Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường trung học cơ sở ngoài công lập tại quận 7 thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1007.18 KB, 143 trang )

 
 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Tăng Thị Tuyết Trinh

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
NGỒI CƠNG LẬP TẠI QUẬN 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2016
 
 


 
 
 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

Tăng Thị Tuyết Trinh


QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
NGỒI CƠNG LẬP TẠI QUẬN 7
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chun ngành : Quản lí giáo dục
Mã số

: 60 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. TRẦN THỊ HƯƠNG

Thành phố Hồ Chí Minh - 2016
 
 


 
 
 

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình khoa học nghiên cứu của tôi, các nội
dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài “Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình ở các trường trung học cơ sở ngồi cơng lập tại Quận 7
Thành phố Hồ Chí Minh” là trung thực và chưa từng cơng bố trong bất cứ cơng
trình nghiên cứu nào trước đây.

Nếu phát hiện bất kì sự gian dối nào, tơi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm
trước Hội đồng bảo vệ luận văn Thạc sĩ, cũng như kết quả luận văn của mình.

Tp. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
Tác giả

Tăng Thị Tuyết Trinh

 
 


 
 
 

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn này, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tổ chức và cá nhân.
Tơi xin trân trọng cảm ơn:
- Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, Phịng Sau đại học
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho tôi
học tập và nghiên cứu khoa học.
- PGS.TS. Trần Thị Hương, Khoa Khoa học Giáo dục trường Đại học
Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã trực tiếp hướng dẫn tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn.
- Quý Thầy, Cô đã giảng dạy và hướng dẫn tơi trong suốt q trình học
tập tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh.
- Sở Giáo dục & Đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh, cán bộ quản lí và
giáo viên 3 trường Trung học Phổ thơng - Trung học cơ sở là THPT - THCS

Sao Việt, THPT – THCS Đức Trí và THPT – THCS Canada, thuộc địa bàn
Quận 7. Đã cung cấp tài liệu và có những ý kiến q báu để tơi thực hiện
luận văn này.
- Bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã góp ý và tạo điều kiện tốt nhất để
tơi hồn thành luận văn.
Dù đã rất cố gắng, song luận văn vẫn cịn nhiều thiếu sót. Kính mong
q Thầy, Cơ và Hội đồng chấm luận văn góp ý để luận văn được hoàn thiện
hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Tác giả
Tăng Thị Tuyết Trinh

 
 


 
 
 

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC

CƠ SỞ ......................................................................................................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................................... 7 
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phối hợp nhà trường và gia đình ......................... 7
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động phối hợp nhà trường và
gia đình ........................................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................................... 8 
1.2.1. Quản lý............................................................................................................ 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ............................................................................................. 9
1.2.3. Quản lý nhà trường ....................................................................................... 11
1.2.4. Quản lý hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình ...................................... 12
1.3. Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường trung học cơ sở .........14 
1.3.1. Vai trò của giáo dục nhà trường và giáo dục gia trong công tác giáo
dục học sinh THCS ngồi cơng lập.............................................................. 14
1.3.2. Ý nghĩa của hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong cơng
tác giáo dục học sinh .................................................................................... 18
1.3.3. Mục tiêu của hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong cơng
tác giáo dục học sinh .................................................................................... 18
1.3.4. Nội dung của hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình...................... 19
1.3.5. Phương pháp phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong công tác giáo
dục học sinh ................................................................................................. 19
1.3.6. Đánh giá hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong công tác
giáo dục học sinh.......................................................................................... 21
1.4. Quản lý hoạt động phối hợp nhà trường và gia đình trong cơng tác giáo
dục học sinh ở trường THCS ngồi cơng lập ...............................................................21 
 
 


 
 

 

1.4.1. Chức năng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình ............ 21
1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động phối hợp nhà trường
và gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ở trường THCS ngồi
cơng lập ........................................................................................................ 25
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 27
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA
NHÀ TRƯỜNG - GIA ĐÌNH Ở CÁC TRƯỜNG THCS NGỒI
CƠNG LẬP, QUẬN 7, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................... 28
2.1. Khái quát về giáo dục THCS Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh .............................28 
2.1.1. Quy mơ ......................................................................................................... 28
2.1.2. Chất lượng giáo dục ...................................................................................... 28
2.1.3. Chất lượng đội ngũ CBQL – GV .................................................................. 29
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ...............................................................................................31 
2.2.1. Mẫu khảo sát ................................................................................................. 31
2.2.2. Cách thức khảo sát thực trạng ...................................................................... 31
2.2.3. Cách thức xử lý số liệu ................................................................................. 31
2.3. Thực trạng hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong cơng tác
giáo dục học sinh ..................................................................................................................32 
2.3.1. Nhận thức về vai trò của hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia
đình trong cơng tác giáo dục học sinh ......................................................... 32
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung phối hợp giữa nhà trường và gia đình ......... 35
2.3.3. Thực trạng thực hiện các phương pháp phối hợp giữa nhà trường - gia ..... 43
2.4. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các trường
THCS ngồi cơng lập tại Quận 7, Tp. HCM ................................................................52 
2.4.1. Xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp giữa nhà trường với gia
đình học sinh ................................................................................................ 52
2.4.2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà
trường - gia đình........................................................................................... 56

2.4.3. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp giữa nhà
trường - gia đình........................................................................................... 59
2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt
động phối hợp giữa nhà trường với gia đình ................................................................62 
2.5.1. Đánh giá chung ............................................................................................. 62
2.5.2. Nguyên nhân của thực trạng ......................................................................... 64

 
 


 
 
 

Tiểu kết chương 2 ........................................................................................................ 70
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP GIỮA NHÀ
TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ NGỒI CƠNG LẬP.......................................................................... 71
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ...........................................................................................71 
3.1.1. Nguyên tắc tính kế thừa ................................................................................ 71
3.1.2. Nguyên tắc tính thực tiễn .............................................................................. 71
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................................ 72
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................................. 72
3.2. Hệ thống biện pháp quản lý sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở các
trường THCS ngồi cơng lập, Qn 7, Thành phố Hồ Chí Minh ...........................72 
3.2.1. Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và CMHS về hoạt động
phối hợp nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh ............... 72
3.2.2. Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên chủ nhiệm cho hoạt động phối
hợp giữa nhà trường và gia đình .................................................................. 75

3.2.3. Xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà trường và
gia đình ......................................................................................................... 77
3.2.4. Kiểm tra, đánh giá sự phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong việc
giáo dục học sinh.......................................................................................... 79
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất ...........................82 
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 96 
PHỤ LỤC 

 
 


 
 
 

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

 
 

Từ viết tắt

Viết đầy đủ

BGH

Ban giám hiệu


BĐD CMHS

Ban đại diện cha mẹ học sinh

CB - GV

Cán bộ giáo viên

ĐTB

Điểm trung bình

CMHS

Cha mẹ học sinh

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

NT - GĐ

Nhà trường - gia đình

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

GVBM

Giáo viên bộ môn

THCS

Trung học cơ sở


 
 
 

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Mẫu khảo sát thực trạng............................................................................. 31

Bảng 2.2.

Nhận thức về vai trò của hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình ......... 33

Bảng 2.3.

Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp nhà trường - gia đình theo
đánh giá của CB, GV ................................................................................. 36

Bảng 2.4.


Mức độ thực hiện các nội dung phối hợp nhà trường - gia đình theo
đánh giá của cha mẹ học sinh .................................................................... 40

Bảng 2.5.

Mức độ thực hiện hoạt động phối hợp của cha mẹ học sinh với nhà
trường, nơi con em mình đang theo học .................................................... 41

Bảng 2.6.

Mức độ thực hiện các phương pháp phối hợp giữa nhà trường - gia
đình theo đánh giá của CBQL, GV ............................................................ 43

Bảng 2.7.

Mức độ và hiệu quả thực hiện các phương pháp phối hợp giữa nhà
trường - gia đình theo đánh giá của CMHS ............................................... 48

Bảng 2.8.

Xây dựng kế hoạch, chương trình phối hợp giữa nhà trường với
gia đình....................................................................................................... 53

Bảng 2.9.

Cơng tác tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch hoạt động phối hợp ........... 56

Bảng 2.10. Các hoạt động kiểm tra đánh giá thực hiện kế hoạch phối hợp ................. 60
Bảng 2.11. Ảnh hưởng của các yếu tố từ nhà trường đến hiệu quả quản lý ................ 64

Bảng 2.12. Ảnh hưởng của các yếu tố từ gia đình đến quản lý hoạt động phối
hợp giáo dục học sinh ................................................................................ 66
Bảng 2.13. Ảnh hướng của các yếu tố từ lãnh đạo ngành và địa phương đến quản
lý hoạt động phối hợp giáo dục học sinh ................................................... 68
Bảng 3.1.

Biện pháp nâng cao nhận thức về hoạt động phối hợp giữa nhà
trường và gia đình ...................................................................................... 82

Bảng 3.2.

Biện pháp bồi dưỡng đội ngũ GVCN cho hoạt động phối hợp ................. 84

Bảng 3.3.

Biện pháp xây dựng kế hoạch, tổ chức hoạt động phối hợp giữa nhà
trường - gia đình ........................................................................................ 86

Bảng 3.4.

Biện pháp tăng cường nguồn lực cho hoạt động phối hợp ........................ 88

Bảng 3.5.

Biện pháp tổ chức chỉ đạo kiểm tra đánh giá............................................. 89

 
 



1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Nhân loại đang bước vào nền văn minh trí tuệ, nền kinh tế tri thức, xã hội thông
tin. Thế giới đang chạy đua về tốc độ trong hệ thống kinh tế - xã hội. Vì vậy, có thể
nói: “Muốn biết tương lai một dân tộc ra sao hãy nhìn vào hiện tại xem dân tộc đó
đang làm giáo dục như thế nào?”.
Trong nền kinh tế tri thức, ưu thế khơng hồn tồn lệ thuộc vào các nhân tố
truyền thống như tài nguyên, đất đai, nhân cơng,… mà nhân tố có ý nghĩa quyết định
là trí tuệ con người. Chỉ có đi bằng con đường phát triển giáo dục, phát triển năng lực
sẵn có trong mỗi con người, chúng ta mới có thể xây dựng và phát triển đất nước. Tư
tưởng Hồ Chí Minh về vai trò của giáo dục trong việc phát huy nhân tố con người là
kim chỉ nam để Đảng và Nhà nước ta xây dựng đường lối giáo dục và đào tạo trong
tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Xã hội hóa giáo dục đang được áp dụng và triển khai rộng, đã mang lại những
thành tựu đóng góp cho nền giáo dục nước nhà. Việc phối hợp các lực lượng nhà
trường - gia đình - xã hội vô cùng cần thiết đối với mọi nền giáo dục. Thực tiễn nước
ta cũng cho thấy, ở đâu có hoạt động phối hợp chặt chẽ thì ở đó có kết quả giáo dục tốt
đẹp. Bác Hồ từng nói: “giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy mà thiếu giáo dục
trong gia đình và xã hội thì kết quả cũng khơng hồn tồn” [14].
Một trong những đặc điểm của q trình giáo dục là quá trình giáo dục diễn ra
với những tác động phức hợp. Trong quá trình giáo dục, người được giáo dục chịu tác
động từ nhiều phía khác nhau: gia đình, nhà trường, xã hội và chịu ảnh hưởng của sự
tác động khác nhau bởi những thành tố khác nhau của mỗi phía…Những tác động đó
có thể đan kết vào nhau rất mật thiết, tạo ra những ảnh hưởng tích cực đối với người
được giáo dục, hoặc có thể ngược chiều nhau, tạo sự đối kháng gây khó khăn cho quá
trình giáo dục.
Đảng ta đã khẳng định “Giáo dục là sự nghiệp của toàn dân” [14]. Điều 3 chương
I, Luật giáo dục 2005 ghi rõ: “Hoạt động giáo dục phải được thực hiện theo nguyên lý

học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn liền với
thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”. Điều
 
 


2

93 đến điều 98 chương VI cũng đã qui định trách nhiệm của nhà trường, gia đình, xã
hội đối với công tác giáo dục và đã thể hiện ý nghĩa quan trọng của hoạt động phối
hợp nhà trường - gia đình - xã hội [13].
Đối với học sinh THCS, lứa tuổi bắt đầu hình thành và phát triển tự ý thức đã gây
nhiều ấn tượng sâu sắc đến đời sống tâm lý, hoạt động học tập và sự hình thành tổng
thể các mối quan hệ. Ý nghĩa quyết định để phát triển tự ý thức ở lứa tuổi học sinh
THCS là cuộc sống tập thể, cuộc sống gia đình, nơi mà nhiều mối quan hệ giá trị sẽ
hình thành ở các em lòng tự tin và sự đánh giá đúng mình.
Hiện nay, theo chủ trương xã hội hóa giáo dục, giáo dục phổ thơng có 2 hệ thống
cơ bản là giáo dục cơng lập và giáo dục ngồi cơng lập. Thành phố Hồ Chí Minh là
trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của cả nước. Nơi đây do những yếu tố địa lý - chính
trị, địa lý - văn hóa mà các hoạt động đều chứa đựng những yếu tố tích cực, nhạy bén,
đáp ứng kịp thời những nhu cầu của xã hội, vì vậy, giáo dục ngồi cơng lập phát triển
và có vai trị như là điểm tích tụ cả 4 dạng nguồn lực xã hội để huy động và phát triển
giáo dục: Nhân lực, vật lực, trí lực và tài lực.
Thực tiễn giáo dục cho thấy nhận thức về hoạt động phối hợp nhà trường và gia
đình chưa đúng. Một số bậc CMHS còn xem nhà trường là môi trường giáo dục duy
nhất cho trẻ. Ở trường ngồi cơng lập, do CMHS đóng học phí cao cho con em để có
thể tham gia mơi trường học tập, chính vì vậy, sự kì vọng và mong đợi ở nhà trường
càng cao, sự phó thác càng lớn, đến nỗi các bậc CMHS gần như quên đi vai trò, chức
năng của sự giáo dục gia đình đối với con em mình, vì vậy, học sinh của các trường
ngồi cơng lập có những đặc thù về tâm lý rất riêng, bắt buộc hoạt động phối hợp

giữa gia đình và nhà trường cũng mang những sắc thái riêng, việc quản lý hoạt động
phối hợp giữa nhà trường và gia đình vì thế cũng có những đặc thù nhất định.
Với sự phát triển của xã hội như hiện nay, quản lý là một nhân tố quan trọng.
Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và
liên quan với mọi người. Các Mác coi quản lý là một đặc điểm vốn có, bất biến về mặt
lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết “bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào mà tiến hành trên một qui mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo
để điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải là những chức năng chung,
 
 


3

tức là những chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận động chung của cơ thể
sản xuất với những vận động cá nhân của những khí quan độc lập hợp thành cơ thể sản
xuất đó”, “Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần
có một nhạc trưởng” [25]. Như vậy C.Mác đã chỉ ra bản chất quản lý là một hoạt động
lao động để điều khiển lao động, một hoạt động tất yếu quan trọng trong quá trình phát
triển của xã hội loài người. Quản lý trở thành một hoạt động phổ biến ở mọi nơi, mọi
lĩnh vực, mọi cấp độ và các liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động bắt nguồn
từ tính chất cộng đồng dựa trên sự phân công và hợp tác để làm một công việc nhằm
đạt một mục tiêu chung.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên
cứu: “Quản lý hoạt động phối hợp nhà trường và gia đình ở các trường trung học cơ
sở ngồi cơng lập, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa lý luận, xác định thực trạng quản lý hoạt động phối hợp
giữa gia đình và nhà trường ở các trường THCS ngồi cơng lập tại Quận 7, Thành
phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà

trường - gia đình, góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tồn diện học
sinh khối THCS ngồi cơng lập.
3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý hoạt động giáo dục học sinh ở trường THCS ngồi cơng lập
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động phối hợp nhà trường và gia đình ở các trường THCS ngồi
cơng lập, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
4. Giả thuyết khoa học
Hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình và quản lý hoạt động phối hợp nhà
trường và gia đình ở các trường THCS ngồi cơng lập tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí
Minh đã được thực hiện nhưng cịn hình thức, chưa triệt để nên hiệu quả không cao.
Đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa gia đình và nhà trường ở
một số trường ngồi cơng lập trên địa bàn Quận7, Thành phố Hồ Chí Minh sẽ có cơ
 
 


4

sở nhằm xây dựng những biện pháp quản lý phù hợp, đồng bộ, góp phần nâng cao
chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh ở các trường THCS ngoài công lập trong
giai đoạn mới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp nhà trường và gia
đình ở trường trung học phổ thơng cơ sở ngồi cơng lập.
5.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phối hợp nhà trường và gia
đình ở các trường THCS ngồi cơng lập tại Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phối hợp nhà trường và gia đình ở
Trường trung học cơ sở ngồi cơng lập.

6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn nội dung
Khảo sát thực trạng và đề xuất biện pháp quản lý hoạt động phối hợp trong công
tác giáo dục học sinh giữa nhà trường và gia đình ở các trường THCS ngồi cơng lập
tại Qn 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
6.2. Giới hạn địa bàn
Khảo sát tại 3 trường THCS ngồi cơng lập tại Qn 7, Thành phố Hồ Chí Minh:
THCS-THPT Canada, THCS-THPT Đức Trí, THCS-THPT Sao Việt.
6.3. Giới hạn đối tượng
Cán bộ quản lý, giáo viên, CMHS của 3 trường THCS ngồi cơng lập thuộc
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
6.4. Giới hạn thời gian
Niên học 2016 - 2017
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Nghiên cứu vấn đề trong một hệ thống nhất định, thống nhất, phát triển và vận
động một cách toàn diện phù hợp với các quy luật khách quan và thực tiễn vấn để,
phát hiện ra vấn đề và giải quyết một cách hiệu quả đem lại chất lượng cao. Có mối
quan hệ qua lại, tác động giữa các yếu tố chủ quan và khách quan của vấn để nghiên
 
 


5

cứu. Có thể vận dụng quan điểm hệ thống cấu trúc vào những yếu tố của công tác
quản lý hoạt động phối hợp lực lượng giữa nhà trường và gia đình: mục tiêu, nội
dung, chủ thể, đối trượng, kết quả quản lý.
7.1.2. Tiếp cận quan điểm lịch sử

Mỗi sự vật hiện tượng đều có q trình phát triển của nó. Vì vậy, khi xem xét sự
vật hay một hiện tượng, chúng ta thường xem xét quá trình lịch sử của nó. Từ đó thấy
được mối quan hệ giữa quá khứ, hiện tại và tương lai của đối tượng nghiên cứu.
7.1.3. Tiếp cận quan điểm thực tiễn
Dựa trên khảo sát thực trạng quản lý hoạt động phối hợp ở các trường THCS
ngồi cơng lập, để đề ra các biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác
quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình. Qua khảo sát, phát hiện những
mặt mạnh, mặt yếu, những nguyên nhân hạn chế, từ đó đề ra các biện pháp mang tính
khả thi hơn.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa nguồn tài liệu về những vấn đề lý
luận trong các cơng trình khoa học, trong văn kiện của Đảng, luật pháp của Chính Phủ,
các chỉ đạo của ngành giáo dục, sách và tạp chí chuyên ngành giáo dục… nhằm xác
lập cơ sở pháp lý và cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng bộ công cụ điều tra bằng bảng câu hỏi cho hai nhóm đối tượng là cán
bộ quản lý, giáo viên và CMHS nhằm thu thập thông tin về thực trạng.
7.2.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn trực tiếp các đối tượng bao gồm: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng,
GVCN, CMHS nhằm thu thập thông tin về công tác quản lý hoạt động phối hợp nhà
trường và gia đình ở các trường THCS ngồi cơng lập.
7.2.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Xin ý kiến của một số nhà quản lý giáo dục có kinh nghiệm, nhà lãnh đạo
giáo dục và các chuyên viên, nhằm hiểu rõ thực trạng và một số đề xuất hợp lý.
 
 



6

7.2.3. Thống kê tốn học (xử lý thơng tin)
Xử lý số liệu điều tra trên phần mềm (SPSS) để tính về số liệu phần trăm, điểm
trung bình, từ đó phân tích, đánh giá. Kết quả có được từ việc xử lý số liệu về nghiên
cứu thực trạng và nguyên nhân của thực trạng, nhằm đưa ra những kết luận phù hợp,
làm cơ sở đề xuất các biện pháp.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động phối hợp nhà trường và gia đình ở
trường trung học cơ sở
Chương 2. Thực trạng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở
các trường trung học cơ sở Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Biện pháp quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở
các trường trung học cơ sở.

 
 


7

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHỐI HỢP
NHÀ TRƯỜNG VÀ GIA ĐÌNH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề phối hợp nhà trường và gia đình
Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình hiện nay đã và đang được xã hội
đề cao và quan tâm đến và là vấn đề bức xúc trong công tác giáo dục mà nhiều tác giả
đã quan tâm nghiên cứu. Đặc biệt Đảng và Nhà Nước ta rất quan tâm đến việc phối

hợp giáo dục giữa nhà trường gia đình và xã hội, coi đó là ngun tắc cơ bản đề đảm
bảo kết quả giáo dục trong các loại hình trường. Các nhà giáo dục đã quan tâm nghiên
cứu và từng bước giải quyết vấn đề này ở nhiều góc độ khác nhau. Các cơng trình
nghiên cứu về vấn đề này như sau:
- “Kết hợp việc giáo dục của nhà trường, gia đình và của xã hội”, chương 20 giáo
trình giáo dục, Giáo dục học tập II, Nhà xuất bản Giáo dục, Hà Nội 1988 của tác giả
Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt.
- “Nâng cao tính thống nhất giữa giáo dục nhà trường, gia đình và xã hội trong
điều kiện mới”, tập thể tác giả ở Trung Tâm Giáo dục Học, thuộc Viện Khoa Học Giáo
dục, 1993.
- “Những quan điểm phương pháp luận của việc liên kết giáo dục giữa nhà
trường, gia đình và xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh hiện nay”, tác
giả Nguyễn Thị Kỷ, Viện Khoa học Giáo dục, 1996.
- “Phối hợp việc giáo dục gia đình với nhà trường và các thể chế xã hội khác”,
tác giả Phạm Khắc Chương (chủ biên), Nhà xuất bản Giáo dục, 1998.
Những nghiên cứu trên đã đưa ra các cơ sở lý luận cơ bản và bước đầu đề xuất
các mơ hình tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà
trường, gia đình, xã hội, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Các tác giả
đã dùng các khái niệm khác nhau: “thống nhất”, “hợp tác”, “kết hợp”, “phối hợp”,
“liên kết”, các khái niệm về giáo dục (theo nghĩa rộng, theo nghĩa hẹp), mối tương
quan giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh. Các tác giả đã chỉ

 
 


8

ra những lý luận về tính cần thiết phải kết hợp việc giáo dục của nhà trường với gia
đình và của xã hội, đã chỉ ra vai trò quan trọng của gia đình trong việc giáo dục con

em, việc giáo dục học sinh và cần phải nâng cao tính thống nhất trong hoạt động phối
hợp giữa nhà trường gia đình và xã hội
1.1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động phối hợp nhà trường và
gia đình
Những năm gần đây đã có một số tác giả nghiên cứu vấn đề quản lý hoạt động
phối hợp nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh như:
- “Tổ chức liên kết giữa nhà trường với gia đình trong công tác giáo dục học sinh
của một số trường trung học cơ sở ở thành phố Huế”, Lê Thị Hoa, luận văn thạc sĩ
quản lý giáo dục Đại học sư phạm Huế, 1999.
- “Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường với gia
đình của hiệu trưởng các trường trung học cơ sở huyện Lấp Vò, tỉnh Đồng Tháp”,
Nguyễn Minh Tâm, luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục, Đại học sư phạm Huế, 2007…
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý luận cơ bản, những đề
xuất về mơ hình tổ chức thực hiện hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục giữa nhà
trường - gia đình góp phần nâng cao chất lượng giáo dục học sinh. Những nghiên cứu
trên đồng thời cũng làm rõ các chức năng quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường
- gia đình và đưa ra các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà
trường - gia đình trong công tác giáo dục học sinh. Tuy nhiên vấn đề quản lý hoạt
động phối hợp giữa nhà trường với gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh trường
trung học cơ sở ngồi cơng lập chưa được đề cập cụ thể, có hệ thống. Đặc biệt ở Quận
7, Thành phố Hồ Chí Minh chưa có cơng trình nghiên cứu về vấn đề này. Vì vậy, trong
điều kiện cơng tác của mình, tác giả thấy cần có sự nghiên cứu về “Quản lý hoạt động
phối hợp giữa nhà trường với gia đình ở trường trung học cơ sở ngồi cơng lập tại
Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh”, từ đó đề xuất một số biện pháp tăng cường hoạt
động quản lý hoạt động phối hợp này của hiệu trưởng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý là một hoạt động phổ
 
 



9

biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan với mọi người. Các loại lao
động xã hội được tiến hành trên một qui mô khá lớn đều yêu cầu phải có một sự chỉ
đạo để điều hòa những hoạt động cá nhân.
Theo Taylor PH.W (1856-1915), đã định nghĩa “Quản lý là biết được chính xác
điều bạn muốn người khác làm và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn thành cơng việc
một cách tốt nhất và rẽ nhất” [28].
Trong quá trình phát triển lý luận quản lý, có nhiều khái niệm khác nhau về quản
lý do các nhà nghiên cứu lý luận cũng như thực hành quản lý đưa ra :
“Quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động của hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với hồn cảnh mới” [21].
“Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá
nhân biến thành những thành tựu của xã hội” hay “Quản lý là những tác động của chủ
thể quản lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn nhân lực, vật lực, tài lực trong và ngoài tổ chức, chủ yếu là nội lực một cách tối
ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [15].
Theo “Từ điển Tiếng Việt” do Viện Ngôn Ngữ năm 2005, quản lý được định
nghĩa là: “trông coi và giữ gìn theo những nhu cầu nhất định, tổ chức và điều khiển các
hoạt động theo những nhu cầu nhất định” [23].
Từ các khái niệm quản lý khác nhau, có thể hiểu một cách khái quát: quản lý là
sự tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong
một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là công việc rất quan trọng trong chiến lược đào tạo nguồn nhân lực,
nhằm chuẩn bị đầy đủ những kiến thức, kỹ năng để trở thành những người công dân
tốt. Quản lý giáo dục là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản

lý, nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt hiệu quả cao nhất. Quản lý
giáo dục ở trường HCS được thực hiện trong phạm vi xác định của một đơn vị giáo
dục nhà trường và thực hiện nhiệm vụ giáo dục.

 
 


10

Theo tác giả Trần Kiểm “giáo dục và quản lý giáo dục là tồn tại song hành. Nếu
nói giáo dục là hiện tượng xã hội tồn tại lâu dài cùng với xã hội lồi người thì cũng có
thể nói như thế về quản lý giáo dục”. Ở khái niệm về quản lý giáo dục ơng đã đưa ra
hai nhóm khái niệm quản lý giáo dục tương ứng: một cho quản lý một nền (hệ thống)
giáo dục đó là quản lý vĩ mô và một cho quản lý một nhà trường là quản lý vi mô [9].
Đối với cấp vĩ mô ông cho rằng “quản lý giáo dục được hiểu là những tác động
tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể
quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các hệ thống giáo
dục là nhà trường) nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo
dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.” [9].
“Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi (chỉ khả năng mới của hệ thống mà
khi các phần tử đứng riêng rẽ thì khơng thể tạo ra được) của hệ thống; sử dụng một
cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu
một cách tốt nhất trong điều kiện bảo đảm sự công bằng với môi trường bên ngồi
ln ln biến động.” [9].
Đối với cấp vi mơ ông cho rằng “quản lý giáo dục được hiểu là hệ thống những
tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của
chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, CMHS và các
lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả

mục tiêu giáo dục của nhà trường” [11].
Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình
giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của
các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách học sinh theo
mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Khái quát lại, nội hàm của khái niệm quản lý giáo dục chứa đựng những nhân tố
đặc trưng cơ bản sau:
- Phải có thể chế quản lý giáo dục, ở tầm vĩ mô là quản lý nhà nước mà cơ quan
trực tiếp quản lý là Bộ, Sở, Phòng Giáo dục và Đào Tạo, ở tầm vi mô là quản lý của
hiệu trưởng nhà trường.
 
 


11

- Phải có hệ thống tác động quản lý theo một nội dung, chương trình, kế hoạch
thống nhất từ trung ương đến địa phương nhằm thực hiện mục đích giáo dục trong mỗi
giai đoạn cụ thể của xã hội, phải có một lực lượng đơng đảo những người làm cơng tác
giáo dục cùng với hệ thống cơ sở vật chất tương ứng.
Tóm lại, QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý lên đối tượng và
khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt được kết
quả mong muốn một cách có hiệu quả nhất.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường (trường học) là quản lý nhà nước trên một lĩnh vực cụ thể là
giáo dục, tại một đơn vị cụ thể là trường học. Trong đó chủ thể của hoạt động quản lý
nhà trường là hiệu trưởng thực hiện hoạt động điều hành, điều chỉnh khách thể của quá
trình quản lý gồm các giáo viên, học sinh để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của nhà
trường. Quản lý nhà trường là một tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý
đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác, nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do nhà

nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có. Hướng
vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo
thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến
lên trạng thái mới
Quản lý nhà trường là một hoạt động thực hiện trên cơ sở những quy luật chung
của quản lý, đồng thời có những nét đặc thù riêng của nó. Quản lý nhà trường được
quy định bởi bản chất hoạt động sư phạm của người thầy; bản chất của quá trình dạy
học, giáo dục trong mọi thành viên của nhà trường vừa là chủ thể của quản lý vừa là
chủ thể hoạt động của bản thân mình. Sản phẩm tạo ra của nhà trường là nhân cách của
người học được hình thành trong quá trình học tập và rèn luyện theo mục tiêu giáo dục
và được xã hội thừa nhận.
Quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng như
huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
trong nhà trường.

 
 


12

Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD&ĐT, nơi quản lý nhà
trường bằng các biện pháp vĩ mơ, có hai cấp trung gian quản lý trường học là Sở
GD&ĐT ở các tỉnh và Phòng GD&ĐT ở các cấp Quận, Huyện. Cấp quản lý quan
trọng và trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý trong các nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có lên một
trạng thái phát triển mới. Bằng phương thức xây dựng và phát triển mạnh mẽ các
nguồn lực giáo dục và hướng các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất
lượng giáo dục và tổ chức q trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo thế hệ trẻ trở

thành những người có tri thức, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì
hạnh phúc của bản thân, gia đình và xã hội.
Tóm lại: Quản lý nhà trường là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp
qui luật của chủ thể quản lý nhà trường, làm cho nhà trường vận hành theo đường lối
quan điểm giáo dục của Đảng, thực hiện được mục tiêu kế hoạch đào tạo của nhà
trường, góp phần thực hiện mục tiêu chung của giáo dục “nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nước” [4].
1.2.4. Quản lý hoạt động phối hợp nhà trường - gia đình
1.2.4.1. Phối hợp
Trong các cơng trình nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhà trường với gia đình
trong cơng tác giáo dục học sinh, các tác giả đã dùng các khái niệm như: “hợp tác”,
“kết hợp”, “thống nhất”, “liên kết”, “phối hợp”… Các từ này được từ điển Tiếng Việt
của Viện Ngôn Ngữ (2005) định nghĩa:
- Hợp tác: là chung sức, trợ giúp qua lại với nhau.
- Kết hợp: là gắn chặt với nhau để bổ sung cho nhau.
- Thống nhất: là hợp lại thành một khối.
- Liên kết: là kết hợp nhiều thành phần, nhiều tổ chức để thực hiện.
- Phối hợp: là cùng hành động, hoạt động hỗ trợ lẫn nhau.
Các khái niệm trên có nghĩa gần giống với nhau. Tuy nhiên khái niệm “Phối
hợp” phản ánh một cách bản chất về tính thống nhất, chặt chẽ, liên tục, tồn vẹn của
q trình giáo dục. Vì vậy, trong đề tài này, tác giả đã sử dụng khái niệm hoạt động
 
 


13

phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh.
Phối hợp là hoạt động cùng nhau của hai hay nhiều cá nhân, tổ chức để hỗ trợ

cho nhau thực hiện một công việc chung. Hiệu trưởng phối hợp với các lực lượng giáo
dục là nói đến hoạt động của hiệu trưởng, của nhà trường trong việc tổ chức các lực
lượng xã hội thực hiện xã hội hóa giáo dục, đồng thời cũng nhấn mạnh đến sự chủ
động, tích cực của nhà trường trong hoạt động này. Để phối hợp có hiệu quả, hiệu
trưởng phải xác định những lĩnh vực hoạt động chung; trong mỗi lĩnh vực ấy nội dung
phối hợp là gì? mỗi tổ chức phải làm gì? có trách nhiệm nào?
Phối hợp các lực lượng giáo dục ngoài trường hay huy động cộng đồng tham gia
xây dựng và phát triển giáo dục là quá trình vận động (động viên, khuyến khích, thu
hút) và tổ chức mọi thành viên trong cộng đồng tham gia vào việc xây dựng và phát
triển nhà trường, từ việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho việc dạy
và học, chăm lo đời sống giáo viên, tạo môi trường giáo dục thống nhất giữa nhà
trường - gia đình - xã hội, đến việc tham gia giáo dục học sinh.
1.2.4.2. Quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình
Quản lý họat động phối hợp giữa nhà trường - gia đình là một trong những nội
dung quản lý nhà trường của nhà quản lý, những tác động có ý thức của nhà quản lý
nhằm định hướng, tổ chức, điều khiển và kiểm sốt q trình phối hợp giữa nhà trường
- gia đình trong cơng tác giáo dục học sinh đúng với nguyên lý giáo dục, phương pháp
giáo dục; đảm bảo nguyên tắc quản lý về giáo dục làm cho chất lượng giáo dục ngày
càng được nâng cao. Đó là hoạt động vạch kế hoạch, tổ chức, phân công, kiểm tra
đánh giá công tác phối hợp giữa nhà trường - gia đình trong cơng tác giáo dục học
sinh. Trong quá trình quản lý, người quản lý phải vận dụng nhuần nhuyễn, linh hoạt và
kết hợp các chức năng quản lý sao cho hiệu quả và thống nhất.
Để thực hiện một chủ trương, một chương trình…kế hoạch hóa là bước đầu tiên
của nhà quản lý, làm cho tổ chức phát triển theo kế hoạch, đó là căn cứ pháp lý quy
định hành động của cả tổ chức, để thực hiện chức căng này, nhà quản lý phải thành lập
một bộ máy, cơ cấu tổ chức, quy định chức năng, nhiệm vụ cho từng bộ phận và mối
quan hệ giữa họ. Chỉ đạo là nhiệm vụ tiếp theo, người quản lý phải vận dụng khéo léo,
tinh tế các phương pháp và nghệ thuật quản lý để tạo nên thành công của kế hoạch dự
 
 



14

kiến. Cuối cùng là khâu kiểm tra đánh giá nhằm xem xét việc thực hiện các mục tiêu
đề ra từ trước, đây là đòi hỏi bắt buộc đối với mọi thành viên trong tổ chức.
Tất cả các chức năng trên đều cần đến yếu tố thông tin. Thông tin đầy đủ, kịp
thời, cập nhật, chính xác chính là cơ sở để hoạch định kế hoạch, thông tin cũng cần
cho các bộ phận trong tổ chức, là chất liệu quan trọng tạo quan hệ giữa các bộ phận
trong tổ chức, thông tin chuyển tải mệnh lệnh chỉ đạo và phản hồi diễn biến hoạt động
của tổ chức. Thông tin từ kết quả hoạt động của tổ chức giúp cho người quản lý xem
xét mức độ đạt mục tiêu của toàn tổ chức. Thông tin cung cấp dữ liệu giúp người quản
lý điều khiển hệ thống hoạt động thống nhất như một chỉnh thể và là một trong những
yêu cầu cốt lõi của hoạt động quản lý, quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường gia đình cịn có ý nghĩa thực hiện Xã hội hóa trong cơng tác giáo dục, đem lại những
thành cơng cho nhà trường, gia đình và xã hội.
Trong quản lý hoạt động phối hợp giữa nhà trường - gia đình chủ thể quản lý
hoạt động phối hợp là Ban Giám hiệu gồm Hiệu trưởng và các Phó hiệu trưởng. Đối
tượng quản lý là các hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình nhằm đạt được
mục tiêu giáo dục toàn diện nhân cách học sinh với hiệu quả cao nhất.
1.3. Hoạt động phối hợp giữa nhà trường và gia đình ở trường trung học cơ sở
1.3.1. Vai trò của giáo dục nhà trường và giáo dục gia trong cơng tác giáo dục
học sinh THCS ngồi công lập.
1.3.1.1. Giáo dục nhà trường
Nhà trường là cơ sở diễn ra hoạt động giáo dục giữa giáo viên và hoạt động học
tập của học sinh dưới sự quản lý của hiệu trưởng cùng với sự cộng tác của gia đình và
xã hội. Nhà trường trung học cơ sở là một cơ sở nằm trong hệ thống giáo dục quốc
dân. Nhà trường luôn được gắn liền không thể tách rời hệ thống giáo dục và chịu sự
quản lý của ngành giáo dục. Nhà trường, bản thân nó cũng là hệ thống, trong hệ thống
này có ba thành phần chính: con người, những tổ chức chính trị, những phương tiện
vật chất kỹ thuật.

Đặc trưng của giáo dục nhà trường bao gồm: nhà trường là một thiết chế xã hội,
có kỷ luật chặt chẽ, có mục đích giáo dục đúng đắn, là nơi truyền thụ tri thức và giáo
dục học sinh một cách toàn diện theo các nội dung giáo dục: đạo đức, trí tuệ, thể chất
 
 


15

thẩm mỹ, lao động hướng nghiệp. Nhà trường có đội ngũ giáo viên có trình độ chun
mơn cao, có nghiệp vụ sư phạm, hiểu biết và nắm được các đặc điểm tâm sinh lý của
từng lứa tuổi; là những người biết tổ chức các hoạt động giáo dục cho học sinh; là nơi
tổ chức hoạt động học tập, rèn luyện và giáo dục học sinh một cách có tổ chức, có kế
hoạch, căn cứ vào các mục tiêu giáo dục cụ thể được nhà nước qui định. Nhà trường
phải thực hiện tốt nguyên lý giáo dục. “Học đi đôi với hành, giáo dục phải kết hợp với
lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”. Nhà trường là nơi đề ra nội dung, biện
pháp phối hợp giáo dục, đóng vai trò chủ đạo trong việc phối hợp với gia đình và các
lực lượng khác trong xã hội để cùng giáo dục học sinh. Môi trường giáo dục của nhà
trường trong chừng mực nhất định tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh hình thành và
phát triển tinh thần tập thể, tinh thần kỷ luật, trách nhiệm đối với bản thân và với mọi
người, đặc biết đối với học sinh THCS ngồi cơng lập.
Những mặt mạnh của giáo dục nhà trường, đó là: tính mục đích mang tính xã hội
cao được quán triệt trong suốt quá trình giáo dục, hệ thống tri thức, kỹ năng, nhất là
phương pháp tư duy mang tính hệ thống cơ bản và có thể mở rộng, hệ thống phương
pháp, phương tiện khoa học tạo cơ sở cho sự trưởng thành của học sinh, sự lập nghiệp
và thành đạt cả đời người.
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh đó nhà trường cũng có những hạn chế là:
một số nhà trường chỉ chú ý nhiều đến việc cung cấp kiến thức, chưa thường xuyên
giáo dục đạo đức, nhất là trong quan hệ đối xử với gia đình, bạn bè, với người lớn tuổi.
Giáo dục nhà trường thường chú ý, quan tâm tình hình chung của học sinh nên chưa

quan tâm và chưa đủ điều kiện quan tâm đúng mức đến giáo dục cá biệt. Giáo dục nhà
trường nặng về lý thuyết, truyền đạt một chiều, chưa phát huy được tính chủ động của
học sinh, quan hệ thầy trò chủ yếu trong giờ học, việc giúp đỡ, trao đổi, chuyện trị với
học sinh ngồi giờ cịn hạn chế.
1.3.1.2. Giáo dục gia đình
Gia đình là một thiết chế xã hội hết sức quan trọng, một đơn vị kinh tế, một đơn
vị cơ sở, đồng thời là một nhóm tâm lý đặc thù. Đó là nhân tố tích cực thúc đẩy sự
phát triển của xã hội và hoàn thiện của cá nhân, thông qua việc thực hiện các chức
năng quan trọng. Một trong những chức năng hết sức quan trọng của gia đình là giáo
 
 


16

dục con cái. Đây là sự đóng góp của gia đình vào sự phát triển của giáo dục nói riêng,
sự tồn tại và phát triển của xã hội nói chung.
Gia đình là một lực lượng giáo dục, một chủ thể giáo dục. Gia đình là mơi trường
giáo dục đầu tiên của đứa trẻ, gia đình có trách nhiệm đầu tiên trong giáo dục con cái.
Khi trẻ đi học, gia đình cịn là mơi trường để trẻ thực hành những điều đã học ở
trường, rèn luyện hành vi,... Ảnh hưởng giáo dục của gia đình đối với đứa trẻ có ý
nghĩa sâu sắc khơng chỉ khi chúng cịn bé mà ngay cả lúc nó trưởng thành. CMHS là
người “thầy” đầu tiên của con cái họ, là người xây dựng nền tảng nhân cách trẻ em.
Nhiều nét cơ bản của nhân cách như tính người, tình người, đều bắt đầu ngay từ gia
đình và từ giáo dục mầm non, tiểu học.
Trẻ em tiếp xúc với các chuẩn mực đạo đức, các thói quen ứng xử đầu tiên từ gia
đình, mọi sự kiện xã hội được trẻ em lĩnh hội qua thái độ và tình cảm của những thành
viên trong gia đình, qua những định hướng giá trị của những người ruột thịt. Gia đình
và giáo dục gia đình là một giá trị hết sức đặc trưng của nhân loại, nhất là ở phương
Đơng từ xưa tới nay.

Giáo dục gia đình có những điểm mạnh. Đó là tính xúc cảm cao, tính linh hoạt,
tính thiết thực, thích ứng nhanh nhạy giữa yêu cầu của cuộc sống và đối tượng giáo
dục là con cái. Cùng với các giá trị của giáo dục gia đình, những điểm mạnh này có thể
bổ sung cho giáo dục nhà trường góp phần hồn thiện q trình hình thành và phát
triển nhân cách học sinh.
Giáo dục gia đình có những đặc thù như: giáo dục gia đình là giáo dục của cha
mẹ với con em mình, nhằm hình thành cho con em họ những năng lực, phẩm chất,
nhân cách. Q trình giáo dục gia đình có thể thường xun liên tục, có được tổ chức
một cách khoa học hay khơng, điều đó hồn tồn phụ thuộc vào sự quan tâm, trình độ
hiểu biết, khả năng, kinh nghiệm hồn cảnh ,… của gia đình. Giáo dục gia đình là cơ
sở giáo dục đầu tiên, lâu dài và toàn diện, phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý, lứa tuổi
của mỗi học sinh. Giáo dục gia đình mang tính cá biệt rõ rệt, dựa trên cơ sở của cuộc
sống tự nhiên, cởi mở trong gia đình. Mỗi cá nhân sống trong gia đình thường là thời
gian lâu dài, nên rất thuận lợi và hiệu quả trong việc giáo dục từ gia đình. Gia đình
giáo dục con em mình từ mọi khía cạnh của cuộc sống và trong các mối quan hệ vô
 
 


×