Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Bài tập rèn kĩ năng chính tả cho học sinh dân tộc hoa học lớp hai tại quận 11 tp hcm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.6 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Nguyễn Hồng Phương Trâm

BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG CHÍNH TẢ
CHO HỌC SINH DÂN TỘC HOA
HỌC LỚP HAI TẠI QUẬN 11 TP HCM
Chuyên ngành: Giáo dục Tiểu học
Mã số:

60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ LY KHA
Thành phố Hồ Chí Minh - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện do
yêu cầu trong học tập và công việc. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được sử dụng
trong luận văn này là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng, được thu thập trong q trình
nghiên cứu và khơng trùng lặp với bất cứ một cơng trình nào khác.
Người viết

Nguyễn Hồng Phương Trâm


LỜI CẢM ƠN


Hoàn thành luận văn trong thời điểm này thật sự là một thử thách đối với bản
thân tôi. Nhiều lần tưởng chừng như đã bỏ cuộc. Nhưng tới thời điểm này, nhìn lại
những trang luận văn đã hồn chỉnh, tôi không thể không nhớ đến những người đã hỗ
trợ tơi trong suốt một q trình dài. Đầu tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến
PGS.TS. Nguyễn Thị Ly Kha. Cô đã thông cảm, hướng dẫn và giúp đỡ tơi đầy trách
nhiệm và tận tình nhất trong suốt q trình tơi thực hiện luận văn.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn đến các Thầy Cô giảng dạy lớp cao học Giáo dục
học (Tiểu học) khóa 24; các Thầy Cơ, Cán bộ phịng Sau Đại học, Khoa Giáo dục Tiểu
học và Thư viện trường Đại học Sư phạm TP.HCM đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu tại Trường.
Nhân đây, tơi cũng trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu, GV và HS lớp Hai của các
trường Tiểu học Lê Đình Chinh, Phạm Văn Hai, Hàn Hải Nguyên, Phú Thọ, Âu Cơ,
Đại Thành – Quận 11, TP.HCM đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho tơi trong suốt
q trình tìm hiểu thực tế tại trường để tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình đã phụ giúp tơi hết mình
để tơi dành thời gian cho việc nghiên cứu. Cuối cùng, tôi muốn gửi lời cảm ơn và lời
chúc thành công đến tập thể lớp Cao học Giáo dục học (Tiểu học) K24, bạn bè và
người thân đã chia sẻ cùng tôi nhiều khó khăn trong q trình học tập cũng như khi
thực hiện luận văn này.

Học viên cao học
Nguyễn Hoàng Phương Trâm


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ cái viết tắt

Danh mục bảng biểu

MỞ ĐẦU
NỘI DUNG

.............................................................................................................. 1
.............................................................................................................. 8

Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ BÀI TẬP
CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT CHO HỌC SINH DÂN TỘC HOA ............................... 8
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................................ 8
1.2. Cơ sở lí luận ............................................................................................................ 11
1.2.1. Một số khái niệm ............................................................................................ 12
1.2.2. Vị trí mơn Tiếng Việt trong trường tiểu học đối với học sinh dân tộc .......... 13
1.2.3. Những quan niệm chính về dạy Tiếng Việt cho học sinh dân tộc ................. 14
1.2.4. Một số nguyên tắc dạy Tiếng Việt cho học sinh dân tộc ............................... 17
1.2.5. Hướng vận dụng chương trình Tiếng Việt chung cho học sinh dân tộc ........ 20
1.3. Cơ sở thực tiễn của vấn đề bài tập chính tả tiếng Việt cho HSDT Hoa học lớp Hai
tại Tp.HCM .................................................................................................................... 22
1.3.1. Vấn đề chuẩn hố chính tả tiếng Việt ............................................................ 22
1.3.2. Vị trí, tính chất, nhiệm vụ, mục tiêu dạy học Chính tả .................................. 31
1.3.3. Tổng quan về bài tập chính tả trong chương trình tiểu học ở lớp Hai ........... 32
1.4. Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 36
Chương 2. THỰC TRẠNG KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ CỦA HỌC SINH DÂN
TỘC HOA HỌC LỚP HAI TẠI QUẬN 11 TP.HCM ............................................. 38
2.1. Khái quát khảo sát thực trạng ................................................................................. 38
2.1.1. Địa bàn khảo sát ............................................................................................. 38
2.1.2. Thời gian khảo sát .......................................................................................... 39
2.1.3. Đối tượng và phương pháp khảo sát .............................................................. 39
2.1.4. Nội dung khảo sát ........................................................................................... 40

2.1.5. Phương tiện khảo sát ...................................................................................... 40
2.2. Kết quả khảo sát và phân tích về kết quả ................................................................ 40
2.2.1. Trình độ chun mơn và thâm niên cơng tác của GV .................................... 40
2.2.2. Thực trạng kĩ năng viết đúng chính tả qua phiếu trưng cầu ý kiến GV ......... 41


2.2.3. Thực trạng dạy học Chính tả .......................................................................... 47
2.2.4. Thực trạng kĩ năng viết chính tả đoạn bài dưới hình thức nghe – viết .......... 49
2.2.5. Thực trạng kĩ năng viết chính tả âm vần ........................................................ 54
2.2.6. Nguyên nhân – biện pháp khắc phục lỗi chính tả .......................................... 59
2.2.7. Thực trạng rèn kĩ năng viết chính tả và sử dụng bài tập chính tả .................. 63
2.3. Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 68
Chương 3. XÂY DỰNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ CHO HỌC
SINH DÂN TỘC HOA HỌC LỚP HAI TẠI QUẬN 11 TP.HCM ....................... 70
3.1. Căn cứ xây dựng bài tập ......................................................................................... 70
3.1.1. Thực trạng lỗi chính tả ................................................................................... 70
3.1.2. Nội dung bài tập chính tả âm vần ở lớp Hai .................................................. 70
3.1.3. Đặc điểm tâm sinh lí và nhận thức của học sinh ............................................ 71
3.1.4. Nguyên tắc và phương pháp dạy học Chính tả .............................................. 71
3.2. Nguyên tắc xây dựng bài tập .................................................................................. 73
3.3. Bài tập chính tả cho HSDT Hoa học lớp Hai.......................................................... 74
3.3.1. Các loại bài tập ............................................................................................... 74
3.3.2. Ngữ liệu dùng trong bài tập ........................................................................... 75
3.3.3. Các dạng bài tập ............................................................................................. 76
3.4. Độ khó, độ tin cậy của bài tập................................................................................. 93
3.5. Danh sách từ - chữ chính tả .................................................................................... 96
3.6. Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 96
Chương 4. THỰC NGHIỆM BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ CHO
HỌC SINH DÂN TỘC HOA HỌC LỚP HAI TẠI QUẬN 11 TP.HCM .............. 98
4.1. Chọn mẫu thực nghiệm ........................................................................................... 98

4.1.1. Cách thức chọn đối tượng thực nghiệm ......................................................... 98
4.1.2. Mô tả mẫu....................................................................................................... 98
4.2. Công cụ khảo sát và đánh giá ................................................................................. 99
4.3. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................................ 100
4.3.1. Nguyên tắc thực nghiệm .............................................................................. 100
4.3.2. Phương pháp thực nghiệm ........................................................................... 101
4.3.3. Quy trình thực nghiệm ................................................................................. 101
4.4. Kết quả thực nghiệm và phân tích về kết quả ....................................................... 101
4.4.1. Quá trình thực nghiệm bài tập ...................................................................... 102
4.4.2. Kết quả bài kiểm tra sau thực nghiệm .......................................................... 104


4.5. Tiểu kết chương 4 ................................................................................................. 107
KẾT LUẬN
.......................................................................................................... 109
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 113
DANH MỤC BÀI BÁO ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
HS: Học sinh
HSDT: Học sinh dân tộc
GV: Giáo viên
VD: Ví dụ
x. : Xin xem
NN1: Ngơn ngữ thứ nhất
NN2: Ngôn ngữ thứ hai
TV: Tiếng Việt
TMĐ: Tiếng mẹ đẻ

SGK: Sách giáo khoa


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Bảng âm và chữ cái ghi phụ âm tương ứng với thành phần âm đầu .............26
Bảng 1.2. Bảng âm và chữ cái ghi bán âm /√υ≈√/ tương ứng thành phần âm đệm trong
cấu trúc âm tiết ......................................................................................................28
Bảng 1.3. Bảng âm và chữ cái ghi nguyên âm tương ứng với thành phần âm chính
trong cấu trúc âm tiết ............................................................................................28
Bảng 1.4. Bảng âm và chữ cái ghi phụ âm và bán âm tương ứng với thành phần ........30
Bảng 1.5. Nội dung và thời lượng dạy học bài tập chính tả âm – vần ở lớp Hai ..........33
Bảng 2.1. Chất lượng giáo dục môn TV của HS lớp Hai theo dân tộc .........................38
Bảng 2.2. Phương pháp và đối tượng điều tra ...............................................................39
Bảng 2.3. Trình độ chun mơn của GV .......................................................................41
Bảng 2.4. Thâm niên công tác của GV ..........................................................................41
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát ý kiến GV về mức độ mắc lỗi chính tả của HSDT Hoa ....41
Bảng 2.6. Các loại lỗi chính tả của HSDT Hoa qua phiếu trưng cầu ý kiến .................42
Bảng 2.7. Kết quả khảo sát ý kiến của GV về các lỗi âm đầu.......................................44
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát ý kiến của GV về các lỗi âm chính ...................................45
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát ý kiến của GV về các lỗi âm cuối và dấu thanh ................46
Bảng 2.10. Tần số xuất hiện các tiếng có trong bài Hoa ngọc lan tương ứng với loại lỗi
chính tả từ phiếu trưng cầu ý kiến GV..................................................................50
Bảng 2.11. Số bài làm mắc lỗi chính tả trong đợt khảo sát ...........................................51
Bảng 2.12. Lỗi chính tả âm đầu của HSDT Hoa trong bài viết.....................................52
Bảng 2.13. Lỗi chính tả âm chính của HSDT Hoa trong bài viết .................................52
Bảng 2.14. Lỗi âm cuối, dấu thanh và lỗi viết hoa của HSDT Hoa trong bài viết ........53
Bảng 2.15. Kết quả thống kê lỗi chính tả âm đầu của HSDT Hoa ................................55
Bảng 2.16. Kết quả thống kê lỗi chính tả âm chính của HSDT Hoa .............................56
Bảng 2.17. Kết quả thống kê lỗi chính tả âm cuối của HSDT Hoa ...............................57
Bảng 2.18. Kết quả thống kê lỗi dấu thanh và quy tắc viết hoa của HSDT Hoa ..........58

Bảng 2.19. Nguyên nhân và biện pháp khắc phục lỗi chính tả cho HSDT Hoa ...........60
Bảng 2.20. Kết quả thống kê ý kiến GV về việc rèn kĩ năng chính tả ..........................63
Bảng 2.21. Kết quả thống kê việc sử dụng bài tập chính tả của GV .............................64


Bảng 2.22. Kết quả thống kê ý kiến GV về bài tập chính tả dành cho HSDT Hoa ......65
Bảng 3.1. Thống kê các phiếu bài tập chính tả mà đề tài xây dựng ..............................74
Bảng 3.2. Số lần sử dụng các dạng bài tập mà đề tài xây dựng ....................................76
Bảng 3.3. Các hình thức thể hiện của dạng “nối ghép” và số lần sử dụng....................77
Bảng 3.4. Các hình thức thể hiện của dạng “điền khuyết” và số lần sử dụng ...............83
Bảng 3.5. Độ khó của các phiếu bài tập được xây dựng ...............................................94
Bảng 3.6. Độ tin cậy của các bài tập mà đề tài xây dựng ..............................................95
Bảng 4.1. Kết quả xếp loại mơn Tiếng Việt (Viết) của 2 nhóm trước thực nghiệm .....98
Bảng 4.2. Độ tin cậy của bài kiểm tra .........................................................................100
Bảng 4.3. Bảng thống kê kết quả bài kiểm tra của 2 nhóm HS ...................................105
Bảng 4.4. Bảng xếp loại kết quả bài kiểm tra của 2 nhóm ..........................................106


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 4.1. Biểu đồ thể hiện kết quả xếp loại mơn Tiếng Việt (Viết) .........................99
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện sự hứng thú của HS đối với các dạng bài tập ..............102
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện kết quả thực hiện các dạng bài tập ...............................103
Hình 4.4. Biểu đồ thể hiện kết quả bài kiểm tra lớp thực nghiệm ..........................105
Hình 4.5. Biểu đồ so sánh kết quả làm bài của 2 nhóm ..........................................106
Hình 4.6. Biểu đồ xếp loại bài kiểm tra của 2 nhóm...............................................107


1

MỞ ĐẦU

0.1. Lí do chọn đề tài
Từ khi nước Việt Nam ra đời, tiếng Việt đã trở thành ngôn ngữ chính thức của
quốc gia và đảm nhiệm được nhiều chức năng quan trọng mà nó cần phải có. Một
trong những chức năng trọng yếu đó trước hết được thể hiện trong lĩnh vực giao tiếp
hàng ngày của mọi công dân Việt Nam về các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn học,
nghệ thuật, đời sống, đặc biệt là trong giáo dục. Tiếng Việt cịn là cơng cụ góp phần
đồn kết các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam, trong đó không thể không kể đến dân tộc
Hoa, một dân tộc chiếm dân số khá đông trong số các dân tộc thiểu số 1.
Dân tộc Hoa là những người gốc Trung Quốc định cư ở Việt Nam và có quốc
tịch Việt Nam. Dù đã định cư và hòa nhập với người Kinh lâu đời nhưng họ vẫn gìn
giữ được bản sắc văn hóa của dân tộc mình, vẫn giữ được các phong tục tập quán
truyền thống và vẫn sử dụng tiếng Hoa - TMĐ của họ - làm ngơn ngữ chính thức trong
các giao dịch nội bộ, trong giao tiếp thường nhật, trong gia đình. Cịn giao tiếp xã hội,
hành chính, khoa học,…họ phải dùng tiếng Việt, ngôn ngữ quốc gia Việt Nam, một
phương tiện giao tiếp, công cụ tư duy của dân tộc Việt Nam. Do đó, HS người Hoa
đến trường học tiếng Việt như một NN2.
Tuy nhiên, HSDT Hoa học tiếng Việt hồn tồn khơng giống với HS Việt Nam
học ngoại ngữ bởi vì các em là người Việt gốc Hoa. HSDT Hoa một mặt chủ yếu nắm
vững TMĐ và phát triển nhận thức bằng TMĐ chứ không phải bằng tiếng Việt; mặt
khác, các em có mơi trường xã hội để sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt. Tùy thuộc vào
hồn cảnh gia đình và nơi cư trú, mỗi em có thời gian và cơ hội khác nhau để sử dụng
tiếng Việt với nhiều người và nhiều mục đích khác nhau trong cuộc sống ngoài nhà
1

Thuật ngữ này được Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội khóa X – Cư Hòa Vần đề cập đến trong “Vấn

đề dân tộc và thực hiện chính sách dân tộc ở nước ta – Thực trạng và giải pháp” như sau: - Dân tộc đa số là dân
tộc có số người đơng nhất trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, tức là dân tộc Kinh (Việt), dùng thuật ngữ này
là nói trên phạm vi cả nước chứ khơng là nói trên địa bàn vùng hoặc địa phương nào đó.- Dân tộc thiểu số, thuật
ngữ này không đồng nghĩa với dân tộc chậm phát triển, càng không phải là dân tộc lạc hậu, khái niệm đó là chỉ

những dân tộc có số người ít hơn so với dân tộc đa số. Trong đó kể cả dân tộc Hoa, cịn người Hoa khơng có
quốc tịch Việt Nam là Hoa Kiều.


2

trường. Vì vậy, vốn tiếng Việt của các em có nhưng rất ít và chưa chuẩn xác trong
cách phát âm và sử dụng.
Q trình học tiếng Việt của HSDT ln chịu ảnh hưởng từ TMĐ. Theo một xu
hướng tự nhiên, những thói quen sử dụng TMĐ được HSDT đưa vào trong quá trình
học tiếng Việt. Hệ quả là, những yếu tố giống nhau hoặc khác nhau giữa tiếng Việt và
TMĐ tạo điều kiện thuận lợi hoặc có khi cản trở, gây khó khăn cho HSDT khi học
tiếng Việt, đó cũng là nguyên nhân khiến HSDT mắc các lỗi sử dụng tiếng Việt như
lỗi phát âm, lỗi chính tả,… [4], [24].
Cụ thể, đối với HSDT Hoa, do thuận lợi về môi trường sống, mơi trường giao
tiếp nên ít nhiều các em đã sớm hình thành kỹ năng nghe, nói tiếng Việt trước khi đến
trường, tạo tiền đề để phát triển kỹ năng đọc, viết tiếng Việt. Song, đồng thời các em
cũng chịu ảnh hưởng của ngơn ngữ nói lên ngơn ngữ viết từ hai phía: TMĐ, tiếng Hoa
và phương ngữ tiếng Việt. Điều này thể hiện rõ khi các em sử dụng kĩ năng nói hoặc kĩ
năng đọc (giọng nói, phát âm gần giống phiên âm La tinh của TMĐ, phát âm theo
phương ngữ tiếng Việt,...) cũng như kĩ năng viết (lỗi chính tả, dùng từ, viết câu,...).
Sau 8 năm cơng tác giảng dạy tại trường tiểu học ở Quận 11 - nơi chiếm đa phần
HSDT Hoa – tôi nhận thấy các em HSDT Hoa gặp nhiều vướng mắc, lúng túng khi
học môn Tiếng Việt và thể hiện rõ nhất qua thực hành kĩ năng viết đúng chính tả. Qua
việc khảo sát thực trạng bài làm trong vở Chính tả, bài kiểm tra định kì,… nhiều HS
viết bài chưa đạt yêu cầu, bài viết chịu ảnh hưởng của ngơn ngữ nói (tiếng Hoa hoặc
phương ngữ tiếng Việt) đến ngôn ngữ viết về mặt chính tả. Thực trạng này khơng chỉ
bắt gặp ở giai đoạn đầu (lớp 1, 2, 3) ở bậc tiểu học mà còn kéo dài đến giai đoạn sau
(lớp 4, 5) và thậm chí ảnh hưởng đến những bậc học cao hơn nếu không được khắc
phục và rèn luyện kịp thời. Vì vậy, kĩ năng viết đúng chính tả của HS nói chung,

HSDT Hoa nói riêng cần phải được quan tâm và chú ý ngay từ lớp Hai, khi các em
vừa hồn thành chương trình Học vần để bắt đầu học sâu vào các đơn vị ngôn ngữ cao
hơn: từ, câu, đoạn. Nó là cơng cụ để giúp các em giao tiếp bằng văn bản, đem lại hiệu
quả tích cực lâu dài đối với hoạt động học tập.
Đồng thời, ở bậc Tiểu học, phân mơn Chính tả là mơn học mang tính thực hành.
Hết giai đoạn Học vần, các em được rèn kĩ năng viết đúng chính tả tiếng Việt thông


3

qua các kiểu bài tập: chính tả đoạn, bài; chính tả âm, vần;… Tuy nhiên, bài tập chính
tả trong SGK, VBT TV (dùng kèm) hiện nay mặc dù cũng đã tính đến sự ảnh hưởng
của phương ngữ nhưng vẫn mang tính đại trà, sử dụng chung cho mọi đối tượng HS cả
nước mà chưa tính đến đối tượng HSDT theo vùng miền. Điều này gây khó khăn cho
GV trong việc rèn viết đúng chính tả cho HS theo vùng phương ngữ cũng như rèn
chính tả cho HSDT thiểu số.
Xuất phát từ những lí do trên, bản thân tơi là GV tiểu học, tôi rất băn khoăn và
trăn trở làm thế nào để giúp các em HSDT Hoa viết đúng chính tả và hồn thành tốt
mục tiêu mơn học. Chính vì vậy, người viết chọn đề tài: “Bài tập rèn kĩ năng chính tả
cho học sinh dân tộc Hoa học lớp Hai tại Quận 11, Tp.Hồ Chí Minh” nhằm đem lại
hiệu quả thiết thực trong việc dạy – học phân môn Chính tả nói riêng, mơn Tiếng Việt
nói chung đối với HSDT Hoa, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học.
0.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích ngữ liệu bài tập chính tả trong SGK, VBT (dùng kèm), cùng
với việc khảo sát lỗi trong bài làm của HSDT Hoa học lớp Hai, người viết tiến hành
phân tích, phân loại lỗi từ đó xây dựng bài tập nhằm rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho
HSDT Hoa học lớp Hai tại TP.HCM. Đồng thời người viết còn hướng đến việc cung
cấp thêm bài tập tham khảo hỗ trợ cho việc dạy học Tiếng Việt nói chung và dạy học
mơn Chính tả nói riêng đối với HS người Hoa.
0.3. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên người viết tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau:
 Nghiên cứu cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn về ngôn ngữ quốc gia, ngôn ngữ
dân tộc thiểu số - dân tộc Hoa, dạy học tiếng Việt như NN2, dạy học Tiếng Việt cho
HSDT thiểu số, quá trình dạy học phân mơn Chính tả lớp Hai bao gồm việc sử dụng
các VBT TV.
 Tìm hiểu thực trạng về kĩ năng viết đúng chính tả của HSDT Hoa học lớp Hai
ở một số trường tiểu học trên địa bàn Quận 11, TP.HCM.
 Chọn lọc và xây dựng bài tập rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho HSDT Hoa
học lớp Hai.
 Thực nghiệm một số bài tập mà đề tài xây dựng.


4

0.4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: bài tập rèn kĩ năng chính tả cho HSDT Hoa học lớp Hai.
Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học phân mơn Chính tả lớp Hai.
0.5. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn nghiên cứu: Trong đề tài này, thông qua việc lấy ý kiến, khảo sát và
phân tích lỗi chính tả mà HSDT Hoa thường mắc phải, người viết chọn lựa và xây
dựng các bài tập rèn luyện kĩ năng viết đúng chính tả cho HSDT Hoa học lớp Hai.
Phạm vi nghiên cứu: việc nghiên cứu đề tài được tiến hành ở một số trường tiểu
học trên địa bàn Quận 11, TP.HCM.
0.6. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, bài tập chính tả SGK chưa được xây dựng trên cơ sở thực trạng lỗi
chính tả của HS nói chung, HSDT Hoa nói riêng. Vì thế, việc xây dựng và sử dụng bài
tập hỗ trợ rèn kĩ năng viết đúng chính tả một cách khoa học, hợp lí có thể góp phần
quan trọng vào q trình phát triển kĩ năng viết cho HS.
0.7. Phương pháp nghiên cứu
Câu hỏi nghiên cứu

Để giải quyết vấn đề nghiên cứu, đề tài tập trung tìm lời giải cho các câu hỏi sau:
 Làm thế nào để xây dựng bài tập rèn kĩ năng chính tả cho HSDT Hoa lớp Hai?
 Việc sử dụng các bài tập này vào chương trình dạy - học mơn TV nói chung,
phân mơn Chính tả nói riêng được thực hiện như thế nào?
 Các bài tập được xây dựng có tác dụng như thế nào đối với việc rèn kĩ năng
viết đúng chính tả cho HSDT Hoa học lớp Hai?
Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này được sử dụng để thu thập, phân tích, tổng hợp, hệ thống
hóa các tài liệu trong nước và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến đề tài: dạy học
quốc ngữ cho HSDT với tư cách là NN2, dạy học TV cho HSDT trong hướng vận
dụng chương trình SGK chung hiện nay, đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của HSDT
Hoa học lớp Hai, bài tập chính tả trong SGK hiện hành và q trình dạy học phân mơn
Chính tả lớp Hai,…


5

* Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát
Phương pháp quan sát được sử dụng để thu thập thông tin về thái độ, khả năng
chú ý, sự yêu thích khi làm bài của HS nhóm thực nghiệm trong quá trình thử nghiệm
bài tập chính tả cho HSDT Hoa học lớp Hai. Mặt khác, phương pháp này còn bao hàm
cả quá trình quan sát hoạt động dạy - học tiết Chính tả (thực trạng dạy học hiện nay +
tiết dạy thử nghiệm bài tập).
Phương pháp điều tra
Người viết tiến hành điều tra bằng phiếu phiếu trưng cầu ý kiến GV về thực trạng
lỗi chính tả của HSDT Hoa; sự cần thiết của việc rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho
HS qua các bài tập; thực tế rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho HS trong chương trình
phân mơn Chính tả hiện nay.

Ngồi ra, người viết cịn sử dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia, dự giờ một
số tiết học, qua đó học tập kinh nghiệm, đồng thời phát hiện những khó khăn và thuận
lợi trong việc rèn kĩ năng viết chính tả cho HSDT Hoa.
Bên cạnh đó, người thực hiện đề tài cũng sử dụng phương pháp này để khảo sát
lỗi chính tả của HSDT Hoa học lớp Hai qua hai bài làm (chính tả đoạn bài hình thức
nghe – viết và chính tả âm vần). Từ đó, phân tích và hệ thống hóa những lỗi sai để xây
dựng bài tập phù hợp.
Phương pháp thực nghiệm khoa học
Đây là phương pháp được sử dụng nhằm thực nghiệm và đưa ra những đánh giá
cần thiết về tính hiệu quả của các bài tập chính tả mà đề tài xây dựng. Thơng qua đó,
người nghiên cứu có thể thấy được những ưu điểm, hạn chế của các bài tập đã xây
dựng; từ đó, cải tiến, phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế để các bài tập
ngày càng hồn thiện hơn.
Q trình thực nghiệm được tiến hành với việc chọn mẫu nghiên cứu là 60HS ở
trường tiểu học LĐC, Q11, TP.HCM. Việc chọn mẫu nghiên cứu dựa trên các tiêu chí:
trường được chọn chấp thuận và tạo điều kiện cho người nghiên cứu thực hiện khảo
sát và thực nghiệm, HS được chọn là những em có sự phát triển bình thường về trí tuệ.


6

Bên cạnh những tiêu chí nêu trên, đề tài thực hiện chọn mẫu bằng cách ngẫu nhiên
thuận tiện nhằm đảm bảo tính đại diện và tin cậy đối với kết quả nghiên cứu.
Sau khi tiến hành chọn mẫu, mẫu nghiên cứu của đề tài bao gồm 60HS chia
thành hai nhóm: 30HS ở nhóm thực nghiệm và 30HS ở nhóm đối chứng. Điểm cần lưu
ý là HS trong hai nhóm này có trình độ ngang nhau (Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu) dựa
trên ý kiến GV về đánh giá năng lực học tập của HS (môn Viết).
Việc thực nghiệm được tiến hành qua hai giai đoạn:
Giai đoạn 1: Thí điểm các bài tập để đánh giá độ khó, độ tin cậy, ưu và khuyết
điểm của bài tập để đưa ra những lưu ý cần thiết cho việc xây dựng, cải tiến và thử

nghiệm bài tập ở giai đoạn 2.
Giai đoạn 2: Thử nghiệm bài tập trên nhóm thực nghiệm; tiến hành bài kiểm tra
cuối đợt, so sánh kết quả bài làm kiểm tra của hai nhóm sau thực nghiệm; phỏng vấn
GV và HS về những bài tập đã xây dựng; rút ra các kết luận và đề xuất.
Phương pháp thống kê
Phương pháp này giúp người thực hiện thống kê, phân loại, phân tích, so sánh hệ
thống các cứ liệu thực tế để có thể đánh giá, phân tích và rút ra kết luận trong quá trình
thực hiện đề tài. Cụ thể, người viết dùng thang đo % để xử lý số liệu nghiên cứu thu
được từ phiếu khảo sát, phiếu trưng cầu ý kiến trong q trình điều tra thực trạng. Sau
đó, thống kê, phân tích, đánh giá kết quả thực hiện bài tập chính tả của nhóm thực
nghiệm. Cuối cùng, so sánh, phân tích, đánh giá chi tiết kết quả bài kiểm tra cuối đợt
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng để đưa ra các kết luận.
0.8. Đóng góp của đề tài
Đề tài mong muốn tạo nguồn tài liệu tham khảo hỗ trợ cho GV trong dạy – học
và rèn luyện kĩ năng viết đúng chính tả của HSDT Hoa học lớp Hai trên địa bàn Quận
11, Tp.HCM. Qua đó, tạo tiền đề cho việc phát triển kĩ năng viết cũng như cải thiện
chất lượng giáo dục môn Tiếng Việt cho HSDT Hoa.
0.9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có:
Chương 1. Cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của bài tập chính tả tiếng Việt cho
học sinh dân tộc Hoa.


7

Chương 2. Thực trạng kĩ năng viết chính tả của học sinh dân tộc Hoa học lớp
Hai tại Quận 11, Tp.HCM.
Chương 3. Xây dựng bài tập rèn kĩ năng chính tả cho học sinh dân tộc Hoa học
lớp Hai tại Quận 11, Tp.HCM.
Chương 4. Thực nghiệm bài tập rèn kĩ năng chính tả cho học sinh dân tộc Hoa

học lớp Hai tại Quận 11, Tp.HCM.


8

NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
CỦA VẤN ĐỀ BÀI TẬP CHÍNH TẢ TIẾNG VIỆT
CHO HỌC SINH DÂN TỘC HOA
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay, vấn đề dạy học ngôn ngữ quốc gia cho HSDT thiểu số với tư cách
NN2 trong một quốc gia đa dân tộc, đa ngôn ngữ là một việc làm đang thu hút sự quan
tâm, nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và giáo dục ở nước ta và trên tồn thế giới.
Nhiều cơng trình nghiên cứu trên thế giới đã trình bày sự ích lợi của việc học
NN2 mà không ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng ngôn ngữ của trẻ. Trẻ em có khả
năng nói TMĐ rất thuận lợi để học thêm một NN2. Sự phát triển liên tục TMĐ của trẻ
em song ngữ sẽ gia tăng khả năng ngôn ngữ hai và TMĐ của chúng (Gibbons, 1991).
Một số nhà nghiên cứu lập luận rằng việc học NN2 khơng những khơng ảnh hưởng mà
trái lại nó cịn bồi đắp thêm khả năng cho NN1. Đa số các nghiên cứu khẳng định rằng
song ngữ không phải là một nguyên nhân làm chậm phát triển nhận thức và học tập
của trẻ em; ngược lại, nó có thể ảnh hưởng tích cực đến khả năng ngơn ngữ và phát
triển trí tuệ (Janssen và Pauwels, 1993). Creaser và Dau (1995) cho rằng trẻ em học
NN2 giống như cách họ học NN1. Trong giai đoạn đầu, họ bắt đầu từng chữ, từng
tiếng, và từng câu nói ngắn. Dù trẻ em sinh ra trong “gia đình song ngữ” (có được hai
ngơn ngữ cùng một lúc), hay trẻ em được sinh ra trong gia đình chỉ có được một ngơn
ngữ (NN1 – TMĐ) sau đó học NN2, điều quan trọng là các trẻ em này cần được giúp
đỡ để duy trì TMĐ của họ; vì NN1 sẽ hỗ trợ cho việc học NN2. Ngồi ra, các tác giả
J.Schumann, Eliss, Dr. Pinter Annamaria, E.Bernhardt, D.J. Tedick và Krashen,
Lemlert và Tucker, Giles và Burne,… đã chứng minh rằng khi NN1 của trẻ phát triển
khá đầy đủ thì có thể tiếp nhận NN2 một cách dễ dàng. Khi dạy NN2 bằng “cách tiếp

cận tự nhiên” với một hệ thống bài tập phù hợp với trình độ ngơn ngữ, văn hóa làm sao
cho người học khơng q lo lắng khi tiếp thu NN2 thì kết quả sẽ tốt hơn (Krasen và
Terrell, 1983). Các quan điểm trên cho thấy mối tương quan giữa NN1 – TMĐ với
NN2; và TMĐ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho việc học NN2 [36], [37], [38], [39], [41].


9

Trong bài viết Tiếng Việt cho người không phải bản ngữ (1997) của Bùi Khánh
Thế, Giáo sư Hoàng Tuệ đã trả lời câu hỏi: Ai là người cần học tiếng Việt khơng phải
bản ngữ? Ơng xác định rõ ba đối tượng: người nước ngoài, người Việt hải ngoại và
người Việt Nam thuộc các dân tộc thiểu số. Trong ba đối tượng ấy, ông dành sự quan
tâm đặc biệt cho đối tượng là "người Việt Nam thuộc các dân tộc thiểu số". Bởi vì, đối
với họ, tiếng Việt tuy khơng phải là bản ngữ nhưng lại là ngôn ngữ quốc gia mà thành
viên cộng đồng các dân tộc thiểu số là công dân. Tiếng Việt và TMĐ của người các
dân tộc thiểu số có mối quan hệ đặc biệt giữa ngơn ngữ dân tộc và ngơn ngữ quốc gia.
Ơng cịn đề cập đến đối tượng người học tiếng Việt bao gồm những loại khác nhau và
tâm lí khác nhau, vì vậy cần phải xem xét riêng để thấy chủ trương dạy và học tiếng
Việt thế nào cho thích hợp. Trong cuốn sách Phương pháp dạy tiếng Việt cho HSDT
thiểu số (1978) tác giả Phạm Toàn và Nguyễn Trường đã khái quát những cơ sở sinh
lý, tâm lý của người học là HSDT, cũng như những yêu cầu đối với GV dạy tiếng Việt
trong vùng dân tộc; bên cạnh đó, hai tác giả cũng xây dựng những hoạt động ngoại
khóa riêng biệt và bài tập trò chơi phục vụ việc dạy tiếng Việt cho HSDT. Tập sách
này chủ yếu đưa ra những hướng dẫn cách thực hiện cho từng kiểu bài cụ thể trong
bốn tập “Sách học tiếng Việt” (dùng cho HSDT) đã xuất bản trong các năm 19771978: Dạy bài tập nói, Dạy đọc, Dạy viết. Trong phần Dạy viết, tác giả có đề cập đến
việc dạy viết đúng vần, đúng tiếng; những thủ pháp dạy chính tả và tập chép tương
ứng với các bài trong bộ sách nói trên. Tuy nhiên, tác giả chưa đề cập đến vấn đề lỗi
chính tả và việc sửa lỗi chính tả cho HSDT mà chỉ lưu ý nếu HS q yếu chính tả thì
cần biến các bài chính tả thành bài tập đọc và tập chép. Phương pháp dạy tiếng Việt
cho HSDT bậc Tiểu học (2006) do tác giả Mông Ký Slay chủ biên đã trình bày khá cụ

thể về phương pháp dạy học chung, các phương pháp dạy học âm vần TV, phương
pháp dạy nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt dành riêng cho HSDT theo Chương trình, SGK
mới. Trong phần Dạy Viết, tác giả chỉ ra một số lỗi thường gặp nói chung của HSDT
bao gồm lỗi chính tả, lỗi dùng từ, viết câu sai ngữ pháp và đưa ra quy trình sửa lỗi. Tại
đây, tác giả đi sâu vào việc hướng dẫn dạy HSDT viết đúng chính tả. Ngồi việc đề
cập đến nhiệm vụ, nội dung dạy học chính tả, tác giả cịn phân loại các lỗi chính tả mà
HSDT thường mắc từ đó đề xuất những lưu ý khi dạy chính tả cho HSDT. Tác giả


10

cũng nhấn mạnh việc GV cần biên soạn những bài luyện tập chính tả cho phù hợp đối
tượng HSDT. Tác giả Mông Ký Slay cũng đã nêu rõ trong Nội dung phương pháp và
hình thức tổ chức dạy học ở vùng dân tộc (2001) về một số quan điểm, lí luận dạy học
Tiếng Việt cho HSDT bao gồm các nguyên tắc, phương pháp,… và những bất cập khi
áp dụng chương trình này ở vùng dân tộc, từ đó các tác giả nêu lên hướng vận dụng
chương trình Tiếng Việt chung cho vùng dân tộc [4], [24], [27], [31].
Bên cạnh đó, cịn có các giáo trình, khóa luận tốt nghiệp, luận văn, bài viết trên
các tạp chí khoa học, tạp chí giáo dục,… đi sâu nghiên cứu về dạy học chính tả cho HS
tiểu học. Giáo trình Dạy học Chính tả ở Tiểu học (2000), tác giả Hoàng Văn Thung và
Đỗ Xuân Thảo đã khái quát khá đầy đủ và chi tiết về phân mơn Chính tả ở Tiểu học
bao gồm: vị trí, nhiệm vụ, mục tiêu, nguyên tắc và phương pháp dạy Chính tả. Ngồi
ra, tác giả cũng đề cập đến đặc điểm ngữ âm và chữ viết tiếng Việt liên quan đến chính
tả cũng như quy tắc chính tả tiếng Việt. Tác giả Võ Xuân Hào đã biên soạn Dạy học
chính tả ở tiểu học theo vùng phương ngữ (2009) nhằm giúp người học nắm vững
những kiến thức cơ bản về chính tả tiếng Việt, hiểu rõ và xác định được những điểm
khác biệt về ngữ âm trong các phương ngữ từ đó lựa chọn thủ pháp dạy học phù hợp
với chính tả phương ngữ. Đồng thời, ơng giúp người học xác định được nguyên nhân
dẫn đến lỗi chính tả của HS tiểu học ở các vùng phương ngữ để phân tích và chữa lỗi
chính tả chính xác, nhanh chóng. Tác giả Bùi Đăng Bình với đề tài luận văn “Năng lực

chính tả của HS tiểu học và trung học cơ sở hiện nay” đã dùng một ankét để trắc
nghiệm nhằm mục đích kiểm tra và đánh giá thực trạng năng lực chính tả tiếng Việt
của HS tiểu học (lớp 5) và HS trung học cơ sở (lớp 9) ở ba vùng / miền khác nhau. Từ
kết quả đó và từ cơ sở ngữ âm học tiếng Việt, ông cũng đưa ra một vài kiến nghị về
việc dạy môn chính tả tiếng Việt trong chương trình của SGK Tiếng Việt cho HS phổ
thông. Tác giả Lê Ngọc Huyền Thu đã “Tìm hiểu về vấn đề dạy học chính tả ở bậc tiểu
học” (Khóa luận tốt nghiệp, 2004) hoặc “Bài tập chính tả trong SGK lớp 5 thử
nghiệm” (Khóa luận tốt nghiệp, 2005) của Phạm Ngọc Hiếu. Hai tác giả này đã so
sánh nội dung chương trình SGK Cải cách Giáo dục và Chương trình Tiểu học 2000
về vấn đề dạy học chính tả khi Chương trình Tiểu học 2000 mới được ban hành. Liên
quan mật thiết với đề tài người viết đang nghiên cứu, tác giả Nguyễn Thị Huyền Linh


11

với đề tài “Lỗi chính tả của HS người Hoa học lớp 3 và lớp 5 ở TP.HCM” đã khảo sát
lỗi chính tả của HSDT Hoa học lớp 3 và lớp 5 thông qua phiếu bài tập (điền khuyết âm
– vần, dấu thanh và lỗi viết hoa) để tìm hiểu nguyên nhân, từ đó đề xuất ý kiến cho
việc dạy chính tả cho HSDT Hoa. Tác giả cũng đề cập đến việc GV cần biên soạn
“ngân hàng bài tập riêng” về những lỗi chính tả mà HS người Hoa hay mắc phải và
đưa ra một số bài tập gợi ý [13], ]15], [21], [28].
Tất cả cơng trình nêu trên đều đề cập đến những vấn đề liên quan đến dạy học
chính tả cho HS tiểu học nói chung và HSDT nói riêng chứ chưa đi sâu vào đối tượng
cụ thể là HSDT Hoa học lớp Hai; cũng như chưa có biện pháp cụ thể - bài tập dành
riêng - để khắc phục và rèn kĩ năng viết đúng chính tả cho HSDT Hoa học lớp Hai. Đề
tài này người viết muốn đi sâu nghiên cứu cơ sở lí luận về việc dạy học chính tả cho
HSDT Hoa với tư cách là NN2, tìm hiểu thực trạng; từ đó xây dựng bài tập hỗ trợ rèn
kĩ năng viết đúng chính tả tiếng Việt cho đối tượng là HSDT Hoa học lớp Hai.
1.2. Cơ sở lí luận
Tiếng Việt là tiếng phổ thơng, là ngôn ngữ chung của các dân tộc. Mỗi người dân

Việt Nam dù thuộc dân tộc nào, cũng đều là cơng dân Việt Nam, đều bình đẳng về
quyền lợi và nghĩa vụ. Theo QĐ 53/CP, vai trò TV được khẳng định “là ngôn ngữ
chung của cộng đồng dân tộc Việt Nam,… là phương tiện giao lưu không thể thiếu
được giữa các địa phương và các dân tộc trong cả nước, giúp cho các địa phương và
các dân tộc có thể phát triển đồng đều các mặt kinh tế, văn hoá, khoa học, kĩ
thuật…tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân và thực hiện quyền bình đẳng dân tộc.
Vì vậy, mọi cơng dân Việt Nam đều có nghĩa vụ và quyền lợi học tập và sử dụng tiếng
và chữ phổ thông”.
Trong Chính sách ngơn ngữ văn hố dân tộc ở Việt Nam của tác giả Trần Trí Dõi
khi tìm hiểu về nhu cầu tiếp nhận giáo dục TV của đồng bào dân tộc cho thấy nhu cầu
học TV để sử dụng trong nhiều mục đích khác nhau, trong đó mục đích nổi trội nhất
vẫn là mục đích nâng cao trình độ nhận thức của dân tộc và dùng TV để giao tiếp với
nhau. Tình hình đó đã khẳng định vai trị quan trọng, không thể thiếu được của TV
trong đời sống xã hội của đồng bào các dân tộc thiểu số ở nước ta trong giai đoạn phát
triển đất nước hiện nay.


12

Như vậy, trong môi trường xã hội như trên, cộng đồng các dân tộc thiểu số ở
nước ta thực sự là một cộng đồng song ngữ. Trong cộng đồng ấy, NN1 của các dân tộc
là TMĐ của họ, là ngôn ngữ được giao tiếp trong nội bộ cộng đồng, còn NN2 đối với
tất cả các dân tộc, là tiếng Việt của người Kinh, một dân tộc có số lượng người đông
nhất trong cộng đồng các dân tộc sống trên lãnh thổ Việt Nam [10], [11], [34], [31].
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1. Kĩ năng viết
Quan niệm về “kĩ năng” cho tới nay cịn có những ý kiến khác nhau song về cơ
bản đã thống nhất cho rằng kĩ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành động
hay một hoạt động nào đó bằng cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, những kinh
nghiệm đã có để thực hiện hành động phù hợp với những mục tiêu và những điều kiện

thực tế đã cho.
Nghe, nói, đọc, viết là bốn kĩ năng sử dụng ngơn ngữ. Trong đó kĩ năng viết là kĩ
năng tạo lập ngôn bản, sản phẩm của hoạt động này là văn bản viết. Kĩ năng viết bao
gồm nhiều mặt, nhiều khía cạnh như: kĩ năng viết chữ, kĩ năng viết chính tả, kĩ năng
dùng từ, kĩ năng đặt câu, kĩ năng tạo lập ngôn bản. Xét tương quan giữa các kĩ năng
này, ta thấy kĩ năng viết chính tả là kĩ năng bộ phận, cơng cụ, đóng vai trị quan trọng,
chi phối trong q trình tạo lập ngơn bản [5], [34].
1.2.1.2. Chính tả và lỗi chính tả
a. Chính tả
Chữ viết là một phát minh quan trọng của loài người. Sáng tạo ra chữ viết, loài
người có thêm một phương tiện vật chất có tác dụng phát huy hiệu quả các chức năng
của ngơn ngữ, có khả năng truyền đạt và bảo lưu mọi tư tưởng của lồi người qua mọi
thời gian, khơng gian trong mọi hồn cảnh, mục đích giao tiếp. Chính tả thực hiện
những quy ước của xã hội đối với chữ viết để đề phòng, ngăn ngừa sự vận dụng tuỳ
tiện, vi phạm các quy ước, làm trở ngại cho việc tri giác ngơn ngữ trong giao tiếp.
Theo Hồng Phê (2006), Từ điển Tiếng Việt, chính tả là cách viết được coi là
đúng, hợp với chuẩn. Trong Tiếng Việt thực hành của Bùi Minh Tốn – Nguyễn
Quang Ninh (2008) định nghĩa chính tả là việc viết đúng chữ viết theo chuẩn mực: các
âm, các thanh trong âm tiết. Rộng hơn, chính tả cịn bao gồm cả việc viết chữ hoa, chữ


13

số, các từ ngữ mượn từ tiếng nước ngoài theo đúng chuẩn mực. Nhìn chung, các tác
giả trên đều thống nhất ở điểm chính sau: chính tả là phép viết đúng hoặc lối viết hợp
với chuẩn. Như vậy, chính tả có thể được định nghĩa một cách cụ thể hơn như sau:
Chính tả là hệ thống các quy tắc về cách viết thống nhất cho các âm, các thanh trong
âm tiết, cách viết hoa, viết các từ ngữ mượn từ tiếng nước ngồi, viết tắt,… Nói cách
khác, chính tả là những quy ước của xã hội trong ngôn ngữ dùng làm phương tiện
truyền đạt bằng chữ viết, bảo đảm cho người viết, người đọc đều hiểu thống nhất nội

dung của văn bản. Sự quy ước có tính chất xã hội trong chính tả có tính bắt buộc và
khơng cho phép vận dụng các quy tắc chính tả có tính chất sáng tạo cá nhân [13], [15],
[16], [17], [21], [22], [28], [29], [33], [34].
b. Lỗi chính tả
Lỗi chính tả là những cách viết các từ không đúng với quy định về phụ âm đầu,
về vần, thanh điệu hoặc cách đặt dấu thanh điệu. Lỗi chính tả tiếng Việt có thể quy về
hai nhóm: lỗi do khơng nắm quy tắc và lỗi do phát âm khơng phân biệt dẫn đến viết sai
chính tả [16], [17], [22], [34].
1.2.2. Vị trí mơn Tiếng Việt trong trường tiểu học đối với học sinh dân tộc
Môn TV có tầm quan trọng đối với HSDT. Trước hết, môn TV cung cấp cho
HSDT một sự hiểu biết về ngôn ngữ - tiếng Việt, tiếng phổ thông chung của đất nước.
Thơng qua TV, các em mở rộng tầm nhìn của mình, nắm được vẻ đẹp, sự giàu có của
TV cũng như tư tưởng, tình cảm cao đẹp của các nhà văn hố lớn của đất nước như
lịng u q hương đất nước, yêu cuộc sống, yêu con người,… Từ đó, các em có tình
u với TV cũng như với TMĐ của mình. Đồng thời, TV là ngơn ngữ duy nhất được
dùng để truyền thụ tri thức khoa học trong nhà trường. Môn TV sẽ trang bị các em
HSDT một phương tiện mới để tư duy, nhận thức. Nhờ TV các em có thể tiếp nhận
kiến thức các mơn học trong nhà trường, từng bước chiếm lĩnh tri thức của nhân loại.
Do tình trạng sống xen kẽ giữa các dân tộc ở nước ta là phổ biến nên trong
trường tiểu học hiện tượng trong một lớp có mặt HS thuộc nhiều thành phần dân tộc
khác nhau không phải là hiếm. Trong bối cảnh đó, mơn TV sẽ cung cấp cho các em
một phương tiện để giao tiếp với các bạn, trở thành nhịp cầu hữu nghị, đoàn kết giữa
các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam [4], [11], [34], [24], [26], [31].


14

1.2.3. Những quan niệm chính về dạy Tiếng Việt cho học sinh dân tộc
Việc dạy TV cho HSDT từ lâu đã được nhiều nhà khoa học, giáo dục bàn tới và
tiếp cận trên nhiều phương diện. Nhưng dường như cho tới nay, vẫn còn nhiều ý kiến

trái ngược nhau. Trên thực tế, TV được dạy cho HSDT cũng xuất phát từ nhiều quan
niệm. Hệ thống lại có thể nhận thấy có 3 loại ý kiến chính sau:
1.2.3.1. Dạy TV cho HSDT như là một bản ngữ
Với quan niệm “Bản ngữ là ngôn ngữ đầu tiên con người nắm được một cách tự
nhiên ngay từ thời còn nhỏ khi mới học nói”, thơng qua sự tiếp xúc của các thành viên
của cộng đồng mà mình là thành viên ngơn ngữ, khơng qua trường lớp chính thức như
ngoại ngữ hay NN2 thì TV là bản ngữ đối với người Kinh và có thể chỉ với một bộ
phận nhỏ người dân tộc.
Từ lâu, chúng ta đã áp dụng thống nhất một chương trình chung ở tất cả các bậc
học. Chương trình mơn TV trong các chương trình (165 tuần, 100 tuần, Cơng nghệ
giáo dục,…) với tư cách là một chương trình chung mang tính quốc gia vẫn được áp
dụng rộng rãi trên phạm vi cả nước - từ miền xuôi tới miền ngược, từ thành thị tới thơn
q… Những chương trình này dù ở thời điểm nào, cấu tạo để học 4 năm hay 5 năm ở
bậc tiểu học thì bản chất của nó vẫn là chương trình dạy TV cho người học TMĐ.
Mặc dù một tỷ lệ nhỏ HSDT có thể theo học chương trình này, đó là những HS
có mơi trường TV, có điều kiện học tập hoặc trình độ TV không khác mấy so với
HSDT Kinh. Nhưng dù sao việc dùng chương trình và sách dạy TV cho người bản ngữ
(người Kinh) để dạy cho HSDT là kết quả của một cách nhìn đơn giản, khơng xem xét
đầy đủ các mặt khoa học sư phạm cũng như khoa học ngôn ngữ và tâm lý [24], [31].
1.2.3.2. Dạy TV cho HSDT như là một bán bản ngữ
Trương Dĩnh coi TV là bán bản ngữ của HSDT. Trên cơ sở cho rằng TV khơng
phải là tiếng nước ngồi (như ngoại ngữ) nhưng nó lại vừa được lĩnh hội tự nhiên (như
bản ngữ) vừa qua nhà trường (như ngoại ngữ); nó là ngơn ngữ vừa được tiếp thu rất
sớm khi lọt lòng mẹ (như bản ngữ) vừa được tiếp thu qua nhà trường (như ngoại ngữ);
nó là một ngơn ngữ quốc gia (như bản ngữ), đồng thời cũng là NN2 (như ngoại ngữ)
so với tiếng dân tộc của HS [24].


15


Về phương diện nào đó, với HSDT Hoa, TV là NN1, cũng có thể coi là bản ngữ;
bởi lẽ các em có điều kiện giao tiếp bằng TV khi trong gia đình có bố hoặc mẹ là
người dân tộc Kinh, các em được sinh ra và lớn lên trong thành thị, và có thể được tiếp
nhận TV từ khi lọt lòng mẹ. Dù sao đây cũng là một quan niệm. Cho đến nay vẫn chưa
có một chương trình hoặc bộ SGK nào biên soạn theo hướng này.
1.2.3.3. Dạy TV cho HSDT như là NN2
Xét theo trình tự chiếm lĩnh ngơn ngữ của mỗi người thì TMĐ được coi là NN1,
những ngôn ngữ được học sau TMĐ đều được gọi là NN2. Đây là một quan niệm phổ
biến trên thế giới đối với những ngôn ngữ đến sau TMĐ của người học. Theo quan
niệm này, ngoại ngữ cũng được coi là NN2, do vậy những nguyên tắc dạy NN2 thường
dựa trên những nguyên tắc dạy ngoại ngữ. Tuy nhiên, đối với HSDT, TV khơng phải
là tiếng nước ngồi, mà là tiếng quốc gia. Trước hết bởi các em có mơi trường học TV
rất khác với môi trường học ngoại ngữ; thêm vào đó, TV là phương tiện giao tiếp đồng
thời là công cụ để tiếp thu kiến thức của các em.
a. Dạy thẳng TV cho HS ngay từ khi tới trường, tiếng dân tộc được coi như
một phương tiện bổ trợ trong quá trình giảng dạy
Trong Chương trình 120 tuần (Chương trình phổ cập cấp I dành cho HSDT ở
vùng phát triển giáo dục gặp nhiều khó khăn), mơn TV được dạy theo một số nguyên
tắc sau:  Lấy dạy nói làm cơ sở cho dạy viết. HS được học nói TV ngay từ ngày đầu
đến lớp. Sau một thời gian học nói HS mới chuyển sang học chữ quốc ngữ.  TV
được dạy trên cơ sở tính tới ảnh hưởng của TMĐ trên các phương diện ngữ âm, từ
vựng và ngữ pháp; tận dụng sự giống nhau và khắc phục sự khác nhau giữa hai hệ
thống ngôn ngữ.  Đưa vốn văn hoá của các dân tộc vào nội dung giảng dạy TV theo
một tỉ lệ thích đáng.  Coi trọng kĩ năng sử dụng TV hơn là cung cấp tri thức về TV.
Tăng cường thực hành ngôn ngữ cho HSDT.
Những nguyên tắc này đã chi phối việc thiết lập chương trình, biên soạn sách.
Một bộ sách dạy TV cho HSDT với tư cách là dạy NN2 lần đầu tiên được áp dụng
trong trường tiểu học vùng dân tộc. Các phương pháp dạy học phù hợp cũng được sử
dụng nhằm đưa TV đến HSDT theo con đường hợp lí nhất [24].
b. Tiếng Việt được dạy đồng thời với TMĐ của HSDT



×