Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Thực hiện chính sách phát triển hàng không dân dụng ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (463.28 KB, 92 trang )

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LINH CHI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

HÀ NỘI - 2020


VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THỊ LINH CHI

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: CHÍNH SÁCH CƠNG
Mã số: 8340402

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN CHIẾN THẮNG

HÀ NỘI – 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tác giả cam đoan Luận văn Thạc sỹ “Thực hiện chính sách phát triển
HKDD ở Việt Nam hiện nay” là cơng trình nghiên cứu của riêng tác giả dưới
sự hướng dẫn của PGS.TS NGUYỄN CHIẾN THẮNG - Viện trưởng Viện
Nghiên cứu Châu Âu, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Tất cả các tư
liệu, số liệu và trích dẫn trong luận văn được lấy từ nguồn tài liệu rõ ràng đảm
bảo độ tin cậy, được trích dẫn đầy đủ, chính xác và trung thực theo quy định.
Tác giả

Nguyễn Thị Linh Chi


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tác giả trân trọng gửi lời cảm ơn các thầy, cô của Học viện
Khoa học xã hội Việt Nam, Khoa Chính sách cơng, các thầy cô giáo, các nhà
khoa học đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt những kiến thức chuyên ngành cho
tác giả trong thời gian qua.
Đặc biệt, tác giả trân trọng gửi lời cảm ơn tới PGS.TS. Nguyễn Chiến
Thắng – Viện trưởng Viện Nghiên cứu Châu Âu, Viện Hàn lâm Khoa học xã hội
Việt Nam, là người đã được phân công hướng dẫn tác giả thực hiện và hoàn
thành luận văn này. Các ý kiến góp ý cũng như sự tận tình hướng dẫn, chỉ bảo
tận tình và quý giá của PGS.TS. Nguyễn Chiến Thắng là động lực để tác giả
hoàn thành luận văn của mình.
Trân trọng cảm ơn các đồng nghiệp trong ngành từ Cục Hàng không Việt
Nam, các Cảng hàng không miền Bắc- Trung- Nam, Học viện Hàng không Việt
Nam, Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam, các hãng hàng không Việt Nam
(VietNam Airlines, Vietjet Air, Pacific Airlines, Bamboo Airways) cũng như các
đồng nghiệp quốc tế trong việc cung cấp các tài liệu, số liệu cần thiết cũng như
giải đáp các thắc mắc trong quá trình tác giả xây dựng luận văn này.
Mặc dù tác giả đã cố gắng nỗ lực, tìm tịi, nghiên cứu để hồn thành luận
văn, tuy nhiên khơng tránh khỏi nhưng thiếu sót, rất mong nhận được những

đóng góp tận tình q báu của q thầy cô.
Xin trân trọng cảm ơn.


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN HÀNG KHƠNG DÂN DỤNG.......................................9
1.1. Các khái niệm.................................................................................................9
1.2. Nội dung chính sách phát triển Hàng khơng dân dụng.................................12
1.3. Thực hiện chính sách phát triển hàng không dân dụng................................15
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển hàng khơng dân

dụng..................................................................................................................... 19
1.5. Kinh nghiệm và bài học kinh nghiệm có thể áp dụng cho ngành Hàng không

dân dụng Việt Nam..............................................................................................20
Chương 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
HÀNG KHƠNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY.............................25
2.1. Chính sách phát triển hàng không dân dụng Việt Nam trong thời gian qua.25
2.2. Thực hiện chính sách phát triển hàng khơng dân dụng ở Việt Nam.............38
2.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển hàng không dân dụng tại Việt

Nam..................................................................................................................... 47
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH
SÁCH PHÁT TRIỂN PHÁT TRIỂN HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG GIAI
ĐOẠN TỚI......................................................................................................... 55
3.1. Bối cảnh....................................................................................................... 55
3.2. Quan điểm.................................................................................................... 69
3.3. Kiến nghị......................................................................................................72


KẾT LUẬN........................................................................................................79
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................81


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ACC
ACV
AOC
AIM
AIS
ASEAN
ASBU

Area Control Center
Airport Corporation of

Trung tâm kiểm sốt khơng lưu

Viet Nam

Tổng cơng ty Cảng hàng không
Việt Nam - CTCP

Aircraft Operation Certificate

Chứng chỉ của khai thác

Aeronautical information
management


Quản lý tin tức hàng không

Aeronautical information
service
Association of South-East
Asia Nation
Aviation System Block
Upgrades
ASEAN Single Aviation

Thông báo tin tức hàng không
Hiệp hội các quốc gia khu vực
Đơng Nam Á
Chương trình nâng cấp các khối
hệ thống hàng không

Market

Thị trường hàng không thống nhất
ASEAN

ASM

Air Space Management

Quản lý vùng trời dân dụng

ATS


Air Traffic Service

Dịch vụ không lưu

ATFM

Air Traffic Flow Management

Quản lý luống không lưu

CHK

Airport

Cảng hàng không

CHKQT

Airport National

Cảng hàng không quốc tế
Tiểu vùng Căm-phu-chia, Lào,
Mi-an-ma, Việt Nam

ASAM

CLMV
Communication, Navigation
CNS/ATM


and Surveillance/Air Traffic
Management

CNS

Communication, Navigation,
Surveillance

Kế hoạch các hệ thống thông tin,
dẫn đường, giám sát và quản lý
không lưu
Thiết bị thông tin - dẫn đường,
giám sát


ĐNÁ
EASA
FAA

Southeast Asia
European Union Aviation
Safety Agency

Đơng Nam Á
Cơ quan an tồn hàng không
Châu Âu

Federal Aviation
Administration


Cục Hàng không Liên bang Mỹ

GTVT

Ministry of Transport

Giao thông vận tải

HKDD

Aviation Authority

Hàng không dân dụng

HKDDVN

Viet Nam Aviation Authority

Hàng không dân dụng Việt Nam

IATA
ICAO
PBN

The International Air
Transport Association
The International Civil
Aviation Organization

VATM


Phương thức bay dẫn đường theo
tính năng
Thị trường Hàng không

Viet Nam Aviation Institute

Học viện hàng không Việt Nam

Viet Nam Air Traffic
Management

VNA

Vietnam Airlines

VTHK

Air Transport

SARPS

Tổ chức Hàng không dân dụng
quốc tế

Performance based navigation

TTHK
VAA


Hiệp hội Vận tải hàng không
Quốc tế

Standards and Recommended
Practices

Tổng công ty Quản lý bay Việt
Nam
Hãng hàng không quốc gia
Vietnam Airlines
Vận tải hàng không
Các tiêu chuẩn và khuyến cáo
thực hành


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng hãng hàng kh Việt Nam và nước ngoài...........................39
Bảng 2.2. Số lượng tàu bay Việt Nam.............................................................39
Bảng 2.3. Tổng đường bay của hàng kh Việt Nam và nước ngoài..................40
Bảng 2.4. Sản lượng hành khách nội địa và quốc tế.......................................41
Bảng 2.5. Sản lượng hàng hóa nội địa và quốc tế...........................................42
Bảng 2.6. Đánh giá xếp hạng năng lực và chất lượng.....................................43
Bảng 2.7. Số liệu OTP (ontime performance - chỉ số bay đúng giờ) của

các

hãng hàng không nội địa 6 tháng đầu năm 2019.....................................51
Bảng 2.8. Số liệu sự cố được phân loại theo mức độ uy hiếp an toàn 11
tháng năm 2019 so với cùng kỳ năm 2018..............................................52

Bảng 3.1. Lượng khách luân chuyển khu vực Châu Á- Thái Bình Dương.....57
Bảng 3.2. Bảng đánh giá mức độ ảnh hưởng của ngành hàng không Trung
Quốc đối với ngành hàng không Thế giới...............................................57
Bảng 3.3. Sản lượng khai thác dự kiến............................................................58
Bảng 3.4. Số lượng ghế cung ứng của các hãng Hàng không Đông Nam Á. .59
Bảng 3.5. Bảng số lượng ghế cung ứng các hãng Hàng không ở châu Âu.....60
Bảng 3.6. Bảng số ghế cung ứng của I-ta-li-a cập nhật đến 09/3 và dự báo
đến tháng 9/2020.....................................................................................60
Bảng 3.7. Thống kê lịch ngừng khai thác và các chuyến bay của các hãng
Hàng không Việt Nam.............................................................................62
Bảng 3.8. Lượt khách du lịch quốc tế đến Việt Nam......................................63


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngành Hàng khơng dân dụng (HKDD) có vai trị rất quan trọng trong sự
phát triển của các quốc gia trên thế giới. Nó góp phần phân bổ các nguồn lực,
sản phẩm, thỏa mãn nhu cầu đi lại của người dân trong nền kinh tế toàn cầu và là
cầu nối quan trọng cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế. Vận tải hàng không
(VTHK) là hoạt động trung tâm và là một trong những nguồn lực có tính sống
cịn của thế giới. Sự phát triển của nó đóng góp lớn nhất vào sự phát triển của xã
hội hiện đại, là ngành kinh tế cần thiết cho sự phát triển. Hoạt động hàng không
dân dụng khơng chỉ mang tính chất kinh tế đơn thuần mà liên quan chặt chẽ đến
an ninh, quốc phòng, kinh tế đối ngoại. Không thể phủ nhận sự phát triển mạnh
mẽ của ngành hàng không trong thời đại ngày nay khi mà nhu cầu đi lại bằng
máy bay ngày một tăng cao, mở ra cơ hội cho rất nhiều hãng hàng không mới ra
đời.
Vậy, làm thế nào để phát triển ngành HKDD nhanh nhưng vẫn duy trì sự
bền vững trong thị trường cạnh tranh lành mạnh, đem đến cho người dân dịch vụ

an toàn nhất, thuận tiện nhất? Đây cũng chính là vấn đề quan trọng đang đặt ra
đối với ngành hàng không Việt Nam (HKVN) và ngành hàng không thế giới.
Ra đời năm 1956, ngành hàng không dân dụng từ một ngành kinh tế hoạt
động theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung với đội tàu bay lạc hậu chủ yếu là do
Liên Xô (cũ) chế tạo, các sân bay được xây dựng từ nhiều năm trước, các trang
thiết bị quản lý bay nghèo nàn, chắp vá. Ngày nay, Hàng khơng Việt Nam đã có
những bước chuyển biến khơng ngừng với đội tàu bay ngày càng được hiện đại
hóa với cơ sở hạ tầng không ngừng được nâng cấp và hồn thiện, mơ hình tổ
chức và quản lý được hợp lý hóa, mạng đường bay nội địa cũng như quốc tế
được mở rộng đáp ứng được nhu cầu vận chuyển, phục vụ cơng cuộc cơng
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước góp phần đưa đất nước hội nhập với nền kinh
tế thế giới.
Trong hơn sáu mươi năm đổi mới, ngành HKVN là một trong những lĩnh
vực đi đầu, đại diện cho ngành giao thông vận tải và đất nước hội nhập quốc tế
mạnh mẽ và đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật. Đến nay, có thể thấy rằng,

9


ngành Hàng không dân dụng Việt Nam (HKDDVN) đã đạt được khá nhiều dấu
hiệu đáng mừng, ngày một đổi mới trên con đường hiện đại hóa đất nước. Sự
phát triển của ngành hàng khơng đã góp phần quan trọng thúc đẩy kinh tế xã hội
phát triển, mở rộng hội nhập- giao thương quốc tế, mang lại những thuận lợi
cũng như cơ hội thâm nhập vào thị trường khu vực và thế giới, tiếp thu công
nghệ mới, thu hút nguồn vốn đầu tư của nước ngoài, học hỏi và rút kinh nghiệm
từ thực tiễn của các quốc gia, giúp Việt Nam trở thành điểm đến du lịch hấp dẫn
trong mắt bạn bè trên thế giới.
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, ngành hàng không dân
dụng Việt Nam đang phát triển vượt bậc khẳng định vai trò quan trọng trong sự
nghiệp phát triển kinh tế, xã hội của đất nước; là ngành kinh tế kỹ thuật mũi

nhọn trong tiến trình cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước; là nhịp cầu nối liền
các vùng kinh tế, xã hội văn hóa của đất nước đồng thời cũng nối giữa Việt Nam
và thế giới với tốc độ nhanh nhất, đảm bảo an tồn và thuận tiện, từ đó tạo điều
kiện để thúc đẩy sự phát triển các lĩnh vực khác như du lịch, đầu tư, thương mại;
bên cạnh đó, vận tải hàng không cũng là một trong những nhân tố đưa đất nước
ta phát triển ngang tầm với các quốc gia trong khu vực và trên thế giới.
Các chính sách đổi mới của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện thuận lợi,
phù hợp với chiến lược phát triển bền vững và đồng bộ ngành đảm bảo an ninhan toàn hàng khơng gắn liền với nhiệm vụ quốc phịng an ninh, bảo vệ chủ
quyền, cảnh giới vùng trời đất nước. Việc hội nhập vận tải hàng không với quốc
tế và khu vực đóng vai trị cực kỳ quan trọng, từng bước nâng cao năng lực cạnh
tranh, chất lượng dịch vụ của Việt Nam ngang tầm khu vực và quốc tế, gắn kết
chặt chẽ, hợp lý với các phương thức vận tải khác, bảo vệ mơi trường và ứng phó
biến đổi khí hậu.
Việc tham gia “Bầu trời mở ASEAN” đã cho phép các hãng hàng không
được lựa chọn nhiều hơn về thị trường, nguồn khách và có thể hợp tác với các
hãng hàng không trong khu vực như: liên danh, chung số hiệu, thuê chuyến, vận
tải đa phương thức... để tăng năng lực phục vụ, mở rộng mạng đường bay; đồng
thời sẽ tạo động lực lớn việc thúc đẩy tăng trưởng vận tải hàng khơng trong
ASEAN nói chung và Việt Nam nói riêng. Việt Nam tham gia Thị trường hàng


không thống nhất ASEAN (ASAM) (năm 2016) và Hiệp định Đối tác xuyên Thái
Bình Dương (TPP) tác động lớn đến kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường
VTHK nói riêng, bước đầu tạo được vị thế nhất định trên thị trường quốc tế.
Trong điều kiện tồn cầu hóa nền kinh tế thế giới hiện nay, việc hội nhập
vận tải hàng khơng với quốc tế và khu vực đóng vai trò cực kỳ quan trọng. Việc
đảm bảo an ninh- an tồn hàng khơng phải gắn liền với nhiệm vụ quốc phòng an
ninh, bảo vệ chủ quyền, cảnh giới vùng trời đất nước. Do vậy, việc nghiên cứu
các tiềm năng, cơ hội phát triển của ngành hàng không dân dụng và các giải pháp
thúc đẩy sự phát triển ngành trong thời gian qua có ý nghĩa rất quan trong, là cơ

sở góp phần giúp Đảng và Nhà nước có những chính sách phù hợp, có những
chiến lược phát triển bền vững và đồng bộ trong ngành.
Xuất phát từ những lý do trên, sau khi học tập và nghiên cứu chương trình
đào tạo Thạc sỹ chun ngành Chính sách cơng tại Học viện Khoa học xã hội,
trên cơ sở tiếp thu các kiến thức đã học gắn với thực tiễn tại cơ quan đơn vị đang
công tác tại Cục Hàng không Việt Nam hiện nay, tôi rất quan tâm và đã lựa chọn
đề tài: “Thực hiện chính sách phát triển HKDD ở Việt Nam hiện nay” để làm
đề tài luận văn thạc sĩ chun ngành Chính sách cơng của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Với tốc độ tăng trưởng đáng kinh ngạc của ngành hàng không thời gian
qua, đâu là những tiềm năng, cơ hội của phát triển hàng không trong thời gian
tới? Đâu là giải pháp thúc đẩy ngành hàng khơng phát triển? Bên cạnh đó, cần
nhận diện những khó khăn của ngành cũng như nhận diện những dấu hiệu, biến
tướng của cạnh tranh như thế nào để từ đó đưa ra các chỉ dẫn cho doanh nghiệp.
Việc thúc đẩy phát triển ngành hàng không dân dụng vươn tầm thế giới
luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm. Trong những năm gần đây đã có
khơng ít cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề và lĩnh vực này, tiếp cận
từ nhiều góc độ, quy mô nghiên cứu khác nhau đã được công bố trên sách, báo,
tạp chí chuyên ngành và các luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ, các bộ quy chế an
ninh- an tồn hàng khơng, một số giáo trình được đưa vào giảng dạy tại Học viện
Hàng không Việt Nam. Việc phát triển ngành hàng không là một trong những
vấn đề được nhiều cá nhân nghiên cứu, tìm hiểu, trong đó có thể kể đến:


- Tác giả Phan Thị Như Quỳnh với đề tài: “Hồn thiện cơng tác xây dựng

và triển khai chiến lược phát triển CHK Phú Quốc giai đoạn 2013- 2018” đã đề
cập đến công tác xây dựng, triển khai thực hiện chiến lược phát triển tại cảng
hàng không Phú Quốc trong giai đoạn 2013- 2018;

- Tác giả Lê Hải Ngọc (2015) với đề tài: “Phát triển hoạt động kinh doanh

của hãng HK quốc gia Việt Nam -Vietnam Airlines” đề cập đến thực trạng trong
việc phát triển hoạt động kinh doanh của hãng hàng không quốc gia Việt Nam
cũng như đưa ra được những giải pháp cụ thể có tính thực tế trong việc phát
triển thiết thực hoạt động kinh doanh của VietnamAirlines trong tương lai.
- Tác giả Nguyễn Hải Quang với đề tài: “Hàng không Việt Nam – Định

hướng phát triển theo mơ hình tập đồn kinh tế” đã đề cập đến sự cần thiết và
quan điểm trong việc xây dựng phát triển theo mơ hình tập đồn hàng khơng ở
Việt Nam đồng thời đưa ra các giải pháp xây dựng nhằm mở rộng đầu tư, cổ
phần hóa các đơn vị hàng không.
- Tác giả Bùi Tiến Trường với đề tài: “Đánh giá mức độ hài long của

khách hàng tại cảng hàng khơng quốc tế Cát Bi – Hải Phịng” đã đưa ra cái nhìn
tổng quan về đánh giá sự hài lòng của khách hàng khi sử dụng dịch vụ tại vảng
hàng không quốc tế nhằm thu hút khách du lịch, các nhà đầu tư đến với đất nước.
- Tác giả Nguyễn Thị Thanh An – thạc sỹ kinh tế với đề tài “Các giải pháp

phát triển vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không phục vụ chiến lược phát
triển hướng về xuất khẩu đến năm 2010” đã đề cập đến thực trạng việc vận
chuyển hàng hóa bằng đường hàng khơng, đồng thời đưa ra các giải pháp định
hương phát triển về xuất khẩu hàng hóa bằng đường hàng khơng;
- Tác giả Phạm Anh – thạc sỹ kinh tế chính trị với đề tài “ Nguồn nhân lực

phi công của ngành hàng không Việt Nam trong hội nhập quốc tế” đề câp đến hệ
thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực phi công của ngành hàng
không Việt Nam trong hội nhập quốc tế, đồng thời đánh giá thực trạng nguồn nhân
lực phi công của ngành và đưa ra các giải pháp phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước trong quá trình hội nhập quốc tế;

- Tác giả Nguyễn Đình Bình -thạc sỹ kinh tế với đề tài “Phát triển nguồn

nhân lực tiếp viên hàng không của Vietnam Airlines đến năm 2020” đề cập đến


việc phát triển nguồn nhân lực tiếp viên phục vụ hành khách trên các chuyến bay
của VietNam Airlines nhằm chuyển tải sự bảo đảm an toàn và dịch vụ đến với
hành khách.
Như vậy, một số cơng trình khoa học của các nhà khoa học và các tác giả
đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn ở lĩnh vực hàng không dân
dụng ở những quốc gia khác nhau trong đó có Việt Nam.
Tuy nhiên, chưa có cơng trình nghiên cứu nào về “Thực hiện chính sách
phát triển hàng không ở Việt Nam hiện nay”. Luận văn có sự kế thừa, phát
triển kết quả nghiên cứu của các tài liệu liên quan để đánh giá, phân tích, đồng
thời bổ sung, giải quyết các vấn đề mới, cụ thể liên quan trực tiếp đến chính
sách, các giải pháp thực hiện chính sách phát triển ngành hàng khơng dân dụng
tại Việt Nam trong nhưng năm tới. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng đưa ra
mục tiêu, giải pháp thực hiện tốt chính sách phát triển ngành hàng khơng dân
dụng tại Việt Nam là rất cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu một số lý luận về thực hiện chính sách cơng và
thực tiễn triển khai thực hiện chính sách phát triển hàng không dân dụng ở nhiều
lĩnh vực khác nhau, luận văn làm rõ cơ sở lý luận và pháp lý về chính sách phát
triển ngành hàng khơng dân dụng, trong đó có khái niệm hàng khơng, hàng
khơng dân dụng, phát triển hàng không dân dụng, thực hiện chính sách phát triển
ngành hàng khơng dân dụng đồng thời nêu lên những vấn đề lý luận về thực
trạng của việc thực hiện chính sách phát triển ngành hàng khơng dân dụng ở Việt
Nam hiện nay có những thành cơng, hạn chế, tìm ra ngun nhân hạn chế, từ đó

đưa ra định hướng, đề xuất một số giải pháp để phát triển, hồn thiện, tăng
cường thực hiện chính sách phát triển ngành nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển
trong tương lai.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh nghiệm phát triển ngành hàng
không dân dụng như:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về chính sách phát triển hàng khơng dân dụng.


- Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển

ngành hàng khơng dân dụng; đánh giá kết quả đạt được, tồn tại hạn chế và
nguyên nhân hạn chế.
- Nghiên cứu các quan điểm và đề xuất các giải pháp góp phần nâng cao

chất lượng, hiệu quả trong việc phát triển hàng không dân dụng trong thời gian
qua đến nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển ngành
hàng khơng dân dụng tại Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

Về khách thể: Ngành hàng không dân dụng Việt Nam
Về không gian: Nghiên cứu vấn đề thực hiện chính sách phát triển hàng
không dân dụng tại Việt Nam.
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu, tập trung đánh giá việc thực hiện
chính sách phát triển ngành hàng không dân dụng tại Việt Nam từ năm 2010 đến

năm 2019; đề xuất định hướng, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả việc
thực hiện chính sách phát triển hàng không dân dụng tại Việt Nam trong giai
đoạn 2010- 2019 và định hướng đến năm 2030.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh;
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thực
hiện chính sách phát triển.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để làm rõ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương
pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khai thác thơng tin từ các tư liệu, các chính
sách và văn bản pháp luật của Nhà nước; nghiên cứu các tài liệu, bài viết, số liệu
báo cáo; các bộ quy chế; nghiên cứu tài liệu, bài giảng của các giảng viên; thu
thập thông tin trên mạng internet, một số sách báo, tạp chí, một số đơn vị khác


trong và ngồi nước có liên quan đến đối tượng nghiên cứu của đề tài nhằm thực
hiện mục tiêu đề tài đề ra.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: Được tác giả sử dụng khi tìm hiểu,
thu thập thơng tin về thực hiện chính sách, khai thác thơng tin từ văn kiện của
Đảng và nhà nước. Từ đó, tác giả triển khai phân tích, tổng hợp thơng tin, tư
liệu nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, hạn chế để đưa ra nhận định, đánh giá,
giải pháp phù hợp.
Phương pháp thu thập, khảo cứu tài liệu: Thu tập tài liệu tại Cục Hàng
khơng Việt Nam; nghiên cứu các tài liệu có liên quan để có những luận cứ khoa
học cho việc đánh giá thực trạng và đề ra một số giải pháp định hướng phát triển
ngành hàng không dân dụng tại Việt Nam; tiến hành thu thập thông tin, số liệu

của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong và ngoài nước, các hãng hàng khơng Việt
Nam.
Phương pháp phân tích, đánh giá: Phân tích việc phát triển ngành hàng
khơng dân dụng tại Việt Nam từ năm 2010- 2019. Đánh giá những kết quả đã và
chưa đạt được trong thời gian qua, từ đó đề ra những giải pháp, định hướng khắc
phục những hạn chế, tốn tại trong thời gian tới.
Phương pháp so sánh: kinh nghiệm quốc tế, các thông tin, số liệu của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức và ngoài nước.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng một số phương pháp: thống kê và tổng
hợp để thu thập những thông tin phục vụ cho q trình nghiên cứu, phân tích
đánh giá thực trạng việc thực hiện chính sách phát triển hàng không dân dụng tại
Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận

Trên cơ sở kế thừa những cơng trình đã nghiên cứu và cơ sở lý luận quản
lý nhà nước, luận văn đã tổng quan và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về thực
hiện chính sách phát triển hàng khơng dân dụng, góp phần bổ sung, hồn thiện
cơ sở lý luận về Chính sách nói chung và Chính sách phát triển ngành hàng
khơng Việt Nam trong xu thế hội nhập nói riêng.


Bên cạnh đó, luận văn thơng qua việc tổng kết kinh nghiệm của một số
quốc gia trên thế giới để rút ra bài học kinh nghiệm có thể vận dụng ở Việt Nam,
góp phần xây dựng, bổ sung phù hợp trong việc xây dựng chính sách phát triển
ngành hàng khơng dân dụng ở Việt Nam đạt hiệu quả cao hơn.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đã góp một cái nhìn khách quan về thực trạng phát triển ngành
hàng không dân dụng ở Việt Nam trong thời gian qua và từ khía cạnh phát triển

về số lượng, chất lượng đến bảo vệ môi trường và bảo đảm quản lý hoạt động
bay đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và khu vực.
Luận văn đã phân tích các nguyên nhân của những thành cơng và hạn chế
trong việc thực hiện chính sách phát triển hàng không dân dụng, tạo cơ sở khoa
học để đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
hàng khơng dân dụng trong giai đoạn tới.
Đồng thời, kết quả nghiên cứu của luận văn cũng có thể làm một tài liệu
tham khảo trong lĩnh vực chính sách cơng có giá trị cho những ai quan tâm, tham
gia nghiên cứu hoạch định, xây dựng quy hoạch, chiến lược quản lý và thực thi
chính sách phát triển hàng không dân dụng.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được bố cục theo 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thực hiện chính sách phát triển
hàng khơng dân dụng.
Chương 2: Thực trạng Thực hiện chính sách phát triển hàng không dân dụng
ở Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách phát triển
hàng không dân dụng giai đoạn tới.


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN HÀNG KHƠNG DÂN DỤNG
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Hàng không dân dụng

Hàng không: là những hoạt động, những ngành công nghiệp và những
người liên quan đến việc sử dụng máy bay, máy móc, thiết bị bay do con người

chế tạo ra có thể bay được (bao gồm cả không gian vũ trụ).
Hàng không dân dụng: Là một lĩnh vực bao gồm mọi hoạt động bay
(thương mại và tư nhân) không bao gồm hoạt động bay quân sự.
Ngành Hàng không dân dụng là lĩnh vực kinh tế vận tải áp dụng kỹ
thuật công nghệ cao, hiện đại với hoạt động mang tính quốc tế cao, gắn liền với
an toàn và an ninh và buộc phải hoạt động đồng bộ trong một quy trình chặt chẽ.
Ngành hàng khơng dân dụng rất đa dạng ngành nghề như: phi công, tiếp viên
hàng khơng, huấn luyện bay, nhân viên kiểm sốt lưu thông, thủ tục viên HK,
nhân viên cân bằng trọng tải.
Ngày nay, ngành Hàng không dân dụng (ngành HKDD) càng mở rộng
lĩnh vực hoạt động vì vậy khái niệm HKDD khơng chỉ bó hẹp trong vận chuyển
hành khách, hàng hóa và dịch vụ phục vụ hoạt động bay tại cảng hàng khơng
(CHK) mà đã mở rộng sang lĩnh vực khác có liên quan đến các hoạt động
HKDD. Các yếu tố trong ngành HKDD bao gồm:
- Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng không dân dụng là các cơ

quan quản lý nhà nước về lĩnh vực hàng không, các nhà chức trách hàng không
tại địa phương, tại các cơ quan có liên quan như hải quan, cửa khẩu, kiểm dịch y
tế…
- Vận tải hàng không (VTHK) và các dịch vụ thương mại hàng không

gồm vận chuyển hành khách, vận chuyển hàng hóa do các nhà vận chuyển (hay
cịn gọi là các nhà khai thác), các hãng hàng không thực hiện khai thác.


- Kết cấu hạ tầng hàng không gồm các cảng hàng không, các sân bay, các

dịch vụ không lưu, an ninh, kiểm sốt khơng lưu, …
- Cơng nghiệp hàng khơng gồm sản xuất, bảo dưỡng tàu bay, động cơ,


thân, càng, các linh kiện thiết bị điện tử… trên tàu bay.
- Các dịch vụ kỹ thuật, thương mại hàng không gồm các dịch vụ thương

mại kỹ thuật mặt đất, cung ứng xăng dầu, cung ứng vật tư phụ tùng, huấn luyện,
đào tạo, ăn uống, giải trí.
- Sử dụng dịch vụ VTHK gồm hành khách và các khách hàng có nhu cầu

vận chuyển hàng hóa, các đại lý gom hàng hóa, người sử dụng dịch vụ…
Trong các yếu tố trên, có 5 yếu tố cơ bản có quan hệ chặt chẽ với nhau và
phụ thuộc lẫn nhau để tạo nên sản phẩm hàng không dân dụng bao gồm: vận tải
hàng không, cảng hàng không, quản lý bay dân dụng, dịch vụ kỹ thuật thương
mại hàng không và quản lý nhà nước chuyên ngành hàng khơng dân dụng. Trong
đó vận tải hàng khơng đóng vai trị trung tâm cịn các lĩnh vực cịn lại thực hiện
các chức năng khác nhau nhằm đảm bảo hoạt động an tồn, điều hịa và hiệu quả
của lĩnh vực vận tải hàng khơng. Vai trị trung tâm của vận tải hàng không thể
hiện ở việc vận tải hàng khơng trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chính yếu của ngành
hàng không dân dụng là vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng đường hàng
khơng, tạo nên nguồn thu chính của ngành hàng không dân dụng từ giá cước vận
chuyển, từ đó phân phối lại cho các lĩnh vực khác dưới dạng phí và lệ phí, vận
tải hàng khơng vừa là điều kiện để phát triển các lĩnh vực còn lại vừa là đối
tượng để các lĩnh vực này phục vụ.
1.1.2. Phát triển Hàng không dân dụng:

Theo từ điển Tiếng Việt, phát triển là một phạm trù của triết học, là quá
trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn
thiện đến hoàn thiện hơn của một sự vật. Quá trình vận động đó diễn ra vừa dần
dần, vừa nhảy vọt để đưa tới sự ra đời của cái mới thay thế cái cũ. Sự phát triển
là kết quả của quá trình thay đổi dần về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất, quá



trình diễn ra theo đường xoắn ốc và hết mỗi chu kỳ sự vật lặp lại dường như sự
vật ban đầu nhưng ở mức (cấp độ) cao hơn.
Phát triển ngành hàng không dân dụng là động thái biến đổi về số lượng,
chất lượng… đến một loạt các cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, đào tạo và các hoạt
động nâng cao năng lực liên quan đến lĩnh vực hàng không dân dụng. Mục tiêu
cuối cùng của những nỗ lực này là hiện thực hóa một nền tảng vận tải hàng
khơng an toàn và hiệu quả ở một quốc gia nhất định có sức ảnh hưởng đến nền
kinh tế của quốc gia và phù hợp với các Tiêu chuẩn và khuyến nghị thông lệ
(SARP) của ICAO và các Mục tiêu Chiến lược cho mạng lưới vận tải hàng
khơng tồn cầu. Quan điểm phát triển ngành hàng không dân dụng gồm:
- Phát triển bền vững và đồng bộ ngành hàng không dân dụng nhằm đảm

bảo an ninh- an tồn hàng khơng gắn với nhiệm vụ quốc phòng an ninh, bảo vệ
chủ quyền; đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh, chất lượng dịch vụ ngang
tầm khu vực và quốc tế, tăng cường bảo vệ mơi trường và ứng phó với biến đổi
khí hậu;
- Phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở, hệ thống cảng hàng không và hệ thống

quản lý đảm bảo hoạt động bay tiên tiến, hiện đại, đồng bộ theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn của Tổ chức hàng không dân dụng quốc tế (ICAO) và đáp ứng nhu cầu
phát triển của thị trường hàng không Việt Nam.
- Phát triển vận tải đa phương thức và các trung tâm dịch vụ logistic tại

các CHK có nhu cầu vận tải hàng hóa lớn đặc biệt là các cảng hàng không cửa
ngõ quốc tế;
- Huy động tối đa mọi nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cơ sở hàng không;
- Phát triển thị trường vận tải hàng không gắn liền với thị trường vận tải


hàng không trong khu vực và vận tải hàng khơng trên tồn thế giới, đảm bảo mơi
trường cạnh tranh lành mạnh, bình đằng giữa các hãng hàng khơng;
- Đẩy mạnh việc thực hiện lộ trình tự do hóa vận tải hàng không trên cơ sở

song phương, đa phương, chủ động hội nhập;


- Phát triển đội tàu bay hiện đại với cơ cấu hợp lý, phù hợp với quy hoạch,

dự báo phát triển thị trường, kế hoạch phát triển mạng đường bay, năng lực của
hãng hàng không và kế hoạch phát triển kết cấu hạ tầng hàng không;
- Phát triển công nghiệp hàng không gắn liền với sự phát triển kỹ thuật

công nghệ hàng không tiên tiến của thế giới đáp ứng nhu cầu phát triển của thế
giới. Đồng thời, nâng cao năng lực cạnh tranh và năng lực nghiên cứu, ứng dụng
chun ngành hàng khơng góp phần phát triển nền cơng nghiệp quốc gia;
- Tăng cường và nâng cao công tác quản lý nhà nước chuyên ngành hàng

không phù hợp với tiêu chuẩn hàng không quốc tế.
Từ những quan điểm về hàng không, hàng không dân dụng, phát triển
ngành hàng không dân dụng là tổng thể những quyết định, quy định, quan điểm,
thái độ của Đảng và Nhà nước với mục tiêu, các giải pháp, công cụ để phát triển
nhằm xây dựng phát triển ngành hàng không dân dụng đáp ứng nhu cầu sử dụng
của người dân, thúc đẩy phát triển ngành hang fkhơng nói riêng và nền kinh tế
của mỗi quốc gia nói chung.
1.2. Nội dung chính sách phát triển Hàng không dân dụng

Các nhà chức trách hàng không tham vấn cho chính phủ của quốc gia
mình tập trung ưu tiên đầu tư xây dựng, nâng cấp các cảng hàng khơng sân bay
(CHKSB), các cơng trình khác thuộc kết cấu hạ tầng hàng không dân dụng để

bảo đảm giao thông vận tải bằng đường hàng khơng phát triển an tồn, hiệu quả và
đồng bộ tạo thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế, các tổ
chức, cá nhân nước ngoài hợp tác, đầu tư trong lĩnh vực hàng không dân dụng,
đồng thời cũng tạo điều kiện để các hãng hàng không tư nhân cung cấp dịch vụ vận
chuyển hàng không, khai thác đường bay mới, khuyến khích việc nghiên cứu ứng
dụng khoa học, cơng nghệ tiên tiến và đào tạo nguồn nhân lực để phát triển hoạt
động hàng không dân dụng.
Các hoạt động quản lý trong ngành hàng không dân dụng được thực hiện
một cách chặt chẽ, kiểm soát năng lực, kế hoạch hoạt động khai thác vận chuyển
của các hãng hàng không nhằm bảo đảm quyền kinh doanh và nâng cao sức cạnh


tranh của các hãng hàng không Việt Nam nhằm khuyến khích sự cạnh tranh giữa
các hãng hàng khơng nhưng vẫn phải bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh,
nâng cao chất lượng dịch vụ và bảo vệ lợi ích của người dân sử dụng dịch vụ.
Triển khai thực hiện rà sốt, tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp hàng không
sẽ tạo ra những bước phát triển đột phá, năng động trong hội nhập kinh tế quốc
tế nhằm mục đích vươn tới các châu lục và trở thành một nhân tố quan trọng thu
hút đầu tư, du lịch và các hoạt động thương mại, văn hoá giữa mỗi quốc gia với
thế giới.
1.2.1. Chính sách phát triển đội tàu bay

Ngành hàng không dân dụng tập trung phát triển và khai thác đội tàu bay
nhằm đảm bảo số lượng tàu bay khai thác phù hợp với thị trường vận tải hàng
không và kết cấu hạ tầng hàng không, việc phát triển đội tàu bay chuyên dụng sử
dụng cho việc vận chuyển hàng hố phục vụ hàng khơng chung. Ưu tiên phát
triển đội tàu bay sở hữu là tạo tiền đề cơ bản cho sự tăng trưởng, nâng cao vị thế
của ngành hàng không dân dụng, phát triển đúng hướng đội tàu bay đi thẳng vào
công nghệ kỹ thuật hiện đại và đồng bộ. Phát triển Công nghệ và kỹ thuật hiện
đại biến đổi về chất lượng hoạt động của ngành hàng không để có nhiều thế hệ

tàu bay mới có chỉ số kinh tế - kỹ thuật tốt nhất, tiện nghi cho hành khách và
người lái, sử dụng chất liệu mới, công nghệ tin học, trí tuệ nhân tạo, tiếng ồn
thấp...
1.2.2. Chính sách phát triển thị trường hàng khơng:

Chính sách phát triển thị trường hàng khơng là hình thức tự do hóa vận tải
hàng không, phát huy hiệu quả, đảm bảo mở rộng thị trường cho các hãng hàng
không khai thác, khuyến khích các hãng hàng khơng quốc tế khai thác đi và đến
góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển của thị trường vận tải hàng không.
Mặc dù được sự bảo hộ hợp lý của nhà nước nhưng đối với ngành hàng không
dân dụng ở các quốc gia đang phát triển thì hội nhập kinh tế quốc tế là rất cần
thiết, buộc các quốc gia phải có lộ trình nới lỏng hạn chế cạnh tranh, tiến tới tự


do hóa vận tải hàng khơng trong khu vực và thế giới, thực hiện nguyên tắc “mở
cửa bầu trời”.
1.2.3. Chính sách phát triển về chủ thể:

Cơ quan quản lý nhà nước: Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về hàng không dựa trên hệ thống pháp luật và quy hoạch là cơ sở để phát
triển ngành hàng không dân dụng nhằm đổi mới tổ chức cơ chế quản lý, cải cách
hành chính, ứng dụng thành tựu khoa học kỹ thuật, đặc biệt là công nghệ thông
tin để từ đó ngành hàng khơng dân dụng có sự phát triển toàn diện hơn về nhiều
mặt, đầu tư phát triển hạ tầng hàng không, quản lý khai thác cảng hàng không
sân bay. Cơ quan quản lý nhà nước- nhà chức trách hàng không chủ động linh
hoạt trong việc hội nhập quốc tế theo hướng tự do hố làm góp phần quan trọng
cho sự phát triển của thị trường hàng không, đặc biệt chính sách phát triển của
quốc gia cho phép mở rộng đối với các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh
vận tải hàng khơng đồng thời khuyến khích và bảo đảm các quyền cho các hãng
hàng khơng nước ngồi khai thác đến quốc gia mình.

Các cơng ty tư nhân: Cơ quan quản lý nhà nước đẩy mạnh tái cơ cấu
doanh nghiệp nhà nước, phát triển thị trường tư nhân tạo điều kiện thuận lợi để
các đơn vị tổ chức, các công ty tư nhân tham gia và hoạt động trong lĩnh vực
hàng không dân dụng. Đồng thời, phát triển các doanh nghiệp vận chuyên hàng
không đáp ứng nhu cầu phát triển của thị trường, thu hút vốn đầu tư của các
doanh nghiệp tư nhân phát triển kết cấu hạ tầng đặc biệt là phát triển và đưa vào
khai thác hãng hàng khơng chun dụng vận chuyển hàng hố.
Các cơ quan, tổ chức nước ngoài: Cơ quan quản lý nhà nước hỗ trợ mở
rộng khả năng của cộng đồng và doanh nghiệp địa phương trong việc tiếp cận
nguồn cung và thị trường nước ngoài, đồng thời cung cấp các cơ hội tốt nhất để
nhằm trao đổi văn hóa- kinh tế- xã hội, tăng cường khả năng ứng phó khẩn cấp
và nhân đạo trong các cuộc khủng hoảng hay các trường hợp khẩn cấp về sức
khỏe cộng đồng.


1.3. Thực hiện chính sách phát triển hàng khơng dân dụng

Thực tiễn cho thấy, chất lượng ngành hàng không dân dụng ảnh hưởng
đến quá trình phát triển kinh tế, xã hội của quốc gia nói riêng và của cả thế giới
nói chung. Việc thực hiện chính sách phát triển hàng khơng dân dụng góp phần
sự thịnh vượng kinh tế tồn cầu, thúc đẩy vận tải hàng khơng an tồn, bảo mật,
hiệu quả, khả thi về mặt kinh tế và có trách nhiệm với mơi trường, thúc đẩy hịa
bình quốc tế và khuyến khích sự phát triển trên tồn thế giới. Khơng chỉ vậy,
ngành hàng khơng dân dụng cịn cung cấp mạng lưới vận chuyển nhanh chóng
duy nhất trên tồn thế giới điều này làm cho nó trở nên cần thiết cho hoạt động
kinh doanh tồn cầu. Ngành hàng khơng dân dụng tạo ra sự tăng trưởng kinh tế,
tạo công ăn việc làm và tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và du lịch quốc
tế phát triển.
Để xây dựng được ngành hàng khơng dân dụng có trình độ, năng lực tốt
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của quốc gia, các cơ quan đơn vị và các nhà

chức trách hàng khơng phải có những chủ trương, đường lối, chính sách phù hợp
với ngành.
1.3.1. Đối tượng thụ hưởng chính sách phát triển ngành hàng không

Việt Nam
Đối tượng thụ hưởng trực tiếp: là các nhà chức trách hàng không, Tổng
Cục- Cục Hàng không dân dụng của quốc gia đang làm việc trong cơ quan nhà
nước và các tổ chức đoàn thể hoạt động trong ngành hàng không dân dụng, các
hãng hàng không, các dịch vụ hàng không.
Đối tượng hưởng thụ gián tiếp: là người tiêu dùng sử dụng dịch vụ vận tải
hàng khơng.
1.3.2. Các ngun tắc, tiêu chí xây dựng chính sách phát triển ngành

hàng không dân dụng
1.3.2.1. Các nguyên tắc xây dựng chính sách


Với vị trí, vai trị quan trọng của ngành hàng khơng dân dụng trong hệ
thống chính trị- kinh tế- xã hội hiện nay, việc xây dựng chính sách phát triển
ngành dựa trên những nguyên tắc cơ bản như sau:
Nguyên tắc vì người dân: Chính sách được hoạch định nhằm đáp ứng nhu
cầu và nguyện vọng của người dân. Phát triển ngành hàng khơng dân dụng là
nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, những người lao động phục vụ
trong ngành hàng không thông qua sự phát triển của ngành để kịp trời đưa ra
những chủ trương của Đảng, của Chính phủ, chính sách pháp luật của Nhà nước
ở mỗi quốc gia đến gần hơn với đời sống của người dân.
Nguyên tắc hệ thống: Chính sách là một tập hợp các quyết định kèm theo
hành động cụ thể của các bên liên quan trong ngành hàng không dân dụng.
Chính sách phát triển ngành hàng khơng dân dụng cần được xây dựng theo
nguyên tắc hệ thống nhất định khi mà nhu cầu phát triển ngành ban hành các

quyết định về chính sách phát triển đảm bảo tính hợp lý, hợp pháp- cơng bố
quyết định chính sách- tổ chức triển khai chính sách- đánh giá chính sách phát
triển ngành
Nguyên tắc quản lý và bắt buộc: Đảm bảo việc triển khai thực hiện chính
sách đạt được những mục tiêu của chính sách đã đề ra, để đảm bảo chính sách tốt
thì việc ban hành các chế tài theo chính sách cũng phải triển khai thực hiện.
Nguyên tắc liên đới: Khi xây dựng chính sách, các nhà hoạch định chính
sách cần quan tâm đến việc tham khảo các nội dung có liên quan đến chính sách
nhằm phát huy được những ưu điểm đồng thời khắc phục những mặt cịn hạn chế
của chính sách.
Nguyên tắc kế thừa: Những chính sách được xây dựng dựa trên cơ sở kế
thừa của những chính sách ban hành trước đó dựa trên những đề án, kế hoạch,
quyết định mà các nhà hoạch định chính sách đã đưa ra những chính sách mới
phù hợp với tình hình thực tế của hàng không dân dụng của mỗi quốc gia.
1.3.2.2. Các tiêu chí xây dựng chính sách phát triển ngành hàng không

dân dụng.


Xây dựng một chính sách phát triển hồn chỉnh và mang lại hiệu quả cao thì
trong quá trình xây dựng chính sách các nhà hoạch định chính sách phải lựa chọn
và ứng dụng các tiêu chí đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn cụ thể như sau:
Hướng tới mục tiêu phát triển chung: Nâng cao chất lượng cán bộ lãnh
đạo, năng lực điều hành quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ trong ngành
hàng không dân dụng phù hợp với vị trí việc làm để phát huy năng lực trong giải
quyết các công việc chuyên môn; nâng cao cả về số lượng và chất lượng đội tàu
bay, mạng lưới cảng hàng không, thị trường hàng không, các doanh nghiệp hàng
khơng.
Phù hợp với tình hình thực tế: Trong xu thế hội nhập quốc tế như hiện nay,
xuất phát từ nhu cầu thực tế đòi hỏi cần phải xây dựng một chính sách phát triển

ngành hàng khơng dân dụng tốt nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội đảm bảo tính
hợp lý, đi vào đời sống xã hội, phù hợp với nhu cầu thực tế của ngành, đảm bảo
tính hài hoà và nhu cầu của người dân đáp ứng nhu cầu của mỗi quốc gia trong
thời kỳ mới đồng thời mang lại hiệu quả và lợi ích cho người dân, đáp ứng nhu
cầu của người dân từ đó giải quyết cơng việc một cách khách quan, chính xác.
1.3.2.3. Mục tiêu của chính sách phát triển ngành hàng khơng dân dụng

Mục tiêu của chính sách phát triển ngành đó là: các cơ quan hàng không
dân dụng của mỗi quốc gia đặt mục tiêu phát triển đội tàu bay theo định hướng
áp dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại, hệ thống cảng hàng không với công suất
thiết kế đáp ứng nhu cầu vận chuyển và năng lực chuyên chở; các trung tâm vận
chuyển hành khách, hàng hóa. Bên cạnh đó, cũng cần phải phát triển hệ thống
quản lý, bảo đảm hoạt động bay hiện đại, tiên tiến, các loại hình hàng khơng
chung đáp ứng được nhu cầu kinh tế - xã hội. Hình thành và phát triển trung tâm
nghiên cứu phát triển và ứng dụng công nghệ, kỹ thuật chuyên ngành hàng
không.
1.3.2.4. Tổ chức bộ máy

- Tổ chức hàng không dân dụng Quốc tế:


×