ứng xử là “mỉm cười”
và nói lời cảm ơn. Trong suốt cấp tiểu học và trung học cơ sở, học sinh Nhật Bản đều
được học về cách để ứng xử nhã nhặn và đúng mực. Những giờ học của học sinh Nhật
Bản trong mơn học đạo đức thường có những thời gian thảo luận để các bạn bày tỏ ý
kiến, quan điểm về cách ứng xử tốt và chưa tốt. Tại gia đình, trẻ được dạy cách ứng xử
lễ phép với những người thân trong gia đình, học cách nói lời cảm ơn và thành thật
nhận lỗi khi mắc lỗi.
-

Kĩ năng tự lập cho trẻ.
Trẻ em ở Nhật Bản 1 tuổi rưỡi đã bắt đầu học làm những việc cá nhân như học


xúc cơm, đi dép, kéo khóa áo, cất dọn đồ dùng cá nhân. Khi trẻ được 3 tuổi, trẻ gần
như hoàn tồn tự làm những cơng việc liên quan đến phục vụ bản thân.
Cha mẹ Nhật ln khuyến khích con thử làm mọi việc. Họ kiên nhẫn chờ đợi
những thành quả nhưng đơi khi là kiên nhẫn để giải thích và cùng con làm lại những
việc mà con chưa làm được. Ngoài ra, việc ngủ riêng cũng được cha mẹ coi là một
trong những yếu tố giúp cho trẻ sớm tự lập hơn. Trên đây là một số kỹ năng cơ bản mà
người Nhật rất chú trọng giáo dục con ngay từ khi còn nhỏ. Đây cũng là những nền
tảng cơ bản để tạo nên những tính cách đáng ngưỡng mộ của người Nhật Bản. Chúng
ta đồng ý rằng, việc bồi dưỡng kiến thức cho con trẻ là điều rất quan trọng nhưng
chúng ta cũng khơng thể phủ nhận vai trị của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ. Và
đâu đó chúng ta đã nghe: Đứa trẻ có kỹ năng sống tốt sẽ dễ dàng tìm thấy hạnh phúc
và thành công hơn trong cuộc sống.
 Giáo dục kĩ năng sống tại philipine [13, tr.61]
Kĩ năng sống là những năng lực thích nghi và tính tích cực của hành vi giúp cho
cá nhân có thể ứng phó một cách hiệu quả với những yêu cầu, những thay đổi những
trải nghiệm và tình huống của đời sống hàng ngày.


14

Những kĩ năng cần thiết khi giáo dục kĩ năng sống cho người học là: Tự nhận
thức, đồng cảm, giao tiếp hiệu quả, quan hệ nhân cách,ra quyết định, tư duy sáng tạo,
tư duy phê phán, ứng phó, làm chủ cảm xúc, kinh doanh.
 Giáo dục kĩ năng sống tại Lào [13, tr.55]
Từ năm 1997 – 2002, lần đầu tiên giáo dục KNS được thực hiện trong 5 trường
trung học cơ sở thuộc một tỉnh, sau đó đã mở rộng ra 700 trường tiểu học và trung học
thuộc 8 tỉnh. Với những nội dung cơ bản như:
- Kĩ năng giao tiếp có hiệu quả
- Kĩ năng tư duy sáng tạo
- Kĩ năng giải quyết vấn đề…

 Giáo dục kĩ năng sống tại Campuchia [13, tr.56]
Tại Campuchia người ta coi KNS là năng lực mà con người cần phải có để nâng
cao các điều kiện sống có hiệu quả nhằm phát triển quốc gia, kỹ năng tìm việc và kiếm
tiền để ni sống bản thân và gia đình là những KNS quan trọng đối với thế hệ trẻ và
người lớn. Vì thế trong sự phân loại được chia thành 3 nhóm chủ yếu:
- Nhóm 1: Kĩ năng chung
- Kĩ năng nâng cao đời sống hàng ngày như: Kỹ năng hiểu biết về những công
nghệ cơ bản trong đời sống hàng ngày
- Những kĩ năng đơn giản trong đời sống gia đình như: kỹ năng phòng ngừa
những bệnh lây lan qua đường tình dục, kỹ năng an tồn thực phẩm, kỹ năng hiểu
biết về dinh dưỡng…
- Kĩ năng quản lý gia đình và các phương pháp học tập.
- Kĩ năng hiểu biết về các giá trị đạo đức, tự chủ…
- Nhóm 2: Kĩ năng tiền nghề nghiệp đó là những kĩ năng giao tiếp, kĩ năng tính
tốn, tri thức về quyền và trách nhiệm của người chủ và người làm thuê, kĩ năng
giải quyết vần đề…
- Nhóm 3: Các kĩ năng nghề nghiệp
Như trồng trọt, nuôi gia súc, sửa chữa đồ điện, sử dụng máy tính và nói ngơn ngữ
nước ngồi.


15

Chương trình giáo dục KNS trong các trường chính quy đều hướng tới giúp
người học có khả năng:
- Áp dụng kiến thức của các môn học khác nhau vào cuộc sống hiện thực. - Sau
khi rời ghế nhà trường là người tích cực và có trách nhiệm đối với xã hội
- Tham gia vào thế giới công việc
- Giảm nạn thất nghiệp và nghèo đói để góp phần phát triển xã hội Để thực hiện
được những mục tiêu đó, việc giáo dục KNS tại Campuchia được thực hiện như sau:

+ Các KNS chung được tích hợp vào bài học của các môn học cơ bản từ lớp 1
đến lớp 12.
+ Các kĩ năng nghề nghiệp từ lớp 6 đến lớp 12 được tổ chức dạy và thực hành
trong các tiểu ban công nghệ.
+ Các kĩ năng nghề đơn giản được lựa chọn thực hiện dựa trên khả năng của từng
trường.
 Giáo dục kĩ năng sống tại Malaysia [13, tr.58]
Giáo dục KNS ở Malaysia do Bộ Giáo dục. Họ coi KNS là môn kĩ năng của cuộc
sống và môn này được dạy như một môn học ở trường tiểu học và THCS. Mục tiêu
của môn học này ở trường tiểu học là cung cấp cho người học những kỹ năng thực tể
cơ bản để họ có thể thực hiện các nhiệm vụ và có xu hướng kinh doanh. Cịn ở bậc
THCS thì mục tiêu là tạo ra những cá nhân có thể tự thực hiện, được xố mù về cơng
nghệ và kinh tế, là người có sự tự tin, sáng tạo, khả năng tương tác hiệu quả với người
khác.
 Giáo dục kĩ năng sống tại Indonesia [13, tr.59]
Tại Indonesia KNS được quan niệm là những kỹ năng, kiến thức, thái độ giúp
người học sống một cách độc lập. Giáo dục KNS sẽ:
- Nâng cao cơ hội việc làm cho người học.
- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực từ đó thúc đẩy việc thực hiện chính sách
tự chủ của địa phương.
- Tạo ra chất lượng giáo dục cho người nghèo và người có hồn cảnh đặc biệt.


×