Tải bản đầy đủ (.pdf) (163 trang)

Thực trạng công tác quản lý hoạt động giảng dạy của hiệu trưởng các trường trung học phổ thông tỉnh đăklăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (29.49 MB, 163 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

PHẠM ĐĂNG KHOA

THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIẢNG DẠY CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG TỈNH ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2007



LỜI CẢM ƠN

Luận văn được thực hiện và hoàn thành với sự giúp đỡ của Quý Thầy Cô giáo, đồng
nghiệp và bạn bè gần xa. Tác giả xin chân thành cám ơn trường Đại học Sư phạm thành phố Hồ
Chí Minh; Dự án Đào tạo Giáo viên THCS của Bộ GD&ĐT; Sở Giáo dục và Đào tạo Đăk Lăk;
Lãnh đạo và Quý Thầy Cô giáo các trường THPT tỉnh Đăk Lăk, đã tạo điều kiện giúp đỡ một
cách có hiệu quả bằng nhiều hình thức khác nhau.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến Tiến sĩ NGƠ ĐÌNH
QUA, người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình thực hiện để
hồn thành luận văn này.
Tác giả xin chân thành cám ơn tập thể lớp Thạc sĩ Quản lý giáo dục khóa 15, đã giúp đỡ
tác giả trong q trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn.
Tuy đã cố gắng nhưng chắc chắn cịn thiếu sót, rất mong tiếp tục nhận được sự giúp đỡ,
góp ý của Quý Thầy Cô và bạn bè, đồng nghiệp.

Tp. Hồ Chí Minh, tháng 01 năm 2007


Tác giả
Phạm Đăng Khoa

3


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... 3
MỤC LỤC ......................................................................................................................... 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 8
MỞ ĐẦU............................................................................................................................ 9
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................................. 9
2. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................................... 10
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu ............................................................. 10
3.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................................. 10
3.2. Khách thể nghiên cứu .................................................................................................. 10
4. Giả thuyết khoa học ........................................................................................................... 10
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................................ 11
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................................. 11
6.1. Phương pháp luận ....................................................................................................... 11
6.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 12
7. Giói hạn nghiên cứu .......................................................................................................... 13

Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................................. 14
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề .............................................................................................. 14
1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường .................... 16
1.2.1. Quản lý ..................................................................................................................... 16
1.2.2. Quản lý giáo dục....................................................................................................... 20
1.2.3. Quản lý nhà trường .................................................................................................. 22
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến việc quản lý trường THPT.................................. 25


4


1.3.1. Quản lý trường THPT............................................................................................... 25
1.3.2. Đặc điểm lao động sư phạm của người giáo viên THPT ......................................... 27
1.3.3. Chức năng quản lý của hiệu trưởng trường THPT .................................................. 28
1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của hiệu trưởng trường THPT ............................................... 29
1.3.5. Các mối quan hệ của hiệu trưởng THPT ................................................................. 30
1.3.6. Các mặt quản lý của HT trường THPT .................................................................... 33
1.3.7. Nội dung công tác quản lý HĐGD của người HT trường THPT ............................. 36
1.3.8. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý HĐGD của hiệu trưởng THPT ................. 45
Kết luận chương 1 .................................................................................................................. 47

Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY
CỦA HIỆU TRƯỞNG CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH ĐĂK LĂK ............................ 49
2.1. Tình hình giáo dục trung học phổ thông ở tỉnh Đăk Lăk ............................................ 49
2.2. Thực trạng công tác quản lý HĐGD của hiệu trưởng các trường THPT tỉnh Đăk Lăk
................................................................................................................................................. 50
2.2.1. Phân công giảng dạy cho giáo viên và xây dựng thời khóa biểu ............................. 56
2.2.2. Quản lý kế hoạch, chương trình giảng dạy .............................................................. 58
2.2.3. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy............................................................... 62
Tóm lại ................................................................................................................................ 66
2.2.4. Quản lý giờ dạy và hồ sơ chuyên môn của giáo viên ............................................... 66
2.2.5. Quản lý việc dự giờ, đánh giá giáo viên và công tác thi đua giảng dạy .................. 70
2.2.6. Quản lý sinh hoạt tể chuyên môn. ............................................................................ 74
2.2.7. Quản lý phương tiện, thiết bị dạy học và các điều kiện hỗ trợ dạy học ................... 78
2.2.8. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả HS .............................................................. 82
2.2.9. Quản lý công tác phụ đạo HS yếu, kém; bồi dưỡng HS giỏi và ôn tập HS lớp 12 thi


5


tốt nghiệp ............................................................................................................................ 87
2.2.10. Quản lý việc bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho GV .......... 92
Kết luận chương 2 .................................................................................................................. 97

Chương 3: MỘT SỐ BIẾN PHÁP GĨP PHẢN NÂNG CAO HIỆU QUẢ CƠNG
TÁC QUẢN LÝ HĐGD CỦA HT CÁC TRƯỜNG THPT TỈNH ĐĂK LĂK ....... 101
3.1. Cơ sở của các biện pháp ............................................................................................... 101
3.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................... 101
3.1.2. Cơ sở pháp lý .......................................................................................................... 101
3.1.3. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................ 101
3.1.4. Căn cứ ý kiến của chuyên gia ................................................................................. 101
3.2. Đề xuất một số biện pháp ............................................................................................. 102
3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của HT trường THPT ................................ 102
3.2.2. Tăng cường quản lý chương trình, kế hoạch dạy học của GV ............................... 104
3.2.3. Tăng cường công tác quản lý việc soạn bài và chuẩn bị tiết dạy .......................... 105
3.2.4. Tăng cường vai trị của tổ chun mơn trong HĐGD ............................................ 107
3.2.5. Tăng cường quản lý thiết bị dạy học và phát huy các yếu tổ kích thích HĐGD .... 109
3.2.6. Tăng cường quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS ........................... 112
3.2.7. Tăng cường quản lý việc phụ đạo HS yếu, kém ..................................................... 114
3.2.8. Tăng cường bồi dưỡng nâng cao kiến thức, trình độ chun mơn, nghiệp vụ cho đội
ngũ GV .............................................................................................................................. 116
3.3. Khảo sát nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục về tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp đã đề xuất...................................................................................................... 118

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................... 126
1. Kết luận: ........................................................................................................................... 126


6


2. Kiến nghị: ......................................................................................................................... 128
2.1. Đối vói Bộ GD&ĐT ................................................................................................... 128
2.2. Đối với UBND tỉnh Đăk Lăk ..................................................................................... 128
2.3. Đối với Sở GD&ĐT ................................................................................................... 129

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 130
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 133

7


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL

: Cán bộ quản lý

CNH- HĐH

: Công nghiệp hoa - hiện đại hoa

CSVC

: Cơ sở vật chất

ĐDDH


: Đồ dùng dạy học

GD&ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GDPT

: Giáo dục phổ thông

GV

: Giáo viên

HĐGD

: Hoạt động giảng dạy

HT

: Hiệu trưởng

HS

: Học sinh

PHT

: Phó hiệu trưởng


SGD&ĐT

: Sở Giáo dục và Đào tạo

TBDH

: Thiết bị dạy học

THCS

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

TT

: Tổ trưởng

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Bước vào thế kỷ XXI, khoa học - cơng nghệ tiếp tục có những bước phát triển nhảy vọt,
đưa loài người từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri
thức. Tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế khách quan không thể cưỡng lại
được. Trong bối cảnh đó, Việt Nam có những thời cơ lớn, đồng thời cũng đứng trước những
thách thức lớn. Một trong những con đường để đưa đất nước hội nhập thành cơng, đó là phát

triển giáo dục và đào tạo (GD-ĐT).
Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ IX đã khẳng định: "Phát triển GD-ĐT là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoa- hiện đại hoa (CNH-HĐH) là điều
kiện để phát huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản về phát triển xã hội tăng trưởng kinh tế
nhanh và bền vững" [9]. GD-ĐT nước ta những năm qua đã có những đóng góp rất to lớn vào
sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập quốc tế. Song với cái nhìn thẳng thắn và khách quan, chúng
ta phải thừa nhận rằng: Giáo dục chúng ta còn lạc hậu và chậm được đổi mới, thích ứng với sự
tiến bộ nhanh của khoa học và công nghệ. Điều này dẫn đến hệ quả là chất lượng đào tạo
nguồn nhân lực hạn chế, thách thức trên con đường hội nhập lớn hơn.
Để khắc phục tình trạng trên và nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đổi mới giáo
dục là vấn đề cấp thiết nhất hiện nay. Đổi mới giáo dục trên tất cả các mặt như: về mục tiêu đào
tạo, về nội dung chương trình, về phương pháp giảng dạy, trong đó đổi mới cơng tác quản lý
giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, trung học phổ thông (THPT) là cấp học cuối cùng của
giáo dục phổ thông (GDPT). Mục tiêu của giáo dục THPT là: "... nhằm giúp học sinh củng cố
và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở (THCS), hoàn thiện học vấn phổ
thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy
năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học
nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động" [5]. Mục tiêu đó được thể hiện trong nội dung chương
trình, phương pháp giảng dạy, trong quản lý của nhà trường.

9


Dạy học là hoạt động trung tâm trong nhà trường, đội ngũ giáo viên (GV) là lực lượng
quyết định chất lượng dạy học. Quản lý hoạt động giảng dạy (HĐGD) là nhiệm vụ cơ bản của
hiệu trưởng (HT), nhằm duy trì, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục của nhà trường.
Công tác quản lý HĐGD của HT trường THPT tỉnh Đăk Lăk trong những qua đã có
những cải tiến đáng kể, chất lượng dạy học chuyển biến theo chiều hướng tích cực. Song trước
yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, công tác quản lý HĐGD của HT trường

THPT đã bộc lộ những hạn chế và chưa ngang tầm, chất lượng dạy học giữa các trường có sự
chênh lệch lớn. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng công tác quản lý HĐGD của HT trường
THPT Đăk Lăk, từ đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động
này trong nhà trường là vấn đề cấp thiết hiện nay.
Bản thân từng là GV giảng dạy nhiều năm, công tác tại Thanh tra Sở GD&ĐT và hiện
đang làm công tác quản lý tại phòng Giáo dục Trung học của Sở GD&ĐT, nên có một số kinh
nghiệm và điều kiện nghiên cứu đề tài này.
Với lý do trên, tôi chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp, mong muốn góp một phần nhỏ
của mình vào việc nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT nói chung và các trường THPT
tỉnh Đăk Lăk nói riêng.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng công tác quản lý HĐGD của HT các trường THPT tỉnh Đăk Lăk, ữên
cơ sở đó đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý HĐGD.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và biện pháp quản lý HĐGD của HT các trường THPT tỉnh Đăk Lăk.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý của HT và HĐGD của GV các trường THPT tỉnh Đăk Lăk.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý HĐGD của HT các trường THPT tỉnh Đăk Lăk có thể có một số ưu
điểm như: phân công GV giảng dạy và xây dựng thời khóa biểu hợp lý; quản lý giờ dạy và hồ
10


sơ chuyên môn GV; quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh (HS); quản lý sinh hoạt tổ chuyên
môn và quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực chun mơn cho GV.... Bên cạnh đó,
cơng tác quản lý HĐGD của HT cịn có thể có những hạn chế như: quản lý kế hoạch và chương
trình giảng dạy của GV và tổ chuyên môn; quản lý việc soạn giáo án và chuẩn bị đồ dùng dạy
học (ĐDDH); quản lý công tác dự giờ và đánh giá GV; quản lý phương tiện, thiết bị dạy học và
các điều kiện hỗ trợ dạy học; quản lý công tác phụ đạo HS yếu, kém....Nguy én nhân của tình

trạng này có thể do:
- Nhận thức về những nội dung quản lý HĐGD và mối quan hệ tác động qua lại của
những nội dung đó ở một số HT cịn hạn chế;
- Biện pháp quản lý HĐGD của một số HT còn thiếu tính khoa học, tính cụ thể và chưa
phù hợp với điều kiện nhà trường;
- Những khó khăn về đội ngũ GV (số lượng, chất lượng) và điều kiện cơ sở vật chất, trang
thiết bị dạy học;
- Những tác động môi trường kinh tế - xã hội đến công tác quản lý HĐGD.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận quản lý HĐGD của HT trường THPT;
- Khảo sát thực trạng quản lý HĐGD của HT các trường THPT tỉnh Đăk Lăk và lý giải
nguyên nhân của thực trạng;
- Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐGD của HT, nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý HĐGD ở các trường THPT tỉnh Đăk Lăk.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận
Các quan điểm phương pháp luận được vận dụng ở đề tài này là:
6.1.1. Quan điểm hệ thống - cấu trúc

11


Quan điểm này được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyêt và nhóm
phương pháp nghiên cứu thực tiên của đê tài. Tiếp cận quan điểm hệ thống - cấu trúc, giúp
người nghiên cứu tìm hiểu được mối liên hệ chặt chẽ giữa quản lý HĐGD với quản lý các hoạt
động khác của HT các trường THPT tỉnh Đăk Lăk, cũng như xem xét công tác quản lý nhà
trường của HT là một hệ thống, trong đó cơng tác quản lý HĐGD là một hệ thống con với các
yếu tố hợp thành. Từ đó giúp tìm hiểu chính xác thực trạng công tác quản lý HĐGD của HT.
6.1.2. Quan điểm lịch sử-lơgíc
Giúp người nghiên cứu xác định phạm vi khơng gian, thời gian và điều kiện hồn cảnh cụ

thể, để điều tra thu thập số liệu chính xác, đúng với mục đích nghiên cứu đề tài, trình bày cơng
trình nghiên cửu theo một trình tự hợp lơgíc.
6.1.3. Quan điểm khách quan
Được vận dụng trong nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn, giúp người nghiên cứu
đánh giá khách quan thực trạng công tác quản lý HĐGD của HT các trường THPT Đăk Lăk.
6.1.4. Quan điểm thực tiễn
Giúp phát hiện những mâu thuẫn, tồn tại trong công tác quản lý HĐGD của HT các
trường THPT Đăk Lăk, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý HĐGD của HT phù hợp với thực
tiễn các trường THPT tỉnh Đăk Lăk.
6.2. Phương pháp nghiên cứu
6.2.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết
+ Phân tích, tổng hợp các tài liệu lý luận phục vụ cho vấn đề nghiên cứu đề tài.
+ Phân loại các tài liệu lý luận, các văn bản, nghị quyết của Đảng, của giáo dục nước ta và
giáo dục Đăk Lăk.
6.2.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a) Phương pháp điều tra:
+ Mục đích điều tra: Thu thập số liệu, tư liệu về thực trạng công tác quản lý HĐGD và
các biện pháp quản lý HĐGD của HT các trường THPT nhằm chứng minh cho giả thuyết khoa
học.
12


+ Nội dung điều tra:
- Thực trạng công tác quản lý HĐGD của HT các trường THPT tỉnh Đăk Lăk, những ưu
điểm và hạn chế.
- Nguyên nhân của thực trạng.
+ Mẫu nghiên cứu
Trong tổng số 34 trường THPT và cấp 2,3 ở tỉnh Đăk Lăk, chúng tôi chọn mẫu ngẫu
nhiên 17 trường THPT. Trong đó có 13 trường cơng lập; 03 trường bán công; 01 trường dân
lập.

+ Sử dụng hệ thống các câu hỏi và phiếu điều tra phục vụ cho đề tài.
b) Phương pháp phỏng vấn (đối tượng phỏng vấn là HT, phó hiệu trưởng (PHT) phụ trách
chun mơn, tổ trưởng (TT) chun mơn và các GV có kinh nghiệm về các biện pháp quản lý
HĐGD trường THPT).
c) Phương pháp quan sát: Quan sát công tác quản lý HĐGD của HT.
d) Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của HĐGD:
+ Nghiên cứu sản phẩm HĐGD của GV trường THPT (giáo án, đồ dùng dạy học, kết quả
học tập của HS...)
+ Nghiên cứu sản phẩm quản lý HĐGD trường THPT của HT (kế hoạch năm học, kế
hoạch chuyên môn, các quyết định quản lý HĐGD...)
6.2.3. Các phương pháp nghiên cứu hỗ trợ khác:
Phương pháp chuyên gia, phương pháp toán thống kê.
7. Giói hạn nghiên cứu
Đề tài này chỉ nghiên cứu thực trạng công tác quản lý HĐGD của HI các trường THPT
tỉnh Đăk Lăk. Kết quả hoạt động học tập của HS chỉ xem là hệ quả của HĐGD.

13


NỘI DUNG
Chương 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động giảng dạy là hoạt động trung tâm trong nhà trường, đội ngũ GV là lực lượng
quyết định chất lượng giáo dục của nhà trường. Vì vậy cơng tác quản lý HĐGD của HT trường
phổ thông được rất nhiều nhà nghiên cứu giáo dục, nhà sư phạm trong nước và ngoài nước
nghiên cứu. Có thể nêu ra một số tác giả sau đây mà cơng trình nghiên cứu của họ đã và đang
góp phần vào sự phát triển mạnh mẽ của khoa học quản lý giáo dục.
+) Các tác giả nước ngoài
Các nhà nghiên cứu giáo dục Nga khẳng định rằng: Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý
của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động giảng dạy

của đội ngũ GV.[39]
P.V.Zimin, M.I.Kônđakôp, N.I.Saxerđôtôp đi sâu nghiên cứu lãnh đạo công tác giảng
dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong hoạt động quản lý của
HT.[39]
V.A.Xukhômlinxki, Jaxapob nêu ra một số vấn đề quản lý của HT trường phổ thông như
phân công nhiệm vụ giữa HT và PHT. Các tác giả thống nhất khẳng định người HT phải là
người lãnh đạo toàn diện và chịu trách nhiệm chính trong cơng tác quản lý nhà trường.[17],
[39]
Về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV, các nhà nghiên cứu coi đây là một trong những
nhiệm vụ hết sức quan trọng của người HT.
Về tổ chức dự giờ và phân tích sư phạm bài dạy, tác giả V.A.Xukhomlinxki nhấn mạnh
hoạt động dự giờ thăm lớp và đưa ra nhiều cách phân tích sư phạm bài dạy cho GV. Ơng cho
rằng đó là địn bẩy nâng cao chất lượng giảng dạy của đội ngũ GV.[39]
+) Các tác giả trong nước
Những tài liệu nghiên cứu về quản lý giáo dục ở nước ta ra đời chủ yếu sau Cách mạng
tháng Tám năm 1945 như: tài liệu "Cơ sở của khoa học quản lý giáo dục" của tác giả Nguyễn
14


Minh Đạo; tài liệu "Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục" của tác giả Nguyễn Ngọc
Quang; tài liệu "Quản lý, quản lý giáo dục tiếp cận từ những mơ hình" của tác giả Đặng Qc
Bảo....
Nghiên cứu về quản lý nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng có
các tác giả như: Nguyễn Ngọc Quang, Phạm Viết Vượng, Nguyễn Văn Lê, Hà Sĩ Hồ, Lê
Tuấn....
Các cơng trình khoa học trên với tầm vóc qui mô về giá trị lý luận và thực tiễn đã được
ứng dụng rộng rãi và mang lại những hiệu quả to lớn trong phát triển sự nghiệp giáo dục nước
nhà. Tuy nhiên phần lớn các cơng trình trên chủ yếu đi sâu vào nghiên cứu về lý luận có tính
chất tổng quan về quản lý giáo dục, quản lý trường học, còn về các biện pháp quản lý cụ thể
của người HT một cơ sở trường học, nhất là trường THPT với nhiệm vụ trọng tâm là quản lý

HĐGD chưa được đề cập nhiều.
Trước yêu cầu bức xúc của thực tiễn ở các trường THPT là đổi mới công tác quản lý giáo
dục, nhất là đổi mới quản lý HĐGD, nhiều học viên cao học quản lý giáo dục đã đi vào nghiên
cứu thực trạng quản lý giáo dục ở các trường học và đề xuất những biện pháp, giải pháp nhằm
giải quyết những yêu cầu của giáo dục địa phương đặt ra. Có thể nêu ra một số luận văn cao
học nghiên cứu các vấn đề thực tiễn giáo dục ở cơ sở như sau:
Nghiên cứu về thực tiễn quản lý các mặt hoạt động dạy học có các đề tài của học viên cao
học quản lý giáo dục như đề tài: "Thực trạng về công tác quản lý việc dạy và học ở trường Tiểu
học của một số phòng Giáo dục và Đào tạo quận (huyện) tại thành phố Hồ Chí Minh" của tác
giả Huỳnh Thị Kim Trang, thành phố Hồ Chí Minh; đề tài: "Thực trạng và giải pháp để nâng
cao hiệu quả quản lý của HT các trường THPT Dân lập ở tỉnh Đồng Nai" của tác giả Nguyễn
Mạnh Lâm, tỉnh Đồng Nai....
Nghiên cứu quản lý hoạt động dạy học của HT trường THPT có đề tài: "Quản lý hoạt
động dạy học của hiệu trưởng trường THPT thành phổ Cà Mau- tỉnh Cà Mau thực trạng và giải
pháp" của tác giả Đoàn Thị Bảy, tỉnh Cà Mau...

15


1.2. Một số vấn đề lý luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Người ta có thể tiếp cận khái niệm quản lý từ nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu một số
quan điểm sau:
- Về góc độ tổ chức: quản lý là sự cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra.
- Góc độ điều khiển học: quản lý là lái, điều khiển, điều chỉnh.
- Cách tiếp cận hệ thống: quản lý là sự tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
(hay đổi tượng quản lý) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người trong các quá trình
sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
+) Quan điểm của các tác giả nước ngoài về quản lý

Các Mác trong bộ Tư bản đã viết: "Bất kỳ lao động nào có tính xã hội và chung trực tiếp,
được thực hiện với quy mơ tương đối lớn đều ít nhiều cần tới sự quản lý....Một người chơi vĩ
cầm riêng lẽ thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng".
[23,tr.480]
Theo F.W.Taylor, nhà kinh tế học người Anh thì cho rằng: "Quản lý là biết được điều bạn
muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ hồn thành cơng việc một cách tốt nhất và
rẻ nhất". [7]
Theo A.G.Afanaxev: "Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh ta, sao cho hành
vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu của xã hội, tập thể, để những cái
đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân". [1, tr. 27]
"Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nổ lực cá nhân nhằm đạt
được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là nhằm hình thành một mơi
trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc,
vật chất, và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ
thuật, cịn kiến thức có tổ chức về quản lý là một khoa học", [11, tr.29]

16


Các tác giả nước ngoài định nghĩa về khái niệm quản lý có khác nhau, song có thể nhận
thấy một số điểm chung là: quản lý là biết được điều bạn muốn người khác làm, sao cho đem
lại hiệu quả nhất và thúc đẩy sự tiến bộ.
+) Quan điểm của các tác giả trong nước về quản lý
Quản lý là một từ Hán Việt được ghép giữa từ "quản" và từ "lý". "Quản" là sự trơng coi,
chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. "Lý" là sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát
triển. Như vậy "quản lý" là trơng coi, chăm sóc, sửa sang, làm cho sự vật ổn định và phát triển.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa quản lý là: Quản lý là trông coi và giữ gìn theo những yêu
cầu nhất định. Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định. [27]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho ràng: "Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch
của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách thể quản lý nhằm thực hiện

được những mục tiêu dự kiến. [29]
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: "Quản lý là một q trình định hướng,
q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được
mục tiêu nhất định". [25]
Tác giả Phạm Viết Vượng định nghĩa: "Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể quản
lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi
của cá nhân hướng tới mục đích hoạt động chung và phù hợp với quy luật khách quan". [42]
Tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song có thể nói rằng: Quản lý là hệ
thống những tác động có chủ định, phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội của đối tượng
quản lý để đạt đến mục tiêu quản lý trong một môi trường luôn biển động.
Từ các định nghĩa khái niệm ừên, ta có thể khái quát bằng sơ đồ về mơ hình quản lý như
sau:

17


Sơ đồ 1.1. Mơ hình quản lý
1.2.1.2. Các chức năng quản lý
Theo G.Kh.Pơpơp viết: "Chức năng quản lý đó là một loại hoạt động quản lý đặc biệt, sản
phẩm của q trình phân cơng lao động và chun mơn hóa trong quản lý, tiêu biểu tính chất
tương đối độc lập của những bộ phận của quản lý". [38]
Tác giả Hoàng Tâm Sơn cho rằng: "Chức năng quản lý là một hệ thống hoạt động được
quy định một cách khách quan sự phân công và họp tác lao động của đối tượng quản lý và phân
công lao động quản lý". [34]
Về số lượng các chức năng quản lý có nhiều ý kiến khác nhau, có tác giả nói ba, nói bốn,
nói năm, thậm chí có tác giả nói mười hai chức năng. Song, hầu hết đều đề cập tới bốn chức
năng quản lý chủ yếu, đó là: Chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra.
*) Chức năng kế hoạch hóa: là q trình xác định mục tiêu và quyết định những biện
pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Như vậy thực chất của kế hoạch hóa là đưa toàn bộ

những hoạt động vào bảng kế hoạch, với mục đích, biện pháp rõ ràng, bước đi cụ thể và các
điều kiện cho việc thực hiện mục tiêu.
*) Chức năng tổ chức
Theo tác giả Hoàng Tâm Sơn: "Tổ chức là sự sắp xếp có khoa học những yếu tố con
người, dạng hoạt động thành một hệ toàn vẹn nhằm bảo đảm cho chúng tương tác với nhau một
cách tối ưu đưa hệ đến mục tiêu". [34]

18


Tổ chức là phối hợp các tác động bộ phận lại với nhau làm cho chúng tạo nên một tác
động tích hợp lớn hơn tổng hiệu quả của tác động bộ phận. Như vậy thực chất của tổ chức là
thiết lập mối quan hệ bền vững giữa con người, giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý. Tổ
chức tốt sẽ khởi nguồn các động lực, tổ chức không tốt sẽ làm triệt tiêu và giảm sút hiệu quả
quản lý.
*) Chức năng chỉ đạo (điều khiển)
Chỉ đạo (điều khiển) là phương thức tác động của chủ thể quản lý nhằm điều hành tổ
chức, nhân lực đã có của đơn vị vận hành theo đúng kế hoạch. Lãnh đạo bao hàm việc liên kết
với người khác động viên họ hoàn thành nhiệm vụ để đạt mục tiêu của tổ chức.
Chức năng chỉ đạo là sự tác động lên con người, khơi dậy động lực của nhân tố con người
trong hệ thống quản lý, thể hiện mối quan hệ giữa con người với con người và quá trình giải
quyết những mối quan hệ đó theo hướng tích cực, để đạt mục tiêu.
*) Chức năng kiểm tra
Kiểm tra là xem xét và kiểm nghiệm sự phù hợp của quá trình hoạt động của khách thể
với các quyết định quản lý đã lựa chọn, như các đạo luật, các kế hoạch, các định mức, các chỉ
tiêu, các quy tắc..., xác định kết quả tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, sai
lệch so với yêu cầu quyết định quản lý, so với các nguyên tắc tổ chức đã áp dụng, điều chỉnh
khi phát hiện những sai lệch. Xác định các phương pháp tác động đến khách thể nhàm khắc
phục những sai lệch và loại trừ những trở ngại trên con đường hoạt động tối ưu của hệ thống.
Các chức năng quản lý có mối quan hệ chặt chẽ, là một chỉnh thể không tách rời, để đạt

được mục tiêu quản lý. Muốn thực hiện một chủ trương, chương trình, dự án, thì kế hoạch hóa
là hành động đầu tiên của người quản lý, là làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch. Trong
quản lý, đây là căn cứ mang tính pháp lý quy định hành động của cả tổ chức. Tiếp đó là chức
năng tổ chức, chức năng này giúp cho người quản lý hình thành bộ máy, cơ câu các bộ phận,
tùy theo tính chát cơng việc có thể tiến hành phân công, phân nhiệm cho các cá nhân, quy định
chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận, mối quan hệ giữa chúng. Chỉ đạo (điều hành) là nhiệm vụ
tiếp theo của người quản lý. Đây là khâu quan trọng tạo nên thành cơng của kế hoạch dự kiến.
Chính ở khâu này người quản lý phải biết vận dụng khéo léo các phương pháp và nghệ thuật

19


quản lý. Cuối cùng người quản lý phải thực hiện chức năng kiểm tra, nhằm đánh giá việc thực
hiện các mục tiêu đề ra.
Sơ đồ dưới đây thể hiện rõ mối quan hệ chặt chẽ giữa các chức năng quản lý:

Sơ đồ 1.2 Mỗi quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.2. Quản lý giáo dục
1.2.2.1. Khái niệm giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con người cần phải có lao động và có giao tiếp. Trong q trình
đó, con người nhận thức thế giới xung quanh, dần dần tích lũy được những kinh nghiệm, từ đó
nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết ấy cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh hiện
tượng giáo dục.
Thời sơ khai, giáo dục xuất hiện như là một hiện tượng tự phát, sau đó trở thành một hoạt
động có tổ chức. Ngày nay giáo dục ữở thành một hoạt động được tổ chức đặc biệt, đạt trình độ
cao và là động lực thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của xã hội loài người.

20



Như vậy, giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất của nó là sự truyền đạt và
lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử- xã hội của các thế hệ lồi người. Nhờ có giáo dục mà các thế hệ
kế thừa tinh hoa văn hóa của nhân loại và làm cho nó phát triển khơng ngừng. [37]
1.2.2.2. Khái niệm quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại quản lý xã hội. Dựa vào khái niệm quản lý, một số tác giả đã
đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục như sau:
Học giả nổi tiếng M.I.Kônđacốp cho rằng: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau, đến tất cả các mắt
xích của hệ thống (từ Bộ đến trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình thành nhân cách cho
thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của xã hội cũng như các quy
luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em". [18]
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: "Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích của hệ thống
(tò cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thể hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục". [19]
Xét ở cấp vi mô, "Quản lý giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, công nhân viên, tập
thể HS, cha mẹ HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhàm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục của nhà trường". [19]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: "Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có
mục đích, có kể hoạch, họp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho sự vận hành theo đường
lối giáo dục của Đảng, thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên
trạng thái mới về chất". [29]
Tác giả Phạm Viết Vượng thì cho rằng: "Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục là tổ
chức q trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động
tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân và xã hội". [41]

21



Từ những quan điểm trên, chúng ta có thể thấy rằng: Quản lý giáo dục là hệ thống tác
động có chủ định của chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng quản lý trong hệ thống giáo dục
nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm năng và cơ hội để đạt được mục tiêu giáo dục
trong một môi trường luôn biến động.
Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt động. Con người
vừa là chủ thể quản lý vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo dục và quản lý giáo dục
đêu hướng vào việc đào tạo và phát triền nhân cách thê hệ trẻ. Vì vậy con người là nhân tổ
quan trọng nhất ương quản lý giáo dục.
1.2.3. Quản lý nhà trường
1.2.3.1. Khái niệm nhà trường
Nhà trường là một thiết chế chuyên biệt của xã hội, thực hiện chức năng kiến tạo các kinh
nghiệm xã hội cần thiết cho một nhóm dân cư nhất định của xã hội đó. Nhà trường được tổ
chức sao cho việc kiến tạo nói trên đạt được các mục tiêu mà xã hội đó đặt ra cho nhóm dân cư
được huy động và sự kiến tạo này đạt được một cách tối ưu theo quan niệm của xã hội.
Nhà trường là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục quốc gia, ở đó tiến hành q trình đào
tạo, trực tiếp thực hiện mục tiêu của giáo dục. Nhà trường vừa là khách thể chính của mọi cấp
quản lý giáo dục từ trung ương đến địa phương, vừa là một hệ thống độc lập trong xã hội.
Có thể phân biệt nhà trường với các thiết chế khác thông qua các dấu hiệu cơ bản sau:
Tính mục đích, tính tổ chức và tính kế hoạch cao, tính hiệu quả, tính biệt lập tương đối hay tính
lý tưởng hóa các giá trị xã hội, tính chuyên biệt cho từng đối tượng, hay tính phân biệt đối xử
theo sự phát triển tâm lý và thể chất.
1.2.3.2. Quản lý nhà trường
Nhà trường là đơn vị cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân, là nơi diễn ra các hoạt động
giáo dục toàn diện cho các tập thể HS, sinh viên. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo
quy định của Luật Giáo dục và Điều lệ nhà trường, có tư cách pháp nhân và có khuôn dấu
riêng.
Quản lý trường học là một bộ phận của quản lý giáo dục, được xác định trong một đơn vị
cơ sở cụ thể, đó là trường học.
22



Theo tác giả Phạm Minh Hạc: "Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục của Đảng để tiến tới mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối với thế hệ trẻ và đối với
từng học sinh" .[11, tr.61]
Tác giả Nguyễn Minh Đạo cho rằng: "Bản chất của việc quản lý nhà trường là quản lý
hoạt động dạy và học, tức là làm sao đưa hoạt động đó tị trạng thái này sang trạng thái khác để
dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục".[10]
Mặc dù từng tác giả có nêu lên những định nghĩa khác nhau nhưng vẫn nổi bật lên cái
chung, cái bản chất của quản lý trường học là, hệ thống những tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý nhằm làm cho trường học vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng để thực hiện thắng lợi mục tiêu đào tạo của ngành giáo dục giao phó cho nhà
trường.
Mục tiêu của giáo dục phổ thông là giúp HS phát triển tồn diện về đạo đức, trí tuệ, thể
chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN,
xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho HS tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc
sổng lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy quản lý trường phổ thơng là phải quản lý tồn diện, bao gồm: quản lý hành chính,
quản lý nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất, dạy học, giáo dục, kể cả hoạt động ngoài giờ lên lớp
của HS.
1.2.3.3. Quản lý hoạt động giảng dạy
+ Khái niệm hoạt động
Có nhiều định nghĩa về hoạt động, theo quan điểm triết học: Hoạt động là quá trình tác
động biện chứng của chủ thể và khách thể, bao gồm q trình khách thế hóa (chuyển năng lực
từ con người vào sản phẩm của hoạt động) và chủ thê hóa khách thể (con người phản ánh vật
thể, tiếp thu đặc điểm của vật thể chuyển thành năng lực của con người).
Quan niệm tâm lý học, trước hết cần phải xác định rằng con người không phải là cái túi
đựng đầy phản xạ và hoạt động không phải là dòng phản ứng, cử động; cuộc sống con người là
một dịng hoạt động, trong đó bao gồm cả "dịng tư tưởng" (R. Đê-cac), "dòng ý thức"

23


(W.Giêm); đơn vị của cuộc sống là từng hoạt động cụ thể (A.N.Leontiev) được hiểu là một tổ
hợp các quá trình con người tác động vào đối tượng nhằm đạt được mục đích có thể thỏa mãn
một nhu cầu nhất định, và chính kết quả của hoạt động là kích thích tạo ra hoạt động và kết quả
của hoạt động là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể. Nói cách khác, hoạt động là mối quan hệ
giữa khách thể và chủ thể, là phương thức tồn tại của con người trong xã hội trong môi trường
xung quanh. [33]
+ Khái niệm hoạt động giảng dạy
Hoạt động giảng dạy là hoạt động chuyên biệt do thầy giáo thực hiện theo phương thức
nhà trường, nhằm giúp người học lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm của xã hội loài người, tạo ra sự
phát triển tâm lý và hình thành nhân cách. cần phân biệt dạy trong đời sống hàng ngày và hoạt
động giảng dạy do thày giáo thực hiện theo phương thức nhà trường. Trong cuộc sống đời
thường, chúng ta hay nói, "Dạy ăn, dạy nói, dạy gói, dạy mở" đây là cách truyền đạt những
kinh nghiệm cuộc sống của thế hệ trước cho thế hệ sau. Điều này khả dĩ cũng đem lại những
hiểu biết nhất định, song nó khơng thể giúp cho thế hệ trẻ lĩnh hội được hệ thống tri thức của
nhân loại và giúp cho sự phát triển toàn diện.
Hoạt động giảng dạy được thực hiện trong một thiết chế chuyên biệt, đó là nhà trường. Ở
đó có tổ chức bộ máy, có mục tiêu, có nội dung, chương trình đã được chọn lọc tối ưu phù hợp
với từng lứa tuổi, có cơ sở vật chất, tài chính riêng phù hợp với điều kiện địa phương, có đội
ngũ GV, cán bộ quản lý được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm trong quản lý, điều hành nhà
trường.
Tóm lại, HĐGD là hoạt động truyền thụ tri thức, giúp cho người học phát triển nhân cách.
Hoạt động này được tiến hành chủ yếu trong nhà trường, GV giữ vai trò tổ chức, điều khiển,
hướng dẫn người học cách chiếm lĩnh tri thức và phát triển tâm lý.
+ Khái niệm quản lý HĐGD
Quản lý HĐGD là hệ thống những tác động có mục đích của chủ thể quản lý đèn đôi
tượng quản lý trong nhà trường, nhăm khai thác và tận dụng tót nhát năng lực và các điều kiện,
làm cho HĐGD trong nhà trường hướng tới việc đạt mục tiêu giáo dục.

+ Biện pháp
24


Là cách làm, cách tiến hành một vấn đề cụ thể nào đó. Trong quản lý giáo dục, biện pháp
quản lý là tổ hợp nhiều cách thức tiến hành của chủ thể quản lý nhằm tác động đến đối tượng
quản lý để giải quyết những vấn đề trong công tác quản lý, làm cho hệ vận hành đạt mục tiêu
mà chủ thể quản lý đề ra phù hợp với quy luật khách quan.
Biện pháp quản lý HĐGD của HT trường THPT là cách thức tiến hành của HT để tác
động đến những lĩnh vực trong quản lý HĐGD nhàm nâng cao hiệu quả của hoạt động này và
nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của cấp học.
1.3. Một số vấn đề lý luận liên quan đến việc quản lý trường THPT
1.3.1. Quản lý trường THPT
1.3.1.1. Vị trí, mục tiêu đào tạo của trường trung học phổ thông
Điều lệ trường Trung học quy định: "Trường Trung học là cơ sở giáo dục ở bậc trung học,
bậc học nối tiếp bậc tiểu học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ
thơng; trường trung học có tư cách pháp nhân và có dấu riêng". [3]
Mục tiêu của giáo dục trung học phổ thông: "Nhằm giúp HS củng cố và phát triển những
kết quả của giáo dục THCS, hoàn thiện học vấn phổ thơng và có những hiểu biết thơng thường
về kỹ thuật và hướng nghiệp, có điều kiện phát huy năng lực cá nhân để lựa chọn hướng phát
triển, tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động". [5]
1.3.1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT
Điều lệ trường Trung học nêu rõ: "Trường Trung học có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình giáo dục
trung học phổ thơng do Bộ trưởng Bộ GD & ĐT ban hành;
2. Tiếp nhận HS, vận động HS đến trường, thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục THCS
trong phạm vi cộng đồng theo quy định của Nhà nước;
3. Quản lý GV, nhân viên và HS;
4. Quản lý, sử dụng đất đai, trường sở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp
luật;


25


×