Tải bản đầy đủ (.ppt) (26 trang)

bai 5. Quyền bình đẳng giữa các dân tộc và tôn giáo(tiêt 1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (589.45 KB, 26 trang )


Bµi 5
QuyÒn b×nh ®¼ng gi÷a
c¸c d©n téc, t«n gi¸o
(TiÕt 1)


Mục tiêu bài học
1.Về kiến thức
- Nêu được khái niệm, nội dung, ý nghĩa quyền bình đẳng giữa các dân
tộc, tôn giáo.
- Hiểu được chính sách của Đảng và pháp luật củâ Nhà nước về quyền
bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
2. Về kĩ năng
- Phân biệt được những việc làm đúng và sai trong việc thực hiện quyền
bình đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
- Biết xử xự phù hợp với quy định cuă pháp luật về quyền bình đẳng giữa
các dân tộc, tôn giáo.
3. Về thái độ
- ủng hộ chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về quyền bình
đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo.
- Xây dựng cho mình ý thức trách nhiệm trong việc thực hiện quyền bình
đẳng giữa các dân tộc, tôn giáo; đấu tranh chống những hành vi kì thị, chia
rẽ dân tộc hoặc lợi dụng tôn giáo đi ngược lại lợi ích của dân tộc, của nhân
dân.


tiÕn tr×nh Bµi häc


KiÓm tra bµi cò



C©u hái : ThÕ nµo lµ b×nh ®¼ng trong kinh doanh? Néi
dung cña b×nh ®¼ng trong kinh doanh?


Trả lời

Bình đẳng trong kinh doanh
- Là mọi cá nhân, tổ chức khi tham gia vào các quan hệ kinh tế, từ việc lựa
chọn ngành, nghề, địa điểm kinh doanh, lựa chọn hình thức tổ chức kinh
doanh, đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quá trình sản xuất kinh
doanh đều bình đẳng theo qui định của pháp luật.

Nội dung quyền bình đẳng trong kinh doanh
- Thứ nhất : mọi công dân đều có quyền tự do lựa chọn hình thức tổ chức
kinh doanh tùy theo sở thích và khả năng của mình, nếu có đủ điều kiện.
- Thứ hai : mọi doanh nghiệp đều có quyền tự chủ đăng kí kinh doanh
trong những ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
- Thứ ba : mọi loại hình doanh nghiệp đều được bình đẳng trong việc
khuyến khích phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
- Thứ tư : mọi doanh nghiệp đều bình đẳng về quyền mở rông quy mô và
ngành, nghề kinh doanh.
- Thứ năm : mọi doanh nghiệp đèu bình đẳng về nghĩa vụ trong hoạt động
sản xuất kinh doanh.


Giảng bài mới

Đảng ta từ khi mới ra đời đã xác định vấn đề
dân tộc là vấn đề chiến lược có tầm quan trọng

đặc biệt. Đáp ứng đòi hỏi của sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước hiên nay,
Đảng và Nhà nước ta đã có những chính sách
như thế nào về dân tộc?


Dân tộc là gì?

Hiểu theo nghĩa 1: Dân tộc là bộ phận dân cư của một quốc
gia, có mối liên hệ chặt chẽ và bền vững, có chung sinhh hoạt
kinh tế, có ngôn ngữ riêng, có văn hóa riêng.

Hiểu theo nghĩa 2: Cộng đồng người hợp thành nhân dân một
nước, có lãnh thổ quốc gia, có nền kinh tế thống nhất, có quốc
ngữ chung và có ý thức về sự thống nhất của mình, gắn boa với
nhau bởi quyền lợi chính trị, kinh tế, truyền thống văn hhóa và
truyền thông đấu tranh trong quá trình dựng nước và giữ nước.




C©u hái
* V× sao l¹i nãi "§¹i gia ®×nh c¸c d©n téc VN" vµ "54
d©n téc anh em"?
* V× sao khi x©m l­îc VN, TD Ph¸p dïng chÝnh s¸ch
chia ®Ó trÞ?


Trả lời


Nước ta có 54 dân tộc cùng sinh sống, mỗi dân tộc
có phong tục, tập quán, chữ viết riêng, nhưng đoàn kết
cùng nhau đấu tranh chống lại thiên tai, địch họa, giặc
ngoại xâm, và cùng sinh sống trên lanhc thổ VN.

TD Pháp dùng chính sách chia để trị nhăm chia rẻ
khối đại đoàn kêt dân tộc.

×