Tải bản đầy đủ (.pdf) (126 trang)

Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở trường cao đẳng sư phạm phú yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.65 MB, 126 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HỒ CHÍ MINH

LÊ BẠT SƠN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2006



MỤC LỤC

MỤC LỤC .................................................................................................................................... 3
DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... 7
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................................... 8
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 8
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 11
3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI................................................................................................... 11
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU.............................................................................................. 11
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU ............................................................ 11
6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU .......................................................................................... 12
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................................... 12
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN ......................................................................................... 12
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI ............................................................................. 14
1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ ............................................................................... 14
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN ......................... 16


1.3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN .................................................................................... 19
1.3.1. Các khái niệm về quản lý.......................................................................................... 19
1.3.2. Trường Cao đẳng Sư phạm ...................................................................................... 24
1.3.3. Đội ngũ, đội ngũ giảng viên Trường CĐSP ............................................................. 25
1.4. SỨ MỆNH CỦA GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ VỊ TRÍ CỦA NHÀ GIÁO ĐẠI HỌC
TRONG THỜI ĐẠI MỚI. ...................................................................................................... 26
1.4.1. Sứ mệnh của giáo dục đại học. ................................................................................. 26
1.4.2. Vị trí của nhà giáo đại học. ...................................................................................... 27
1.5. ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN. ........................................... 28
3


1.6. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN ............................ 29
1.7. NHỮNG YẾU TỐ CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN ....................................... 30
1.7.1. Mục tiêu quản lý đội ngũ giảng viên ........................................................................ 30
1.7.2. Nội dung quản lý đội ngũ giảng viên........................................................................ 30
1.7.3. Qui trình quản lý đội ngũ giảng viên........................................................................ 31
1.7.4. Phương pháp quản lý đội ngũ giảng viên................................................................. 32
1.7.5. Phương tiện quản lý đội ngũ giảng viên................................................................... 33
1.8. NHỮNG YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ GIẢNG VIÊN. ............................ 36
1.8.1. Các yếu tố chủ quan ................................................................................................. 36
1.8.2. Các yếu tố khách quan ............................................................................................. 36
Chương 2: THỰC TRẠNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN Ở
TRƯỜNG CAO ĐẢNG SƯ PHẠM PHÚ YÊN ...................................................................... 38
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KT-XH TỈNH PHÚ YÊN ......................... 38
2.1.1. Vài nét về vị trí địa lý và dân số tỉnh Phú Yên ......................................................... 38
2.1.2. Vài nét về tình hình phát triển KT - XH tỉnh Phú Yên .............................................. 39
2.2. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TRƯỜNG CĐSP PHÚ YÊN ............................................... 40
2.2.1. Lược sử hình thành và phát triển Trường CĐPS Phú Yên ....................................... 40
2.2.2. Tổ chức bộ máy......................................................................................................... 42

2.2.3. Quy mơ đào tạo......................................................................................................... 42
2.3. THỰC TRẠNG CƠNG TÁC QUẢN LÝ ĐỘI NGỦ GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG CĐSP
PHÚ YÊN ............................................................................................................................... 44
2.3.1. Nhận thức của giảng viên về tính cấp thiết của việc tăng cường quản lý đội ngũ
giảng viên ở Trường CĐSP Phú Yên .................................................................................. 45
2.3.2. Thực trạng về cơ cấu giảng viên .............................................................................. 45
2.3.3. Thực trạng về quản lý tuyển dụng và sử dụng giảng viên ........................................ 56
2.3.4. Thực trạng về quản lý đào tạo và bồi dưỡng giảng viên.......................................... 60
2.3.5. Thực trạng về quản lý chế độ chính sách ................................................................. 63

4


2.3.6. Nhận định chung về công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Phú Yên
............................................................................................................................................ 65
Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGỦ GIẢNG VIÊN Ở TRƯỜNG
CĐSP PHÚ YÊN........................................................................................................................ 69
3.1. CƠ SỞ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP ................................................................................... 69
3.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Phú Yên...................... 69
3.1.2. Những bài học từ thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Phú Yên.
............................................................................................................................................ 69
3.1.3. Định hướng phát triển của Trường CĐSP Phú Yên ................................................. 70
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CĐSP PHÚ
YÊN......................................................................................................................................... 73
3.2.1. Giải pháp về xây dựng cơ cấu giảng viên ................................................................ 73
3.2.1. Giải pháp về quản lý tuyển dụng, sử dụng giảng viên ............................................. 84
3.2.3. Giải pháp về quản lý đào tạo, bồi dưỡng giảng viên ............................................... 90
3.2.4. Giải pháp về xây dựng và hồn thiện chính sách ..................................................... 96
3.3. KHẢO NGHIỆM SỰ NHẬN THỨC VỀ TÍNH HỢP LÝ VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA
CÁC BIỆN PHÁP ................................................................................................................ 100

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................................... 103
1. KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 103
2. MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................................. 105
a. Đối với Nhà nước ......................................................................................................... 105
b. Với Bộ GD - ĐT ............................................................................................................ 105
c. Đối với UBND tỉnh Phú Yên và Sở GD - ĐT Phú Yên ................................................. 105
d. Với Trường CĐSP Phú Yên .......................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................................... 108
PHỤ LỤC ................................................................................................................................. 112
PHỤ LỤC 1 .......................................................................................................................... 112

5


PHỤ LỤC 2 .......................................................................................................................... 114
PHỤ LỤC 3 .......................................................................................................................... 116
PHỤ LỤC 4 .......................................................................................................................... 118

6


DANH MỤC KÝ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL GD

:

Cán bộ quản lý giáo dục




:

Cao đẳng

CĐSP

:

Cao đẳng sư phạm

CNH

:

Cơng nghiệp hóa

ĐH

:

Đại học

GD

:

Giáo dục

GD-ĐT


:

Giáo dục - đào tạo

HĐH

:

Hiện đại hóa

KT-XH

:

Kinh tế - xã hội

NQ

:

Nghị quyết

NCKH

:

Nghiên cứu khoa học

QLGD


:

Quản lý giáo dục

TW

:

Trung ương

XH

:

Xã hội

UBND

:

Ủy ban nhân dân

7


MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nét nổi bật của bối cảnh quốc tế hiện nay là q trình tồn cầu hoa với tác động mạnh mẽ
của cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ, và gắn chặt với nó là nền kinh tế tri thức. Bối cảnh

đó đặt mọi quốc gia, đặc biệt là các nước đang phát triển, bên cạnh những thời cơ và thuận lợi,
phải đối mặt với mn vàn thách thức, khó khăn trong cuộc tìm kiếm các giải pháp cho phát
triển.
Trong báo cáo "Học tập: Một kho báu tiềm ẩn" gửi UNESCO của ủy ban quốc tế về giáo
dục thế kỷ XXI, có nêu: "Dưới áp lực của tiến bộ công nghệ và hiện đại hóa, địi hỏi đối với
giáo dục cho các mục đích kinh tế cũng không ngừng tăng lên ở hầu hết các nước trong suốt
giai đoạn đang xem xét. Những so sánh quốc tế đôi khi đã làm nổi bật tầm quan trọng đối với
năng suất tăng lên của nguồn lực con người, và từ đó, của sự đàu tư vào giáo dục
(GD)"[41,tr.57].
Cũng trong báo cáo nói trên, Zhou Nanzhao, trong bài viết "Những tương tác giữa GD và
văn hoa vì sự phát triển kinh tế và con người: một bối cảnh Châu Á" nhấn mạnh: Phát triển,
nhằm "phát huy đầy đủ những tiềm năng của con người trên toàn thế giới", là mục đích cuối
cùng của cả GD và văn hóa. Ở khu vực Châu Á, GD đang được nhấn mạnh như "một lực lượng
sống còn của phát triển"[41, tr. 214]
Như vậy, trong cuộc đua tranh vào thế kỷ XXI, dường như tất cả các nước đều tìm kiếm
con đường phát triển cho riêng mình (dựa vào nguồn vốn đầu tư, dựa vào tài nguyên, dựa vào
lợi thế địa lý - chính trị - kinh tế), song có thể nói rằng, hầu hết các quốc gia đều thống nhất:
nguồn lực con người là quan trọng nhất và GD là con đường cơ bản nhất để phát huy nguồn lực
con người, phục vụ cho sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia.
Việt Nam là một nước đang phát triển ở trình độ thấp, nên nguồn lực con người càng trở
nên quý báu và càng giữ vai trò quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT - XH),
trong khi các nguồn lực khác còn hạn hẹp. Vì thế, quan điểm "Con người Việt Nam vừa là
động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển KT - XH" đã trở thành nền tảng tư tưởng của Đảng
ta để chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
8


(CNH, HĐH); thực hiện dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh; xây
dựng Chủ nghĩa xã hội. Và để đạt được mục tiêu ấy, giáo dục - đào tạo (GD - ĐT) có vai trị
đặc biệt quan trọng, là "Quốc sách hàng đầu".

Chỉ thị 40 - CT/TW của Ban Bí thư Trung ương (TW) Đảng đã nêu : "Phát triển GD - ĐT
là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người. Đây là trách nhiệm của tồn Đảng,
tồn dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục (CBQL GD) là lực lượng nịng cốt, có
vai trị quan trọng"[l]. Như vậy, phát triển GD - ĐT đã trở thành chiến lược cách mạng mang
tính thời đại sâu sắc và đội ngũ nhà giáo và CBQL GD là lực lượng cách mạng quan trọng,
quyết định thắng lợi sự nghiệp đổi mới GD, góp phần phát triển đất nước.
Với tinh thần đó, GD Việt Nam muốn vượt qua thách thức của riêng mình và cả thách
thức chung của GD thế giới trong bối cảnh hiện nay, hướng đến một nền GD tiên tiến, hiện đại;
nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao phẩm chất toàn diện của con người
Việt Nam trong thời đại mới, thúc đẩy tiến bộ xã hội (XH), thì phải đặc biệt chăm lo xây dựng
đội ngũ nhà giáo và CBQL GD; đặt vấn đề này vào trung tâm chiến lược "phát triển nguồn
nhân lực" của toàn ngành, trong đó có các trường cao đẳng, đại học (CĐ, ĐH).
Phát triển nguồn nhân lực ở các trường CĐ, ĐH suy cho cùng là vấn đề "đội ngũ giảng
viên" và "quản lý đội ngũ giảng viên" - Một vấn đề "hàng đầu" nhằm duy trì và khơng ngừng
nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Đặc biệt đối với các trường sư phạm, chất lượng
của đội ngũ giảng viên sẽ trực tiếp quyết định và ảnh hưởng lâu dài đến chất lượng đội ngũ
giáo viên mầm non và phổ thông. Bởi vậy, để phát triển GD - ĐT, vấn đề then chốt là phải xem
trọng công tác xây dựng đội ngũ giảng viên đủ về số lượng, chuẩn về trình độ đào tạo, đồng bộ
về cơ cấu, giỏi về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ, mẫu mực về nhân cách. Điều này tùy
thuộc rất nhiều vào công tác quản lý giáo dục (QLGD), từ việc hoạch định chính sách, tạo ra cơ
chế, qui trình quản lý cho đến việc giám sát, kiểm tra trong quá trình quản lý.
Tuy nhiên, việc quản lý và sử dụng đội ngũ giảng viên hiện nay ở hầu hết các trường CĐ,
ĐH nói chung và các trường sư phạm nói riêng cịn tồn tại nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu
đổi mới GD và phát triển KT - XH. Một trong những nguyên nhân chính của vấn đề này như
Chỉ thị 40 - CT/TW của BCH TW đã nêu là "năng lực của đội ngũ CBQL GD chưa ngang tầm
9


với yêu cầu phát triển của sự nghiệp GD. Chế độ, chính sách cịn bất hợp lý, chưa tạo động lực

đủ mạnh để phát huy tiềm năng của đội ngũ này".
Phú Yên là một tỉnh nghèo. Hiện nay, TW trợ cấp hàng năm cho Phú Yên trên 50% ngân
sách. Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Yên lần thứ XIV đề ra mục tiêu: "phấn đấu đưa tỉnh Phú Yên
cơ bản thốt khỏi tỉnh nghèo, vươn lên nhóm trung bình của cả nước... "[ 2, tr.56]. Để đạt được
mục tiêu này, Phú Yên cần phải khai thác và sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau, trong đó,
nguồn lực con người rất quan trọng và giữ vai trị quyết định, vì nguồn lực tài chính và nguồn
lực vật chất rất hạn hẹp. Chính vì lẽ đó, GD Phú n có sứ mạng rất vẻ vang nhưng cũng đầy
thách thức, khó khăn.
Trong những năm qua, mặc dù cịn nhiều khó khăn, nhưng ngành GD - ĐT Phú Yên đã
khắc phục vươn lên, đạt nhiều thành tích đáng kể như qui mơ và chất lượng GD có chuyển
biến; cơng tác xã hội hoa GD được đẩy mạnh; đa dạng hóa các loại hình trường lớp, các loại
hình đào tạo; đáp ứng tốt hơn nhu cầu học tập và phát triển nguồn nhân lực; giữ vững chuẩn
quốc gia về phổ cập GD tiểu học đúng độ tuổi; cơ sở vật chất các trường học được tăng cường
...Trong thành tích chung ấy của tồn ngành, có sự đóng góp đáng kể của Trường Cao đẳng sư
phạm (CĐSP) Phú Yên với tư cách là "chiếc máy cái" của ngành GD Phú Yên. Song, cũng như
tình hình chung của các trường CĐ, ĐH trong cả nước, công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở
Trường CĐSP Phú Yên còn tồn đọng những yếu kém, bất cập như tồn tại mâu thuẫn giữa yêu
cầu mở rộng đào tạo của xã hội với tiềm lực chưa tương xứng của đội ngũ giảng viên; cơ cấu
về trình độ, ngành nghề đào tạo, chức danh ... của đội ngũ giảng viên chưa cân đối; vấn đề quy
hoạch đội ngũ giảng viên còn phiến diện, chưa khoa học; cấu trúc tổ chức còn tồn tại nhiều
tầng nấc trung gian nên hạn chế tính tự chủ, năng động của các thành viên và các bộ phận; sử
dụng, đánh giá giảng viên chưa quán triệt đầy đủ tính khoa học; qui trình, tiêu chí đánh giá
giảng viên chưa hoàn thiện ...
Vấn đề đổi mới GD phổ thơng, đại học đã có nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu ở góc độ
QLGD. Tuy vậy, cịn nhiều vấn đề cụ thể của QLGD ở các trường CĐSP địa phương chưa
được nghiên cứu. Đặc biệt là vấn đề quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Phú Yên
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo giáo viên mầm non, tiểu học và trung học cơ sở của một tỉnh
có nhiều khó khăn chưa có tác giả nào nghiên cứu.

10



Xuất phát từ những thực tế nêu trên, chúng tôi chọn nghiên cứu đề tài: "Thực trạng và giải
pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Phú Yên".
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Thơng qua việc phân tích, đánh giá toàn diện thực trạng quản lý đội ngũ giảng viên của
Trường CĐSP Phú Yên và trên cơ sở nhiệm vụ chính trị của nhà trường, chúng tơi cố gắng đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng quản lý đội ngũ giảng viên của nhà trường,
đáp ứng yêu cầu đổi mới GD hiện nay ở tỉnh Phú Yên.
3. GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Phú Yên, đòi
hỏi phải nghiên cứu trên một diện rộng. Tuy nhiên, do điều kiện thời gian và năng lực có hạn,
chúng tơi chỉ nghiên cứu ở những nhiệm vụ cơ bản sau.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
- Làm rõ cơ sở lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Làm rõ và phân tích thực trạng về việc quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Phú
Yên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng quản lý đội ngũ giảng viên ở
Trường CĐSP Phú Yên.
5. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng và giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Phú Yên.
- Khách thể nghiên cứu
+ Hiệu trưởng Trường CĐSP Phú Yên với tư cách là chủ thể quản lý.
+ Đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Phú Yên với tư cách là khách thể quản lý.

11


6. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU

Hiện nay, công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Phú Yên chưa thật hiệu
quả, vẫn còn những hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng GD - ĐT trong
giai đoạn mới.
Nếu nắm được đặc điểm của công tác quản lý đội ngũ giảng viên, đề xuất và thực thi các
giải pháp khắc phục được tình trạng trên, sẽ nâng cao được hiệu quả quản lý đội ngũ giảng viên
ở Trường CĐSP Phú Yên.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thu thập các tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu như: các văn bản, sách, báo, tài
liệu, các cơng trình nghiên cứu khoa học ... để xây dựng cơ sở lý luận.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu thăm dò
Sử dụng phương pháp này để thu thập ý kiến, làm rõ thực trạng và các giải pháp quản lý
đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Phú Yên.
- Phương pháp thử nghiệm, kiểm tra
Thực chất của phương pháp này cũng chính là phương pháp điều tra. Sau khi khảo sát
thực trạng công tác quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Phú Yên; trên cơ sở đó, luận
văn đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện chất lượng quản lý đội ngũ giảng viên Trường
CĐSP Phú Yên. Để xem thử các giải pháp mới do tác giả đề xuất có phù hợp khơng, thực tế có
chấp nhận khơng, tác giả tiến hành thăm dị bằng phiếu.
- Các phương pháp hỗ trợ khác
Ngồi những phương pháp nêu trên, tác giả còn dùng các phương pháp hỗ trợ khác để làm
sáng tỏ thêm vấn đề nghiên cứu, như: phương pháp trò chuyện, phương pháp quan sát, phương
pháp lấy ý kiến chuyên gia.
8. ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Về lý luận

12


Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý đội ngũ giảng viên ở nhà trường CĐ, ĐH.

- Về mặt thực tiễn
Đây là một cơng trình khảo sát tương đối có hệ thống về thực trạng và các giải pháp quản
lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Phú Yên và trên cơ sở đó, đề ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện chất lượng quản lý đội ngũ giảng viên; nhằm tạo động lực thúc đẩy đội ngũ giảng
viên của nhà trường vươn lên ngang tầm yêu cầu phát triển GD - ĐT hiện nay ở tỉnh Phú
Yên. 9. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn được cấu trúc thành 3 phần chính
A. Mở đầu: Giới thiệu khái quát một số vấn đề chung của đề tài.
B. Kết quả nghiên cứu: được bơ trí thành 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về đề tài.
Chương 2: Thực trạng và các giải pháp quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường CĐSP Phú
Yên.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện chất lượng quản lý đội ngũ giảng viên ở Trường
CĐSP Phú Yên.
c. Kết luận và khuyến nghị
Cuối luận văn có danh mục tài liệu tham khảo và phần phụ lục.

13


PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐỀ TÀI

1.1. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ
Thực tiễn giáo dục ở các nước cũng như ở nước ta đã khẳng định điều kiện quyết định để
nâng cao chất lượng giáo dục là chất lượng và động lực dạy học của đội ngũ giáo viên. Trên thế
giới cũng như ở Việt Nam, vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên đã sớm được đề cập
trong các nghiên cứu lý luận nhằm chỉ đạo thực tiễn hoạt động giáo dục. Các kết quả nghiên
cứu ngày càng làm phong phú thêm kho tàng lý luận về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên. Đặc biệt, từ những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, khi các khái niệm "vốn con

người" và "nguồn lực con người" xuất hiện và thịnh hành trên toàn thế giới (xuất hiện cuối thập
niên 60 bởi nhà kinh tế học người Mỹ Theodor Schoulz, sau đó thịnh hành vào những năm 70,
80 với sự phát triển tiếp nối của nhà kinh tế người Mỹ nhận giải Nobel kinh tế năm 1992 Gary
Backer [3, tr.4]), dường như mọi nghiên cứu đều hướng vào vấn đề "phát triển nguồn nhân
lực". Con người và nguồn lực con người được khẳng định là vốn quý của quốc gia: " Của cải
đích thực của một quốc gia là con người của quốc gia đó. Và mục đích của phát triển là để tạo
ra một môi trường thuận lợi cho phép con người được hưởng cuộc sống dài lâu, mạnh khoe và
sáng tạo. Chân lý đơn giản nhưng đầy sức mạnh này rất hay bị người ta quên mất trong lúc theo
đuổi của cải vật chất và tài chính" [19, tr.l]. Từ đó, vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo
viên được giải quyết với tư cách là phát triển nguồn nhân lực của một ngành, một lĩnh vực.
Ở Việt Nam, vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên được thể chế hoa từ rất sớm
(năm 1946 - một năm sau ngày ra đời của Nước Việt Nam dân chủ cộng hoa) bằng sắc lệnh số
194 - SL ngày 8/10/1946 của Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà về việc thành lập ngành
Sư phạm. Những tư tưởng và quan điểm của Đảng ta và Chủ tịch Hồ Chí Minh về vấn đề xây
dựng và phát triển đội ngũ giáo viên thể hiện trong sắc lệnh nêu trên đến nay vẫn còn nguyên
giá trị.

14


Vận dụng các quan điểm chỉ đạo của Đảng và tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng và phát
triển đội ngũ giáo viên, kết hợp với kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu của thế giới
nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lý luận cũng như thực tiễn GD của Việt Nam ngày càng thu
hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều nhà khoa học. Những năm gàn đây, xuất hiện nhiều cơng
trình nghiên cứu về phát triển con người, phát triển nguồn nhân lực như: "Quản trị nhân sự"
[Nguyễn Văn Lê, Nguyễn Văn Hoa - 26]; "Quản trị nhân sự" [Nguyễn Thành Hội - 23]; "Phát
triển nguồn nhân lực giáo dục đại học Việt Nam" [Các tác giả: Đỗ Minh Cương, Nguyễn Thị
Doãn - 13]; "Từ Chiến lược phát triển giáo dục đến chính sách phát triển nguồn nhân lực"
[Nhiều tác giả - 44]; "Một số suy nghĩ về quản lý đội ngũ góp phàn nâng cao chất lượng đào
tạo đại học" [Các tác giả: Phan Quang Xưng, Tràn Xn Bách -51]. Mỗi cơng trình nghiên cứu

đề cập đến những khía cạnh khác nhau, nhưng đều hội tụ ở điểm là: khẳng định vai trò của
nguồn nhân lực trong sự phát triển KT -XH; thống nhất cơ bản với những nghiên cứu của thế
giới về nội dung quản lý, về phát triển nguồn nhân lực và đề xuất sự vận dụng, với những giải
pháp rất sáng tạo vào hoàn cảnh thực tế của Việt Nam.
Ngoài những cơng trình nghiên cứu nêu trên, những luận văn thạc sĩ gần đây được công
bố cũng đã đề xuất được những giải pháp khả thi về quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ
giáo viên ở từng cấp học, bậc học, tại những địa bàn cụ thể, như:
- "Một số giải pháp phát triển đội ngũ cán bộ giảng dạy Trường Đại học Sư phạm Hải
Phòng đến năm 2010" (2002) của Dương Đức Hùng.
- "Thực trạng và một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giảng viên trong
Đại học quốc gia Hà Nội" (2002) của Phạm Văn Thuần.
- "Một số biện pháp tăng cường công tác bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên trung học cơ sở ở tỉnh Quảng Bình giai đoạn hiện nay" (2003) của Kiều Thị Bình.
- "Một số giải pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường trung học CAND"
(2005) của Trần Quốc Hùng.
Tóm lại, vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên hiện nay rất quan trọng và mang tính cấp thiết,
thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều cơ quan, nhiều nhà khoa học. Tuy nhiên, những cơng
trình đó chỉ mới chuyên sâu vào những nội dung nhất định của vấn đề. Việc khai thác tổng hợp

15


và kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có để đồng bộ hoa các giải pháp quản lý hiệu quả nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên Trường CĐSP Phú n vẫn cịn bỏ ngỏ. Đó chính là
nội dung chính mà đề tài luận văn này cần được nghiên cứu để làm sáng tỏ.
1.2. QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
Tháng 8/1945, dưới sự lãnh đạo của Đảng, Cách mạng tháng Tám thành công. Nước Việt
Nam Dân chủ Cộng hòa non trẻ ra đời đã phải tiếp nhận di sản nền GD nô dịch sau hơn 80 năm
thuộc Pháp với hơn 95% dân số mù chữ. Để khắc phục hậu quả này, Đảng và Chính phủ đã xác
định: "Xây dựng nền GD mới, nền giáo dục cách mạng với 3 nguyên tắc cơ bản, đó là: dân tộc

- khoa học - đại chúng". Song “...nếu khơng có thầy giáo thì khơng có GD”. Bởi vậy, ngay
trong lúc đất nước cịn mn vàn khó khăn, Chính phủ Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hịa, mà
đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, mặc dầu bận trăm cơng nghìn việc về đối nội, đối ngoại;
phải đối phó từng ngày, từng giờ với "thù trong, giặc ngồi" âm mưu trở lại xâm lược nước ta,
vẫn ban hành sắc lệnh số 194 - SL ngày 8/10/1946 về việc thành lập ngành Sư phạm.
Trong suốt 60 năm qua, thực hiện sắc lệnh của Chính phủ, dưới sự lãnh đạo của Đảng,
ngành Sư phạm - "chiếc máy cái", "ngành công nghiệp nặng" của GD -đã làm nên nhiều kỳ
tích. Và cơng lao đó, trước hết thuộc về đội ngũ giáo viên : "Thành tích của nền GD cách mạng
nửa thế kỷ qua trước hết thuộc về đội ngũ giáo viên" (phát biểu của Phó Chủ tịch nước Nguyễn
Thị Bình trong buổi lễ đón nhận Huân chương Độc lập hạng nhất của ngành Sư phạm ngày
26/3/1997).
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt Nam đã có nhiều chủ trương,
chính sách phát triển một cách linh hoạt và chủ động sự nghiệp GD -ĐT phù hợp với từng giai
đoạn phát triển của đất nước; song vẫn kiên trì quan điểm "Giáo dục là quốc sách hàng đầu";
"Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục".
Kinh tế nước ta trước thời kỳ đổi mới là một nền kinh tế, trong đó trình độ phát triển lực
lượng sản xuất chưa cao, vận hành theo cơ chế bao cấp và kế hoạch hóa tập trung. Có thể nói
một nền kinh tế trì trệ và khủng hoảng. Trước tình hình ấy, Đảng ta khởi xướng và tổ chức lãnh
đạo tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện đất nước. Năm 1986, bắt đầu từ Đại hội VI của
Đảng - Đại hội mở đầu thời kỳ đổi mới và tiếp theo là các Đại hội VII, VIII, IX và X của Đảng
đã bổ sung và ngày một hoàn thiện bước đi, lộ trình của cơng cuộc đổi mới đất nước. Trong bối
16


cảnh ấy, GD nước ta, dưới sự lãnh đạo của Đảng, từ năm 1987, cũng bước vào thực hiện công
cuộc đổi mới.
Trong giai đoạn này, Đảng ta đã dành 2 Hội nghị TW để bàn riêng về GD -ĐT. Đó là
Nghị quyết 04 - NQ/HNTW (khóa VII) và Nghị quyết 02 - NQ/HNTW (khóa VIII). Trong đó,
Nghị quyết 02- NQ/HNTW (khóa VIII) là Nghị quyết (NQ) chấn hưng GD - ĐT.
Nếu Nghị quyết 04 - NQ/HNTW (khóa VII) chỉ ra hướng tiếp tục đổi mới GD - ĐT sau

khi chúng ta đã đi được một chặng đường trên 5 năm đổi mới (kể từ Đại hội VI - Đại hội đề
xướng đổi mới), thì Nghị quyết 02 - NQ/HNTW (khóa VIII) vạch hướng đi của GD - ĐT đến
năm 2020, năm chúng ta dự kiến hoàn thành về cơ bản quá trình CNH, HĐH. Cùng với định
hướng chiến lược lâu dài, Hội nghị TW 2 cũng đặt ra nhiều vấn đề mới bức xúc và cấp thiết do
cuộc sống đặt ra trong hai lĩnh vực khoa học - công nghệ và GD - ĐT. Mặc khác, nhiều NQ của
TW Đảng thuộc các khố trước có nhiều vấn đề đặt ra mà chưa thực hiện đầy đủ. Hội nghị TW
2 đã đưa ra các giải pháp có tính khả thi và hữu hiệu để thi hành bằng được những vấn đề đó.
Vì vậy, về một phương diện nhất định, có thể nói, Nghị quyết 02 - NQ/HNTW (khoa VIII) là
Nghị quyết thực hiện các NQ đã được ban hành trước đó.
Như vậy, có thể nói rằng, những tư tưởng chỉ đạo, cùng các giải pháp chủ yếu được nêu
trong NQ TW 2 (khoa VIII) là quan điểm xuyên suốt, nhất quán của Đảng ta về chiến lược phát
triển GD - ĐT trong thời kỳ mới. Nói chung, đó là chiến lược coi việc "phát triển GD - ĐT là
quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, là điều
kiện phát huy nguồn lực con người (chúng tôi nhấn mạnh) " [CT 40 - CT/TW]. Muốn vậy, vấn
đề quan trọng là phải tăng cường xây dựng và nâng cao chất lượng toàn diện của đội ngũ nhà
giáo và CBQL GD một cách toàn diện, trong đó người giáo viên với đầy đủ phẩm chất và tài
năng, là nhân tố quyết định chất lượng GD và được xã hội tơn vinh.
Trong suốt tiến trình lịch sử cách mạng Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng, đội ngũ
giáo viên đã hoàn thành xuất sắc sứ mạng cao cả của mình, xứng đáng với kỳ vọng của Đảng,
Nhà nước và của toàn xã hội. Tuy nhiên, ngày nay, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới GD,
đội ngũ giáo viên đã bộc lộ những bất cập, yếu kém. Một trong những ngun nhân chính là do
"trình độ quản lý giáo dục chưa theo kịp với thực tiễn và nhu cầu phát triển khi nền kinh tế
đang chuyển từ kế hoạch hóa tập trung sang thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa" [l0, tr.15].
17


Chính vì vậy, Chỉ thị 40 -CT/TW của Ban bí thư TW đề ra nhiệm vụ :"Đổi mới, nâng cao chất
lượng công tác quản lý nhà giáo và CBQL GD" nhằm xây dựng đội ngũ này trở thành lực
lượng nòng cốt và có vai trị quan trọng trong chiến lược phát triển GD. Chỉ thị 40 - CT/TW đã
nêu lên những nhiệm vụ cấp thiết như sau:

- Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống các trường sư phạm, các trường cán bộ quản
lý giáo dục;
- Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ nhà giáo, CBQL GD để có kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đảm bảo đủ sổ lượng và cân đối về cơ cấu; nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ,
đạo đức cho đội ngũ nhà giáo, CBQL GD;
- Đẩy mạnh việc đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp GD theo hướng hiện đại
và phù hợp với thực tiễn Việt Nam;
- Đổi mới, nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà giáo và cán bộ CBQL GD;
- Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ nhà giáo, CBQL GD;
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với việc xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo, CBQL GD.
Đại hội IX, Đại hội X của Đảng tiếp tục kế thừa, bổ sung và phát triển các quan điểm
trước đó về phát triển GD - ĐT.
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX nêu: "Phát triển giáo đục và đào tạo là một
trong những động lực thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững".
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X nêu: "Đổi mới tư duy giáo dục một cách nhất
quán, từ mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế
quản lý để tạo được chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước nhà, tiếp cận với
trình độ giáo dục của khu vực và thế giới". [17, tr.206]
Tóm lại, với quan điểm chỉ đạo "Giáo dục là quốc sách hàng đầu", Đảng ta ln coi trọng
vai trị của đội ngũ giáo viên nói chung và đội ngũ giảng viên các trường CĐ, ĐH nói riêng.

18


Chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn hóa đội ngũ giáo viên này cả về chính trị, tư tưởng
đạo đức và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ được xem là khâu then chốt để thực hiện thắng lợi
sự nghiệp phát triển GD - ĐT, chấn hưng đất nước trong thời kỳ mới.

1.3. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.3.1. Các khái niệm về quản lý
a. Quản lý
Quản lý (QL) là yếu tố quan trọng trong mọi mặt đời sống xã hội (XH) của loài người.
Marx coi việc xuất hiện QL là kết quả tất yếu của sự phối hợp nhiều lao động cá biệt, tản mạn,
độc lập thành một quá trình lao động XH thống nhất trên lộ trình hướng đích. Ơng khẳng định
về sự ra đời tất yếu của QL bằng một ý tưởng độc đáo: "Một nghệ sỹ độc tấu thì tự điều khiển
mình, nhưng một dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng". Hàm chứa trong ý tưởng sâu sắc này là mối
quan hệ biện chứng giữa hai phạm trù "tổ chức" và "quản lý". Hoạt động QL chỉ nảy sinh khi
có tổ chức; tổ chức là thể nền của QL và không thể phát triển nếu thiếu hoạt động quản lý.
Đến nay, quanh vấn đề "Quản lý là gì?" đã có nhiều cách kiến giải từ những góc độ khác
nhau. Có thể nêu ra một số quan niệm về QL như sau:
+ Theo góc độ chính trị - xã hội rộng lớn, "QL là sự kết hợp giữa tri thức và lao động
[21,tr. 7].
Quan niệm này xuất phát từ việc cho rằng, trong dòng chảy bất tận của lịch sử XH lồi
người, từ thời mơng muội đến nền văn minh hiện đại, có ba yếu tố nổi lên xuyên suốt là : tri
thức, lao động và quản lý. Trong đó, QL bao hàm sự kết hợp giữa tri thức và lao động. Nếu kết
hợp tốt thì XH phát triển tốt, nếu kết hợp khơng tốt thì XH phát triển chậm trễ, rối ren.
+ "Theo góc độ hành động, góc độ quy trình cơng nghệ của tác động, thì QL có nghĩa là
điều khiển" [21, tr.7]. Đối tượng điều khiển là các mối quan hệ giữa: con người với thiên nhiên,
với kỹ thuật, công nghệ và con người với nhau. Từ đó, QL là "sự tác động, chỉ huy, điều khiển
các quá trình XH và hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật,
đạt tới mục đích đề ra và đúng với ý chí của người QL" [21, tr.8]. Ở đây, QL hàm chứa quan
điểm giai cấp và chính trị rõ nét.

19


+ Ở góc độ Xã hội học QL, Vũ Hào Quang cho rằng: "QL chính là sự tác động liên tục,
có tổ chức, có ý thức hướng mục đích của chủ thể vào đối tượng nhằm đạt được hiệu quả tối ưu

so với yêu cầu đặt ra" [30, tr.105].
+ Ở góc độ Tâm lý học QL, QL được coi là sự kết hợp của quản và lý. "Quản" bao gồm
sự coi giữ, coi sóc, tổ chức, điều khiển, trơng nom và theo dõi; còn "lý" được hiểu là lý luận về
sự phân biệt phải trái, sự sửa sang, sự sắp xếp, sự thanh lý, sự dự đoán, cùng việc tạo ra thiết
chế hành động. Quản lý là lý luận về sự cai quản [11, tr.34].
+ Bằng cách kiến giải khác, Hà Sĩ Hồ cho rằng: "QL là một quá trình tác động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong số các tác động có thể dựa trên các thơng tin về tình trạng
của đối tượng nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển
tới mục đích đã định" [22].
+ Trong thời đại khoa học - kỹ thuật ngày nay, "Quản lý cịn được xem là cơng nghệ cơng nghệ điều hành, phối hợp, sử dụng các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực và thông tin của
một tả chức để đạt được mục tiêu đề ra" [27, tr.178-179]
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về QL, song đều thống nhất về vấn đề cốt lõi (nội
hàm) của khái niệm QL. Đó là trả lời các câu hỏi: Ai QL? (chủ thể); QL ai, QL cái gì? (khách
thể); QL như thế nào? (phương thức); QL bằng cái gì? (cơng cụ); QL nhằm để làm gì? (mục
tiêu).
Để có quan niệm đầy đủ về khái niệm "quản lý", chúng ta cần hiểu rằng, với bất kỳ XH
nào, "Bản chất của QL là hoạt động chủ quan của chủ thể QL vì mục tiêu lợi ích của hệ thống,
đảm bảo cho hệ thống tồn tại và phát triển lâu dài"[27, tr.42]. Đặc trưng cơ bản của QL là : tính
lựa chọn; tính tác động có chủ định và khả năng làm giảm sự bất định, làm tăng tính tổ chức,
tính ổn định của hệ thống.
Tóm lại, có thể xem QL là q trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể QL tới khách thể
QL thông qua việc thực hiện các chức năng QL, bằng những cơng cụ và phương pháp mang
tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu chung của hệ thống.
Qua trình tác động đó có thể được thể hiện qua sơ đồi 1.1

20


b. Quản lý giáo dục và quản lý trường học
- Quản lý giáo dục (QLGD)

GD là một hiện tượng XH đặc biệt được tồn tại, vận động và phát triển với tư cách là một
hệ thống. Trên lộ trình hướng đích, sự ra đời của QLGD là một tất yếu khách quan. Vì vậy,
cũng có khá nhiều quan điểm về QLGD.
+ Nguyễn Gia Quý viết: "QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến khách thể
QL nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định, trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng
những quy luật khách quan của hệ thống. QLGD vận dụng bốn chức năng QL: Lập kế hoạch;
tổ chức triển khai kế hoạch; chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá để thực hiện các
nhiệm vụ cơng tác của mình" [34, tr. 2].
+ Tác giả Nguyễn Ngọc Quang định nghĩa: "QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể
QL tới khách thể nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống GD đạt tới kết quả mong muốn
bằng cách hiệu quả nhất" [31, tr. 56].
Một cách khái quát, có thể hiểu: "QLGD là sự tác động có ý thức của chủ thể QL tới
khách thể QL nhằm đưa hoạt động GD tới mục tiêu đã định trên cơ sở nhận thức và vận dụng
đúng những quy luật khách quan của hệ thống QLGD"[45, tr. 85].
Như vậy, đối tượng mà QLGD điều tiết là quan hệ giữa người với người ở các tầng bậc
khác nhau trong hệ thống GD bao gồm: người QL với người dạy và người học; người QL cấp

21


trên với người QL cấp dưới; người dạy với người học. Ngồi ra, cịn có các mối quan hệ gián
tiếp giữa: người với cơng việc và sự vật. Trong đó, chủ thể QL là bộ máy QLGD từ TW đến cơ
sở (trường học); khách thể QL là hệ thống GD quốc dân và các trường thuộc các cấp học, bậc
học.
GD là hiện tượng XH đặc biệt nên QLGD có những đặc trưng riêng:
- Nó ảnh hưởng rất lớn đến mọi mặt đời sống XH; thu hút sự tham gia của đông đảo các
thành viên XH và là hoạt động mang tính nhân văn sâu sắc.
- QLGD mang tính hai mặt: Chủ thể QLGD có chức danh nhà nước, QLGD nghiêng về
QL nhà nước. Mục tiêu phát triển GD lại nhằm giải quyết các vấn đề: dân trí - nhân lực - nhân
tài và được coi là "đơn đặt hàng" của XH đối với GD, đang thu hút sự quan tâm của tồn XH.

Do đó, QLGD có tính XH cao.
- QLGD là hoạt động trí óc. Vì con người cùng với các mối quan hệ phức tạp của nó là
đối tượng của hoạt động QLGD, nên để phát huy tính sáng tạo của con người thì QLGD, trước
hết phải là hoạt động mang tính sáng tạo cao.
- Là dạng QL phức tạp, do quan hệ đa chiều với môi trường XH ở nhiều tầng bậc, phạm
vi, mức độ khác nhau, nên QLGD thể hiện tính bao hàm giữa học thuật và nghệ thuật.
- Quản lý trường học
Trường học là cơ sở giáo dục mang tính Nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ,
trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài cho đất nước.
Theo M.LKônđacốp, "Nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này
địi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý lẫn tất cả các
mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo cho sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư
phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ trẻ đang lớn lên" [11, tr.13]. Trường học là cơ
quan hành chính sự nghiệp của Nhà nước, đồng thời là một tổ chức mang tính xã hội. Hoạt
động trung tâm của nhà trường là dạy - học và giáo dục. Quản lý trường học thực chất là quản
lý quá trình lao động sư phạm của thầy và lao động học tập của trị diễn ra chủ yếu trong q
trình dạy học và giáo dục.
22


Như vậy, quản lý trường học là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý (tức là
người hiệu trưởng) đến tập thể giáo viên, học sinh và các cán bộ khác, đồng thời huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn nhân lực, vật lực, tài lực...nhằm tạo động lực thúc đẩy mọi hoạt
động giáo dục của nhà trường đạt mục tiêu đề ra, đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội.
c. Chức năng QL
Chức năng quản lý là các dạng hoạt động xác định được chun mơn hóa, nhờ đó mà chủ
thể QL tác động lên đối tượng để thực hiện mục tiêu. Các chức năng QL có tính chất độc lập
tương đối, nếu tách riêng và sắp xếp theo một trình tự hợp lý sẽ tạo ra chu trình QL. "Tổ hợp tất
cả các chức năng QL sẽ tạo nên nội dung của quá trình quản lý, nội dung lao động của đội ngũ

CBQL, là cơ sở cho sự phân công lao động QL giữa những người cán bộ quản lý và là nền tảng
để hình thành và hồn thiện cấu trúc tổ chức của sự QL" [31, tr.55]. Theo quan niệm phổ biến
hiện nay, QL là hệ thống gồm bốn chức năng:
@. Kế hoạch hoa (planning) là khâu đầu tiến của chu trình QL. Nội dung chủ yếu là: xác
định và hình thành mục tiêu đối với tổ chức; xác định và đảm bảo chắc chắn về các nguồn lực;
lựa chọn phương án và biện pháp tối ưu để đạt mục tiêu.
@. Tổ chức (Organizing) là chức năng được tiến hành sau khi lập xong kế hoạch nhằm
chuyển hoá những ý tưởng được đưa ra trong kế hoạch thành hiện thực. Nhờ đó mà quan hệ
giữa các bộ phận trong tổ chức được liên kết thành một cấu trúc chặt chẽ và nhà QL có thể điều
phối các nguồn lực tốt hơn. Năng lực của chủ thể quản lý có ý nghĩa quyết định đối với việc
chuyển hoa kế hoạch thành hiện thực.
@. Chỉ đạo (Leading) là chức năng được thể hiện rõ trong nội hàm của khái niệm QL.
Sau khi lập kế hoạch và cơ cấu bộ máy, khâu vận hành, điều khiển hệ thống là cốt lõi của chức
năng chức chỉ đạo. Nội dung của chức năng này là liên kết các thành viên trong tổ chức; tập
hợp, động viên họ nổ lực phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao để đạt được mục tiêu của tổ
chức. Nó kết nối, thẩm thấu và đan xen vào hai chức năng trên.
@. Kiểm tra (Controlling) là chức năng cơ bản và quan trọng của QL. Theo lý thuyết
thông tin, kiểm tra nhằm thiết lập mối liên hệ ngược và là khâu không thể thiếu trong QL: kiểm
tra là để QL; muốn QL tốt thì phải kiểm tra. Thơng qua việc kiểm tra, chủ thể QL đánh giá

23


được thành tựu hoạt động của tổ chức, uốn nắn, điều chỉnh hoặc tự uốn nắn, tự điều chỉnh hoạt
động cho đúng hướng.
Trong một chu trình QL, cả bốn chức năng trên phải được thực hiện liên tiếp, đan xen vào
nhau; phối hợp bổ sung cho nhau, tạo sự kết nối từ chu trình này sang chu trình sau theo hướng
phát triển. Trong đó, yếu tố thơng tin ln giữ vai trị xun suốt, khơng thể thiếu trong việc
thực hiện các chức năng QL và là cơ sở cho việc ra quyết định QL. Có thể biểu diễn mối liên
hệ này qua sơ đồ 1.2.


Các chức năng QL được qui định một cách khách quan bởi đặc điểm của khách thể QL.
Các hệ thống XH luôn ở trạng thái vận động và phát triển không ngừng, dẫn tới khách thể QL
là yếu tố năng động. Vì vậy, các chức năng QL không phải là cái "nhất thành bất biến" mà trái
lại nó ln biến đổi cho phù hợp.
1.3.2. Trường Cao đẳng Sư phạm
Trường CĐSP là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh, đồng
thời là một đơn vị cơ sở của ngành GD thuộc hệ thống GD đại học của nước CHXHCN Việt
Nam (Theo Quyết định số 38/QĐ ngày 15/01/1981 của Bộ Giáo dục qui định về tổ chức trường
CĐSP - Điều I, Chương I).
Theo Luật Giáo dục năm 2005, khoản I, Điều 42 ghi: "Cơ sở giáo dục đại học gồm :
trường cao đẳng đào tạo trình độ cao đẳng ..."

24


Như vậy, Trường CĐSP thuộc phân hệ GD đại học, phân hệ cao nhất trong hệ thống giáo
dục quốc dân. Do đó, trường CĐSP cũng có ba chức năng chủ yếu vốn có của giáo dục đại học
là: đào tạo, nghiên cứu và phục vụ. Cả ba chức năng này đều quan trọng, phải coi như ba đỉnh
của một tam giác đều.
1.3.3. Đội ngũ, đội ngũ giảng viên Trường CĐSP
a. Đội ngũ
Đội ngũ là thuật ngữ dùng để chỉ "số đơng sắp xếp có trật tự hoặc có tổ chức chặt
chẽ"[52, tr.397].
Có thể hiểu: "Đội ngũ là một nhóm người được tập hợp và tổ chức thành một lực lượng
để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng nghề nghiệp hay khơng, nhưng đều cùng
mục đích nhất định" [43, tr.29]. Khái niệm đội ngũ hàm chứa yếu tố sức mạnh và có những yêu
cầu chặt chẽ về cơ cấu, kỷ cương và chất lượng.
b. Đội ngũ giáo viên
Theo các tác giả nước ngoài, "Đội ngũ giáo viên là những chuyên gia trong lĩnh vực GD,

họ nắm tri thức và hiểu biết dạy học và GD như thế nào và có khả năng cống hiến tồn bộ tài
năng và sức lực của họ cho GD" [39, tr. 10]
Một số tác giả Việt Nam cho rằng, "Đội ngũ giáo viên trong ngành GD là tập thể người
bao gồm cán bộ quản lý, giáo viên và công nhân viên. Nếu chỉ đề cập đến đặc điểm của ngành
thì đội ngũ đó chủ yếu là đội ngũ giáo viên và đội ngũ CBQL GD"[39, tr.l0].
Có thể hiểu: Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người làm nghề dạy học được tổ chức
thành một tập thể sư phạm, cùng chung lý tưởng, mục đích, có nhiệm vụ thực hiện mục tiêu
GD đã được đề ra. Tập thể này làm việc theo kế hoạch thống nhất và gắn bó với nhau thơng
qua lợi ích vật chất và tinh thần trong khuôn khổ qui định của pháp luật.
Như vậy, đội ngũ giáo viên không phải là một tập hợp thuần túy những giáo viên theo
phép cộng toán học mà phải là một tập thể sư phạm có tổ chức, có kỷ cương chặt chẽ, có cơ cấu
đồng bộ. Mỗi thành viên trong đó phải đáp ứng những yêu cầu nhất định về chuyên môn, năng
lực, phẩm chất theo luật định. Việc quản lý đội ngũ giáo viên nếu có hiệu quả sẽ làm tăng thêm
sức mạnh của đội ngũ này trong hoạt động đạt đến mục tiêu của tổ chức.
25


×