Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Thiết kế bài tập tìm hiểu tự nhiên xã hội theo hướng tích hợp kĩ năng đọc viết cho học sinh tiểu học báo cáo tổng kết đề tài khoa học công nghệ cấp trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.23 MB, 90 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CƠNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG

THIẾT KẾ BÀI TẬP TÌM HIỂU TỰ NHIÊN - XÃ HỘI
THEO HƢỚNG TÍCH HỢP KĨ NĂNG ĐỌC - VIẾT
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
Mã số đề tài: CS2015.19.13

Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đỗ Thị Nga

TP Hồ Chí Minh, tháng 4/2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÁO CÁO TỔNG KẾT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC CẤP TRƢỜNG

THIẾT KẾ BÀI TẬP TÌM HIỂU TỰ NHIÊN - XÃ HỘI
THEO HƢỚNG TÍCH HỢP KĨ NĂNG ĐỌC - VIẾT
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC

Mã số đề tài: CS2015.19.13

Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài



Chủ nhiệm đề tài

Trƣởng Khoa GDTH

ThS. Đỗ Thị Nga

TP Hồ Chí Minh, tháng 4/2017


DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
STT

1

Họ và tên
Đỗ Thị Nga

Đơn vị công tác và lĩnh vực

Nội dung nghiên cứu cụ

chuyên môn

thể đƣợc giao

- Khoa Giáo dục Tiểu học

- Đề xuất và thuyết minh đề


- Giáo dục học Tiểu học

tài
- Lập kế hoạch, theo dõi
tiến độ thực hiện, tham gia
các nội dung của đề tài,…

2

Phạm Phƣơng Anh - Khoa Giáo dục Tiểu học

Cộng tác viên

- Giáo dục học Tiểu học

ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH
STT

Tên đơn vị

1

Tiểu học Lý Cảnh Hớn – Quận 5

2

Tiểu học Lƣơng Thế Vinh – Thực nghiệm sƣ phạm
Quận Thủ Đức

Nội dung phối hợp

Thực nghiệm sƣ phạm

Họ tên ngƣời đại diện
Võ Minh Thành
Nguyễn Văn Cứng


MỤC LỤC
MỤC LỤC .......................................................................................................................4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................6
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...........................................................................7
SUMMARY.....................................................................................................................9
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................................... 3
3. Mục đích của đề tài.................................................................................................. 5
4. Cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................. 5
5. Đối tƣợng, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 6
6. Bố cục của cơng trình nghiên cứu ........................................................................... 6
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..................................8
1.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức của HS lớp Bốn, Năm...................................... 8
1.1.1. Tổng quan về tích hợp trong giáo dục ......................................................... 10
1.1.2. Dạy học khoa học dựa trên các hoạt động trải nghiệm ............................... 11
1.1.3. Kỹ năng đọc viết khoa học .......................................................................... 12
1.1.4. Một số yếu tố quan trọng cần quan tâm khi xây dựng các hoạt động dạy học
khoa học theo hƣớng tích hợp rèn kỹ năng đọc-viết khoa học ............................. 15
1.2. Dạy học tìm hiểu Tự nhiên-Xã hội ..................................................................... 15
1.2.1. Dạy học tìm hiểu Tự nhiên-Xã hội trên thế giới ......................................... 15
1.2.2. Dạy học Tự nhiên-Xã hội ở Việt Nam ........................................................ 16
1.3. Nhận thức của giáo viên TH về các yếu tố ảnh hƣởng đến việc hình thành kĩ

năng đọc-viết cho HSTH trong dạy học môn Tự nhiên - Xã hội ....................... 22
1.4. Định hƣớng xây dựng bài tập rèn kĩ năng đọc-viết thông qua dạy học khoa học
tự nhiên ............................................................................................................... 23
1.4.1. Những yêu cầu về kĩ năng đọc-viết cho học sinh khối lớp Bốn, Năm........ 23
1.4.2. Một số dạng bài tập tiêu biểu nhằm hình thành kĩ năng đọc-viết ............... 25
CHƢƠNG 2. XÂY DỰNG BÀI TẬP RÈN KĨ NĂNG ĐỌC-VIẾT THÔNG QUA
DẠY HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN ...........................................................................27


2.1. Lựa chọn nội dung và hình thức cho bài tập rèn kĩ năng đọc-viết ..................... 27
2.1.1. Các tiêu chí lựa chọn ................................................................................... 27
2.1.2. Lập bảng nội dung chủ đề Tự nhiên (Từ lớp Một đến lớp Năm) ................ 28
2.2. Thiết kế bài tập rèn kĩ năng đọc-viết .................................................................. 32
2.2.1. Cấu trúc chung của bài tập .......................................................................... 32
2.2.2. Nội dung các bài tập .................................................................................... 34
CHƢƠNG BA: THỰC NGHIỆM SẢN PHẨM ...........................................................65
3.1. Mục tiêu thực nghiệm ......................................................................................... 65
3.2. Bài tập thực nghiệm............................................................................................ 65
3.3. Yêu cầu về đọc và viết của bài tập thực nghiệm ................................................ 65
3.4. Thời gian, đối tƣợng và địa bàn thực nghiệm: ................................................... 65
3.4.1. Thực nghiệm 1 ............................................................................................. 65
3.4.2. Thực nghiệm 2 ............................................................................................. 66
3.5. Hình thức tổ chức thực nghiệm .......................................................................... 66
3.6. Phƣơng tiện dạy học ........................................................................................... 66
3.7. Nội dung của hoạt động trải nghiệm .................................................................. 66
3.8. Tiến trình thực nghiệm ....................................................................................... 67
3.9. Kết quả thực nghiệm và bình luận ...................................................................... 67
3.9.1. Cách thức đánh giá ...................................................................................... 67
3.9.2. Quan sát trực tiếp và bình luận (ở cả hai lần thực nghiệm với 2 nhóm HS
lớp Bốn và lớp Năm) ............................................................................................. 67

3.9.3 Phân tích sản phẩm và bình luận .................................................................. 69
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................77
PHỤ LỤC ......................................................................................................................81


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HS:

học sinh

HSTH:

học sinh tiểu học

GV:

giáo viên

GVTH:

giáo viên tiểu học

TN-XH:

tự nhiên - xã hội

SGK:

sách giáo khoa


TH:

tiểu học


TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG
Tên đề tài: Thiết kế bài tập tìm hiểu Tự nhiên - Xã hội theo hƣớng tích hợp kĩ
năng đọc - viết cho học sinh tiểu học
Mã số: CS 2015. 19.13
Chủ nhiệm đề tài: ThS. Đỗ Thị Nga
Tel: 0918 302 473
E-mail:
Cơ quan chủ trì đề tài: Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
Cơ quan và cá nhân phối hợp thực hiện
1. Cơ quan:
- Trƣờng tiểu học Lí Cảnh Hớn, quận 5, TP Hồ Chí Minh
- Trƣờng tiểu học Chánh Mỹ, TP Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dƣơng
- Trƣờng tiểu học Vĩnh Hƣng A, huyện Phú Giáo, tỉnh Bình Dƣơng
- Trƣờng tiểu học Tân Mỹ, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dƣơng
2. Cá nhân
- ThS. Phạm Phƣơng Anh, cộng tác viên - GV khoa GDTH, ĐHSP TP HCM
- Ông Võ Minh Thành - Hiệu trƣởng trƣờng TH Lí Cảnh Hớn, quận 5, TP HCM
- Bà Nguyễn Thị Mỹ Dung - Hiệu phó trƣờng TH Chánh Mỹ, TP Thủ Dầu Một
- Bà Trần Thị Hảo - Hiệu trƣởng Trƣờng TH Phƣớc Vĩnh A, huyện Phú Giáo,
tỉnh Bình Dƣơng
- Ơng Nguyễn Minh Dũng- Hiệu trƣởng Trƣờng TH Thới Hịa, huyện Bến Cát,
tỉnh Bình Dƣơng
Thời gian thực hiện: Từ tháng 9/2015 đến tháng 12/2016

Mục tiêu: Xây dựng hệ thống bài tập tìm hiểu Tự nhiên – Xã hội theo hƣớng tích hợp
kĩ năng đọc - viết nhằm giúp HSTH học tốt môn học này, đồng thời nâng cao khả
năng đọc-viết tiếng Việt cho HS.


Nội dung chính của đề tài:
- Các phân tích về cơ sở khoa học và cơ sở thực tiễn của đề tài
- Các phân tích về thực trạng hình thành kĩ năng đọc-viết và các kết quả khảo sát
- Các phân tích về mục tiêu, nội dung chƣơng trình mơn Tự nhiên-Xã hội và các
công cụ dạy học đọc-viết của môn học (SGK, Vở bài tập, vở ghi chép)
- Các căn cứ và nguyên tắc xây dựng, thiết kế và tổ chức các hoạt động trải
nghiệm nhằm rèn kĩ năng đọc-viết cho HSTH
- Hệ thống bài tập hình thành kĩ năng đọc viết thuộc chủ đề Tự nhiên dành cho
GV và HSTH
Kết quả chính đạt đƣợc:
Hệ thống bài tập rèn kĩ năng đọc-viết cho GV và HSTH. Các khoa đào tạo giáo
viên tiểu học thuộc các trƣờng ĐH và CĐ, các trƣờng tiểu học trên phạm vi cả nƣớc có
thể sử dụng kết quả này.
Báo cáo kết quả thực hiện đề tài: Kết quả thực hiện đề tài gồm:
Báo cáo khoa học gồm 80 trang; bài báo khoa học (Đăng trên Tạp chí khoa học
của Trƣờng ĐHSP TP HCM); 21 bài tập rèn kĩ năng đọc-viết cho HS đƣợc thiết kế
dƣới dạng các Phiếu học tập.


SUMMARY
Project Title: Designing Natural and Social Science exercises toward integrating
reading and writing skills for primary students
Code number: CS 2015. 19.13
Coordinator: Do Thi Nga - Tel: 0918 302 473
E-mail:

Implementing Institution : HCM City University of Education
Cooperating Institution(s):
- Ly Canh Hon Primary School, District 5, HCM City
- Chanh My Primary School, Thu Dau Mot City, Binh Duong Province
- Vinh Hung A Primary School, Phu Giao district, Binh Duong Province
- Tan My Primary School, Ben Cat district, Binh Duong Province
Duration: From September, 2015 to Desember, 2016
Objectives: Designing Natural and Social Science exercises toward integrating reading
and writing skills for primary students for two perposes: helping students to learn the
supject well and to improve their reading and writing skills.
Main contents:
- The analysis of scientific and practical basis of the project
- The analysis of reality of forming reading and writing skills for primary
students
- The analysis of the objective and syllabus and some teaching faccilities of the
Natural and Social Science object
- The principles of designing and organizing activities of forming reading and
writing skills for primary students
- The exercises of forming reading and writing skills for primary teachers and
students
Results obtained:
The scientific report (80 pages); the scientific article; the 21 exercises of forming
reading and writing skills for primary teachers and students.


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đọc - viết là hai trong bốn kĩ năng vô cùng quan trọng trong việc sử dụng một

ngôn ngữ. Ở nhà trƣờng tiểu học Việt Nam, trẻ bắt đầu đƣợc dạy tiếng mẹ đẻ từ lớp
Một thông qua các phân môn khác nhau (Tập đọc, Luyện từ và câu, Tập làm văn,
Chính tả…). Tuy nhiên, để trẻ có thể sử dụng tiếng Việt một cách tốt nhất cần có sự
phối hợp dạy ngơn ngữ ở tất cả các môn học. Môn TN-XH (Tự nhiên và Xã hội, Khoa
học, Lịch sử và địa lí) là một mơn học quan trọng sau Tốn và Tiếng Việt. Thông qua
việc cung cấp những kiến thức cơ bản và thiết thực về tự nhiên và xã hội, học sinh tiểu
học đƣợc làm giàu thêm vốn từ, đƣợc hình thành và phát triển nhiều kĩ năng khoa học
và kĩ năng sử dụng tiếng Việt. Mặt khác, sự thành thạo trong sử dụng tiếng Việt lại là
sự hỗ trợ tốt nhất cho các em trong tiếp thu kiến thức và các khái niệm khoa học.
Khoa học là môi trƣờng tạo động lực mạnh mẽ cho việc học nói, viết và đọc một
cách hiệu quả vì HS buộc phải phát triển khả năng này để tiếp cận các ngữ liệu khoa
học. Môn TN-XH nói chung, phân mơn Khoa học nói riêng tạo ra các cơ hội choHS
dùng khả năng ngôn ngữ vào việc tìm hiểu, thảo luận và trình bày ý tƣởng về các vấn
đề khoa học. Điều này làm cho việc học đọc, học viết của các em có ý nghĩa và gắn
với thực tiễn nhiều hơn. Ngoài ra, việc đọc, thảo luận, thực hành các báo cáo khoa học
góp phần nâng cao vốn từ vựng khoa học, phát triển khả năng hiểu và mô tả các khái
niệm khoa học ở HS.
Dạy học khoa học dựa trên các hoạt động trải nghiệm giúp HS đều huy động tối
đa kinh nghiệm có sẵn, cùng với các giác quan để quan sát, cảm nhận về sự vật, hiện
tƣợng; HS đƣợc phát huy khả năng làm việc tự lập, làm việc theo nhóm, tƣ duy sáng
tạo, biết so sánh, phân tích, đánh giá các sự vật, hiện tƣợng dựa trên sự trải nghiệm của
bản thân. Đây cũng chính là cơ hội tốt để GV dạy học tích hợp các kĩ năng đọc-viết
khoa học cho trẻ.
Tâm lí học chỉ ra rằng một trong những loại trí nhớ của con ngƣời là trí nhớ vận
động. Đây là loại trí nhớ đƣợc hình thành bằng hoạt động và do hoạt động quyết định.
Loại trí nhớ này có một ý nghĩa vơ cùng to lớn vì nó là cơ sở để hình thành những kĩ
xảo, kĩ năng thực hành và lao động khác nhau. Đối với trẻ em, điều này càng thể hiện


2


rõ nét. Học sinh tiểu học tƣ duy, sáng tạo thông qua hoạt động khám phá. Những hoạt
động này đƣợc xây dựng và dẫn dắt bởi ngƣời thầy trong một mơi trƣờng đƣợc sắp đặt
có chủ đích. Ngồi ra, xu hƣớng dạy học hiện nay là phải “phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của HS, phù hợp với từng lớp học, mơn học…, tác động đến
tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS” (Điều 24, Luật Giáo dục, 1998).
Vì vậy, các dạng bài tập thông qua các hoạt động trải nghiệm bao giờ cũng đem đến
hiệu quả dạy học cao.
Chƣơng trình tiểu học năm 2000 của Việt Nam mang định hƣớng tiếp cận nội
dung, coi trọng cung cấp kiến thức khoa học hơn là phát triển các năng lực khác nhau
cho ngƣời học, trong đó có năng lực ngơn ngữ. Vì vậy, sách giáo khoa (SGK) đƣợc
biên soạn tập trung chủ yếu vào việc chuyển tải kiến thức của chƣơng trình đến ngƣời
học. Vở bài tập mơn Tự nhiên- Xã hội nói chung, Vở bài tập mơn Khoa học nói riêng
tập trung phần lớn cho xây dựng dạng bài tập trắc nghiệm, dạng bài giúp HS nhận ra
kiến thức cũ với các thao tác đơn giản nhƣ đánh dấu, khoanh tròn, ghi Đúng-Sai hay
nối các vế câu cho sẵn, do đó HS ít có cơ hội thực hành các bài tập rèn kĩ năng đọcviết đúng nghĩa. Ngồi ra, trong q trình học tập môn TN-XH, HS hầu nhƣ không sử
dụng vở ghi hoặc nếu có chỉ để ghi tựa bài học.
Một trong những cải cách rất đáng chú ý của Bộ Giáo dục và Đào tạo trong Dự
thảo chƣơng trình sau 2015 đó là xây dƣng một chƣơng trình học hƣớng đến phát triển
năng lực cho ngƣời học, trong đó có sự hiện diện của một mơn học mới có tên là Hoạt
động trải nghiệm sáng tạo, cùng với những thay đổi tích cực trong đánh giá kết quả
học tập HSTH của Thông tƣ 30 và 22 của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đây chính là điều
kiện rất tốt để GVTH có thể áp dụng các dạng bài tập trải nghiệm vào dạy học khoa
học nhằm rèn kĩ năng đọc-viết cho HSTH.
Vì những lí do trên, chúng tơi quyết định thực hiện đề tài Thiết kế bài tập tìm
hiểu Tự nhiên - Xã hội theo hướng tích hợp kĩ năng đọc - viết cho học sinh tiểu học
với mong muốn làm giàu thêm kho tài nguyên công cụ hỗ trợ dạy học kiến thức khoa
học và phát triển các kĩ năng ngôn ngữ cho HS.



3

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngày nay, tích hợp trở thành xu thế tất yếu trên thế giới ở mọi lĩnh vực, trong đó
giáo dục là một thành tố thể hiện rõ nhất xu thế này. Bàn về tích hợp trong giáo dục,
các nhà nghiên cứu và những ngƣời quan tâm có thể tìm thấy những thơng tin chi tiết
về vấn đề này ở tất cả các khía cạnh: định nghĩa, nguyên nhân, cách tiếp cận, lợi ích
của việc tích hợp trong giáo dục về mặt thiết kế chƣơng trình cũng nhƣ phƣơng pháp
dạy học ở nhiều tài liệu và nghiên cứu của các chuyên gia, nhà giáo dục nhƣ Fan
(2004), Drake & Burns (2004), Đào Thị Hồng (2005), Cao Văn Sâm (2006), Hoàng
Thị Tuyết (2012). Ngoài ra, khi xét đến các mức độ tích hợp trong giáo dục, các tác
giả Drake & Burns (2004), Hoàng Thị Tuyết (2012) cũng trình bày ba hƣớng tiếp cận
tích hợp và các phƣơng án khác nhau để tạo nên một chƣơng trình tích hợp đa mơn,
tích hợp liên mơn và tích hợp xun mơn. Chính sự đa dạng về các nguồn tài liệu tích
hợp trong giáo dục giúp cho ngƣời đọc có một cái nhìn đa chiều, thuận lợi cho việc lựa
chọn các hƣớng tiếp cận xu hƣớng dạy học tích hợp trong phạm vi mà ngƣời đọc quan
tâm. [4, 5, 9, 10, 16, 17].
Trong phạm vi của đề tài, Jerine (2010) và các tác giả khác cho thấy tầm quan trọng
của việc tích hợp giảng dạy ngơn ngữ trong mơn “Science” và phác họa những khó
khăn, thách thức mà giáo viên (GV) có thể gặp phải khi áp dụng hƣớng tích hợp này
thông qua việc sử dụng vở bài tập khoa học vào giảng dạy. Mặt khác, khi đề cập đến
việc phát triển kĩ năng đọc, viết ở HS, các tài liệu và một số trang web cũng chỉ ra các
yếu tố có liên quan đến việc đọc, viết (kiến thức ngữ âm, từ vựng; kĩ năng giải mã, tốc
độ đọc, kĩ năng đọc hiểu, kĩ năng diễn đạt, …) và đề nghị một số cách thức cũng nhƣ
trò chơi để phát triển các yếu tố này. [21]
Bàn về vai trò của việc tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết vào chƣơng trình
“Science”, thuật ngữ “science literacy” (đọc viết khoa học) khá quen thuộc với các nhà
giáo dục trên thế giới. Các nghiên cứu của Krupp (1994); Bowers (2000); Willoughby
(2005); Shin, Rueda, Simpkins, Lim (2009); Jerine (2010); Chen (2011); Sharrio
(2011) cho thấy lý do và tầm quan trọng của việc tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết trong

dạy học môn “Science” dựa trên việc so sánh tƣơng quan các kĩ năng trong học tập
khoa học và các kĩ năng liên quan đến việc đọc, viết. Khơng dừng lại ở đó, các tài liệu


4

nêu trên cịn gợi ý một số cách để tích hợp việc dạy kĩ năng đọc, viết thông qua môn
học này mà một trong số đó là xây dựng các hình thức bài tập phù hợp cho cả hai yêu
cầu: kiểm tra kiến thức khoa học và tạo môi trƣờng để trẻ phát triển kĩ năng đọc,
viết,… Mặt khác, Stewart (2010) còn nhấn mạnh việc sử dụng các tài liệu học tập môn
“Science” trong nhiều cách thức khác nhau: chƣơng trình “Cùng đọc sách”, chƣơng
trình “Đọc kịch bản”, kết nối kết nối sách hƣ cấu và phi hƣ cấu. Đặc biệt, Bowers
(2000) trình bày hai hƣớng để phát triển một bài học tích hợp. Đó là bắt đầu bằng một
văn bản bên ngồi và tìm kiếm nội dung khoa học trong văn bản hoặc bắt đầu với nội
dung khoa học và tìm kiếm tài liệu tƣơng ứng với chủ đề. Mặt khác, các nghiên cứu
này cũng cho thấy vai trò của các yếu tố thuộc đồ họa, vai trò của việc dạy học đa
phƣơng tiện, đa hình thức, … đối với việc phát triển kĩ năng đọc viết khoa học của HS.
[14, 15, 21, 22, 30, 31, 32 35]
Tác giả Georges Chapark là ngƣời khởi xƣớng dạy học theo phƣơng pháp Bàn
tay nặn bột (La main à la pâte). Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, phƣơng
pháp này còn chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt bằng nhiều hình thức
khác nhau của học sinh: lời nói, bài viết, sơ đồ, hình vẽ…. Và một trong những cơng
cụ quan trọng của HS trong q trình học tập với phƣơng pháp Bàn tay nặn bột là
quyển vở thí nghiệm. Đây là phƣơng tiện để trẻ em có thể tự đánh giá sự tiến bộ của
bản thân cũng nhƣ rèn các kĩ năng thể hiện sự hiểu biết bằng nhiều cách khác nhau:
viết chữ, vẽ hình, lập sơ đồ hay bảng biểu… Đây cũng là một trong những yêu cầu của
dạy học liên môn: rèn ngôn ngữ cho trẻ thơng qua những mơn học khơng có nhiệm vụ
chính là dạy tiếng mẹ đẻ.
Việc xây dựng các bài tập Tự nhiên – Xã hội theo hƣớng tích hợp rèn kỹ năng
đọc- viết cũng đƣợc tác giả Phạm Phƣơng Anh (2014) tìm hiểu. Theo đó, dựa trên các

chiến lƣợc phát triển kỹ năng đọc- viết thông qua dạy học Khoa học, tác giả đã xây
dựng hệ thống bài tập TN-XH phát triển kỹ năng đọc viết cho HS lớp 3 theo từng đơn
vị bài học. [12]
Nhƣ vậy, có thể nói, về việc thiết kế các hoạt động học tập khoa học theo hƣớng
trải nghiệm nhằm phát triểm kỹ năng đọc viết, tác giả đề tài chƣa tìm thấy các tài liệu
của nƣớc ngoài và Việt Nam nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này, nhƣng trong những


5

đề tài về giải pháp tích hợp phát triển kĩ năng đọc, viết thơng qua mơn “Science”, các
nghiên cứu có đề cập đến cách thức xây dựng các hoạt động dạy học khoa học theo
hƣớng trải nghiệm với việc nhấn mạnh tầm quan trọng của việc sử dụng ngữ liệu, tăng
cƣờng các hoạt động thực hành sáng tạo cho HS.
Khía cạnh đánh giá kĩ năng đọc viết khoa học cũng là một vấn đề mà nhiều tổ
chức giáo dục và những nhà nghiên cứu quan tâm. Các nghiên cứu của Chƣơng trình
đánh giá quốc gia Úc (2012) trình bày các yếu tố cần đánh giá trong vấn đề này (kiến
thức, khái niệm khoa học; kĩ năng khoa học; kĩ năng áp dụng các hiểu biết, kĩ năng
khoa học vào hoàn cảnh xác định, ...), mục đích và nhiệm vụ đánh giá. Đồng thời, các
nghiên cứu cũng cung cấp các hƣớng dẫn cụ thể cho việc đánh giá và giới thiệu các
mẫu bài kiểm tra. Qua đó, ngƣời đọc sẽ có một cái nhìn cụ thể hơn về đọc viết khoa
học và nắm rõ việc đánh giá khả năng này ở trẻ. [1]
Có thể thấy rằng, việc tích hợp rèn kĩ năng đọc, viết qua môn “Science” là xu
hƣớng rất phổ biến trên thế giới. Tuy nhiên vấn đề này vẫn là vấn đề chƣa đƣợc khai
thác nhiều tại Việt Nam.
3. Mục đích của đề tài
Đề tài hƣớng đến mục tiêu xây dựng một số bài tập tìm hiểuTN-XH theo hƣớng
tích hợp kĩ năng đọc - viết thơng qua hình thức học tập trải nghiệm nhằm cung cấp
thêm phƣơng tiện hữu dụng giúp GV tổ chức dạy học tốt phân môn này, đồng thời góp
phần nâng cao khả năng đọc-viết tiếng Việt cho học sinh TH.

4. Cách tiếp cận, phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Cách tiếp cận
- Tiếp cận theo hƣớng nghiên cứu lí thuyết kết hợp nghiên cứu thực tiễn
- Tiếp cận theo hƣớng thực nghiệm và ứng dụng
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục tiêu và nhiệm vụ đã đề ra, đề tài đã thực hiện các phƣơng pháp
sau:
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận: tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lý của HS tiểu
học liên quan đến các yếu tố đọc viết khoa học, mục tiêu, chƣơng trình, sách giáo
khoa, vở bài tập môn Tự nhiên -Xã hội ở tiểu học nói chung, phân mơn Khoa học lớp


6

Bốn và Năm nói riêng để xác định những nội dung dạy học phù hợp có thể xây dựng
thành các bài tập rèn kĩ năng đọc-viết cho HSTH.
- Phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn: tạo nguồn, khai thác tƣ liệu để xây dựng
kho hình ảnh; khảo sát, thu thập ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý và GV tiểu học về
những nội dung nghiên cứu.
- Phƣơng pháp quan sát thực tế, thống kê, phân tích, so sánh đối chiếu.
- Phƣơng pháp thực nghiệm.
5. Đối tƣợng, phạm vi, nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Cơ sở xây dựng bài tập phát triển kĩ năng đọc-viết cho học sinh tiểu học trong
dạy học khoa học tự nhiên.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài hƣớng đến việc tích hợp rèn ngơn ngữ cho HS
trong dạy khoa học tự nhiên ở nhà trƣờng tiểu học.
5.3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu một số lí thuyết về dạy học theo hƣớng tìm tịi, khám phá; nghiên

cứu các đặc điểm tâm-sinh lí của HSTH để làm cơ sở khoa học cho đề tài;
- Thiết kế một số bài tập phát triển kĩ năng đọc-viết cho học sinh tiểu học trong
tìm hiểuTN-XH thuộc chủ đề Tự nhiên, phân mơn Khoa học lớp Bốn và Năm.
- Thăm dò ý kiến, thực nghiệm sản phẩm và đánh giá sản phẩm tại một số
trƣờng Tiểu học trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh và tỉnh Bình Dƣơng.
- Điều chỉnh sản phẩm sau thực nghiệm
6. Bố cục của cơng trình nghiên cứu
Ngồi phần Mở đầu và Kết luận, bố cục của cơng trình này sẽ gồm ba chƣơng:
chƣơng Một, cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn của việc thiết kế bài tập rèn kĩ năng đọcviết cho HS tiểu học thông qua dạy học TN-XH. Trên cơ sở đó, chƣơng Hai tiến hành
xây dựng các bài tập rèn kĩ năng đọc-viết thông qua dạy học một số nội dung thuộc
khoa học tự nhiên. Đồng thời khơng thể khơng xét đến tính hiệu quả của các sản phẩm,
vì vậy chƣơng ba sẽ là Thực nghiệm sản phẩm và kết quả đánh giá thực nghiệm và


7

những định hƣớng điều chỉnh sản phẩm cho hoàn thiện hơn về nội dung cũng nhƣ hình
thức trình bày.
Ngồi 84 trang chính văn, báo cáo của chúng tơi cịn có phần phụ lục gồm 5
nhóm:
- Phiếu thăm dị ý kiến
- Phiếu bài tập dạy thực nghiệm
- Bài báo khoa học đăng trên Tạp chí Khoa học của Trƣờng Đại học Sƣ phạm
TP Hồ Chí Minh.
- Phiếu bài tập dành cho HS (sản phẩm của đề tài)
- Một vài hình ảnh HSTH tham gia hoạt động trải nghiệm
Ngoài ra, đây là một cơng trình xây dựng sản phẩm ứng dụng, nên ngoài bản báo
cáo gồm các nội dung nhƣ vừa nêu, cơng trình này cịn có 21 bài tập rèn kĩ năng đọcviết đã đƣợc thiết kế dƣới dạng các Phiếu học tập dành cho HSTH.



8

CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Đặc điểm tâm sinh lý, nhận thức của HS lớp Bốn, Năm
Ở giai đoạn lớp Bốn, lớp Năm, hệ xƣơng và hệ cơ của HSTH đã phát triển hơn so
với giai đoạn 1 (lớp Một, Hai và Ba). Do đó, các em rất thích tham gia vào các hoạt
động vận động đòi hỏi sự khéo léo và thử thách nhiều hơn. Đặc biệt, hệ thần kinh cấp
cao của HS tiếp tục hoàn thiện về mặt chức năng; do vậy tƣ duy trực quan hình ảnh
chuyển dần sang tƣ duy trừu tƣợng. Vì thế, các em cũng rất hứng thú với các hoạt
động trí tuệ. Dựa vào đặc điểm này, GV nên tạo hứng thú học tập cho HS bằng các câu
hỏi phát triển tƣ duy và các dạng bài tập liên quan đến trải nghiệm.
Về mặt tri giác, ở giai đoạn 2 của tiểu học, tính tỉ mỉ và chủ định của HS cao hơn
giai đoạn 1: bắt đầu mang tính xúc cảm. HS thích quan sát các sự vật hiện tƣợng có
màu sắc sặc sỡ, hấp dẫn. Tri giác của HS đã mang tính mục đích, có phƣơng hƣớng rõ
ràng. Tri giác có chủ định phát triển hơn, thể hiện ở việc HS biết lập kế hoạch học tập,
biết sắp xếp công việc nhà, biết làm các bài tập từ dễ đến khó... Do đó, việc dạy học đa
giác quan (multisensory teaching) nên đƣợc lựa chọn để đem la ̣i hiê ̣u quả kép : mô ̣t mă ̣t
nó đem lại bi ểu tƣợng chiń h xác v ề sự vật, hiện tƣợng; mă ̣t khác , nó giúp các giác
quan ở trẻ phát tri ển. Hay nói cách khác, để giúp HS chiếm lĩnh tri thức một cách hiệu
quả, việc tổ chức dạy học sao cho HS đƣợc tham gia vào các quá trình hoạt động, đƣợc
tiếp xúc trực tiếp với các dụng cụ học tập để tự mình tìm ra kiến thức mới là một hình
thức học tập phù hợp.
Về mặt chú ý, tính ổn định của chú ý của HS lớp Bốn, lớp Năm, cao hơn HS lớp
lớp Một, Hai và Ba. HS dần hình thành kĩ năng tổ chức, điều chỉnh chú ý của mình.
Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ƣu thế, ở HS đã có sự nỗ lực về ý chí trong
hoạt động học tập nhƣ học thuộc một bài thơ, một cơng thức tốn hay một bài hát
dài,... Tuy nhiên, hiệu quả của việc ghi nhớ có chủ định còn phụ thuộc vào nhiều yếu
tố nhƣ mức độ tích cực tập trung trí tuệ của các em, sức hấp dẫn của nội dung tài liệu,
yếu tố tâm lý tình cảm hay hứng thú của các em...Nắm đƣợc điều này, GV cần giúp
HS biết cách khái quát hóa và đơn giản mọi vấn đề, giúp các em xác định đâu là nội

dung quan trọng cần ghi nhớ, các từ ngữ dùng để diễn đạt nội dung cần ghi nhớ phải
đơn giản dễ hiểu, dễ nắm bắt, dễ thuộc và đặc biệt phải hình thành ở các em tâm lý


9

hứng thú và vui vẻ khi ghi nhớ kiến thức.Mặt khác,cũng cần lƣu ý rằngHS chỉ thực sự
tập trung và duy trì sự chú ý của mình khi đƣợc trực tiếp tham gia vào một hoạt động
u thích nào đó. Ngoài ra, chú ý của HS phụ thuộc rất nhiều vào đối tƣợng chú ý .
Nhƣ̃ng gì mang tính mới mẻ , bấ t ngờ, rƣ̣c rỡ, khác thƣờng dễ dàng lôi cuốn các em mà
không cầ n có sƣ̣ nỗ lƣ̣c của ý chí , nhu cầ u , hƣ́ng thú, kích thích và duy trì sự chú ý
khơng chủ đinhcủa
HS. Nhƣ vậy, việc cuốn hút HS vào những hoạt động học tập đƣợc
̣
tổ chức hấp dẫn, sinh động sẽ dễ dàng giúp HS tập trung và duy trì sự chú ý học tập
tích cực và nhớ bài lâu hơn.Đặc biệt, sự chú ý của HS đã bắt đầu xuất hiện giới hạn
của yếu tố thời gian, HS đã định lƣợng đƣợc khoảng thời gian cho phép để làm một
việc nào đó và cố gắng hồn thành cơng việc trong khoảng thời gian quy định.
Bên cạnh đó , ở lứa tuổi cuối cấp tiểu học, tƣởng tƣợng tái tạo tƣ̀ng bƣớc đƣơ ̣c
hoàn thiện gắ n liề n với nhƣ̃ng hin
̀ h tƣơ ̣ng đƣơ ̣c tri giác tƣ̀ trƣớc hoă ̣c ta ̣o ra nhƣ̃ng hin
̀ h
tƣơ ̣ng phù hơ ̣p với nhƣ̃ng điề u mô tả , sơ đờ , hình vẽ,... Đặc biệt, tƣởng tƣợng của HS
lớp Bốn, lớp Năm bị chi phối mạnh mẽ bởi các xúc cảm, tình cảm. Và do đó, có thể
thấy rằng, hoạt động trải nghiệm sáng tạo sẽ là cơ hội để HS bộc lộ và phát triển
những khả năng này.
Xét về tƣ duy, nhà tâm lí học J . Piaget cho rằ ng , nhìn chung, HS lớp 4, lớp 5 bắt
đầu biết phân tích và tổng hợp, mặc dù các em vẫn còn căn cứ nhiều vào các đặc điểm
bên ngoài, chƣa chú ý nhiều đến các thuộc tính bên trong. Nhờ ảnh hƣởng của viê ̣c ho ̣c
tâ ̣p, HS tiể u học dần dần chuyển từ nhận thức hình thức đến nhận thức đƣợc những đặc

điể m th ̣c tính, tính chất của các sự vật hiện tƣợng . Điề u này cho thấy HS bắt đầu có
khả năng th ực hiện nhƣ̃ng khái quát đầ u tiên , xây dƣ̣ng nh ững suy luâ ̣n sơ đẳ ng . Trên
cơ sở đó , HS dầ n dầ n ho ̣c tâ ̣p các khái niê ̣m khoa ho ̣c

(khác với khái niệm đời sống ,

nhƣ Vƣgố txki quan niê ̣m ). Kĩ năng phân biê ̣ t các dấ u hiê ̣u và ch ỉ ra đƣợc các th ̣c
tính bản chất khơng dễ dàng thực hiện ngay đƣ ợc dẫn đến các sai lầm trong quá trin
̀ h
lĩnh hội khái niệm . Nhƣ̃ng sai lầ m này thƣờng là sƣ̣ thay thế các dấ u hiê ̣u , thuô ̣c tính
không bản chấ t, hoă ̣c sắ p xế p dấ u hiê ̣u không bản chấ t ngang hàng với dấ u hiê ̣u bản
chấ t. Do vâ ̣y, giáo viên cần chú ý tƣ duy và trí tƣởng tƣợng của HS bằng cách biến các
kiến thức khơ khan thành những hình ảnh có cảm xúc, đặt ra cho các em những câu


10

hỏi mang tính gợi mở, thu hút trẻ vào các ho ạt động theo nhóm, hoạt động tập thể để
các em có cơ hội phát triển q trình nhận thức lí tính một cách tồn diện.
Đề cập đến khả năng ngơn ngữ của HS, đến lớp Năm thì ngơn ngữ viết đã thành
thạo và bắt đầu hoàn thiện về mặt ngữ pháp, chính tả và ngữ âm. Nhờ có ngơn ngữ
phát triển mà HS có khả năng tự đọc, tự học, tự nhận thức thế giới xung quanh và tự
khám phá bản thân thông qua các kênh thông tin khác nhau. Ngơn ngữ có vai trị hết
sức quan trọng đối với q trình nhận thức cảm tính và lý tính của HS, nhờ có ngơn
ngữ mà cảm giác, tri giác, tƣ duy, tƣởng tƣợng của HS phát triển dễ dàng và đƣợc biểu
hiện cụ thể thơng qua ngơn ngữ nói và viết của HS. Mặt khác, thông qua khả năng
ngôn ngữ của HS ta có thể đánh giá đƣợc sự phát triển trí tuệ của HS.
Đến cuối tuổi tiểu học các em đã có khả năng biến yêu cầu của ngƣời lớn thành
mục đích hành động của mình, tuy vậy năng lực ý chí cịn thiếu bền vững, chƣa thể trở
thành nét tính cách của các em. Việc thực hiện hành vi vẫn chủ yếu phụ thuộc vào

hứng thú nhất thời. Để bồi dƣỡng năng lực ý chí cho HS tiểu học địi hỏi ở nhà giáo
dục sự kiên trì bền bỉ trong cơng tác giáo dục, muốn vậy thì trƣớc hết mỗi bậc cha mẹ,
thầy cô phải trở thành tấm gƣơng về nghị lực trong mắt HS.
1.1.1. Tổng quan về tích hợp trong giáo dục
Clark (2002) cho rằng “tích hợp là cách tƣ duy trong đó các mối liên kết đƣợc
tìm kiếm; do vậy, tích hợp làm cho việc học chân chính xảy ra”. Theo quan niệm đó,
tích hợp trong giáo dục đƣợc xem nhƣ một yếu tố tất yếu của quá trình học tập với
việc tìm kiếm các mối liên hệ và kết nối các kiến thức. Nhờ đó, HS đƣợc học tập tồn
diện cả về kiến thức, kĩ năng.
Nhƣ vậy, trong dạy học, tích hợp có thể đƣợc hiểu nhƣ là sự liên kết các đối
tƣợng giảng dạy, học tập trong cùng một kế hoạch hoạt động dạy học để đảm bảo sự
thống nhất, hài hòa, trọn vẹn, của hệ thống dạy học nhằm đạt mục tiêu dạy học tốt
nhất. Hay nói cách khác, tích hợp là sự lồng ghép, sự kết hợp những nội dung các môn
học (hoặc các phân môn trong một môn học) theo những khía cạnh khác nhau: tích
hợp nội dung, phƣơng pháp, tích hợp trong đánh giá,... Và cách tiếp cận tìm tịi - khám
phá này khuyến khích học thơng qua q trình tìm kiếm tích cực, sẽ kết hợp hơn là mở
rộng các kiến thức rời rạc.


11

1.1.2. Dạy học khoa học dựa trên các hoạt động trải nghiệm
Trải nghiệm là quá trình cá nhân tiếp xúc trực tiếp với môi trƣờng, với sự vật,
hiện tƣợng, vận dụng vốn kinh nghiệm và các giác quan để quan sát, tƣơng tác, cảm
nhận về sự vật, hiện tƣợng đó. Trải nghiệm diễn ra dựa trên vốn kinh nghiệm của cá
nhân về sự vật, hiện tƣợng.
Học tập dựa vào trải nghiệm lấy hoạt động của HS làm trung tâm, tất cả HS đều
trải nghiệm theo một tiến trình cụ thể. Trong trải nghiệm, tất cả HS đều huy động tối
đa kinh nghiệm có sẵn, cùng với các giác quan để quan sát, cảm nhận về sự vật, hiện
tƣợng; HS đều đƣợc phát huy khả năng làm việc tự lập, làm việc theo nhóm, tƣ duy

sáng tạo, biết so sánh, phân tích, đánh giá các sự vật, hiện tƣợng dựa trên sự trải
nghiệm của bản thân.
Trong học tập dựa vào trải nghiệm, các hoạt động học tập của HS thể hiện qua
việc thảo luận, quan sát, thực hành, làm thí nghiệm, chơi trò chơi,… GV thiết kế các
hoạt động sử dụng theo định hƣớng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS.
Bên cạnh đó, học tập dựa vào trải nghiệm cịn có tính linh động của các hoạt động cá
nhân, nhóm, thảo luận dựa trên nguyên lý hợp tác, bồi dƣỡng kỹ năng cho HS. Chính
vì bản chất của học tập dựa vào trải nghiệm là quá trình học tập dựa trên vốn kinh
nghiệm cá nhân và sử dụng các giác quan nên việc quan sát, cảm nhận là một hoạt
động rất quan trọng trong quá trình trải nghiệm. Học tập dựa vào trải nghiệm tập trung
vào ngƣời học và kinh nghiệm thực tế của ngừời học: HS tự tạo dựng và thu thập kiến
thức, biết đánh giá qua sự trải nghiệm trực tiếp của bản thân. Hay nói cách khác, học
tập dựa vào trải nghiệm nhấn mạnh vào kinh nghiệm chủ quan và việc quan sát, cảm
nhận sự vật, hiện tƣợng của ngƣời học, nó yêu cầu việc trải nghiệm thực tế và phản
ánh kinh nghiệm của ngƣời học về sự vật, hiện tƣợng.
Hoạt động trải nghiệm có một số đặc trƣng sau: Nội dung hoạt động trải nghiệm
mang tính tích hợp; hình thức học qua hoạt động trải nghiệm rất đa dạng; học qua trải
nghiệm là q trình học tích cực, hiệu quả, địi hỏi khả năng phối hợp, liên kết nhiều
lực lƣợng giáo dục trong và ngoài nhà trƣờng


12

1.1.3. Kỹ năng đọc viết khoa học
1.1.3.1. Khái niệm
Theo PISA (Programme for International Student Assessment), đọc viết khoa học
(Scientific literacy) đƣợc định nghĩa nhƣ là: Kiến thức khoa học của một cá nhân và
việc sử dụng kiến thức đó để nhận diện vấn đề, lĩnh hội kiến thức mới, giải thích các
hiện tƣợng khoa học, rút ra những kết luận dựa trên các chứng cứ về vấn đề liên quan
đến khoa học, hiểu biết về đặc điểm của khoa học nhƣng là một hình thái kiến thức và

tìm tịi khám phá của con ngƣời, nhận thức về việc công nghệ và khoa học định hình
mơi trƣờng văn hóa, trí tuệ và vật chất, và sự sẵn lòng tham dự vào các vấn đề liên
quan đến khoa học với tƣ cách là một cơng dân có hiểu biết.
Ngƣời học biết đọc viết khoa học sẽ có khả năng: biết và hiểu các khái niệm và
tiến trình khoa học cần thiết cho việc tham gia xã hội; đặt câu hỏi, tìm ra và xác định
các câu trả lời cho những câu hỏi nảy sinh từ trí tị mị về thế giới; mơ tả, giải thích và
phỏng đốn các hiện tƣợng thiên nhiên; đọc với sự hiểu biết các bài báo khoa học;
nhận diện các vấn đề khoa học; thể hiện những vị trí/ ý kiến khác nhau với kiến thức
thơng tin về khoa học và công nghệ; đánh giá chất lƣợng thông tin khoa học dựa trên
cơ sở nguồn và phƣơng pháp đƣợc sử dụng để tạo ra thông tin ấy; đƣa ra và đánh giá
các lập luận dựa trên chứng cứ thu thập đƣợc và áp dụng các kết luận từ những lập
luận ấy một cách thích hợp.
1.1.3.2. Các yếu tố của đọc viết khoa học
Đọc viết khoa học bao gồm 5 yếu tố:
- Thể hiện sự hiểu biết về các khái niệm khoa học,
- Nhận diện câu hỏi nghiên cứu khoa học;
- Xác định các dẫn chứng cần thiết về các vấn đề liên quan đến khoa học;
- Trình bày và đánh giá các kết luận khoa học;
- Rút ra các kết luận hợp lý, có giá trị.
Nghiên cứu của các nhà khoa học đã nhấn mạnh mối quan hệ giữa kiến thức, kĩ
năng khoa học tự nhiên xã hội và kĩ năng đọc viết:
Xét về vai trò của kĩ năng đọc, viết đối với việc học tập khoa học tự nhiên, xã
hội, nghiên cứu của Shin (2009) kết luận rằng: Thơng qua việc tìm hiểu các nội dung


13

văn bản và thực hành, trải nghiệm các hiện tƣợng khoa học rồi trình bày suy nghĩ, sự
hiểu biết của mình bằng ngơn ngữ nói, ngơn ngữ viết, HS dễ dàng tiếp cận, ghi nhớ
các kiến thức, khái niệm khoa học hơn. Hay nói cách khác, những kĩ năng về đọc, viết

cho phép HS đào sâu, phản ánh chính xác các vấn đề khoa học. [31]
Ở chiều ngƣợc lại, học tập khoa học tạo một ngữ cảnh xác định cho việc học đọc,
học viết. HS sẽ đƣợc tạo cơ hội để dùng khả năng ngơn ngữ vào việc tìm hiểu, thảo
luận và trình bày ý tƣởng về vấn đề khoa học. Điều này làm cho việc học đọc, học viết
của các em có ý nghĩa và gắn với thực tiễn nhiều hơn.
Bàn về lợi ích của việc tích hợp dạy kĩ năng đọc, viết với dạy khoa học tự nhiên
và xã hội, Thier & Daviss (2002) đã đề cập đến một số vấn đề nhƣ sau:
- Hoạt động đọc để khám phá khoa học, kết hợp với điều tra trực tiếp và thảo
luận giúp HS có đƣợc kĩ năng đọc tốt hơn việc học đọc thuần túy đơn điệu.
- Khoa học là môi trƣờng tạo động lực mạnh mẽ cho việc học nói, viết và đọc
một cách hiệu quả vì HS buộc phải phát triển khả năng này để tiếp cận các ngữ liệu
trong học tập khoa học.
- Các ngữ liệu khoa học cung cấp nhiều cơ hội để mở rộng từ vựng của HS, góp
phần phát triển kĩ năng đọc.
- Việc đọc, thảo luận, thực hành các báo cáo khoa học góp phần nâng cao vốn
từ vựng khoa học, phát triển khả năng hiểu và mô tả các khái niệm khoa học. [33]
1.1.3.3. Cách thức phát triển kỹ năng đọc viết khoa học
Khi tích hợp rèn kĩ năng đọc viết trong học tập khoa học, GV cần chú ý một số
điểm sau đây:
- Dành thời gian cho việc mở rộng và củng cố vốn từ vựng ở HS, đặc biệt là
vốn từ vựng khoa học: từ mới cần đƣợc xác định và giải thích một cách kỹ lƣỡng. Đặc
biệt, HS cần có thời gian để tìm hiểu về từ trƣớc khi đƣợc học cách đánh vần.
- Xây dựng bức tƣờng từ vựng trong lớp học để chia sẻ và ghi lại các từ mới:
GV cần khuyến khích HS xây dựng “bức tƣờng từ vựng” và sử dụng nó nhƣ một vốn
từ phục vụ cho việc ôn tập kiến thức, phát triển ý tƣởng và kiểm tra lại việc đánh vần,
phát âm của mình.
- Chú ý phát triển kĩ năng đọc trong khoa học dựa trên một số lƣu ý sau đây:


14


+ Cung cấp cơ hội cho HS đọc thông qua các ngữ liệu đa dạng. Các ngữ liệu
này có thể là thơ, truyện, báo, áp phích có nội dung gắn liền với nội dung bài học và
phù hợp với trình độ nhận thức của HS.
+ Sử dụng các chiến lƣợc “trƣớc khi đọc” (pre - reading strategies) nhƣ cho
HS quan sát tranh, phân tích các đề mục và thảo luận mục đích của việc đọc trƣớc khi
việc đọc thực sự diễn ra.
+ Tạo cơ hội để HS khám phá ngữ liệu cùng với nhau: xác định từ mới, sử
dụng chiến lƣợc siêu nhận thức nhƣ (đánh dấu văn bản, khoanh trịn từ khóa, đếm số ý
trong bài,...).
+ Ở một hƣớng khác, tùy vào trình độ HS, GV có thể giúp và hƣớng dẫn HS
xây dựng câu hỏi và yêu cầu các em trả lời các câu hỏi này.
+ Làm mẫu và tập cho HS tóm tắt các ý chính của ngữ bài học.
- Chú ý phát triển kĩ năng viết trong khoa học:
+ Xây dựng các bài tập để HS rèn luyện kĩ năng viết câu hoàn chỉnh. Bƣớc
tiếp theo, GV cần đặt các câu này trong một đoạn văn để HS phát triển nhận thức về
câu, đoạn, văn bản hoàn chỉnh.Nhằm tạo cơ hội cho HS quen với các dạng thức văn
bản, GV có thể chia sẻ cho HS các khung mẫu của từng dạng thức để HS có thể nắm
vững cấu trúc. Tùy vào trình độ của HS, GV có thể hƣớng dẫn HS theo từng bƣớc: Đối
với HS giỏi, GV có thể yêu cầu các em viết câu, đoạn ngay từ đầu. Đối với HS khá và
trung bình, GV có thể sử dụng các hình thức nhƣ sơ đồ mạng, bài tập điền khuyết, bài
tập ghép từ, ghép câu để HS dần hình thành và nắm vững cấu trúc của các đơn vị ngôn
ngữ, dạng thức văn bản.
+ Khuyến khích sự cộng tác theo nhóm nhỏ giữa các HS để các em cùng trao
đổi, tranh luận và chia sẻ ý tƣởng, suy nghĩ .
+ Tạo cơ hội cho HS thực hành trên nhiều dạng ngữ liệu khác nhau: tranh,
ảnh, sơ đồ mạng, văn bản thông tin, văn bản nghệ thuật, áp phích, ...
+ Hƣớng dẫn HS xác định đối tƣợng ngƣời đọc trong khi viết.
+ Tạo động lực cho HS viết bằng cách đảm bảo các yếu tố có thể gây hứng thú
cho HS: đó có thể là là tranh, phim, các sơ đồ mạng bảng biểu, biểu đồ Ven thể hiện

sáng tạo nội dung bài học.


15

1.1.4. Một số yếu tố quan trọng cần quan tâm khi xây dựng các hoạt động dạy học
khoa học theo hƣớng tích hợp rèn kỹ năng đọc-viết khoa học
Đối với việc xây dựng đƣợc các bài tập đọc-viết có giá trị trong dạy học khoa
học, một số vấn đề cần đƣợc đặc biệt chú ý đó là:
- Có nội dung gắn liền với chƣơng trình học tập TN-XH, hƣớng đến việc củng
cố kiến thức, kĩ năng học tập môn TN-XH và các kĩ năng chung.
- Tạo cơ hội để HS tham gia và phát triển kĩ năng đọc, viết thông qua các hoạt
động tìm hiểu, thực hành khoa học.
- Đảm bảo HS giữ vai trị trung tâm của q trình dạy học.
- Lƣu ý kết hợp các chiến lƣợc dạy học ngôn ngữ, khoa học một cách sáng tạo
và phù hợp.
- Đa dạng các loại ngữ liệu dƣới hình thức đa giác quan để HS có thể thực hiện
các hoạt động đọc, viết, thực hành khoa học trên cơ sở tƣơng tác với các ngữ liệu này.
- Chú ý phát triển vốn từ vựng cho HS, đặc biệt là vốn từ vựng khoa học thơng
qua các chú thích về từ, các bài đọc, ...
- Chú ý sử dụng các khung mẫu (writing frame) để hƣớng dẫn, hỗ trợ và từng
bƣớc phát triển ở HS nhận thức về các dạng thức văn bản khác nhau.
1.2.Dạy học tìm hiểu Tự nhiên-Xã hội
1.2.1. Dạy học tìm hiểu Tự nhiên-Xã hội trên thế giới
Dạy học tìm hiểu TN-XH là cơ hội tốt giúp trẻ phát triển động cơ học tập, đặc
biệt là động cơ bên trong. Vì vậy, dạy học TN-XH là mơn học bắt buộc trong chƣơng
trình giáo dục Tiểu học của tất cả các nƣớc trên thế giới. Chƣơng trình mơn học gồm
những kiến thức khoa học của hai lĩnh vực chính: tự nhiên và xã hội, trong đó chủ đề
Tự nhiên chứa đựng nhiều vấn đề hấp dẫn và dễ cảm thụ đối với trẻ nhƣ vấn đề về
thiên văn học (các sự vật, hiện tƣợng tự nhiên nhƣ Mặt Trăng, Mặt Trời và các vì sao,

các hành tinh trong Hệ Mặt Trời, ngày, đêm, năm tháng, các mùa …), vấn đề về sinh
học (động thực vật, cơ thể ngƣời…), vấn đề về vật lí, hố học (quy luật hoạt động và
biến đổi của vật chất,…),…
Với cách tiếp cận nhấn mạnh các hoạt động dạy học trong tìm hiểu khoa học và
kĩ thuật, ngôn ngữ không phải là đối tƣợng nghiên cứu đầu tiên. Tuy nhiên thông qua


16

các hoạt động mà giáo viên tổ chức nhƣ quan sát và thực hành với thế giới thực, hay
làm các bài tập liên quan đến đọc và viết, trẻ dần dần đƣợc hình thành các kĩ năng
ngơn ngữ, đồng thời tƣ duy của trẻ cũng phát triển. Nếu đƣợc tổ chức tốt, các ý tƣởng
của trẻ có thể đƣợc diễn tả tốt bằng cả hai hình thức nói và viết. Cụ thể, ngơn ngữ đƣợc
hình thành thơng qua các hoạt động nhƣ:
-Định hƣớng kiến thức đang đƣợc xây dựng, gọi tên, chú thích, phân loại, so
sánh,…các sự vật, hiện tƣợng
-Thiết lập các mối quan hệ, sắp xếp, tổ chức lại hay giải nghĩa từ
-Tranh luận để bày tỏ quan điểm hay thuyết phục
-Giải thích để làm rõ các vấn đề liên quan
Ngồi ra, ngơn ngữ cịn đƣợc hình thành qua hoạt động viết và nói của cá nhân,
cụ thể:
-Viết để diễn tả những gì HS suy nghĩ
-Nói ra điều HS sẽ làm và tại sao
-Mơ tả những gì HS đang làm và quan sát đƣợc
-Làm rõ các kết quả hay các kết luận khoa học mà HS đạt đƣợc
Nhƣ vậy, song song với các hoạt động của quá trình hình thành kiến thức khoa
học, ngơn ngữ cũng đƣợc hình thành và củng cố trên nền tảng của những hoạt động
này.
1.2.2. Dạy học Tự nhiên-Xã hội ở Việt Nam
1.2.2.1. Nội dung chương trình mơn Tự nhiên-Xã hội hiện hành

▪ Đặc điểm môn học
Những hiểu biết về sự vật và hiện tƣợng tự nhiên và xã hội gần gũi với học sinh
và cách vận dụng những hiểu biết đó vào thực tiễn cuộc sống của con ngƣời đã từ lâu
trở thành đối tƣợng học tập của HS trên thế giới. Tập hợp những kiến thức thiết yếu ấy
từ lâu đã tạo thành một môn học bắt buộc trong hầu hết các nhà trƣờng tiểu học. Tùy
từng nƣớc, mơn học trên có tên gọi khác nhau và góc độ tiếp cận cũng khác nhau:
Khoa học và công nghệ, Thƣờng thức tự nhiên, Khoa học xã hội, Khoa học tự nhiên…
Ở Việt Nam, môn TN - XH đƣợc dạy cho học sinh từ lớp Một đến lớp Năm trong
chƣơng trình cải cách bắt đầu từ năm học 1995-1996 và đƣợc tiếp tục ở Chƣơng trình


×