TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC
---------------------------
NGUYỄN THỊ HẰNG
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG SỐNG CHO TRẺ MẪU GIÁO
BÉ TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON
KHU VỰC THỊ XÃ PHÚC YÊN –
VĨNH PHÚC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên ngành: Giáo dục học
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học
ThS. DOÃN NGỌC ANH
HÀ NỘI - 2015
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Th.s Doãn Ngọc Anh
đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi cho đến khi hoàn thành khóa luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các cô giáo các trƣờng
mầm non: MN Hùng Vƣơng, MN Hoa Hồng, MN Trƣng Nhị, MN Xuân Hòa
mà tôi đã tiến hành tìm hiểu thực trạng tạo điều kiện giúp đỡ hoàn thành khóa
luận này.
Đây là bƣớc đầu tiên tôi làm quen với công tác nghiên cứu khoa học nên
không tránh khỏi sự thiếu sót. Tôi mong nhận đƣợc sự góp ý của các thầy cô
và toàn thể các bạn đọc để khóa luận của tôi đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài: “Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo bé tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên – Vĩnh
Phúc” là kết quả nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của cô giáo Th.s
Doãn Ngọc Anh không trùng với kết quả nghiên cứu nào khác.
Các số liệu và kết quả thu thập đƣợc trong khóa luận là: trung thực, rõ
ràng, chính xác, chƣa từng công bố trong bất kì công trình nghiên cứu nào.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Thị Hằng
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ................................................................ 2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu .......................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................... 3
5. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
7. Phƣơng pháp nghiên cứu........................................................................... 3
8. Kế hoạch nghiên cứu ................................................................................. 4
9. Cấu trúc Khóa luận.................................................................................... 5
NỘI DUNG ....................................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƢỜNG MẦM NON .......................................... 6
1.1 Lịch sử nghiên cứu đề tài ........................................................................ 6
1.1.1 Trên thế giới ..................................................................................... 6
1.1.2 Ở Việt Nam ....................................................................................... 8
1.2. Một số vấn đề về kĩ năng sống ............................................................. 10
1.2.1. Khái niệm kĩ năng sống ................................................................. 10
1.2.2. Phân loại kĩ năng sống.................................................................. 12
1.3 Một số vấn đề về giáo dục kĩ năng sống .............................................. 13
1.3.1 Khái niệm giáo dục và giáo dục kĩ năng sống ............................. 13
1.3.2 Các nội dung cơ bản của giáo dục kĩ năng sống ......................... 14
1.4 Giáo dục kĩ năng sống ở trƣờng mầm non .......................................... 16
1.4.1 Sự cần thiết đưa giáo dục kĩ năng sống vào trường mầm non .... 16
1.4.2 Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non.............. 18
1.4.3 Nội dung giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non ............. 20
1.4.4 Phương pháp giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non ...... 21
1.4.5 Hình thức giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non ............ 23
1.4.6 Đánh giá giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non ............. 25
1.4.7 Trẻ mẫu giáo bé và vấn đề giáo dục kĩ năng sống....................... 25
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.............................................................................. 26
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO
TRẺ MẪU GIÁO BÉ TẠI MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON KHU VỰC
THỊ XÃ PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC ............................................................. 28
2.1. Đặc điểm các trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh
Phúc ............................................................................................................. 28
2.1.1 Cơ sở vật chất................................................................................. 28
2.1.2 Thực trạng về số lượng và trình độ đội ngũ giáo viên ................... 29
2.1.3 Thực trạng về số lượng trẻ mẫu giáo bé ........................................ 31
2.2 Nhận thức của giáo viên về kĩ năng sống và tầm quan trọng của
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ trong trƣờng mầm non ................................ 32
2.2.1 Nhận thức của giáo viên về tầm quan trọng của giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo .................................................................... 32
2.2.2 Thực trạng hiểu biết của giáo viên mầm non về kĩ năng sống ...... 33
2.2.3 Thực trạng nhận thức của giáo viên mầm non về những kĩ
năng sống cần hình thành cho trẻ mẫu giáo ........................................... 34
2.3 Thực trạng các lực lƣợng tham gia vào quá trình giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mầm non ................................................................................. 35
2.4 Thực trạng thực hiện các nội dung GDKNS cho trẻ mẫu giáo bé tại
một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên –Vĩnh Phúc. ................ 36
2.5 Thực trạng cách thức thực hiện các nội dung GDKNS cho trẻ mẫu
giáo bé tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên – Vĩnh
Phúc ............................................................................................................. 39
2.6 Thực trạng việc sử dụng phƣơng pháp và hình thức GDKNS cho
trẻ mẫu giáo bé tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên –
Vĩnh Phúc .................................................................................................... 43
2.6.1 Thực trạng sử dụng các phương pháp GDKNS cho trẻ mẫu
giáo bé ..................................................................................................... 43
2.6.2 Thực trạng mức độ sử dụng các phương pháp giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo bé ............................................................... 44
2.6.3 Thực trạng sử dụng các hình thức GDKNS cho trẻ mẫu giáo
bé ............................................................................................................. 46
2.7. Kết quả GDKNS cho trẻ mẫu giáo bé ở một số trƣờng mầm non
khu vực thị xã Phúc Yên- Vĩnh Phúc. ......................................................... 47
2.7.1 Tiêu chí để đánh giá trẻ mẫu giáo bé đạt kĩ năng sống ................. 47
2.7.2 Các kĩ năng sống đã hình thành ở trẻ mẫu giáo bé tại một số
trường mầm non khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc ......................... 48
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.............................................................................. 49
Chƣơng 3. NGUYÊN NHÂN THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI
PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO BÉ Ở MỘT SỐ TRƢỜNG MẦM NON KHU
VỰC THỊ XÃ PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC .................................................... 50
3.1 Nguyên nhân thực trạng ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo bé ở một số trƣờng mầm non khu vực thị
xã Phúc Yên – Vĩnh Phúc. .......................................................................... 50
3.2. Đề xuất giải pháp để nâng cao chất lƣợng giáo dục kĩ năng sống
cho trẻ mẫu giáo bé ..................................................................................... 51
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.............................................................................. 61
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 65
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Nhƣ chúng ta đã biết, xã hội hiện nay đã và đang làm thay đổi cuộc
sống của con ngƣời, con ngƣời phải đối diện với nhiều thách thức và nguy cơ.
Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - kỹ thuật và công nghệ, xu thế toàn cầu
hóa… một mặt giúp không ngừng nâng cao chất lƣợng cuộc sống, mặt khác
lại tạo ra những tác động đa chiều, phức tạp ảnh hƣởng tới quá trình hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ [5].
Ngày nay, trẻ thƣờng phải đƣơng đầu với những rủi ro, đe dọa sức khỏe
và hạn chế cơ hội học tập. Do đó, nếu chỉ có thông tin không đủ bảo vệ và
giúp trẻ tránh đƣợc những rủi ro này.
Trƣớc tình hình đó, vào đầu thập kỉ 90 các tổ chức Liên Hiệp Quốc
(LHQ) nhƣ WHO (Tổ chức y tế thế giới), UNICEF (Quỹ cứu trợ Nhi đồng
Liên hợp quốc), UNESCO (Tổ chức Giáo dục, văn hóa và khoa học Liên hợp
quốc) và các nhà giáo dục thế giới đã chung sức tìm cách giáo dục để tạo cho
trẻ năng lực tâm lí xã hội nhằm ứng phó với những yêu cầu và thách thức của
cuộc sống hàng ngày [1]. Chính vì vậy, con ngƣời trong xã hội hiện đại cần
có những kĩ năng giải quyết vấn đề mới, việc giáo dục kĩ năng sống cho thế
hệ trẻ đặc biệt là ngay từ khi còn nhỏ là rất cần thiết.
Giáo dục kĩ năng sống hoặc giáo dục dựa trên tiếp cận kĩ năng sống có
thể cung cấp cho trẻ các kĩ năng để giải quyết đƣợc các vấn đề nảy sinh. Kĩ
năng sống là một thành phần quan trọng trong nhân cách con ngƣời trong xã
hội hiện đại. Muốn thành công và sống có chất lƣợng trong xã hội hiện đại,
con ngƣời phải có kĩ năng sống. Kĩ năng sống vừa mang tính xã hội vừa mang
tính cá nhân. Giáo dục kĩ năng sống trở thành mục tiêu và là một nhiệm vụ
trong giáo dục nhân cách toàn diện.
1
Giáo dục kĩ năng sống nhằm giúp trẻ phát triển hài hòa, toàn diện về
nhân cách. Giáo dục kĩ năng sống cung cấp cho trẻ những kiến thức cần thiết
để trẻ sống sao cho lành mạnh, giúp các em hiểu và biến những kiến thức về
kĩ năng sống thành hành động cụ thể trong quá trình hoạt động thực tiễn với
bản thân, với ngƣời khác, với xã hội, ứng phó trƣớc nhiều tình huống, học
cách giao tiếp, ứng xử với mọi ngƣời, giải quyết mâu thuẫn trong các mối
quan hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực…
Theo UNESCO, tám tuổi là quá trễ để giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
Lúc này trẻ đã hình thành cho mình phần lớn các giá trị và trừ khi có sự thay
đổi sâu sắc về trải nghiệm trong đời, nếu không thì khó mà lĩnh hội thêm giá
trị sau này. Trẻ dƣới 2 tuổi đã bắt đầu tiếp thu từ môi trƣờng xung quanh một
số yếu tố nhƣ giọng nói của ngƣời lớn khi trò chuyện với trẻ, cách thức tiếp
xúc với trẻ… Đến tuổi mẫu giáo thì trẻ mới tiếp thu tốt và hành động theo yêu
cầu của ngƣời lớn, hình thành đƣợc cho mình những kĩ năng sống cơ bản. Vì
vậy, việc hình thành và phát triển kĩ năng sống cần đƣợc tiến hành ngay từ lứa
tuổi mầm non.
Giáo dục kĩ năng sống ở trƣờng mầm non nhƣ thế nào? Thực trạng việc
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ Mầm non hiện nay đƣợc thực hiện ra sao? Đây là
vấn đề chƣa đƣợc quan tâm nghiên cứu nhiều. Với lí do trên, tôi chọn đề tài:
“Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé tại một số
trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên – Vĩnh Phúc” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lí luận và tìm hiểu thực trạng việc giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ mẫu giáo bé tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên
– Vĩnh Phúc qua đó để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé.
2
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo ở trƣờng mầm non.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Thực trạng việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé ở trƣờng
mầm non.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do điều kiện về thời gian, tôi chỉ giới hạn việc nghiên cứu đề tài trong
phạm vi hẹp là thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé tại
trƣờng mầm non: Mầm non Hùng Vƣơng; Mầm non Hoa Hồng; Mầm non
Trƣng Nhị; Mầm non Xuân Hòa thuộc khu vực thị xã Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
Nếu phát hiện đúng thực trạng việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu
giáo bé và đề xuất đƣợc một số giải pháp giáo dục kỹ năng sống mang tính
khả thi thì chất lƣợng việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non nói chung
và trẻ mẫu giáo bé ở một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên nói
riêng sẽ đƣợc nâng cao.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo.
- Tìm hiểu thực trạng việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé
tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên –Vĩnh Phúc.
- Nguyên nhân thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao
chất lƣợng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé ở trƣờng mầm non.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Phƣơng pháp này đƣợc sử dụng trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu có
liên quan bao gồm: Sách và tài liệu lí luận, các công trình nghiên cứu (Khóa
3
luận, luận văn, luận án, bài báo khoa học trong và ngoài nƣớc…) để thu thập
thông tin phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1 Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm:
Quan sát các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ của giáo viên nhằm
thu thập các thông tin cần thiết về giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé
tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên.
7.2.2 Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi:
Xây dựng phiếu trƣng cầu ý kiến bao gồm hệ thống câu hỏi đóng và mở
dành cho giáo viên nhằm thu thập thông tin liên quan đến việc giáo dục kĩ
năng sống cho trẻ mẫu giáo bé tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã
Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
7.2.3 Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Xây dựng câu hỏi phỏng vấn Ban giám hiệu, giáo viên và trẻ nhằm thu
thập thông tin liên quan đến việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé
tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên- Vĩnh Phúc.
7.2.4 Phƣơng pháp đàm thoại
Tiến hành trò chuyện với giáo viên, trẻ mẫu giáo bé tại một số trƣờng
mầm non khu vực thị xã Phúc Yên nhằm tìm hiểu và thu thập những thông tin
cần thiết về vấn đề giáo dục kĩ năng sống cho trẻ.
7.2.5 Phƣơng pháp thống kê toán học
Sử dụng phƣơng pháp thống kê toán học để xử lý số liệu thu thập đƣợc
qua việc điều tra từ đó rút ra kết luận cần thiết.
8. Kế hoạch nghiên cứu
Kế hoạch triển khai nghiên cứu:
- Tháng 11/2014 – Tháng 12/2014: Nhận đề tài và hình thành đề cƣơng.
- Tháng 12/2014 – Tháng 1/2015: Tìm hiểu cơ sở lí luận.
4
- Tháng 2/2015 – Tháng 4/2015: Tìm hiểu thực trạng giáo dục kĩ năng
sống cho trẻ mẫu giáo bé tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên
– Vĩnh Phúc.
- Tháng 5/2015: Tổng kết, đề xuất một số giải pháp nâng cao chất
lƣợng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé và hoàn thành khóa luận.
9. Cấu trúc Khóa luận
Mở đầu
Nội dung
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận của việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo ở trƣờng mầm non
Chƣơng 2: Thực trạng việc giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé
tại một số trƣờng mầm non khu vực thị xã Phúc Yên – Vĩnh Phúc.
Chƣơng 3: Nguyên nhân thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng
cao chất lƣợng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé ở một số trƣờng
mầm non khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
Kết luận và kiến nghị
Tài liệu tham khảo
5
NỘI DUNG
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG
CHO TRẺ MẪU GIÁO Ở TRƢỜNG MẦM NON
1.1 Lịch sử nghiên cứu đề tài
1.1.1 Trên thế giới
- Từ những năm 90 của thế kỉ XX, thuật ngữ “Kĩ năng sống” đã xuất
hiện trong một số chƣơng trình giáo dục của UNICEF, trƣớc tiên là chƣơng
trình “giáo dục những giá trị sống” với 12 giá trị cơ bản cần giáo dục cho thế
hệ trẻ.
Năm 1979, tiến sĩ ngƣời Mĩ là Gilbert Botvin đã công bố một chƣơng
trình đào tạo kỹ năng sống có hiệu quả cao cho thanh thiếu niên từ lớp 7 đến
lớp 9. Sau đó, chƣơng trình này đã đƣợc triển khai trong nhiều trƣờng học
khác nhau và đã thu đƣợc nhiều kết quả ấn tƣợng.
- Thuật ngữ “Giáo dục dựa trên kĩ năng sống” đã đƣợc đề cập đến từ
hơn hai thế kỉ nay [2]:
Năm 1986, bản Hiến chƣơng Ottawa vì Tăng cƣờng sức khỏe nhận ra
kĩ năng sống có ý nghĩa làm cho sức khỏe đƣợc tốt hơn.
Năm 1989, Công ƣớc Quốc tế về Quyền trẻ em (CRC) tuyên bố giáo
dục cần trực tiếp hƣớng tới sự phát triển hết tiềm năng của trẻ và đƣa ra
phƣơng pháp liên kết kĩ năng sống với giáo dục.
Năm 1990, Tuyên bố Jomtien về Giáo dục cho Mọi ngƣời lại nêu ra
quan điểm đƣa kĩ năng sống vào trong các công cụ học tập trọng yếu để tồn
tại, để xây dựng năng lực và chất lƣợng cuộc sống.
6
Năm 2000, Hội nghị Thế giới về giáo dục ở Dakar đề nghị tất cả trẻ em
và ngƣời lớn đều có quyền hƣởng lợi từ “một nền giáo dục, trong đó bao gồm
việc học tập để biết, để làm, để sống cùng nhau và để tồn tại”, và đƣa các kĩ
năng sống vào mục tiêu giáo dục cho mọi ngƣời (EFA Goals).
- Hội thảo Bali khái quát báo cáo tham luận của các quốc gia tham gia
hội thảo về giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên đã xác định mục tiêu
của giáo dục kĩ năng sống của các nƣớc vùng Châu Á - Thái Bình Dƣơng là:
nhằm nâng cao tiềm năng của con ngƣời để có hành vi thích ứng và tích cực
nhằm đáp ứng nhu cầu, sự thay đổi, các tình huống của cuộc sống hàng ngày,
đồng thời tạo ra sự thay đổi và nâng cao chất lƣợng cuộc sống.
Một số công trình nghiên cứu liên quan đến kĩ năng sống:
Trên thế giới, có rất nhiều các công trình nghiên cứu về kĩ năng sống và
giáo dục kĩ năng sống. Ngoài một số công trình nghiên cứu về kĩ năng sống
của cá nhân nhƣ: Dorrothy I. Ansell and Joan M. Morse – 1994 (Creative Life
Skill Activities); Darlene Manix – 1995 (Life skill Activities for Secondary
Students with Special Needs); Botvin- 2001 (Life skills training: fact sheet)…
Còn có nhiều công trình nghiên cứu đƣợc thực hiện bởi các tổ chức quốc tế:
UNICEF, WHO, UNESCO. Có thể kể ra một vài công trình nghiên cứu tiêu
biểu nhƣ:
- Life skills Education in schools (WHO, 1997)
- Skills for Health (WHO, 2001)
- Life skills on Non- Formal Education: A Review (UNESCO, 2001)
Với sự tài trợ của các tổ chức quốc tế nhƣ: UNICEF, UNESCO,
UNFPA, WHO chƣơng trình giáo dục kỹ năng sống đã đƣợc phát triển rộng
khắp trên phạm vi toàn cầu. Chƣơng trình này đã đƣợc thực hiện và phát triển
mạnh trong khu vực Mỹ Latinh và Caribe, khu vực Nam Phi và Botswana,
khu vực Châu Á [11].
7
1.1.2 Ở Việt Nam
- Năm 1996, thuật ngữ kĩ năng sống đƣợc biết đến thông qua cách tiếp
cận về 4 trụ cột trong thế kỉ 21: “Học để biết, học để làm, học để cùng chung
sống, học để tự khẳng định”. Sau đó, thuật ngữ này đƣợc đề cập đến trong
chƣơng trình của UNICEF tại Việt Nam: “Giáo dục kĩ năng sống để bảo vệ sức
khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài trƣờng”.
- Năm 2000, theo chƣơng trình hành động “Giáo dục cho mọi ngƣời”
tại diễn đàn giáo dục thế giới, giáo dục kĩ năng sống đã đƣợc xem nhƣ một
nội dung của chất lƣợng giáo dục của mỗi quốc gia, trong đó có Việt Nam.
- Năm 2003, các nhà nghiên cứu, các nhà giáo dục ở Việt nam mới hiểu
đầy đủ hơn về kĩ năng sống sau hội thảo “Chất lƣợng giáo dục và kĩ năng
sống” do UNESCO tổ chức tại Hà Nội.
- Năm 2005, nhóm các tác giả của viện chiến lƣợc và chƣơng trình giáo
dục đã có công trình nghiên cứu đầu tiên: “Giáo dục kĩ năng sống ở Việt
Nam”. Trong công trình nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến các nội
dung cơ bản: Các quan niệm về kĩ năng sống; cơ sở pháp lí của giáo dục kĩ
năng sống ở Việt Nam; giáo dục kĩ năng sống ở các bậc học; cách thức giáo
dục kĩ năng sống; đánh giá về giáo kĩ năng sống ở Việt Nam; những thách
thức và định hƣớng giáo dục kĩ năng sống trong tƣơng lai. Đây là công trình
nghiên cứu quan trọng, làm cơ sở, nền tảng cho các công trình nghiên cứu tiếp
theo về kĩ năng sống ở Việt Nam.
Một trong những ngƣời đầu tiên có những nghiên cứu mang tính hệ
thống về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở Việt Nam là tác giả Nguyễn
Thanh Bình. Với một loạt các bài báo, các đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ
và giáo trình [15; 16; 17] tác giả Nguyễn Thanh Bình đã góp phần đáng kể
vào việc tạo ra những nghiên cứu về kĩ năng sống và giáo dục kĩ năng sống ở
Việt Nam.
8
Ngành giáo dục đã triển khai chƣơng trình đƣa giáo dục kĩ năng sống
vào hệ thống giáo dục chính quy và không chính quy. Nội dung giáo dục của
nhà trƣờng phổ thông đƣợc quy định bởi mục tiêu giáo dục kĩ năng sống. Theo
đó, các nội dung giáo dục kĩ năng sống cụ thể đã đƣợc triển khai ở các cấp bậc
học khác nhau nhƣ: Chƣơng trình cải cách của giáo dục mầm non (1994) đã
chú ý đến các hành vi, kĩ năng tự phục vụ, kĩ năng giao tiếp ứng xử, chƣơng
trình khung chăm sóc và giáo dục trẻ nhà trẻ, trẻ mẫu giáo, đổi mới đã chú
trọng phát triển nhận thƣc, phát triển ngôn ngữ, tình cảm, nghệ thuật và thẩm
mĩ của trẻ. Trong tất cả các nội dung đều chứa đựng nội dung kĩ năng sống.
- Năm 2009, kĩ năng sống chính thức đƣợc đƣa vào nội dung giáo dục
trong chƣơng trình giáo dục mầm non. Tuy nhiên những nghiên cứu về giáo
dục kĩ năng sống ở bậc học này còn tƣơng đối ít.
Một số công trình nghiên cứu kĩ năng sống:
Đề tài 1: GDKNS cho học sinh dân tộc thiểu số khu vực miền núi phía
Bắc Việt Nam (qua các môn Tự nhiên và Xã hội, Khoa học), của TS. Nguyễn
Thị Thu Hằng. Mã số: 62 14 01 02, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam [20].
Từ việc phân tích tiềm năng môn học, đặc điểm môi trƣờng sống, học
tập, sinh hoạt, giao tiếp của HSTH ngƣời DTTS, kết quả đánh giá thực trạng
GDKNS, tác giả luận án đã lựa chọn cách tiếp cận GD các KNS chung và
KNS riêng mang tính đặc thù, từ đó đề xuất các biện pháp GDKNS.
Đề tài 2: Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông
thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, của Phan Thanh Vân. Mã số:
62 14 01 01 [5].
Luận án đã xác định các kĩ năng sống để hình thành cho học sinh trung
học phổ thông thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp. Luận án đã đề
xuất một số biện pháp giáo dục kĩ năng sống cho học sinh với các nội dung
tích hợp, thiết kế các chủ đề giáo dục linh hoạt các loại hình hoạt động.
9
Đề tài 3: Tổ chức tiết học sinh hoạt lớp nhằm giáo dục kĩ năng sống
cho học sinh lớp 3, của Phạm Thị Hƣơng Thảo, chuyên ngành Giáo dục học,
mã số 60140101 [21].
Đề tài đã phân tích yêu cầu của tiết học sinh hoạt lớp về sự phù hợp
giữa nội dung tiết học với hoạt động giáo dục tập thể theo hƣớng giáo dục kĩ
năng sống cho học sinh. Kết quả phân tích cho thấy muốn đảm bảo hiệu quả
tổ chức sinh hoạt lớp cần phải đổi mới nội dung và cách thức tổ chức tiết học.
Từ đó, đề tài đã đề xuất tiến trình tổ chức tổ chức tiết sinh hoạt lớp theo
hƣớng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trên cơ sở khuyến khích học sinh
chủ động, tích cực tham gia khám phá nội dung các hoạt động của tiết học.
Qua các công trình nghiên cứu trên tôi nhận thấy: Vấn đề kĩ năng sống
và giáo dục kĩ năng sống đã và đang đƣợc nhiều nhà giáo dục quan tâm và
cần phải nghiên cứu sâu và ở nhiều góc độ khác nữa, đặc biệt ở bậc mầm non.
Do đó, để nâng cao kết quả giáo dục kĩ năng sống cho trẻ Mầm non, việc xác
định thực trạng giáo dục kĩ năng sống và đƣa ra một số giải pháp giáo dục là
hết sức cần thiết. Cho tới thời điểm này chƣa có công trình nghiên cứu nào về
thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mẫu giáo bé tại một số trƣờng mầm
non khu vực thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc.
1.2. Một số vấn đề về kĩ năng sống
1.2.1. Khái niệm kĩ năng sống
Kĩ năng sống là khái niệm đƣợc sử dụng rộng rãi nhằm vào mọi lứa
tuổi trong lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã
hội. Ngay những năm đầu thập kỉ 90, các tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ) nhƣ
WHO (Tổ chức Y tế Thế giới), UNICEF (Quỹ cứu trợ Nhi đồng LHQ),
UNESCO (Tổ chức văn hóa, khoa học và Giáo dục của LHQ) đã chung sức
xây dựng chƣơng trình giáo dục kĩ năng sống cho thanh thiếu niên. Tuy nhiên,
cho đến nay, khái niệm này vẫn trong tình trạng chƣa có một định nghĩa rõ
ràng và đầy đủ.
10
Trên các diễn đàn khoa học hiện nay còn tồn tại nhiều quan niệm khác
nhau về kĩ năng sống, tùy theo các khía cạnh khác nhau mà các tổ chức, cá
nhân đƣa ra các quan niệm khác nhau:
- Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục của Liên hợp quốc
(UNESCO) thì KNS là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng
và tham gia vào cuộc sống hàng ngày.
- Theo tổ chức y tế thế giới (WHO), KNS là những kĩ năng mang tính
tâm lí xã hội và kĩ năng về giao tiếp đƣợc vận dụng trong những tình huống
hàng ngày để tƣơng tác một cách hiệu quả với ngƣời khác và giải quyết có
hiệu quả những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày.
- Theo UNICEF (UNICEF Thái Lan, 1995): Kĩ năng sống là khả năng
phân tích tình huống và ứng xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng
tránh đƣợc các tình huống. Các kĩ năng sống nhằm giúp chúng ta chuyển dịch
kiến thức “cái chúng ta biết” và thái độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy,
tin tƣởng” thành hành động thực tế “làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất
và mang tính chất xây dựng [10].
Tuy nội hàm của các khái niệm nêu trên rộng, hẹp khác nhau, nhƣng về
cơ bản có sự thống nhất hiểu kĩ năng sống là kĩ năng tự chủ, kĩ năng tự đƣa ra
quyết định, khả năng nói không và khả năng thích nghi, biết chấp nhận, hóa
giải đƣợc những tác động tiêu cực trong cuộc sống xung quanh.
Kĩ năng sống vừa mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội. Kĩ năng
sống mang tính cá nhân vì đó là năng lực của cá nhân. Kĩ năng sống còn
mang tính xã hội vì trong mỗi một giai đoạn phát triển của lịch sử xã hội, ở
mỗi vùng miền lại đòi hỏi mỗi cá nhân có những kĩ năng sống thích hợp.
Từ đó, ta có thể hiểu kĩ năng sống là những kĩ năng cần có cho hành vi
lành mạnh cho phép con ngƣời đối mặt với những thách thức của cuộc sống
hàng ngày.
11
1.2.2. Phân loại kĩ năng sống
* WHO phân chia kĩ năng sống thành 3 nhóm:
- Nhóm kĩ năng nhận thức: Bao gồm các kĩ năng cụ thể nhƣ: tƣ duy phê
phán, tƣ duy phân tích, khả năng sáng tạo, nhận thức hậu quả, tự nhận thức,
đặt mục tiêu xác định giá trị, óc sáng tạo, ra quyết định giải quyết vấn đề…
- Nhóm kĩ năng đƣơng đầu với cảm xúc: Có trách nhiệm về cảm xúc
của mình, kiềm chế và kiểm soát đƣợc cảm xúc, tự giám sát, tự điều khiển, tự
điều chỉnh cảm xúc của bản thân.
- Nhóm kĩ năng xã hội: giao tiếp, cảm thông, hợp tác, chia sẻ, gây thiện
cảm, nhận ra thiện cảm của ngƣời khác…
* Tổ chức Quỹ nhi đồng Liên hợp quốc (UNICEF): chia thành 3 nhóm
kĩ năng cơ bản:
- Kĩ năng nhận biết và sống với chính mình: Kĩ năng tự nhận thức, lòng
tự trọng, sự kiên định, đƣơng đầu với cảm xúc, đƣơng đầu với căng thẳng.
- Kĩ năng nhận biết và sống với ngƣời khác: Kĩ năng quan hệ-tƣơng tác
liên nhân cách, sự cảm thông - thấu cảm, đứng vững trƣớc áp lực tiêu cực của
bạn bè hoặc của ngƣời khác, thƣơng lƣợng, giao tiếp có hiệu quả.
- Kĩ năng ra quyết định một cách có hiệu quả: tƣ duy phê phán, tƣ duy
sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.
* Phân loại của UNESCO: chia thành 2 nhóm kĩ năng lớn:
Nhóm 1: Bao gồm các kĩ năng chung nhƣ: kĩ năng tự nhận thức, kĩ
năng cảm xúc, kĩ năng xã hội.
Nhóm 2: Gồm các kĩ năng sống đƣợc thể hiện trong các lĩnh vực khác
nhau của đời sống xã hội nhƣ:
- Các vấn đề về vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dƣỡng.
- Các vấn đề về phòng chống HIV/AIDS, chống ma túy, rƣợu, thuốc
lá…
12
- Các vấn đề về giới, giới tính, sức khỏe sinh sản.
- Các vấn đề về thiên nhiên, môi trƣờng, rủi ro, bạo lực.
- Các vấn đề về gia đình, cộng đồng,…
- Hòa bình và giải quyết xung đột.
- Giáo dục công dân.
- Bảo vệ thiên nhiên và môi trƣờng.
- Phòng tránh buôn bán trẻ em và phụ nữ,… [10].
Dù phân loại theo tiêu chí nào thì kĩ năng sống luôn cần thiết cho mỗi
ngƣời và cần trang bị ngay từ lứa tuổi mầm non.
Kĩ năng sống của con ngƣời phụ thuộc vào nhiều yếu tố: Về phƣơng
diện cá nhân, kĩ năng sống liên quan đến tính cách, sở thích, nghề nghiệp. Về
phía gia đình, kĩ năng sống liên quan đến năng lực giáo dục con cái của cha
mẹ. Về phía nhà trƣờng, kĩ năng sống liên quan đến nội dung, phƣơng pháp,
cách tổ chức giáo dục. Về phƣơng diện xã hội, kĩ năng sống liên quan đến văn
hóa, trình độ phát triển kinh tế, tới chính trị xã hội.
1.3 Một số vấn đề về giáo dục kĩ năng sống
1.3.1 Khái niệm giáo dục và giáo dục kĩ năng sống
* Giáo dục đƣợc hiểu theo hai nghĩa rộng hẹp khác nhau:
- Giáo dục (nghĩa rộng): là quá trình hoạt động phối hợp tƣơng tác giữa
chủ thể giáo dục và đối tƣợng giáo dục, đƣợc tổ chức có mục đích và có kế
hoạch, dƣới sự chỉ đạo của chủ thể giáo dục, đối tƣợng giáo dục tự giác tích
cực, tự lực tự hình thành nhân cách cho bản thân.
- Giáo dục (nghĩa hẹp): là quá trình hoạt động phối hợp tƣơng tác giữa
chủ thể giáo dục và đối tƣợng giáo dục, đƣợc tổ chức có mục đích và có kế
hoạch, dƣới sự chỉ đạo của chủ thể giáo dục, đối tƣợng giáo dục tự giác tích
cực, tự lực nắm vững hệ thống những quan điểm, niềm tin thái độ những định
hƣớng giá trị, hình thành những hành vi thói quen phù hợp với chuẩn mực xã
hội [19].
13
* Khái niệm giáo dục kĩ năng sống
Kĩ năng sống đƣợc hình thành thông qua quá trình xây dựng những
hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở
giúp ngƣời học có cả kiến thực, giá trị, thái độ và kĩ năng thích hợp. Do vậy kĩ
năng sống phải đƣợc hình thành thông qua con đƣờng đặc trƣng – hoạt động
giáo dục.
Theo UNICEF, giáo dục dựa trên kĩ năng sống cơ bản là sự thay đổi
trong hành vi hay một sự phát triển hành vi nhằm tạo sự cân bằng giữa kiến
thức, thái độ, hành vi.
Giáo dục kĩ năng sống đƣợc áp dụng theo nhiều cách khác nhau. Ở một
số nơi, kĩ năng sống đƣợc kết hợp với các chƣơng trình giáo dục vệ sinh, dinh
dƣỡng và phòng bệnh. Một số nơi khác, giáo dục kĩ năng sống nhằm vào giáo
dục hành vi, cách cƣ xử, giáo dục an toàn trên đƣờng phố, giáo dục bảo vệ
môi trƣờng, giáo dục phòng chống HIV/AIDS hay giáo dục lòng yêu hòa bình
[5]…
Từ nội hàm của khái niệm kĩ năng sống có thể hiểu giáo dục kĩ năng
sống là quá trình hình thành, rèn luyện và phát triển cho các em khả năng
làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp và ứng phó tích cực trước các
tình huống của cuộc sống. Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh là giáo dục
cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay
đổi ở các em các hành vi theo hƣớng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển
toàn diện nhân cách ngƣời học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị,
thái độ và kĩ năng phù hợp.
1.3.2 Các nội dung cơ bản của giáo dục kĩ năng sống
Giáo dục kĩ năng sống bao gồm các nội dung sau:
- Giáo dục kĩ năng tự nhận thức: là tự nhận thức, tự đánh giá về bản
thân, phải biết mình là ai, sống trong hoàn cảnh nào, yêu thích điều gì, ghét
14
điều gì, điểm mạnh và điểm yếu của mình ra sao, mình có thể thành công ở
những lĩnh vực nào…..
+ Kĩ năng tự nhận thức bản thân rất cần thiết vì nó giúp ta ứng xử, hành
động phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của mình, có thể điều chỉnh mục tiêu
cuộc sống cho phù hợp và khả thi, điều chỉnh cảm xúc và suy nghĩ của mình
theo hƣớng tích cực.
- Kĩ năng kiên định: là khả năng thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ
của bản thân để bảo vệ quyền của mình, giá trị của mình, quyết định của mình
nhƣng không làm tổn thƣơng đến cảm xúc và quyền của ngƣời khác.
+ Kiên định không phải là bảo thủ: Kiên định là khi bạn thấy ý kiến của
mình là đúng thì bạn kiên quyết bảo vệ nó, nhƣng không phê phán ý kiến của
ngƣời khác. Bảo thủ là khi bạn nhận ra mình sai, nhƣng không thừa nhận mà
vẫn kiên trì bảo vệ ý kiến ấy.
+ Kiên định không phải là thô bạo: Kiên định nhƣng không có nghĩa là
phải hùng hổ đe dọa ngƣời khác, bắt ngƣời khác nghe theo ý kiến của mình.
Nếu ngƣời ta không chấp nhận thì bạn lại tỏ ra tức giận hoặc phá ngang.
+ Kiên định trái hẳn với thụ động, trông chờ: ngƣời kiên định bao giờ
cũng có suy nghĩ chín chắn, có chủ kiến, không ỷ lại trông chờ hay a dua theo
số đông.
+ Để rèn luyện kĩ năng kiên định cần có ý thức về quyền của mình,
biết cách thể hiện quyền của mình, bày tỏ cảm xúc, suy nghĩ của mình, có
quyền bảo vệ cho ý kiến của mình, chấp nhận mọi hậu quả xảy ra. Có quyền
thuyết phục ngƣời khác nhƣng không có quyền áp đặt suy nghĩ của mình cho
ngƣời khác.
- Giáo dục kĩ năng từ chối: Kĩ năng từ chối là “nghệ thuật nói không”
với những điều ngƣời khác đề nghị, mà bản thân mình không thích, không
15
muốn, không có khả năng thực hiện, nhƣng lại không làm tổn thƣơng lớn tới
mối quan hệ vốn có.
- Kĩ năng ra quyết định: quyết định là quá trình phải cân nhắc để lựa
chọn phƣơng án phải làm bằng việc xem xét các hậu quả của những lựa chọn
khác nhau mà có thể xảy ra.
Kĩ năng ra quyết định là tổng hòa một loạt các kĩ năng và hành động
của bản thân để đƣa ra quyết định đảm bảo cá nhân đạt đƣợc một số kết quả
nào đó theo mong muốn của bản thân. Khả năng đƣa ra quyết định có thể giúp
chúng ta đạt đƣợc mục đích đã đề ra trong học tập, trong cuộc sống, ở gia
đình và nhà trƣờng cũng nhƣ cuộc sống tƣơng lai, tránh đƣợc những sai lầm
có thể để lại hậu quả không tốt.
- Kĩ năng hợp tác: hợp tác là khi mọi ngƣời biết làm việc chung với
nhau và cùng hƣớng về một mục tiêu chung. Một ngƣời biết hợp tác thì có
những lời lẽ tốt đẹp và cảm giác trong sáng về ngƣời khác cũng nhƣ đối với
nhiệm vụ.
- Kĩ năng lắng nghe: nghe, nói, đọc, viết là bốn kĩ năng giao tiếp quan
trọng cho mỗi ngƣời. Khi đi học, chúng ta dành 45% thời gian để đọc viết,
35% để học đọc, 25% để học nói, nhƣng ít ai đƣợc dạy cách lắng nghe.
Nhƣng lớn lên, ra đời chúng ta nhận ra chính kĩ năng lắng nghe mới là quan
trọng hàng đầu. Nhiều ngƣời có thể nói nửa ngày, nhƣng nghe ngƣời khác vài
phút đã phải cố gắng [18].
1.4 Giáo dục kĩ năng sống ở trƣờng mầm non
1.4.1 Sự cần thiết đưa giáo dục kĩ năng sống vào trường mầm non
Thế kỉ XXI là thế kỉ của sự phát triển kinh tế xã hội, của khoa học kĩ
thuật ở trình độ cao, do đó tri thức và giáo dục đƣợc đƣa lên hàng đầu. Yêu
cầu của xã hội đối với con ngƣời ngày càng cao. Con ngƣời trong xã hội hiện
đại không chỉ phải học để có tri thức, học để có những giá trị đạo đức, thẩm
mĩ, nhân văn đúng đắn, mà phải học để có những kĩ năng sống nhất định.
16
* Kĩ năng sống thúc đẩy sự phát triển cá nhân và xã hội
Thực tế cho thấy có khoảng cách giữa nhận thức và hành vi của con
ngƣời, có nhận thức đúng chƣa chắc đã có hành vi đúng.
- Kĩ năng sống là nhịp cầu giúp con ngƣời biến kiến thức thành thái độ,
hành vi và thói quen tích cực, lành mạnh.
- Kĩ năng sống góp phần thúc đẩy sự phát triển xã hội, ngăn ngừa các
vấn đề xã hội và bảo vệ quyền con ngƣời.
- Giáo dục kĩ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội
tích cực, giúp nâng cao chất lƣợng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã
hội. Giáo dục kĩ năng sống còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và quyền
con ngƣời, quyền công dân đƣợc công nhận trong luật pháp Việt Nam Và
quốc tế.
* Giáo dục kĩ năng sống là yêu cầu cấp thiết đối với thế hệ trẻ
Trẻ thiếu kinh nghiệm sống, dễ bị lôi kéo, kích động… Hiện nay thế hệ
trẻ thƣờng xuyên chịu tác động đan xen của những yếu tố tích cực và tiêu cực,
luôn đƣợc đặt vào hoàn cảnh phải lựa chọn những giá trị, phải đƣơng đầu với
những khó khăn, thách thức, những áp lực tiêu cực. Nếu thiếu kĩ năng sống,
các em dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, bạo lực, vào lối sống ích kỉ, lại
căng, thực dụng, dễ bị phát triển lệch lạc về nhân cách.
Giáo dục kĩ năng sống giúp các em ứng phó tích cực trƣớc sức ép của
cuộc sống và sự lôi kéo thiếu lành mạnh, giúp các em xây dựng mối quan hệ
tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi ngƣời, sống lành mạnh và phát triển tốt.
* Đối với trẻ mầm non
Học để cùng chung sống là một trong những vấn đề then chốt hiện nay
của giáo dục. Xu hƣớng giáo dục thế giới đang quan tâm đến vấn đề giáo dục
và trang bị cho thế hệ trẻ các kĩ năng sống, các kĩ năng giao tiếp, ứng xử để
giải quyết các vấn đề quan hệ xã hội, để tự bảo vệ mình, đồng thời hƣớng đến
17
môi trƣờng giáo dục hòa hợp, hợp tác thân thiện cho trẻ em trên cơ sở các giá
trị sống.
Trong quá trình giáo dục nhân cách nếu các giá trị đích thực của trẻ
sớm đƣợc hình thành và tôn vinh thì các em sẽ có một nhân cách phát triển
toàn diện, bền vững, có khả năng thích ứng và chống chọi với mọi biến động
xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống…
Tuổi mầm non là giai đoạn trẻ học, tiếp thu, lĩnh hội những giá trị sống
để phát triển nhân cách, do đó cần giáo dục kĩ năng sống cho trẻ để trẻ có
nhận thức đúng và có hành vi ứng xử phù hợp ngay từ khi còn nhỏ.
Tình trạng trẻ em thụ động, không biết ứng phó với các hoàn cảnh nguy
cấp, không biết cách tự bảo vệ bản thân trƣớc nguy hiểm, không biết tìm kiếm
sự giúp đỡ… cũng là nguyên nhân của việc thiếu kĩ năng sống ở trẻ. Do đó,
việc dạy kĩ năng sống cho trẻ là rất cần thiết, bởi kĩ năng sống thúc đẩy sự
phát triển cá nhân và xã hội.
Giáo dục kĩ năng sống sẽ thúc đẩy những hành vi mang tính xã hội
tích cực, giúp nâng cao chất lƣợng cuộc sống xã hội và giảm các vấn đề xã
hội. Giáo dục kĩ năng sống còn giải quyết một cách tích cực nhu cầu và
quyền con ngƣời, quyền công dân đƣợc công nhận trong luật pháp Việt Nam
và quốc tế [10].
1.4.2 Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống trong trường mầm non
* Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống
Mục tiêu của giáo dục kĩ năng sống là rèn luyện cách tƣ duy tích cực,
hình thành thói quen tốt, giúp ngƣời học có khả năng làm chủ bản thân, ứng
xử phù hợp với xung quanh và có khả năng ứng phó tích cực trƣớc các tình
huống của cuộc sống [15].
* Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non
Mục tiêu giáo dục kĩ năng sống cho trẻ mầm non là nhằm giúp trẻ có
kinh nghiệm trong cuộc sống, biết đƣợc những điều nên làm và không nên
18
làm, giúp trẻ tự tin, chủ động và biết cách xử lý các tình huống trong cuộc
sống, khơi gợi khả năng tƣ duy sáng tạo của trẻ, đặt nền tảng cho trẻ trở thành
ngƣời có trách nhiệm và có cuộc sống hài hòa trong tƣơng lai [1].
Giáo dục kĩ năng sống cho trẻ là trang bị những kiến thức, kĩ năng và
thái độ phù hợp về kĩ năng sống. Trên cơ sở đó hình thành cho trẻ thói quen,
hành vi lành mạnh, tích cực, loại bỏ những thói quen hành vi tiêu cực trong
các tình huống và hoạt động hàng ngày. Tạo cơ hội để trẻ thực hiện tốt bổn
phận của mình và phát triển hài hòa về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức…
Đó là sự phát triển toàn diện về nhân cách.
-Về kiến thức: Trẻ có những hiểu biết về các kĩ năng sống cơ bản nhƣ:
Kĩ năng tụ nhận thức về bản thân, kĩ năng phòng tránh tai nạn thƣơng tích, kĩ
năng giao tiếp, kĩ năng xác định giá trị, trẻ giao tiếp tự tin, biết tôn trọng
ngƣời lớn, yêu quý bạn bè, có những hành vi đạo đức tốt….
- Về kĩ năng: Trẻ vận dụng thành thạo các kĩ năng đã họ vào cuộc sống
hàng ngày, có khả năng phân tích, phán đoán và đƣa ra kết luận về những sự
vật, hiện tƣợng diễn ra xung quanh trẻ.
- Về thái độ: Trẻ hứng thú với việc tìm hiểu, khám phá kĩ năng và khám
phá bản thân mình, tích cực chủ động trong mọi hoạt động khám phá. Có ý
thức rèn luyện những kĩ năng tốt cho bản thân, loại bỏ những thói quen, hành
vi chƣa tốt. Có ý thức thực hiện thói quen, nề nếp ở lớp cũng nhƣ ở nhà nhằm
tạo nếp sống khoa học. Trẻ cảm thấy tự tin khi khám phá xã hội, khám phá tự
nhiên, tự tin khi tham gia mọi hoạt động vui chơi, học tập. Trẻ cảm thấy mình
đáng yêu và đƣợc mọi ngƣời yêu mến. Cảm thấy mình là ngƣời có ích cho xã
hội và mong muốn đƣợc cải tạo xã hội. Biết cách tích lũy những kĩ năng sống
làm vốn cho bản thân mình. Ý thức đƣợc việc rèn luyện kĩ năng sống cho bản
thân và cố gắng trong mọi hoạt động khám phá thế giới xung quanh cũng nhƣ
hình thành kĩ năng sống.
19