Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Kiểu bài luyện nói và kiểu bài kể chuyện với hoạt động rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp một

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.46 MB, 138 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Võ Thị Tuyết Mai

KIỂU BÀI LUYỆN NĨI VÀ KIỂU BÀI KỂ CHUYỆN
VỚI HOẠT ĐỘNG RÈN KĨ NĂNG NÓI
CHO HỌC SINH LỚP MỘT

Chuyên ngành: Giáo dục học (Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. Nguyễn Thị Ly Kha

Thành phố Hồ Chí Minh - năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện do
yêu cầu trong học tập và công việc. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được sử dụng
trong luận văn này được thu thập trong q trình nghiên cứu và khơng trùng lặp với
các đề tài khác.
Người viết

Võ Thị Tuyết Mai


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn với đề tài “Kiểu bài luyện nói và kiểu bài kể
chuyện với hoạt động rèn kĩ năng nói cho học sinh lớp Một”, bên cạnh sự nỗ lực của


bản thân, tôi luôn nhận được sự giúp đỡ, hướng dẫn tận tình, cũng như những lời động
viên, khuyến khích của rất nhiều người.
Lời đầu tiên, với lịng biết ơn sâu sắc nhất, tơi xin gửi lời cảm ơn PGS.TS.
Nguyễn Thị Ly Kha - người đã tận tình hướng dẫn cho tơi hồn thành luận văn
này. Trong q trình thực hiện, có những lúc tơi thấy mình như muốn giậm chân tại
chỗ thì cơ là người đã vực tôi dậy và cho tôi những lời khuyên sáng suốt.
Tôi xin cảm ơn quý Thầy Cô trong Khoa Giáo dục Tiểu học, Phòng Sau đại học
- Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. Thầy Cô không những đã truyền
đạt vốn kiến thức quý báu mà còn truyền cả tâm huyết, lòng đam mê với nghề cho
chúng tôi trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên trường
Tiểu học Thuận Giao đã tạo điều kiện tốt nhất cho tơi trong q trình thực nghiệm tại
trường.
Cuối cùng, tơi muốn gửi lời cảm ơn và lời chúc thành công đến tập thể lớp Cao
học Giáo dục học (Tiểu học) K24 vì đã chia sẻ cùng tơi nhiều khó khăn trong quá trình
học tập cũng như khi thực hiện luận văn này.
Một lần nữa, tôi xin cúi đầu cảm ơn những dạy dỗ, dìu dắt và yêu thương của gia
đình, thầy cô và hàng dài những người đã đắng cay khổ cực, vui cùng, buồn cùng, lắng
lo cùng tôi trên đoạn đường từng qua nhiều hoa hồng nhưng cũng đầy gai góc.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 9 năm 2015
Học viên cao học

Võ Thị Tuyết Mai


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BT

: Bài tập


CBQL

: Cán bộ quản lí

ĐC

: Nhóm đối chứng

GV

: Giáo viên

HS

: Học sinh

HTBT

: Hệ thống bài tập

KN

: Kĩ năng

KNN

: Kĩ năng nói

SGK


: Sách giáo khoa

SGV

: Sách giáo viên

TH

: Tiểu học

TN

: Nhóm thực nghiệm

TV

: Tiếng Việt


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1. Biện pháp – thủ thuật dạy nói theo ba giai đoạn .................................. 17
Bảng 1.2. Các giai đoạn hình thành kĩ năng nói ................................................... 23
Bảng 1.3. Chuẩn KNN cần đạt đối với HS lớp Một theo nội dung luyện nói và kể
chuyện ...................................................................................................... 26
Bảng 1.4. Nội dung rèn kĩ năng nghe nói trong mơn TV ..................................... 27
Bảng 1.5. Chủ đề luyện nói trong chương trình Sách giáo khoa Tiếng Việt 1..... 29
Bảng 1.6. Tên truyện kể trong chương trình Sách giáo khoa Tiếng Việt 1 .......... 33
Bảng 1.7. Trình độ chun mơn, thâm niên cơng tác của GV tham gia khảo sát 36
Bảng 1.8. Ý kiến của CBQL về việc rèn KNN trong chương trình TV1 ............. 37
Bảng 1.9. Ý kiến của GV về việc rèn KNN trong chương trình Tiếng Việt 1 ..... 39

Bảng 1.10. Phân môn giúp HS rèn KNN nhiều nhất ............................................ 41
Bảng 1.11. Khả năng sử dụng ngôn ngữ của học sinh ......................................... 42
Bảng 2.1. Bài tập rèn KNN trong sách TV hiện hành .......................................... 46
Bảng 2.2. Quy trình thực hiện nhóm bài tập đóng vai .......................................... 78
Bảng 3.1. Cách đánh giá đối với từng phiếu bài tập thăm dò............................... 90
Bảng 3.2. Cách đánh giá đối với phiếu BT khảo sát trước và sau thực nghiệm... 91
Bảng 3.3. Kết quả các bài tập thực nghiệm thăm dò ............................................ 92
Bảng 3.4. Kết quả các bài tập của hai nhóm trước và sau thực nghiệm ............... 93


DANH MỤC HÌNH ẢNH VÀ SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Các giai đoạn hình thành kĩ năng nói ............................................... 22
Biểu đồ 1.2. Khả năng sử dụng ngôn ngữ của học sinh ....................................... 42
Biểu đồ 3.1. Kết quả các bài tập của hai nhóm trước và sau thực nghiệm ........... 93
Biểu đồ 3.2. Tốc độ nói trước và sau thực nghiệm (tiếng/phút) ........................... 95
Sơ đồ 2.1. Các dạng bài tập rèn KNN trong giờ Luyện nói ................................. 52
Sơ đồ 2.2. Các bài tập rèn KNN trong giờ Kể chuyện .........................................69
Hình 1.1. Lược đồ biểu thị năng lực sử dụng tiếng Việt của HS ......................... 22
Hình 2.1. Hình minh họa câu chuyện Khỉ và Rùa trong SGK TV1, trang 65 ...... 49
Hình 2.2. Minh họa trò chơi: Bé đi siêu thị dạng bài tập phát âm các loại âm và
thanh (dấu) ............................................................................................... 53
Hình 2.3. Minh họa trò chơi: Luyện phát âm theo giai điệu dạng bài tập phát âm
các loại âm và thanh (dấu) ....................................................................... 55
Hình 2.4. Minh họa trị chơi: Luyện phát âm l/n dạng bài tập phát âm các loại âm
và thanh (dấu) .......................................................................................... 55
Hình 2.5. Minh họa trị chơi: Ghép từ dạng BT phát âm các loại âm, thanh ...... 57
Hình 2.6. Minh họa trị chơi: Cún con đâu rồi dạng bài tập sử dụng mạng lưới từ
vựng ......................................................................................................... 58
Hình 2.7 Minh họa trị chơi: Nói cho tơi biết dạng BT phát triển từ đồng nghĩa . 60
Hình 2.8. Minh họa trò chơi: “Bà con” của Màu Đen dạng BT phát triển từ đồng

nghĩa ........................................................................................................ 60
Hình 2.9. Vịng đời của bướm .............................................................................. 64
Hình 2.10. Sản phẩm minh họa Vịng đời của bướm ........................................... 64
Hình 2.11. Minh họa bài tập Sở thích của tơi dạng BT diễn đạt câu thơng qua
kênh hình ................................................................................................. 66
Hình 2.12. Minh họa bài tập biến đổi một số từ ngữ trong truyện mà không làm
thay đổi nghĩa .......................................................................................... 71
Hình 2.13. Sơ đồ trình tự truyện Đi tìm bạn ......................................................... 73
Hình 2.14. Sơ đồ hình trịn truyện Cơ chủ khơng biết q tình bạn ..................... 73


Hình 2.15a. Sơ đồ mạng sự kiện truyện Cơ bé trùm khăn đỏ ............................... 74
Hình 2.15b. Sơ đồ mạng sự kiện truyện Cơ bé trùm khăn đỏ .............................. 74
Hình 3.1. Cây bốn mùa ......................................................................................... 83
Hình 3.2. Minh họa trị chơi: Bốn nàng tiên dạng BT bài tập sử dụng mạng lưới
từ vựng ..................................................................................................... 83
Hình 3.3. HS thực hiện bài tập Trang phục bốn mùa ........................................... 84
Hình 3.4.. GV đang tổ chức cho HS thực hiện bài tập ......................................... 85
Hình 3.5. Minh họa trị chơi: Nói cho tơi biết dạng BT phát triển từ đồng nghĩa 86
Hình 3.6. Minh họa bài tập luyện nói về cây cối trồng ở sân trường ................... 87
Hình 3.7. Minh họa bài tập: Nhìn tranh nói câu chứa tiếng dạng bài tập diễn đạt
câu thông qua kênh hình .......................................................................... 88
Hình 3.8. HS sắm vai ............................................................................................ 89
Hình 3.9. Bài tự đánh giá của HS ......................................................................... 97


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Danh mục hình ảnh và sơ đồ
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. 2
MỤC LỤC 7
MỞ ĐẦU 1
0.1. Lí do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
0.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................. 3
0.3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
0.4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu .............................................................................. 4
0.4.1.

Khách thể nghiên cứu ................................................................................4

0.4.2.

Đối tượng nghiên cứu ................................................................................4

0.5. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................... 4
0.6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
0.7. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu ............................................................ 4
0.7.1.

Hướng tiếp cận...........................................................................................4

0.7.2.

Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................5


0.8. Vấn đề đảm bảo tính khách quan và tính đạo đức trong nghiên cứu ........................ 7
0.9. Đóng góp của luận văn ............................................................................................. 7
0.10. Cấu trúc của luận văn.............................................................................................. 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN ............................................... 9
1.1. Tổng quan về vấn đề rèn kĩ năng nói cho HS lớp Một ............................................. 9
1.2. Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 13
1.2.1.

Kĩ năng nói và một số khái niệm liên quan .............................................13

1.2.2.

Vận dụng lí thuyết hội thoại vào rèn kĩ năng nghe nói cho HS...............14


1.2.3.

Quy trình luyện nói ..................................................................................17

1.2.4.

Đánh giá kĩ năng nói đối với HS tiểu học ...............................................19

1.2.5.

Các giai đoạn hình thành KNN................................................................22

1.2.6.

Đặc điểm ngôn ngữ và tâm sinh lý của HS lớp Một ...............................23


1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 25
1.3.1.

Yêu cầu về kĩ năng nói ở lớp Một ...........................................................25

1.3.2.

Nội dung rèn kĩ năng nghe nói cho HS lớp Một .....................................27

1.3.3.

Kiểu bài luyện nói và kể chuyện trong Chương trình TV năm 2000 ......28

1.3.4.

Thực trạng của việc rèn KNN cho HS lớp Một trong nhà trường hiện nay

35
Tiểu kết chương 1 .......................................................................................................... 44
Chương 2. BÀI TẬP LUYỆN NÓI VÀ KỂ CHUYỆN ................................................ 45
HỖ TRỢ RÈN KĨ NĂNG NÓI CHO HỌC SINH LỚP MỘT ...................................... 45
2.1. Căn cứ xây dựng bài tập ......................................................................................... 45
2.1.1. Nội dung rèn KNN cho HS lớp Một ..........................................................45
2.1.2. Nguyên tắc xây dựng bài tập ......................................................................50
2.2. Hệ thống bài tập rèn KNN cho HS lớp Một ........................................................... 51
2.2.1. Bài tập luyện nói .........................................................................................51
Sơ đồ 2.1. Các dạng bài tập rèn KNN trong giờ Luyện nói .................................52
2.2.2. Bài tập kể chuyện ........................................................................................69
Sơ đồ 2.2. Các bài tập rèn KNN trong giờ Kể chuyện .........................................69

Tiểu kết chương 2 .......................................................................................................... 79
3.1. Chọn mẫu thực nghiệm ........................................................................................... 80
3.1.1.

Tiêu chí chọn mẫu ...................................................................................80

3.1.2.

Mơ tả mẫu ................................................................................................80

3.2. Tổ chức thực nghiệm .............................................................................................. 81
3.2.1.

Nguyên tắc thực nghiệm ..........................................................................81

3.2.2.

Mục đích thực nghiệm .............................................................................81

3.2.3.

Phương pháp thực nghiệm .......................................................................82


3.2.4.

Cách thức thực nghiệm ............................................................................82

3.3. Nội dung thực nghiệm ............................................................................................ 89
3.3.1.


Thực nghiệm thăm dò ..............................................................................89

3.3.2.

Thực nghiệm dạy học ..............................................................................90

3.4. Kết quả thực nghiệm và bàn luận về kết quả .......................................................... 92
3.4.1.

Kết quả thực nghiệm thăm dò ..................................................................92

3.4.2.

Kết quả thực nghiệm dạy học ..................................................................93

3.4.3.

Kết quả tự đánh giá của HS .....................................................................96

Tiểu kết chương 3 .......................................................................................................... 98
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 100
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO ĐÃ CƠNG BỐ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI....... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 104
PHỤ LỤC - 1 Phụ lục 1.1 ......................................................................................................... - 2 PHIẾU XIN Ý KIẾN CBQL ............................................................................. - 2 Về việc rèn kĩ năng nói cho HS lớp Một ........................................................... - 2 Phụ lục 1.2 ......................................................................................................... - 4 PHIẾU XIN Ý KIẾN GV .................................................................................. - 4 Về việc rèn kĩ năng nói cho HS lớp Một ........................................................... - 4 Phụ lục 1.3 ......................................................................................................... - 6 PHIẾU QUAN SÁT........................................................................................... - 6 Phụ lục 1.4 ......................................................................................................... - 7 PHIẾU KHẢO SÁT (ĐỢT 1)............................................................................ - 7 Phụ lục 1.5 ......................................................................................................... - 8 BẢNG ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG SỬ DỤNG TIẾNG VIỆT ............................... - 8 Phụ lục 2.1 ....................................................................................................... - 10 Bảng phân loại câu hỏi của BLOOM .............................................................. - 10 Phụ lục 3.1 ....................................................................................................... - 18 PHIẾU BÀI TẬP 1 .......................................................................................... - 18 Phụ lục 3.2 ....................................................................................................... - 19 -


PHIẾU BÀI TẬP 2 .......................................................................................... - 19 Phụ lục 3.3 ....................................................................................................... - 20 PHIẾU BÀI TẬP 3 .......................................................................................... - 20 Phụ lục 3.4 ....................................................................................................... - 21 PHIẾU KHẢO SÁT (ĐỢT 2).......................................................................... - 21 Phụ lục 3.5 ....................................................................................................... - 22 PHIẾU HƯỚNG DẪN TỰ ĐÁNH GIÁ KĨ NĂNG NGHE, NÓI .................. - 22 DÀNH CHO HS .............................................................................................. - 22 Phụ lục 3.6 ....................................................................................................... - 23 GIẤY XÁC NHẬN ......................................................................................... - 23 -



1

MỞ ĐẦU
0.1. Lí do chọn đề tài
Rèn kĩ năng nói (KNN) đang là xu thế thiết yếu của quá trình giáo dục toàn
diện cho học sinh (HS). Những thay đổi quan trọng trong kinh tế, xã hội, giáo dục đã
dẫn tới những yêu cầu mới trong dạy tiếng nói chung, dạy tiếng mẹ đẻ nói riêng. Để
tiếng Việt trở thành công cụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế xã hội, cho sự phát triển
giáo dục, việc dạy tiếng Việt phải nhằm vào cả hai chức năng của ngôn ngữ (công cụ
tư duy và công cụ giao tiếp); phải chú trọng vào cả bốn kĩ năng (nghe, đọc, nói, viết).
Thông tư 30/2014/TT-BGDĐT về Quy định đánh giá học sinh tiểu học, chuyển từ
đánh giá bằng điểm số sang đánh giá bằng nhận xét ra đời, phù hợp với quan điểm chỉ
đạo xây dựng chương trình giáo dục phổ thơng Việt Nam sau năm 2015. Việc đánh giá
này sẽ theo ngun tắc đánh giá tồn diện HS thơng qua mức độ đạt chuẩn kiến thức,
chuẩn kĩ năng và một số biểu hiện năng lực, biểu hiện phẩm chất của HS theo mục tiêu
giáo dục tiểu học. Cụ thể là các năng lực: tự phục vụ, tự quản; giao tiếp, hợp tác; tự
học và giải quyết vấn đề; các phẩm chất: chăm học chăm làm, tích cực tham gia hoạt
động giáo dục; tự tin, tự trọng, tự chịu trách nhiệm; trung thực, kỷ luật, đồn kết; u
gia đình, bạn bè, con người, yêu trường lớp, quê hương, đất nước. Đó là những năng
lực và phẩm chất cần thiết của người lao động, người công dân mới trong thế kỉ XXI.
Như vậy, trong bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết thì KNN sẽ được chú trọng nhiều hơn
so với trước kia.
Rèn luyện KNN rất có ích đối với sự phát triển năng lực học tập, năng lực tư
duy, năng lực hợp tác của HS. Các chuyên gia chỉ ra rằng khả năng dùng từ ngữ để
biểu đạt đã trở thành một thứ năng lực quan trọng mà con người cần phải có. “Ngơn
ngữ là chất liệu của tư duy” và “nói” là hình thức biểu đạt kết quả của hoạt động tư
duy. Khác với kĩ năng đọc viết, KNN của trẻ đã được hình thành trước khi vào lớp
Một. Tuy nhiên, cha mẹ và thầy cô giáo cần giúp đỡ trẻ tiếp tục rèn luyện KNN rõ
ràng, thuyết phục và tự tin. Giao tiếp có hiệu quả tạo ra sự thành cơng trong học tập.
Bên cạnh đó, cùng với nghe, nói cịn là một phương tiện để HS tư duy và nhận thức về

thế giới xung quanh một cách tích cực. Chính điều đó đã ảnh hưởng mạnh mẽ tới cách
tương tác xã hội và ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả trong giao tiếp của các em, giúp


2

các em phát triển năng lực học tập, năng lực tư duy, năng lực hợp tác. Đồng thời giúp
các em tự mình tìm hiểu và khám phá thế giới xung quanh một cách dễ dàng.
Rèn luyện KNN không thể tách rời kĩ năng nghe. Bởi, nghe - nói là cặp hoạt
động mang cả đặc tính của việc tiếp nhận lời nói lẫn việc tạo lập lời nói. Nếu như
nghe là tiếp nhận lời người khác thì nói là tạo lập lời nói của chính mình. Một người,
trong hoạt động giao tiếp khơng thể chỉ biết nghe mà khơng biết nói. Ngược lại, cũng
khơng thể chỉ biết nói mà khơng biết nghe. Hai hoạt động này thường luân phiên, thay
thế nhau trong giao tiếp của con người [41, tr.1]. Hoạt động của HS tiểu học hết sức
phong phú: HS nói, trao đổi với nhau về việc học tập, sinh hoạt, vui chơi. Đó là những
hoạt động giao tiếp thơng thường. Cịn trong chương trình TV tiểu học, nghe - nói là
hai hoạt động được nâng lên thành KN, được thầy cô hướng dẫn. Hoạt động này thực
sự quan trọng trong việc giúp HS thực hiện các hoạt động giao tiếp tốt hơn, góp phần
hồn thiện các KN thực hành TV, năng lực tư duy và nhận thức cho HS.
Nếu như ở các cuốn SGK Tiếng Việt 1 trước đây dường như KNN bị xem nhẹ,
thậm chí bỏ qua thì ở cuốn SGK Tiếng Việt 1 mới kĩ năng này được chú ý đúng
mức (thêm phần luyện nói). Mặc dù đã coi trọng sự hình thành rèn luyện cả bốn kĩ
năng: nghe, nói, đọc, viết tuy nhiên kĩ năng đọc viết vẫn được đặt lên hàng đầu. Hiện
nay có nhiều ý kiến cho rằng hệ thống bài tập TV còn đang ở giai đoạn chỉ cung cấp
hay củng cố những tri thức lí thuyết ngơn ngữ học (Lê A, Chu Thị Thủy An). Vì vậy
nhiệm vụ cấp thiết đang đặt ra cho nền giáo dục ngôn ngữ Việt Nam là phải xây dựng
hệ thống bài tập có tác dụng thiết lập tiến trình các hoạt động/ hành vi/ thao tác giúp
người học chủ động hoạt động thực hiện những mục tiêu giao tiếp cụ thể. Chương
trình Tiếng Việt Tiểu học từ trước đến nay đã đạt nhiều kết quả khả quan, nhưng cũng
bộc lộ nhiều nhược điểm, thiếu sót như chưa chú trọng đúng mức sự phát triển các kĩ

năng ngôn ngữ, đặc biệt là kĩ năng nghe, nói; đã chú ý đến thực hành nhưng chưa phải
là thực hành giao tiếp; các kĩ năng ngơn ngữ được luyện tập nhưng cịn tách rời
nhau,… Dẫn đến thực trạng là khả năng trình bày ý nghĩ, ý kiến, thuyết trình theo đề
tài hoặc chủ đề của đa số HS còn nhiều hạn chế. Có thể thấy, kiểu bài luyện nói và
kiểu bài kể chuyện trong sách giáo khoa Tiếng Việt 1 có liên quan mật thiết đến việc
hình thành KNN cho HS lớp Một. Sắp tới đây, sẽ có những thay đổi trong chương


3

trình cũng như SGK các khối lớp. Khách quan mà nói, chương trình và SGK lớp Một
sẽ ít bị thay đổi nhiều nhất. Bởi, chương trình giảng dạy lớp Một là nền móng cơ sở
trong chương trình phổ thơng. Có nghĩa là, xét riêng môn Tiếng Việt, HS chắc chắn
phải trải qua giai đoạn Học vần. Theo đó, KNN cũng được hình thành và rèn luyện cho
HS bắt đầu từ giai đoạn này.
Xuất phát từ thực tiễn trên; đồng thời, với mong muốn tìm hiểu về quan điểm rèn
KNN thơng qua hệ thống bài tập luyện nói và kể chuyện, đón đầu xu hướng đổi mới
chương trình và sách giáo khoa theo định hướng phát triển năng lực sau 2015, để tìm
kiếm, tham khảo, xây dựng và thử nghiệm các bài tập phù hợp góp phần rèn KNN cho
HS lớp Một, chúng tơi chọn đề tài “Kiểu bài luyện nói và kiểu bài kể chuyện với hoạt
động rèn KNN cho HS lớp Một” nhằm tìm hiểu và xây dựng hệ thống bài tập rèn
KNN cho HS lớp Một. Qua đó, giúp các em thực hiện hoạt động nghe - nói một cách
có hiệu quả hơn, tạo cho các em sự tự tin, bình tĩnh, chủ động khi nghe - nói trong học
tập và giao tiếp.
0.2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng bài tập luyện nói và kể chuyện cho HS lớp Một nhằm củng cố, phát
triển KNN cho HS, góp phần đồng hành cùng môn Tiếng Việt trong việc rèn luyện các
kĩ năng ngôn ngữ cho các em.
0.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đặt ra, người nghiên cứu tiến hành thực hiện các nhiệm

vụ sau:
 Nghiên cứu cơ sở lý luận về vấn đề rèn KNN cho HS thơng qua mơn TV nói
chung và thơng qua các bài tập luyện nói, Kể chuyện nói riêng.
 Khảo sát chương trình, hệ thống BT rèn KNN trong SGK TV1; khảo sát tình
hình rèn KNN cho HS lớp Một trong thực tiễn dạy học ở một số trường tiểu học trên
địa bàn thị xã Thuận An. Trên cơ sở đó, phát hiện những ưu điểm và hạn chế của việc
rèn KNN cho HS lớp Một và xác định hướng đề xuất của đề tài.
 Đề xuất BT rèn KNN cho HS lớp Một với các quy trình rõ ràng.
 Thực nghiệm một số bài tập rèn KNN đã xây dựng.
 Kết luận tính khả thi của đề tài.


4

0.4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
0.4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học Tiếng Việt cho HS lớp Một.
0.4.2. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn chính là nội dung và cách tổ chức rèn KNN
cho HS lớp Một thơng qua kiểu bài luyện nói và kể chuyện.
0.5. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, việc rèn KNN cho HS lớp Một còn chưa được GV chú trọng. Hình
thức luyện tập chưa thật đa dạng, lơi cuốn, hấp dẫn; nội dung chưa phong phú và đặc
biệt là HS cịn có tâm lí e ngại khi đứng trước lớp nên việc rèn KNN chưa đạt được kết
quả mong muốn. Vì thế, việc xây dựng và sử dụng BT hỗ trợ rèn KNN một cách khoa
học, hợp lí có thể góp phần tạo cho các em sự tự tin, bình tĩnh, chủ động trong học tập
và giao tiếp.
0.6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn nghiên cứu: Bài tập rèn KNN cho HS lớp Một.
- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát HS, GV, cán bộ quản lí ở các trường tiểu học tại

Thị xã T.A; thực nghiệm dạy học ở lớp 1/1 trường Tiểu học T.G.
0.7. Hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
0.7.1. Hướng tiếp cận
Đề tài “Kiểu bài luyện nói và kiểu bài kể chuyện với hoạt động rèn KNN cho HS
lớp Một” được tiếp cận dưới góc độ giáo dục ngơn ngữ.
Tiếp cận hệ thống: Dưới góc độ giáo dục ngơn ngữ, từ kết quả khảo sát HS về
những biểu hiện của KNN, chúng tôi tiến hành xây dựng hệ thống BT với các kiểu/
nhóm/ dạng bài khác nhau. Tuy nhiên, trong HTBT sẽ có những BT mang đặc điểm
của cả loại BT khác thì đó là sự giao thoa, sự thâm nhập lẫn nhau giữa chúng. Đây là
điều tất yếu, không thể tránh khỏi khi tổ chức rèn luyện KNN cho HS.
Tiếp cận phát triển: Nội dung các BT thực hành luyện tập cũng theo kiểu tiếp cận
phát triển, tức là các BT được biên soạn nâng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức
tạp, từ gần gũi, quen thuộc đến mới mẻ. Điều này đảm bảo phù hợp với tâm lí lứa tuổi
và tâm lí nhận thức của các em, giúp các em vượt qua được lực cản tâm lí khi phải làm


5

BT rèn KN sử dụng TV nói chung và rèn KNN nói riêng.
0.7.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được tiến hành qua việc phối hợp đồng bộ các nhóm phương pháp sau:
a) Nhóm phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Nhóm phương pháp này được sử dụng để thu thập, nghiên cứu tài liệu trong nước
và ngoài nước về các vấn đề liên quan đến đề tài: KNN, việc xây dựng các BT rèn
KNN trong kiểu bài luyện nói và kể chuyện. Việc làm này giúp người thực hiện xác
lập các căn cứ khoa học và cách thức hợp lý để xây dựng các BT rèn KNN cho HS lớp
Một.
b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp quan sát trực tiếp để thu thập thông tin về thái độ, khả năng chú ý,
sự u thích khi làm bài của HS nhóm thực nghiệm trong quá trình thử nghiệm BT rèn

KNN cho HS lớp Một. Mặt khác, việc quan sát này còn bao hàm cả quá trình quan sát
hoạt động dạy - học của thầy và trị trong những giờ luyện nói và kể chuyện có sử
dụng các BT thử nghiệm.
Phương pháp điều tra được sử dụng trong quá trình tìm hiểu thực trạng vấn đề
rèn KNN cho HS ở lớp Một thơng qua việc khảo sát, phỏng vấn, thăm dị ý kiến đối
với CBQL, GV, HS. Ngoài ra, phương pháp này cũng được sử dụng trong khi dự giờ,
trao đổi và thảo luận với CBQL, GV trong quá trình triển khai thực nghiệm ý tưởng đề
tài. Kết quả điều tra, khảo sát giúp tác giả xác định hướng nghiên cứu của đề tài và là
cơ sở để đề xuất những nội dung, phương pháp và cách thức tổ chức rèn KNN cho HS
lớp Một. Theo đó, việc khảo sát được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 3 năm 2015 trên
106 GV dạy lớp Một và 14 CBQL là Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn tổ lớp
Một của các trường tiểu học trên địa bàn Thị xã Thuận An. CBQL và GV sẽ trả lời
phiếu khảo sát về các vấn đề liên quan (Phụ lục 1.1).
c) Nhóm phương pháp thống kê, phân tích, so sánh đối chiếu sẽ được sử dụng nhằm
đánh giá, phân tích và rút ra kết luận và một số đề nghị trong suốt quá trình thực hiện
đề tài. Cụ thể, đề tài tiến hành thu thập thông tin từ kết quả bài khảo sát đợt 1, tiếp đến
là thống kê, đánh giá, so sánh để chọn ra nhóm thực nghiệm (NTN) và nhóm đối
chứng (NĐC). Nhóm phương pháp này cũng được sử dụng một cách có hiệu quả sau


6

q trình thực nghiệm.
d) Nhóm phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm khoa học là phương pháp quan trọng trong đề tài nhằm thực
nghiệm và đưa ra những đánh giá cần thiết về tính hiệu quả của các BT rèn KNN cho
HS lớp Một mà đề tài đã xây dựng. Thông qua q trình thực nghiệm, người nghiên
cứu có thể thấy được những ưu điểm, hạn chế của các BT đã xây dựng; từ đó, cải tiến,
phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế để các BT ngày càng hoàn thiện
hơn.

Quá trình thực nghiệm được tiến hành với việc chọn mẫu nghiên cứu là 97 HS
ở trường Tiểu học T.G, Thị xã Thuận An, Bình Dương. Việc chọn mẫu nghiên cứu
được dựa trên các tiêu chí: trường được chọn làm thực nghiệm chấp thuận và tạo điều
kiện cho người nghiên cứu thực hiện khảo sát và thực nghiệm, HS được chọn để khảo
sát có sự phát triển bình thường về thể chất và trí tuệ.
Chúng tơi dựa vào kết quả bài khảo sát đợt 1(Phụ lục 1.4) để tiến hành chọn
những lớp có trình độ tương đương nhau để làm nhóm thực nghiệm (Lớp 1/1: 48HS)
và nhóm đối chứng (Lớp 1/11: 49HS). Việc chọn nhóm thực nghiệm và đối chứng ở
hai lớp khác nhau sẽ tạo nên sự công bằng giữa các đối tượng HS trong cùng một lớp,
tức là các thành viên trong mỗi lớp đều được giảng dạy như nhau, hơn nữa, điều này
tạo sự thuận lợi cho người thực hiện, GV đứng lớp dễ dàng hơn trong khâu tổ chức
hoạt động và ổn định HS.
Trong đề tài, việc thực nghiệm được tiến hành qua ba giai đoạn:
 Xác định đối tượng, giới hạn phạm vi thực hiện: khảo sát, phân tích kết quả
bài khảo sát đợt 1 (phụ lục 1.4) trong đó có bài kiểm tra nói miệng để xác định nhóm
đối chứng và nhóm thực nghiệm.
 Xây dựng nội dung bài tập trên cơ sở xác định nội dung luyện nói và kể
chuyện trong chương trình. Thí điểm các BT, đánh giá ưu và khuyết điểm của BT để
đưa ra những lưu ý cần thiết cho việc xây dựng và thử nghiệm BT ở giai đoạn 3.
 Thực nghiệm: tổ chức thực nghiệm các BT trên nhóm thực nghiệm; tiến hành
bài kiểm tra cuối đợt, so sánh kết quả trước và sau thực nghiệm; qua đó rút ra các kết
luận và đề xuất.


7

0.8. Vấn đề đảm bảo tính khách quan và tính đạo đức trong nghiên cứu
Việc nghiên cứu và thực nghiệm BT luyện nói và kể chuyện được thực hiện trên
nguyên tắc tôn trọng các đối tượng tham gia vào quá trình nghiên cứu. Do đó, tất cả
những thơng tin về HS, GV, CBQL được đề cập đến chỉ sử dụng trong việc nghiên

cứu, khơng sử dụng vào các mục đích khác.
Khi tiến hành khảo sát HS về các biểu hiện liên quan đến KNN; GV và CBQL về
các vấn đề liên quan đến việc rèn KNN cho HS, thì tất cả kết quả thu được chỉ sử dụng
làm cơ sở để nghiên cứu, không đánh giá, phê phán thực lực phát âm, năng lực ngôn
ngữ của đối tượng nghiên cứu cũng như so sánh hoạt dạy học ở lớp này so với lớp
khác. Các hình ảnh, video clip được ghi khi có sự đồng thuận của đối tượng nghiên
cứu.
0.9. Đóng góp của luận văn
Luận văn nhằm cung cấp nguồn tài liệu học tập hỗ trợ cho việc phát triển KNN
cho HS lớp Một, đón đầu định hướng dạy học phát triển năng lực của chương trình
giáo dục phổ thơng Việt Nam sau 2015. Cụ thể, luận văn đã đưa ra những nội dung và
hình thức rèn KNN cho HS lớp Một trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Những đề xuất
này có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho GV đồng thời cũng là những định hướng
trong việc tổ chức dạy học TV cho HS lớp Một hiện nay.
0.10. Cấu trúc của luận văn
- Phần Mở đầu gồm: lí do chọn đề tài, mục tiêu, nhiệm vụ, khách thể, đối tượng,
phạm vi, hướng tiếp cận và phương pháp nghiên cứu, giả thuyết khoa học, vấn đề đảm
bảo tính khách quan và tính đạo đức trong nghiên cứu, những đóng góp của luận văn,
cấu trúc của luận văn.
- Phần Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chương 2: Bài tập luyện nói và kể chuyện hỗ trợ rèn KNN cho HS
lớp Một.
Chương 3: Thực nghiệm bài tập luyện nói và kể chuyện nhằm rèn kĩ năng nói
cho HS lớp Một.


8

- Phần Kết luận chung gồm những kết quả đạt được, những đóng góp mới và đề

xuất của luận văn.
Ngồi 3 phần chính, luận văn cịn có:
- Phần Danh mục các bài báo đã cơng bố có liên quan đến đề tài.
- Phần Tài liệu tham khảo: Thống kê tài liệu tham khảo được sử dụng trong q
trình hồn thành luận văn.
- Phần Phụ lục: Giới thiệu phiếu tìm hiểu quan điểm về dạy học rèn kĩ năng nói
cho HS lớp Một; phiếu tự đánh giá dành cho HS; một số phiếu BT mẫu.


9

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.1. Tổng quan về vấn đề rèn kĩ năng nói cho HS lớp Một
Vấn đề rèn KNN nói riêng cũng như năng lực sử dụng ngôn ngữ cho HS đầu
cấp TH nói chung đã được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới quan tâm.
Tác giả Phê-đô-ren-cô L.L đã đưa ra năm nguyên tắc khi dạy Tiếng mẹ đẻ:
nguyên tắc chú ý đến mặt vật chất của ngôn ngữ, nguyên tắc thông hiểu ý nghĩa của
ngôn ngữ, nguyên tắc đánh giá tính biểu cảm của lời nói, ngun tắc phát triển cảm
quan của ngôn ngữ và nguyên tắc phát triển lời nói miệng trước lời nói viết. Khi khẳng
định nguyên tắc lời nói miệng phát triển trước lời nói viết, tác giả đã phân tích: “Đối
với trẻ, lời nói viết là giai đoạn thứ hai trong sự lĩnh hội lời nói chung và trẻ khơng thể
lĩnh hội được lời nói viết nếu khơng nắm được lời nói miệng” [1, tr. 93-94].
Như vậy, tác giả đã nhấn mạnh vai trò của lời nói miệng. Điều đó cũng có nghĩa
là vai trị của KNN đã được quan tâm ngay từ giai đoạn đầu tiên trong q trình học
ngơn ngữ của trẻ. Tác giả V. I. Ca-pi-nôx đã nhấn mạnh những quan điểm của lí thuyết
hoạt động trong lĩnh vực tâm lí học, quan điểm này đã có những tác động cơ bản tới sự
hình thành và phát triển lời nói cho trẻ. Ơng khẳng định: “Động cơ nói năng khơng
phải là hoạt động của lời nói mà là hoạt động thuộc bậc cao hơn - hoạt động giao tiếp.
Từ đó, chúng ta có thể nói về hoạt động nói năng nếu như chúng ta xem xét lời nói
trong khn khổ của hoạt động giao tiếp” [2, tr.116]. Tác giả đã đưa ra một kết luận:

Hoạt động nghe - nói cần được đặt trong hoạt động giao tiếp.
Các tác giả Wilson, Julie Anne đã cung cấp cho chúng ta một cái nhìn chung về
chương trình phát triển KNN cho trẻ đầu cấp tiểu học thông qua tài liệu “A Program
to Develop the listening and speaking skill of children in a first grade classroom”
(1997). Các tác giả đã khẳng định tầm quan trọng của KNN đối với trẻ em: “Những trẻ
có thể diễn giải suy nghĩ và ý kiến của mình bằng lời nói sẽ có thể thành cơng hơn
trong học tập. Quan trọng hơn, những trẻ khơng phát triển khả năng nghe - nói có nguy
cơ chịu ảnh hưởng cả đời bởi chính sự thiếu hụt kĩ năng này” [52, tr.12].
Tài liệu “Teaching Speaking and Listening in the Primary School” (Dạy nói và
nghe trong trường tiểu học) (2000) của nhóm tác giả Elizabeth Grugeon, Lyn Dawers,


10

Carol Smith and Lorraine Hubbard đã cung cấp một cách nhìn tổng quan về vai trị và
sự phát triển của KNN trong nhà trường. Tài liệu cho thấy các hình thức tổ chức việc
rèn KNN trên sân chơi hay trong lớp học, tổ chức cho HS hoạt động theo nhóm dưới
hình thức đối thoại, tổ chức luyện nói thơng qua thảo luận, trị chơi, đóng vai và kể
chuyện cũng là những hình thức mang lại hiệu quả tích cực. Đặc biệt, tài liệu còn
khẳng định vai trò tổ chức và hướng dẫn, cách đặt câu hỏi và khuyến khích HS nói,
cách lắng nghe và chia sẻ của GV đối với HS là một trong những yếu tố tạo nên sự
thành cơng. Tài liệu cũng đưa ra một số hình thức tổ chức rèn KNN thông qua một số
những phương tiện hiện đại: máy tính, phim truyền hình,... [48].
Cuốn “Teaching oral language” xuất bản lần đầu tiên năm 2011 của tác giả
Jonh Munro (Australian Council for Educational Resesrch) là cuốn sách rất đáng được
chú ý. Trong tác phẩm này, tác giả không chỉ đưa ra những căn cứ thuyết phục xác
định tầm quan trọng của KNN trong quá trình dạy KN đọc - viết và quá trình tiếp nhận
kiến thức mà cịn đề cập đến lí do đặt vấn đề trọng tâm của ngôn ngữ giao tiếp trong
những năm đầu cấp tiểu học thơng qua mơ hình có tên gọi là ICPALER. Mục đích của
mơ hình nhằm trang bị cho GV những nội dung cơ bản cũng như cách kiểm soát KNN

của HS. Trong phần hai, tài liệu miêu tả rất rõ q trình giảng dạy nhằm nâng cao
ngơn ngữ nói cho HS cấp tiểu học. Việc hình thành và phát triển ngơn ngữ nói cho HS
được thực hiện qua những hoạt động dạy học nhằm từng mục tiêu cụ thể phù hợp với
từng giai đoạn: Dạy các quy ước và nghĩa của từ; Dạy cách nghe hiểu và diễn đạt câu;
Dạy nghe hiểu và diễn đạt chủ đề [47].
Những nghiên cứu trên đã giúp chúng tơi có một cái nhìn tổng thể về việc rèn
KNN và thấy rõ tầm quan trọng, vai trị của KNN trong chương trình dạy Tiếng mẹ đẻ
cũng như quan điểm rèn KNN cho HS đầu cấp TH ở một số quốc gia.
Ở Việt Nam, vấn đề giáo dục văn hóa giao tiếp cho HS nói chung và giáo dục
rèn KNN nói riêng đã bắt đầu được quan tâm nghiên cứu.
Tác giả Nguyễn Quang Ninh đã bàn đến việc rèn KN nói và viết theo hướng giao
tiếp trong hai cơng trình “Một số vấn đề dạy học ngơn bản nói và viết ở TH theo
hướng giao tiếp” và“Rèn KN sử dụng TV”. Qua đó, tác giả nhấn mạnh vấn đề hội
thoại theo hướng giao tiếp, đồng thời cho rằng: hội thoại là hoạt động giao tiếp bằng


11

miệng giữa các nhân vật tham dự giao tiếp nhằm trao đổi những thơng tin hoặc trao
đổi tư tưởng, tình cảm... theo mục đích đã được đặt ra.
Trong đề tài Khoa học và Công nghệ “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả rèn
KNN cho HS tiểu học ở môn Tiếng Việt” của Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam,
nhóm tác giả Trần Thị Hiền Lương, Nguyễn Khánh Hà, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn
Thị Kim Oanh và Lê Thanh Thủy (2008) đã xác định được các biện pháp dạy học rèn
KNN cho HS xuất phát từ đặc điểm lứa tuổi HS tiểu học, từ lý luận dạy học hiện đại,
theo hướng tăng cường thực hành, luyện tập. Đề tài đã nêu được các khái niệm chủ
chốt về kĩ năng sử dụng ngơn ngữ; trẻ em và q trình hình thành, phát triển tiếng nói;
quan điểm tương đối về khả năng lĩnh hội ngôn ngữ của trẻ em. Cũng trong đề tài này,
tác giả đã đưa ra các biện pháp rèn luyện KNN như rèn kĩ năng phát âm, rèn KNN độc
thoại, nói hội thoại cho HS tiểu học. Qua đó đã khẳng định việc rèn luyện KNN rất có

ích đối với sự phát triển và trưởng thành của HS, đồng thời giúp HS phát triển sự nhận
thức về thế giới xung quanh,…
Tác giả Nguyễn Trí (2009) đã chọn lọc những kiến thức cơ bản, tối thiểu về hội
thoại dựa theo chương trình mơn Tiếng Việt tiểu học ban hành năm 2001, 2006 và lựa
chọn cách trình bày các kiến thức dựa trên sự phân tích một số dẫn chứng cụ thể, trình
bày trong cuốn sách “Một số vấn đề về dạy hội thoại cho HS tiểu học” để người mới
tiếp cận lí thuyết hội thoại dễ hiểu, dễ nhớ, dễ vận dụng. Bên cạnh đó, cuốn sách cịn
giới thiệu các kiểu BT dạy học luyện nói trong bộ sách giáo khoa Tiếng Việt tiểu học,
trong đó có kiểu BT rèn nghi thức lời nói cho HS. Trên cơ sở xác định mục đích, cấu
trúc các kiểu BT đó, tác giả đề xuất ý kiến: đóng vai là phương pháp đặc trưng dạy các
BT hội thoại nói chung và dạy học nghi thức lời nói nói riêng cho HS tiểu học. Cùng
năm đó, tác giả cũng trình bày kết quả thu nhận của mình trong suốt ba mươi năm
tham gia việc dạy Tiếng Việt khi thì với tư cách nhà giáo, một người nghiên cứu, khi
thì với tư cách một người quản lí giáo dục, một người biên soạn sách giáo khoa. “Dạy
Tiếng Việt ở tiểu học theo quan điểm giao tiếp” đã đề cập đến vấn đề xây dựng
chương trình tiếng Việt ở Tiểu học, phương pháp dạy tiếng Việt ở tiểu học, dạy sản
sinh ngơn bản nói và ngơn bản viết ở tiểu học,… Đây là một trong những nguồn tư
liệu quý báu để tác giả tham khảo, tìm hiểu về đề tài đang thực hiện.


12

Với đề tài “Dạy học nghi thức lời nói trong môn Tiếng Việt cho HS các lớp đầu
bậc tiểu học theo nguyên tắc giao tiếp”, tác giả Đặng Thị Lệ Tâm (2012) đã nghiên
cứu cơ sở lí thuyết, đánh giá thực trạng việc dạy học môn Tiếng Việt, đề xuất được
phương pháp dạy học nhằm rèn luyện kĩ năng sử dụng nghi thức lời nói tiếng Việt cho
HS tiểu học trong q trình tạo lập và lĩnh hội ngơn bản hội thoại theo nguyên tắc giao
tiếp, góp phần đổi mới và nâng cao chất lượng dạy học tiếng Việt ở tiểu học nói riêng
và ở nhà trường phổ thơng nói chung. Tác giả cũng đang tiến hành nghiên cứu tiếp đề
tài “Phát triển năng lực giao tiếp cho HS tiểu học miền núi phía Bắc qua các BT rèn

luyện nghi thức lời nói trong mơn Tiếng Việt” dự kiến hồn thành vào cuối năm 2016.
Đặc biệt, tác giả Ngô Hiền Tuyên (2013) với đề tài “Rèn kĩ năng nghe nói cho
HS lớp Một trong dạy học môn Tiếng Việt” đã đưa ra những nội dung và biện pháp rèn
kĩ năng nghe nói cho HS lớp Một. Những nội dung và biện pháp này được xác định
một cách rõ ràng dựa trên cơ sở khoa học và thực tiễn. Thông qua việc xây dựng hệ
thống BT thực hành và thiết kế một số giờ dạy học mẫu, đề tài cũng đưa ra quy trình tổ
chức rèn kĩ năng nghe. Đồng thời, đề tài còn chỉ rõ định hướng vận dụng vào thực tiễn
dạy học TV hiện nay. Những đề xuất này là tài liệu tham khảo hữu ích cho chúng tơi
trong quá trình thiết kế, xây dựng BT cũng như định hướng cho quá trình tổ chức dạy
học cho HS [41].
Gần đây nhất, tác giả Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê (2015) đã có những
nghiên cứu, đề xuất các tiêu chí đánh giá và tự đánh giá kĩ năng nghe nói, căn cứ theo
đó, người nghiên cứu đã biên soạn phiếu quan sát đánh giá biểu hiện KNN của HS
(phụ lục 1.3).
Dưới góc nhìn của người nghiên cứu là giáo viên trực tiếp đứng lớp, các tác giả
Trần Thị Len, Lê Thị Kim Hoa, Đặng Thị Thu Hương (Đà Nẵng), Hồng Thị Thu (Lai
Châu), Nguyễn Phương Th,… đã có những cái nhìn khách quan về chương trình
SGK cũng như bộc lộ những trăn trở của mình đối với nội dung dạy Luyện nói, Kể
chuyện ở lớp Một. Có một số chủ đề lạ chưa gần gũi với cuộc sống của HS: lễ hội, vó
bè, đồi núi, ... nên các em khó hình dung trong phần luyện nói, nhiều bài cịn thiếu
tranh minh hoạ cho nội dung luyện nói. Thêm vào đó, thời lượng dành cho phần luyện
nói cịn ít nên HS khơng được luyện nói nhiều.


13

Những điều trên cho thấy, việc học tiếng nói chung và việc rèn KNN nói riêng ở
tiểu học cần dựa trên nền tảng vốn sống, kinh nghiệm sử dụng ngôn ngữ của trẻ để tiếp
tục phát huy năng lực ngôn ngữ, năng lực tư duy bằng ngôn ngữ của các em. Việc tìm
ra những biện pháp phù hợp để phát triển kĩ năng ngôn ngữ cho HS tiểu học là trọng

trách của các nhà nghiên cứu giáo dục. Kế thừa có chọn lọc những kết quả đạt được
của nghiên cứu trên phần nào cũng định hướng cho tác giả trong việc tiến hành thực
hiện đề tài này.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Kĩ năng nói và một số khái niệm liên quan
1.2.1.1. Kĩ năng nói
Nói là hoạt động phát tin nhờ sử dụng bộ máy phát âm. Đầu tiên, người nói phải
xác định nội dung lời nói, lựa chọn ngơn ngữ để diễn tả nội dung đó. Sau đó người nói
sử dụng bộ máy phát âm để truyền đi chuỗi lời nói đã được xác định [38, tr.112]. Đây
là hoạt động diễn ra thường xuyên của con người, người nói khi muốn truyền đạt một
nội dung nào đó đến với người nghe hay người nhận thì bắt buộc phải sử dụng KNN
năng bằng một hình thức nhất định. Theo Hồng Thị Tuyết: “Mục tiêu của dạy nói
một ngơn ngữ là phát triển khả năng giao tiếp thành công bằng ngôn ngữ” [43, tr.20].
Kĩ năng nói là cách tổ chức, sắp xếp các yếu tố hoặc các phương tiện ngôn ngữ
và phi ngôn ngữ để thể hiện nội dung giao tiếp cần truyền đạt. Kĩ năng nói trong dạy
và học chính là phương pháp rèn luyện cho HS các cách thức tổ chức sắp xếp các yếu
tố hoặc các phương tiện ngôn ngữ và phi ngôn ngữ để thể hiện nội dung giao tiếp cần
truyền đạt sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
1.2.1.2. Ngơn ngữ nói
Ngơn ngữ nói (oral language) là hệ thống những phương tiện ngôn ngữ (ngữ
âm, từ vựng, cú pháp) được lựa chọn thường xuyên và trở nên phổ biến, đặc thù cho
dạng nói (chủ yếu là trong giao tiếp hàng ngày). Vì thế, ngơn ngữ nói cịn gọi là khẩu
ngữ, ngôn ngữ hội thoại [12, tr.404]. Ngôn ngữ khi diễn đạt của HS lớp Một có thể
chưa trọn vẹn, các em có thể nói những câu ngắn, chứa những từ/ cụm từ mà các em
thường nghe thấy ở mơi trường xung quanh mình. Ví dụ: cà tưng cà tưng, chạy mất
dép, đau muốn chết, …


14


1.2.1.3. Lượt lời
Lượt lời: là sản phẩm ngôn ngữ mà người giao tiếp nói trong một lần nói liên
tục, mỗi lượt lời có thể có một hay nhiều phát ngơn có mối quan hệ với nhau về chức
năng và nội dung [11].
Do bản chất tuyến tính nên sự giao tiếp bằng lời đòi hỏi phải giảm thiểu đến
mức thấp nhất sự “dẫm đạp” lên lời của nhau. Vì thế, cần phải đảm bảo quy tắc “luân
phiên lượt lời”. Quy tắc này yêu cầu khi có hai người tham gia giao tiếp trở lên thì họ
phải biết luân phiên lượt lời cho nhau. Lượt lời là khi có một lời trao đến cho một
người nào đó thì người đó phải thực hiện vận động đáp lời vào thời điểm lời đã trao
kết thúc. Khi người này nói thì người kia phải biết nhường lời và lắng nghe đồng thời
phải phát hiện ra dấu hiệu kết thúc của lời trao mà mình đang nhận để đáp lời hoặc tiếp
lời cho phù hợp để cuộc đối thoại được diễn ra liền mạch.
Trong quá trình rèn KNN cho HS ở lớp Một, người trao lời thường là GV, còn
người đáp lời thường là HS, song cũng có lúc HS giữ vai trị là người trao lời, các bạn
khác là người đáp lời. GV cần hướng dẫn để HS đáp lời cho phù hợp, làm sao kích
thích, thúc đẩy nhu cầu, hứng thú đáp lời ở HS với vị trí ở những vai giao tiếp khác
nhau. Có như vậy, việc dạy học luyện nói mới có hiệu quả, mới thực sự rèn luyện được
KN nói, KN giao tiếp cho HS.
1.2.1.4. Cuộc thoại, đoạn thoại
Cuộc thoại là đơn vị lớn nhất của hội thoại, là sản phẩm của tình huống hội
thoại. Cuộc thoại giải quyết vấn đề đặt ra trong tình huống hội thoại [38, tr.174].
Đoạn thoại: là một bộ phận của cuộc thoại, là một mảng diễn ngôn do một số
cặp trao đáp liên kết chặt chẽ với nhau về ngữ nghĩa và ngữ dụng [11].
1.2.2. Vận dụng lí thuyết hội thoại vào rèn kĩ năng nghe nói cho HS.
Để giúp HS thực hiện các BT rèn KNN đạt kết quả tốt, mỗi GV cần thực hiện
một số yêu cầu sau đây:
1.2.2.1. Xác định các nhân tố tham gia hội thoại
Cần giúp HS xác định được những việc cần làm để thực hiện tốt BT rèn KNN.
Đó là: Nói với ai? Nói để làm gì? Nói cái gì? Nói như thế nào? Chỉ khi nào các em tìm



×